Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

tài chính tiền tệ bộ câu hỏi ôn tập tài chính tiền tệ có liên hệ thực tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.14 KB, 17 trang )

Câu 1 Kể tên và nêu cơ chế tác động của các công cụ chính sách tiền tệ. Liên hệ thực
tiễn việc điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước Việt Nam trong những
năm gần đây (2013-2015)
Chính sách tiền tệ là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô quan trọng nhất
của nhà nước do Ngân hàng trung ương khởi thảo và thực thi, thông qua các công cụ ,
biện pháp của mình tác động đến khối lượng tiền tệ trong lưu thông nhằm đạt được
các mục tiêu kinh tế, xã hội : kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền, tạo công ăn
việc làm ,tăng trưởng kinh tế .
Các công cụ chính sách tiền tệ:nghiệp vụ thị trường, dự trữ bắt buộc, chính sách tái
chiết khấu, quản lý hạn mức tín dụng của các ngân hàng thương mại, quản lý lãi suất
của các ngân hàng thương mại.
Nghiệp vụ thị trường mở



Khái niệm: Là những hoạt động mua bán chứng khoán do ngân hàng trung
ương thực hiện trên thị trường mở nhằm thay đổi lượng tiền cung ứng.
Cơ chế tác động: Khi ngân hàng trung ương mua (bán)chứng khoán thì sẽ làm
cho cơ số tiền tệ tăng lên (giảm đi) dẫn đến mức cung tiền tăng lên (giảm đi).



1


Dự trữ bắt buộc




Khái niệm :Số tiền dự trữ bắt buộc là số tiền mà các tổ chức tín dụng phải giữ


lại, mức dự trữ này do ngân hàng trung ương qui định ,được gửi tại ngân hàng trung
ương, không hưởng lãi, không được dùng để đầu tư, cho vay và thông thường được
tính theo một tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền gửi của khách hàng để đảm bảo khả
năng thanh toán, sự ổn định của hệ thống ngân hàng.
Cơ chế tác động:Việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc ảnh hưởng trực tiếp đến số
nhân tiền tệ (m=1+s/s+ER+RR) trong cơ chế tạo tiền của các ngân hàng thương mại.
Mặt khác khi tăng (giảm ) tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì khả năng cho vay của các ngân
hàng thương mại giảm (tăng), làm cho lãI suất cho vay tăng (giảm),từ đó làm cho
lượng cung ứng tiền giảm (tăng).
Chính sách tái chiết khấu





Khái niệm : Đây là hoạt động mà ngân hàng trung ương thực hiện cho vay ngắn
hạn đối với các ngân hàng thương mại thông qua nghiệp vụ tái chiết khấu bằng việc
đIều chỉnh lãI suất táI chiết khấu (đối với thương phiếu) và hạn mức cho vay táI chiết
khấu(cửa sổ chiết khấu)
Cơ chế tác động: Khi ngân hàng trung ương tăng (giảm ) lãi suất tái chiết khấu
sẽ hạn chế (khuyến khích) việc các ngân hàng thương mại vay tiền tại ngân hàng trung
ương làm cho khả năng cho vay của các ngân hàng thương mại giảm (tăng) từ đó làm
cho mức cung tiền trong nền kinh tế giảm (tăng).Mặt khác khi ngân hàng trung ương
muốn hạn chế ngân hàng thương mại vay chiết khấu của mình thì thực hiện việc khép
cửa sổ chiết khấu lại.
Quản lý hạn mức tín dụng











Khái niệm :là việc ngân hàng trung ương quy định hạn mức tín dụng tối đa cho các
ngân hàng thương mại để thực hiện vai trò kiểm soát mức cung tiền của mình.Việc
định ra hạn mức tín dụng cho toàn nền kinh tế dựa trên cơ sở là các chỉ tiêu kinh tế vĩ
mô(tốc độ tăng trưởng ,lạm phátiêu thụ..)sau đó ngân hàng trung ương sẽ phân bổ cho
các ngân hàng thương mại và ngân hàng thương mại chỉ được cấp tín dụng cho nền
kinh tế tối đa bằng hạn mức tín dụng được quy định .
Cơ chế tác động:Đây là một cộng cụ điều chỉnh một cách trực tiếp đối với lượng
tiền cung ứng,việc quy định pháp lý khối lượng hạn mức tín dụng cho nền kinh tế có
quan hệ thuận chiều với qui mô lượng tiền cung ứng theo mục tiêu của ngân hàng
thương mại
Quản lý lãi suất của các ngân hàng thương mại
Khái niệm : ngân hàng trung ương đưa ra một khung lãi suất hay ấn định một
trần lãi suất cho vay để hướng các ngân hàng thương mại điều chỉnh lãi suất theo giới
hạn đó,từ đó ảnh hưởng tới qui mô tín dụng của nền kinh tế và ngân hàng trung ương
có thể đạt được quản lý mức cung tiền của mình.
Cơ chế tác động:Việc điều chỉnh lãi suất theo xu hướng tăng hay giảm sẽ ảnh
hưởng trực tiếp tới qui mô huy động và cho vay của các ngân hàng thương mại làm
cho lượng tiền cung ứng thay đổi theo.



2



Câu 2: Lạm phát là gì? Nguyên nhân gây ra lạm phát và các biện pháp kiểm soát
lạm phát? Liên hệ thực tiễn về tình hình lạm phát tại Việt Nam trong những năm
vừa qua
lạm phát là hiện tượng kinh tế trong đó giấy bạc lưu thông vượt quá nhu cầu cần thiết,
làm cho chúng bị mất giá, dẫn đến giá cả hầu hết của các loại hàng hóa không ngừng
tăng lên trong một thời gian
Nguyên nhân lạm phát
- Lạm phát do cầu kéo: là lạm phát di tổng cầu (AD)- tổng chi tiêu xã hội tăng lên,
vượt mức cung ứng hàng hóa của xã hội, dẫn đến áp lực làm tăng giá cả
- Lạm phát do chi phí đẩy: áp lực làm tăng giá cả xuất phát từ sự tăng lên của chi phí
sản xuất vượt mức tăng của năng xuất lao động và làm giảm mức cung ứng hàng hóa
của xã hội
Lạm phát dư cung là loại làm phát mà ngân hàng trung ương phát hành quá nhiều tiền,
làm cho lượng tiền cung ứng trong lưu thông vượt quá mức tiền cần thiết của nền kinh
tế.
Các biện pháp kiểm soát lạm phát
-Nhóm giải pháp cấp bách:







Tăng lãi xuất tiền gửi đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm
Cắt giảm chi tiêu chính phủ
Bán ngoại tệ và vàng
Ngân hàng trung ương bán chứng khoán trên thị trường mở
Khuyến khích tự do mậu dịch, nới lỏng thuế quan
-Nhóm giải pháp chiến lược:


• Nhóm giải pháp tác động vào tổng cầu, các biện pháp nhằm hạn chế sự gia tăng quá
mức của tổng cầu
• Nhóm giải pháp tác động vào tổng cung, giải pháp quan trọng nhất là tác động đến
mối quan hệ giữa mức tăng tiền lương và mức tăng của năng suất lao động xã hội
• Nhóm giải pháp nhằm mở rộng khả năng cung ứng hàng hóa

Liên hệ thực tế ở Việt Nam Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2014
lần lượt là 19,9; 6,5; 11,8; 18,1; 6,81; 6,04;4,09 và năm 2015 là 2% (thấp nhất trong
14 năm qua).
Nguyên nhân lạm phát ở Việt Nam là do việc thực thi chính sách tiền tệ chưa nghiêm,
quản lý lượng tiền trong lưu thông kém, chi tiêu ngân sách ngày càng lớn; đồng ngoại



3


tệ tăng mạnh, VND rớt giá; tâm lý người tiêu dùng hoang mang; do chiến lược mục
tiêu phát triển kinh tế kém hiệu quả gây ra lạm phát do chi phí đẩy và cầu kéo.
Trước tình hình lạm phát cao ở mức hai con số, chính phủ đã thực hiện các chính sách
tiền tệ, kiềm chế lạm phát, đổi mới cơ chế quản lý cân đối ngân sách, phát hành các
công trái, trái phiếu sổ số, nâng lãi suất tiền gửi,...
Từ năm 2012 đến nay lạm phát của Việt Nam ở mức một con số và có xu hướng giảm
và đến 2015 chỉ còn có 2%, việc duy trì tỉ lệ lạm phát thấp sẽ tạo đà cho nền kinh tế
tăng trưởng và phát triển
Câu 3: Phân biệt thị trường vốn và thị trường tiền tệ. Hãy cho biết tình hình thị trường
vốn và thị trường tiền tệ của Việt Nam trong những năm gần đây

KN


Công cụ

Đặc trưng
công cụ

Chủ thể tham
gia
Phân loại thị
trường
Chức năng

TT tiền tệ
Là nơi mua bán trao đổi các công cụ tài
chính ngắn hạn (có thời hạn thanh toán
dưới 1 năm)

TT vốn
Là nơi trao đổi mua bán các công cụ tài chính
trung hạn và dài hạn (có thời hạn thanh toán trên 1
năm)

- Tín phiếu kho bạc
- Tín phiếu NHNN
- Thương phiếu
- Chấp phiếu NH
- Chứng chỉ tiền gửi
- Hợp đồng mua lại
- Đô la châu âu
- Có tính thanh khoản cao

- Mức rủi ro thấp
- Thời hạn của các công cụ tài chính
ngắn  lãi suất ít biến động  biến
động giá thấp
- Lợi nhuận thấp
Hộ gia đình, doanh nghiệp, trung gian
tài chính, NHTW, kho bạc Nhà nước,
nhà môi giới…

- Cổ phiếu
- Trái phiếu
- Chứng khoán phát sinh

TT tiền tệ bao gồm thị trường tiền tệ
liên NH và thị trường tiền tệ mở rộng
Là thị truờng quan trọng để đáp ứng
nhu cầu về vốn lưu động cho các DN

TT vốn bao gồm thị trường tín dụng trung và dài
hạn; thị trường chứng khoán
Thoả mãn cầu về vốn đầu tư dài hạn cho DN

- Có tính thanh khoản thấp
- Mức rủi ro cao
- Thời hạn của các công cụ tài chính dài  lãi suất
biến động mạnh  biến động giá cao
- Lợi nhuận cao
Nhà phát hành, nhà đầu tư, tổ chức trung gian
chứng khoán, cơ quan quản lý Nhà nước về chứng
khoán…


Cho tới nay, thị trường vốn của Việt Nam đã phát triển đầy đủ các loại hình của các
nền kinh tế thị trường hiện đại khác như thị trường tín dụng, thị trường cổ phiếu và thị
trường trái phiếu. Thị trường tín dụng đã tương đối trưởng thành và đang hướng đến
các chuẩn mực quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II. Tư nhân ngày càng có cơ hội
được tiếp cận vốn ngân hàng. Tuy vậy, mức độ bao phủ của thị trường tín dụng vẫn



4


còn khá thấp. Đa phần các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa thể tiếp cận vốn tín dụng
của hệ thống ngân hàng thương mại.
Thị trường tiền tệ cũng hoạt động sôi động sau những năm có tỉ lệ lạm phát cao như
2008, 2011, doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng tăng, tái cấp vốn được
ngân hàng nhà nước từng bước đổi mới, thủ tục, quy định trong đi vay và cho vay
được cắt giảm, cải tiến, việc đi vay và cho vay diễn ra dễ dàng. Ngân hàng trung ương
đưa ra các gói kích cầu, hỗ trợ lớn đáp ứng cầu tiền cho các doanh nghiệp.
Câu 4: So sánh sự khác nhau giữa thuế, phí và lệ phí? Phân tích thực trạng thu chi
ngân sách nhà nước Việt Nam trong những năm gần đây
Điểm giống nhau: Thuế và lệ phí, phí đều là nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và
đều mang tính pháp lý.
Điểm khác nhau:
Tiêu chí
Thuế
phân biệt

Phí, lệ phí


Lệ phí là khoản thu vừa mang
tính chất phục vụ cho đối tượng
nộp lệ phí về việc thực hiện một
Là khoản thu bắt buộc mang tính cưỡng số thủ tục hành chính vừa mang
chế bằng sức mạnh của nhà nước mà các tính chất động viên sự đóng góp
tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải nộp vào cho ngân sách Nhà nước.
Khái niêm ngân sách nhà nước khi có đủ những điều
kiện nhất định. Các khoản thu này không Phí là khoản thu mang tính chất
bù đắp chi phí thường xuyên
mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp
hoặc bất thường như phí về xây
cho người nộp thuế.
dựng, bảo dưỡng, duy tu của Nhà
nước đối với những hoạt động
phục vụ người nộp phí.

Cơ sở
pháp lý

Được điều chỉnh bởi văn bản pháp luật có Được điều chỉnh bởi những văn
hiệu lực pháp luật do cơ quan quyền lực bản dưới luật (Nghị định, quyết
nhà nước cao nhất ban hành là Quốc hội định), do Uỷ ban Thường vụ
hoặc Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
Quốc hội, Chính phủ, Bộ trưởng
theo trình tự ban hành chặt chẽ (Luật,
Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân
Pháp lệnh, Nghị quyết)
cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành.

Vai trò

trong hệ

Là khoản thu chủ yếu, quan trọng, chiếm Là khoản thu phụ, không đáng
trên 90% các khoản thu cho Ngân sách kể, chỉ đủ chi dùng cho các hoạt



5


nhà nước.=>Nhằm điều chỉnh các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, quản lý và
định hướng phát triển kinh tế và đảm bảo
sự bình đẳng giữa những chủ thể kinh
doanh và công bằng xã hội.

động phát sinh từ phí. nguồn thu
này không phải dùng đáp ứng
nhu cầu chi tiêu mọi mặt của Nhà
nước, mà trước hết dùng để bù
thống
đắp các chi phí hoạt động của các
Ngân sách
cơ quan cung cấp cho xã hội một
nhà nước Như vậy, thuế có tác động lớn đến toàn bộ
qúa trình phát triển kinh tế - xã hội của số dịch vụ công cộng như: dịch
một quốc gia, đồng thời thuế là một bộ vụ công chứng, dịch vụ đăng ký
phận rất quan trọng cấu thành chính sách quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng tài sản, dịch vụ hải quan...
tài chính quốc gia.

Tính đối
giá

Không mang tính đối giá và hoàn trả trực Mang tính đối giá rõ ràng và
tiếp
hoàn trả trực tiếp

Tính bắt
buộc

Chỉ bắt buộc khi chủ thể nộp lệ
Mang tính bắt buộc đối với cả người nộp phí, phí thừa hưởng trực tiếp
thuế và cơ quan thu thuế
những dịch vụ do Nhà nước cung
cấp

Mục đích của từng loại phí, lệ phí
Mỗi luật thuế đều có mục đích riêng, tên
Tên gọi và
rất rõ ràng, tên gọi của loại phí,
gọi các sắc thuế thường phản ánh đối
mục đích
lệ phí phản ánh đầy đủ mục đích
tượng tính thuế
sử dụng của loại phí, lệ phí đó

Phạm vi
áp dụng

- Mang tính địa phương, địa bàn

- Không có giới hạn, không có sự khác
rõ ràng
biệt giữa các đối tượng, các vùng lãnh thổ
- Chỉ những cá nhân tổ chức có
- Áp dụng hầu hết đối với các cá nhân, tổ
yêu cầu “Nhà nước” thực hiện
chức
một dịch vụ nào đó

Tình hình thu chi ngân sách nhà nước 2 năm 2014 và 2015
Năm 2014, tổng thu cân đối ngân sách nhà nước là 782,700 tỷ VND, trong khi tổng
chi cân đối ngân sách nhà nước là 1,006,700tỷ VND, thâm hụt ngân sách là 224,000,
tỷ lệ thâm hụt so với GDP là 5,3%.



6


Năm 2015, tổng thu cân đối ngân sách nhà nước là 911,100 tỷ VND, trong khi tổng
chi cân đối ngân sách nhà nước là 1,147,100 tỷ VND, thâm hụt ngân sách là 226,000,
tỷ lệ thâm hụt so với GDP là 5%.
Câu 5: Theo mục tiêu hoạt động của thị trường, thị trường tài chính chia thành mấy
loại, đặc điểm của từng loại thị trường này. Phân tích mối quan hệ giữa các thị trường
bộ phận này.
Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động mua bán quyền sử dụng các khoản
vốn (ngắn hoặc dài hạn) thông qua các công cụ tài chính nhất định.
Theo mục tiêu hoạt động của thị trường thì thị trường chứng khoán được chia làm thị
trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
- Thị trường sơ cấp: Còn gọi là thị trường cấp một hay thị trường phát hành, hàm ý

chỉ nơi diễn ra các hoạt động mua bán chứng khoán mới phát hành lần đầu. Thị trường
sơ cấp là thị trường tạo vốn cho đơn vị phát hành.
- Thị trường thứ cấp: còn gọi là thị trường cấp hai hay thị trường lưu thông, là nói đến
nơi diễn ra các giao dịch mua bán chứng khoán sau khi đã phát hành lần đầu. Nói cách
khác, thị trường thứ cấp là thị trường mua đi bán lại các loại chứng khoán đã phát
hành qua thị trường sơ cấp
Mối quan hệ giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp
Thị trường sơ cấp là cơ sở, là tiền đề cho sự hình thành và phát triển của thị trường
thứ cấp vì đó là nơi cung cấp hàng hóa chứng khoán trên thị trường thứ cấp. Không có
thị trường sơ cấp thì không thể có sự xuất hiện của thị trường thứ cấp. Ngược lại, thị
trường thứ cấp đến lượt nó là động lực, là điều kiện cho sự phát triển của thị trường sơ
cấp. Mối quan hệ đó thể hiện qua các giác độ:
-Thứ nhất, thị trường thứ cấp làm tăng tính lỏng cho các chứng khoán đã phát hành,
làm tăng sự ưa chuộng của chứng khoán và giảm rủi ro của các nhà đầu tư. Việc tăng
tính lỏng của chứng khoán tạo điều kiện chuyển đổi thời hạn của vốn, từ ngắn hạn
sang trung và dài hạn, đồng thời tạo điều kiện phân phối vốn một cách hiệu quả.
-Thứ hai, thị trường thứ cấp được coi là tt định giá các công ty, xác định giá các chứng
khoán đã phát hành trên thị trường sơ cấp.
-Thứ ba, thông qua việc xác định giá, thị trường thứ cấp cung cấp một danh mục chi
phí vốn tương ứng với mức độ rủi ro khác nhau của từng phương án đầu tư, tạo cơ sở
tham chiếu cho các nhà phát hành cũng như các nhà đầu tư trên thị trường sơ cấp.
Câu 6: Nêu khái niệm cơ chế hoạt động, ưu nhược điểm của chính sách chiết khấu
trong điều hành chính sách tiền tệ. Liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay




Khái niệm : Đây là hoạt động mà ngân hàng trung ương thực hiện cho vay ngắn
hạn đối với các ngân hàng thương mại thông qua nghiệp vụ tái chiết khấu bằng việc
đIều chỉnh lãI suất táI chiết khấu (đối với thương phiếu) và hạn mức cho vay táI chiết

khấu(cửa sổ chiết khấu)
Cơ chế tác động: Khi ngân hàng trung ương tăng (giảm ) lãi suất tái chiết khấu
sẽ hạn chế (khuyến khích) việc các ngân hàng thương mại vay tiền tại ngân hàng trung



7


ương làm cho khả năng cho vay của các ngân hàng thương mại giảm (tăng) từ đó làm
cho mức cung tiền trong nền kinh tế giảm (tăng).Mặt khác khi ngân hàng trung ương
muốn hạn chế ngân hàng thương mại vay chiết khấu của mình thì thực hiện việc khép
cửa sổ chiết khấu lại.
Đặc điểm: Chính sách tái chiết khấu giúp ngân hàng trung ương thực hiện vai trò là
người cho vay cuối cùng đối với các ngân hàng thương mại khi các ngân hàng thương
mại gặp khó khăn trong thanh toán ,và có thế kiểm soát đựoc hoạt động tín dụng của
các ngân hàng thương mại đồng thời có thể tác động tới việc đIều chỉnh cơ cấu đầu tư
đối với nền kinh tế thông qua việc ưu đãi tín dụng vào các lĩnh vực cụ thể.Tuy vậy
,hiệu qủa của cộng cụ này còn phụ thuộc vào hoạt động cho vay của các ngân hàng
thương mại, mặt khác mức lãi suất tái chiết khấu có thể làm méo mó, sai lệch thông
tin về cung cầu vốn trên thị trường.
-Ưu điểm là các khoản cho vay của Ngân hàng trung ương đều được đảm bảo bằng
giấy tờ có giá do đó nó có khả năng tự thanh toán. Đồng thời công cụ tái chiết khấu có
tính chất chủ động trong việc thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng hay hạn chế.
-Nhược điểm là ngân hàng trung ương bị thụ động do việc vay hay không vay của
ngân hàng thương mại, ngân hàng thương mại chủ động hơn trong việc vay và không
vay này.

Câu 7: Trình bày ngắn gọn các hình thái của tiền. Theo ý kiến cá nhân của bạn tại sao
tiền mặt không phải là phương tiện thanh toán hữu ích nhưng vẫn được sử dụng nhiều

nhất trong lưu thông
Tiền là một phạm trù kinh tế lịch sử, là sản phẩm của nền sản xuất và trao đổi hàng
hóa. Tiền tệ ra đời và phát triển cùng với sự phát sinh, tồn tại và phát triển của hàng
hóa
Các hình thái của tiền
1. Tiền tệ hàng hoá - Hoá tệ
Đây là hình thái đầu tiên của tiền tệ. Đặc điểm chung của loại tiền tệ này là: Hàng hoá
dùng làm tiền tệ trong trao đổi phải có giá trị thực sự và giá trị của vật trung gian trao
đổi này phải ngang bằng với giá trị hàng hoá đem ra trao đổi, tức là trao đổi ngang giá
một hàng hoá thông thường lấy hàng hoá đặc biệt - tiền tệ. Hoá tệ xuất hiện lần lượt
dưới hai dạng:
1.1. Hoá tệ phi kim loại: Răng cá voi, Gỗ đàn hương, Lưỡi câu (cá), Mai rùa, Tuần
lộc, Lụa, Bộ lông vẹt đỏ, Gạo, Hạt tiêu, Đường, Những chuỗi vỏ sò, Bò, cừu, Muối...
Tuy nhiên, hoá tệ phi kim loại có nhiều điểm bất tiện như: tính chất không đồng nhất,
dễ hư hỏng, khó phân chia hay gộp lại, khó bảo quản cũng như vận chuyển, và chỉ
được công nhận trong từng khu vực, từng địa phương. Vì vậy mà hoá tệ phi kim loại
dần dần biến mất và được thay thế bằng dạng hoá tệ thứ hai: hoá tệ kim loại.



8


1.2. Hoá tệ kim loại: vàng, bạc, đồng, tiền xu
Hoá tệ kim loại là tiền tệ dưới dạng các kim loại, thường là các kim loại quý như
vàng,bạc, đồng….
Nói chung các kim loại có nhiều ưu điểm hơn so với các hàng hoá khác khi được sử
dụng làm tiền tệ như: chất lượng, trọng lượng có thể xác định chính xác, dễ dàng hơn,
thêm vào đó, nó lại bền hơn, dễ chia nhỏ, giá trị tương đối ít biến đổi….
2 Tiền dấu hiệu

-Tiền giấy
Tiền giấy xuất hiện đầu tiên dưới dạng các giấy chứng nhận có khả năng đổi ra bạc
hoặc vàng, do các ngân hàng thương mại phát hành. Do có thể đổi ngược ra vàng và
bạc nên các giấy chứng nhận này cũng được sử dụng trong thanh toán như vàng và
bạc. Sự ra đời những giấy chứng nhận như vậy đã giúp cho việc giao dịch với những
khoản tiền lớn cũng như việc vận chuyển chúng trở nên thuận lợi hơn rất nhiều. Dần
dần các giấy chứng nhận nói trên được chuẩn hoá thành các tờ tiền giấy có in mệnh
giá và có khả năng đổi ra vàng một cách tự do theo hàm lượng vàng qui định cho đồng
tiền đó. Việc sử dụng tiền ngân hàng hoàn toàn mang tính chất tự nguyện.
-Tiền tín dụng.
Tiền tín dụng là tiền nằm trong các tài khoản mở ở ngân hàng và được hình thành trên
cơ sở các khoản tiền gửi vào ngân hàng. Khi khách hàng gửi một khoản tiền giấy vào
ngân hàng, ngân hàng sẽ mở một tài khoản và ghi có số tiền .Tiền tín dụng còn có một
tên gọi khác là tiền ngân hàng
-Ngân phiếu thanh toán
Ngân phiếu thanh toán do ngân hàng trung ương phát hành vào lưu thông, là phương
tiện coi như tiền, có nhiều mệnh giá khác nhau. Tuy nhiên, với sự phát triển của các
phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế hiện đại, ngân phiếu
thanh toán không được phát hành và lưu thông
-Thương phiếu
Thương phiếu là công cụ sử dụng trong tín dụng thương mại
Thương phiếu gồm hối phiếu và kỳ phiếu:
Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện do một người ký cho người khác, yêu cầu
người khác phải trả một số tiền nhất định trong mua bán hàng hóa.
Hối phiếu là một tờ giấy hứa cam kết trả tiền vô điều kiện do người chịu hàng hóa
phát hành để nhân nợ, trả các khoản nợ.
-Tiền điện tử
Đây là phương thức thanh toán mà các giao dịch chuyển tiền thanh toán được thực
hiện nhờ hẹ thống điện tử viễn thông, sử dụng mạng máy tính kết nối giữa các ngân
hàng, bằng cách này tốc độ chuyển tiền tăng lên rất nhanh.




9


Các loại tiền điện tử như thẻ thanh toán (thẻ rút tiền, thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ
thông minh); tiền mặt điện tử; séc điện tử.

Câu 8: Nêu khái niệm, so sánh trái phiếu và cổ phiếu, cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu
đãi. Nếu bạn là nhà đầu tư thì bạn sẽ đầu tư vào đâu? Tại sao?
Khái niệm:
Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ phải trả cho người sở hữu trái phiếu đối với
một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái phiếu), trong một thời gian xác định và với
một lợi tức quy định. Trái phiếu là một công cụ nợ
Cổ phiếu là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp vào công ty phát hành. Cổ
phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền
sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Người nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ
đông và đồng thời là chủ sở hữu của công ty phát hành
Sự giống và khác nhau giữa cổ phiếu và trái phiếu
Giống nhau:
Chuyển ngượng cầm cố đều được hưởng chênh lệnh giá đều được nhận lãi, nếu là trái
phiếu thì đươc nhận lãi, nếu là cổ phiếu thì có thể sẽ được nhận cổ tức tùy theo chính
sách của công ty trong năm đó, nếu công ty làm ăn lỗ thì sẽ không có một đông xu nào
cả đều là phuơng tiện thu hút vốn nếu là nhà phát hành đều là phưng tiện kinh doanh
nếu là nhà đầu tư
Khác nhau:
Cổ phiếu

Trái phiếu


Là chứng chỉ góp vốn, người sở
hữu trở thành cổ đông
Ko có lãi suất
Cổ đông có quyền biểu quyết tham
gia vào hđ của cty.

Là chứng chỉ ghi nhận nợ, người sở hữu TP trở
thành chủ nợ
TP có lãi suất
-Chủ nợ ko có quyền biểu quyết, ko có quyền
tham gia vào hđ của cty.

-Cổ phiều ko có thời hạn, gắn liền
với sự tồn tại của cty.

-TP có thời hạn nhất định.

-Người sở hữu CP ko đc rút vốn
trực tiếp.
-Độ rủi ro cao hơn TP.

-Được rút vốn khi đáo hạn.
-Ít rủi ro hơn CP



10



-Do cty cổ phần phát hành.

-Đc phát hành bởi cty TNHH, cty Cổ phần Nhà
nước.

-Ko có tính chuyển đổi thành TP

-Có thể chuyển đổi thành CP

Cổ phiếu phổ thôngvà Cổ phiếu ưu đãi
- Cổ phiếu phổ thông là loại cổ phiếu có thu nhập phụ̀ thuộc vào hoạt động kinh doanh
của công ty. Người sở hữu cổ phiếu phổ thông được tham gia họp Đại hội đồng cổ
đông và được bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng nhất của công ty, được
quyền bầu cử và ứng cử vào Hội đồng quản trị của công ty.
- Cổ phiếu ưu đãi tương tự như cổ phiếu phổ thông nhưng cổ đông sở hữu nó không
được tham gia bầu cử và ứng cử vào Hội đồng quản trị, nhưng lại có quyền được
hưởng thu nhập cố định hàng năm theo một tỷ lệ lãi suất cố định không phụ thuộc vào
lợi nhuận của công ty, được ưu tiên chia lãi cổ phần trước cổ đông phổ thông và được
ưu tiên chia tài sản còn lại của công ty khi công ty thanh lý, giải thể.
Sự giống nhau: đều là công cụ góp vốn, do công ty cổ phần phát hành, người sở hữu
cổ phần được gọi là cổ đông, và được chia lợi tức từ việc làm ăn của công ty
Sự khác nhau giữa cổ phiếu ưu đãi với cổ phiếu thường
Cổ phiếu thường:

Cổ phiếu ưu đãi:

-Mang lại lợi ích từ cổ tức ( phần lợi
nhuận sau thuế sau khi đã trích các quỹ
"đầu tư và phát triển..." chia cho chủ sở
hữu và các chủ nhân của cổ phiếu ưu đãi)

và giá trị chênh lệch khi giá trị thị trường
của công ty nâng cao(chênh lệch giá cổ
phiếu)

-Cho phép chủ sử hữu nó được trả cổ tức
trước cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường

Được hưởng phần lãi chênh lệch dựa vào
kết quả kinh doanh

-Mức cổ tức không thay đổi kể cả khi
công ty có làm ăn phát đạt

- Mang lại quyền bỏ phiếu bầu ban quản
trị công ty( thường 1 cổ phiếu /1lá phiếu)
và quyền bỏ phiếu quyết định các vấn đề
liên quan đến công ty.

-Chủ sở hữu không có quyền biểu quyết
như cổ phiếu thường



11


-Nếu công ty phá sản những người nắm
giữ cố phiếu thường sẽ được giải quyết
quyền lợi sau khi đã giải quyết các khoản
nợ và lợi ích cho người nắm giữ cổ phiếu

ưu đãi

-Được trả cổ tức một lượng nhất định ko
thay đổi ngay cả khi làm ăn thua lỗ -khi
công ty phá sản được ưu tiên hoàn trả tài
sản trước

* Nhìn trung cổ phiếu ưu đãi có ưu thế về mặt nhận được cổ tức ổn định chỉ có khuyết
điểm là công ty làm ăn tốt thì cổ tức vẫn ko thay đổi.
Nếu là nhà đầu tư tôi sẽ mua cổ phiếu ưu đãi, tôi không cần phải quản lý công ty mà
chỉ cần góp vốn và đợi trả lợi tức.Mặc dù không được hưởng lợi theo lợi nhuận kinh
doanh nhưng tôi sẽ được trả cổ tức sớm hơn và trong trường hợp công ty làm ăn thua
lỗ tôi vẫn được nhân mức cổ tức như cũ, kể cả khi công ty có phá sản thì tôi cũng
được trả lại phần vốn góp trước
Câu 9: Nêu khái niệm cơ chế hoạt động, ưu nhược điểm của công cụ thị trường
mở trong điều hành chính sách tiền tệ. Ở Việt Nam hiện nay có nên sử dụng công
cụ này hay không? Tại sao?
Nghiệp vụ thị trường mở là một trong các công cụ của chính sách tiền tệ để thực
thi chính sách tiền tệ, mang lại hiệu quả cao nhất trong các công cụ khác đang được
các nước trên thế giới sử dụng để điều hành chính sách tiền tệ. Khi ngân hàng trung
ương thực hiện nghiệp vụ thị trường mở sẽ tác động vào mục tiêu của chính sách tiền
tệ về mặt giá trị và về mặt lượng.
Ưu điểm của công cụ thị trường mở
– Thông qua việc mua – ban các giấy tờ có giá, ngân hàng trung ương có thể chủ động
can thiệp vào thị trường tiền tệ, từ đó tác động trực tiếp vào khả năng cung ứng tín
dụng của các tổ chức tín dụng.
– Sử dụng công cụ này đảm bảo độ linh hoạt và chính xác cao. Trong NVTTM, tác
động vào cung ứng tiền có thể sử dụng ở bất kỳ mức độ nào để thay đổi dự trữ hoặc
cơ số tiền lớn hay nhỏ. NHTW có thể thực hiện bằng cách mua, bán khối lượng lớn
hay nhỏ chứng khoán. NHTW dễ dàng đảo ngược tình thế khi có một quyết định sai

lầm về việc sử dụng công cụ này bằng cách lập tức đảo ngược lại việc sử dụng công
cụ đó.
– NHTW luôn có thể chủ động số lượng tiền “bơm” vào hay “hút” ra khỏi lưu thông
bằng cách khống chế lượng mua và bán.Mặt khác tính linh hoạt còn thể hiện ở chỗ
NHTW vừa thực hiện mua ngay sau đó lại bán ngược lại.
– Khi sử dụng công cụ này, NHTW vẫn đảm bảo được tính cạnh tranh của NHTM đặc
biệt là trong đấu thầu lãi suất. Các ngân hàng tham gia nghiệp vụ thị trường mở một



12


cách tự nguyện theo các nguyên tắc của thị trường, không mang tính chất bắt buộc và
không phải chịu một “khoản thuế” như công cụ dự trữ bắt buộc.
– Nghiệp vụ thị trường mở có hai loại: (1) nghiệp vụ thị trường mở năng động được
thực hiện với mục đích thay đổi dự trữ của hệ thống ngân hàng; (2) nghiệp vụ thị
trường mở thụ động thực hiện nhằm bù đắp lại những biến động của các nhân tố khác
ảnh hưởng đến dự trữ. Hai loại nghiệp vụ này giúp cho việc điều tiết khối lượng tiền
cung ứng của NHTW trở nên linh hoạt hơn nhiều so với các công cụ ra đời trước đó.
Nhược điểm của công cụ thị trường mở
– Thị trường mở là một bộ phận của thị trường tài chính. Do vậy, công cụ này sẽ chỉ
phát huy tối đa hiệu quả khi có một thị trường tài chính phát triển.
– Ảnh hưởng của nghiệp vụ thị trường mở tới cơ số tiền tệ có thể bị triệt tiêu bởi các
tác động ngược chiều nên dự trữ của ngân hàng không tăng – giảm tương ứng sau các
hoạt động mua – bán chứng khoán của NHTW.
– Khi lãi suất thị trường giảm như là một kết quả do tiền trung ương MB tăng lên,
không phải lúc nào khối lượng tín dụng của nền kinh tế cũng tăng lên tương ứng.
Vì vậy, mặc dù đây là một công cụ rất chủ động và có tính minh bạch của NHTW
song khả năng phát huy hiệu quả để đạt được các mục tiêu cuối cùng của CSTT không

chỉ đơn thuần phụ thuộc vào NHTW mà còn bị chi phối bởi các yếu tố môi trường vĩ
mô, hành vi của công chúng và quyết định của NHTM nữa

Câu 10: Phân biệt thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp? Nêu mối quan hệ của
hai thị trường này. Liên hệ thực tế ở Việt Nam hiện nay
A, Thị trường sơ cấp:
- Là thị trường mua bán các CK lần đầu được phát hành qua đó huy động vốn để đưa
và đầu tư
- Thị trường này cung cấp hàng hóa cho TTCK , có khả năng thu gom mọi nguồn vốn
tiết kiệm lớn nhỏ của từng hộ dân cư vừa có khả năng thu hút nguồn vốn to lớn từ
nước ngoài, các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các dn, các tổ chức tài chính, chính
phủ tạo thành một nguồn vốn khổng lồ tài trợ cho nền kinh tế một cách có hiệu quả,
hđ of TTCK cũng làm tăng vốn cho nhà phát hành thông qua việc bán CK cho nhà đầu

- Nó cũng trực tiếp cải thiện mức sống của người tiêu dung bằng cách giúp họ chọn
thời điểm cho việc mua sắm của mình tốt hơn
- Việc mua bán CK trên TT sơ cấp thường được tiến hành thông qua trung gian đó là
NH
- Phương thức phát hành chứng khoán : phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng
- Thị trường này hđ không liên tục
B, Thị trường thứ cấp:



13


- Là thị trường mua đi bán lại các loại CK đã được phát hành lần đầu ở thị trường sơ
cấp
- Thị trường thứ cấp tạo đk dễ dàng để bán những CK đã phát hành ở thị trường sơ

cấp TT thứ cấp này làm cho các CK có tính lỏng hơn, tính lỏng này làm cho CK được
ưa chuộng và sẽ làm cho các tổ chức dễ dàng hơn cho các tổ chức phát hành bán
chúng ở thị trường sơ cấp
- TT thứ cấp xđ giá bán of mỗi loại CK mà tổ chức phát hành bán ở thị trường sơ cấp
→ Mặc dù TT thứ cấp không làm tăng them vốn đầu tư cho nền kt nhưng chính nhờ 2
chức năng này mà thị trường thứ cấp có vị trí quan trọng trong tổng thể thị trường tài
chính
- Việc mua bán trên TT thứ cấp được tiến hành thông qua các công ty môi giới
- Thị trường thứ cấp được tổ chức theo 2 cách: Thị trường tập trung, TT phi tập trung,
TT thứ 3 là thị trường trong đó hđ giao dịch mua bán được thực hiện thông qua hệ
thống đấu giá của Sở giao dịch và hệ thống máy tính của thị trường OTC
- Thị trường này hđ liên tục,các CK được mua đi bán lại làm tăng khả năng thanh
khoản cho CK .
2 thị trường này có mối quan hệ mật thiết với nhau, thị trường sơ cấp tạo cơ sở hàng
hóa cho TT thứ cấp....,2 thị trường này bổ sung cho nhau thúc đẩy nhau cùng phát
triển.
Tình hình thực tế ở Việt Nam
Năm 2015 là năm thị trường chứng khoán tiếp tục chịu nhiều các tác động từ những
yếu tố bên ngoài, mà tiêu biểu nhất vẫn là sự kiện biển Đông lần 2; bất ổn của giá dầu
thế giới; thị trường chứng khoán Trung Quốc; vấn đề tỷ giá; dịch chuyển dòng vốn
quốc tế… Trong khi đó, giá dầu thế giới tiếp tục lao dốc đã kéo theo sự sụt giảm mạnh
của các cổ phiếu dầu khí trên thị trường dẫn tới những bất ổn của thị trường chứng
khoán.
Còn trong năm 2916 nay,tính từ đầu năm đến nay, Kho bạc Nhà nước đã huy động
thành công 147.044 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ qua đấu thầu tại HNX (tương đương
khoảng 6,5 tỷ USD).
Câu 11: Nêu khái niệm cơ chế tác động, ưu nhược điểm của công cụ lãi suất chiết
khấu trong điều hành chính sách tiền tệ. Ở Việt Nam hiện nay có nên sử dụng
công cụ này hay không? Tại sao?
Khái niệm : Đây là hoạt động mà ngân hàng trung ương thực hiện cho vay ngắn hạn

đối với các ngân hàng thương mại thông qua nghiệp vụ tái chiết khấu bằng việc điều
chỉnh lãi suất tái chiết khấu (đối với thương phiếu) và hạn mức cho vay tái chiết
khấu(cửa sổ chiết khấu)
Cơ chế tác động
+NHTW tăng lãi suất chiết khấu → NHTM không muốn vay → NHTM có xu hướng
tăng dự trữ để đảm bảo không bị cạn kiệt dự trữ → số nhân tiền giảm → cung tiền
giảm



14


+NHTW giảm lãi suất chiết khấu → NHTM có xu hướng giảm dự trữ và cho vay
nhiều hơn → số nhân tiền tăng → cung tiền tăng
Ưu điểm: . tác động tới việc điều chỉnh cơ cấu đầu tư đối với nền kinh tế thông qua
việc ưu đãi tín dụng vào các lĩnh vực cụ thể.
. kiểm soát được hoạt động tín dụng của các NHTM
. là người cho vay cuối cùng đối với các NHTM khi các NHTM gặp khó
khăn trong thanh toán

Nhược điểm: . phụ thuộc vào hoạt động cho vay của các NHTM
. mức lãi suất tái chiết khấu có thể làm méo mó, sai lệch thông tin về
cung cầu vốn trên thị trường
Chính sách chiết khấu là công cụ rất quan trọng vì không những có thể ảnh hưởng đến
cơ số tiền tệ và cung ứng tiền tệ mà còn tránh được các cơn hoảng loạn về tài chính
cho ngân hàng thương mại. Ngân hàng trung ương sử dụng công cụ chiết khấu để
tránh những cơn sụp đổ tài chính bằng cách thực hiện vai trò của người cho vay cuối
cùng. Ở nước ta hiện nay, chính phủ áp dụng kết hợp các công cụ chính sách tiền tệ
(không chỉ chính sách chiết khấu) nhằm tăng trưởng kinh tế, kiểm soát lạm phát, ổn

định giá cả, tạo việc làm.

Câu 12: Bội chi ngân sách nhà nước là gì? Nêu thực trạng nguyên nhân giải pháp
kiềm chế bội chi ngân sách nhà nước Việt Nam năm 2015.
Thâm hụt ngân sách nhà nước, hay còn gọi là bội chi ngân sách nhà nước, là tình trạng
khi tổng chi tiêu của ngân sách nhà nước vượt quá các khoản thu "không mang tính
hoàn trả" của ngân sách nhà nước.
Năm 2014, bội chi ngân sách nhà nước là 224,000 tỷ VND thấp hơn so với năm 2015
có bội chi ngân sách nhà nước là 226,000 tỷ VND (tỷ lệ bội chi ngân sách so với GDP
là 5%).
Nguyên nhân của bội chi ngân sách nhà nước là do:
Chính phủ tăng chi cho đầu tư phát triền, chi thường xuyên, chi trả nợ và viện trợ, chi
cho cải cách tiền lương và dự phòng năm 2016.
Hơn nữa, nước ta là một nước đang phát triển, GDP đầu người còn thấp, chính phủ
cần tăng chi tiêu đầu tư cho nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế.
Tuy nhiên một quốc gia có nền kinh tế phát triển, có sự tăng trưởng kinh tế thì không
thể tránh khỏi bội chi ngân sách hay lạm phát, việc cân đối thu chi ngân sách ở mức



15


hợp lý(không quá 5% so với GDP) sẽ tạo đà cho nền kinh tế phát triển, tránh được các
gánh nặng về tài chính sau này.
Giải pháp kiềm chế bội chi ngân sách: trên thực tế ngân hàng nhà nước không phát
hành tiền để kiểm soát bội chi mà phát hành các trái phiếu chính phủ, ngoài ra chúng
ta còn tích lũy được một phần từ thuế, phí và lệ phí. Chính phủ đã có những thành
công bước đầu trong kiểm soát bội chi và quản lý cân đối ngân sách ở mức vừa phải
và ổn định, tạo đà phát triển cho nền kinh tế.


Câu 13: Các loại tín dụng ở Việt Nam và ưu nhược điểm của từng loại là gì?
Tín dụng là quan hệ vay mượn tạm thời một số vốn tiền tệ hay tài sản giữa các chủ thể
với nhau trong một thời gian nhất định, theo thỏa thuận và dựa trên nguyên tắc hoàn
trả cả gốc và lãi.
Ưu điểm
- Góp phần đẩy nhanh quá trình sản
xuất và lưu thông hàng hóa, làm cho
chu kỳ sản xuất rút ngắn lại.
-Tín dụng thương mại tham gia vào
quá trình điều tiết vốn giữa các
doanh nghiệp một cách trực tiếp.
-Tín dụng thương mại góp phần làm
giảm khối lượng tiền mặt trong lưu
thông, làm giảm chi phí lưu thông xã
hội.

Nhược điểm
-Lượng giá trị cho vay bị hạn chế.
-Về thời gian: ngắn thường là dưới 1
năm.
-Phạm vi bị hạn chế .
-Doanh nghiệp bán chịu chỉ có thể
cung cấp cho một số doanh nghiệp
nhất định.

Tín dụng ngân hàng là quan
hệ vay mượn vốn tiền tệ, phát
sinh giữa các tổ chức tín dụng
với các chủ thể kinh tế khác

nhau trong nền kinh tế theo
nguyên tắc tín dụng.

-Thời hạn cho vay linh hoạt - ngắn
hạn, trung hạn, dài hạn đáp ứng mọi
nhu cầu vay vốn của khách hàng.
- Khối lượng tín dụng lớn.
-Phạm vi được mở rộng với mọi
ngành, mọi lĩnh vực.

-Tín dụng ngân hàng có độ rủi ro cao
- gắn liền với chính ưu điểm do việc
ngân hàng có thể cho vay số tiền lớn
hơn nhiều so với số vốn tự có, hoặc
có sự chuyển đổi thời hạn và phạm vi
tín dụng rộng.

Tín dụng nhà nước là quan hệ
tín dụng giữa nhà nước với cư
dân và các chủ thể kinh tế
khác nhau trong nền kinh tế
theo các nguyên tắc tín dụng.

-Duy trì hoạt động thường ngày của
nhà nước.
-Góp phần xây dựng cơ sở vật chất
hiện đại.
-Góp phần vào nghĩa vụ quốc tế, vì
đôi khi nhà nước không thể từ chối
nghĩa vụ cho vay đối với nước ngoài.

-Tạo điều kiện phát triển tín dụng
ngân hàng.
-Thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát
triển, nhất là hàng hóa ứ đọng;
-Góp phần nâng cao, cải thiện đời
sống dân cư, cho phép sử dụng trước
khả năng mua.

-Rủi ro là vỡ nợ của nhà nước, do tính
toán kỹ nhu cầu vay và sử dụng vốn
vay không hiệu quả.

tín dụng thương mại là quan
hệ tín dụng giữa các doanh
nghiệp dưới hình thức mua
bán chịu hàng hóa.

Tín dụng tiêu dùng là quan hệ
tín dụng giữa dân cư với doanh
nghiệp, ngân hàng và các công
ty cho thuê tài chính.



16

-Khối lượng tín dụng bị hạn chế.
-Hình thức tín dụng bị hạn chế.



Tín dụng thuê mua là quan hệ
phát sinh giữa các công ty cho
thuê tài chính với doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế và cá
nhân dưới hình thức cho thuê
tài chính.
Tín dụng quốc tế là tổng thể
mối quan hệ kinh tế phát sinh
giữa các chủ thể của một nước
với các chủ thể của nước khác,
và với các chủ thể quốc tế khi
cho vay và trả nợ tiền vay theo
nguyên tắc của tín dụng.

-Tạo điều kiện cho doanh nghiệp
hiện đại hóa sản xuất, áp dụng công
nghệ mới trong khi nguồn vốn chủ sở
hữu còn có hạn.

-Khối lượng tín dụng hạn hẹp theo
công dụng của sản phẩm đi thuê.
-Phạm vi tín dụng hạn hẹp theo công
dụng của sản phẩm đi thuê.

-Đáp ứng được nhu cầu vốn cho phát
triển kinh tế - xã hội khi mà các
nguồn vốn trong nước còn hạn chế.

-Tín dụng quốc tế có rủi ro do bị ảnh
hưởng bởi sự thay đổi của tỷ giá hối

đoái quốc tế.

.
Câu 14: Khi ngân hàng trung ương sử dụng chính sách tiền tệ mở rộng sẽ ảnh hưởng
đến lãi suất thị trường và đến hành vi của người tiết kiệm, đầu tư như thế nào? Liên hệ
ở Việt Nam hiện nay
Chính sách tiền tệ (CSTT) là tổng hòa các phương thức mà NHNN sử dụng nhằm tác
động đến lượng tiền cung ứng để đạt được các mục tiêu kinh tế, xã hội đất nước trong
thời kỳ nhất định.
Chính sách tiền tệ mở rộng : thực chất là ngân hàng trung ương mở rộng mức cung
tiền trong nền kinh tế, làm cho lãi suất giảm xuống qua đó làm tăng tổng cầu, nhờ vậy
mà quy mô của nền kinh tế được mở rộng, thu nhập tăng và tỷ lệ nghiệp giảm
Khi ngân hàng sử dụng chính sách tiền tệ mở rộng, lượng cung tiền tăng, làm cho lãi
suất giảm, đầu tư tăng do chi phí giảm, tạo công ăn việc làm, quy mô sản xuất được
mở rộng, thu nhập của người lao đông cũng tăng theo; lãi giảm làm cho mong muốn
tích tiền giảm, việc gửi tiết kiệm không sinh lợi bằng việc đầu tư làm cho người dân
có xu hướng rút tiền tiết kiệm đi đầu tư, làm cho tiết kiệm giảm, đầu tư tăng.
Năm 2009, một năm mà chính sách tiền tệ (CSTT) đã phải đối mặt với nhiều thách
thức khó lường phát sinh từ những bất cập của nền kinh tế và tác động bất lợi của
khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế. Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã thực thi
CSTT một cách linh hoạt phối hợp đồng bộ với nhiều giải pháp khác để giữ bình ổn
thị trường. NHNN đã hạ thấp lãi suất chỉ đạo từ 14% xuống 7%, hạ thấp tỷ lệ dự trữ
bắt buộc từ 11% xuống 5%,có các biện pháp điều tiết cung cầu ngoại tệ trên thị
trường



17




×