Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN MÔN KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.18 KB, 29 trang )

HỌC VIỆN CÁN BỘ
KHOA DÂN VẬN
HỌ TÊN: NGUYỄN THU THỦY
LỚP: H447
ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬNMÔN KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO - LẦN II
_______________

Câu 1: Phân biệt mục tiêu của người người lãnh đạo và mục tiêu của cấp dưới
(người thừa hành) trong hoạt động của đơn vị. Liên hệ thực tiễn. Phân tích, đánh
giá mục tiêu của đơn vị anh (chị) hiện nay theo tiêu chí SMART.
Trả lời:

1. Khái niệm về hoạt động lãnh đạo, quản lý
Hoạt động lãnh đạo là hoạt động mang tính định hướng, gây ảnh hưởng, tại dựng
niềm tin, thuyết phục người khác để họ đồng long với người lãnh đạo thực hiện đường
lối, chủ trương hoặc hệ thống mục tiêu nào đó. Lãnh đạo tạo hiệu ứng điều khiển, dẫn dắt
người khác dựa trên cơ chế nhận thức, niềm tin, tiêu chuẩn đạo đức, lý tưởng… mà
không mang tính cưỡng bức đối với người khác.
Mục tiêu là kết quả hành động hoặc trạng thái của cơ sở trong tương lai. Khác với
mục đích, mục tiêu vừa có tính chất định hướng hành động, vừa xác định rõ các tiêu chí
đo lương kết quả của hành động sao cho ở thời điểm cần hoàn thành mục tiêu chúng ta có
thể biết được mục tiêu đã được hoàn thành ở mức độ nào. Ngoài ra mục tiêu còn mang
tính thời hạn với điểm bắt đầu và kết thúc theo thời gian cụ thể. Việc hoàn thành mục tiêu
không phải chỉ được đo lường bằng các tiêu chí quy mô và chất lượng mà còn phải được
xem xét về khoảng thời gian thực hiện. Hơn nữa, một mục tiêu trong lãnh đạo, quản lý
phải là kết quả của hành động có chọn lựa theo hướng tối thiểu hóa nguồn lực sử dụng và
tối đa hóa độ hài lòng của những người liên quan.
Để phân biệt mục tiêu của người lãnh đạo và mục tiêu của cấp dưới (người thừa
hành) trong hoạt động của đơn vị, cần dựa trên các tiêu chí sau: đó là căn cứ đề ra mục
tiêu, ý nghĩa của mục tiêu và mối liên hệ giữa mục tiêu của lãnh đạo quản lý và mục tiêu
của người thừa hành.



-

-

2. Phân biệt mục tiêu của người người lãnh đạo và mục tiêu của cấp dưới:
Người lãnh đạo:
+ Do người lãnh đạo hoạch định và đề ra.
+ Được đặt ra theo nhiệm vụ, kế hoạch, chỉ tiêu thực tiễn của đơn vị
+ Là mục tiêu lớn, bao trùm những mục tiêu con
+ Thường là mục tiêu dài hạn
+ Thường có những chinh sách đi kèm, gắn liền với lợi ích của người thừa hanh,
tăng động cơ cho người thừa hanh, từ đó tăng hiệu quả công việc, gắn bó người thừa
hanh với tổ chức.
+ Khẳng định những giá trị bản thân thông qua việc định hướng hoàn thành chỉ
tiêu chung của đơn vị.
Người thừa hành:
1


+ Được đặt ra theo định hướng và xự phân công của lãnh đạo
+ Được đặt ra theo định hướng và phân công, chỉ đạo của người lãnh đạo
+ Mang tinh cá nhân nhỏ lẻ.
+ Thường là mục tiêu ngắn và trung hạn.
+ Để hoàn thành mục tiêu cá nhân, người thừa hành được hưởng chinh sách đãi
ngộ, được tạo điều kiện và môi trường làm việc thuận lợi.
+ Khẳng định giá trị bản thân thông qua việc thực hiện tốt nội dung cụ thể được
giao
3. Liên hệ thực tiễn:
Trong nhiệm kỳ năm 2014 - 2017, Đoàn trường Đại học Sài Gòn đề ra chỉ tiêu

phát triển 1200 đoàn viên mới so với nhiệm kỳ 2012 - 2014 (cụ thể và đo được).
Để làm được việc này thì Đoàn trường Đại học Sài Gòn phải tổ chức ít nhất là 05
đợt học tập lớp nhận thức về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cho thanh niên tiên tiến.
Phân tích, đánh giá mục tiêu của đơn vị theo tiêu chí SMART
- S (Specific) – cụ thể: Phát triển bao nhiêu đoàn viên mới; Số lớp được tổ chức;
Công tác tổ chức lớp học; Ai là người thực hiện; Ai là người giảng dạy; Kết quả nói
chung…
- M (Measurable) – đo được: phát triển 1200 đoàn viên mới; số lớp được tổ chức:
06 lớp.
- A (Agreeable) – đồng thuận: được Đảng ủy – Ban Giám hiệu trường đồng tình
ủng hộ, tập thể cán bộ Đoàn thống nhất thông qua tại Đại hội Đoàn trường Đại biểu Đoàn
trường Đại học Sài Gòn lần thứ XIV, (2014 – 2017).
- R (Realistic) – thực tiễn: Nhu cầu phát triển đoàn viên mới của trường; nhu cầu
của thanh niên tiên tiến mong muốn được đứng trong hàng ngũ của Đoàn.
- T (Time bound) - thời hạn hoàn thành: Từ năm 2014 - 2017 phải hoàn thành chỉ
tiêu do Đại hội Đại biểu Đoàn trường Đại học Sài Gòn nhiệm kỳ XIV (2014 – 2017) đề
ra.
Câu 2: Trình bày những nội dung cơ bản của hoạt động lãnh đạo quản lý ở cơ sở,
nêu ví dụ thực tiễn ở đơn vị. Trong quy trình PDCA, theo anh (chị) khâu nào là
quan trọng nhất, vì sao?
Trả lời
1. Khái niệm về hoạt động lãnh đạo quản lý
Hoạt động quản lý là quá trình thực hiện mối quan hệ tác động giữa chủ thể quản
lý với các đối tượng một cách có hệ thống, có tổ chức, có kế hoạch hướng tới mục tiêu
chung và thực hiện tốt mục tiêu đó.
2. Đặc thù cấp cơ sở: Cấp cơ sở là cấp trực tiếp triển khai thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ của hệ thống lãnh đạo, quản lý. Trong hệ thống chính trị của nước ta, cấp
Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện là nơi đưa ra mục tiêu và nhiệm vụ chung, chỉ có cấp
cơ sở mới là nơi trực tiếp thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ chung đó.
b. Những nội dung cơ bản của hoạt động lãnh đạo quản lý ở cơ sở.

- Hoạch định - Plan:
+ Dự báo tình hình trong thời gian tới;
2


+ Xác định mục tiêu của cơ quan đơn vị đảm bảo tiêu chuẩn của SMART, tiêu
chuẩn SMART là các tiêu chí cụ thể, đo được, đồng thuận, thực tế và thời gian thực hiện;
+ Lập phương hướng, kế hoạch để thực hiện mục tiêu này;
+ Đưa ra những chương trình hành động để thực hiện mục tiêu này.
- Tổ chức thực hiện - Do:
+ Nội dung công việc phải làm, nêu từng đầu việc phải làm;
+ Phải phân công, huy động các nguồn và phối hợp các nguồn lực để thực hiện
(con người, kinh phí thực hiện, cơ sở vật chất và thời gian hoàn thành).
- Kiểm tra, giám sát, đôn đốc thúc đẩy - Check:
+ Mục đích của kiểm tra, giám sát là để phát hiện và chỉ ra những sai sót, bât
hợp lý, kém hiệu quả qua đó kịp thời bổ sung uốn nắn;
+ Sử dụng hình thức kiểm tra: lập kế hoạch kiểm tra, kiểm tra gián tiếp và kiểm
tra định kỳ.
- Đánh giá, Khắc phục, điều chỉnh - Action:
+ Đưa ra các biện pháp khắc phục và phòng ngừa.
Cả 04 khâu này phải luân phiên thực hiện để đạt được hiện quả cao nhất trong hoạt
động lãnh đạo quản lý.
Ví dụ thực tiễn:
Bí thư Đoàn trường Đại học Sài Gòn dự báo năm học 2014 – 2015 số lượng sinh
viên của trường sẽ cao hơn so với năm học 2013 – 2014, vậy nên số lượng thanh niên
chưa đứng vào hàng ngũ của Đoàn cũng tăng cao. Mục tiêu đặt ra cho Ban Thường vụ
Đoàn trường là phải tổ chức tuyên truyền về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tới các thanh niên
này và phát triển được 300 đoàn viên mới trong năm học này.
Plan: - Phát triển 300 đoàn viên mới năm học 2014 – 2015;
- Tổ chức 02 lớp tìm hiểu về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong năm học

2014 – 2015;
- Số lượng thanh niên tham gia lớp học là 600 thanh niên ưu tú;
- Ban Tổ chức Đoàn trường phụ trách thực hiện hoạt động này;
- Công tác tổ chức chiêu sinh lớp học;
- Thời gian tổ chức;
- Báo cáo viên, cơ sở vật chất, tài liệu học tập…
Do: Công tác tổ chức
- Xây dựng kế hoạch phát triển đoàn viên năm học 2014 – 2015, trình và
xin ý kiến Đảng ủy – Ban Giám hiệu trường; đồng chí trưởng Ban Tổ chức Đoàn trường
phụ trách thực hiện nội dung này.
- Công tác chiêu sinh lớp học: Đồng chí trưởng Ban tổ chức Đoàn trường
phân công cho đồng chí UV BCH Đoàn trường là cán bộ Ban Tổ chức thông báo tới tất
cả các cơ sở Đoàn trực thuộc Đoàn trường Đại học Sài Gòn về kế hoạch trên. Đồng thời
phối hợp với đồng chí Chánh Văn phòng Đoàn trường để gửi email file kế hoạch cho các
cơ sở Đoàn.
3


- Thời gian nhận hồ sơ đăng ký tham gia lớp học: từ ngày 15/10/2014 đến
17g00 ngày 23/10/2014, hồ sơ được gửi qua 02 hình thức: gửi file giấy có ý kiến của Chi
ủy – Ban Chủ nhiệm khoa về Văn phòng Đoàn trường và gửi email qua địa chỉ mail

- Thời gian tổ chức lớp học: từ ngày 01/11/2014 đến ngày 09/11/2014
- Tổng hợp danh sách thanh niên ưu tú đăng ký tham gia lớp học và chia
lớp học.
- Liên hệ mời báo cáo viên: Đ/c Đoàn Hùng Vũ Hưng và thầy Hà Trung
Thành.
- Sau mỗi buổi học, Ban Tổ chức lớp học yêu cầu các bạn thanh niên ưu tú
đăng ký tham gia lớp học thực hiện bài thu hoạch ngay tại lớp và nộp lại cho Ban Tổ
chức.

- Ban tổ chức lớp tổng hợp các bài thu hoạch và phân chia cho Thường trực
Đoàn trường chấm bài thu hoạch.
- Sau khi đã có kết quả của bài thu hoạch, cán bộ Ban tổ chức tổng hợp và
gửi kết quả về cho cơ sở Đoàn, yêu cầu cơ sở Đoàn nhanh chóng làm hồ sơ kết nạp đoàn
viên mới cho các thanh niên ưu tú đã đạt kết quả tốt.
Công tác tuyên truyền: thực hiện tuyên truyền về lớp học thông qua bảng
thông tin của Đoàn trường và trên trang mạng xã hội facebook: Tuổi trẻ Đại học Sài Gòn.
Công tác hậu cần:
- Mượn Hội trường A để tổ chức lớp học;
- In ấn tài liệu cho thanh niên đăng ký tham gia lớp học;
- Chuẩn bị nước uống, hoa tặng báo cáo viên và kinh phí bồi dưỡng báo cáo
viên;
- Phụ trách công tác an ninh, trật tự trong quá trình lớp học được diễn ra.
- Phụ trách kinh phí tổ chức lớp học.
Check: Đồng chí Bí thư Đoàn trường thường xuyên kiểm tra, đôn đốc nhắc nhở
việc thực hiện kế hoạch tổ chức lớp tìm hiểu về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh:
- Kiểm tra công tác thông tin tuyên truyền tới cơ sở Đoàn về tổ chức lớp
học;
- Kiểm tra tình hình đăng ký tham gia lớp học và sắp xếp lịch học;
- Kiểm tra việc liên hệ báo cáo viên cho lớp học;
- Kiểm tra chuẩn bị các nội dung hậu cần cho lớp học;
- Kiểm tra kết quả bài thu hoạch của thanh niên ưu tú và công tác thông tin
kết quả đến cơ sở Đoàn;
- Kiểm tra việc thực hiện kết nạp đoàn viên mới của cơ sở Đoàn.
Action: - Đoàn trường luôn nhận được sự quan tâm, ủng hộ và tạo điều kiện từ
Đảng ủy – Ban Giám hiệu trường trong công tác phát triển đoàn viên mới.
- Nhu cầu, nguyện vọng của thanh niên mong muốn được đứng trong hàng
ngũ của đoàn rất cao.
4



- Công tác thông tin tuyên truyền, tổ chức lớp học tốt, đảm bảo đúng tiến
độ đề ra và làm việc có hiệu quả.
2. Trong quy trình PDCA, theo anh (chị) khâu nào là quan trọng nhất, vì sao?
Trong 04 nội dung theo quy trình PDCA thì khâu hoạch định, lập mục tiêu là quan
trọng nhất quyết định sự thành công khi thực hiện mục tiêu đề ra, bởi vì trong bất kỳ một
kết quả hay một thành công của nhiệm vụ nào cũng phải được:
- Dự báo tốt: dự báo có vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp các căn cứ để lập
kế hoạch hoạt động ở đơn vị. Chất lượng dự báo càng tốt và diện dự báo càng rộng thì
người lập kế hoạch có thể đề xuất được nhiều phương án, mục tiêu sát với tình hình thực
tế và hiệu quả mang lại khả thi hơn; Ngược lại nếu dự báo không tốt sẽ dẫn đến hành
động cảm tính duy ý chí, quan liêu trong việc đề ra mục tiêu và kế hoạch hành động cho
đơn vị;
- Mục tiêu là kết quả của hoạt động. Khác với mục đích, mục tiêu vừa có tính chất
định hướng hành động, vừa xác định rõ các tiêu chí đo lường kết quả của hành động sao
cho ở thời điểm cần hoàn thành mục tiêu chúng ta có thể biết được mục tiêu đã được
hoàn thành ở mức độ nào. Việc xác định đúng mục tiêu của đơn vị, tức là mục tiêu đó
vừa phù hợp với điều kiện thực tế, khả thi. Nếu mục tiêu không đúng không chỉ gây bất
mãn cho người thực hiện mà còn làm lãng phí công sức của nguồn lực lao động của đơn
vị, tăng thêm chi phí quản lý do phải khắc phục kết quả sai lầm của việc thực hiện mục
tiêu không đúng.
Tóm lại hoạt động lãnh đạo quản lý phải đảm bảo thực hiện 04 khâu quy trình vì
nó thống nhất thiếu 01 khâu nào thì không thể thực hiện được.
Câu 3: Phân biệt các phong cách lãnh đạo độc đoán – dân chủ – tự do? Theo anh
(chị) phong cách lãnh đạo nào là phù hợp trong giai đoạn hiện nay? Người lãnh đạo
quản lý cần rèn luyện những gì để có được phong cách đó? Liên hệ thực tiễn đơn vị.
Trả lời:
1. Phân biệt phong cách lãnh đạo độc đoán – dân chủ – tự do.
a. Khái niệm phong cách lãnh đạo:
Phong cách lãnh đạo của cán bộ lãnh đạo, quản lý là mẫu hành vi mà người lãnh

đạo, quản lý lựa chọn nhằm tác động một cách có hiệu quả đến đối tượng lãnh đạo, quản
lý nhằm thực hiện những mục tiêu và nhiêm vụ lãnh đạo, quản lý đã đề ra.
b. Phân biệt phong cách lãnh đạo độc đoán – dân chủ – tự do.
Tiêu chí
Độc đoán
Dân chủ
Tự do
Mức độ tin Thiếu tin tưởng vào Tin tưởng vào người Tin tưởng hoàn toàn
tưởng với người xung quanh
xung quanh
tuyệt đối với người xung
người
quanh
xung
quanh
Đặc điểm Không chia sẻ quyền Chia sẻ quyền lực, Giao quyền chủ động rất
lực
không ôm đồm
lớn cho cấp dưới trong
5


Ưu điểm

Nhược
điểm

Không lắng nghe tham
khảo
Ra quyết định một

mình
Thông tin một chiều
từ trên xuống, ý một
người áp đặt cho mọi
người
Kiểm tra, giám sát
trực tiếp và chặt chẽ
Quyết định QL là
mệnh lệnh trực tiếp từ
trên xuống
Nắm chắc tình hình,
phù hợp trong các
tình huống cấp bách

Lắng nghe tham khảo
Quyết định mang tính
tập thể
Thông tin đa chiều, từ
trên xuống và từ dưới
lên
Kiểm tra, giám sát
gián tiếp
Quyết định QL là đề
nghị; khuyên của
người đi trước; mệnh
lệnh cấp trên

một công việc cụ thể
Cấp dưới toàn quyền
hành động theo suy

nghĩ, theo cách thức mà
mình cho là tốt nhất; tự
do không có nghĩa là
muốn làm gì thì làm,
Nhà QL phải thường
xuyên kiểm tra, kiểm
soát

Không có nhà QL, c/v
vẫn tiến hành bình
thường
Phát huy được trí tuệ
tập thể, khả năng sáng
tạo của cấp dưới
Không có nhà QL thì Trong tình huống cấp
c/v ùn ứ, ngưng trệ
bách, không có thời
Không phát huy trí gian hội họp, không
tuệ tập thể
ra được quyết định,
Dễ sa vào chủ quan, dễ sa vào dân chủ
duy ý chí
hình thức
Độc đoán, chuyên
quyền, gây bất mãn
cho cấp dưới, năng
suất lao động không
cao

Phát huy khả năng tối đa

của cấp dưới

Trường hợp nhà lãnh
đạo thiếu trách nhiệm sẽ
dẫn đến tình trạng hỗn
loạn, vô chính phủ

2. Trong tình hình hiện nay, thì phong cách lãnh đạo nào được xem là phong
cách có nhiều ưu thế nhất.
Phong cách lãnh đạo là phù hợp trong giai đoạn hiện nay cần tuân thủ các nguyên
tắc sau:
- Phong cách lãnh đạo Lêninnít
+ Gắn với tư tưởng - chính trị là tính tư tưởng cộng sản chủ nghĩa, tính nguyên
tắc đảng, ý thức trách nhiệm về công việc được giao, thống nhất lý luận và thực tiễn, liên
hệ mật thiết với quần chúng, thu hút đông đảo quần chúng tham gia quản lý xã hội.

6


+ Gắn với đạo đức - tâm lý gồm tính trung thực, nói đi đôi với làm, tính kiên
quyết, cương nghị, tính độc lập, tính quyết đoán, tính linh hoạt, thái độ đòi hỏi cao, giản
dị, ân cần và tế nhị trong giao tiếp.
+ Gắn với nghiệp vụ - tổ chức phản ứng nội dung của phong cách LĐ; nó bao
gồm quan điểm LĐ, phương pháp khoa học, tính hệ thống, tầm nhìn, tính chuyên nghiệp
và sự thông thạo trong công tác, tính có tổ chức, văn hoá LĐ, khả năng kiểm tra và giám
sát có hiệu quả, năng lực tổ chức công tác
- Phong cách lãnh đạo Hồ Chí Minh
+ Tiếp thu và vận dụng sáng tạo quan điểm của V.I.Lênin về phong cách LĐ
của ĐCS trong xã hội XHCN, Chủ tịch HCM đã bổ sung và làm sáng tỏ một số đặc trưng
cơ bản, phong cách LĐ của ĐCS Việt Nam dựa trên cơ sở những đặc điểm của cách

mạng Việt Nam, văn hoá Việt Nam. Những đặc trưng cơ bản đó là tính quần chúng, tính
dân chủ, tính khoa học, tính thiết thực và hiệu quả, tính khiêm tốn học hỏi, cầu thị. Bản
thân Người là tấm gương sáng trong việc rèn luyện những đặc trưng đó và đã tạo dựng
thành phong cách LĐ kiểu mẫu: phong cách Hồ Chí Minh
- Xây dựng phong cách quản lý mới ở cơ sở (tr.42)
+ Tác phong dân chủ.
+ Tôn trọng, lắng nghe, học hỏi từ người xung quanh.
+ Sâu sát, thực tế, không quan liêu, xa rời quần chúng.
+ Lấy hiệu quả thiết thực làm trọng.
+ Nói đi đôi với làm.
+ Tiên phong, gương mẫu.
+ Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
+ Tác phong công nghiệp, khoa học.
+ Tác phong năng động, sáng tạo
- Liên hệ thực tiễn:
+ Nhận định tình hình:
Nhiệm kỳ vừa qua cùng với sự phát triển của nhà trường, công tác Đoàn và phong
trào thanh niên trường Đại học Sài Gòn đã được đầu tư tích cực, số lượng đoàn viên của
nhà trường so với đầu nhiệm kỳ tăng lên đáng kể. Các hoạt động đa dạng về nội dung,
phong phú về hình thức, góp phần khẳng định về chất lượng giáo dục của nhà trường.
Đoàn viên thanh niên nhà trường ngày càng quan tâm và tham gia thể hiện quan
điểm, chính kiến của mình về các vấn đề chính trị - xã hội của thành phố, đất nước và
quốc tế; đóng góp trí tuệ, công sức vào sự thành công chung của nhà trường nói riêng và
thành phố nói chung. Đồng thời, tình hình kinh tế đất nước với những diễn biến như: lạm
phát, suy thoái kinh tế, … tác động đến đời sống, sinh hoạt và qua đó tác động đến việc
học tập của sinh viên nói chung và sinh viên trường Đại học Sài Gòn nói riêng. Bên cạnh
đó, vẫn còn một số đoàn viên thanh niên còn thụ động, chưa thực sự quan tâm đến hoạt
động tập thể, chưa thể hiện rõ trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.
+ Hoạt động của đơn vị:
7



Đoàn trường luôn nhận được nhiều sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Ban Thường
vụ Thành Đoàn, Đảng ủy – Ban Giám hiệu nhà trường, các phòng – ban – trung tâm chức
năng của trường trong các hoạt động. Các hoạt động ngày càng đi vào chiều sâu về nội
dung, đa dạng về hình thức thực hiện và ngày càng thể hiện tính chủ động của các cơ sở
Đoàn.
Đặc biệt, vào những ngày cuối năm 2011, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
trường Đại học Sài Gòn đã được chính thức nâng cấp là Đoàn trường tương đương cấp
Huyện. Đây là một sự kiện thể hiện sự lớn mạnh của Đoàn trường, từ đó cũng là cơ hội
để Đoàn trường khẳng định thương hiệu, góp phần nâng cao vị thế của Trường Đại học
Sài Gòn trong thời gian tới.
Công tác giáo dục của Đoàn trường được triển khai nghiêm túc, hiệu quả. Cuộc vận
động “Tuổi trẻ Đại học Sài Gòn học tập và làm theo lời Bác” được đầu tư, xuất hiện các
mô hình, việc làm hiệu quả. Giáo dục truyền thống gắn với giáo dục chính trị tư tưởng
được thực hiện tốt. Các hoạt động tình nguyện thu hút được đông đảo đoàn viên thanh
niên tham gia, hoạt động từng bước đi vào chiều sâu.
Hoạt động đồng hành với đoàn viên thanh niên trong việc nâng cao kỹ năng thực
hành xã hội đã được các cơ sở nhận thức đầy đủ và chuyển tải bằng những nội dung,
chương trình thiết thực. Công tác chỉ đạo khá tốt, đảm bảo nội dung, chương trình công
tác đề ra; chất lượng đoàn viên và cơ sở Đoàn có bước phát triển so với đầu nhiệm kỳ.
Các cơ sở Đoàn chủ động hơn trong việc thiết kế các hoạt động nhằm tạo tính linh hoạt
cũng như mang đậm tính chuyên môn, đặc thù cho ngành học của mình, tạo dấu ấn riêng
cho từng đơn vị.
Phong tào tình nguyện tiếp tục được đầu tư phát triển, thể hiện rõ sự năng động,
sáng tạo của đoàn viên thanh niên trường. Hoạt động tình nguyện đa dạng, phong phú;
thu hút đông đảo đoàn viên thanh niên tham gia; tạo sự lan tỏa rộng trong toàn trường.
Tích cực tham gia các hoạt động cấp thành; nhận được sự đánh giá cao của Thành Đoàn
TP. Hồ Chí Minh. Góp phần đưa hình ảnh sinh viên trường Đại học Sài Gòn đến gần với
sinh viên các trường bạn trên một sân chơi chung.

+ Tâm lý cá nhân người lãnh đạo:
Uy tín: đồng chí Bí thư Đoàn trường Đại học Sài Gòn là người rất có uy tín ngay
cả trong công việc cũng như trong sinh hoạt hằng ngày. Luôn được đồng nghiệp, anh em,
bạn bè, cán bộ Đoàn – Hội tin tưởng.
Sự tín nhiệm: đồng chí Bí thư nhận được sự tín nhiệm cao của tập thể cán bộ Đoàn
– Hội của trường.
Năng lực lãnh đạo: Đồng chí Bí thư Đoàn trường Đại học Sài Gòn là người rất có
năng lực lãnh đạo. Điều đó được thể hiện thông qua việc lãnh đạo hoạt động của Đoàn
trường Đại học Sài Gòn từ một Đoàn trường yếu (từ 2010 trở về trước) lên Đoàn trường
hoạt động xuất sắc (từ năm 2011 đến nay), nhận cờ xuất sắc dẫn đầu cụm thi đua khối
ĐH, CĐ, TCCN và sau đó năm 2012 Đoàn trường Đại học Sài Gòn được nâng cấp lên
Đoàn tương đương cấp Quận, Huyện.
Tư tưởng chính trị, đạo đức, tác phong:
8


Có tư tưởng chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với chủ nghĩa Mac- Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm đường lối của Đảng. Chấp hành đúng chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà Nước.
Có đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, luôn giữ mối quan hệ hòa đồng với mọi người
xung quanh, tôn trọng và giúp đỡ mọi người cũng như biết chia sẻ và cảm thông với
người khác. Và luôn lắng nghe ý kiến của người khác. Luôn đặt lợi ích của tập thể lên
trên lợi ích cá nhân.
Tính nguyên tắc: Đồng chí Bí thư Đoàn trường là người làm việc rất có nguyên
tắc, tuy nhiên không phải trường hợp nào, tình huống nào đồng chí ấy cũng sử dụng nhất
nhất một nguyên tắc, mà đồng chí ấy luôn linh hoạt trong mọi tình huống để xử lý công
việc một cách tốt nhất.
Tính nhạy cảm: đồng chí Bí thư luôn quan tâm tới anh chị em trong đơn vị, quan
tâm tới các đồng chí cán bộ Đoàn – Hội khác. Chỉ cần nhìn thái độ, cử chỉ của anh em
trong sinh hoạt hàng ngày là đồng chí ấy có thể biết được là anh em đang có chuyện buồn

hoặc gặp vấn đề khó xử, khi đó đồng chí ấy chủ động hỏi han tình hình và đưa ra những
lời khuyên giúp anh em tháo gỡ khó khăn.
Sự đòi hỏi cao đối với người dưới quyền: là một người làm việc có nguyên tắc rõ
ràng, luôn tạo điều kiện cho anh em phát huy hết năng lực của mình, song song với điều
đó đồng chí Bí thư cũng luôn đòi hỏi cao ở anh em trong các hoạt động nhằm giúp anh
em tự khẳng định được giá trị bản thân trong công việc.
Do đó, phong cách lãnh đạo của đồng chí Bí thư Đoàn trường Đại học Sài
Gòn là phong cách lãnh đạo dân chủ.
3. Người lãnh đạo quản lý cần rèn luyện những gì để có được phong cách đó.
- Tác phong làm việc dân chủ: Tôn trọng ý kiến, nguyện vọng lắng nghe ý kiến
của quần chúng, không chủ quan, độc đoán, khơi dậy nhiệt tình đóng góp năng động,
sáng tạo của quần chúng tham gia, thực hiện và chấp hành mọi chủ trương chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Tác phong khoa học: Trong công việc phải khoa học có KH cụ thể, không tùy
tiện, tùy hứng, phải có phân công trách nhiệm, tư duy khoa học, phải nhạy bén với cái
mới, chỉ thấy cái lợi trước mắt mà không hình dung cái lợi lâu dài, tầm nhìn hạn chế.
- Tác phong làm việc hiệu quả thiết thực: Không hình thức thành tích, tính hiệu
quả thiết thực là tiêu chuẩn đánh giá tài đức của cán bộ lãnh đạo, đánh giá sự phù hợp
hay không của phong cách lãnh đạo.
- Tác phong sâu sát quần chúng, tiên phong gương mẫu: không mệnh lệnh cửa
quyền, quan liêu mà phải năng động, dân là gốc, là chủ mọi nguồn sức mạnh trí tuệ đều
từ đây, biết coi dân đừng coi mình hơn dân đứng đầu người dân tính gương mẫu, tiên
phong đi đầu của lãnh đạo cấp cơ sở, là yếu tố đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng đối với
xã hội, tạo được sự tín nhiệm, niềm tin của nhân dân, đây là nguyên tắc lãnh đạo của nhà
lãnh đạo cấp cơ sở.
- Tác phong làm việc năng động, sáng tạo: Nói được phải làm được, phải năng
động, sáng tạo tìm ra hướng chuyển dịch cơ cấu với thực tiễn, nhạy bén trong việc phát
9



hiện cái mới, ủng hộ nhân lên diện rộng, hoàn thành công tác và cải thiện cuộc sống tốt
hơn.
- Kỹ năng lãnh đạo, ứng xử có văn hóa, có quan hệ đúng đắn, trước hết là đối với
những người cùng cộng tác hoặc có quan hệ trực tiếp với mình; biết tự kiểm soát và tự
kiềm chế bản thân; về mặt phẩm chất đạo đức, có lối sống trong sạch, tận tụy, khiêm tốn,
có tinh thần đoàn kết thống nhất nội bộ, có ý thức tổ chức kỷ luật chặt chẽ. luôn tu dưỡng
rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, lối sống trong sạch, lành mạnh, giải dị.
Câu 4: Phân tích các kỹ năng của người lãnh đạo quản lý trong quy trình thu thập
và xử lý thông tin bằng một ví dụ cụ thể mà anh (chị) từng biết hoặc từng thực hiện
ở cơ sở. Qua đó rút ra kết luận gì cho hoạt động lãnh đạo quản lý?
Trả lời:
1. Khái niệm thông tin trong lãnh đạo quản lý:
Thông tin trong lãnh đạo, quản lý (gọi tắt là thông tin quản lý) là sự truyền đạt các
thông điệp, tin tức có liên quan đến hệ thống quản lý, được người nhận hiểu rõ ý nghĩa
của thông điệp mà người gửi muốn truyền đạt, có tác dụng giúp thực hiện các mục tiêu
lãnh đạo, quản lý.
2. Kỹ năng thu thập thông tin:
Thông tin có vai trò quan trọng trong công tác lãnh đạo, điều hành và giải quyết
công việc của người lãnh đạo. Có đầy đủ thông tin, công việc được giải quyết hợp tình
hợp lý. Cung cấp thông tin kịp thời công việc được giải quyết nhanh chóng. Ngược lại,
thiếu thông tin, thông tin sai lệch sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả giải quyết công việc. Đôi
khi công việc giải quyết một cách phiến diện không đáp ứng được nhu cầu công tác.
3. Phân tích các kỹ năng của người lãnh đạo quản lý trong quá trình thu thập
và xử lý thông tin.
a. Quy trình thu thập thông tin:
- Xác định nhu cầu bảo đảm thông tin: nhu cầu thông tin từ tổ chức, nhu cầu thông
tin của lãnh đạo, nhu cầu thông tin của cá nhân và chức năng nhiệm vụ.
- Xác định các kênh và nguồn thông tin:
+ Chỉ thị đối với cấp cơ sở: thông tin báo cáo từ dưới lên; thông tin tham khảo
hàng ngày.

+ Văn bản: Báo cáo thông qua giao tiếp; các hình thức của dự luận xã hội.
+ Nghị quyết hướng dẫn: Tình hình cơ sở, tâm tư nguyện vọng nhân dân; tâm
trạng và nhu cầu xã hội.
+ Thiết lập hình thức, chế độ thu thập thông tin:
+ Công văn đơn thư: Tin tức báo đài
+ Người dân: Người thu thập và người đọc
+ Người xử lý: Người tổng hợp và báo cáo
b. Quy trình xử lý thông tin:
- Xử lý tức thời:
+ Xây dựng tâm thế xử lý trực tiếp những vấn đề cần phải giải quyết ngay.
10


+ Xây dựng kỹ năng giao tiếp (đối thoại, trả lời chất vấn, nói chuyện với đám
đông…)
- Xử lý theo quy trình:
+ Kỹ năng xử lý thông tin theo quy trình – tiêu chí đánh giá thông tin.
+ Mức độ quan trọng (đối với mục tiêu của tổ chức)
+ Độ xác thực (bao gồm độ tin cậy của nguồn thông tin và được kiểm tra)
+ Mức độ hữu ích (đủ để đánh giá đúng đắn tình hình và thực hiện hành động).
+ Nội dung cơ bản của xử lý thông tin
+ Lưu trữ thông tin (văn bản và số hóa)
+ Phân loại thông tin.
+ Tìm kiếm, điều chỉnh thông tin.
+ Truyền đạt thông tin (chú ý tới hình thức và kênh truyền đạt phù hợp).
Ví dụ: Ủy ban kiểm tra đoàn trường vừa báo cáo: có thông tin cho rằng Bí thư chi
đoàn A - khoa Công nghệ Thông tin lạm dụng tiền đoàn phí của Đoàn viên chi đoàn. Là
Ủy viên BTV Đoàn trường tôi cần xác minh thông tin và đề ra phươn án xử lý:
Kỹ năng thu thập thông tin:
- Xác định nhu cầu đảm bảo thông tin: Tôi cần biết:

+ Người đưa ra thông tin là ai? Đưa ra thông tin vì mục đích gì?
+ Những thông tin cơ bản về Bí thư Chi đoàn A?
+ Thông tin đó có đúng hay không? Nếu đúng thì sự việc như thế nào?
- Xác định nguồn kênh thông tin:Khoa Công nghệ Thông tin
+ Thông tin từ Đoàn viên chi đoàn A
+ Thông tin từ tường trình của Bí thư Chi đoàn A
- Xây dựng thiết chế đảm bảo thông tin thông suốt: tôi triệu tập các bên liên quan
lên văn phòng Đoàn trường họp kín.
Xử lý thông tin
Tôi chọn hình thức xử lý thông tin theo quy trình:
- Đầu tiên, Tôi tiếp nhận thông tn từ Ủy ban kiểm tra đoàn trường, yêu cầu ủy ban
kiểm tra cung cấp thông tin về người cung cấp thông tin sự việc
- Tôi yêu cầu Đoàn khoa Công nghệ Thông tin cung cấp thông tin về Bí thư chi
đoàn A và các thông tin liên quan đến sự việc
- Tôi mời đại diện Đoàn khoa Công nghệ Thông tin, Bí thư Chi đoàn A và đại diện
Đoàn viên Chi đoàn A lên văn phòng Đoàn trường để xác minh thông tin.
- Sau khi nghe trình bày của Đoàn khoa, Đoàn viên chi đoàn và tường trình của Bí
thư Chi đoàn A, tôi nhận định, Bí thư Chi đoàn A đã sử dụng Đoàn phí không rõ rang,
không báo cáo chi đoàn dẫn đến bức xúc của Đoàn viên chi đoàn.
- Tôi định hướng xử lý sự việc cho Đoàn khoa Công nghệ Thông tin và yêu cầu
Ủy ban kiểm tra lập biên bản, lưu văn phòng.
2. Qua đó rút ra kết luận cho hoạt động lãnh đạo quản lý.
Để hoạt động lãnh đạo quản lý ngày càng tốt hơn, người lãnh đạo, quản lý cần
thực hiện:
11


- Phải tổ chức bộ máy nhân sự của phòng thật khoa học, phù hợp với trình độ,
năng lực và kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ đối với từng CB thuộc Thanh tra;
- Phải xây dựng các quy trình có liên quan đến vấn đề xử lý các văn bản, thông tin

đến Ban chỉ huy phòng
- Phải tạo ra môi trường làm việc thân thiện, đoàn kết; các chính sách có liên quan
mật thiết đến cuộc sống của CBCS như: khám sức khỏe định kỳ, tổ chức tham quan du
lịch để nghĩ dưỡng sức.
Kết luận: những chính sách phù hợp sẽ có tác dụng kích thích động viên Viên
chức, người lao động hoàn thành công việc có chất lượng, hiệu quả, nguồn lực tiết kiệm.
Câu 5. Khi ra quyết định quản lý ở cơ sở, người lãnh đạo quản lý cần lưu ý những
yêu cầu nào, giải thích và liên hệ thực tiễn đơn vị. Vận dụng các giai đoạn của sáng
kiến ban hành quyết định, anh (chị) hãy nêu một vấn đề cần giải quyết trong hoạt
động lãnh đạo quản lý thực tiễn ở đơn vị và tìm ra phương án tối ưu.
Trả lời:
1. Khi ra quyết định quản lý ở cơ sở, người lãnh đạo quản lý cần lưu ý những
yêu cầu:
a. Khái niệm quyết định quản lý: Quyết định quản lý là sự thể hiện ý chí của các
chủ thể trong hoạt động lãnh đạo, quản lý xã hội, tiến hành theo một trình tự, thủ tục,
được thể hiện dưới những hình thức nhất định, nhằm tổ chức và điều chỉnh các quá trình
xã hội và hành vi hoạt động của con người theo định hướng nhất định.
b. Những yêu cầu cần lưu ý khi ra quyết định quản lý:
Để ra được một quyết định đúng, có tính khả thi, được quần chúng nhân dân ủng
hộ, quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Tính chính trị: quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở là sự cụ thể hóa Nghị quyết
của Đảng vào thực tiễn của địa phương cơ sở, là sự cụ thể hóa các quyết định quản lý của
cơ quan nhà nước cấp trên, thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của chính quyền cơ sở theo quy
định của pháp luật ở địa phương cơ sở. Vì vậy, Nghị quyết của Đảng bộ cơ sở và Quyết
định quản lý của chính quyền cơ sở không được trái với đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Tính hợp pháp:
+ Hoạt động của tổ chức cơ sở Đảng, chính quyền cấp cơ sở được đặt trong khuôn
khổ pháp luật vì vậy các quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở phải phù hợp với các quy
định của pháp luật.

+ Ban hành quyết định lãnh đạo, quản lý đúng hình thức và thủ tục quy định.
Về hình thức: các quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở phải đúng tên gọi, thể
thức như: tiêu đề, tiêu ngữ, số ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành và hiệu lực, chữ ký,
con dấu, v.v. hình thức thể hiện chủ yếu bằng văn bản. Vi phạm các quy định về hình
thức, thể thức có thể dẫn đến hậu quả làm cho quyết định lãnh đạo, quản lý trở thành bất
hợp pháp.
- Tính hợp lý:
12


Quyết định lãnh đạo, quản lý phải đảm bảo hài hòa lợi ích của nhà nước, tập thể và
cá nhân.
Quyết định lãnh đạo, quản lý phải cụ thể và đáp ứng được các yêu cầu của đời
sống xã hội đặt ra và với các đối tượng thực hiện. Một quyết định lãnh đạo, quản lý có
tính khả thi cao khi được ban hành đúng lúc, phù hợp với yêu cầu lãnh đạo, quản lý ở địa
phương cơ sở. Tình trạng trì trệ, kéo dài hoặc nóng vội trong nghiên cứu ra quyết định
lãnh đạo, quản lý thì không những không mang lại hiệu quả mà thậm chí còn gây ra
những thiệt hại cho nhà nước, xã hội và công dân phải gánh chịu.
Quyết định lãnh đạo, quản lý phải mang tính hệ thống toàn diện. Nội dung quyết
định lãnh đạo, quản lý phải được cân nhắc, tính hết các yếu tố chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội; phải căn cứ vào chiến lược, nghị quyết của Đảng, các mục tiêu phát triển ngắn
hạn, dài hạn của Nhà nước. Các biện pháp đề ra trong quyết định lãnh đạo, quản lý phải
phù hợp, đồng bộ với các biện pháp trong các quyết định có liên quan.
Bảo đảm kỹ thuật ban hành quyết định lãnh đạo, quản lý.
Yêu cầu nầy thể hiện: ngôn ngữ, văn phong, cách trình bày một quyết định lãnh
đạo, quản lý phải rõ ràng, dể hiểu, ngắn gọn, chính xác, không đa nghĩa.
4. Khái niệm sáng kiến ban hành quyết định: là quá trình tư duy của chủ thể lãnh đạo
quản lý nhằm phát hiện mâu thuẫn giữa tình huống lãnh đạo quản lý đòi hỏi phải thực
hiện. Từ đó, lựa chọn và tìm ra phương án tối ưu trong số các phương án đã xác định từ
trước nhằm giải quyết mâu thuẫn trên.

Liên hệ thực tiễn:
Ví dụ: Lựa chọn hình thức tổ chức tập huấn cán bộ Đoàn – Hội trường Đại
học Sài Gòn năm học 2014 - 2015
* Bước 1: Xác định vấn đề
+ Xác định mâu thuẫn chủ yếu: kinh phí tổ chức tập huấn chỉ được nhà trường
duyệt chi 30 triệu, trong khi đó dự trù kinh phí lên đến 40 triệu.
+ Xác định vấn đề cần giải quyết: BTC lớp tập huấn phải cân đối lại kinh phí, tính
toán hình thức tổ chức lớp trong khoảng kinh phí cho phép là 30 triệu
+ Cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn: căn cứ theo chỉ đạo của Đảng ủy – BGH
trường, dự toán năm đã được nhà trường duyệt chi, chủ trương tiết kiệm chi tiêu đã nêu
trong nghị quyết hội nghị cán bộ, viên chức đầu năm học.
+ Xác định thẩm quyền: áp dụng đối với học viên tham gia lớp tập huấn cán bộ
Đoàn – Hội trường Đại học Sài Gòn năm học 2014 - 2015
* Bước 2: Phân tích vấn đề
+ Thu thập thông tin liên quan: tìm hiểu các thông tin giá cả, chất lượng dịch vụ,
tiện ích của các địa điểm có thể tổ chức lớp tập huấn trong khả năng kinh phí được duyệt
chi (các cơ sở của trường ĐH Sài Gòn, Long Hải, Vũng Tàu, Tây Ninh,…)
+ Xác định nguyên nhân gốc
Kinh phí được duyệt chi thấp hơn dự trù
1. Số lượng học viên đăng ký đông: giới hạn đối tượng tham gia, rà soát nhu cầu
tham gia lớp
13


1.
2.
3.
4.

2. Chuẩn bị nhiều tài liệu: chọn lọc lại tài liệu, học viên tự chuẩn bị tài liệu

3. Kinh phí ăn uống: tính toán lại thực đơn, học viên tự túc ăn uống
4. Kinh phí vận chuyển, lưu trú: thương lượng giá cả, chọn dịch vụ có giá hợp lý
+ Đề xuất phương án khả thi:
Tổ chức lớp tập huấn ngay tại trường; học viên tự chuẩn bị tài liệu; đặt cơm tại căn – tin
trường.
Kết hợp tổ chức tập huấn lý thuyết tại trường và thực hành ở bên ngoài; chọn lọc tài liệu;
tính toán lại thực đơn, giá dịch vụ.
Kết hợp tổ chức tập huấn lý thuyết tại trường và thực hành ở bên ngoài; chọn lọc tài liệu;
học viên đóng thêm kinh phí tham gia.
Tổ chức lớp tập huấn ở địa điểm bên ngoài trường có giá hợp lý; chọn lọc tài liệu; học
viên đóng thêm kinh phí tham gia.
* Bước 3: Đánh giá các phương án
+ Ma trận Tosaty
PA1
PA2
PA3
PA4
Tổng cộng
PA1
0
0
0
0
PA2
1
0
1
2
PA3
1

1
1
3
PA4
1
0
0
1
Kết quả: chọn phương án 3 để thực hiện là hợp lý
+ Ma trận SFF:
Phù hợp
Khả thi
Linh hoạt Tổng cộng
PA1
3
2
3
8
PA2
4
3
3
10
PA3
4
3
4
11
PA4
3

2
3
8
Kết quả: chọn phương án 3 để thực hiện là hợp lý
* Bước 4: Vậy, lớp tập huấn cán bộ Đoàn – Hội trường ĐH Sài Gòn năm học 2014
– 2015 được tổ chức theo phương án 3 là hợp lý nhất.
Câu 6: Trình bày, phân tích quy trình tổ chức thực hiện một quyết định quản lý ở
cơ sở qua một ví dụ cụ thể mà anh (chị) đã tham gia tổ chức hoặc thực hiện quyết
định này. Người lãnh đạo quản lý cần lưu ý những vấn đề gì để đảm bảo hiệu quả
của việc tổ chức thực hiện quyết định.
Trả lời:
1. Khái niệm quyết định quản lý:
Quyết định LĐ,QL là sự thể hiện ý chí của các chủ thể trong hoạt động LĐ,QL xã
hội, tiến hành theo một trình tự, thủ tục, được thể hiện dưới những hình thức nhất định
như: nghị quyết, quyết định, chỉ thị…; nhằm tổ chức và điều chỉnh các quá trình xã hội
và hành vi hoạt động của con người theo định hướng nhất định.
2. Quy trình tổ chức thực hiện một quyết định quản lý ở cơ sở gồm các bước
sau:

14


-

- Triển khai quyết định: Việc triển khai quyết định lãnh đạo, quản lý ở cấp cơ sở
đến đối tượng quản lý theo đúng quy định của pháp luật, điều lệ của đảng. Triển khai các
quyết định đến đối tượng thực hiện làm cho đối tượng có liên quan đến quyết định biết
được.
Trong điều kiện mở rộng phát huy dân chủ ở cơ sở hiện nay, phần lớn các quyết
định lãnh đạo, quản lý đều được công bố công khai để thông báo quyết định chúng ta nên

có kỹ năng truyền đạt, tuyên truyền, thuyết phục, giao tiếp, truyền đạt nhiệm vụ. Kỹ năng
truyền đạt rất quan trọng (kỹ năng truyền thông là cả thông tin, cảm xúc, cảm tưởng, tư
tưởng).
- Tổ chức thực hiện quyết định:
Cần bố trí, tổ chức lực lượng cán bộ phù hợp (giao đúng người, đúng việc) để thực
hiện quyết định, đồng thời đảm bảo những phương tiện cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc thực hiện quyết định này.
Tùy thuộc vào từng loại quyết định các lãnh đạo quản lý có thể lựa chọn các biện
pháp thực hiện khác nhau.
- Kiểm tra thực hiện quyết định:
+ Kiểm tra việc thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý là bước bảo đảm sự
thành công hiệu quả của quyết định và thực hiện quyết định
+ Việc kiểm tra có nhiệm vụ nắm tình hình và kết quả có hệ thống, có kế
hoạch. Việc kiểm tra thường xuyên và toàn diện trong suốt quá trình diễn biến thực hiện
quyết định.
+ Kiểm tra tổng kết việc thực hiện quyết định.
+ Kiểm tra để đôn đốc việc thực hiện.
+ Kiểm tra để xử lý những sai phạm.
- Tổng kết, đánh giá việc thực hiện quyết định
Sau khi thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở phải tiến hành tổng kết,
đánh giá việc thực hiện quyết định. Điều quan trọng là phải đánh giá việc thực hiện quyết
định lãnh đạo quản lý một cách chính xác, khách quan, trung thực, cụ thể kết quả thực
hiện quyết định.
Liên hệ thực tiễn
Hiệu trưởng trường Đại học Sài Gòn ký quyết định kỷ luật sinh viên Nguyễn Văn
A, Khoa Z về việc vi phạm quy chế học sinh, sinh viên trong việc thi hộ, và nhờ thi hộ.
Chủ thể lãnh đạo quản lý: hiệu trưởng trường Đại học Sài Gòn
Bước 1: triển khai QĐ
Chủ thể: Trưởng phòng công tác HSSV
Đối tượng thực hiện: cán bộ phòng công tác HSSV, phòng Thanh tra, phòng Đào tạo,

Khoa Z, Đoàn Thanh niên
Đối tượng điều chỉnh: sinh viên Nguyễn Văn A
Với đối tượng điều chỉnh là sinh viên Nguyễn Văn A (đối tượng vi phạm quy chế
HSSV) thì trưởng phòng CT HSSV sử dụng hình thức, phương pháp triển khai là: kiểm

15


-

-

tra thực tế tại trường về việc đình chỉ học; thưởng xuyên trao đổi thông tin với gia đình,
địa phương để có biện pháp giáo dục phù hợp.
Nội dung: đình chỉ học tập sinh viên Nguyễn Văn A 01 năm; thông báo về gia đình, địa
phương. Sau 12 tháng kể từ ngày kỷ luật, nếu sinh viên Nguyễn Văn A thực hiện tốt
nghĩa vụ công dân tại địa phương và không tái phạm, không có những vi phạm đến mức
xử lý kỷ luật thì đương nhiên được chấm dứt hiệu lực của QĐ, và được hưởng quyền lợi
của sinh viên kể từ ngày chấm dứt hiệu lực của QĐ.
B2: tổ chức thực hiện
Trưởng phòng CT HSSV, và các cán bộ có liên quan phải chấp hành quyết định này.
Thông báo về gia đình, và địa phương có hộ khảu thưởng trú, tạm trú.
B3: kiểm tra đánh giá
Chủ thể kiểm tra: trưởng phòng CT HSSV
Đối tượng kiểm tra: cán bộ các phòng/ban có liên quan trong quyết định, sinh viên quy
phạm quy chế
Hình thức kiểm tra: thường xuyên, trực tiếp
Kết quả kiểm tra: tốt
B4: tổng kết đánh giá
Phân công đúng người đúng việc, bám sát công việc, điều chỉnh kịp thời.

2. Người lãnh đạo quản lý cần lưu ý những vấn đề gì để đảm bảo hiệu quả của
việc tổ chức thực hiện quyết định.
- Đảm bảo thực hiện theo đúng quy trình trong đó phải chú ý những kỹ năng sau:
- Phần 3.3 đến 3.5
Câu 7: Nêu những kỹ năng cơ bản trong điều hành công sở? Liên hệ thực tiễn kỹ
năng tổ chức và điều hành các cuộc họp ở đơn vị anh (chị) hiện nay? Người lãnh đạo
quản lý cần làm gì để thực hiện việc tổ chức và điều hành cuộc họp hiệu quả hơn?
Trả lời:
1. Những kỹ năng cơ bản trong điều hành công sở
* Khái niệm công sở: trang 181 sgk (vở của Nghĩa)
* Khái niệm điều hành công sở: trang 182 sgk (vở của Nghĩa)
* Các kỹ năng cơ bản
- Kế hoạch hóa công việc
Việc phát triển một lịch trình chi tiết từ mục tiêu đến khi hoàn thành được gọi là
lập kế hoạch. Việc lập kế hoạch thông thường bắt đầu bằng việc phát triển các quy hoạch,
kế hoạch chiến lược, từ các diễn giải chiến lược, lập kế hoạch trung hạn, phát triển các kế
hoạch hoạt động và kiểm tra. Một kế hoạch chuẩn mực phải thể hiện rõ được mục tiêu,
hành động, tài nguyên và lộ trình thực hiện.
- Thiết kế và Phân công công việc
Thiết kế và phân công công việc có vai trò và vị trí rất quan trọng trong kỹ thuật
điều hành, bởi qua đó cho phép xác lập trách nhiệm, yêu cầu về trình độ của từng vị trí
công việc trong các công sở. Nói cách khác, thiết kế công việc là việc phân chia các loại
công việc lớn, nhỏ, sao cho hợp lý. Đây là quá trình xác định nhiệm vụ cụ thể và trách
16


nhiệm trong việc thi hành công vụ và tham gia các hoạt động của công sở. Thiết kế khoa
học thì quản lý công việc sẽ thuận lợi.
Thiết kế công việc là việc xác định phương pháp làm việc, thời gian làm việc/nghỉ
ngơi, yêu cầu đào tạo, trang thiết bị cần thiết và sự thay đổi nơi làm việc.

Trên cơ sở công việc được thiết kế, các nhà quản lý sẽ tiến hành phân công công
việc.
- Tổ chức và điều hành các cuộc họp
Họp là một hình thức của hoạt động quản lý nhà nước, một cách thức giải quyết
công việc, thông qua đó thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước trực tiếp thực hiện sự
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động trong việc giải quyết các công việc thuộc chức
năng, thẩm quyền của cơ quan mình theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp trong quản lý
Là quá trình liên kết các hoạt động hỗ trợ, hợp tác lẫn nhau của các cán bộ, công
chức, các cơ quan hành chính nhằm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong quản lý
nhà nước.
- Kiểm soát công việc
Là hoạt động đo lường, chấn chỉnh việc thực hiện công việc nhằm khẳng định các
mục tiêu của công sở, các kế hoạch lập ra để đạt tới các mục tiêu đã, đang được hoàn
thành.
2. Liên hệ thực tiễn về kỹ năng tổ chức và điều hành các cuộc họp ở đơn vị
* Đánh giá chung tình hình tổ chức các cuộc họp:
- Có các cuộc họp: Họp BTV, họp BCH, họp Giao ban,…
- Tần suất các cuộc họp: Họp BTV 1 lần/tuần, họp BCH 1 lần/tháng, họp Giao ban
1 lần/tháng, tháng Thanh niên họp GB 1 lần/tuần
- Tính hiệu quản của các cuộc họp: đạt hiệu quả cao, vì giải quyết được các vấn đề
trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động của Đoàn trường.
* Trước khi tổ chức cuộc họp giao ban cơ sở Đoàn tháng 12/2015:
- Đ/c Bí thư Đoàn trường yêu cầu các ban của Đoàn trường thực hiện nội dung
họp giao ban và gửi về cho Văn phòng Đoàn trường để tổng hợp chậm nhất là 17g ngày
26/11/2015 (thứ năm).
- Yêu cầu Văn phòng Đoàn trường sắp xếp lịch họp, mượn phòng họp, gọi điện
thông báo mời các cơ sở Đoàn tham dự họp giao ban cơ sở Đoàn tháng 12/2015 được
diễn ra vào lúc 17g00 ngày 02/12/2015 (thứ thư) tại cơ sở chính trường Đại học Sài Gòn.
- Văn phòng Đoàn trường có trách nhiệm photo in ấn các văn bản liên quan trong

cuộc họp, chuẩn bị bánh, nước, trái cây cho cuộc họp (vì nội dung cuộc họp có nhiều vấn
đề quan trong, thời gian họp lâu nên cần phải chuẩn bị bánh ăn nhẹ cho các thành viên
tham dự).
* Trong cuộc họp:
- Đ/c Bí thư Đoàn trường chủ trì cuộc họp, yêu cầu các ban của Đoàn trường
thông báo tình hình công tác trong tháng và các nội dung quan trọng. Phân công Văn
phòng ghi chép lại toàn văn nội dung cuộc họp.
17


- Sau khi các ban đã thông tin xong, các cơ sở Đoàn có ý kiến phản hồi về những
nội dung còn vướng mắc; các đồng chí trưởng các ban của Đoàn trường sẽ trao đổi lại
những nội dung thắc mắc của cơ sở Đoàn.
- Đ/c Bí thư Đoàn trường kết luận các nội dung quan trọng của cuộc họp.
* Sau cuộc họp: Văn phòng Đoàn trường gửi mail các văn bản quan trọng và BB
của cuộc họp cho cơ sở Đoàn.
3. Người lãnh đạo quản lý cần làm những nội dung sau đây để thực hiện việc
tổ chức và điều hành cuộc họp hiệu quả hơn:
- Không tổ chức cuộc họp với nội dung nghèo nàn, không cấn thiết.
- Cơ cấu hợp lý về thành phần tham dự.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất cho cuộc họp.
- Chuẩn bị tốt chương trình nghị sự, bài phát biểu cho lãnh đạo.
- Chuẩn bị chu đáo các văn bản cần thông qua tại cuộc họp và các tài liệu cần
thiết.
- Nắm vững các yêu cầu chính trong quá trình thảo luận.
- Đảm bảo về thời gian.
- Lập biên bản cuộc họp và giải quyết tốt các vấn đề sau cuộc họp.
- Kỹ năng điều hành của người điều kihiemr có vai trò quan trọng.
Câu 8. Phân biệt thể loại văn bản của Đảng và văn bản quản lý hành chính nhà
nước? Anh (chị) hãy xây dựng một văn bản quản lý hành chính nhà nước phù hợp

với thực tiễn đơn vị công tác.
Trả lời:
1. Khái niệm:
* Văn bản của Đảng: Văn bản của Đảng là loại hình tài liệu được thể hiện bằng
ngôn ngữ viết để ghi lại hoạt động của các tổ chức Đảng do các cấp ủy, tổ chức, cơ quan
có thẩm quyền của Đảng ban hành theo quy định của Điều lệ Đảng và của Trung ương.
* Văn bản quản lý hành chính nhà nước: Văn bản quản lý hành chính nhà nước
được hiểu là những văn bản chứa đựng những quyết định và thông tin quản lý do các cơ
quan nhà nước ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định nhằm
điều chỉnh các mối quan hệ quản lý hành chính nhà nước giữa các cơ quan nhà nước với
nhau và giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức và công dân. Và như vậy, về mặt nội
dung của văn bản: văn bản quản lý nhà nước chứa đựng những quyết định và thông tin
quản lý nhà nước;
Về mặt chủ thể ban hành văn bản: văn bản quản lý nhà nước do các cơ quan quản lý
nhà nước ban hành theo thẩm quyền được Nhà nước quy định; Về mặt quy trình ban
hành: văn bản quản lý nhà nước được ban hành theo trình tự, thủ tục, hình thức nhất định;
Về mặt mục đích: văn bản quản lý nhà nước được ban hành nhằm điều chỉnh các mối

18


quan hệ quản lý hành chính nhà nước giữa các cơ quan nhà nước với nhau và giữa các cơ
quan nhà nước với các tổ chức và công dân.
2, Phân biệt:
Thành phần
thể thức
Tiêu
đề,
Tiêu đề:
Quốc hiệu


Văn bản Đảng

Văn bản Quản lý Nhà nước

Quốc hiệu:

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

(cỡ chữ 12-13, in hoa, đứng đậm)
Cỡ chữ 15, in hoa, đứng đậm
Đường kẻ có độ dài bằng độ dài tiêu
đề

Tiêu ngữ: Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
(cỡ chữ 13 - 14, in thường, đứng đậm)
Phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền,
có độ dài bằng độ dài của dòng chữ
Ví dụ:

Ví dụ:
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

––––––––––––––––––––––


Tên cơ quan
ban hành văn - Tên cơ quan tổ chức cấp trên (nếu - Tên cơ quan tổ chức cấp trên (nếu có),
có), cỡ chữ 14, in hoa, đứng, không cỡ chữ 12-13, in hoa, đứng, không đậm;
bản
đậm;
- Tên cơ quan ban hành, cỡ chữ 12-13, in
- Tên cơ quan ban hành, cỡ chữ 14, hoa, đứng, đậm;
in hoa, đứng, đậm;
- Phía dưới có đường kẻ ngang nét liền,
- Phía dưới có dấu sao (*).
có độ dài bằng 1/3 đến 1/2 dòng chữ.
Ví dụ:
Ví dụ:

UBND TỈNH ĐỒNG NAI
TỈNH ỦY ĐỒNG NAI

SỞ NỘI VỤ

BAN TỔ CHỨC

––––
19


*
Số, ký hiệu
văn bản

- Số văn bản là số thứ tự được ghi

liên tục từ số 01 cho mỗi loại văn
bản của cấp ủy, ủy ban kiểm tra, ban
tham mưu giúp việc cấp ủy, đảng
đoàn, ban cán sự đảng trực thuộc cấp
ủy ban hành trong 1 nhiệm kỳ của
cấp ủy.

- Số văn bản là số thứ tự, bắt đầu từ số
01 vào ngày đầu năm và kết thúc vào
ngày 31/12 hàng năm.

- Sau từ số có dấu hai chấm (:); giữa số
và ký hiệu có dấu gạch chéo (/), giữa tên
- Sau từ số không có dấu hai chấm loại và tên cơ quan ban hành có dấu gach
(:); giữa số và ký hiệu có dấu gạch ngang (-)
ngang (-), giữa tên loại và tên cơ
Ví dụ:
quan ban hành có dấu gạch chéo (/)
Số: 02/QĐ-SNV

Ví dụ:

Cỡ chữ 13, in thường, đứng

Số 02-QĐ/BTCTU
Cỡ chữ 14, in thường, đứng
Địa
điểm
(Địa danh) và
ngày, tháng,

năm ban hành
văn bản

- Văn bản của các cơ quan Đảng cấp Văn bản của các cơ quan, tổ chức thì ghi
Trung ương và của cấp tỉnh, thành địa danh hành chính cấp đó.
phố trực thuộc Trung ương ghi địa
điểm ban hành văn bản là tên thành
phố, hoặc thị xã tỉnh lỵ mà cơ quan
- Cỡ chữ 13 – 14, in thường, nghiêng
ban hành văn bản có trụ sở.
- Cỡ chữ 14, in thường, nghiêng

- Được trình bày ở giữa phía dưới Quốc
hiệu

- Được trình bày ở phía bên phải
dưới tiêu đề của văn bản
Ví dụ:

Ví dụ:

Văn bản của UBND tỉnh Đồng Nai (có
Văn bản của Tỉnh ủy Đồng Nai (có
trụ sở tại thành phố Biên Hòa):
trụ sở tại thành phố Biên Hòa):
Đồng Nai,…

Biên Hòa,……..
Tên loại, trích


- Tên loại văn bản

- Tên loại văn bản
20


yếu nội dung
văn bản
+ Cỡ chữ 16, in hoa, đứng, đậm

+ Cỡ chữ 14, in hoa, đứng, đậm

- Trích yếu nội dung văn bản

- Trích yếu nội dung văn bản

+ Cỡ chữ 14 – 15, in thường,
đứng, đậm.

+ Cỡ chữ 14, in thường, đứng, đậm
+ Dòng kẻ bên dưới nét liền, có độ dài
bằng 1/3 đến 1/2 độ dài dòng chữ và đặt
cân đối so với dòng chữ

+ Không có dòng kẻ bên dưới
Ví dụ:

Ví dụ:
CHỈ THỊ
CHỈ THỊ

Về công tác phòng chống tệ nạn xã
hội
- Trích yếu nội dung công văn

Về việc tăng cường công tác quản lý,
điều hành và bình ổn giá những tháng
cuối năm 2012

+ Cỡ chữ 12, in thường, nghiêng

–––––––––––––––––

+ Không quy định cụ thể về việc - Trích yếu nội dung công văn
cách dòng so với số và ký hiệu văn
+ Cỡ chữ 12- 13, in thường, đứng
bản.
Vi dụ: Công văn của Đảng ủy Đặt canh giữa dưới số và ký hiệu văn
Trường Chính trị tỉnh do Văn phòng bản, cách dòng 6pt với số và ký hiệu văn
Đảng ủy soạn thảo về việc đăng ký bản
cử cán bộ đi đào tạo
Ví dụ: Công văn của Sở Nội vụ do
Phòng Cán bộ - Công chức soạn thảo về
việc đánh giá cán bộ, công chức, viên
Số 06 – CV/ĐU
chức năm 2013
Về việc đăng ký cử cán bộ đi đào tạo

Số 06/SNV-CBCC
V/v đánh giá cán bộ, công chức,
viên chức năm 2013


Nội dung văn
Cỡ chữ 14 – 15, in thường, đứng;
bản
21

Cỡ chữ 13 – 14, in thường, đứng (được
dàn đều cả hai lề); khi xuống dòng, chữ


Không quy định cụ thể về cách trình đầu dòng phải lùi vào từ 1cm đến
bày.
1,27cm (1 default tab); khoảng cách giữa
các đoạn văn đặt tối thiểu là 6pt; khoảng
cách giữa các dòng chọn tối thiểu từ cách
dòng đơn hoặc 15pt trở lên; khoảng cách
tối đa giữa các dòng là 1,5 dòng.
Thể thức đề
ký văn bản
Dấu hiệu chữ viết tắt thể thức đề ký
là gạch chéo (/)

Dấu hiệu sau các chữ viết tắt thể thức đề
ký là dấu chấm (.)
Ví dụ:

Ví dụ:

TM.; KT.; TL.


T/M; K/T; T/L

- Thể thức đề ký

- Thể thức đề ký

+ Cỡ chữ 13 - 14, in hoa, đứng, đậm

+ Cỡ chữ 14, in hoa, đứng, đậm

- Chức vụ người ký

- Chức vụ người ký
+ Cỡ chữ 14, in hoa, đứng, không
đậm
- Họ tên người ký

+ Cỡ chữ 13-14, in hoa, đứng, đậm
- Họ tên người ký
+ Cỡ chữ 13-14, in thường, đứng, đậm

+ Cỡ chữ 14, in thường, đứng, đậm
Ví dụ:

Ví dụ:
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

T/M BAN THƯỜNG VỤ

CHỦ TỊCH


BÍ THƯ

Nguyễn Văn A
Nơi nhận

Trần Văn B

Từ nơi nhận: cỡ chữ 14, in thường, - Từ nơi nhận: cỡ chữ 12, in nghiêng,
đứng, phía dưới có đường kẻ ngang đậm
nét liền bằng độ dài dòng chữ
- Nơi nhận cụ thể: cỡ chữ 11, in thường,
22


- Nơi nhận cụ thể: cỡ chữ 12, in
thường, đứng

đứng
Ví dụ:

Ví dụ:

Nơi nhận:

Nơi nhận:

- Các sở, ban, ngành;

- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;


Đánh
số
trang văn bản

- Huyện ủy Long Thành;

- UBND các huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh ;

- Lưu: VT, VPĐU.

- Lưu: VT, HC.

Bắt đầu từ trang thứ 2 phải đánh số Từ trang thứ 2 phải đánh số trang, số
trang, cách mép trên trang giấy trang được trình bày tại góc phải ở cuối
10mm và cách đều 2 mép phải, trái trang giấy, bằng chữ in thường, cỡ chữ
của phần có chữ.
13 - 14, kiểu chữ đứng

3. Xây dựng văn bản quản lý hành chính nhà nước phù hợp với đơn vị:
UBND TP. HỒ CHÍ MINH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 1453/QĐ-ĐHSG-CTHSSV


TP. Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 3 năm 2011
QUYẾT ĐỊNH

Điều kiện buộc thôi học đối với sinh viên đào tạo theo hệ thống tín chỉ
_____________

HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
Căn cứ vào Điều lệ trường đại học ban hành kèm theo Quyết định số 58/2010/QĐTTg ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ quyết định số 478/QĐ-TTg ngày 25 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc quyết định thành lập trường lập Trường Đại học Sài Gòn;
Căn cứ Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ
ban hành theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD&ĐT, ngày 15/08/2007 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Biên bản số 331/ĐHSG-ĐT ngày 11 tháng 03 năm 2011 về việc Xét buộc
thôi học, học kì 1, năm học 2010 – 2011;
Căn cứ đề nghị của lãnh đạo các khoa / ngành đào tạo;
Xét đề nghị của Ông Trưởng phòng Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
23


Điều 1: Sau mỗi học kỳ, sinh viên bị buộc thôi học nếu rơi vào một trong các trường
hợp sau:
a) Có điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 0,70 đối với học kỳ đầu của khóa học;
đạt dưới 0,90 đối với các học kỳ tiếp theo hoặc đạt dưới 1,00 đối với 2 học kỳ liên tiếp;
b) Có điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 1,10 đối với sinh viên năm thứ nhất;
dưới 1,20 đối với sinh viên năm thứ hai; dưới 1,30 đối với sinh viên năm thứ ba hoặc dưới
1,40 đối với sinh viên các năm tiếp theo và cuối khoá;
c) Vượt quá thời gian tối đa được phép học tại trường quy định tại khoản 3 Điều 6

của Quy chế 43;
d) Bị kỷ luật lần thứ hai vì lý do đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ theo quy định tại
khoản 2 Điều 29 của Quy chế 43 hoặc bị kỷ luật ở mức xoá tên khỏi danh sách sinh viên
của trường.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 03 năm 2011.
Điều 3: Các Ông (Bà) Trưởng phòng: Công tác HSSV, Đào tạo, Kế hoạch - Tài
chính, Văn phòng, Ông (Bà) Trưởng các khoa, cố vấn học tập các lớp và các sinh viên
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Lưu: Phòng CT HS-SV, VP.

1.
2.
3.
4.

KT. HIỆU TRƯỞNG
PHÓ HIỆU TRƯỞNG
PGS.TS. Nguyễn Khắc Hùng

Câu 9. Trình bày cụ thể các yếu tố cần chuẩn bị để người lãnh đạo quản lý thực hiện
một buổi thuyết trình - diễn thuyết trước công chúng nhằm tuyên truyền thuyết
phục qua một ví dụ trong hoạt động thực tiễn của đơn vị. Người lãnh đạo quản lý
cần rèn luyện những kỹ năng gì để diễn thuyết hiệu quả?
Trả lời:
Khái niệm:
Tuyên truyền thuyết phục: trang 68 sgk
Một số hình thức tuyên truyền thuyết phục:
Tuyên truyền, thuyết phục cá nhân: Gặp gỡ trực tiếp, thăm tại nhà, vận động hành lang.

Tuyên truyền thuyết phục nhóm: Thảo luận nhóm nhỏ, diễn thuyết trước công chúng.
Các yếu tố cần chuẩn bị cho bài diễn thuyết:
Nghiên cứu đối tượng
Chọn chủ đề cho bài diễn thuyết
Xây dựng đề cương bài diễn thuyết.
Liên hệ thực tiễn:
Trong chương trình sinh viên gặp gỡ ban thường vụ đoàn trường. Ban Thường vụ
Đoàn trường giao nhiệm vụ tôi phải trình bày về việc Đoàn viên sinh viên thực hiện tác
phong sư phạm.
Để thực hiện bài nói thành công, tôi thực hiện Quy trình chuẩn bị như sau:

24


Khi chuẩn bị trình bày buổi diễn thuyết, tôi phải hiểu được tâm lý của đối tượng,
hiểu được thói quen của đối tượng, trình độ của đối tượng, hiểu được tính chất và nghề
nghiệp của đối tượng, thành phần xã hội, giai cấp, giới tính, tuổi tác của đối tượng mà tôi
sẽ nói chuyện. Cho nên tùy từng đối tượng mà mình có thể nói nhiều hơn hay ít hơn
- Trước hết tôi phải xác định tên của chủ đề: Đoàn viên sinh viên thực hiện tác
phong sư phạm.
- Xác định mục tiêu của cuộc diễn thuyết: Với chủ đề “Đoàn viên sinh viên thực
hiện tác phong sư phạm”, tôi xác định mục tiêu là giúp sinh viên hiểu lý do vì sao phải
thực hiện tốt tác phong trong trường và thuyết phục sinh viên thực hiện tốt tác phong
trong trường
- Xác định đối tượng:
+ Người nói: tôi.
+ Người nghe: đoàn viên, sinh viên trường.
- Trước khi diễn thuyết phải chuẩn bị đề cương của bài nói cho cụ thể, bài diễn
thuyết bao giờ cũng gồm có 3 phần: Phần mở đầu, phần nội dung chính và phần kết thúc.
+ Phần mở đầu: Nói về lý do của bài nói, lý do gặp đối tượng, giới thiệu mục

đích và nội dung mình gặp đối tượng, giới thiệu tin tức, thời sự (tùy thuộc vào khả năng
của mình và tại sao phải nói điều đó để họ định hướng).
Vào đề phải tự nhiên, liên quan đến đề tài cần nói. Không nên vào đề quá dài
dòng lan man, vào đề phải ngắn gọn, độc đáo và tạo sự hấp dẫn đối với người nghe.
+ Phần nội dung chính:
Trình bày các nội dung cần nói nhưng phải xắp xếp theo một hệ thống, một
trình tự hợp lý để cho nội dung có sức thuyết phục, lôi cuốn, kích thích tư duy người
nghe, ta cần đưa thêm dẫn chứng minh họa, cụ thể, thực tế.
Bố cục chặt chẽ, được trình bày lập luận theo những quy tắc, phương pháp nhất
định, tư liệu, tài liệu dùng để chứng min làm rõ luận điểm cần xắp xếp theo logic.
Khi thiết lập đề cương bài diễn thuyết phải đảm bảo tính rõ ràng, chính xác, tính
nhất quán với tính có luận chứng.
Đề cương phần chính của bài nói phải được xắp xếp theo yêu cầu của phương
pháp sư phạm, trình bày từ cái đơn giản đến cái phức tạp và nổi bật được những luận
điểm quan trọng nhất của bài.
Khi tiến hành trình bày cuộc diễn thuyết công cụ chủ yếu của người diễn thuyết
là dùng ngôn ngữ lời nói. Công cụ là phương tiện hữu hiệu nhất để trình bày một bài diễn
thuyết. Chúng ta kết hợp lời nói là ngôn ngữ bằng lời với các hình thức ngôn ngữ không
lời, làm sao truyền cảm xúc, cảm hứng của mình cho người nghe thông qua hành vi, cử
chỉ, cách diễn tả, nói chuyện trước công chúng giống như nói chuyện trước diễn đàn. Nói
chuyện phải khiêm tốn, không nên thao thao bất tuyệt, không nên nói ào ào, vừa nói vừa
dừng lại, lắng lại để cho người ta nghe, người ta thấm nội dung mình truyền đạt.
Quan tâm đến quá trình tương tác bằng mắt giữa các đối tượng, không nên
hướng chú ý nhiều vào tài liệu, phải có cách diễn tả khuôn mặt uyển chuyển, ngữ điệu
lắng đọng, nhấn xoáy khi diễn thuyết.
25


×