Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Cấu Trúc Của Loài Thiết Sam Giả Lá Ngắn (Pseudotsuga Brevifolia W.C Cheng & L.K.Fu, 1975) Tại Huyện Nguyên Bình, Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.16 MB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BẾ ÍCH LƯỢNG

Tên Đề Tài:
“ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CỦA LOÀI THIẾT
SAM GIẢ LÁ NGẮN(Pseudotsuga brevifolia W.C Cheng & L.K.Fu,
1975) TẠI HUYỆN NGUYÊN BÌNH, CAO BẰNG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Nông Lâm Kết Hợp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học

: 2010 - 2014

Thái Nguyên, năm 2014



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BẾ ÍCH LƯỢNG

Tên Đề Tài:
“ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CỦA LOÀI THIẾT
SAM GIẢ LÁ NGẮN(Pseudotsuga brevifolia W.C Cheng & L.K.Fu,
1975) TẠI HUYỆN NGUYÊN BÌNH, CAO BẰNG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khoá học
Giáo viên hướng dẫn

: Chính quy
: Nông Lâm Kết Hợp
: Lâm nghiệp
: 42 - NLKH
: 2010-2014
: ThS.Phạm Thu Hà
ThS.Lê Văn Phúc

Thái Nguyên, năm 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn
toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm!

XÁC NHẬN CỦA GVHD
Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước hội đồng khoa học!

Ths. Phạm Thu Hà

Thái Nguyên, ngày tháng 05 năm 2014
NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN

Bế Ích Lượng

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


LỜI CẢM ƠN

Sau 4 năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm, để vận
dụng những kiến thức lý luận vào thực tế và bước đầu làm quen với nghiên
cứu khoa học. Được sự đồng ý của Khoa Lâm Nghiệp, Trường Đại Học Nông
Lâm Thái Nguyên, tôi thực hiện luận văn tốt nghiệp:
“Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc quần thể loài Thiết sam giả lá ngắn

(Pseudotsuga brevifolia W.C Cheng & L.K.Fu, 1975) tại huyện Nguyên
Bình, tỉnh Cao Bằng.
Trong xuốt quá trình làm luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, của Hạt kiểm lâm huyện
Nguyên Bình, Phòng tài nguyên, Và Ủy Ban nhân dân huyện Nguyên Bình,
của Trạm kiểm lâm phia oắc phia Đén, Đặc biệt là thầy giáo ThS. Lê Văn
Phúc, và cô giáo ThS. Phạm Thu Hà.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Lê Văn
Phúc, cô giáo Phạm Thu Hà, người trực tiếp hướng dẫn đề tài. Tôi xin chân
thành cảm ơn khoa Lâm Nghiệp, Hạt kiểm lâm huyện Nguyên Bình, Phòng
tài nguyên, Ủy ban nhân dân huyện Nguyên Bình, người thân và bạn bè đồng
nghiệp đã ở bên và giúp đỡ tôi hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do kiến thức và kinh nghiệm của bản
thân còn nhiều hạn chế, nên trong bản luận văn này không tránh khỏi những
sai sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các
nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 1014
Sinh viên

Bế Ích Lượng


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ, cụm từ viết tắt
Dt
D1.3
ĐDSH
ĐT –NB
Đ, T, N, B

h
Hvn
Hdc
KBT
ODB
OTC
STT
TB
TT

Giải thích
Đường kính tán
Đường kính 1.3m
Đa dạng sinh học
Đông tây – Nam bắc
Đông, tây, nam, bắc
Chiều cao
Chiều cao vút ngọn
Chiều cao dưới cành
Khu bảo tồn
Ô dạng bản
Ô tiêu chuẩn
Số thứ tự
Trung bình
Thứ tự


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thổ nhưỡng huyện Nguyên Bình ..................................................... 7
Bảng 4.1. Tổ thành và mật độ cây gỗ ở vị trí >1000 m. ................................. 25

Bảng 4.2. Tổ thành và mật độ cây gỗ ở vị trí < 1000 m ................................. 26
Bảng 4.3. Phân bố số cây theo cấp đường kính ở vị trí >1000 m ................... 27
Bảng 4.4. Phân bố số cây theo cấp đường kính ở vị trí <1000m ................... 28
Bảng 4.5. Phân bố loài cây theo cấp đường kính ở vị trí < 1000 m .............. 30
Bảng 4.6. Phân bố loài cây theo cấp đường kính ở vị trí > 1000 m .............. 31
Bảng 4.7. Phân bố số cây theo cấp chiều cao. ................................................ 33
Bảng 4.8. Phân bố số cây theo cấp chiều cao ................................................. 34
Bảng 4.9. Phân bố loài cây theo cấp chiều cao ............................................... 36
Bảng 4.10. Phân bố loài cây theo cấp chiều cao ............................................ 36
Bảng 4.11. Phân bố loài cây theo tầng phiến ở vị trí < 1000 m...................... 38
Bảng 4.12. Phân bố loài theo tầng phiến ở vị trí >1000 m ............................. 38
Bảng 4.13. Cấu trúc tổ thành mật độ cây tái sinh ........................................... 39
Bảng 4.14. Cấu trúc tổ thành mật độ cây tái sinh ........................................... 40
Bảng 4.15. Mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao ......................................... 41
Bảng 4.16. Mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao ......................................... 42
Bảng 4.17. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh .......................................... 43
Bảng 4.18. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh .......................................... 43


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Cách bố trí các ô đo đếm trong ô tiêu chuẩn diện tích 2500 m2 .... 17
Hình 3.2. Xử lý các cây trên đường ranh giới ô đo đếm................................. 18
Hình 3.3. Khung nhựa 1 x 1 m sử dụng để lập ô dạng bản............................. 21
Hình 4.1. Đồ thị phân bố số cây theo cấp đường kính ở vị trí >1000 m ........ 28
Hình 4.2. Đồ thị phân bố số cây theo cấp đường kính ở vị trí < 1000 m. ..... 29
Hình 4.3. Đồ thị phân bố loài cây theo cấp đường kính ở vị trí < 1000 m. ... 30
Hình 4.4. Đồ thị phân bố loài cây theo cấp đường kính ................................. 31
Hình 4.5. Phân bố số loài theo nhóm tần số trong quần hợp cây gỗ .............. 32
Hình 4.6. Phân bố số loài theo nhóm tần số trong quần thể. .......................... 32
Hình 4.7. Đồ thị phân bố số cây theo cấp đường kính ở >1000m .................. 34

Hình 4.8. Đồ thị phân bố số cây theo cấp chiều cao ở vị trí < 1000 m........... 35
Hình 4.9. Đồ thị phân bố loài cây theo cấp chiều cao ở vị trí >1000 m ......... 36
Hình 4.10. Đồ thị phân bố loài cây theo cấp chiều cao ở vị trí <1000 m ....... 37
Hình 4.11.Đồ thị phân bố loài cây theo tầng phiến ở vị trí < 1000 m ............ 38
Hình 4.12. Đồ thị phân bố loài cây theo tầng phiến ở vị trí >1000 m ............ 39
Hình 4.13. Đồ thị mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao ở vị trí >1000 m ... 41
Hình 4.14. Đồ thị mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao ở vị trí < 1000 m .. 42


MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2 Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3.1. Về lý luận ................................................................................................ 2
1.4. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 4
2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ................................................... 4
2.1.2. Những nghiên cứu trên thế giới .............................................................. 4
2.1.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................... 5
2.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu .................................................................. 6
2.2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu .................................................. 6
2.2.2.Tình hình kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ...................................... 10
PHầN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..... 15
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 15
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 15
3.2.1. Địa diểm tiến hành nghiên cứu ............................................................. 15
3.2.2. Thời gian tiến hành nghiên cứu ............................................................ 15
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15

3.3.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ cây gỗ ....................................... 15
3.3.2 Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài quý hiếm ....... Error!
Bookmark not defined.
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........ 25
4.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành sinh thái và mật độ cây gỗ ........................... 25
4.2. Đặc điểm cấu trúc ngang .......................................................................... 27
4.2.1. Phân bố số cây theo cấp đường kính ..................................................... 27
4.2.2. Phân bố loài cây theo cấp đường kính .................................................. 29
4.2.3. Phân bố loài theo các nhóm tần số xuất hiện ........................................ 31
4.3. Đặc điểm cấu trúc đứng ........................................................................... 33


4.3.1. Phân bố số cây theo cấp chiều cao ........................................................ 33
4.3.2. Phân bố loài cây theo cấp chiều cao ..................................................... 35
4.3.3. Phân bố loài cây theo tầng phiến .......................................................... 37
4.4. Đặc điểm tái sinh tự nhiên ....................................................................... 39
4.4.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành mật độ cây tái sinh .................................... 39
4.4.2. Phân bố số cây theo cấp chiều cao ........................................................ 41
4.4.3 Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh .................................................... 43
4.5. Đề xuất một số giải pháp.......................................................................... 44
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 45
5.1.Kết luận ..................................................................................................... 45
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Rừng là một trong những tài nguyên thiên nhiên quan trọng nhất và vô cùng
quý giá của Việt Nam. Rừng cung các vật liệu cần thiết cho cuộc sống hằng ngày
cho cuộc sống con người như gỗ, củi, thức ăn, thuốc chữa bệnh, giúp điều hòa nhiệt
độ, nước ở các con sông và ngăn chặn xói mòn đất. Rừng Việt Nam còn có tầm
quan trọng đối với thế giới do đây là nơi sinh sống của nhiều loài động, thực vật, và
côn trùng rất phong phú và độc đáo của riêng Việt Nam. Tuy nhiên, trong vòng 50
năm gần đây rừng đã bị tàn phá rất nặng nề, phần lớn những khu rừng còn lại nằm
tập trung ở các vùng núi cao.
Trong các khu rừng như vậy cây lá kim đóng một vai trò rất quan trọng
về sinh thái cũng như về khả năng cung cấp gỗ và các lâm sản khác. Cây lá
kim là một phần của một trong hai nhóm thực vật bậc cao, nhóm cây hạt trần
(Gymnospermae). Cây hạt trần có nguồn gốc từ trên 300 triệu năm trước và
trong thời gian dài đã từng tạo thành thảm thực vật chính trên trái đất. Hiện
nay chỉ có khoảng 900 loài cây hạt trần, bao gồm cả các loài Tuế, Gắm
(Gnetum) và những nhóm nhỏ khác. Cây lá kim là nhóm cây có nhiều nhất
trong cây hạt trần. Tất cả các loài cây lá kim đều thụ phấn nhờ gió với các nón
đực và nón cái (hoa) riêng biệt hoặc trên các cây khác nhau (phân tính khác
gốc như ở phần lớn họ Kim Giao – Podocarpaceae) hoặc trên các phần khác
nhau của cùng một cây (phân tích cùng gốc như ở các loài thông – Pinus).
Theo sách “Thông Việt Nam: Nghiên cứu hiện trạng bảo tồn năm
2004” [2] thì Thiết sam giả lá ngắn là 1 trong số 33 loài Thông của Việt Nam
được xếp vào danh sách các loài bị đe dọa tuyệt chủng ở mức độ quốc gia và
quốc tế .
Trên thế giới, Thiết sam giả lá ngắn gặp ở các vùng núi đá vôi của hai
tỉnh Quảng Đông và Quảng Tây Trung Quốc
Ở Việt Nam, kết quả điều tra nhiều năm cho thấy, Thiết sam giả lá ngắn
được phân bố trên núi đá vôi của các tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng
Sơn ở độ cao từ 500-1500 m so với mực nước biển. Loài này mang nhiều ý
nghĩa về sinh thái, giá trị thương mại, giá trị sử dụng, giá trị văn hóa cảnh quan.



2

Hiện nay vùng phân bố đang bị thu hẹp dần, số lượng cá thể loài còn lại rất ít do
con người khai thác vì mục đích thương mại, làm đồ thủ công mỹ nghệ, khả
năng tái sinh trong tự nhiên kém dẫn đến nguy cơ bị tuyệt chủng.
Thiết sam giả lá ngắn được đề nghị loài bổ xung vào danh lục các loài
quý hiếm và nguy cấp theo nghị định 32/NĐ-CP/2006 nghiêm cấm khai thác
và sử dụng với mục đích thương mại. Thuộc bậc VU theo sách đỏ Việt Nam
2007 và danh lục đỏ IUCN 2007.
Hiện nay, ở nước ta các nghiên cứu về loài Thiết sam giả lá ngắn còn
hạn chế, các nghiên cứu chỉ tập trung vào mô tả đặc điểm hình thái, sinh thái,
các thông tin về khả năng tái sinh trong tự nhiên còn ít.
Vậy để bảo tồn loài thiết sam giả lá ngắn cần phải nghiên cứu về đặc
điểm phân bố, sinh vât học, sinh thái học,vật hậu các yếu tố ảnh hưởng đến
khả năng tái sinh. Để làm được điều này chúng ta phải hiểu biết đấy đủ những
quy luật sinh sống của quần thể Thiết sam giả lá ngắn, từ thực tế trên kết hợp
với những kiến thức đã học tôi tiến hành: “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc
quần thể loài Thiết sam giả lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia W.C Cheng &
L.K.Fu, 1975) tại huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Dựa trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm cấu trúc quần thể loài Thiết sam giả
lá ngắn tại huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng nhằm đưa ra được những giải
pháp bảo tồn và phát triển loài quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng này.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1. Về lý luận
- Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên có Thiết sam giả lá ngắn
phân bố ở huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng và mô phỏng quy luật.
- Đề xuất các giải pháp quản lý, phát triển và bảo tồn loài Thiết sam giả

lá ngắn.
1.4. Ý nghĩa đề tài
1.4.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp cho sinh viên củng cố, hệ thống lại kiến thức đã học và vận dụng
vào thực tế sản xuất.


3

- Làm quen với một số phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu đề
tài cụ thể.
- Học tập, hiểu biết thêm về kinh nghiệm, kỹ thuật được áp dụng trong
thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất
Biết được tầm quan trọng của công tác bảo tồn, các hoạt động của công
tác bảo tồn.
Biết được đặc điểm phân bố, đặc điểm sinh thái, đặc điểm cấu trúc, tình
trạng và vai trò của loài Thiết sam giả lá ngắn.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
- Cấu trúc rừng: là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh
vật trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm sinh thái khác
nhau có thể cùng sinh sống hòa thuận trong một khoảng không gian nhất định
trong một giai đoạn phát triển của rừng. Cấu trúc rừng vừa là kết quả vừa là

sự thể hiện các mối quan hệ đấu tranh sinh tồn và thích ứng lẫn nhau giữa các
thành phần trong hệ sinh thái với nhau và với môi trường sinh thái. Cấu trúc
rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu trúc tuổi.
- Cấu trúc rừng phản ánh điều kiện sinh thái. Cụ thể: Những nơi có
điều kiện môi trường khắc nghiệt, cấu trúc rừng đơn giản chỉ gồm những loài
cây chống chịu được môi trường đó. Nơi có môi trường thuận lợi, cấu trúc
rừng phức tạp và gồm nhiều loài cạnh tranh, có phần cộng sinh, ký sinh
(các loại rêu, địa y…). Vùng ôn đới, cấu trúc rừng thường là thuần loài, đều
tuổi, một tầng, rụng lá. Vùng nhiệt đới như Việt Nam, cấu trúc rừng tự nhiên
điển hình là rừng hỗn loài, nhiều tầng, thường xanh quanh năm.
- Ngay trong một khu vực nhất định như ở sườn đồi, đỉnh đồi và ven
khe suối cạn cũng có những kiểu thảm thực vật khác nhau. Thậm chí trong
một kiểu thảm thực vật (cùng một trạng thái rừng) thì đặc điểm cấu trúc, khả
năng tái sinh, mật độ cây rừng và phân bố số loài cây tại vị trí này cũng có thể
hoàn toàn khác so với vị trí khác. Điều đó đã nói lên cây rừng chịu ảnh hưởng
sâu sắc của điều kiện sinh thái.
2.1.2. Những nghiên cứu trên thế giới
2.1.2.1. Những nghiên cứu về cấu trúc.
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được
Richards P.W (1933 – 1934), Baur. G (1976) [3], Odum (1971)
[8]...tiến hành.Các nghiên cứu này thường nêu lên quan điểm, khái niệm và
mô tả định tính về tổ chức thành dạng sống và tầng phiến của rừng.


5

Baur. G (1976) [3] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói
chung, về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong đó
đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp
dụng cho rừng mưa tự nhiên.

Odum (1971) [8] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật
ngữ hệ sinh thái(ecosystem) của tansley A.P năm 1935.Khái niệm hệ sinh thái
được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm
sinh thái học.
2.1.2.2 Những nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh
thái rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những
loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh rừng: Dưới tán rừng, chỗ trống trong
rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nương rẫy.Vai trò của lớp cây con
này là thay thế thế hệ cây già cỗi.Vì vậy tái sinh rừng hiểu theo nghĩa hẹp là
quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ.
Trên thế giới những nghiên cứu về tái sinh rừng đã được tiến hành từ
lâu, trong đó đáng chú ý là các công rình nghiên cứu của Richards, P W
(1952), Bernard Rollet (1974), tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố
cây tái sinh tự nhiên đã nhận xét: Trong các ô có kích thước nhỏ (1 x 1m, 1x
1,5m) cây tái sinh có dạng phân bố cụm, một số ít có phân bố Poison.
Baur G.N (1962) cho rằng sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến sự
phát triển của cây con còn đối với sự nảy mần và phát triển của cây mần ảnh
hưởng này thường không rõ ràng và thảm cỏ cây bụi có ảnh hưởng đến sự
phát triển của cây tái sinh.
2.1.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
2.1.3. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng
Trong những năm gần đây nghiên cứu về cấu trúc rừng đã được nhiều
tác giả quan tâm vì cấu trúc rừng là cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp tác
động vào rừng hợp lý.
Đào Công Khanh (1996)[5], Bảo Huy (1993)[1] đã căn cứ vào tổ thành
loài cây mục đích để phân loại rừng phục vụ cho việc xây dựng các biện pháp
lâm sinh.



6

Mối quan hệ giữa cấu trúc rừng với lớp cây tái sinh trong rừng hỗn loài
cũng được đề cập trong công trình nghiên cứu của Nguyễn Văn Trương
(1983) [10]. Theo tác giả, cần phải thay đổi cách khai thác rừng cho hợp lý
vừa cung cấp được gỗ, vừa nuôi dưỡng và tái sinh được rừng. Muốn đảm bảo
cho rừng phát triển liên tục trong điều kiện quy luật đào thải tự nhiên hoạt
động thì rõ ràng là lớp cây dưới phải nhiêu hơn lớp cây kế tiếp nó ở phía trên.
Điều kiện này không thực hiện được trong rừng tự nhiên ổn định mà chỉ có
trong rừng chuẩn có hiện tượng tái sinh liên tục đã được điều tiết khéo léo của
con người.
Thái Văn Trừng (1978)[9] khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt
Nam, đã kết luận: ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điểu khiển quá
trình tái sinh tự nhiên trong thảm thực vật rừng. Nếu các điều kiện khác của
môi trường như đất rừng, nhiệt độ, độ ẩm dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ
hợp các loài cây tái sinh không có những biến đổi lớn và cũng không diễn thế
một cách tuần hoàn trong không gian và theo thời gian mà diễn thế theo
những phương thức tái sinh có quy luật nhân quả giữa sinh vật và môi trường.
2.1.3.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng
Đã có nhiều công trình nghiên về tái sinh rừng của các tác giả như:
Viện điều tra – Quy hoạch rừng, Thái Văn Trừng (1978) [9], Phùng Ngọc Lan
(1984) [6], Vũ Tiến Hinh (1991) [4].
Vũ Tiến Hinh (1991) [4] nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên ở Hữu Lũng
và Ba chẽ, đưa ra kết luận: Hệ số tổ thành tính theo % số lượng cây tái sinh và
tầng cây cao có liên quan chặt chẽ với nhau và theo dạng đường thẳng.
2.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.2.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý khu vực nghiên cứu
Nguyên Bình là một huyện vùng cao nhưng cũng là một huyện trung tâm

của tỉnh Cao Bằng. Nguyên Bình có địa hình phức tạp, dân cư phân tán, giao
thông khó khăn. Nguyên Bình có 18 xã và 2 thị trấn với tổng diện tích tự nhiên
là 83.915,71 ha.
Huyện Nguyên Bình nằm ở vị trí toạ độ 105040’ kinh độ Đông, 22030’


7

đến 22050’ vĩ độ Bắc.
- Phía Đông giáp huyện Hoà An;
- Phía Tây giáp huyện Bảo Lạc và Ba Bể tỉnh Bắc Kạn;
- Phía Nam giáp huyện Ngân Sơn tỉnh Bắc Kạn;
- Phía Bắc giáp huyện Thông Nông.
b. Địa hình, địa mạo
Huyện Nguyên Bình có địa hình núi đồi phức tạp, chủ yếu là núi đá
vôi, độ dốc lớn, chia cắt mạnh và cao từ 700m - 1.300m. Điểm cao nhất là
1.931m (Phía Oắc), điểm thấp nhất 100m. Độ cao trung bình của huyện là
1.100 m. Nhìn chung, địa hình của các xã trên địa bàn huyện Nguyên Bình
nằm trên vùng núi cao có cao độ từ 500m (Thái Học, Tam Kim, Hưng Đạo,
Mai Long) đến 1.400m (Quang Thành, Thành Công, Triệu Nguyên, Yên Lạc).
- Theo kiến tạo địa hình, huyện Nguyên Bình chia thành 2 vùng rõ rệt:
+ Vùng núi đất gồm các xã: Lang Môn, Bắc Hợp, Minh Tâm, Minh
Thanh, Tam Kim, Quang Thành, Thịnh Vượng, Thành Công, Hoa Thám, Thể
Dục, Hưng Đạo và thị trấn Nguyên Bình.
+ Vùng núi đá gồm các xã: Thái Học, Vũ Nông, Yên Lạc, Triệu
Nguyên, Mai Long, Phan Thanh, Ca Thành và thị trấn Tĩnh Túc.
c. Điều kiện địa chất – thổ nhưỡng
* Tài nguyên đất
Nhìn chung tài nguyên đất của huyện Nguyên Bình khá phong phú.
Theo kết quả tổng hợp trên bản đồ thổ nhưỡng 1/25.000 thì trên địa bàn huyện

có 18 loại đất chính trong bảng sau đây:

Bảng 2.1: Thổ nhưỡng huyện Nguyên Bình


8

Diện tích
(ha)
1. Đất phù sa sông suối
Py
297,24
2. Đất sám bạc màu trên là sa cổ
B
30
3. Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ
D
704
4. Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa
Fl
1.242
5. Đất nâu đỏ trên đá mắc Bazơ và trung tính
Fk
1.630
6. Đất đỏ nâu trên đá vôi
Fv
240
7. Đất nâu vàng trên đá vôi
Fn
360

8. Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất
Fs
39.950
9. Đất đỏ vàng trên mắc ma axít
Fa
800
10. Đất vàng nhạt trên bãi cát
Fq
1.050
11. Đất mùn nâu đỏ trên đá vôi
Hv
1.233,4
12. Đất mùn nâu đỏ trên đá mắc ma Bazơ trung tính
Hk
2.410
13. Đất mùn đỏ vàng trên đất sét biến chất
Hs
12.470
14. Đất mùn đỏ trên đá mắc ma axít
Ha
4.680
15. Đất mùn vàng nhạt trên đá cát
Hq
922
16. Đất mùn vàng trên núi cao
A
246
17. Đất núi đá
15.200
18. Sông suối

255,36
(Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo của huyện Nguyên Bình và thống kê của
tỉnh Cao Bằng)
* Tài nguyên nước
Tài nguyên nước bao gồm nguồn nước mặt và nước ngầm. Nước mặt
phân bố chủ yếu ở hệ thống sông, suối, ao, hồ, kênh, rạch ... và nguồn nước
ngầm tập trung ở các thung lũng.
Đặc điểm chung của huyện nơi vùng núi đá vôi cao có nhiều hang động
catxtơ, nên nguồn nước mặt cũng như nguồn nước ngầm rất nghèo, gây khó
khăn cho những xã vùng cao núi đá của huyện.
Hạng mục

* Tài nguyên rừng

Ký hiệu


9

Đất lâm nghiệp hiện nay tính toàn huyện có: 71.876,67 ha chiếm 85,65
% diện tích đất tự nhiên. Diện tích đất có rừng là 54.689,72 ha, trong đó có:
rừng sản xuất 1.567,09 ha; rừng phòng hộ 50.038,63ha và rừng đặc dụng
3.093,00 ha.
Nhiều loại gỗ quý như Lát, Nghiến, Thiết sam giả lá ngắn, gỗ nhóm 1,
2, 3 tuy đã được chăm sóc bảo vệ nhưng tỷ lệ còn lại rất ít, chủ yếu là rừng tái
sinh; hiện còn chủ yếu là chủng loại cây thuộc nhóm 4, 5, 6. Về rừng trồng,
ngoài thông và sa mộc, cây trúc sào là cây có giá trị kinh tế đang được nhiều
địa phương quan tâm phát triển. Trên rừng còn có nhiều động vật hoang dã,
các loại lâm sản có khả năng khai thác như: Măng, Mấm hương, Mộc nhĩ, Sa
nhân, Thảo quả đang bị khai thác vô tổ chức, không có kế hoạch bảo vệ

nguồn gen lâu dài.
d. Điều kiện khí hậu – thủy văn
• Điều kiện khí hậu
Huyện Nguyên Bình thuộc vùng khí hậu á nhiệt đới với 2 mùa rõ rệt:
- Mùa khô từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau, chịu ảnh hưởng
của gió mùa Đông Bắc khô hanh, thường xảy ra những đợt rét đậm kéo dài
kèm theo sương muối (tháng 12 và tháng 1, tháng 2). Độ ẩm không khí trung
bình 82%/năm. Lượng bốc hơi bình quân trong năm 831,6mm, lượng bốc hơi
lớn tập trung từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau, do đó trong các tháng này
thường xuyên xảy ra khô hạn;
- Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, thời tiết nóng ẩm, lượng
mưa trung bình 1200mm. Trong đó mưa lớn nhất trung bình 2.043,7mm.
Lượng mưa trong năm phân bố không đều thường tập trung vào các tháng 6,
tháng 7 và tháng 8. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 200C, cao nhất khoảng
35 - 360C, thấp nhất từ 00C đến 60C.
+ Gió bão: Gió Đông Nam và Đông Bắc là 2 hướng gió chủ đạo của
huyện, tốc độ trung bình 1,4 m/giây, mạnh nhất lên đến 20 m/giây, bị ảnh
hưởng bởi bão và áp thấp nhiệt đới. Sương muối năm nào cũng tập trung vào
tháng giêng, tháng 2 ít nhất 2 - 3 ngày, có nơi có năm kéo dài 5 - 7 ngày,
sương mù thường xuyên xuất hiện ở những vùng núi khe sâu, kéo dài thời
gian từ 2 - 4 giờ/ngày.


10

* Điều kiện thủy văn
Chế độ thủy văn các con sông phụ thuộc chủ yếu vào chế độ mưa và
khả năng điều tiết của lưu vực. Do đó, cùng với diễn biến lượng mưa hàng
tháng trong năm thì chế độ thủy văn trên các con sông cũng thay đổi theo hai
mùa rõ rệt, mùa lũ và mùa cạn. Đa số các con sông, suối trên địa bàn huyện

Nguyên Bình đều bắt nguồn từ những dãy núi cao trên 1.000 m ở các xã
Thành Công, Hưng Đạo, Quang Thành, Tam Kim, Hoa Thám chảy về Hoà
An. Sông lớn nhất của huyện là sông Hiến. Ngoài ra, huyện còn có 2 con sông
nhỏ chảy qua là sông Năng và sông Nguyên Bình (sông Năng chảy dọc địa
giới giữa Nguyên Bình với Ba Bể rồi chảy về Bắc Kạn; sông Nguyên Bình
bắt nguồn từ những dãy núi cao Tĩnh Túc chảy qua xã Thể Dục, thị trấn
Nguyên Bình, xã Bắc Hợp rồi chảy ra Hoà An).
2.2.2.Tình hình kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu
2.2.2.1. Dân số, lao động, việc làm và đời sống dân cư
* Dân số
Trên địa bàn toàn huyện Nguyên Bình có 07 dân tộc sinh sống kết quả
điều tra dân tộc có:
Dân tộc Tày, Nùng chiếm 47,0 %
Dân tộc Dao chiếm
38,7 %
Dân tộc Mông chiếm
5,6 %
Dân tộc Kinh chiếm
8,6 %
Và các dân tộc khác chiếm tỷ lệ rất ít 0,1%
Tổng dân số toàn huyện là 39 644 người. Mật độ dân số bình quân
chung của huyện là 47 người/km2. Dân cư của huyện phân bố không đồng đều
giữa các xã. Nơi có mật độ đông dân nhất là Thị trấn Nguyên Bình 207
người/km2 và Thị trấn Tĩnh Túc 165 người/km2. Nơi có mật độ thấp nhất là xã
Thịnh Vượng 16 người/km2.
* Lao động, việc làm và đời sống dân cư
Lao động trên địa bàn huyện chủ yếu là theo mùa vụ, do vậy hướng giải
quyết việc làm là khắc phục tình trạng bán thất nghiệp bằng các hình thức đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng và vật nuôi. Đầu tư thâm canh tăng vụ, nâng
cao giá trị sản xuất của ruộng đất, phát triển tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề,



11

phát triển kinh tế dịch vụ. Tạo điều kiện cho nhân dân được vay vốn lãi suất ưu
đãi, đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến lâm nhằm trang bị cho nông dân
kiến thức thâm canh, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
2.2.2.2. Các hoạt động kinh tế trong khu vực
* Sản xuất nông nghiệp
- Ngành trồng trọt
Cây trồng nông nghiệp huyện Nguyên Bình chủ yếu là cây lúa, cây ngô
và các loại cây khác như: khoai, sắn, rau đậu các loại. Ngoài ra, một số dược
liệu có giá trị cũng từng bước được đầu tư trồng và chăm sóc như sa nhân,
sâm đất, …
Diện tích trồng một số cây trồng chủ yếu năm 2010:
+ Diện tích Trúc sào là: 1435 ha
+ Diện tích Dong riềng: 100 ha
+ Diện tích Đỗ tương: 309 ha
+ Diện tích cây Lạc:
152 ha
+ Diện tích Chè chất lượng cao khoảng 7 ha.
+ Diện tích cây Dược liệu: 3,4 ha.
+ Trồng cây Thảo quả: 53 ha.
Ngoài ra, các vùng có tiểu khí hậu đặc trưng có thể sản xuất các sản
phẩm hàng hóa khác như trồng thuốc lá nguyên liệu tại các xã Tam Kim,
Minh Tâm, Bắc Hợp, Minh Thanh và trồng rau trái vụ tại các xã như Thái
Học, Thành Công, Yên Lạc.
- Ngành chăn nuôi
Phát triển chăn nuôi theo điều kiện từng vùng, đưa chăn nuôi trở thành
ngành chính và chiếm tỷ trọng lớn trong kinh tế nông nghiệp, chú trọng chăn

nuôi đại gia súc. Theo thống kê, năm 2010 tổng đàn trâu là 10.571 con, bò là
13 176 con, tổng đàn ngựa 263 con.
Chăn nuôi lợn cũng được quan tâm phát triển mạnh, năm 2005 tổng đàn
lợn 25.800 con đến năm 2010 là 29.554 con. Đàn gia cầm năm 108.200 con
và đến năm 2010 là 111.000 con. Các giống vật nuôi chủ yếu là giống cũ địa
phương. Các loại giống này tuy năng suất không cao nhưng lại thích nghi với


12

khí hậu, cách chăn nuôi của đồng bào. Chăn nuôi ở nhiều vùng vẫn còn duy
trì theo phương thức thả rông, ít được đầu tư, do vậy năng suất còn thấp.
- Thuỷ sản
Do điều kiện tự nhiên của huyện không thuận lợi nên việc nuôi trồng
thủy sản trong những năm qua chưa phát triển và tỷ trọng chưa đáng kể trong
cơ cấu ngành nông nghiệp. Đến nay, mới có gần 16 ha ao, hồ chủ yếu ở các
xã Tam Kim, Minh Tâm, Thị trấn Nguyên Bình, Minh Thanh, một số ít còn
lại ở các xã Lang Môn, Bắc Hợp, Thể Dục, Quang Thành.
* Sản xuất lâm nghiệp
Rừng núi chiếm đại đa số diện tích tự nhiên ở các xã. Hầu hết là rừng
tự nhiên đã được tổ chức giao khoán đến từng hộ quản lý khoanh nuôi và bảo
vệ. Biện pháp chính hiện nay của huyện là khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên
hiện có. Thông qua các chương trình dự án như 327, ĐCĐC và dự án 5 triệu
ha rừng đến năm 2009 keo lai trồng được 33,7 ha; cây Thông, Sa Mộc trồng
được 96,1 ha. Trong những năm qua rừng đã được phục hồi và phát triển,
thảm thực vật rừng khá phong phú, tập đoàn cây phong phú, nhiều tầng lớp
khác nhau nhưng tỷ lệ các nhóm gỗ quý như lát, nghiến còn rất ít do bị khai
thác tràn lan không kiểm soát được.
Thực hiện mục tiêu phủ xanh đất trống đồi núi trọc và phát triển kinh tế
rừng, huyện đã tiếp tục triển khai giao đất, giao rừng, trồng rừng, chăm sóc

khoanh nuôi bảo vệ rừng. Đến nay công tác giao đất lâm nghiệp cơ bản hoàn
thành. Và đã thu hút các nhà đầu tư tham gia khai thác và trồng rừng kinh tế,
nâng tỷ lệ che phủ rừng của huyện từ 45% năm 2005 lên 50,8% năm 2010.
Hiện nay, trên địa bàn huyện có 3 doanh nghiệp đang đầu tư trồng rừng sản
xuất gắn với chế biến. Tuy nhiên, vẫn còn hiện tượng phá rừng làm nương
rẫy, khai thác vận chuyển tài nguyên rừng trái phép. Đầu năm 2010, do khô
hạn kéo dài và ý thức kém của một số người dân dẫn đến tình trạng cháy rừng
xảy ra ở một số xã.
Nhìn chung, trong những năm qua, đất lâm nghiệp có rừng đã ngày
càng được mở rộng. Đã có sự đầu tư thích đáng cho công tác khoanh nuôi, tái
sinh và trồng rừng mới. Nhiều khu vực gỗ quý như Lát, Nghiến…được chăm


13

sóc, bảo vệ; nạn phá rừng chuyển mục đích đất lâm nghiệp sang mục đích
khác từng bước được hạn chế.
2.3.2.3. Giáo dục và Đào tạo.
Ngành giáo dục – đào tạo có nhiều chuyển biến tiến bộ, chất lượng giáo
dục ngày càng được nâng cao, cơ sở vật chất phục vụ cho sự nghiệp giáo dục
được đầu tư ngày càng nhiều cả về số lượng lẫn chất lượng. Số trẻ trong độ
tuổi đi học được được huy động ra lớp đạt từ 95% trở lên.
Về phổ cập giáo dục THCS đạt 8/20 đơn vị, vượt mục tiêu đề ra, xóa
mù chữ đạt 100% số xã, thị trấn.
Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế, bất cập như việc chống mù chữ ở
một số xã chưa được quan tâm thường xuyên, còn khoán cho ngành giáo dục,
xảy ra hiện tượng tái mù chữ trở lại; số trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
chưa đến lớp học chiếm khoảng 4% so với tổng số trẻ trong độ tuổi, chất
lượng dạy và học chưa đồng đều, nhiều phân trường, lớp trẻ cơ sở vật chất
còn thiếu thốn, tạm bợ.

2.2.2.4. Y tế
Mạng lưới y tế từ huyện đến xã được quan tâm, đầu tư xây dựng. Đến
nay, có 20/20 xã, thị trấn được xây dựng nhà trạm kiên cố để phục vụ cho
việc khám và chữa bệnh cho nhân dân. Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ y
tế từ huyện đến xã, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, thực hiện tốt các
chương trình mục tiêu quốc gia, đẩy mạnh công tác tuyên truyền phòng chống
các bệnh xã hội, quan tâm đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ y tế để thực hiện
tốt chương trình tăng cường cán bộ y tế về các xã và từng bước nâng cao chất
lượng khám chữa bệnh ở tuyến huyện và các phân viện.
2.2.2.5. Giao thông, cơ sở hạ tầng
* Hệ thống giao thông
Do địa hình của huyện Nguyên Bình là vùng đồi, núi cao, có các thung
lũng, địa hình bị các dãy núi đá vôi chia cắt, nhiều khe suối, khí hậu núi cao ẩm
ướt. Vì vậy, đường giao thông phải bám theo sườn núi, quanh co, hiểm trở. Trên
địa bàn có đường Quốc lộ 3, Quốc lộ 34; đường tỉnh lộ 202, 212 đi qua, đường
huyện có 13 tuyến, đường xã hầu như các tuyến này chưa được đầu tư, nhân dân
qua lại chỉ theo đường mòn, xe cơ giới không thể đi lại được.


14

- Đường huyện đầu tư xây dựng mới và cải tạo, nâng cấp được 67,7 km
- Đường xã đầu tư xây dựng được 224,8 km
- Cầu dân sinh đầu tư được 13 công trình với tổng chiều dài là 231 km
Tuy nhiên, ở những nơi vùng sâu vùng xa, vùng núi đá thì hầu như
chưa có đường giao thông đi lại, đây cũng là một yếu tố thuận lợi cho công
tác xây dựng và bảo vệ các loài động, thực vật quý hiếm.
* Thuỷ lợi
Tính đến nay trên địa bàn huyện gồm có:
+ 336 Hệ thống kênh mương các loại với chiều dài hàng trăm km với

diện tích khoảng 15,50 ha.
+ 28 Hệ thống phai đập dâng nước (chủ yếu là phai tạm bằng tre, gỗ,
đá) chiếm diện tích khoảng 0,8 ha.
+ Một hệ thống hồ chứa nước chiếm diện tích 3 ha.
+ 182 Khe lạch, guồng cọn chiếm diện tích 4,55 ha.
Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có 854 bể nước ăn phục vụ cho 787 hộ.
* Hệ thống điện
Hiện nay, huyện có 13/20 xã, thị trấn có lưới điện quốc gia đến trung
tâm, gần 60% số hộ được sử dụng điện. Do dân cư phân tán, việc đầu tư lưới
điện tốn kém, nên tỷ lệ hộ chưa được sử dụng điện quốc gia còn nhiều, chủ
yếu ở vùng sâu, vùng xa.
* Hệ thống cung cấp nước sinh hoạt.
Hiện nay, hệ thống cấp nước trên địa bàn toàn huyện chưa có. Thị trấn
Nguyên Bình và Tĩnh Túc đã được nghiên cứu và lập dự án đầu tư nhưng
chưa được xây dựng. Nhân dân trong huyện đang dùng nước tự chảy hoặc tự
đào giếng để lấy nước sinh hoạt, vì vậy chưa được đảm bảo về vệ sinh môi
trường nguồn nước nhất là về mùa mưa lũ.


15

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Thiết Sam giả lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia W.C.Cheng & L.K.Fu
1975) thuộc họ Thông Pinaceae.
- Giới hạn của đề tài tài tập trung nghiên cứu về cấu trúc, phân bố và
tình trạng của quần thể loài Thiết sam giả lá ngắn phân bố tự nhiên tại hai xã
Ca Thành và xã Triệu Nguyên huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

3.2.1. Địa diểm tiến hành nghiên cứu
-Đề tài tập trung triển khai tại hai địa điểm là: Xã Triệu Nguyên, Xã Ca
Thành, Huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.
3.2.2. Thời gian tiến hành nghiên cứu
- Đề tài tiến hành thu thập số liệu nghiên cứu, phân tích và tổng hợp tài
liệu hoàn thiện đề tài dự khiến vào khoảng từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2014.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ cây gỗ
3.3.2. Đặc điểm cấu trúc ngang
- Phân bố số cây theo cấp đường kính
- Phân bố loài cây theo cấp đường kính.
- Phân bố loài cây theo nhóm tần số xuất hiện.
+ Quy luật tương quan Hvn/D1.3.
3.3.3. Đặc điểm cấu trúc đứng
- Phân bố số cây theo cấp chiều cao
- Phân bố loài cây theo cấp chiều cao
- Phân bố loài cây theo tầng phiến
3.3.4. Đặc điểm tái sinh tự nhiên.
- Đặc điểm cấu trúc tổ thành mật độ cây tái sinh
- Phân bố số cây theo cấp chiều cao, chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh.


16

3.3.5. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài cây quý hiếm.
- Giải pháp về kỹ thuật.
- Giải pháp về quản lý.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Công tác chuẩn bị
- Chuẩn bị các dụng cụ và tài liệu cần thiết như: Giấy bút, bảng biếu,

địa bàn, GPS, phấn, dây nylon, thước đo độ cao… và liên hệ với chính quyền
địa phương ở địa điểm thực tập.
3.4.2. Phương pháp kế thừa tài liệu có sẵn ở địa phương
- Thu thập các số liệu có sẵn: Bản đồ, các tài liệu nghiên cứu về thực
vật, hệ sinh thái rừng, điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế - xã hội… tại khu
vực nghiên cứu và các tài liệu nghiên cứu có liên quan từ trước đến nay.
3.4.3. Phương pháp luận
- Vận dụng quan điểm sinh thái phát sinh quần thể trong thảm thực vật
rừng nhiệt đới của Thái Văn Trừng (1978). Chuyên đề đã sử dụng phương
pháp điều tra ô tiêu chuẩn đại diện ở khu vực nghiên cứu, số liệu đảm bảo tính
đại diện, khách quan và chính xác. Chuyên đề sử dụng các phương pháp phân
tích số liệu truyền thống, phương pháp kế thừa các tư liệu, số liệu có liên quan
3.4.4. Ngoại nghiệp
3.4.4.1. Phỏng vấn người dân
- Phỏng vấn những người am hiểu về các loài cây Thiết Sam Gỉa lá
ngắn tại khu vực điều tra như các cụ già người dân bản địa sống gần rừng, cán
bộ kiểm lâm trên địa bàn.
3.4.4.2. Phương pháp lập điều tra theo tuyến
- Tuyến điều tra được lấp từ chân lên tới đỉnh, đi qua các trạng thái
rừng, tiến hành lập OTC tạo những nơi có quần thể loài Thiết sam giả lá ngắn
phân bố. Tùy điều kiện thực tế có thể tiến hành lập 4 tuyến điều tra theo 4
hướng khác nhau: Đông, Tây, Nam và Bắc.
3.4.5 Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn
Để mô tả một quần xã thực vật, số liệu cần phải được thu thập trên một
số ô tiêu chuẩn (OTC) có diện tích đủ lớn. Việc áp dụng phương pháp điều tra
theo OTC ngẫu nhiên.


×