Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nghiên Cứu Đặc Điểm Bệnh Lý, Lâm Sàng Bệnh Sán Dây Và Ký Chủ Trung Gian Của Sán Dây Ở Gà Thả Vườn Tại Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (672.92 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
-------------------

NGUYỄN THỊ BÍCH ĐÀO

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ, LÂM SÀNG BỆNH SÁN DÂY
VÀ KÝ CHỦ TRUNG GIAN CỦA SÁN DÂY Ở GÀ THẢ VƯỜN TẠI
THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành:
Mã số:
Hướng dẫn khoa học:

Thú Y
60.64.01.01
PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan

THÁI NGUYÊN - 2010


1

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu thực sự của tôi. Các kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, chưa hề sử dụng
cho bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho hoàn thành luận văn đã đều
được cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi


rõ nguồn gốc.

Tác giả

Nguyễn Thị Bích Đào


2

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan
tâm, chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp,
bạn bè; sự động viên khích lệ của gia đình để tôi hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan, cô đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và
giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học, Khoa Chăn nuôi Thú y, và các
thầy cô giáo giảng dạy chuyên ngành trường Đại học Nông lâm, Đại học
Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
Đồng thời tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ths. Nguyễn Thị Ngân đã
đóng góp ý kiến và giúp đỡ nhiệt tình để tôi hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu
của mình.
Các em sinh viên khóa 37 CNTY, 37 TY và 38 CNTY đã giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Thị Bích Đào



1

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 8
2. Mục đích nghiên cứu................................................................................. 9
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 9
3.1. Ý nghĩa khoa học................................................................................ 9
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................ 9
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 10
1.1. Cơ sở khoa học..................................................................................... 10
1.1.1. Sán dây ký sinh ở gà ..................................................................... 10
1.1.1.1. Vị trí của sán dây ký sinh ở gà trong hệ thống phân loại
động vật................................................................................. 10
1.1.1.2. Thành phần loài sán dây ký sinh ở gà Việt Nam và đặc
điểm sinh học của các loài sán dây gây bệnh ....................... 11
1.1.2. Những hiểu biết về bệnh sán dây gà ............................................. 25
1.1.2.1. Căn nguyên gây bệnh, ký chủ và vị trí ký sinh...................... 26
1.1.2.2. Dịch tễ học của bệnh sán dây gà............................................ 26
1.1.2.3. Miễn dịch học bệnh sán dây gà.............................................. 27
1.1.2.4. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng các bệnh sán dây gà .............. 29
1.1.2.5. Chẩn đoán bệnh sán dây gà.................................................... 33
1.1.2.6. Điều trị và phòng bệnh sán dây gà......................................... 33



2

1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước.......................................... 37
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.................................................. 37
1.2.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài ................................................. 39
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................... 43
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu......................................................... 43
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 43
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu ....................................................................... 43
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................ 43
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 43
2.2.2. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 44
2.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................ 44
2.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm hoạt động của kiến - một loài
KCTG của sán dây gà ................................................................... 44
2.3.1.1. Xác định loài kiến - KCTG của sán dây gà và tỷ lệ
nhiễm ấu trùng Cysticercoid .................................................. 44
2.3.1.2. Tỷ lệ nhiễm Cysticercoid của các loài kiến - KCTG của
sán dây gà............................................................................... 44
2.3.1.3. Đặc điểm hoạt động của kiến - KCTG của sán dây gà theo mùa...... 44
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của gà bị bệnh sán
dây do gây nhiễm .......................................................................... 44
2.3.2.1. Thời gian bắt đầu thải đốt sán và số lượng đốt sán/ 1 lần
thải phân của gà sau gây nhiễm ............................................. 44
2.3.2.2. Số lượng đốt sán thải hàng ngày của gà gây nhiễm kể từ
ngày bắt đầu thải đốt sán........................................................ 44
2.3.2.3. Đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của gà gây nhiễm...................... 44

2.3.2.4. Sự thay đổi một số chỉ số máu gà khỏe (đối chứng) và
gà bị bệnh sán dây (gà gây nhiễm)......................................... 44


3

2.3.3. Nghiên cứu bệnh lý, lâm sàng của gà bị sán dây trên thực địa..... 44
2.3.3.1. Nghiên cứu sự thải đốt hàng ngày của gà bị bệnh sán dây........ 44
2.3.3.2. Đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của gà bị bệnh sán dây trên
thực địa .................................................................................. 44
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 45
2.4.1. Nghiên cứu một số đặc điểm hoạt động của kiến - KCTG của
sán dây gà ...................................................................................... 45
2.4.1.1. Xác định loài kiến - KCTG của sán dây gà và tỷ lệ
nhiễm ấu trùng Cysticercoid của kiến................................... 45
2.4.1.2. Các bước tiến hành định loài kiến ......................................... 45
2.4.1.3. Đặc điểm hoạt động của kiến - ký chủ trung gian của sán
dây gà tại một số nông hộ nuôi gà thả vườn ở Thái Nguyên..... 46
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu bệnh lý, lâm sàng bệnh sán dây gà ..... 46
2.4.2.1. Gây nhiễm sán dây cho gà, theo dõi thời gian bắt đầu thải
đốt sán của gà sau gây nhiễm, số lượng đốt sán thải ra
hàng ngày của gà sau gây nhiễm ............................................ 46
2.3.2.2. Nghiên cứu bệnh lý, lâm sàng của gà bị bệnh sán dây do
gây nhiễm............................................................................... 47
2.4.2.3. Phương pháp nghiên cứu bệnh lý, lâm sàng của gà bị
bệnh sán dây trên thực địa ..................................................... 49
2.5. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................... 50
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 53
3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm của kiến - ký chủ trung gian của
sán dây gà ............................................................................................ 53

3.1.1. Xác định loài kiến - KCTG của sán dây gà ở Thái Nguyên ......... 53
3.1.2. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán dây của kiến - KCTG của sán dây
gà ở Thái Nguyên.......................................................................... 57
3.1.3. Đặc điểm hoạt động của kiến - KCTG của sán dây gà ................. 59


4

3.2. Nghiên cứu bệnh lý, lâm sàng của bệnh sán dây gà. ........................... 62
3.2.1. Nghiên cứu bệnh lý, lâm sàng của gà bị bệnh sán dây do gây nhiễm. ..... 62
3.2.1.1. Kết quả gây nhiễm sán dây cho gà và thời gian sán dây
bắt đầu thải đốt sán................................................................ 62
3.2.1.2. Triệu chứng, bệnh tích đại thể và vi thể của gà bị bệnh
sán dây do gây nhiễm............................................................ 66
3.2.2. Nghiên cứu bệnh lý, lâm sàng bệnh sán dây ở gà trên thực địa............... 69
3.2.2.1. Sự thải đốt sán dây hàng ngày của gà bị bệnh trên thực địa........ 69
3.2.2.2. Tỷ lệ và triệu chứng lâm sàng của gà bị bệnh sán dây .......... 71
3.2.2.3. Bệnh tích đại thể ở đường tiêu hóa gà bị bệnh sán dây
trên thực địa........................................................................... 73
3.2.2.4. Bệnh tích vi thể ruột gà bị bệnh sán dây............................... 75
3.2.2.5. Sự thay đổi một số chỉ số huyết học của gà bị bệnh so
với gà khoẻ ............................................................................ 76
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 85
1. Kết luận ................................................................................................... 85
2. Đề nghị .................................................................................................... 86
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN..... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 88
I. Tài liệu tiếng Việt .................................................................................... 88
III. Tài liệu nước ngoài ............................................................................... 90



5

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PY

:

Phổ Yên

SC

:

Sông Công

TN

:

Thái Nguyên

PB

:

Phú Bình

TN0


:

Thí nghiệm

TT

:

Thứ tự

KCTG

:

Ký chủ trung gian

cs

:

cộng sự

Nxb

:

Nhà xuất bản

mm


:

milimet

µ

:

micromet

kg

:

kilogam

g

:

gam

mg

:

miligam

ml


:

mililit


6

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Loài kiến - KCTG của sán dây gà ở một số địa phương ............. 54
Bảng 3.2: Tỷ lệ mẫu kiến có ấu trùng Cysticercoid trong cơ thể................. 57
Bảng 3.3. Đặc điểm hoạt động của kiến - KCTG của sán dây gà................ 60
Bảng 3.4. Thời gian gà bắt đầu thải đốt sán dây .......................................... 63
Bảng 3.5. Diễn biến thải đốt sán sau gây nhiễm .......................................... 64
Bảng 3.6. Sự thải đốt sán theo thời gian trong ngày của gà gây nhiễm....... 65
Bảng 3.7. Biểu hiện của gà gây nhiễm sán dây........................................... 67
Bảng 3.8: Bệnh tích đại thể và số lượng sán dây ký sinh ở gà bị bệnh........ 68
Bảng 3.9. Sự thải đốt sán dây ở các khoảng thời gian trong ngày ............... 70
Bảng 3.10. Tỷ lệ và triệu chứng lâm sàng của gà bị bệnh sán dây................. 64
Bảng 3.11. Bệnh tích đại thể và số lượng sán dây ký sinh ở gà bị bệnh........ 73
Bảng 3.12. Tỷ lệ tiêu bản có bệnh tích vi thể của gà bị bệnh sán dây .......... 75
Bảng 3.14: Sự thay đổi công thức bạch cầu của gà bị bệnh sán dây (%)....... 81


7

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1:

Sơ đồ vòng đời phát triển của sán dây gà .................................. 24


Hình 3.1a.

Biểu đồ sự thay đổi một số chỉ số huyết học của gà bị bệnh
sán dây (Đợt I) ........................................................................... 79

Hình 3.1b. Biểu đồ sự thay đổi một số chỉ số huyết học của gà bị bệnh
sán dây (Đợt II) .......................................................................... 80
Hình 3.2a.

Biểu đồ sự thay đổi công thức bạch cầu của gà bị bệnh sán
dây (Đợt I).................................................................................. 83

Hình 3.2b. Biểu đồ sự thay đổi công thức bạch cầu của gà bị bệnh sán
dây (Đợt I).................................................................................. 83


8

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi gia cầm ở nước ta đã phát
triển khá mạnh, tốc độ phát triển bình quân là 5%/ năm. Chăn nuôi gà chất
lượng cao đang là vấn đề được nhiều người quan tâm. Chăn nuôi gà đã có
những chuyển biến tích cực, đạt được những thành tựu khả quan: tổng đàn
tăng lên về số lượng và chất lượng cũng được cải thiện. Mặc dù công tác thú y
đã được quan tâm nhưng dịch bệnh vẫn xảy ra lẻ tẻ gây thiệt hại kinh tế cho
người chăn nuôi. Một trong những bệnh luôn tồn tại cùng đàn gà từ lâu nay là
bệnh ký sinh trùng. Mặc dù bệnh ký sinh trùng không bùng phát thành dịch,
nhưng lại xảy ra quanh năm và gây tác hại thường xuyên và lâu dài, ảnh

hưởng tới sức khỏe của vật nuôi, làm giảm hiệu quả chăn nuôi. Ký sinh trùng
lấy chất dinh dưỡng, tiết độc tố, gây ra những tổn thương bệnh lý, làm cho gà
gầy yếu, giảm sức sản xuất, mở đường cho mầm bệnh khác xâm nhập.
Bệnh sán dây là một trong những bệnh ký sinh trùng đã gây tác hại
đáng kể cho chăn nuôi gà thả vườn. Bệnh được phân bố rộng ở hầu hết các
vùng trên thế giới. Ở nước ta, bệnh sán dây xảy ra phổ biến ở các vùng địa lý
khác nhau, trong đó vùng núi và trung du tỷ lệ nhiễm thường cao hơn vùng
đồng bằng. Sán dây gà cần ký chủ trung gian là các loài kiến, ruồi, bọ cánh
cứng (Nguyễn Thị Kim Lan và cộng sự, 1999 [7]). Đặc biệt, thời tiết nóng ẩm
mưa nhiều là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các loài Ký chủ trung
gian của sán dây gà.
Thái Nguyên là một tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc, chăn nuôi
gà thả vườn vẫn chiếm phần lớn trong chăn nuôi gà. Việc phòng bệnh ký sinh
trùng, đặc biệt là sán dây còn ít được quan tâm. Đồng thời điều kiện thời tiết,
khí hậu ở Thái Nguyên thuận lợi cho kiến (một trong những loại ký chủ trung
gian của sán dây gà) phát triển. Vì vậy, người chăn nuôi gà vẫn chịu nhiều
thiệt hại do bệnh sán dây gây ra.


9

Tuy nhiên, những nghiên cứu về bệnh sán dây gà hiện nay vẫn còn rất
ít, chưa có kết quả nghiên cứu về đặc điểm về bệnh lý, lâm sàng của bệnh sán
dây gà, về các loài kiến - ký chủ trung gian của sán dây gà, đặc điểm hoạt
động của chúng và thời gian trứng sán phát triển thành ấu trùng trong kiến.
Xuất phát từ nhu cầu khống chế dịch bệnh, thúc đẩy chăn nuôi gà thả
vườn ở tỉnh Thái Nguyên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
đặc điểm bệnh lý, lâm sàng bệnh sán dây và ký chủ trung gian của sán dây
ở gà thả vườn tại Thái Nguyên".
2. Mục đích nghiên cứu

- Xác định các loài kiến - ký chủ trung gian của sán dây gà, đặc điểm
hoạt động theo mùa và khả năng nhiễm ấu trùng sán dây của chúng ở khu vực
chuồng nuôi gà tại các nông hộ thuộc tỉnh Thái Nguyên.
- Nghiên cứu đặc điểm bệnh, lý lâm sàng của gà bị bệnh sán dây.
Từ đó có cơ sở khoa học để đề xuất biện pháp chẩn, phòng trị bệnh sán
dây cho gà có hiệu quả cao.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về một số đặc điểm
của bệnh sán dây gà: xác định các loài kiến - ký chủ trung gian của sán
dây, đặc điểm bệnh lý lâm, sàng của bệnh sán dây, có một số đóng góp mới
cho khoa học.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học khuyến cáo người chăn nuôi gà áp
dụng quy trình phòng trị bệnh sán dây, nhằm hạn chế tỷ lệ và cường độ nhiễm
sán dây cho gà, hạn chế thiệt hại do sán dây gây ra, góp phần nâng cao năng
suất chăn nuôi, thúc đẩy ngành chăn nuôi gia cầm phát triển và đứng vững
trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.


10

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Sán dây ký sinh ở gà
1.1.1.1. Vị trí của sán dây ký sinh ở gà trong hệ thống phân loại động vật
Sán dây ký sinh chủ yếu ở ruột non của gà, gồm nhiều giống, loài.
Năm 1940, Skrjabin đã giới thiệu hệ thống phân loại bộ Cyclophyllidea,

tác giả đã chia bộ này thành một số phân bộ (Anoplocephalata, Davaineata,
Hymenolepidata, Taeniata…).
Sán dây ký sinh ở động vật Việt Nam được phân loại theo hệ thống
phân loại của Schulz và Gvozdev, 1970 (Đặng Ngọc Thanh và cs (2008)[17]).
Theo Phan Thế Việt và cs (1977)[28], Nguyễn Thị Kỳ (1994)[6],
Nguyễn Thị Lê và cs (1996)[11], sán dây gà có vị trí như sau:
Ngành giun dẹp (Plathelminthes)
Lớp Cestoda (Rudolphi, 1808)
Phân lớp Eucestoda Southwell, 1930
Bộ Cyclophyllidea Beneden in Braun, 1900
Phân bộ Davaineata Skrjabin, 1940
Họ Davaineidae Braun, 1900
Giống Cotugnia Diamare, 1893
Loài Cotugnia digonopora Pasquale, 1890
Giống Davainea Blanchard, 1891
Loài Davainea proglottina (Davaine, 1860)
Giống Raillietina Fuhrmann, 1920
Phân giống Raillietina Stiles et Orleman, 1926


11

Loài R. echinobothrida Megnin, 1881
Loài R. penetrans Baczyncka, 1914
Loài R. penetrans novo Johri, 1934
Loài R. peradenica Sawada, 1957
Loài R. tetragona Dolin, 1858
Loài R. volzi Fuhrmann, 1905
Phân giống Raillietina (Paroniella) Fuhrmann, 1920
Loài R. (P.) macassariensis Yamaguti, 1956

Loài R. (P.) tinguiana Tubangui etMasilungan, 1937
Phân giống Raillietina (Skrjabinia) Fuhrmann, 1920
Loài R. (S.) cesticillus (Molin, 1858)Fuhrmann, 1920
1.1.1.2. Thành phần loài sán dây ký sinh ở gà Việt Nam và đặc điểm sinh học
của các loài sán dây gây bệnh
Thành phần sán loài dây ở gà
Nguyễn Thị Kỳ (1994)[6] cho biết, giun sán ký sinh ở động vật Việt Nam
rất phong phú, riêng sán dây (Cestoda Rudolphi, 1808) là một trong 4 lớp giun
sán ký sinh đã phát hiện được 148 loài. Năm 1870, Cande.J lần đầu tiên mô tả
loài sán dây Diphyllobothrium latum tìm thấy trên đối tượng là người ở Nam Bộ.
Sau đó 10 năm xuất hiện lẻ tẻ ở các địa phương, đồng thời xuất hiện một số công
trình nghiên cứu về một vài loài sán dây gây bệnh cho người. Từ đó, việc nghiên
cứu về thành phần sán dây ở người được chú ý hơn, rồi mở rộng phạm vi nghiên
cứu sang một số động vật nuôi và động vật hoang dã khác.
Các tác giả Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999)[7], Phạm Sỹ Lăng và
Phan Địch Lân, 2002 [10] cho biết, sán dây thường gặp ở gà gồm những loài
chính là: Raillietina tetragona, R. echinobothrida, R. cesticillus, Cotugnia
digonobora, Davainea proglottina. Trong đó, có 3 loài nhiễm phổ biến ở gà
là: R. echinobothrida; R.tetragona và R.cesticillus.


12

Theo Phan Thế Việt và cs, 1977 [28], thành phần sán dây ký sinh ở gà gồm:
Giống

Loài

Davainea Branchard, 1891


Davainea proglostina (Davaine, 1860)

Cotugnia Diamare, 1893

Cotugnia digonopora (Pasquale, 1890)
Raillietina tetragona (Molin, 1858)

Raillietina Fuhrmann, 1920

R. echinobothrida (Megnin, 1800)
R. penetrans (Barzynska, 1914)
R. cesticillus (Molin, 1858)

Dilepidoides Spassky et
Spaskaja, 1954
Echinolepis Spassky et
Spaskaja, 1954
Microsomacanthus LopezNeyra, 1942
Staphylepis Spassky et
Oschmarin, 1954
Orientolepis Spassky et
Jurpalova, 1964
Amoebotania Cohn, 1900

Dilepidoides bauchei (Joyeux, 1924)
Echinolepis carioca (Magalhaes, 1898)
Microsomacanthus (Joyeux et Baer, 1935)
Staphylepis cantaniana (Polonio, 1960)
Orieniolepis exigua (Yoshida, 1910)
Amoebotania cuneata (Linstow, 1872)


Đặc điểm sinh học của các loài sán dây gây bệnh
• Đặc điểm sinh học chung của các loài sán dây gây bệnh
Theo Phan Thế Việt và cs (1977)[28], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [6],
Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [11], Đặng Ngọc Thanh và cs (2008) [17], sán
dây có cơ thể dạng băng, dẹp theo hướng lưng - bụng. Cơ thể gồm có đầu
(Scolex), cổ (Neck), chuỗi đốt (Strobila) bao gồm nhiều đốt riêng biệt. Chỉ
một số ít loại đại diện của lớp là có cơ thể không phân đốt. Giai đoạn trưởng
thành chủ yếu sống ký sinh trong ruột của tất cả các lớp động vật có xương
sống, trong ruột hoàn toàn không có dạng ấu trùng của sán dây.


13

Đầu dùng để bám vào thành ruột vật chủ, nên có những hình dạng, kích
thước và các cơ quan bám đặc trưng. Chiều rộng của đầu thường chỉ nhỏ hơn
1 mm, nhưng cũng có một số loài sán có đầu dài vài mm.
Cơ quan bám nằm ở trên đầu bao gồm rãnh bám, mồm ngoạm, giác
bám và vòi có móc bám. Đôi khi móc bám có ở giác bám, mồm ngoạm và
trên đầu.
Rãnh bám (Bothria) là cơ quan bám có cấu tạo đơn giản gồm hai khe
bám ở phía lưng và phía bụng của đầu, ít khi có một hoặc bốn khe bám.
Mồm ngoạm có hình dạng đa dạng hơn. Đây là những cơ quan bám
riêng biệt có sự phát triển cơ riêng biệt, phân bố theo kiểu chéo chữ thập ở
phía bụng và phía lưng bề mặt đầu.
Giác bám (Acetabula) có cấu tạo như nửa hình cầu, có thành cơ cấu tạo
phức tạp, giác thường ở bề mặt của đầu và thường có bốn giác. Giác bám có gai
nhỏ và móc phân bố thành một số hàng trên thành cơ như ở các giống Railietina.
Giác bám đặc trưng cho các đại diện của bộ Cyclophylidea. Trên thành của giác
bám đôi khi còn có những núm cơ đặc biệt (Schistometra conoidea).

Vòi (Rostellum) thường ở đỉnh của đầu, có cấu tạo cơ, có thể nhô cao
trong bao vòi với sự hoạt động của những cơ đặc biệt. Vòi thường có móc, móc
có hình dạng, số lượng và kích thước khác nhau tuỳ loài, thường được xếp thành
một hoặc hai hàng. Ở một số đại diện có móc xếp thành nhiều hàng (Raillietina).
Cổ (Neck) là phần hẹp lại ngay dưới đầu, có vai trò quan trọng trong
việc hình thành các đốt mới. Kích thước của cổ khác nhau ở các loài khác
nhau. Ở một số loài cổ rất thay đổi do sự co lại của cơ. Các đốt non được hình
thành ở khoảng giữa cổ và những đốt ở phía dưới nó, những đốt già bị đẩy lùi
dần về phía dưới. Vì vậy, những đốt non nhất nằm ở gần đầu, còn những đốt
già nhất nằm ở tận cùng của chuỗi đốt.


14

Chuỗi đốt (Strobila) bao gồm các đốt sán, có từ một vài đốt đến hàng
nghìn đốt. Chiều dài của chuỗi đốt thay đổi từ vài milimet đến vài trăm
milimet. Các đốt thường có hình dạng và kích thước khác nhau, phụ thuộc
vào sự sinh trưởng của sán và chúng còn thay đổi ngay ở các cá thể trong một
loài. Những đốt sán thường có dạng bốn góc. Ở một số loài chiều rộng của đốt
thường lớn hơn chiều dài, ở một số loài khác thì ngược lại. Sự tương quan
giữa chiều rộng và chiều dài của đốt thường phụ thuộc vào sự kéo dài về phía
này hay phía khác của đốt.
Chiều dài của sán dây dao động từ 0,5 mm - 25 cm. Cơ thể sán dây phủ
lớp biểu bì, đến lớp hạ bì rồi đến lớp cơ vòng - cơ dọc. Phần bên trong chứa
đầy nhu mô. Nội quan gồm có hệ thần kinh, hệ bài tiết và hệ sinh dục. Không
có hệ tiêu hoá.
Hệ thần kinh ở sán dây kém phát triển, gồm có hạch thần kinh trung
ương nằm ở trên đầu, từ đó các dây chạy dọc cơ thể. Có hai dây phát triển hơn
nằm bên ngoài ống bài tiết và mỗi đốt nối với nhau bởi các cầu nối ngang.
Hệ bài tiết của sán dây theo kiểu nguyên đơn thận. Gồm 4 ống

chính chạy dọc cơ thể: 2 ống mặt lưng và 2 ống mặt bụng và nối với nhau
ở phần đầu. Ngoài ra ở mỗi đốt các ống trái và phải nối với nhau bằng các
cầu nối ngang.
Trong các đốt chứa cơ quan sinh dục phát triển ở các giai đoạn khác
nhau. Hầu hết các loài sán dây là lưỡng tính. Trong mỗi đốt trưởng thành
thường có một hoặc hai hệ sinh dục (mỗi hệ sinh dục gồm một cơ quan sinh
dục đực và một cơ quan sinh dục cái). Sự phát triển của hệ sinh dục theo một
thứ tự nhất định: ở các đốt non cơ quan sinh dục chưa phát triển, sau đó hình
thành cơ quan sinh dục đực rồi đến cơ quan sinh dục cái. Sau khi thụ tinh, hệ
sinh dục đực teo dần, còn lại cơ quan sinh dục cái. Ở các đốt già, trứng chứa
đầy trong tử cung.


15

Hệ sinh dục đực (Male reproductive system) gồm tinh hoàn (Testis),
các ống dẫn và các tuyến sinh dục. Số lượng tinh hoàn trong mỗi đốt có từ
một đến hàng trăm và là dấu hiệu để phân loại mỗi loài. Từ tinh hoàn có nhiều
ống thoát tinh nhỏ đi ra và hợp lại với nhau thành ống dẫn tinh (Vas
deferens), ống này đổ vào cơ quan giao phối là lông gai (Cirrus). Lông gai
nằm trong nang lông gai (Bursa cirri). Phần cuối ống dẫn tinh có thể phình ra
gọi là túi tinh. Nếu túi tinh ở ngoài nang lông gai gọi là túi tinh ngoài
(Vesicula seminalis externa), còn ở trong lông gai thì gọi là túi tinh trong
(Vesicula seminalis interna). Lông gai dùng để đưa vào lỗ sinh dục cái khi
giao phối. Nang lông gai và lông gai ở mỗi loài có hình dạng, kích thước và
cấu tạo khác nhau. Đôi khi trong xoang sinh dục ngay cạnh lỗ lông gai còn có
một hoặc hai thể Fuhrmann (Sacculus accesorius).
Hệ sinh dục cái (Female reproductive system) có cấu tạo phức tạp hơn,
gồm có buồng trứng (Ovari), noãn hoàng (Vitelline), tử cung (Uterus) và các
tuyến phụ. Hệ sinh dục cái có cấu tạo tương đối phức tạp hơn hệ sinh dục đực.

Trong mỗi hệ sinh dục hay mỗi đốt, buồng trứng thường có hai thuỳ, ít khi
một thuỳ, các thuỳ có cấu tạo hình khối, hình ống hoặc hình cành. Ở
Cyclophyllidea các tế bào trứng trong buồng trứng có giai đoạn phát triển
đồng nhất. Buồng trứng nằm trong nhu mô ở giữa đốt hoặc ở phía dưới đốt
sán bề mặt bụng, ở những đốt có hai hệ sinh dục thì cả hai buồng trứng nằm ở
hai bên bờ của chuỗi đốt. Ống dẫn trứng đi ra từ buồng trứng, ống này đưa
những tế bào trứng già vào cơ quan Ootyp sau khi chúng được bảo vệ trong
cơ quan giữ trứng gọi là Ovicapt. Từ Ootyp, trứng được tạo thành với sự tham
gia của các tuyến Melis, tuyến noãn hoàng và tinh dịch.
Tuyến noãn hoàng có cấu tạo khác nhau. Ở bộ Cyclophyllidea chỉ có
một noãn hoàng và nó nằm ngay dưới buồng trứng. Ở nhiều loài sán dây,
noãn hoàng gồm nhiều thể, các thể bao gồm nhiều các tế bào noãn hoàng,


16

trong huyết tương của tế bào có nhiều khối màu tối và vàng khúc xạ ánh sáng
tạo thành những quả cầu “noãn hoàng”, những ống noãn hoàng nhỏ từ mỗi
phía của đốt đổ vào hai ống lớn hơn, sau hợp lại thành một ống, tận cùng của
ống phình rộng tạo thành tuyến noãn hoàng đổ vào Ootyp. Thể Melis đổ vào
Ootyp có chức năng tạo vỏ cho trứng.
Âm đạo có dạng một cái ống, phần đầu là lỗ sinh dục cái, phần cuối là
túi chứa tinh nằm gần Ootyp, cạnh buồng trứng. Phần đầu của âm đạo thường
nằm dưới lông gai, ít khi ở trên. Sau khi thụ tinh và chứa đầy tinh dịch trong
túi chứa tinh thì lỗ âm đạo teo lại.
Tử cung (Uterus) có cấu tạo rất khác nhau ở các loài khác nhau. Ở
nhiều sán dây tử cung kín, có nghĩa là thiếu lỗ tử cung đặc trưng (Cyclophyllidea),
tử cung là ống ngang với những nhánh bên. Tử cung của sán dây có thể có
dạng túi, dạng cành, và cả dạng nang riêng biệt, chứa từ một đến vài trứng
(Davaineidea). Trứng của sán dây có cấu tạo đa dạng, có một hoặc hai vỏ, ấu

trùng trong trứng của phân lớp Eucestoda có 6 móc. Ở những sán dây này
trứng được thải ra ngoài tuỳ theo mức độ hình thành của trứng, tử cung chứa
đầy trứng trong đốt già và mỗi đốt thực chất biến thành một cái túi chứa
trứng. Trứng được rơi ra ngoài bằng cách nứt thành cơ thể của đốt. Quá trình
này thường thực hiện ở môi trường ngoài, ở nơi mà các đốt sán dây già được
thải ra cùng với phân vật chủ.
Ấu trùng của Cyclophyllidea (Davaineata) là Cysticercoid. Đây là bào
nang có hai lớp vỏ, bao gồm cơ quan bám và tuyến đuôi (ceromera) với ba đôi
móc bào thai. Sự hình thành Cysticercoid do sự kéo dài của oncoxphera, xuất
hiện xoang cơ thể và bốn giác bám, vòi thô sơ. Sau đó phần sau hẹp lại, dài ra,
nối với đường tạo thành xoang và ở đây hình thành nang. Phần trước của cơ
thể có mầm mống của giác bám và vòi, kéo dài tới phần sau của nang, bằng
cách đó hình thành nang hai vỏ, vỏ ngoài là phần sau của cơ thể, còn vỏ trong
là phần trước. (Đặng Ngọc Thanh và cs (2008) [17]).


17

Tác giả Phan Thế Việt (1977) [27] đã mô tả: Tất cả bề mặt của sán dây
là một cái “mồm” khổng lồ. Thức ăn ngấm qua “da” của sán dây. Các loài sán
dây thường tắm trong nguồn thức ăn giàu có của cơ thể vật chủ. Cái mồm đã
không cần, thì hệ tiêu hoá của chúng cũng không có. Ăn và tiêu hoá đều qua
bề mặt cơ thể của sán dây. Hiện tượng rụng đốt của sán dây làm cho người ta
có thể nghĩ rằng cơ thể sán dây sẽ dần dần ngắn lại. Song, không phải như
vậy, bởi các đốt mới được sinh ra thay thế các đốt già đã rụng làm cho sán
dây trở nên “trẻ lại”. Sau đốt đầu là đốt cổ, người ta gọi đốt cổ là đốt sinh
trưởng, từ đó sẽ mọc ra các đốt khác. Các đốt mới sinh ra đẩy các đốt cũ lùi
dần ra phía sau.
• Đặc điểm sinh học của một số loài sán dây ký sinh ở gà
Lớp sán dây chia làm hai phân lớp: Cestoda và Eucestoda. Ở gia cầm

Việt Nam gặp các đại diện của phân lớp Eucestoda. Phân lớp này gồm hai bộ:
Pseudophyllidea và Cyclophyllidea. Ở gia cầm Việt Nam mới chỉ gặp sán dây
thuộc bộ Cyclophyllidea, bộ này gồm có 7 phân bộ; ở gia cầm Việt Nam gặp
các loài sán dây thuộc 3 phân bộ, trong đó ký sinh ở gà có 3 giống thuộc phân
bộ Davaineata (Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [11]).
* Giống Railletina Fuhrmann, 1920
- Đặc điểm chung.
Chuỗi đốt có nhiều đốt. Vòi có hai hàng móc dạng búa. Bờ của giác
bám có vài hàng gai nhỏ. Tinh hoàn thường nhiều, nang lông gai nhỏ, thường
không đạt tới ống bài tiết bên, rất ít khi cắt ngang ống bài tiết. Lỗ sinh dục ở
một phía hoặc xen kẽ không đều. Buồng trứng hai thuỳ ở giữa đốt. Noãn
hoàng hình khối, nằm dưới buồng trứng. Có túi tinh. Mỗi nang trứng chứa từ
một đến vài trứng. Sán trưởng thành ký sinh ở thú và chim, ấu trùng ký sinh ở
côn trùng. (Đặng Ngọc Thanh và cs (2008) [17]).


18

- Đặc điểm của một số loài.
Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [11], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [6], Nguyễn
Thị Kim Lan và cs (1999) [7], Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, (2002) [10]
cho biết:
+ Loài Raillietina echinobothrida: Ký sinh ở ruột non của các loài vật
chủ là: Gà nhà, gà tây, gà rừng, chim bồ câu và các loài chim khác thuộc bộ
gà (Gallifomes).
Hình thái: Dài 250 mm; rộng 1,2 - 4 mm; trứng: 93 × 74 µ. Đường kính
đầu 0,322 - 0,483 mm, vòi dài 0,108 - 0,159 mm. Đầu có 4 giác bao gồm từ 810 dãy móc; vòi của đầu có hai dãy móc khoảng 200 chiếc, dài 0,010 - 0,012
mm. Giác bám tròn có đường kính 0,113 - 0,159 mm. Bờ giác có nhiều gai
nhỏ, có hình dạng và kích thước khác nhau. Ở hàng trong cùng gai dài 0,006
mm, hàng gai ngoài cùng dài 0,016 mm. Lỗ sinh dục đực đơn tính nằm ở giữa

cạnh sườn đốt sán, có từ 20 - 30 dịch hoàn nằm ở giữa đốt. Buồng trứng có
nhiều thuỳ, noãn hoàng phân thuỳ. Trong những đốt già tử cung phân thành
100 - 130 nang trứng, mỗi nang chứa 1 - 12 trứng.
+ Loài Raillietina tetragona: Ký sinh ở ruột non của các loài vật chủ là:
Gà nhà, gà tây, gà rừng, chim bồ câu và các loài chim khác thuộc bộ gà
(Gallifomes).
Hình thái: Dài 250mm; rộng 1 - 4 mm. Đường kính đầu 0,284 - 0,358
mm, vòi 0,051 - 0,058 mm, có 100 móc vòi xếp thành một vòng, móc dài 0,06
- 0,08 mm. Giác bám hình trứng kích thước từ 0,169 - 0,175 x 0,073 - 0,076
mm, có gai xếp thành 10 hàng trên bờ giác, chiều dài gai từ hàng ngoài vào
giữa giảm dần 0,08 - 0,09 mm. Nang lông gai hình trứng, kích thước 0,075 0,100 x 0,044 - 0,047 mm. Có 30 - 35 tinh hoàn xếp thành hai nhóm. Các lỗ
sinh dục nằm ở tất cả các đốt sán và hơi lệch về phía trước, cạnh sườn các đốt
sau. Trong những đốt già tử cung phân thành các nang, mỗi nang chứa 4 - 12
trứng. Tử cung trong các đốt trưởng thành nằm trong lớp vỏ chứa 6 - 12
trứng, trứng: 93 x 74 µ., ấu trùng có đường kính 10 - 14 µ.


19

+ Loài Raillietina cesticillus: Ký sinh ở ruột non của các loài vật chủ là:
Gà nhà, gà rừng, chim bồ câu và các loài chim khác thuộc bộ gà (Gallifomes).
Hình thái: Dài 90 - 130mm; rộng 1,5 - 3mm, trứng: 93 x 74 µ. Đường
kính đầu 0,307 - 0,449 mm. Vòi có hình trứng rất đặc trưng, rộng 0,252 0,321 mm. Trên bờ gần gốc của vòi có hai hàng gai gồm 400 - 500 gai, có
chiều dài 0,0012 - 0,0015 mm. Giác bám có đường kính 0,075 - 0,099 mm,
không có gai. Lỗ sinh dục xen kẽ không đều, nang lông gai 0,172 - 0,188 x
0,072 - 0,088 mm. Có 15 - 20 tinh hoàn xếp ở nửa dưới đốt. Tử cung phân ra
thành các nang trứng, mỗi nang trứng chứa một trứng.
Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [11], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [6],
Đặng Ngọc Thanh và cs (2008) [17]:
+ Loài Raillietina volzi: Ký sinh ở ruột của vật chủ là gà nhà, gà rừng.

Mô tả: Sán dài 40 - 60 mm, rộng 2 mm. Đầu dài 0,3 mm, rộng 0,045
mm. Giác bám có đường kính 0,18 mm, có nhiều gai, phần trên giác có 12 14 hàng móc, còn ở phần dưới chỉ có 4 - 6 hàng. Gai phần ngoài giác bám lớn
hơn phần trong (0,013 và 0,0018 mm), vòi nhỏ chiều ngang 0,088 mm, có hai
hàng vòng móc gồm 240 móc, dài 0,04 mm. Có 30 tinh hoàn, ở hai bên và
phía dưới tuyến sinh dục cái. Nang lông gai dài 0,2 mm, chiều ngang 0,013
mm. Buồng trứng 0,20 - 0,24 mm. Noãn hoàng rộng 0,1 mm. Tử cung chia
thành các nang, mỗi nang chứa 8 - 12 trứng.
+ Loài Raillietina georgiensis: ký sinh ở ruột của vật chủ là gà.
Mô tả: Sán dài 150 - 380 mm, rộng tối đa 3,5 mm, có 220 - 268 móc
vòi dài 0,017 - 0,023 mm, xếp thành hai hàng. Giác bám dài 0,110 - 0,179
mm, rộng 0,080 - 0,151 mm, có gai xếp trong 8 - 10 hàng, gai dài 0,008 0,013 mm. Cổ dài 1,3 - 3,2 mm. Lỗ sinh dục ở một phía, ít khi xen kẽ không
đều, ở một phần ba phía trên bờ bên đốt. Có 23 - 28 tinh hoàn, hơi tròn, có
đường kính 0,065 mm. Tinh hoàn xếp thành nhóm ở hai bên tuyến sinh dục


20

cái. Ống dẫn tinh uốn khúc nhiều, nang lông gai dài 0,096 - 0,143 mm, rộng
0,055 - 0,096 mm. Lông gai không có gai. Buồng trứng phân thành 3 - 10
thuỳ. Noãn hoàng không phân thuỳ, dài 0,22 - 0,248 mm, rộng 0,082 - 0,110
mm, nằm ở dưới buồng trứng. Đốt già có 80 - 130 nang trứng, mỗi nang chứa
8 - 10 trứng.
+ Loài Raillietina penetrans: ký sinh ở ruột của vật chủ là gà nhà.
Mô tả: Chuỗi đốt dài 115 mm, rộng nhất 2,45 mm. Móc trên vòi phân
bố thành hai hàng, chiều dài móc hàng trên 0,017 mm, hàng dưới 0,014 mm,
có khoảng 220 móc, trên giác bám có 8 hàng gai, gai lớn nhất dài 0,014 mm .
Trong đốt lưỡng tính có 26 - 35 tinh hoàn, có kích thước 0,078 x 0,045 mm,
phần lớn tinh hoàn nằm ở phía không có lỗ. Nang lông gai có thành cơ dày
0,017 mm, có kích thước 0,190 x 0,080 mm.
+ Loài Raillietina penetrans nova: ký sinh ở ruột non của vật chủ là gà.

Mô tả: Sán dài 225 - 270 mm, rộng 1,12 - 2,5 mm, kích thước đầu
0,330 x 0,315 - 0,390 x 0,335 mm. Vòi có gần 240 móc, xếp thành hai hàng,
móc hàng trên dài 0,019 mm, hàng dưới 0,017 mm. Trong các đốt lưỡng tính
có 22 - 24 tinh hoàn, đa số nằm ở phía không có lỗ, có đường kính 0,045 0,055 mm. Nang lông gai có chiều dài 0,115 mm, rộng 0,050 mm, thành cơ
của nang nông gai mỏng, thấy rõ ống dẫn tinh ở trong nang lông gai. Buồng
trứng gồm nhiều thuỳ hình giọt nước nằm ở giữa đốt. Noãn hoàng hình hạt
đỗ. Những đốt già chứa 65 - 90 nang trứng, mỗi nang chứa 5 - 11 trứng,
đường kính trứng 0,045 mm.
+ Loài Raillietina peradenica: ký sinh ở ruột của vật chủ là gà nhà.
Mô tả: Sán dài 190 - 250 mm, rộng nhất 2,5 mm, đầu rộng 0,560 0,640 mm. Vòi có 180 - 200 móc, móc dài 0,008 mm, xếp thành hai hàng.
Giác bám hình bầu dục có kích thước 0,119 - 0,149 x 0,134 - 0,178 mm. Bờ
giác bám có 7 - 10 hàng gai, các gai dài 0,010 - 0,014 mm, cổ ngắn, rộng


21

0,238 - 0,270 mm. Lỗ sinh dục ở một phía nhưng đôi khi xen kẽ không đều,
mở ra ở giữa bờ đốt. Có 17 - 21 tinh hoàn, nằm xung quanh buồng trứng và
noãn hoàng, có 7 - 10 tinh hoàn ở phía có lỗ, và 10 - 14 ở phía không lỗ, tinh
hoàn hình bầu dục, đường kính 0,059 - 0,074 mm. Nang lông gai rất rộng có
hình hạt đỗ, dài tới ống bài tiết, dài 0,312 mm, rộng 0,105 mm, lông gai
không có gai, ống dẫn tinh tạo thành nhiều nếp uốn khúc ở đáy nang lông gai.
Âm đạo gồm hai phần: phần rộng ở phía có lỗ, coi như túi chứa tinh, phần còn
lại có dạng ống hẹp. Buồng trứng chia thuỳ, nằm ở giữa đốt, noãn hoàng
không lớn lắm, nằm dưới buồng trứng hơi dịch về phía có lỗ. Có 80 - 90 nang
trứng, hình tròn hay bầu dục, mỗi nang trứng chứa 5 - 10 trứng
+ Loài Raillietina macassarensis: ký sinh ở ruột vật chủ là gà nhà, gà rừng.
Mô tả: Sán dài 47 - 72 mm, đường kính đầu 0,21 - 0,25 mm. Giác bám
hình bầu dục, có gai, có kích thước 0,096 - 0,100 x 0,075 - 0,085 mm, gai xếp
thành các hàng xoáy trôn ốc đều nhau, mỗi hàng 16 gai, dài 0,005 mm ở gần

hàng ngoài, giảm dần ở các hàng trong. Vòi hình hạt đậu, đường kính 0,075 0,090 mm, có hai vòng móc, móc hàng trên dài 0,084 mm, hàng dưới 0,072
mm. Kích thước 0,5 - 0,65 x 0,15 - 0,20 mm, chuỗi đốt có chiều rộng lớn hơn
chiều dài. Có 20 - 28 tinh hoàn, hình tròn hoặc hình bầu dục, kích thước 0,045
- 0,060 x 0,042 - 0,045 mm, ở hai bên tuyến sinh dục cái, ống dẫn tinh rất uốn
khúc. Nang lông gai hình quả lê, kích thước 0,075 - 0,200 x 0,15 - 0,50 mm,
kích thước noãn hoàng 0,033 - 0,100 x 0,075 - 0,150 mm ở giữa và dưới
buồng trứng.
+ Loài Raillietina tinguiana: ký sinh ở ruột vật chủ là gà nhà và gà rừng.
Mô tả: Sán dài 80 - 95 mm, rộng nhất 3 mm. Đường kính đầu 0,275 0,394 mm, đường kính vòi 0,106 - 0,125 mm, dài 0,060 mm, vòi có gần 300
móc xếp thành hai hàng, móc dài 0,008 - 0,010 mm. Giác bám tròn có kích
thước 0,103 - 0,108 x 0,105 - 0,108 mm, có rất nhiều gai, xếp thành 15 hàng.


22

Trên bề mặt của đầu có rất nhiều gai nhỏ. Lỗ sinh dục ở một phía, kích thước
nang lông gai 0,113 - 0,121 x 0,055 mm, có túi tinh trong, có 30 - 35 tinh
hoàn phân bố xung quanh tuyến sinh dục cái. Ống dẫn tinh uốn khúc nhiều.
Buồng trứng có hai thuỳ, mỗi thuỳ phân thành nhiều thuỳ nhỏ, trong các đốt
sinh dục, buồng trứng rộng 0,330 - 0,375 mm. Noãn nang có thuỳ nhỏ, tử
cung phân thành nhiều nang trứng.
* Giống Davainea Blanchard, 1891
- Đặc điểm chung
Theo Đặng Ngọc Thanh và cs (2008) [17], sán có kích thước nhỏ, chuỗi
đốt có ít đốt. Trên đầu có 4 giác bám nhỏ. Không có cổ. Lỗ sinh dục thường
xen kẽ, ít khi ở một phía. Tinh hoàn từ 4 - 50. Nang lông gai có kích thước
lớn, vượt qua ống bài tiết. Mỗi nang trứng có một trứng. Ở Việt Nam mới gặp
một loài thuộc giống này.
- Đặc điểm của loài:
Theo Nguyễn Thị Kỳ (1994) [6], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [11],

Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [7], Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân
(2002) [10], Đặng Ngọc Thanh và cs (2008) [17]:
Loài Davainea proglottina: ký sinh ở ruột non của các loài vật chủ là:
Gà nhà, gà tây, gà rừng, chim bồ câu và các loài chim khác thuộc bộ gà
(Gallifomes).
Hình thái: Dài 0,5 - 3 mm, rộng 0,18 - 0,6 mm, chỉ có 4 - 9 đốt. Đầu
nhỏ, dài 0,15 - 0,25 mm, rộng 0,135 - 0,200, vòi có 90 - 95 gai nhỏ, dài 0,065
- 0,075 mm. Vòi dài 0,055 mm, rộng 0,060 - 0,085 mm. Giác bám nhỏ, kích
thước 0,025 - 0,035 mm và có thể 0,048 mm. Có bốn hàng móc. Móc có dạng
gai, dài 0,0086 - 0,0054 mm. Lỗ sinh dục xen kẽ không đều, ở nửa trước đốt
sán. Túi dương vật dài bằng 2/3 chiều ngang đốt sán. Có 12 - 15 tinh hoàn,
xếp 2 hàng ở nửa sau đốt sán, trứng sán rải rác trong đốt. Đường kính trứng
0,035 - 0,04 mm.


×