Tải bản đầy đủ (.pdf) (215 trang)

Luận án hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 215 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam hiện nay đã có 57 DNBH, trong đó số lƣợng
các DNBH phi nhân thọ là 30. Qui mô thị trƣờng bảo hiểm phi nhân thọ ngày càng
mở rộng, tăng trƣởng không chỉ về số lƣợng doanh nghiệp mà cả về tốc độ phát
triển, số lƣợng sản phẩm, năng lực tài chính cũng nhƣ mức độ đầu tƣ vào nền kinh
tế quốc dân. Bên cạnh sự phát triển và những đóng góp không thể phủ nhận thì đối
với các DNBH phi nhân thọ, trong hoạt động kinh doanh, vẫn tồn tại những vấn đề
nổi cộm nhƣ khai thác bỏ qua hoặc không chú trọng đánh giá rủi ro, tuyển dụng đại
lý không đảm bảo qui định của cơ quan quản lý nhà nƣớc, định phí không tƣơng
ứng với mức độ rủi ro của khách hàng, trích lập dự phòng không đầy đủ,… đã ảnh
hƣởng không nhỏ tới mục tiêu hoạt động của các DNBH là phát triển bền vững, an
toàn và hiệu quả. Để giảm thiểu những rủi ro đó, xây dựng HTKSNB là rất cần thiết
đối với các DNBH phi nhân thọ. Cho đến thời điểm này, kiểm soát nội bộ không
phải là vấn đề mới đối với các DNBH. Theo NĐ 45/2007/NĐ-CP, để đƣợc cấp giấy
phép thành lập và hoạt động trên thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam, một trong các điều
kiện mà doanh nghiệp phải đáp ứng là phải xây dựng qui trình kiểm soát nội bộ
trong phƣơng án hoạt động 5 năm đầu. Trên cơ sở qui định đó, BTC cũng đã ban
hành các hƣớng dẫn cụ thể hơn về kiểm soát nội bộ. Nhiều DNBH phi nhân thọ đã
nhận thức đƣợc tầm quan trọng của HTKSNB đối với sự phát triển bền vững của
chính doanh nghiệp. Tuy nhiên những tồn tại trong hoạt động của các DNBH phi
nhân thọ đã cho thấy HTKSNB hoạt động chƣa hiệu quả. Trong điều kiện cạnh
tranh gay gắt nhƣ hiện nay, hoạt động không hiệu quả của HTKSNB rất nguy hiểm
đối với các DNBH phi nhân thọ. Chính vì vậy việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực
tiễn về HTKSNB trong các DNBH phi nhân thọ nhằm đề xuất các giải pháp hoàn
thiện HTKSNB là một yêu cầu cấp thiết. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã chọn đề
tài: “Hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở
Việt Nam hiện nay”



2

2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng luận cứ lý thuyết và nghiên cứu thực tiễn cho việc hoạch định các giải
pháp nhằm hoàn thiện HTKSNB trong các DNBH phi nhân thọ ở Việt Nam trong
thời gian tới.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận án tập trung nghiên cứu về HTKSNB trong các DNBH phi nhân thọ, bao
gồm:
- Lý luận cơ bản về HTKSNB áp dụng cho các DNBH phi nhân thọ.
- Nghiên cứu, khảo sát thực trạng HTKSNB tại 15/30 DNBH phi nhân thọ ở
Việt Nam, bao gồm: 11 DNBH trong nƣớc, 04 DNBH có vốn nƣớc ngoài.
- Các giải pháp hoàn thiện HTKSNB để hệ thống này thực sự là công cụ quản
lý hữu hiệu đối với các DNBH phi nhân thọ ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu thực trạng HTKSNB trong các DNBH phi nhân thọ ở Việt Nam
giai đoạn 2010- 2014.
- Nghiên cứu, đánh giá về kiểm soát nội bộ các qui trình, hoạt động liên quan
tới hoạt động cốt lõi - kinh doanh bảo hiểm, bao gồm: Hoạt động khai thác, giám
định - bồi thƣờng, TBH, trích lập DPNV; Đây là các qui trình, hoạt động tiềm ẩn
nguy cơ rủi ro cao ở thị trƣờng bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam.
- Để có những đánh giá cụ thể hơn về HTKSNB trong các DNBH phi nhân thọ
ở Việt Nam, 02 DNBH phi nhân thọ là Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt (BHBV)
và Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Quân đội (MIC) đƣợc tác giả lựa chọn để phục
vụ mục đích nghiên cứu. BHBV là một DNBH hàng đầu, đồng thời cũng là DNBH
phi nhân thọ đầu tiên trên thị trƣờng bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam; MIC là một
DNBH phi nhân thọ đầu tiên đƣợc thành lập khi Nghị định 45/2007/NĐ-CP ra đời.
Nghị định này qui định một điều kiện để cấp giấy phép hoạt động đối với DNBH là

phải thiết lập qui trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Với đặc thù đó, thực trạng thiết
lập và vận hành HTKSNB tại 02 DNBH cụ thể sẽ bổ trợ cho các đánh giá của luận
án cùng với kết quả điều tra qua bảng hỏi.


3

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đề tài nghiên cứu đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận về HTKSNB trong kinh doanh
bảo hiểm phi nhân thọ, dựa trên những hƣớng dẫn của COSO (The Committee of
Sponsoring Organization of the Treadway Commission) về HTKSNB. Đây sẽ là
một tài liệu phục vụ nghiên cứu về HTKSNB trong lĩnh vực bảo hiểm kinh doanh
nói chung, bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng. Đồng thời kết quả nghiên cứu của đề tài
về thực tế xây dựng và vận hành HTKSNB tại các DNBH phi nhân thọ ở Việt Nam
sẽ là nguồn thông tin tin cậy để các nhà khoa học, những ngƣời quan tâm có thể
thấy đƣợc đặc thù, ƣu điểm, hạn chế của HTKSNB tại các DNBH phi nhân thọ ở
Việt Nam. Những đánh giá, định hƣớng và giải pháp tác giả đề xuất sẽ góp phần
hoàn thiện và tăng tính hiệu quả, hiệu lực của HTKSNB trong các DNBH phi nhân
thọ ở Việt Nam. Có thể khẳng định đây là nghiên cứu đầu tiên về đề tài này.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận án sử dụng phƣơng pháp điều tra, khảo sát một số DNBH phi nhân thọ
để đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp liên quan đến mục đích nghiên cứu.
- Luận án sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu tổng hợp để hệ thống hóa lý
luận về HTKSNB trong DNBH phi nhân thọ, đánh giá thực trạng HTKSNB trong
các DNBH phi nhân thọ ở Việt Nam.
- Phƣơng pháp so sánh đối chiếu, thống kê, phân tích số liệu cũng đƣợc sử dụng
để làm rõ nội dung của luận án.
6. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án
đƣợc chia thành 3 chƣơng:

- Chƣơng 1: Những lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
- Chƣơng 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam hiện nay
- Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam hiện nay


4

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Cho đến thời điểm hiện tại, những đề tài nghiên cứu về HTKSNB khá phong
phú nhƣng chỉ mới tập trung ở một số ngành nghề nhƣ ngân hàng, may mặc, sản
xuất xi măng. Riêng đối với lĩnh vực bảo hiểm chƣa có nghiên cứu nào đƣợc công
bố liên quan đến HTKSNB trong các DNBH. Tuy nhiên để phục vụ cho nghiên cứu
đề tài, tác giả đã tìm hiểu các nghiên cứu về HTKSNB trong các lĩnh vực khác và
những nghiên cứu gần với đối tƣợng nghiên cứu của đề tài về hoạt động kinh doanh
của các DNBH phi nhân thọ ở Việt Nam, cụ thể:
1. MỘT SỐ ĐỀ TÀI, LUẬN VĂN VÀ LUẬN ÁN
Những đề tài nghiên cứu ở các lĩnh vực khác
- Đề tài luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt
động tín dụng tại ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên
Huế”, tác giả Đặng Nữ Hà Ly, Học viện Tài chính, 2012.
Luận văn làm rõ các khái niệm, nội dung cơ bản liên quan đến HTKSNB; các
loại rủi ro và quản lý rủi ro tín dụng; nghiên cứu thực tiễn HTKSNB trong hoạt
động tín dụng tại Vietinbank Thừa Thiên Huế; Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận
án đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện HTKSNB trong hoạt động tín dụng tại ngân
hàng này.
- Đề tài luận án tiến sĩ: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh
nghiệp may mặc Việt Nam”, tác giả Bùi Thị Minh Hải, Đại học Kinh tế Quốc dân, 2012.

Luận án nghiên cứu HTKSNB trong các doanh nghiệp dệt may trên cơ sở hệ
thống lý luận về HTKSNB theo 03 thành phần: Môi trƣờng kiểm soát, hệ thống
thông tin, thủ tục kiểm soát. Các giải pháp của luận án nhằm hoàn thiện HTKSNB
trong các doanh nghiệp dệt may về cơ bản tập trung vào 03 nhóm giải pháp: hoàn
thiện môi trƣờng kiểm soát, hoàn thiện hệ thống thông tin bao gồm thông tin kế
toán, hoàn thiện thủ tục kiểm soát. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận án là thực
hiện khảo sát một số doanh nghiệp dệt may có qui mô lớn.


5

- Đề tài luận án tiến sĩ: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn Hóa
chất Việt Nam”, tác giả Nguyễn Thị Lan Anh, Đại học Kinh tế Quốc dân, 2013.
Luận án cung cấp hệ thống lý luận về HTKSNB trên cơ sở tổng hợp quan
điểm của COSO, Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam.
Luận án nghiên cứu HTKSNB tại Tập đoàn Hóa chất Việt Nam theo 3 thành phần
của HTKSNB: Môi trƣờng kiểm soát, hệ thống thông tin kế toán, thủ tục kiểm soát.
Thực trạng đƣợc nghiên cứu, đánh giá trên cơ sở điều tra thông qua bảng hỏi, một
phƣơng pháp nghiên cứu phổ biến với các nghiên cứu về HTKSNB. Luận án đề
xuất các giải pháp hoàn thiện HTKSNB tại Tập đoàn hóa chất Việt Nam bằng cách
hoàn thiện môi trƣờng kiểm soát, hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán, hoàn thiện
thủ tục kiểm soát.
Những đề tài nghiên cứu trong lĩnh vực bảo hiểm
- Đề tài cấp học viện của Học viện Tài chính: “Giải pháp đẩy mạnh hoạt động
tái bảo hiểm giữa các DNBH phi nhân thọ ở Việt Nam”, chủ nhiệm đề tài TS Đoàn
Minh Phụng, 2006.
Xuất phát từ thực tế phí nhƣợng tái ra thị trƣờng bảo hiểm nƣớc ngoài chiếm
tỷ trọng lớn, đề tài cung cấp các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động TBH giữa các
DNBH phi nhân thọ ở Việt Nam, phát triển an toàn và bền vững thị trƣờng bảo
hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam, hạn chế chảy máu ngoại tệ qua hoạt động TBH.

- Đề tài cấp Học viện của Học viện Tài chính: “Hoàn thiện nội dung, qui trình
và phƣơng pháp kiểm toán nội bộ tại các DNBH Việt Nam”, chủ nhiệm đề tài TS
Giang Thị Xuyến, 2010.
Đề tài tập trung vào 03 vấn đề cơ bản: Hệ thống hóa và bổ sung lý luận cơ bản
về kiểm toán nội bộ và nội dung, qui trình, phƣơng pháp kiểm toán nội bộ trong
cácDNBH; Phân tích thực trạng xác định nội dung, qui trình và phƣơng pháp kiểm
toán nội bộ tại các DNBH Việt Nam; Đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện nội
dung, qui trình và phƣơng pháp kiểm toán nội bộ tại các DNBH Việt Nam.


6

- Đề tài luận văn thạc sĩ: “Nâng cao hiệu quả công tác quản trị chi phí hoạt
động kinh doanh bảo hiểm gốc tại Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Quân đội”, tác
giả Phạm Xuân Thƣơng, Học Viện Tài Chính, 2013.
Luận văn tập trung nghiên cứu về quản trị chi phí kinh doanh bảo hiểm gốc,
gồm chi phí bồi thƣờng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý về mặt tài chính của Tổng
công ty cổ phần Bảo hiểm Quân đội, giai đoạn 2009 - 2012. Trong các giải pháp mà
tác giả đề xuất, có một số giải pháp liên quan đến kiểm soát chi phí bồi thƣờng, chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, thành lập bộ phận quản trị rủi ro, ứng
dụng công nghệ thông tin. Tuy nhiên đề tài không nghiên cứu về HTKSNB tại Tổng
công ty cổ phần Bảo hiểm Quân đội.
- Đề tài luận án tiến sĩ: “Giám sát thị trƣờng bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt
Nam”, tác giả Nguyễn Thanh Nga, Học viện Tài chính, 2014.
Luận án nghiên cứu hoạt động giám sát của cơ quan quản lý Nhà nƣớc đối với
thị trƣờng bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, về nghiệp vụ và tài
chính. Luận án còn đề cập đến hoạt động giám sát đối với các trung gian bảo hiểm,
giám sát bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng và giám sát sản phẩm trên thị trƣờng
thông qua giám sát đối với đối với DNBH phi nhân thọ.
2. CÁC VẤN ĐỀ CHƢA ĐƢỢC NGHIÊN CỨU VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT

NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ Ở VIỆT NAM
Qua phần tổng hợp các nghiên cứu khoa học, tác giả có một số nhận xét:
- Các luận án tiến sĩ của tác giả Bùi Thị Minh Hải và tác giả Nguyễn Thị Lan
Anh là hai đề tài thuộc chuyên ngành Kế toán do đó luận án nghiên cứu về
HTKSNB với mục tiêu kiểm soát kế toán, có dựa trên nền tảng của COSO nhƣng
theo 03 thành phần cấu thành HTKSNB của Chuẩn mực Kiểm toán liên quan.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Đặng Nữ Hà Ly nghiên cứu về HTKSNB theo
05 thành phần môi trƣờng kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, hệ thống
thông tin và truyền thông, hệ thống giám sát nhƣng chỉ liên quan đến một hoạt động
của một chi nhánh ngân hàng - hoạt động tín dụng. Hơn nữa, lý luận về HTKSNB
của COSO năm 2013 đã có những thay đổi.


7

- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Học viện của tác giả Võ Thị Pha, những vấn
đề liên quan đến kiểm soát nội bộ hoạt động TBH nhằm hạn chế rủi ro trong kinh
doanh TBH không đƣợc nghiên cứu trong đề tài.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Học viện của tác giả Giang Thị Xuyến là đề
tài liên quan tới HTKSNB trong DNBH phi nhân thọ - nghiên cứu về kiểm toán nội
bộ, nhƣng đó chỉ là một thành phần của HTKSNB. Đề tài cũng mới chỉ đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện qui trình, phƣơng pháp kiểm toán nội bộ trong DNBH.
Các vấn đề liên quan đến xây dựng, tổ chức bộ máy hoạt động không đƣợc nghiên
cứu trong đề tài này.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Xuân Phƣơng mới chỉ nghiên cứu và đề
xuất giải pháp nhằm kiểm soát chi phí tại 01 DNBH phi nhân thọ.
- Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thanh Nga không nghiên cứu hoạt động
tự giám sát của các DNBH phi nhân thọ. (Tuy nhiên hoạt động giám sát của cơ quan
quản lý Nhà nƣớc chắc chắn tác động tới HTKSNB trong các DNBH phi nhân thọ)
Tóm lại, cho đến thời điểm này, chƣa có nghiên cứu một cách chuyên sâu về

HTKSNB trong các DNBH phi nhân thọ cả về lý luận, thực tiễn và giải pháp.
3. NHỮNG NỘI DUNG SẼ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
Về cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận về HTKSNB là nền tảng quan trọng để nghiên cứu thực trạng
HTKSNB. Ở nội dung này, luận án làm rõ các vấn đề :
- Đặc điểm hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ và yêu cầu quản lý
hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ. Luận án làm rõ các hoạt động kinh
doanh bảo hiểm bao gồm kinh doanh bảo hiểm gốc, kinh doanh TBH, hoạt động
đầu tƣ và đặc điểm của các hoạt động. Từ đặc điểm đó, luận án lý giải vì sao cần
phải quản lý các hoạt động kinh doanh trong DNBH phi nhân thọ.
- Sự cần thiết và vai trò của HTKSNB: Đƣợc xem là một công cụ cho hoạt
động quản lý DNBH phi nhân thọ, luận án phân tích sự cần thiết cũng nhƣ vai trò
của HTKSNB trong kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, một lĩnh vực kinh doanh
đặc thù, tiềm ẩn nhiều rủi ro.


8

- Các thành phần của HTKSNB: Luận án giới thiệu, phân tích các nhân tố
HTKSNB áp dụng trong kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ trên cơ sở đặc thù của
ngành và trên cơ sở Khung tích hợp về kiểm soát nội bộ của COSO (áp dụng cho
mọi tổ chức, mọi lĩnh vực), bao gồm: Môi trƣờng kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt
động kiểm soát, thông tin và truyền thông, hoạt động giám sát; Phát triển cơ sở lý
luận đó phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ.
- Thủ tục kiểm soát đối với các qui trình trọng yếu trong kinh doanh bảo hiểm
phi nhân thọ: Xây dựng thủ tục kiểm soát cho một số qui trình trọng yếu, nguy cơ
rủi ro cao ở thị trƣờng bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam: Khai thác, kênh phân
phối (đại lý), giám định - bồi thƣờng, TBH, trích lập DPNV.
- Kinh nghiệm xây dựng và vận hành HTKSNB bao gồm cả qui định pháp lý
liên quan đến HTKSNB tại một số thị trƣờng bảo hiểm: Trung Quốc, Nhật Bản,

Châu Âu, qua đó rút ra bài học kinh nghiệm cho thị trƣờng bảo hiểm phi nhân thọ ở
Việt Nam.
Cơ sở lý luận về HTKSNB mà tác giả nghiên cứu dựa trên khung tích hợp về
kiểm soát nội bộ của COSO - có tính chuẩn mực, áp dụng trên toàn thế giới và trong
tất cả các lĩnh vực, ngành nghề. Lý luận về HTKSNB của COSO đã đƣợc rất nhiều
đề tài tiến sĩ sử dụng, phát triển cho phù hợp với đề tài nghiên cứu. Đây cũng chính
là một thuận lợi cho tác giả khi nghiên cứu, xây dựng cơ sở lý luận về HTKSNB áp
dụng trong một lĩnh vực kinh doanh rất đặc thù - kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ.
Về thực tiễn
Luận án nghiên cứu HTKSNB trong DNBH phi nhân thọ trên cơ sở chọn mẫu
15/30 DNBH phi nhân thọ bằng cách phát phiếu điều tra và phỏng vấn, kết hợp với
kết quả thanh tra kiểm tra về hoạt động của các DNBH phi nhân thọ của Cục Quản
lý, Giám sát Bảo hiểm Việt Nam.
Thực trạng HTKSNB tại doanh nghiệp chọn mẫu sẽ đƣợc tác giả đánh giá theo
các thành phần cấu thành HTKSNB. Không chỉ đánh giá những kết quả đạt đƣợc
của các doanh nghiệp, luận án đánh giá những tồn tại làm cơ sở đề xuất các giải


9

pháp hoàn thiện HTKSNB của doanh nghiệp chọn mẫu cũng nhƣ của tất cả các
DNBH phi nhân thọ ở Việt Nam.
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện HTKSNB trong các DNBH phi
nhân thọ ở Việt Nam
Các giải pháp tập trung giải quyết các tồn tại, hạn chế đƣợc nhận diện trong
phần thực tiễn nhằm hoàn thiện HTKSNB trong DNBH phi nhân thọ, liên quan đến:
- Các thành phần HTKSNB: Môi trƣờng kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động
kiểm soát, thông tin và truyền thông, hoạt động giám sát.
- Qui định pháp lý về HTKSNB đối với DNBH, vai trò quản lý giám sát của cơ
quan quản lý nhà nƣớc và vai trò của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam.



10

Chƣơng 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG
DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
1.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG
DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ trong nền kinh tế
thị trƣờng
1.1.1.1 Khái niệm bảo hiểm phi nhân thọ
Bảo hiểm ra đời từ những ý tƣởng tìm cách chống đỡ thiên tai, tai nạn xuất hiện
từ thời kỳ cổ xƣa của nền văn minh nhân loại. Ban đầu chỉ là việc dự trữ lƣơng thực
thực phẩm rồi đến việc hình thành sự tƣơng hỗ trong cộng đồng nhằm giúp đỡ các
thành viên bị rủi ro tác động thông qua sự đóng góp của số đông các thành viên khi rủi
ro ngày càng phức tạp cả về nguyên nhân và hậu quả. Chính ý tƣởng này là mầm mống
của khoa học bảo hiểm và chính từ nhu cầu của con ngƣời mà ngành bảo hiểm phát
triển ngày càng mạnh mẽ và không thể thiếu trong nền kinh tế hiện đại.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về bảo hiểm. Có thể trích dẫn một vài định
nghĩa trong số đó:
Trong tài liệu Đại cƣơng về bảo hiểm: “Bảo hiểm là một nghiệp vụ theo đó một
bên là ngƣời đƣợc bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền, đó là phí bảo hiểm, cho mình
hoặc cho ngƣời thứ ba. Trong trƣờng hợp xảy ra rủi ro, sẽ nhận đƣợc một khoản tiền
bồi thƣờng của bên khác, đó là nhà bảo hiểm. Ngƣời này nhận trách nhiệm đối với toàn
bộ rủi ro và bồi thƣờng thiệt hại dựa trên luật thống kê” [11, tr.10].
Theo Từ điển thuật ngữ kinh doanh bảo hiểm do Bảo Việt (nay là Tập đoàn
Tài chính Bảo hiểm Bảo Việt) xuất bản năm 2002: “Bảo hiểm là cơ chế chuyển
giao theo hợp đồng gánh nặng hậu quả của một số rủi ro thuần tuý bằng cách chia sẻ
rủi ro cho nhiều ngƣời cùng gánh chịu”[41].

Nhƣ vậy, bảo hiểm là một công cụ nhằm khắc phục hậu qủa tài chính của rủi
ro xảy ra cho cá nhân, tổ chức tham gia bảo hiểm dựa trên nguyên tắc tƣơng hỗ, số


11

lớn bù số ít. Sự phát triển của kinh tế xã hội là yếu tố tiền đề cho sự phát triển của
bảo hiểm và sự phát triển của các thị trƣờng bảo hiểm trên thế giới ngày nay đã
chứng minh cho điều đó. Với mục đích hoạt động là lợi nhuận, các DNBH đã chứng
tỏ sự tồn tại tất yếu nhằm đem lại sự ổn định cho cuộc sống, hoạt động kinh doanh
doanh của các cá nhân, tổ chức tham gia bảo hiểm, tác động tích cực tới sự phát
triển ổn định của một quốc gia.
Nếu phân loại bảo hiểm theo thời hạn bảo hiểm và kỹ thuật quản lý, bảo hiểm
đƣợc chia thành hai loại: bảo hiểm nhân thọ (gồm các nghiệp vụ bảo hiểm bảo đảm
cho các sự kiện liên quan đến tuổi thọ của NĐBH - tử vong hoặc sống) và bảo hiểm
phi nhân thọ (gồm các nghiệp vụ bảo hiểm không liên quan đến tuổi thọ của
NĐBH). Nhƣ vậy, bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản,
trách nhiệm dân sự và bảo hiểm sức khoẻ. Tuy nhiên trong Luật kinh doanh bảo
hiểm CHXHCN Việt Nam số 61/2010/QH12, bảo hiểm phi nhân thọ chỉ bao gồm
bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm dân sự. Với đặc thù ở thị trƣờng bảo hiểm
Việt Nam, các DNBH phi nhân thọ không chỉ kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ mà
còn kinh doanh cả bảo hiểm sức khỏe. Do đó, gắn với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, bảo hiểm phi nhân thọ đƣợc định nghĩa nhƣ sau: Bảo hiểm phi nhân
thọ là loại bảo hiểm bao gồm các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm
dân sự, bảo hiểm sức khỏe và các nghiệp vụ bảo hiểm khác không thuộc bảo hiểm
nhân thọ.
Có thể thấy rằng khái niệm bảo hiểm phi nhân thọ đƣợc sử dụng là tất yếu vì
sự cần thiết phải tách bảo hiểm kinh doanh thành những nhánh có sự khác biệt trong
kỹ thuật nghiệp vụ, triển khai, quản lý và có sự khác biệt trong quản lý, giám sát của
nhà nƣớc.

1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ về cơ bản là kinh doanh các
nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, trách nhiệm dân sự, bảo hiểm sức khỏe với mục đích
sinh lời, trên cơ sở thu phí bảo hiểm của ngƣời tham gia bảo hiểm và cam kết bồi
thƣờng, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm phát sinh. Không chỉ là kinh doanh


12

bảo hiểm, với lợi thế của chu trình kinh doanh đảo ngƣợc, hoạt động đầu tƣ cũng là
một mảng kinh doanh quan trọng. Trong nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động của
DNBH phi nhân thọ là rất cần thiết và so với bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh bảo
hiểm phi nhân thọ có những đặc thù nhất định.
Bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm nhiều nghiệp vụ bảo hiểm (kinh doanh bảo
hiểm gốc)
Các nghiệp vụ bảo hiểm đƣợc xếp vào nhánh bảo hiểm phi nhân thọ rất đa
dạng bởi vì chúng đƣợc tập hợp từ nhiều loại bảo hiểm khác nhau:
- Các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản: Bao gồm các nghiệp vụ có đối tƣợng bảo
hiểm là các loại tài sản và các lợi ích liên quan đến tài sản đƣợc bảo hiểm.
- Các nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự: Bao gồm các nghiệp vụ bảo
hiểm có đối tƣợng bảo hiểm là trách nhiệm bồi thƣờng của NĐBH theo qui định của
pháp luật.
- Các nghiệp vụ bảo hiểm sức khoẻ: Bao gồm các nghiệp vụ bảo hiểm có đối
tƣợng bảo hiểm là tính mạng, sức khoẻ, khả năng lao động của NĐBH. Sẽ phát sinh
trách nhiệm trả tiền của DNBH khi có những rủi ro tác động: Tai nạn, ốm đau, bệnh
tật gây ảnh hƣởng đến đối tƣợng bảo hiểm.
Sản phẩm của bảo hiểm phi nhân thọ cũng mang đặc trƣng của bất kỳ sản
phẩm bảo hiểm nào, đó là sản phẩm của chu trình kinh doanh đảo ngƣợc. Điều này
có nghĩa là, DNBH thu phí bảo hiểm trƣớc, việc bồi thƣờng, trả tiền bảo hiểm chỉ
có thể thực hiện sau đó một thời gian và với những điều kiện ràng buộc của hợp

đồng. Đặc thù đó buộc DNBH phi nhân thọ phải sử dụng các tính phí dựa trên số
liệu thống kê rủi ro, tổn thất trong quá khứ. Cách tính phí nhƣ vậy có thể không hợp
lý vì các kết quả thu đƣợc từ công tác thống kê là số liệu trong quá khứ nhƣng lại
đƣợc sử dụng để đảm bảo các trách nhiệm phát sinh trong tƣơng lai. Do vậy bản
thân kỹ thuật tính phí đã tiềm ẩn những rủi ro đe dọa đến quyền lợi của bên đƣợc
bảo hiểm và kết quả hoạt động kinh doanh của DNBH. Nguy hiểm nhất là khi phí
bảo hiểm xác định quá thấp. Phí bảo hiểm thấp sẽ tiềm ẩn nguy cơ DNBH phi nhân
thọ mất khả năng thanh toán. Khả năng này dễ trở thành hiện thực khi thị trƣờng


13

bảo hiểm có sự cạnh tranh quyết liệt, các DNBH phi nhân thọ sẽ phải sử dụng đến
một công cụ đó là hạ phí bảo hiểm và chính trong nội bộ một DNBH, vì thành tích,
cũng cạnh tranh nhau bằng hạ phí. Sự cạnh tranh này không chỉ ảnh hƣởng tới
DNBH phi nhân thọ, ảnh hƣởng tới khách hàng mà còn ảnh hƣởng tới sự ổn định
của thị trƣờng bảo hiểm và tất nhiên kéo theo những tác động bất lợi cho nền kinh
tế, xã hội.
Hoạt động kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm hay còn gọi là kinh doanh bảo
hiểm gốc là hoạt động cơ bản, quyết định sự tồn tại của một DNBH phi nhân thọ.
Hoạt động này là một quá trình liên hoàn từ khâu khai thác (bao gồm từ đánh giá rủi
ro đến việc chấp nhận yêu cầu bảo hiểm của khách hàng bằng việc cấp đơn bảo
hiểm hay giấy chứng nhận bảo hiểm, thu phí bảo hiểm), theo dõi quá trình thực hiện
hợp đồng bảo hiểm cho đến khâu giám định tổn thất và giải quyết bồi thƣờng bảo
hiểm. Bất kỳ giai đoạn nào trong qui trình liên hoàn đó, nếu nhân viên bảo hiểm
không tuân thủ qui trình, yêu cầu của lãnh đạo DNBH, đều đƣa doanh nghiệp vào
tình trạng rủi ro:
- Đó là rủi ro khi chấp nhận cấp đơn bảo hiểm với mức độ rủi ro quá cao, hay
xác định mức phí thấp hơn so với mức độ rủi ro của khách hàng. Sự không thận
trọng của nhân viên trong việc đánh giá rủi ro sẽ là điều kiện thuận lợi để trục lợi

bảo hiểm của khách hàng gia tăng. Mặt khác, khi một nhân viên bảo hiểm hay một
bộ phận trong DNBH, vì lợi ích cá nhân, sẽ chấp nhận những yêu cầu bảo hiểm
“dƣới chuẩn”. Những kẽ hở này không chỉ ảnh hƣởng đến chất lƣợng khai thác mà
còn ảnh hƣởng tới qui trình giải quyết bồi thƣờng của bảo hiểm. DNBH phi nhân
thọ sẽ phải đối mặt với sự gia tăng các khiếu nại bồi thƣờng của khách hàng.
- Đó là rủi ro khi giải quyết yêu cầu bồi thƣờng của khách hàng. Giám định
không chính xác, thời gian giải quyết bồi thƣờng kéo dài, gây khó khăn cho khách
hàng thậm chí câu kết với khách hàng để trục lợi.
Kinh doanh bảo hiểm không thể tách rời kinh doanh tái bảo hiểm
Kinh doanh TBH là hoạt động kinh doanh của DNBH nhằm mục đích sinh lợi,
theo đó DNBH phi nhân thọ nhận một khoản phí bảo hiểm của DNBH phi nhân thọ


14

khác để cam kết bồi thƣờng cho các trách nhiệm đã nhận bảo hiểm, hoặc/và chuyển
một phần trách nhiệm đã chấp nhận với NĐBH cho DNBH phi nhân thọ khác trên
cơ sở nhƣợng lại một phần phí bảo hiểm. Thực hiện kinh doanh TBH giúp DNBH
phi nhân thọ tăng khả năng chấp nhận bảo hiểm nhất là đối với các DNBH phi nhân
thọ mới đi vào hoạt động, đồng thời bảo vệ sự ổn định trong kinh doanh khi có
những sai lệch về xác suất rủi ro, giá trị tổn thất thực tế so với dự đoán dựa trên
những số liệu thống kê trong quá khứ. Kinh doanh TBH rất cần thiết cho DNBH phi
nhân thọ nói riêng và thị trƣờng bảo hiểm nói chung.
Kinh doanh TBH bao gồm hoạt động nhận TBH và hoạt động nhƣợng TBH.
- Nhận TBH: là việc một DNBH phi nhân thọ nhận bảo hiểm cho một phần rủi
ro của một DNBH khác trong một hợp đồng bảo hiểm gốc với mục đích san sẻ gánh
nặng với doanh nghiệp nhƣợng TBH với những hợp đồng có giá trị lớn khi xảy ra
tổn thất, chống lại sự tích tụ rủi ro đồng thời tăng nguồn thu từ phí bảo hiểm. Nhận
TBH là nhận lại rủi ro nhƣng đồng thời DNBH lại thực hiện chức năng chia sẻ rủi
ro. Trách nhiệm của DNBH khi nhận TBH đƣợc qui định cụ thể trong hợp đồng

TBH theo thoả thuận, dựa trên những thoả thuận của hợp đồng bảo hiểm gốc. Khi
xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp nhận TBH phải thực hiện nghĩa vụ bồi
thƣờng cho DNBH gốc theo đúng trách nhiệm mà mình đã nhận.
- Nhƣợng TBH: nhƣợng TBH là việc một DNBH chuyển một phần trách nhiệm
đã cam kết với khách hàng cho một hoặc nhiều DNBH khác. Hoạt động nhƣợng TBH
rất cần thiết cho sự an toàn của một DNBH gốc khi năng lực tài chính có hạn hay mới
thâm nhập thị trƣờng mới hay bắt đầu tham gia thị trƣờng bảo hiểm khi không muốn
“vuột” mất những hợp có giá trị lớn, không muốn ảnh hƣởng đến uy tín, vị trí của mình
trên thƣơng trƣờng. Khi thực hiện hoạt động nhƣợng TBH, DNBH phải chuyển một
phần phí bảo hiểm cho doanh nghiệp nhận TBH theo những thoả thuận của hợp đồng
TBH. Đồng thời, doanh nghiệp nhƣợng TBH đƣợc nhận hoa hồng TBH từ doanh
nghiệp nhậnTBH. Khi phát sinh trách nhiệm bồi thƣờng theo hợp đồng bảo hiểm gốc,
doanh nghiệp nhƣợng TBH sau khi bồi thƣờng cho khách hàng, nếu phát sinh trách


15

nhiệm của hợp đồng TBH có quyền thu bồi thƣờng TBH từ doanh nghiệp nhận TBH
theo trách nhiệm xác định ở hợp đồng TBH.
Nhƣ vậy, trong kinh doanh TBH có thể phát sinh rủi ro ảnh hƣởng tới mục tiêu
hoạt động của DNBH phi nhân thọ. Đó là khi nhậnTBH, doanh nghiệp nhận những
dịch vụ vƣợt quá khả năng tài chính, hay chấp nhận những dịch vụ tiềm ẩn nguy cơ
rủi ro cao do lỗi của doanh nghiệp nhƣợng TBH. Đó là khi nhƣợng TBH, doanh
nghiệp nhận TBH không chấp nhận dịch vụ nhận do mức độ rủi ro cao hoặc do
doanh nghiệp không tuân thủ các qui định của hợp đồng TBH, đối tác của doanh
nghiệp không có tình hình tài chính lành mạnh sẽ dẫn tới nguy cơ không thu hồi
đƣợc số tiền bồi thƣờng theo thoả thuậnTBH. Việc không tuân thủ qui trình xét
nhƣợng hay nhận TBH là một nguyên nhân dẫn đến những rủi nói trên.
Kinh doanh bảo hiểm luôn gắn với hoạt động đầu tư tài chính
Bên cạnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm bao gồm kinh doanh bảo hiểm gốc

và kinh doanh TBH, hoạt động đầu tƣ là một hoạt động không kém phần quan trọng
của một DNBH phi nhân thọ. Thực hiện hoạt động động đầu tƣ sẽ giúp hiểm phi
nhân thọ tăng cƣờng sức mạnh tài chính, hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Nguồn vốn đầu tƣ của DNBH phi nhân thọ bao gồm những khoản tiền nhàn rỗi của
công ty bảo hiểm nhƣ nguồn vốn chủ sở hữu, các loại DPNV đƣợc tạo ra từ nguồn
dự trữ phí bảo hiểm để thực hiện cam kết bồi thƣờng của DNBH đối với NĐBH
trong tƣơng lai.
Với đặc thù là chu trình kinh doanh đảo ngƣợc, DNBH phi nhân thọ luôn có
một lƣợng phí bảo hiểm tạm thời nhàn rỗi khá lớn tạo điều kiện để DNBH phi nhân
thọ đầu tƣ sinh lời. Đầu tƣ từ phí tạm thời nhàn rỗi thực chất là đầu tƣ từ các DPNV
mà DNBH phải trích lập. DPNV mang bản chất là một khoản nợ phải trả nên các
nƣớc trên thế giới đều có những qui định buộc các DNBH phi nhân thọ phải tuân
thủ nhằm đảm bảo quyền lợi cho NĐBH. Ở Việt Nam, DNBH phi nhân thọ phải
tuân thủ qui định của nhà nƣớc về danh mục đầu tƣ cũng nhƣ tỷ lệ đầu tƣ tối đa cho
từng nhóm danh mục.


16

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trƣờng bảo hiểm, hoạt động đầu tƣ
tài chính đƣợc coi là hoạt động chủ yếu tạo ra thu nhập bù đắp những khoản chi phí
lớn của hoạt động kinh doanh trực tiếp (kinh doanh bảo hiểm gốc). Vì vậy, đầu tƣ
tài chính là hoạt động không thể thiếu trong hoạt động của một DNBH phi nhân thọ.
Hoạt động đầu tƣ luôn tiềm ẩn rủi ro nếu DNBH phi nhân thọ không tuân thủ
những qui định hoặc không đặt ra những qui định buộc những ngƣời có liên quan
phải tuân thủ. Những quyết định về phân bổ vốn cho các danh mục đầu tƣ, việc
quản lý hoạt động đầu tƣ của chính DNBH sai sót, lệch lạc khiến cơ cấu danh mục
đầu tƣ không thích hợp, đánh giá quá cao tài sản hay tập trung quá mức vào loại
khoản mục đầu tƣ nào đó đều là những nguyên nhân dẫn tới rủi ro trong hoạt động
đầu tƣ của doanh nghiệp bảo hiểm. Lẽ đƣơng nhiên, nếu rủi ro đầu tƣ xảy ra thì khả

năng không thực hiện đƣợc nghĩa vụ với khách hàng rất lớn.
1.1.2. Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ
Khái niệm HTKSNB đƣợc đề cập đến trong nhiều tài liệu, qui định pháp lý và
quan điểm của một số học giả. Theo Viện Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ
(AICPA), HTKSNB là “hệ thống kế hoạch, tổ chức và các phƣơng pháp phối hợp
đƣợc thừa nhận áp dụng trong kinh doanh để bảo vệ tài sản của các tổ chức, kiểm
tra độ chính xác và tin cậy của thông tin kế toán, thúc đẩy hiệu quả hoạt dộng và
khích lệ, bám sát chủ trƣơng quản lý đã đặt ra”. Với khái niệm này, HTKSNB là tập
hợp các kế hoạch, phƣơng pháp và tổ chức thực hiện với 03 mục đích: Bảo vệ tài
sản, kiểm tra độ tin cậy của thông tin kế toán, khích lệ và bám sát các chủ trƣơng đề
ra. Đứng trên quan điểm của AICPA, mục đích tuân thủ khi của HTKSNB không
đƣợc đề cập một cách rõ ràng và HTKSNB mới chỉ tập trung kiểm soát thông tin kế
toán hơn là toàn bộ hoạt động của một tổ chức. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt
Nam số 400 - Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, ban hành theo Quyết định
143/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001, HTKSNB “là các qui định và các thủ tục
kiểm soát do đơn vị đƣợc kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị
tuân thủ pháp luật và các qui định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện
gian lận, sai sót để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý


17

và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị. HTKSNB bao gồm môi trƣờng kiểm
soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát”[7]. Theo chuẩn mực Kiểm toán số
315, ban hành theo Thông tƣ 214/2012/TT-BTC có hiệu lực ngày 1/1/2014 thay thế
cho chuẩn mực kiểm toán 400, HTKSNB bao gồm 05 thành phần: môi trƣờng kiểm
soát, qui trình đánh giá rủi ro, hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và trình bày
báo cáo tài chính, các hoạt động kiểm soát [8]. Đứng dƣới góc độ của Chuẩn mực
Kiểm toán nội bộ Việt Nam, khái niệm về HTKSNB cũng nhƣ các thành phần của
HTKSNB nhằm cung cấp một khuôn khổ giúp kiểm toán viên xem xét các khía

cạnh khác nhau trong kiểm soát nội bộ của đơn vị kiểm toán toán ảnh hƣởng cuộc
kiểm toán nhƣ thế nào, chứ không phải là một căn cứ để một tổ chức xây dựng và
vận hành HTKSNB.
Khái niệm HTKSNB cũng đƣợc đề cập đến trong Thông tƣ 44/2011/TTNHNN, ngày 29/12/2011 qui định về HTKSNB và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài. Theo Thông tƣ 44, “HTKSNB là tập hợp
các cơ chế, chính sách, qui trình, qui định nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đƣợc xây dựng phù hợp theo qui định tại
Thông tƣ này và đƣợc tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo phòng ngừa, phát hiện kịp
thời rủi ro và đạt đƣợc yêu cầu đề ra”[33]. Đây là Thông tƣ áp dụng trong lĩnh vực
ngân hàng nhƣng khái niệm về HTKSNB của Thông tƣ cũng xác định HTKSNB là
tập hợp các cơ chế, chính sách, qui trình nội bộ và xác định mục tiêu của HTKSNB
tại các tổ chức tín dụng là để phòng ngừa, nhận diện rủi ro. Tuy nhiên khái niệm
chƣa làm rõ đƣợc cá nhân, bộ phận nào có trách nhiệm hoặc liên quan đến xây dựng
và tổ chức HTKSNB.
Một khái niệm khác về HTKSNB đƣợc sử dụng rộng rãi hơn cả là khái niệm
HTKSNB của COSO (The Committee of Sponsoring Organization of The
Treadway Commission). COSO là một Ủy ban thuộc Hội đồng Quốc gia Hoa kỳ về
chống gian lận khi lập báo cáo tài chính. COSO thành lập năm 1985 với nhiệm vụ
chính là cung cấp về ý tƣởng thông qua việc xây dựng các khuôn khổ toàn diện và
hƣớng dẫn về quản lý rủi ro, kiểm soát nội bộ, phát hiện gian lận nhằm giảm thiểu


18

gian lận, cải thiện hoạt động kinh doanh. Năm 1992, COSO phát hành báo cáo
“Khung tích hợp kiểm soát nội bộ”, cung cấp định nghĩa kiểm soát nội bộ và thiết
lập các tiêu chí kiểm soát nội bộ hiệu quả của một tổ chức. Ngày 14/05/2013,
COSO phát hành “Khung tích hợp kiểm soát nội bộ”, giữ lại định nghĩa cốt lõi về
kiểm soát nội bộ và năm thành phần của HTKSNB, đồng thời thiết lập một
HTKSNB hiệu quả bao gồm 17 nguyên tắc. Những nguyên tắc cơ bản này cho phép

các tổ chức thiết lập và duy trì một HTKSNB hiệu quả hơn nhằm đạt đƣợc thành
công trong dài hạn. Báo cáo của COSO 1992 không phải là tài liệu đầu tiên về
HTKSNB nhƣng là tài liệu nghiên cứu đầy đủ nhất về HTKSNB. Chính vì thế, lý
luận về HTKSNB của COSO là nền tảng để xây dựng tiêu chí đánh giá HTKSNB
trong kiểm toán độc lập về kiểm toán báo cáo tài chính của Chuẩn mực Kiểm toán
Hoa Kỳ, xây dựng các nguyên tắc thiết kế và đánh giá HTKSNB ngân hàng trong
Báo cáo Basel của Ủy ban Basel.
Theo quan điểm của COSO, “HTKSNB là tập hợp liên tục các qui trình đƣợc
thực hiện bởi HĐQT, Ban giám đốc, nhân viên của một tổ chức, đƣợc xây dựng
nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý trong việc đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức:
hiệu quả và hiệu lực hoạt động, độ tin cậy của các báo cáo, sự tuân thủ pháp luật và
các qui định”[60]. Đây là khái niệm toàn diện nhất về HTKSNB nội bộ, xác định
mục tiêu của HTKSNB không chỉ là các thông tin kế toán mà là hiệu quả, hiệu lực
của tất cả các hoạt động của một tổ chức; Độ tin cậy của báo cáo (không chỉ là báo
cáo tài chính); Mục tiêu tuân thủ.
Trên cơ sở tìm hiểu những nghiên cứu về HTKSNB, tác giả đƣa ra khái niệm
về HTKSNB trong DNBH phi nhân thọ nhƣ sau: HTKSNB là hệ thống những qui
trình, qui định nội bộ được thực hiện bởi mọi thành viên trong DNBH phi nhân thọ,
nhằm ngăn ngừa rủi ro, đảm bảo mọi hoạt động của DNBH tuân thủ qui định, qui
trình đó cũng như qui định của pháp luật và đảm bảo hoàn thành các mục tiêu của
doanh nghiệp.
Theo khái niệm trên, HTKSNB bao gồm những nội dung sau:


19

Thứ nhất, HTKSNB là tập hợp các qui trình, qui định đƣợc thực hiện bởi
không chỉ là HĐQT, Ban giám đốc mà là tất cả các nhân viên trong DNBH phi nhân
thọ. Tất cả sẽ có nhiệm vụ phù hợp với vị trí của mình trong hoạt động kiểm soát
nội bộ, HĐQT và Ban giám đốc có nhiệm vụ xây dựng, thực hiện và thay đổi

HTKSNB. Kiểm soát nội bộ, bản thân nó không phải là mục đích, mà là một yếu tố
để nhằm đạt đƣợc mục đích. Nó sẽ đạt hiệu quả tối đa khi đƣợc đƣa vào trong các
qui trình kinh doanh và các hoạt động của DNBH phi nhân thọ.
Thứ hai, mục tiêu của HTKSNB trong DNBH phi nhân thọ bao gồm đảm bảo
mục tiêu hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đảm bảo độ chính xác, tin cậy của
của các báo cáo, đảm bảo mục tiêu tuân thủ
Thứ ba, HTKSNB bị ảnh hƣởng bởi con ngƣời. Con ngƣời thiết lập các mục
tiêu của tổ chức và kiểm soát tại chỗ. Họ nỗ lực đạt đƣợc các mục tiêu đặt ra thông
qua kiểm soát bằng lời nói, hoạt động của chính họ.
Thứ tƣ, HTKSNB không thể đảm bảo sự chắc chắn trong việc đạt đƣợc các
mục tiêu mà chỉ là sự đảm bảo hợp lý. Khía cạnh này liên quan đến chi phí thực
hiện HTKSNB và yếu tố con ngƣời liên quan đến các quyết định trong quá trình
hoạt động kinh doanh của DNBH. Các thất bại có thể gây ra bởi sự bất cẩn của con
ngƣời nhƣ sơ suất, sai lầm, do sự cấu kết giữa các cá nhân, sự lạm quyền của lãnh
đạo cấp cao - Bằng quyền lực của mình gây sức ép và ảnh hƣởng tới các quyết định
của kiểm soát nội bộ.
Thứ năm, thực hiện và duy trì HTKSNB trong DNBH nhằm đạt đƣợc một số
mục đích và mục tiêu nhất định nhƣng có thể thấy rằng HTKSNB đƣợc thiết kế để
DNBH thực hiện đƣợc mục tiêu quản lý, đảm bảo rằng HĐQT, Ban giám đốc và
các nhân viên đang làm việc để thành công ở mức độ rủi ro có thể chấp nhận đƣợc.
1.1.3. Sự cần thiết của hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ
Xây dựng và duy trì HTKSNB hiệu lực và hiệu quả là một yêu cầu khách quan
đối với DNBH phi nhân thọ. Là một định chế trung gian tài chính, các DNBH phi
nhân thọ ngày càng phát triển và khẳng định vai trò quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế xã hội của một quốc gia. Tuy nhiên để đạt đƣợc các mục tiêu, mục đích


20


trong hoạt động kinh doanh thì không phải lúc nào cũng thuận lợi đối với các
DNBH phi nhân thọ. Các DNBH phi nhân thọ luôn phải đối mặt với nhiều rủi ro,
thách thức, cản trở các doanh nghiệp này đạt đƣợc những mục tiêu, mục đích xác
định. Sự cần thiết của HTKSNB đối với DNBH phi nhân thọ xuất phát từ một số lý
do sau đây:
Thứ nhất, xuất phát từ đặc trƣng của bảo hiểm - là chu trình kinh doanh đảo
ngƣợc, khắc phục hậu quả của rủi ro thông qua cơ chế chuyển giao rủi ro, vận dụng
qui luật số lớn và một số kỹ thuật đặc thù khác mà trong kinh doanh bảo hiểm phi
nhân thọ sẽ phát sinh những vấn đề liên quan: Xác định giá phí đối với một hợp
đồng bảo hiểm, đầu tƣ tăng trƣởng quĩ bảo hiểm, trích lập DPNV nhằm đảm bảo
các cam kết với khách hàng vừa đảm bảo quyền lợi, lợi ích của khách hàng, vừa
đảm bảo lợi ích cho DNBH nhƣng không vi phạm qui định của pháp luật. Nếu
doanh nghiệp không kiểm soát chặt chẽ, các sai phạm liên quan sẽ phát sinh, tác
động bất lợi tới mục tiêu của doanh nghiệp, thậm chí là nghiêm trọng. HTKSNB sẽ
giúp các nhà quản lý DNBH phi nhân thọ hạn chế tối đa những rủi ro này, đồng thời
tạo ra một cơ sở để xác định những rủi ro cần quản lý.
Thứ hai, giống nhƣ bất kỳ doanh nghiệp nào, trong DNBH phi nhân thọ luôn
song song tồn tại lợi ích chung và lợi ích riêng, tồn tại mối liên hệ giữa HĐQT, Ban
giám đốc và nhân viên. Khi đó sự thống nhất và xung đột quyền lợi chung và quyền
lợi riêng của doanh nghiệp và ngƣời lao động là tất yếu. Đồng thời ngƣời quản lý sẽ
phải phân quyền, ủy nhiệm, giao việc cho cấp dƣới của mình, đảm bảo sự phối hợp
nhịp nhàng giữa các thành viên trong doanh nghiệp và đạt hiệu quả làm việc cao
nhất. Để kiểm soát các tình huống ngƣời lao động, vì quyền lợi riêng của mình, làm
những việc ảnh hƣởng đến lợi ích chung của doanh nghiệp, kiểm soát nội bộ là một
công cụ hữu hiệu và HTKSNB sẽ đảm bảo việc phân quyền, uỷ nhiệm, giao việc
cho cấp dƣới đƣợc thực hiện chính xác, khoa học bằng những qui định cụ thể chứ
không phải chỉ dựa trên sự tin tƣởng cảm tính. Với HTKSNB, doanh nghiệp sẽ đạt
đƣợc mục tiêu tuân thủ, một yếu tố quan trọng đánh giá sự thành công của DNBH
phi nhân thọ.



21

Thứ ba, hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ ngày càng đa dạng và
phức tạp. Là một ngành chịu tác động lớn bởi những thay đổi về kinh tế, chính trị,
xã hội nên vài năm trở lại đây, khủng hoảng tài chính, chính sách thắt lƣng buộc
bụng của chính phủ các nƣớc, thu nhập ngƣời dân giảm sút là những thách thức mà
các DNBH phi nhân thọ đang phải đối mặt. Chính những thách thức này khiến cho
sự cạnh tranh trên thị trƣờng bảo hiểm phi nhân thọ càng quyết liệt. Một HTKSNB
hợp lý, vững chắc sẽ là cần thiết để duy trì hoạt động của DNBH phi nhân thọ hiệu
quả, an toàn, ổn định và từ đó có tác động tích cực tới vấn đề bảo vệ lợi ích của
khách hàng và sự phát triển bền vững của thị trƣờng bảo hiểm.
1.1.4. Vai trò của hệ thống kiểm soát nột bộ
Đối với DNBH phi nhân thọ, thiết lập HTKSNB hiệu lực và hiệu quả đƣợc
xem là một cơ hội để doanh nghiệp cải tiến hoạt động, trên hai góc độ:
- Đối với chính DNBH phi nhân thọ: Một HTKSNB tốt có tác động tích cực
tới việc nhận diện, giả định và ngăn ngừa những rủi ro của hoạt động kinh doanh
bảo hiểm mà những hoạt động này rất quan trọng với một lĩnh vực kinh doanh đặc
thù nhƣ bảo hiểm - tìm kiếm những cơ hội kinh doanh trong rủi ro. Rủi ro phát sinh
trong kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ rất đa dạng, hậu quả của chúng không chỉ
tạo nên những cản trở nghiêm trọng tới việc thực hiện các mục tiêu không chỉ của
DNBH phi nhân thọ mà còn của cơ quan quản lý và giám sát bảo hiểm. Đó là rủi ro
trong khai thác, rủi ro trích lập DPNV, rủi ro tín dụng, rủi ro về thị trƣờng, rủi ro
đầu tƣ, rủi ro cân đối giữa Tài sản và Nợ phải trả, rủi ro vận hành. HTKSNB sẽ là
một công cụ trợ giúp doanh nghiệp kiểm soát đƣợc các rủi ro này. HTKSNB sẽ giúp
DNBH phi nhân thọ giảm bớt tác động bất lợi của các biến cố không mong đợi,
thậm chí có thể phòng tránh đƣợc. Hơn nữa doanh nghiệp sẽ quyết định đƣợc có thể
chấp nhận rủi ro ở mức độ nhất định mà vẫn đạt đƣợc mục tiêu của hoạt động kinh
doanh.
Mặt khác, HTKSNB còn là một công cụ để các nhà quản trị, quản lý DNBH

phi nhân thọ kiểm soát hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhằm đảm bảo các hoạt
động đó tuân thủ qui định của pháp luật, đảm bảo tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả


22

hoạt động của DNBH phi nhân thọ. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàm chứa các
mối quan hệ bảo hiểm, bao gồm các mối quan hệ phức tạp giữa DNBH và bên mua
bảo hiểm, giữa các tổ chức bảo hiểm với nhau, giữa tổ chức bảo hiểm với các tổ
chức kinh tế, xã hội khác, giữa tổ chức bảo hiểm với Nhà nƣớc, không chỉ trong
phạm vi từng quốc gia mà trên phạm vi toàn thế giới. Những mối quan hệ đó đƣợc
điều chỉnh bằng pháp luật quốc gia và những nguồn luật mang tính quốc tế. Các
DNBH phải hoạt động trong khung khổ pháp luật đó. Bất kỳ hoạt động kinh nào
của DNBH không tuân thủ qui định của pháp luật cũng sẽ ảnh hƣởng tới hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hƣởng tới uy tín, sự tồn tại của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, nhà quản trị, quản lý doanh nghiệp sẽ phải làm tốt chức năng kiểm
soát - kiểm soát tính tuân thủ pháp luật kinh doanh bảo hiểm. Thực tế là không phải
không tồn tại HTKSNB thì không tồn tại hoạt động kiểm soát, nhƣng HTKSNB sẽ
giúp nhà quản trị, nhà quản lý doanh nghiệp kiểm soát tốt nhất, hiệu quả nhất. Cùng
với kiểm soát thông qua các qui định, qui trình nội bộ, thậm chí bằng mệnh lệnh,
toàn bộ nhân viên trong doanh nghiệp nắm đƣợc quan điểm của nhà quản lý, nhận
thức và hiểu đƣợc vị trí, vai trò, nhiệm vụ của mình trong doanh nghiệp. Khi đó
những vi phạm trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ giảm thiểu tối đa.
- Đối với bên đƣợc bảo hiểm, các cổ đông: Một HTKSNB phù hợp sẽ có tác
động tích cực đối với các bên liên quan này. HTKSNB hoạt động tốt đồng nghĩa là
hoạt động kinh doanh của các DNBH có hiệu quả. Trong điều kiện thuận lợi đó,
quyền lợi của bên đƣợc bảo hiểm luôn đƣợc đảm bảo đồng thời họ sẽ đƣợc hƣởng
những dịch vụ tốt nhất của DNBH. Và hệ quả tất yếu, duy trì một HTKSNB phù
hợp, hiệu quả sẽ tăng niềm tin của các cổ đông và trị giá cổ phiếu của doanh nghiệp.
Đây là những điều kiện thuận lợi để mở rộng thị trƣờng, tăng cƣờng năng lực tài

chính cũng nhƣ vị thế của doanh nghiệp trên thị trƣờng.
Đƣợc xác định là một công cụ quản lý hoạt động kinh doanh trong DNBH
nhƣng cũng cần phải nhấn mạnh một lần nữa rằng, một HTKSNB tốt nhƣ thế nào đi
chăng nữa thì nó cũng chỉ cung cấp sự đảm bảo hợp lý, không phải chắc chắn rằng
DNBH phi nhân thọ sẽ xử lý đƣợc tất cả những bất lợi phát sinh. Kiểm soát nội bộ


23

đƣợc thực hiện bởi con ngƣời do đó sẽ bị tác động bởi những lỗi của chính con
ngƣời. Mặt khác, các DNBH phi nhân thọ không chỉ phải đối mặt với một số rủi ro
có thể kiểm soát đƣợc mà cả những rủi ro rất khó dự đoán trƣớc. Hơn nữa mối quan
hệ về chi phí và lợi ích thu đƣợc cũng là một yếu tố có ảnh hƣởng sự đảm bảo chỉ ở
mức độ hợp lý, tƣơng đối của HTKSNB. Tuy nhiên, hạn chế này không phải là một
trở ngại cho doanh nghiệp khi xây dựng và vận hành HTKSNB. HTKSNB vẫn là
một công cụ quan trọng giúp lãnh đạo DNBH phi nhân thọ quản trị, điều hành hiệu
quả hoạt động kinh doanh; Đảm bảo cung cấp các thông tin tài chính đáng tin cậy;
Kiểm soát và dự báo đƣợc các rủi ro; Kiểm soát đƣợc tình hình thực hiện các qui
trình, qui định của doanh nghiệp, qui định pháp luật liên quan đến kinh doanh bảo
hiểm phi nhân thọ.
1.2. CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG
DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
HTKSNB là cần thiết đối với một DNBH nhƣng xây dựng và vận hành nó nhƣ
thế nào còn phụ thuộc vào qui mô, nhu cầu quản lý của doanh nghiệp cũng nhƣ yêu
cầu của cơ quan quản lý bảo hiểm. Để kiểm soát nội bộ thực sự là công cụ quản lý
hữu hiệu, đứng trên quan điểm của COSO 2013, HTKSNB phải bao gồm các thành
phần: Môi trƣờng kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và
truyền thông, giám sát, theo hình khối sau đây
Mô hình: hình khối COSO


Nguồn: [59]


24

Hoạt động của bảo hiểm dựa trên nguyên tắc tƣơng hỗ, số lớn bù số ít nên các
DNBH đều thực hiện mở rộng hoạt động kinh doanh, đa dạng sản phẩm dịch vụ, đa
dạng hóa kênh phân phối. Kinh doanh bảo hiểm gắn liền với các hoạt động khai thác,
sử dụng kênh phân phối đại lý, TBH, giám định và bồi thƣờng. Bất kỳ hoạt động nào
cũng tiềm ẩn rủi ro ảnh hƣởng tới các mục tiêu của các DNBH phi nhân thọ buộc
DNBH phi nhân thọ phải thiết lập HTKSNB thông qua các qui định, qui trình kinh
doanh áp dụng trên toàn hệ thống. Hệ thống các qui định, qui trình đó có đƣợc áp
dụng trong thực tế hay không trƣớc hết phụ thuộc vào quan điểm, hành động của
chính lãnh đạo doanh nghiệp, đó chính là môi trƣờng kiểm soát. Hệ thống kiểm soát
trong DNBH phi nhân thọ chỉ thƣc sự hiệu quả khi các qui trình đó có thể kiểm soát
đƣợc rủi ro. Điều này đồng nghĩa với việc HTKSNB trong DNBH phi nhân thọ phải
có thành phần đánh giá rủi ro. Để đảm bảo rằng các qui trình kinh doanh đƣợc áp
dụng tại các bộ phận, các hoạt động, DNBH phi nhân thọ phải thực hiện các hoạt
động kiểm soát, đặc biệt chú trọng tới kiểm soát các hoạt động đặc thù. Khi đó
HTKSNB của DNBH phi nhân thọ cần phải có thành phần thứ 3 - hoạt động kiểm
soát. Với cơ cấu tổ chức khá phức tạp, nhiều bộ phận, hoạt động ở các khu vực địa lý
khác nhau, số lƣợng nhân viên, đại lý lớn thì thông tin rất cần thiết để nhà quản lý ra
quyết định; Mọi các nhân, bộ phận phải tiếp nhận thông tin kịp thời để thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình. Do đó hệ thống thông tin truyền thông không thể thiếu đối với
DNBH phi nhân thọ. Trong quá trình vận hành HTKSNB, HTKSNB sẽ bộc lộ những
điểm yếu hoặc không phù hợp cần phải đƣợc điều chỉnh. DNBH phi nhân thọ cần
phải có các đánh giá độc lập chất lƣợng của HTKSNB để có những điều chỉnh kịp
thời. Yêu cầu này gắn với thành phần thứ 5 của HTKSNB - Hoạt động giám sát.
Chính vì vậy, HTKSNB trong DNBH phi nhân thọ cũng phải đƣợc cấu thành bởi 5
thành phần theo quan điểm của COSO. Các thành phần này sẽ là căn cứ để luận án

thực hiện đánh giá về HTKSNB trong DNBH phi nhân thọ ở Việt Nam.
1.2.1. Môi trƣờng kiểm soát (Control Environment)
Môi trƣờng kiểm soát đƣợc hiểu là hệ thống các tiêu chuẩn, những cách thức,
cơ cấu tổ chức nhằm tạo nền tảng thực hiện kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp -


25

hƣớng dẫn mọi thành viên trong doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm của họ liên
quan đến kiểm soát nội bộ và đƣa ra những quyết định theo đuổi những mục tiêu
của doanh nghiệp. Môi trƣờng kiểm soát nội bộ tạo nên nguyên tắc liên quan đến
đánh giá rủi ro nhằm đạt đƣợc mục tiêu của doanh nghiệp, thực hiện kiểm soát các
hoạt động, sử dụng hệ thống thông tin và truyền thông và hƣớng dẫn giám sát các
hoạt động. Môi trƣờng kiểm soát là nền tảng của các nhân tố khác của HTKSNB.
Nó chịu tác động bởi nhiều yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài nhƣ lịch sử, thị
trƣờng, cạnh tranh và những qui định của doanh nghiệp.
Việc xây dựng và duy trì một môi trƣờng kiểm soát mạnh sẽ đặt doanh nghiệp
vào một vị trí trở nên linh hoạt hơn khi đối mặt với những áp lực từ bên trong và
bên ngoài. Xây dựng và duy trì một môi trƣờng kiểm soát hiệu quả phụ thuộc trƣớc
hết vào nhận thức của ngƣời quản lý, đặc biệt là ngƣời quản lý cấp cao bởi chính họ
là ngƣời định hƣớng hoạt động kinh doanh cũng nhƣ xây dựng các nguyên tắc, thể
chế để đạt đƣợc các mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu nhà quản lý xác định rằng mọi
hoạt động của doanh nghiệp không thể thiếu hoạt động kiểm soát nội bộ thì khi đó
các nhân viên của DNBH cũng sẽ nhận thức đúng về kiểm soát nội bộ và tuân thủ
các nguyên tắc, thể chế đã đề ra. Ngƣợc lại, khi ngƣời quản lý coi nhẹ tầm quan
trọng của kiểm soát nội bộ thì điều tất yếu các nguyên tắc, thể chế đề ra sẽ không
đƣợc tuân thủ. Nhƣ vậy, nhà quản lý chính là ngƣời có trách nhiệm xây dựng nền
tảng cho doanh nghiệp nhƣng ở môi trƣờng đó tất cả các thành viên đều hiểu về
trách nhiệm, giới hạn quyền lực, cam kết tuân thủ các chính sách và qui trình mà
DNBH xây dựng cũng nhƣ các chuẩn mực về ứng xử, đạo đức của DNBH.

Môi trƣờng kiểm soát bao gồm các yếu tố:
- Đặc thù về quản lý: Nhƣ trên đã đề cập, môi trƣờng kiểm soát trƣớc hết bị
chi phối bởi quan điểm của nhà quản lý. Do đó các quan điểm quản lý khác nhau sẽ
dẫn tới những qui định, chính sách, qui trình kinh doanh, cách thức kiểm tra kiểm
soát là khác nhau từ khi xây dựng cho đến khi áp dụng trong thực tiễn.
- Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức của DNBH đƣợc xác định bởi các phòng,
ban chức năng của doanh nghiệp đó, mối quan hệ giữa các phòng ban chức năng


×