Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán dây ở gà thả vườn tại một số địa phương của tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 116 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





PHẠM DIỆU THÙY



Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH SÁN DÂY
Ở GÀ THẢ VƢỜN TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG CỦA
TỈNH THÁI NGUYÊN



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP


CHUYÊN NGÀNH: THÚ Y














Thái Nguyên - 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




PHẠM DIỆU THUỲ



Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH SÁN DÂY
Ở GÀ THẢ VƢỜN TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG CỦA
TỈNH THÁI NGUYÊN




LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

C
C
H
H
U
U
Y
Y
Ê
Ê
N
N


N
N
G
G
À
À
N
N
H
H
:
:



T
T
H
H
Ú
Ú


Y
Y


M
M
ã
ã


n
n
g
g
à
à
n
n
h
h

:
:


6
6
0
0




6
6
2
2




5
5
0
0



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Lan









Thái Nguyên - 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iii
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu thực sự của tôi. Các kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, chƣa hề sử dụng
cho bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho hoàn thành luận văn đã đều
đƣợc cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã đƣợc ghi
rõ nguồn gốc.


Tác giả



Phạm Diệu Thùy












Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iv
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự quan
tâm, chỉ bảo, hƣớng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp,
bàn bè; sự động viên khích lệ của gia đình để tôi hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới:
PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan, cô đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Ths. Nguyễn Thị Ngân đã đóng góp ý kiến và giúp đỡ nhiệt tình để tôi
hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của mình.
Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học, Khoa Chăn nuôi thú y, và các thầy
cô giáo giảng dạy chuyên ngành trƣờng Đại học Nông lâm, Đại học Thái
Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả





Phạm Diệu Thuỳ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


i
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU i
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu và mục đích của đề tài 2
2.1. Mục tiêu 2
2.2. Mục đích 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
3.1. Ý nghĩa khoa học 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
CHƢƠNG 1 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 4
1.1.1. Sán dây ký sinh ở gà 4
1.1.1.1. Vị trí của sán dây ký sinh ở gà trong hệ thống phân loại động vật 4
1.1.1.2. Thành phần loài sán dây ký sinh ở gà 5
1.1.1.3. Đặc điểm hình thái, kích thƣớc một số loài sán dây ký sinh ở gà 7

1.1.1.4. Vòng đời của một số loài sán dây ký sinh ở gà 16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ii
1.1.2. Bệnh sán dây ở gà 20
1.1.2.1. Thiệt hại kinh tế do bệnh sán dây gây ra 20
1.1.2.2. Một số đặc điểm dịch tễ bệnh sán dây ở gà 21
1.1.2.3. Cơ chế sinh bệnh của bệnh sán dây ở gà 24
1.1.2.4. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng các bệnh sán dây gà 25
1.1.2.5. Phƣơng pháp chẩn đoán bệnh 30
1.1.2.6. Điều trị và phòng bệnh sán dây gà 31
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC 34
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc 34
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 38
CHƢƠNG 2 42
ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG 42
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
2.1. ĐỐI TƢỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU 42
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 43
2.2.1. Tình hình nhiễm sán dây ở gà thả vƣờn của ba huyện thuộc tỉnh Thái
Nguyên 43
2.2.2. Nghiên cứu đốt và trứng sán dây ở ngoại cảnh 43
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43
2.3.1. Phƣơng pháp mổ khám, thu thập và định loại sán dây, thu thập bệnh
phẩm làm tiêu bản vi thể 43
2.3.2. Phƣơng pháp lấy mẫu, xét nghiệm và đánh giá cƣờng độ nhiễm sán dây . 45
2.3.2.1. Phƣơng pháp thu thập mẫu 45
2.3.2.2. Phƣơng pháp xác định tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán dây 46


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iii
2.3.3. Quy định một số yếu tố liên quan đến các chỉ tiêu nghiên cứu dịch tễ
bệnh sán dây ở gà thả vƣờn 47
2.3.3.1. Lứa tuổi gà 47
2.3.3.2. Vùng địa hình 47
2.3.3.3. Mùa vụ trong năm 48
2.3.3.4. Giống gà 48
2.3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu đốt và trứng sán dây ở ngoại cảnh 49
2.3.4.1. Phƣơng pháp xét nghiệm đốt và trứng sán dây ở mẫu chất độn nền
chuồng và khu vực chăn thả 49
2.3.4.2. Phƣơng pháp xác định thời gian phân huỷ đốt và sức đề kháng của
trứng sán dây trong phân, trong đất, trong nƣớc 49
2.4. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU 53
CHƢƠNG 3 55
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 55
3.1. TÌNH HÌNH NHIỄM SÁN DÂY Ở GÀ THẢ VƢỜN CỦA TỈNH THÁI
NGUYÊN 55
3.1.1. Các loài sán dây ký sinh ở gà thả vƣờn của một số huyện thuộc tỉnh Thái
Nguyên 55
3.1.2. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán dây ở gà thả vƣờn của các huyện 59
3.1.3. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán dây theo tuổi gà 63
3.1.3.1. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán dây theo tuổi gà qua xét nghiệm phân 63
3.1.3.2. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán dây theo tuổi gà qua mổ khám 65
3.1.4. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán dây theo giống gà 67
3.1.4.1. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán dây theo giống gà qua xét nghiệm phân 67
3.1.4.2. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán dây theo giống gà qua mổ khám 70


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iv
3.1.5. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán dây gà theo địa hình 71
3.1.6. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán dây theo mùa vụ 74
3.2. NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT TÁN, PHÂN HỦY ĐỐT VÀ SỰ TỒN TẠI
CỦA TRỨNG SÁN DÂY GÀ Ở NGOẠI CẢNH 77
3.2.1. Sự phát tán đốt sán dây ở nền chuồng, xung quanh chuồng và vƣờn thả
gà 77
3.2.2. Thời gian đốt sán phân hủy giải phóng ra trứng sán dây và thời gian
sống của trứng sán dây trong phân gà 81
3.2.3. Thời gian phân huỷ đốt và thời gian sống của trứng sán dây ở đất bề mặt
(trƣờng hợp không gặp ký chủ trung gian) 86
3.2.4. Thời gian phân hủy đốt sán trong nƣớc và thời gian sống của trứng sán
dây ở trong nƣớc (khi trứng rơi vào môi trƣờng nƣớc) 92
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 95
4.1. KẾT LUẬN 95
4.2. ĐỀ NGHỊ 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

cs : Cộng sự

KCTG : Ký chủ trung gian
Nxb : Nhà xuất bản
R : Raillietina
spp : species pluriel
SĐS : Số đốt sán
Tr : Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Những loài sán dây ký sinh ở gà thả vƣờn của 3 huyện thuộc tỉnh Thái
Nguyên 56
Bảng 3.2. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán dây ở gà thả vƣờn của các huyện (Qua
xét nghiệm phân) 60
Bảng 3.3: Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán dây ở gà thả vƣờn của các huyện (Qua
mổ khám) 62
Bảng 3.4: Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán dây theo tuổi gà 64
Bảng 3.5: Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán dây theo tuổi gà 66
(Qua mổ khám) 66
Bảng 3.6: Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán dây theo giống gà (Qua xét nghiệm
phân) 68
Bảng 3.7: Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán dây theo giống gà 70
(Qua mổ khám) 70
Bảng 3.8: Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán dây theo địa hình 72
73
Bảng 3.9: Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán dây theo mùa vụ 74
Bảng 3.10: Sự phát tán đốt sán dây ở nền chuồng, xung quanh chuồng và

vƣờn thả gà………………………………………………………………….78
Bảng 3.11: Thời gian đốt sán trong phân gà phân huỷ giải phóng 82
ra trứng sán dây 82
Bảng 3.12: Thời gian sống của trứng sán dây trong phân gà 84
Bảng 3.13: Thời gian phân huỷ đốt giải phóng trứng sán dây ở lớp đất bề mặt 87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vii
Bảng 3.14: Thời gian sống của trứng sán dây ở lớp đất bề mặt 89
Bảng 3.15: Thời gian phân hủy của đốt sán dây ở trong nƣớc 92
Bảng 3.16: Thời gian sống của trứng sán dây ở trong nƣớc 93
chăn thả ở huyện Đồng Hỷ 80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Hình 1.1: Cấu tạo 1 đốt sán dây 9
Hình 1.2: Loài Davainea proglottina 15
Hình 1.3: Sơ đồ vòng đời phát triển của sán dây gà 16
Hình 1.4: Ảnh sán dây ký sinh ở ruột gà 26
Hình 2.1: Ảnh xét nghiệm trứng sán dây bằng phƣơng pháp Fullerborn 50
Hình 2.2. Ảnh thí nghiệm theo dõi thời gian phân huỷ của đốt sán và thời gian
sống của trứng trong phân 50
Hình 2.3: Ảnh lô thí nghiệm theo dõi thời gian phân huỷ của đốt và 52

thời gian sống của trứng ở lớp đất bề mặt 52
Hình 2.4: Ảnh thí nghiệm xác định thời gian tồn tại của đốt, trứng 53
sán dây trong nƣớc 53
Hình 3.1: Ảnh đốt và đầu sán dây R. echinobothrida 57
Hình 3.2: Ảnh đốt và đầu sán dây R. tetragona 57
Hình 3.3: Ảnh đốt và đầu sán dây R. cesticillus 57
Hình 3.4: Ảnh đốt và đầu sán dây R. volzi 58
Hình 3.5: Ảnh đốt và đầu sán dây Cotugnia digonopora 58
Hình 3.6: Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm sán dây ở gà tại 3 huyện của 60
tỉnh Thái Nguyên 60
Hình 3.7: Ảnh sán dây trong phân gà 61
Hình 3.8: Ảnh mổ khám gà nuôi tại Đồng Hỷ 63
Hình 3.9: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây theo lứa tuổi gà 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ix
Hình 3.10: Ảnh sán dây ký sinh ở gà < 6 tháng tuổi 66
Hình 3.11: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây theo giống gà 69
Hình 3.12: Ảnh mổ khám gà Tam Hoàng 71
Hình 3.13: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây gà theo địa hình 73
Hình 3.14: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây gà theo mùa vụ 76
Hình 3.15: Ảnh mẫu nền chuồng, xung quanh chuồng và mẫu đất tại khu vực
chăn thả ở huyện Định Hóa 80
Hình 3.16: Ảnh mẫu nền chuồng, xung quanh chuồng và mẫu đất tại khu vực
Hình 3.17: Ảnh mẫu nền chuồng, xung quanh chuồng và mẫu đất tại khu vực
chăn thả ở huyện Phú Bình 81
Hình 3.18: Ảnh đốt sán phân huỷ giải phóng ra các túi trứng ở ngày theo dõi
thứ 3 thí nghiệm trong phân (phân luôn ƣớt) 83

Hình 3.19: Ảnh trứng sán dây trong phân gà ngày thứ 13 86
Hình 3.20: Ảnh trứng sán dây trong đất ngày thứ 18 91

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nƣớc ta có những bƣớc
phát triển mạnh, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm. Theo số liệu của Tổng cục
thống kê năm 2009, tổng đàn gia cầm đạt 280,18 triệu con, trong đó đàn gà
chiếm khoảng 90%. Chăn nuôi gia cầm có xu hƣớng phát triển theo hƣớng
thâm canh công nghiệp. Trong đó chăn nuôi gà đƣợc quan tâm hàng đầu vì có
khả năng đáp ứng nhanh về thịt và trứng cho nhu cầu ngày càng cao của
ngƣời tiêu dùng.
Chăn nuôi gia cầm hiện nay thực sự đã trở thành một nghề phù hợp với
cuộc sống của nông dân ở vùng nông thôn do vốn đầu tƣ ban đầu không lớn,
yêu cầu về chuồng trại không quá phức tạp. Mặt khác còn có diện tích đất đồi
núi rộng lớn rất thuận lợi cho việc chăn nuôi gà.
Hiện nay, chăn nuôi gia cầm ở vùng nông thôn Việt Nam, đặc biệt là
vùng trung du miền núi có nét đặc trƣng là: Chăn nuôi chủ yếu theo phƣơng
thức thả vƣờn và bán thâm canh. Mặc dù năng suất không cao nhƣng sản phẩm
thịt và trứng ngon, vốn đầu tƣ ít và tận dụng đƣợc điều kiện tự nhiên sẵn có.
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi, có nhiều điều kiện thuận
lợi để phát triển chăn nuôi gà. Tuy nhiên chăn nuôi gà vẫn gặp nhiều khó
khăn về vốn đầu tƣ, về quản lý và phòng chống dịch bệnh, đặc biệt là trong
phƣơng thức nuôi thả vƣờn, gà rất dễ mắc các bệnh ký sinh trùng, trong đó có
bệnh do sán dây gây ra.

Bệnh sán dây là một bệnh ký sinh trùng khá phổ biến ở gà. Khi ký sinh
trong ống tiêu hoá, sán dây chiếm đoạt các chất dinh dƣỡng của gà, làm gà
gầy yếu, thiếu máu, thể hiện rõ nhất là niêm mạc vàng, nhợt nhạt, mào và dái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
tai gà xanh tái. Gà thở khó, do đó thƣờng vƣơn cao cổ để thở. Sán gây ra các
tác động cơ học trong ruột non của gà: niêm mạc ruột bị tổn thƣơng do các
móc bám của sán, gây viêm ruột thứ phát và xuất huyết. Gà ỉa lỏng, phân có
lẫn máu. Gà con bị nhiễm sán thƣờng thể hiện viêm ruột cấp và chết với tỷ lệ
cao. Trong quá trình ký sinh, sán dây cũng tiết ra độc tố tác động đến hệ thần
kinh, làm cho gà mệt mỏi, ít vận động, đứng ủ rũ trong bóng tối. Gà con bị
bệnh thể cấp tính có thể bỏ ăn, hôn mê, lên cơn động kinh và chết (dẫn theo
Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2002) [10]).
Trong những năm gần đây đã có nhiều tác giả nghiên cứu về bệnh ký
sinh trùng gà nhƣng việc nghiên cứu về sán dây và bệnh do sán dây gây ra
còn ít, đặc biệt, chƣa có công trình nào nghiên cứu về bệnh sán dây ở gà thả
vƣờn tại tỉnh Thái Nguyên.
Xuất phát từ nhu cầu của thực tế chăn nuôi gà ở tỉnh Thái Nguyên,
chúng tôi thực hiện đề tài: "Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán dây ở gà
thả vườn tại một số địa phương của tỉnh Thái nguyên".
2. Mục tiêu và mục đích của đề tài
2.1. Mục tiêu
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ của bệnh sán dây ở gà thả vƣờn tại 3
huyện của tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục đích
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để góp phần xây dựng quy trình
phòng trị bệnh sán dây cho gà.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ học
bệnh sán dây ở gà thả vƣờn, có một số đóng góp mới cho khoa học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo ngƣời chăn nuôi gà
thả vƣờn áp dụng biện pháp phòng trị bệnh sán dây, nhằm hạn chế tỷ lệ và
cƣờng độ nhiễm sán dây cho gà, hạn chế thiệt hại do sán dây gây ra, góp phần
nâng cao năng suất chăn nuôi, thúc đẩy ngành chăn nuôi gia cầm phát triển.






















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Bệnh sán dây là bệnh thƣờng gặp ở gà, đặc biệt là ở gà thả vƣờn. Bệnh
xảy ra phổ biến ở các đàn gà nuôi của nƣớc ta và nhiều nƣớc trên thế giới. Sán
dây ký sinh ở ruột non và ruột già, dùng giác bám bám vào niêm mạc ruột gây
tổn thƣơng. Nếu nhiều sán sẽ làm tắc ruột, thủng ruột, viêm xoang bụng,
chúng lấy dƣỡng chấp của gà làm gà gầy yếu, còi cọc và có thể chết nếu mắc
bệnh nặng.
Việt Nam là nƣớc có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mƣa nhiều. Mối quan
hệ phức tạp giữa vật chủ và vật kí sinh đã gây nên tổn thất lớn cho sản xuất và
đời sống. Vì vậy, việc phòng chống bệnh ký sinh trùng, trong đó có bệnh sán
dây gà trở nên vấn đề cấp bách, cần giải quyết.
1.1.1. Sán dây ký sinh ở gà
1.1.1.1. Vị trí của sán dây ký sinh ở gà trong hệ thống phân loại động vật
Theo Phan Thế Việt và cs, (1977) [26], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [7],
Nguyễn Thị Lê (1996) [11], Đặng Ngọc Thanh và cs, (2003) [14], hệ thống
phân loại sán dây của Việt Nam đã lựa chọn hệ thống phân loại của Schulz và
Gvozdev 1970 để sắp xếp các loài sán dây phát hiện đƣợc ở ngƣời, chim thú
nuôi và hoang dại ở Việt Nam, trong đó sán dây ký sinh gà có vị trí nhƣ sau:

Ngành giun dẹp (Plathelminthes)
Lớp Cestoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Eucestoda Southwell, 1930
Bộ Cyclophyllidea Beneden in Braun, 1900
Phân bộ Davaineata Skrjabin, 1940

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5
Họ Davaineidae Fuhrmann, 1907
Phân họ Davaineidae Braun, 1900
Giống Cotugnia Diamare, 1893
Loài Cotugnia digonopora Pasquale, 1890
Giống Davainea Blanchard, 1891
Loài Davainea proglottina (Davaine, 1860)
Giống Raillietina Fuhrmann, 1920
Phân giống Raillietina Stiles et Orleman, 1926
Loài R. echinobothrida Megnin, 1881
Loài R. penetrans Baczyncka, 1914
Loài R. penetrans novo Johri, 1934
Loài R. peradenica Sawada, 1957
Loài R. tetragona Dolin, 1858
Loài R. volzi Fuhrmann, 1905
Phân giống Raillietina (Paroniella) Fuhrmann, 1920
Loài R. (P.) macassariensis Yamaguti, 1956
Loài R. (P.) tinguiana Tubangui et Masilungan, 1937
Phân giống Raillietina (Skrjabinia) Fuhrmann, 1920
Loài R. (S.) cesticillus (Molin, 1858)Fuhrmann, 1920
1.1.1.2. Thành phần loài sán dây ký sinh ở gà

Theo Nguyễn Thị Kỳ (1994) [7], các loài sán dây ký sinh ở gà đã tìm thấy
ở Việt Nam là: Cotugnia digonopora, Davainea proglottna, Raillietina
echinobothrida, R. georgiensis, R. penetrans, R. peradenica nova, R. peradenica,
R. tetragona, R. volzi, R. macassariensis, R. tinguiana, R. cesticillus.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


6
Theo Phan Thế Việt và cs, 1977 [26], thành phần loài sán dây ký sinh
ở gà gồm:
Giống
Loài
Davainea Branchard, 1891
Davainea proglostina
(Davaine, 1860)
Cotugnia Diamare, 1893
Cotugnia digonopora
(Pasquale, 1890)
Raillietina Fuhrmann, 1920
Raillietina tetragona (Molin, 1858)
R. echinobothrida (Megnin, 1880)
R. penetrans (Barzynska, 1914)
R. cesticillus (Molin, 1858)
Dilepidoides Spassky et Spaskaja,
1954
Dilepidoides bauchei
(Joyeux, 1924)
Echinolepis Spassky et Spaskaja, 1954
Echinolepis carioca

(Magalhaes, 1898)
Microsomacanthus Lopez - Neyra,
1942
Microsomacanthus
(Joyeux et Baer, 1935)
Staphylepis Spassky et Oschmarin,
1954
Staphylepis cantaniana
(Polonio, 1960)
Orientolepis Spassky et Jurpalova,
1964
Orientolepis exigua
(Yoshida, 1910)
Amoebotania Cohn, 1900
Amoebotania cuneata
(Linstow, 1872)
Nguyễn Thị Lê và cs, (1996) [11] cho biết: Các loài sán dây ký sinh ở gà đã
tìm thấy ở Việt Nam là: Cotugnia digonopora, Davainea proglottna, Raillietina
echinobothrida, R. georgiensis, R. penetrans, R. peradenica nova, R. peradenica, R.
tetragona, R. volzi, R. macassariensis, R. tinguiana, R. cesticillus.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


7
Nguyễn Thị Kim Lan và cs, (1999) [8]; Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch
Lân, (2002) [10] cho biết: Sán dây thƣờng gặp ở gà gồm những loài chính là:
Raillietina tetragona, R. echinobothrida, R. cesticillus, Cotugnia digonopora,
Davainea proglottina. Trong đó, có 3 loài nhiễm phổ biến ở gà là: Raillietina
tetragona, R. echinobothrida, và R. cesticillus.

1.1.1.3. Đặc điểm hình thái, kích thước một số loài sán dây ký sinh ở gà
* Đặc điểm chung
Cơ thể sán dây dẹp theo hƣớng lƣng - bụng, kéo dài gồm nhiều đốt
riêng biệt, sán dây ký sinh ở cá, cơ thể không phân đốt. Phần trƣớc cơ thể có
đầu (Scolex), có cơ quan bám, giúp vật ký sinh bám chặt vào thành ruột của
vật chủ. Ở một số loài sán dây trên móc bám có các móc bé xếp thành nhiều
hàng. Giác bám là đặc trƣng của sán dây bậc cao. Móc bám nằm ngay trên
đầu hay ở phần cuối vòi, sắp xếp thành một hay hai hàng. Số lƣợng móc ở các
nhóm sán dây dao động từ số đơn vị đến vài trăm móc. Ít khi vòi thiếu móc.
Kích thƣớc, cấu tạo và số lƣợng móc cố định cho mỗi loài. Cổ không phân đốt
là vùng sinh trƣởng, từ đó hình thành các đốt mới, số lƣợng các đốt dao động
rất lớn tuỳ loài, từ ba đốt đến vài trăm đốt. Các đốt ở phía trƣớc là các đốt non
và bé, càng về sau các đốt càng lớn và già.
Chiều dài của sán dây dao động từ 0,5 mm - 250 mm. Chiều dài của sán
dây ký sinh ở gia cầm từ 1,5 mm - 500 mm. Cơ thể màu trắng hoặc màu vàng.
Cơ thể sán dây phủ lớp tiểu bì, đến lớp hạ bì rồi đến lớp cơ vòng - cơ dọc.
Phần bên trong chứa đầy nhu mô. Nội quan gồm có hệ thần kinh, hệ bài tiết
và hệ sinh dục, không có hệ tiêu hoá.
Hệ thần kinh ở sán dây kém phát triển, gồm có hạch thần kinh trung
ƣơng nằm ở trên đầu, từ đó có các dây chạy dọc cơ thể. Có hai dây phát triển
hơn nằm bên ngoài ống bài tiết và mỗi đốt nối với nhau bởi các cầu nối ngang.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


8
Hệ bài tiết của sán dây theo kiểu nguyên đơn thận, gồm 4 ống chính
chạy dọc cơ thể: 2 ống mặt lƣng và 2 ống mặt bụng và nối với nhau ở phần
đầu. Ngoài ra ở mỗi đốt các ống trái và phải nối với nhau bằng cầu nối ngang.
Hầu hết các loài sán dây có hệ sinh dục lƣỡng tính. Mỗi đốt có một, hai

cơ quan sinh dục đực và cái. Sự phát triển của hệ sinh dục theo một thứ tự nhất
định: ở các đốt non cơ quan sinh dục chƣa phát triển sau đó hình thành cơ quan
sinh dục đực rồi đến cơ quan sinh dục cái. Sau khi thụ tinh, hệ sinh dục đực teo
dần còn lại bộ phận sinh dục cái. Ở các đốt già trứng chứa đầy trong tử cung.
Hệ sinh dục đực gồm tinh hoàn, ống dẫn tinh. Số lƣợng tinh hoàn có
thể rất khác nhau từ một đến vài trăm. Mỗi tinh hoàn có ống dẫn đổ vào ống
dẫn tinh chung hoặc thẳng hoặc cong và cuối cùng mở ra ở huyệt sinh dục
(bên cạnh lỗ sinh dục cái). Phần cuối ống dẫn tinh là cơ quan giao phối (nang
lông gai) chứa gai giao phối phủ các gai nhỏ hoặc vảy. Trƣớc gai giao phối,
ống dẫn tinh phình rộng tạo thành túi chứa tinh. Có thể có túi chứa tinh ngoài
(ở ngoài túi giao phối) và túi chứa tinh trong (nằm trong túi giao phối).
Hệ sinh dục cái có cấu tạo phức tạp hơn, gồm có buồng trứng, ống dẫn
trứng, ootyp, tuyến noãn hoàng, túi nhận tinh, tuyến vò (thể Melis) và tử cung,
thƣờng có hai buồng trứng nằm giữa hoặc phía sau đốt sinh dục, ít khi ở phía
trƣớc. Trong buồng trứng hình thành các tế bào sinh dục cái (tế bào trứng). Từ
buồng trứng có ống gắn nối với âm đạo mở ra ở huyệt sinh dục. Ống này phình
rộng ra gọi là túi nhận tinh. Trứng thụ tinh đƣợc đƣa vào ootyp. Tuyến noãn
hoàng gồm nhiều bao noãn bé nằm trong nhu mô hoặc thành khối nằm hai bên
đốt hoặc phía sau buồng trứng. Từ tuyến noãn hoàng các chất dinh dƣỡng đổ vào
ootyp giúp cho việc hình thành trứng. Tuyến vỏ tiết ra các sản phẩm cần thiết để
hình thành trứng. Trong ootyp trứng thụ tinh đƣợc hình thành, sau đó trứng rơi
vào tử cung. Cấu tạo tử cung của sán dây rất khác nhau. Ở sán dây bậc thấp
(Pseudophyllidea), tử cung là những ống cong dẫn từ ootyp đến lỗ ngoài nằm ở
mặt bụng của mỗi đốt. Ở những đốt sán dây này trứng đƣợc thải ra ngoài tuỳ
theo mức độ hình thành của trứng. Ở sán dây bậc cao (Cyclophyllidae), tử cung
kín, không có lỗ ngoài. Ở những sán dây này tử cung chứa đầy trứng trong đốt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



9
già và mỗt đốt thực chất biến thành một cái túi chứa trứng. Trứng đƣợc rơi ra
ngoài bằng cách nứt thành cơ thể của đốt. Quá trình này thƣờng thực hiện ở môi
trƣờng ngoài, ở nơi mà các đốt sán dây già đƣợc thải ra cùng với phân vật chủ.
















Hình 1.1: Cấu tạo 1 đốt sán dây
Trứng sán dây Cyclophyllidea tròn, ít khi có hình dài, bao bọc nhiều
lớp vỏ. Giữa trứng có phôi 6 móc, phôi hình bầu dục (Nguyễn Thị Lê và cs,
(1996) [11].
* Về đặc điểm hình thái, kích thước riêng cúa một số loài sán dây ký
sinh ở gà
- Các loài thuộc giống Raillietina Fuhrmann, 1920
Chuỗi đốt có nhiều đốt, vòi có hai hàng móc dạng búa, bờ của giác bám
có vài hàng gai nhỏ. Tinh hoàn thƣờng nhiều, nang lông gai nhỏ, thƣờng
không đạt tới ống bài tiết bên, rất ít khi cắt ngang ống bài tiết. Lỗ sinh dục ở


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


10
một phía hoặc xen kẽ không đều. Buồng trứng hai thuỳ ở giữa đốt hoặc phần
có lỗ. Noãn hoàng hình khối, nằm dƣới buồng trứng, có túi tinh. Mỗi nang
trứng chứa từ một đến vài trứng. Sán trƣởng thành ký sinh ở thú và chim, ấu
trùng ký sinh ở côn trùng (Theo Đặng Ngọc Thanh và cs, (2003) [14].
Nguyễn Thị Kỳ, (1994) [7], Nguyễn Thị Lê và cs (1996), [11], Nguyễn
Thị Kim Lan và cs, (1999) [8], Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân, (2002) [10]
cho biết:
+ Loài Raillietina echinobothrida: Ký sinh ở ruột non của gà nhà, gà
tây, gà rừng, chim bồ câu và các loài chim khác thuộc bộ gà (Gallifomes). Dài
250 mm, rộng 1,2 - 4mm, trứng: 93 × 74µ. Đƣờng kính đầu 0,322 - 0,483
mm, vòi dài 0,108 - 0,159 mm. Đầu có 4 giác bao gồm từ 8 - 10 dãy móc; vòi
của đầu có hai dãy móc khoảng 200 chiếc, dài 0,010 - 0,012 mm. Giác bám
tròn có đƣờng kính 0,113 - 0,159 mm. Bờ giác có nhiều gai nhỏ, có hình dạng
và kích thƣớc khác nhau. Ở hàng trong cùng gai dài 0,006 mm, hàng gai
ngoài cùng dài 0,016 mm. Chiều dài của nang lông gai 0,190 - 0,250 mm,
đƣờng kính tối đa 0,075 - 0,100 mm. Lông gai có gai nhỏ. Lỗ sinh dục đực
đơn tính nằm ở giữa cạnh sƣờn đốt sán, có từ 20 - 30 dịch hoàn nằm ở giữa
đốt. Buồng trứng nhiều thuỳ, noãn hoàng phân thuỳ. Trong những đốt già tử
cung phân thành 100 - 130 nang trứng, mỗi nang chứa 1 - 12 trứng.
+ Loài Raillietina tetragona: Ký sinh ở ruột non của gà nhà, gà tây, gà
rừng, chim bồ câu và các loài chim khác thuộc bộ gà (Gallifomes). Cơ thể dài
250mm, rộng 1 - 4 mm. Đƣờng kính đầu 0,284 - 0,358 mm, vòi 0,051 - 0,058
mm, có 100 móc vòi xếp thành một vòng, móc dài 0,06 - 0,08 mm. Giác bám
hình trứng 0,169 - 0,175 x 0,073 - 0,076 mm. Giác có gai xếp thành 10 hàng
trên bờ giác, chiều dài gai từ hàng ngoài vào giữa giảm dần từ 0,08 - 0,09

mm. Nang lông gai hình trứng 0,075 - 0,100 x 0,044 - 0,047 mm, có 30 - 35
tinh hoàn xếp thành hai nhóm. Các lỗ sinh dục nằm ở tất cả các đốt sán và hơi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


11
lệch về phía trƣớc, cạnh sƣờn các đốt sau. Trong những đốt già tử cung phân
thành các nang, mỗi nang chứa 4 - 12 trứng. Tử cung trong các đốt trƣởng
thành nằm trong lớp vỏ chứa 6 -12 trứng, trứng: 93 x 74 µ, ấu trùng có đƣờng
kính 10 - 14 µ.
+ Loài Raillietina cesticillus: Ký sinh ở ruột non của gà nhà, gà rừng,
chim bồ câu và các loài chim khác thuộc bộ gà. Cơ thể dài 90-130 mm; rộng
1,5 - 3 mm, trứng: 93 x 74 µ. Đƣờng kính đầu 0,307 - 0,449 mm. Vòi có hình
trứng rất đặc trƣng, rộng 0,252 - 0,321 mm. Trên bờ gần gốc của vòi có hai
hàng gai gồm 400 - 500 gai, có chiều dài 0,0012 - 0,0015 mm. Giác bám có
đƣờng kính 0,075 - 0,099 mm, không có gai. Lỗ sinh dục xen kẽ không đều,
nang lông gai 0,172 - 0,188 x 0,072 - 0,088 mm. Có 15 - 20 tinh hoàn xếp ở
nửa dƣới đốt. Tử cung phân ra thành các nang trứng, mỗi nang trứng chứa
một trứng.
Nguyễn Thị Kỳ (1994) [7]; Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [11]; Đặng
Ngọc Thanh và cs (2003) [14] cho biết:
+ Loài Raillietina volzi: Ký sinh ở ruột của gà nhà, gà rừng. Sán dài 40
- 60 mm, rộng 2 mm. Đầu dài 0,3 mm, rộng 0,045 mm. Giác bám có đƣờng
kính 0,18 mm, có nhiều gai, phần trên giác có 12 - 14 hàng móc, còn ở phần
dƣới chỉ có 4 - 6 hàng. Gai phần ngoài giác bám lớn hơn phần trong (0,013 và
0,018 mm), vòi nhỏ chiều ngang 0,088 mm, có hai hàng vòng móc gồm 240
móc, dài 0,04 mm. Có 30 tinh hoàn, ở hai bên và phía dƣới tuyến sinh dục cái.
Nang lông gai dài 0,2 mm, chiều ngang 0,013 mm. Buồng trứng 0,20 - 0,24
mm. Noãn hoàng rộng 0,1 mm. Tử cung chia thành các nang, mỗi nang chứa

8 - 12 trứng.
+ Loài Raillietina georgiensis: Ký sinh ở ruột của gà. Sán dài 150 - 380
mm, rộng tối đa 3,5 mm, có 220 - 268 móc vòi dài 0,017 - 0,023 mm, xếp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


12
thành hai hàng. Giác bám dài 0,110 - 0,179 mm, rộng 0,080 - 0,151 mm, có
gai xếp trong 8 -10 hàng, gai dài 0,008 - 0,013 mm. Cổ dài 1,3 - 3,2 mm. Lỗ
sinh dục ở một phía, ít khi xen kẽ không đều, ở một phần ba phía trên bờ bên
đốt. Có 23 - 28 tinh hoàn, hơi tròn, có đƣờng kính 0,065 mm. Tinh hoàn xếp
thành nhóm ở hai bên tuyến sinh dục cái. Ống dẫn tinh uốn khúc nhiều, nang
lông gai dài 0,096 - 0,143 mm, rộng 0,055 - 0,096 mm. Lông gai không có
gai. Buồng trứng phân thành 3 - 10 thuỳ. Noãn hoàng không phân thuỳ, dài
0,22 - 0,248 mm, rộng 0,082 - 0,110 mm, nằm ở dƣới buồng trứng. Đốt già có
80 - 130 nang trứng, mỗi nang chứa 8 -10 trứng.
+ Loài Raillietina penetrans: Ký sinh ở ruột của gà nhà. Chuỗi đốt dài
115mm, rộng nhất 2,45 mm. Móc trên vòi phân bố thành hai hàng, chiều dài móc
hàng trên 0,017 mm, hàng dƣới 0,014 mm, có khoảng 220 móc, trên giác bám có
8 hàng gai, gai lớn nhất dài 0,014 mm. Trong đốt lƣỡng tính có 26 - 35 tinh hoàn,
có kích thƣớc 0,078 x 0,045 mm, phần lớn tinh hoàn nằm ở phía không có lỗ.
Nang lông gai có thành cơ dày 0,017 mm, có kích thƣớc 0,190 x 0,080 mm.
+ Loài Raillietina penetrans nova: Ký sinh ở ruột non của gà. Cơ thể
dài 225 - 270 mm, rộng 1,12 - 2,5 mm, kích thƣớc đầu 0,330 x 0,315 - 0,390
x 0,335 mm. Vòi có gần 240 móc, xếp thành hai hàng, móc hàng trên dài
0,019 mm, hàng dƣới 0,017 mm. Trong các đốt lƣỡng tính có 22 - 24 tinh
hoàn, đa số nằm ở phía không có lỗ, có đƣờng kính 0,045 - 0,055 mm. Nang
lông gai có chiều dài 0,115 mm, rộng 0,050 mm, thành cơ của nang lông gai
mỏng, thấy rõ ống dẫn tinh ở trong nang lông gai. Buồng trứng gồm nhiều

thuỳ hình giọt nƣớc nằm ở giữa đốt. Noãn hoàng hình hạt đỗ. Những đốt già
chứa 65 - 90 nang trứng, mỗi nang chứa 5 - 11 trứng, đƣờng kính trứng
0,045 mm.
+ Loài Raillietina peradenica: Ký sinh ở ruột của gà nhà. Sán dài 190 -
250 mm, rộng nhất 2,5 mm, đầu rộng 0,560 - 0,640 mm. Vòi có 180 - 200

×