Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Nghiên cứu đặc điểm phân bố của loài thiết sam giả lá ngắn (pseudotsuga brevifolia w c cheng l k fu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 75 trang )

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập
của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học, vận dụng lý
thuyết vào thực tiễn, qua đó khi sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện về kiến thức
cũng như các phương pháp làm việc để có thê đáp ứng nhu cầu thực tiễn của
công việc sau này.
Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Nghiên cứu đặc điểm phân bố của loài Thiết sam giả lá ngắn
(Pseudotsuga brevifolia W.C Cheng & L.K.Fu, 1975) tại Huyện Đồng Văn
- Tỉnh Hà Giang”.
Trong suốt thời gian thực tập, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của các thầy cô giáo và các cô, các chú nơi tôi thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiêm khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là hai thầy giáo T.S
Dương Văn Thảo và Th.S Lê Văn Phúc cùng toàn thể các thầy, các cô đã
trực tiếp hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập cũng như trong
quá trình báo cáo đề tài tốt nghiệp.
Do thời gian và trình độ có hạn mặc dù đã cố gắng, song khóa luận tốt
nghiệp của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được
những ý kiến chỉ đạo của các thầy cô giáo, ý kiến đóng góp của bạn bè để
khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2014
Sinh Viên
MỤC LỤC
Trang
Phần 1 1
MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích nghiên cứu 3


1.3. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài 4
1.4.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học 4
1.4.2.Ý nghĩa thực tiễn sản xuất 4
Phần 2 5
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5
2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 5
2.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới 5
2.1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 11
2.2. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội khu vục nghiên cứu 14
2.2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu 14
2.2.1.1. Điều kiện tự nhiên 14
2.2.2.Tình hình kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu 17
2.2.2.1. Dân số, lao động và dân tộc 17
2.2.2.2. Các hoạt động kinh tế trong khu vực 17
2.2.2.3. Về giáo dục và y tế 18
2.2.2.4. Giao thông, cơ sở hạ tầng 18
2.2.3. Nhận xét và đánh giá chung 19
2.2.3.1. Thuận lợi 19
2.2.3.2. Khó khăn 19
Phần 3 20
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
3.1. Đối tượng nghiên cứu 20
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 20
3.3. Nội dung nghiên cứu 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu 21
3.4.1. Phương pháp kế thừa 21
3.4.2. Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn 21
3.4.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 24
PHẦN 4 28

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 28
4.1. Đặc điểm hình thái loài cây Thiết sam giả lá ngắn 28
4.1.1. Đặc điểm hình thái thân, cành 28
4.1.2. Đặc điểm hình thái lá, hoa, quả 29
4.2. Đặc điểm địa hình, đất đai và khí hậu nơi có loài Thiết sam giả lá ngắn phân bố 32
4.2.1. Đặc điểm địa hình, đất đai 32
4.2.2, Đặc điểm về khí hậu 32
4.3. Đặc điểm thảm thực vật nơi có loài Thiết sam giả lá ngắn phân bố 33
4.3.1. Đặc điểm cấu trúc về tổ thành, mật độ tầng cây gỗ nơi loài Thiết sam giả lá ngắn
phân bố 33
4.3.2. Cấu trúc tổ thành và mật độ cây Thiết sam giả lá ngắn tái sinh 35
4.3.3. Đặc điểm tầng cây bụi, thảm tươi và độ tàn che, độ che phủ 35
4.4. Đặc điểm cấu trúc tầng thứ nơi loài Thiết sam giả lá ngắn phân bố 36
4.5. Phân bố số cây theo cấp chiều cao 37
4.5.1. Phân bố số cây theo cấp chiều cao nơi loài Thiết sam giả lá ngắn phân bố 37
4.5.2. Phân bố số cây loài Thiết sam giả lá ngắn trong quần xã theo cấp chiều cao tại hai vị
trí 40
4.6. Phân bố số cây theo cấp đường kính tại hai vị trí 42
4.7. Đề xuất một số giải pháp 44
Phần 5 47
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 47
5.1. Kết luận 47
5.2. Kiến nghị 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TSGLN : Thiết sam giả lá ngắn
DDSH : Đa dạng sinh học
NĐ : Nghị định
CP : Chính phủ
FAO : Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc

OTC : Ô tiêu chuẩn
ÔĐĐ : Ô đo đếm
ÔDB : Ô dạng bản
Tdu : Tông dù
N : Nhọc
Td : Thông đỏ
Ttln : Thông tre lá ngắn
Cc : Cẩm chi
Tc : Thôi chanh
K : Kẹn
Lk : Loài khác
D
1.3
: Đường kính thân cây tại vị trí 1,3m
H
vn
: Chiều cao vút ngọn
N%: Tỷ lệ phần trăm cây
IVIi% : Chỉ số tổ thành sinh thái tầng cây gỗ
Ni : Số lượng cá thể loài thứ i
N/ha : Số cây trên ha
T.S : Tiến sĩ
Th.S : Thạc sĩ
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây gỗ nơi loài Thiết sam giả lá ngắn phân bố
tại vị trí đỉnh núi đá 33
Bảng 4.2. Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây gỗ nơi loài Thiết sam giả lá ngắn phân bố
tại vị trí sườn núi đá 34
Bảng 4.3. Cấu trúc tổ thành và mật độ cây Thiết sam giả lá ngắn tái sinh ở hai vị trí núi đá

vôi 35
Bảng 4.4. Tầng cây bụi, thảm tươi và độ tàn che, độ che phủ 35
Bảng 4.5. Phân bố số cây (cá thể) theo cấp chiều cao 37
tại vị trí sườn núi đá vôi 37
Bảng 4.6. Phân bố số cây (cá thể) theo cấp chiều cao 39
tại vị trí đỉnh núi đá vôi 39
Bảng 4.7. Phân bố số cây TSGLN trong quần thể theo cấp chiều cao tại vị trí sườn núi đá
vôi 40
Bảng 4.8. Phân bố số cây TSGLN trong quần thể theo cấp chiều cao tại vị trí đỉnh núi đá
vôi 41
Bảng 4.9. Phân bố số cây theo cấp đường kính tại vị trí sườn núi đá vôi 42
Bảng 4.10. Phân bố số cây theo cấp đường kính tại vị trí đỉnh núi đá vôi 43
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Hình thái thân cây Thiết sam giả lá ngắn 29
Hình 4.2. Hình thái lá, hoa, quả cây Thiết sam giả lá ngắn 31
Hình 4.3. Đồ thị phân bố số cây theo cấp chiều cao tại vị trí sườn núi đá vôi 38
Hình 4.4. Đồ thị phân bố số cây theo cấp chiều cao 39
tại vị trí đỉnh núi đá vôi 39
40
Hình 4.5. Đồ thị phân bố số cây TSGLN trong quần thể theo cấp 40
chiều cao tại vị trí sườn núi đá vôi 40
Hình 4.6. Đồ thị phân bố số cây TSGLN trong quần thể theo cấp 41
chiều cao tại vị trí đỉnh núi đá vôi 41
Hình 4.7. Đồ thị phân bố số cây theo cấp đường kính tại vị trí sườn núi đá vôi 42
43
44
Hình 4.8. Đồ thị phân bố số cây theo cấp đường kính 44
tại vị trí đỉnh núi đá vôi 44
1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là một hệ sinh thái mà quần xã cây rừng giữ vai trò chủ đạo
trong mối quan hệ tương tác giữa sinh vật với môi trường. Rừng là hơi thở
của sự sống, là một nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, nó giữ một vai trò rất
quan trọng trong quá trình phát triển và sinh tồn của loài người. Rừng điều
hòa khí hậu (tạo ra oxy, điều hòa nước, ngăn chặn gió bão, chống xói mòn
đất,…). Bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường sống. Rừng còn giữ vai
trò đặc biệt quan trọng đối với việc phát triển kinh tế như: cung cấp nguồn gỗ,
tre, nứa, đặc sản rừng, các loại động, thực vật có giá trị trong nước và xuất
khẩu,… Ngoài ra nó còn mang ý nghĩa quan trọng về cảnh quan thiên nhiên
và an ninh quốc phòng.
Đa dạng sinh học (ĐDSH) của Việt Nam hiện đang trên đà suy giảm và
suy thoái rất nhanh do nạn phá rừng, phát triển thủy điện, ô nhiễm môi
trường, biến đổi khí hậu. Nếu như năm 1996 mới chỉ có 25 loài động vật của
Việt Nam ở mức nguy cấp thì đến nay, con số này đã lên tới 47. Nhiều loài
được đánh giá bị đe dọa không cao trên quy mô toàn cầu nhưng lại bị đe dọa
ở mức báo động tại Việt Nam như hạc cổ trắng, voọc, cu ly…ĐDSH ở Việt
Nam có ý nghĩa to lớn, các hệ sinh thái với nguồn tài nguyên sinh vật phong
phú đã mang lại những lợi ích trực tiếp cho con người và đóng góp to lớn cho
nền kinh tế, đặc biệt là trong sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản; là cơ sở
đảm bảo an ninh lương thực quốc gia; duy trì nguồn gen tạo giống vật nuôi,
cây trồng; cung cấp vật liệu cho xây dựng và các nguồn dược liệu, thực
phẩm…. Ngoài ra, các hệ sinh thái còn đóng vai trò quan trọng trong điều tiết
khí hậu và bảo vệ môi trường.
2
Theo thống kê, Việt Nam hiện đã ghi nhận gần 50 nghìn loài động,
thực vật, tuy nhiên tình trạng buôn bán trái phép đang diễn ra ngày càng phức
tạp và khó kiểm soát. Đây được xem là nguyên nhân chính dẫn đến sự tuyệt

chủng của các loài động, thực vật hoang dã.
Nhiều năm qua, Chính phủ Việt Nam đã rất nỗ lực tìm kiếm các giải
pháp nhằm kiểm soát tình hình buôn bán, tiêu thụ trái phép động, thực vật
hoang dã, đặc biệt là các loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ.
Hiện nay, loài Thiết sam giả lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia W.C
Cheng & L.K.Fu, 1975) là một trong số 33 loài cây lá kim bản địa ở Việt
Nam, có phân bố tự nhiên hiện còn sót lại ở vùng núi đá vôi huyện Đồng Văn,
tỉnh Hà Giang. Đây là loại gỗ nhỡ, gỗ đẹp và bền, thường mọc trên các đỉnh
núi đá vôi có độ cao từ 500 – 1500m so với mặt nước biển. Loài này mang
nhiều ý nghĩa về sinh thái, giá trị thương mại, giá trị sử dụng, giá trị văn hóa
cảnh quan. Hiện nay, vùng phân bố tự nhiên bị thu hẹp nhanh chóng và một
số cá thể trưởng thành của loài bị giảm sút nghiêm trọng do nhiều nguyên
nhân, nhưng chủ yếu là do khai thác gỗ vì mục đích thương mại và xây dựng,
làm hàng mỹ nghệ, điều kiện hoàn cảnh sống thay đổi, quần thể bị chia cắt,
khả năng tái sinh kém. Vì vậy, loài này đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng.
Cần phải có ngay biện pháp kịp thời để bảo tồn và hướng tới phát triển nhân
rộng loài cây gỗ quý, hiếm ở vùng núi đá vôi.
Thiết sam giả lá ngắn được đề nghị loài bổ sung vào danh lục các loài
quý hiếm và nguy cấp theo nghị định 32/NĐ-CP/2006 nghiêm cấm khai thác
và sử dụng với mục đích thương mại. Thuộc bậc VU theo sách đỏ Việt Nam
2007 và danh lục đỏ IUCN.
Những nghiên cứu về Thiết sam giả lá ngắn trên núi đá vôi ở nước ta
còn nhiều hạn chế, các nghiên cứu mới chỉ tập trung vào việc sơ bộ mô tả đặc
3
điểm hình thái, sinh thái, những thông tin về khả năng tái sinh ngoài tự nhiên
còn rất ít.
Để bảo tồn loài quý hiếm này cần thiết phải có những nghiên cứu sâu
về đặc điểm hình thái, sinh thái học và vật hậu. Vì vậy việc nghiên cứu sâu về
hiện trạng phân bố, đặc điểm lâm học và khả năng tái sinh tự nhiên là điều
cần thiết, góp phần giải quyết các các vấn đề đang đặt ra cho bảo tồn một loài

quý hiếm, đặc hữu, có giá trị về nhiều mặt nhưng đang đứng trước nguy cơ bị
xâm hại và tuyệt chủng.
Xuất phát từ thực tiễn trên chúng tôi, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Nghiên cứu đặc điểm phân bố loài Thiết sam giả lá ngắn (Pseudotsuga
brevifolia W.C Cheng & L.K.Fu, 1975) tại huyện Đồng Văn, tỉnh Hà
Giang”.
Nghiên cứu thành công đề tài này sẽ góp phần thiết thực vào việc cung
cấp những thông tin cơ bản về đặc điểm phân bố, sinh thái, sinh học của loài,
từ đó đưa ra các biện pháp gây trồng làm tăng số lượng cá thể loài không
những ở khu vực huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang mà còn áp dụng cho những
nơi có điều kiện tự nhiên tương tự.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm phân bố loài Thiết sam giả lá ngắn từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm bảo vệ loài Thiết sam giẳ lá ngắn và bảo vệ
nguồn gen các loài thực vật quý hiếm còn tồn tại huyện Đồng Văn, tỉnh Hà
Giang.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
• Xác định được hiện trạng phân bố tự nhiên của loài Thiết sam
giả lá ngắn tại huyện Đồng Văn
• Xác định một số đặc điểm về địa hình, đất đai, khí hậu và đặc
điểm về thảm thực vật khu vực có loài Thiết sam giả lá ngắn phân bố.
4
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp cho sinh viên củng cố, hệ thống lại kiến thức đã học và vận dụng
vào thực tế sản xuất.
- Làm quen với một số phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu đề
tài cụ thể.
- Học tập, hiểu biết thêm về kinh nghiệm, kỹ thuật được áp dụng trong
thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu.

1.4.2.Ý nghĩa thực tiễn sản xuất
Trên cơ sở việc nghiên cứu đặc điểm phân bố loài Thiết sam giả lá ngắn
(Pseudotsuga brevifolia W.C Cheng & L.K.Fu, 1975) sẽ giúp chúng ta hiểu
rõ hơn về đặc điểm cấu trúc, phân bố, đặc điểm hình thái, sinh thái học, đặc
điểm về vật hậu để phục vụ cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển loài
thực vật nguy cấp, quý hiếm này. Từ đó đưa ra các giải pháp bảo tồn và phát
triển loài Thiết sam giả lá ngắn.
5
Phần 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
• Những nghiên cứu về phân bố của cây rừng
+ Khái niệm khu phân bố
Khu phân bố của mỗi taxon thực vật là khu vực sống của taxon đó trên
mặt đất. Phạm vi cư trú của các cá thể trong một loài là khu phân bố của loài
thực vật đó.
Khu phân bố của một loài cây được hình thành nhờ khả năng sinh
trưởng phát triển và khả năng thích ứng lâu dài của loài với hoàn cảnh sống.
Nhiệt độ, lượng mưa là 2 nhân tố chủ yếu quyết định sự phân bố của chúng.
Lịch sử phát triển tự nhiên được hình thành qua quá trình tiến hóa và
chọn lọc tự nhiên, không có sự tác động của con người.
Khu phân bố đặc hữu là khu phân bố hẹp của một taxon nào đó, chỉ tồn
tại ở một nơi nhất định.
Khu phân bố tàn di là khu phân bố của một taxon thực vật cổ xưa còn
sót lại đã và đang suy giảm không thích ứng kịp với điều kiện sống mới.
+ Các dạng khu phân bố
Trong tự nhiên, dựa vào hình thái và cấu trúc của khu phân bố của
người ta chia ra các dạng khu phân bố sau:
- Khu phân bố liên tục: Các cá thể hay thành viên của taxon phân bố

liền thành một dải.
- Khu phân bố phân tán: Các cá thể hay thành viên của taxon phân bố
thành nhiều khu vực nhỏ và cách xa nhau.
6
- Khu phân bố thẳng đứng: Ở vùng núi cao thực vật phân bố từ thấp lên
một độ cao nhất định so với độ cao mặt biển hình thành khu phân bố thẳng đứng.
- Khu phân bố ngang: Thực vật từ trung tâm phát ra xung quanh hình
thành khu phân bố ngang.
• Cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng
+ Cấu trúc rừng: Là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh
vật trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm sinh thái khác
nhau có thể cùng sinh sống hoà thuận trong một khoảng không gian nhất định
trong một giai đoạn phát triển của rừng. Cấu trúc rừng vừa là kết quả vừa là
sự thể hiện các mối quan hệ đấu tranh sinh tồn và thích ứng lẫn nhau giữa các
thành phần trong hệ sinh thái với nhau và với môi trường sinh thái. Cấu trúc
rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu trúc tuổi.
Quy luật về cấu trúc rừng là cơ sở quan trọng để nghiên cứu sinh thái
học, sinh thái rừng và đặc biệt là để xây dựng những mô hình lâm sinh cho
hiệu quả sản xuất cao. Trong nghiên cứu cấu trúc rừng người ta chia ra làm 3
dạng cấu trúc là: cấu trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian.
Cấu trúc của thảm thực vật là kết quả của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa
thực vật với thực vật và giữa thực vật với hoàn cảnh sống. Trên quan điểm
sinh thái thì cấu trúc rừng chính là hình thức bên ngoài phản ánh nội dung bên
trong của hệ sinh thái rừng, thực tế cấu trúc rừng nó có tính quy luật và theo
trật tự của quần xã. Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt
đới đã được P. W. Richards (1952), E. P. Odum (1971)… tiến hành. Những
nghiên cứu này đã nêu lên quan điểm, các khái niệm và mô tả định tính về tổ
thành, dạng sống và tầng phiến của rừng.
Từ đó tác giả đưa ra các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh cải thiện
rừng.P. Odum (1971) [37] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở

thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái
7
được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm
sinh thái học. Công trình nghiên cứu của R. Catinot (1965) [2], J. Plaudy
(1987) [21] đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng,
nghiên cứu các cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái
niệm dạng sống, tầng phiến.
• Mô tả về hình thái cấu trúc rừng
Hiện tượng thành tầng là sự sắp xếp không gian phân bố của các thành
phần sinh vật rừng trên cả mặt bằng và theo chiều thẳng đứng. Phương pháp
vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng do P.W. Richards (1952) [39] đề xướng và
sử dụng lần đầu tiên ở Guam đến nay vẫn là phương pháp có hiệu quả để
nghiên cứu cấu trúc tầng thứ của rừng. Tuy nhiên phương pháp này có nhược
điểm là chỉ minh họa được cách sắp xếp theo chiều thẳng đứng của các loài
cây gỗ trong diện tích có hạn. Cusen (1953) đã khắc phục bằng cách vẽ một
số giải kề bên nhau và đưa lại một hình tượng về không gian ba chiều. P. W.
Richards (1959, 1968, 1970) [38] đã phân biệt tổ thành rừng mưa nhiệt đới
làm hai loại là rừng mưa hỗn hợp và rừng mưa đơn ưu có tổ thành loài cây
đơn giản. Cũng theo tác giả thì rừng mưa thường có nhiều tầng (thường có 3
tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới, ngoài cây gỗ
lớn, cây bụi và các loài thân thảo còn có nhiều loại dây leo cùng nhiều loài
thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây.
Hiện nay, nhiều hệ thống phân loại thảm thực vật rừng đã dựa vào các
đặc trưng như cấu trúc và dạng sống, độ ưu thế, kết cấu hệ thực vật hoặc năng
suất thảm thực vật. Ngay từ đầu thế kỷ 19, Humboldt và Grinsebach đã sử
dụng dạng sinh trưởng của các loài cây ưu thế và kiểu môi trường sống của
chúng để biểu thị cho các nhóm thực vật. Phương pháp của Humboldt và
Grinsebach được các nhà sinh thái học Đan Mạch (Warming, 1094;
Raunkiaer, 1934) tiếp tục phát triển. Raunkiaer (1934) đã phân chia các loài
8

cây hình thành thảm thực vật thành các dạng sống và các phổ sinh học (phổ
sinh học là tỉ lệ phần trăm các loài cây trong quần xã có các dạng sống khác
nhau). Tuy nhiên, nhiều nhà sinh thái học cho rằng phân loại hình thái, các
phổ dạng sống của Raunkiaer kém ý nghĩa hơn các dạng sinh trưởng của
Humboldt và Grinsebach. Trong các loại rừng dựa theo cấu trúc và dạng sống
của thảm thực vật, phương pháp dựa vào hình thái bên ngoài của thảm thực
vật được sử dụng nhiều nhất.
Kraft (1884) lần đầu tiên đưa ra hệ thống phân cấp cây rừng, ông phân
chia cây rừng thành 5 cấp dựa vào khả năng sinh trưởng, kích thước và chất
lượng cây rừng. Phân cấp của Kraft phản ánh được tình hình phân hoá cây
rừng, tiêu chuẩn phân cấp rõ ràng, đơn giản và dễ áp dụng nhưng chỉ phù hợp
với rừng thuần loài đều tuổi. Việc phân cấp cây rừng cho rừng tự nhiên hỗn
loài nhiệt đới là một vấn đề phức tạp, cho đến nay vẫn chưa có tác giả nào
đưa ra phương án phân cấp cây rừng cho rừng nhiệt đới tự nhiên được chấp
nhận rộng rãi.
Như vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thường đưa ra
những nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tầng thứ theo chiều cao
mang tính cơ giới nên chưa phản ánh được sự phân tầng của rừng tự nhiên
nhiệt đới.
Tóm lại, trên thế giới các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng
nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, có nhiều công trình
nghiên cứu công phu đã đem lại hiệu quả cao trong bảo vệ rừng
Nghiên cứu quy luật phân bố
Theo Meryer đã xây dựng rừng chuẩn với phương trình hồi quy để tính
toán cho chu kỳ khai thác ổn định số cây và cấp đường kính; Richards trong
quyển “ Rừng mưa nhiệt đới” cũng đề cập đến phân bố số cây theo cấp kính,
ông cho đó là một phân bố đặc trưng của rừng tự nhiên hỗn loại. Trong quyển
9
“hệ sinh thái rừng nhiệt đới” mà FAO xuất bản gần đây tác giả cũng xét phân
bố số cây theo các cấp đường kính. Theo quan điểm của Richards, Wenk đã

nghiên cứu thân cây theo kích cỡ và đồng hóa với một số dạng phân bố lý
thuyết để sử dụng trong tính toán quy hoạch rừng, Rollet đã dành một chương
quan trọng để xác lập phương trình hồi quy số cây đường kính (Nguyễn Văn
Trương, 1983).
Các tác giả này đã xây dựng được các phương trình hồi quy cho các
kiểu rừng khác nhau (số cây theo đường kính). Từ các nhân tố điều tra có thể
suy ra được các biến khác thông qua tương quan hồi quy. Đây là cơ sở quan
trọng để ứng dụng trong điều chế rừng góp phần tìm ra một số kết luận bổ ích
cho công tác lâm sinh hướng vào mục tiêu xây dựng và nâng cao vốn rừng về
lượng và chất.
Theo Prodan (1952) nghiên cứu quy luật phân bố rừng, chủ yếu theo
đường kính D
1.3
có liên hệ với giai đoạn phát dục và các biện pháp kinh
doanh. Theo tác giả, sự phân bố số cây theo đường kính có giá trị đặc trưng
nhất cho rừng, đặc biệt là rừng hỗn loại, nó phản ảnh các đặc điểm lâm sinh
của rừng (dẫn theo Trần Mạnh Cường, 2007). Phân bố cây rừng tư nhiên mà
ông xác định đã được kiểm chứng ở rất nhiều nơi trên thế giới. Đó là phân bố
số cây theo đường kính của rừng tự nhiên có một đỉnh lệch trái. Số cây tập
trung nhiều ở cấp đương kính nhỏ do có nhiều loài cây khác nhau và nhiều thế
hệ cùng tồn tại trong kiểu rừng. Nếu xét về một loài cây, do đặc tính sinh thái
nên lớp cây kế cận (cây nhỏ) bao giờ cũng nhiều hơn các lớp cây lớn do quy
luật cạnh tranh không gian dinh dưỡng và đào thải tự nhiên; những nơi thuận
lợi trong rừng cây mới vươn lên để tồn tại và phát triển.
Còn phân bố số cây theo cấp chiều cao, rừng tự nhiên thường có quy
luật nhiều đỉnh do có nhiều thế hệ cùng tồn tại và đặc tính di truyền của một
số loài cây rừng chỉ lớn đến một kích cỡ nhất định nào đó sẽ không lớn nữa.
10
Đồng thời, việc phân bố nhiều đỉnh cũng là kết quả của việc khai thác chọn
không đúng quy tắc để lại.

• Nghiên cứu về khả năng tái sinh
Tái sinh rừng là một quá trính sinh học mang tính đặc thù và diễn ra
liên tục của hệ sinh thái rừng. Sự xuất hiện của cây con của các loài cây đang
phát triển dưới tán rừng, lỗ trống trong rừng sau khai thác chọn, sau phát
nương làm rẫy. Vai trò quan trọng của lớp tái sinh này là nguồn thay thế lớp
cây đã già cỗi, là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng.
Theo quan điểm của các nhà lâm học thì hiệu quả tái sinh rừng là xác
định được mật độ tái sinh, chất lượng cây tái sinh (cây triển vọng), tổ thành
loài và phân bố của cây tái sinh…Sự tương đồng hay khác biệt trong tổ thành
của loài cây tái sinh với tổ thành loài cây gỗ đã được các nhà khoa học quan
tâm (Richards (1933, 1939). Do tính phức tạp của tổ thành loài cây, nên khi
khảo sát người ta chỉ đo đếm, nghiên cứu các loài có giá trị thực tiễn và có ý
nghĩa nhất định (QPN 6-84). Trong cuốn “rừng mưa nhiệt đới”, P.W.
Richards nêu lên ý kiến của nhiều tác giả cho rằng theo diễn thế tự nhiên thì
sau khi cây tầng trên đỗ diễn thế xấu đi và sau đó có thể diễn thế lại đi lên vì
cây gỗ tốt bao giờ cũng mọc sau cây tiên phong ưa sáng (Nguyễn Văn
Trương, 1983). Điều này chúng ta đã từng thấy khi khai thác tạo ra những lỗ
trống thì cây tiên phong bao giờ cũng mọc lại rất nhanh chỉ trong vòng 1- 2
năm đầu. Điều quan trọng mà chúng ta quan tâm là lớp tái sinh kế cận có đủ
mật độ để diễn thế rừng đi lên hay không. Đây là công việc chúng ta phải
nghiên cứu, đánh giá. Theo Ashton (1983), cây dầu rái (Dipterocarpus alatus)
mọc cụm ở ven sông, chỉ tái sinh sau những trận lụt lớn. Nhiều nhà nghiên
cứu còn cho rằng, kiểu cách tái sinh phổ biến của cây gỗ rừng mưa là tái sinh
theo vệt hay theo lỗ trống (dẫn theo Lâm Xuân Xanh, 1986) Van Steenis
(1956) đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng mưa nhiệt đới là
11
tái sinh phân tán liên tục của các loài cây chịu bóng và tái sinh theo vệt của
các loài cây ưa sáng (dẫn theo Thái Văn Trừng, 1978). Theo Mar’tin và cộng
sự (2005) cho rằng sự tái sinh lớn lên cây rừng có liên quan chặt chẽ đến sức
sản xuất của đất. Đặc biệt là những nơi nhạy cảm: dải ven sông, đường xá, rìa

rừng và đỉnh núi.
Tóm lại, cây rừng thường tái sinh khi gặp điều kiện thuận lợi của các
yếu tố môi trường, hạt có khả năng nảy mần khi đủ điều kiện ánh sáng, hạt
tiếp đất… Nắm bắt, hiểu rõ được những quy luật tái sinh là để xây dựng các
biện pháp lâm sinh nhằm quản lý tài nguyên rừng bền vững.
2.1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
• Những nghiên cứu về cấu trúc rừng
Đã có nhiều công trình khoa học của nhiều tác giả tập trung vào các đặc
điểm cấu trúc của các kiểu rừng tự nhiên, rừng trồng nhằm phục vụ cho việc
kinh doanh rừng lâu dài và ổn định, nhiều tác giả đã đi sâu vào mô phỏng các
cấu trúc rừng từ đơn giản đến phức tạp bằng các mô hình.
Trần Ngũ Phương (1970) [18] đã đề cập tới một hệ thống phân loại,
trong đó rất chú ý tới việc nghiên cứu quy luật diễn thế rừng. Thái Văn Trừng
(1978) [34] khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới nước
ta đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng vượt tán, tầng ưu thế sinh thái, tầng dưới
tán, tầng cây bụi và tầng cỏ quyết. Vũ Đình Phương (1987) [19] đã đưa ra
phương pháp phân chia rừng phục vụ cho công tác điều chế với phân chia
theo lô và dựa vào 5 nhân tố: Nhóm sinh thái tự nhiên, các giai đoạn phát
triển và suy thoái của rừng, khả năng tái tạo rừng bằng con đường tái sinh tự
nhiên, đặc điểm về địa hình, thổ nhưỡng với một bảng mã hiệu dùng để tra
trong quá trình phân chia.
Đối với hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Thái Văn Trừng (2000)
[33] dựa vào sự ghép nối của 2 hệ thống phân loại: hệ thống phân loại đặc
12
điểm cấu trúc ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thảm thực vật
dựa trên yếu tố hệ thực vật làm tiêu chuẩn đã phân chia thảm thực vật Việt
Nam thành 5 nhóm kiểu thảm (gọi là 5 nhóm quần hệ) với 14 kiểu quần hệ
(gọi là 14 quần hệ). Mặc dù còn một số điểm cần bàn luận và chỉnh lý bổ sung
thêm nhưng bảng phân loại thảm thực vật Việt Nam của Thái Văn Trừng từ
bậc quần hệ trở lên gần phù hợp với hệ thống phân loại của UNESCO (1973).

Khi nghiên cứu cấu trúc, việc mô hình hoá quy luật phân bố số cây theo
đường kính và theo chiều cao được chú ý nhiều hơn. Đây là quy luật cơ bản
nhất trong các quy luật kết cấu lâm phần. Biết được quy luật phân bố, có thể
xác định được số cây tương ứng từng cỡ kính hay từng cỡ chiều cao, làm cơ
sở xác định trữ lượng lâm phần. Nguyễn Văn Trương (1983) [34] khi nghiên
cứu cấu trúc rừng hỗn loài đã xem xét sự phân tầng theo hướng định lượng,
phân tầng theo cấp chiều cao một cách cơ giới. Từ những kết quả nghiên cứu
của các tác giả đi trước, Vũ Đình Phương (1987) [19] đã nhận định, việc xác
định tầng thứ của rừng lá rộng thường xanh là hoàn toàn hợp lý và cần thiết,
nhưng chỉ trong trường hợp rừng có sự phân tầng rõ rệt có nghĩa là khi rừng
đã phát triển ổn định mới sử dụng phương pháp định lượng để xác định giới
hạn của các tầng cây.
Nguyễn Anh Dũng (2000) [8] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm
cấu trúc tầng cây gỗ cho hai trạng thái rừng là IIA và IIIA1 ở lâm trường
Sông Đà - Hoà Bình. Bùi Thế Đồi (2001) [9] đã tiến hành nghiên cứu một số
đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng trên núi đá vôi tại ba địa phương ở
miền Bắc Việt Nam.
Các tác giả Vũ Đình Phương, Đào Công Khanh (2001) [20] thử nghiệm
phương pháp nghiên cứu một số quy luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều
chế rừng lá rộng, hỗn loại thường xanh ở Kon Hà Nừng - Gia Lai cho rằng đa
số loài cây có cấu trúc đường kính và chiều cao giống với cấu trúc tương ứng
13
của lâm phần, đồng thời cấu trúc của loài cũng có những biến động. Về
nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng thì việc mô hình hoá cấu trúc đường
kính (D
1.3
) được nhiều người quan tâm nghiên cứu và biểu diễn chúng theo
các dạng hàm phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là các công trình của các
tác giả như Đồng Sĩ Hiền (1974) [10] dùng hàm Meyer và hệ đường cong
Poisson để nắn phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ đường kính cho rừng tự

nhiên làm cơ sở cho việc lập biểu độ thon cây đứng ở Việt Nam. Nguyễn Hải
Tuất (1982, 1986) [26, 27] đã sử dụng hàm phân bố giảm, phân bố khoảng
cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh và áp dụng quá trình Poisson vào
nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng. Trần Văn Con (1991) [3] đã áp dụng hàm
Weibull để mô phỏng cấu trúc đường kính cho rừng khộp ở Đắk Lắk. Lê Sáu
(1995) [36] đã sử dụng hàm Weibull để mô phỏng các quy luật phân bố
đường kính, chiều cao tại khu vực Kon Hà Nừng, Tây Nguyên.
Bùi Văn Chúc (1996) [5] đã nghiên cứu cấu trúc rừng phòng hộ đầu
nguồn Lâm trường sông Đà ở các trạng thái rừng IIA, IIIA1 và rừng trồng
làm cơ sở cho việc lựa chọn loài cây.
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [29], thống kê thành phần loài của Vườn
Quốc gia Tam Đảo có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 loài cây có
ích ở Tam Đảo thuộc 478 chi, 213 họ của 3 ngành Dương xỉ, ngành Hạt trần
và ngành Hạt kín. Các loài này được xếp thành 8 nhóm có giá trị khác nhau.
Trong các loài trên có 42 loài đặc hữu và 64 loài quý hiếm cần được bảo tồn
như: Hoàng thảo Tam đảo (Dendrobium daoensis), Trà hoa dài (Camellia
longicaudata), Trà hoa vàng Tam Đảo (Camellia petelotii), Hoa tiên (Asarum
petelotii), Trọng lâu kim tiền (Paris delavayi)….
Đặng Kim Vui (2002) [36], nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục
hồi sau nương rẫy để làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng
ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã kết luận đối với giai đoạn phục hồi từ
14
1 - 2 tuổi (hiện trạng là thảm cây bụi) thành phần thực vật 72 loài thuộc 36 họ
và họ Hoà thảo (Poaceae) có số lượng lớn nhất (10 loài), sau đó đến họ Thầu
dầu (Euphorbiaceae) 6 loài, họ Trinh nữ (Mimosaceae) và họ Cà phê
(Rubiaceae) mỗi họ có 4 loài. Bốn họ có 3 loài là họ Long não (Lauraceae),
họ Cam (Rutaceae), họ Khúc khắc (Smilacaceae) và họ Cỏ roi ngựa
(Verbenaceae). Ngoài ra, cấu trúc trạng thái thảm thực vật cây bụi này có số
cá thể trong ô tiêu chuẩn cao nhất nhưng lại có cấu trúc hình thái đơn giản, độ
che phủ thấp nhất 75 - 80%, chủ yếu tập trung vào các loài cây bụi.

Như vậy, có nhiều tác giả trong nước cũng như nước ngoài đều cho
rằng việc phân chia loại hình rừng ở Việt Nam là rất cần thiết đối với nghiên
cứu cũng như trong sản xuất. Nhưng tùy từng mục tiêu đề ra mà xây dựng các
phương pháp phân chia khác nhau nhưng đều nhằm mục đích làm rõ thêm các
đặc điểm của đối tượng cần quan tâm.
2.2. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội khu vục nghiên cứu
2.2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.2.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý khu vực nghiên cứu
- Huyện Đồng Văn: Có vị trí địa lý trong tọa độ từ 23
0
06’06’’ đến
23
0
21’17’’ vĩ độ Bắc, 105
0
07’35’’ đến 105
0
24’40’’ kinh độ Đông. Phía Bắc
và Tây giáp Trung Quốc, phía Nam giáp huyện Yên Minh, phía Đông giáp
huyện Mèo Vạc. Huyện có đường biên giới quốc gia là 52,5 km.
- Xã Thài Phìn Tủng: Xã Thài Phìn Tủng nằm ở sườn và thung lũng
cao nguyên đá vôi thuộc huyện Đồng Văn, một huyện biên giới vùng cao cực
Bắc của tỉnh Hà Giang và của Việt Nam.
Thài Phìn Tủng Nằm trên trục đường Quốc lộ 4C đi từ thị xã Hà Giang lên
Đồng Văn, cách thị xã Hà Giang 140 km và cách thị trấn Đồng Văn 11 km.
15
Ranh giới hành chính phía Bắc giáp xã Ma Lé, phía nam giáp xã Sính Lủng
và xã Sà Phìn, phía Đông giáp xã Tà Phìn và một phần xã Đồng Văn, phía
Tây giáp xã Lũng Táo.

Tọa độ địa lý: Từ 23
0
15’ đến 23
0
17’ độ vĩ Bắc và từ 105
0
16’ đến
105
0
18’ độ kinh Đông.
b. Địa hình
- Huyện Đồng Văn: Diện tích tự nhiên là 44,666 ha, trong đó 11.837 ha
là đất sản xuất nông nghiệp. Diện tích núi đá chiếm 73,49%. Địa hình phức
tạp, có nhiều núi cao, vực sâu chia cắt. Nhiều ngọn núi cao như Lũng Táo
1.911 m. Độ cao trung bình 1.200 m so với mực nước biển. Địa hình thấp dần
từ Tây sang Đông.
- Xã Thài Phìn Tủng: Thài Phìn Tủng có địa hình núi đá vôi cao trung
bình 1000 – 1200 m so với mực nước biển, có đỉnh cao nhất 1.614 m là đỉnh
Tà Tủng Chứ. Một số đỉnh cao trên 1500 m như Thài Phìn Tủng (1545 m),
Hapuda B (1535 m), Phín Tủng B (1569 m)….
c. Điều kiện địa chất – thổ nhưỡng
• Về địa chất:
Cao nguyên đá Đồng Văn (hay sơn nguyên đá Đồng Văn) là một cao nguyên
trải rộng trên bốn huyện: Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc của tỉnh
Hà Giang.
• Về thổ nhưỡng:
Xã Thài Phìn Tủng mang đặc trưng của đất trên núi đá vôi. Núi dốc hầu
như dựng đứng nên đất thường chỉ tích tụ trong các hốc đá hoặc do sản phẩm
phong hóa từ trên trôi xuống. Mặt đất lởm chởm, gồ ghề vì các tảng đá vôi
nổi lên. Đất thường nằm xen với đá và chiếm diện tích rất hẹp. Một số thung

lũng nhỏ có đất bậc thang hẹp.
16
d. hậu khác nhau. Một năm chia ra thành 2 mùa rõ rệt, mùa mưa (từ
tháng 5 đến tháng 10) và mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau), thường
có sương mù, sương muối, thời tiết khô hanh. Lượng mưa trung bình khá cao,
khoảng 1.600 - 2.000 mm/năm.
- Xã Thài Phìn Tủng: Nhiệt độ trung bình năm 18
0
C, một năm có tới 7
tháng nhiệt độ trung bình dưới 20
0
C. Mùa đông tương đối lạnh và khô, có
ngày nhiệt độ thấp dưới 0
0
C. Mùa hè khí hậu mát mẻ. Lượng mưa trung bình
năm 1000 – 1500 mm, trong đó mùa khô khoảng 150 – 200 mm (có 30 – 50
ngày mưa) và mùa mưa khoảng 1000 – 1300 mm ( tối đa có 100 ngày mưa).
Nơi đây có hai mùa là mùa mưa và mùa khô rõ rệt: Mùa khô từ tháng 4 – 10
lượng mưa trung bình của tháng mưa nhiều nhất (tháng 8) là 324 mm.
• Điều kiện thủy văn: Các sông lớn ở Hà Giang thuộc hệ thống
sông Hồng, ở đây có mật độ sông - suối tương đối dày. Hầu hết các sông có
độ nông sâu không đều độ dốc lớn, nhiều ghềnh thác, ít thuận lợi cho giao
thông thuỷ. Sông Lô là một sông lớn ở Hà Giang, bắt nguồn từ Lưu Lung Vân
(Trung Quốc), chảy qua biên giới Việt - Trung (khu vực Thanh Thuỷ), qua
thành phố Hà Giang, Bắc Quang về Tuyên Quang. Đây là nguồn cung cấp
nước chính cho vùng trung tâm tỉnh. Sông Chảy bắt nguồn từ sườn Tây nam
đỉnh Tây Côn Lĩnh và sườn Đông bắc đỉnh Kiều Liên Ti, mật độ các dòng
nhánh cao (1,1 km/km2), hệ số tập trung nước đạt 2,0 km/km2. Mặc dù chỉ
đoạn đầu nguồn thuộc địa phận tỉnh nhưng là nguồn cung cấp nước chủ yếu
cho khu vực phía tây của Hà Giang. Sông Gâm bắt nguồn từ Nghiêm Sơn,

Tây Trù (Trung Quốc) chảy qua Lũng Cú, Mèo Vạc về gần thị xã Tuyên
Quang nhập vào sông Lô. Đây là nguồn cung cấp nước chính cho phần đông
của tỉnh. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh Hà Giang còn có các sông ngắn và nhỏ
hơn như sông Nho Quế, sông Miện, sông Bạc, sông Chừng, nhiều khe suối
lớn nhỏ cung cấp nguồn nước phục vụ cho sản xuất và đời sống dân cư.
17
2.2.2.Tình hình kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu
2.2.2.1. Dân số, lao động và dân tộc
• Dân số
- Huyện Đồng Văn: Theo niên giám thống kê năm 2010. Dân số toàn
huyện là 65.421 người, mật độ dân số 147 người/km2.
- Xã Thài Phìn Tủng: có 4085 người , chủ yếu là dân tộc mông chiếm
99%, mật độ khoảng 2 người/1ha.
• Lao động huyện Đồng Văn: Tính đến cuối năm 2008, tổng số lao
động toàn huyện là 31.350 người.
• Dân tộc và phong tục tập quán canh tác, sử dụng rừng: Đồng
Văn là địa bàn sinh sống của 16 dân tộc như: Lô Lô, Pu Péo, Cờ Lao, Dao,
Giáy, Tày, Kinh, Hoa…. trong đó dân tộc Mông chiếm tới 88%. Khí hậu
Đồng Văn mang tính ôn đới, thích hợp trồng các loại cây ăn quả như: Lê, đào,
mận, táo…. và các loại cây dược liệu quý như: Đỗ trọng, Huyền xâm, Xuyên
khung, Ý dĩ, Thảo quả…. Đồng Văn có giống chè ngon nổi tiếng phù hợp với
vùng đất Lũng Phìn. Rừng Đồng Văn có thảm thực vật phong phú, thích hợp
cho sự phát triểu nhiều loài như: cây Dẻ, Sồi, Thông đá, Pơ mu….
2.2.2.2. Các hoạt động kinh tế trong khu vực
• Sản xuất nông nghiệp
+ Trồng trọt:
- Huyện Đồng Văn: Cây trồng nông nghiệp chủ yếu là ngô, một số
vùng trồng lúa và các loài cây họ đậu.
- Xã Thài Phìn Tủng: Bình quân diện tích đất trồng trọt là 3,6 người/ha.
55% đất có cây bụi và thảm cỏ, 15% diện tích núi đá lộ và 19% diện tích đất

nông nghiệp, 75% số hộ có diện tích từ 500 – 2000 m
2
, 18% số hộ có diện
tích đất canh tác nhỏ hơn 500 m
2
. Phần lớn đất nương rẫy được trồng ngô địa
18
phương, trồng xen canh hoặc luân canh rau cải, đậu co ve, đậu hà lan hoặc
đậu răng ngựa.
+ Chăn nuôi:
- Huyện Đồng Văn: Chăn nuôi của huyện Đồng Văn phát triển, người
dân nuôi các loại gia súc như: bò, dê, ngựa để lấy thịt, dùng sức kéo và vận
chuyển hàng hóa.
- Xã Thài Phìn Tủng: Tổng đàn gia súc, gia cầm hiện có: 11485 con,
trong đó: 1129 con bò, 38 con trâu, 1337 con lợn, 797 con dê, 12 con ngựa,
8172 con gia cầm các loại. Tính ra có 85% số hộ chăn nuôi bò, 93% số hộ
chăn nuôi lợn hoặc dê (trung bình 2-5 con/hộ). 95% số hộ chăn nuôi gia cầm,
trung bình 10-20 con gia cầm/hộ.
• Sản xuất lâm nghiệp
Tình hình quản lý bảo vệ và sử dụng tài nguyên rừng: Hiện nay thì tình
trạng chặt phá và khai thác tài nguyên rừng không còn xảy ra nữa vì người
dân cũng đã tự quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng và có sự quản lý chặt chẽ
của các cơ quan chức năng.
2.2.2.3. Về giáo dục và y tế
Xã Thài Phìn Tủng có 1 trường tiểu học, trung học cơ sở và mấu giáo
với hơn 50 giáo viên. Xã có 1 trạm y tế 2 tầng khang trang, làm công tác
chăm sóc sức khỏe công đồng, khám chữa bệnh thông thường và thường
xuyên tuyên truyền kế hoạch hóa gia đình cho cộng đồng dân cư địa phương.
2.2.2.4. Giao thông, cơ sở hạ tầng
• Giao thông: Người dân đi lại còn gặp nhiều khó khăn khi vào các

thôn và các bản trong huyện.
• Điện nước sinh hoạt: Hiện tại điện thì đã hầu khắc các nơi trong
huyện đã có điện, còn riêng nước sinh hoạt của người dân trong các xã, các
thôn, các bản thì còn thiếu rất nhiều, có nơi còn không có.

×