MỤC LỤC
Bài 1 SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ MỚI....................................................3
SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 – 1949)............................3
Bài 2 :LIÊN XÔ (1945 – 1991)........................................................................4
LIÊN BANG NGA (1991 – 2000).....................................................................4
Bài 3 CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á.................................................................6
Bài 4. ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ...................................................................8
Bài 5 CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MĨ LATINH..........................................13
Bài 6 NƯỚC MĨ.............................................................................................15
Bài 7 TÂY ÂU................................................................................................17
Bài 8 NHẬT BẢN..........................................................................................20
Bài9
QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU THỜI KÌ CHIẾN TRANH LẠNH
.........................................................................................................................22
Bài 10...............................................................................................................25
CM KH -CN VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA ( NỬA SAU THẾ KI XX )...25
Bài 11 Tổng kết lịch sử thế giới.......................................................................26
Bài 12...............................................................................................................27
PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM ( 1919 - 1925 ).........27
Bài 13...............................................................................................................31
PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM..................................31
(1925 – 1930)...................................................................................................31
Bài 14...............................................................................................................35
Phong trào cách mạng 1930 -1935..................................................................35
Bài 15...............................................................................................................39
PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 – 1939........................................................39
Bài 16...............................................................................................................43
PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ..............................................43
TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM NĂM (1939 – 1945)..........................43
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA RA ĐỜI..................................43
Bài 17...............................................................................................................52
Nước VNDCCH (từ sau 2 – 9 – 1945 đến trước 19 – 12 – 1946)...................52
Bài 18...............................................................................................................58
Nhứng năm đầu cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp...............58
Bài 19...............................................................................................................62
Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chóng TD Pháp..................62
(1951- 1953)....................................................................................................62
BÀI 20.............................................................................................................65
CUỘC K/C TOÀN QUỐC CHỐNG TD PHÁP KẾT THÚC.........................65
(1953 -1954)....................................................................................................65
BÀI 21..............................................................................................................71
1
XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC.....................................71
ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ VÀ CHÍNH QUYỀN.......................71
SÀI GÒN Ở MIỀN NAM (1954 – 1965)........................................................71
Bài 22...............................................................................................................76
NHÂN DÂN HAI MIỀN TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ
XÂM LƯỢC. NHÂN DÂN MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU........................76
VỪA SẢN XUẤT (1965 – 1973)....................................................................76
Bài 23...............................................................................................................84
KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI...................................84
Ở MIỀN BẮC GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM............................84
(1973 – 1975)...................................................................................................84
Bài 24...............................................................................................................88
VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM ĐẦU SAU THẮNG LỢI....................88
CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MĨ...................................................88
CỨU NƯỚC NĂM 1975.................................................................................88
Bài 26...............................................................................................................90
ĐẤT NƯỚC TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI ĐI LÊN...........................................90
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (1986 – 2000).............................................................90
BÀI 27. TỔNG KẾT LỊCH SỬ VIỆT NAM (1919 - 2000)............................93
CÂU HỎI BIỂN ĐẢO.....................................................................................96
2
Bài 1 SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ MỚI
SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 – 1949)
1. Hội nghị Ianta :
Hoàn cảnh triệu tập :
- Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề bức
thiết đặt ra trước các nước Đồng minh đòi hỏi phải giải quyết, đó là
:
1. Việc nhanh chóng đánh bại các nước phát xít.
2. Việc tổ chức lại trật tự thế giới sau chiến tranh.
3. Việc phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận.
- Từ ngày 4 – 11/2/1945, một Hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta
(Liên Xô) với sự tham gia dự của những người đứng đầu 3 cường quốc trụ
cột thế giới: Liên Xô, Mĩ, Anh.
Nội dung : Hội nghị đã đưa ra những quyết định quan trọng
:
- Xác định mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức,quân
phiệt Nhật. Để nhanh chóng kết thúc chiến tranh, trong thời gian từ 2 đến
3 tháng sau khi đánh bại nước Đức phát xít, Liên Xô sẽ tham chiến chống
Nhật ở châu Á.
- Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hòa bình an ninh thế giới.
- Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát
xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.
Ý nghĩa : Những quyết định của Hội nghị Ianta và thỏa thuận sau đó của
ba cường quốc đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới, thường gọi
là “Trật tự hai cực Ianta”
II. Sự thành lập Liên hợp quốc
* Sự thành lập :
-Tháng 2/1945,Hội nghị Ianta ở Liên Xô đã quyết định thành lập tổ chức
Liên Hợp Quốc,sau Hội nghị Ianta không lâu.
- Từ ngày 25/4 đến 26/6/1945, một Hội nghị quốc tế lớn gồm đại biểu 50
nước họp tại Xan Phranxixcô (Mĩ) để thông qua Hiến chương và tuyên bố
thành lập tổ chức Liên hợp quốc
- Ngày 24/10/1945,sau khi được Quốc hội các nước phê chuẩn bản Hiến
chương chính thức có hiệu lực.
* Mục đích : Hiến chương nêu rõ mục đích của tổ chức này là duy trì hòa
bình và an ninh thế giới, phát triển các mối quan hệ hữu nghị giữa các dân
tộc và tiến hành hợp tác quốc tế giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên
tắc bình đẳng và quyền tự của các dân tộc.
* Nguyên tắc hoạt động :
- Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân
tộc.
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất cứ nước nào.
3
- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hòa bình.
- Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa 5 nước lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh,
Pháp, Trung Quốc).
* Cơ quan
- Gồm 6 cơ quan chính:
+ Đại hôi đồng,(gồm đại diên các nước thành viên,có quyền bình đẳng.Mỗi
năm họp một kì để thảo luận cấc vấn đề,công việc thuộc phạm vi Hiến
chương quy định) ;
+ Hội đồng Bảo an,( giữ vai trò trọng yếu trong việc duy trì hòa bình và an
ninh thế giới.Mọi quyết định của Hội đồng Bảo an phải được sự nhất trí 5
nước Ủy viên thường trực là Liên Xô(Nga),Mĩ, Anh, Pháp, Trung
Quốc,mới có giá trị
+ Hội đồng kinh tế và xã hội
+ Hội đồng Quản thác,
+ Tòa án Quốc tế và Ban Thư kí (cơ quan hành chính-tổ chức,đứng đầu là
Tổng thư kí).
Ngòai gia còn các cơ quan gjup việc….Trụ sở:Niu Oóc (Mĩ)
* Vai trò của LHQ :
- Là một diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì hòa bình
và an ninh thế giới.
- Thúc đẩy việc giải quyết các vụ tranh chấp, xung đột ở nhiều khu vực.
- Thúc đẩy các mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế.
- Giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, nhân đạo …
- Tháng 9/1977,Việt Nam là thành viên thư 149 của LHQ
Bài 2 :LIÊN XÔ (1945 – 1991).
LIÊN BANG NGA (1991 – 2000)
I. Liên Xô
a) Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 – 1950)
- Nguyên nhân : Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, mặc dù là nước thắng
trận, song Liên Xô lại bị chiến tổn thất năng nề nhất, 27 triệu người
chết,1710 thành phố,hơn 7 vạn làng mac,gần 32000 xí nghiệp bị tàn phá.
Do vậy Liên Xô phải thực hiện kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 –
1950).
Với tinh thần tự lực tự cường,nd Liên xô đã hoàn thành thắng lợi kế hoạch
5 năm khôi phục kinh tế(1946 - 1950) trong vòng 4 năm 3 tháng
- Kết quả : Công nghiệp được phục hồi năm 1947.năm 1950 tổng sản lượng
công nghiệp tăng 73% so vói trước chiến tranh.Hơn 6200 xí nghiệp được
phục hồi hoặc xây mới đi vào hoạt động.
Năm 1950,sản xuất nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh.
Khoa học kĩ thuật phát triển nhanh chóng. Năm 1949 Liên Xô chế tạo
thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ.
4
b)Tiếp tục xây dựng CNXH (1950 – nửa đầu những năm 70)
- Sau khi hoàn thành khôi phục kinh tế, Liên Xô tiếp tục thực hiện nhiều kế
hoạch dài hạn nhằm xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật của CNXH.
- Các kế hoach cơ bản hoàn thành với nhiều thành tựu to lớn.
+ Công nghiệp : Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai
thế giới (sau Mĩ),một số ngành CN có sản lượng vào loại nhất thế giới như
dầu mỏ,than,thép.. đi đầu thế giới trong nhiều ngành công nghiệp như :
công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân.
+ Nông nghiệp : Sản lượng nông phẩm nn60 tăng trung bình hàng năm
16% dù gặp nhiều khó khăn.
+ Khoa học kĩ thuật : đạt tiến bộ vượt bậc. Năm 1957, Liên Xô là nước đầu
tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo. Năm 1961, Liên Xô đã phóng tàu
vũ trụ đưa con người bay vòng quanh trái đất, mở đầu kỉ nguyên chinh
phục vũ trụ của loài người.
+ Văn hóa xã hội có nhiều biến đổi,công nhân chiếm hơn 55% số lao động
trong cả nước. ¾ dân số có trình độ trung học và đại học. Xã hội luôn giữ
được ổn định về chính trị.
+Đối ngoại :thực hiên chính sách bảo vẹ hòa binh thế giới,ủng hộ phong
trào gpdt và giúp đỡ các nước XHCN
* Ý nghĩa : Những thành tựu đạt được đã củng cố và tăng cường sức mạnh
của nhà nước Xô viết, nâng cao uy tín và vị thế của Liên Xô trên trường
quốc tế, làm cho Liên Xô trở thành nước XHCN lớn nhất và là chỗ dựa của
phong trào cách mạng thế giới.
c). Nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông
Âu.
- Mô hình CNXH đã xây dựng có nhiều khuyết tật và thiếu sót : đường lối
lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, thực hiện cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp làm cho sản xuất trì trệ đời sống nd ko được cải thiện xh hiếu
dân chủ và công bằng làm tăng thêm sự bất mãn trong quần chúng.
- Không bắt kịp bước phát triển của khoa học kĩ thuật tiến tiến.dẫn tới tình
trạng trì trệ,khủng hoảng về kinh tế xã hội.
- Khi tiến hành cải tổ, đã phạm phải sai lầm trên nhiều mặt,làm cho khủng
khoảng thêm trầm trọng.
- Sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước.
II. Liên bang Nga trong thập niên 90 (1991 – 2000)
- Sau khi Liên Xô tan rã, Liên bang Nga là “quốc gia kế tục Liên Xô” được
thừa hưởng địa vị pháp lí của Liên Xô tại Hội đồng Bảo an LHQ và các cơ
sở ngoại giao của LX tại nước ngoài.Trong thập niên 90 đất nước có nhiều
biến
đổi.
+ Kinh tế : Từ 1990 – 1995, kinh tế liên tục suy thoái.tốc độ tăng trưởng
luôn âm.Từ 1996 đã phục hồi và tăng trưởng.Năm 1997 tốc độ tăng trưởng
đạt 0,5%,năm 2000 là 9%.
5
+ Chính trị :Tháng 12/1993,Hiến pháp Liên bang Nga ban hành quy định
thể chế Tổng thống liên bang.
+ Đối nội : Phải đối mặt với nhiều thách thức lớn do sự tranh chấp giữa các
đảng phái và những vụ xung đột sắc tộc.
+ Đối ngoại : Thực hiện đường lối thân phương Tây mong nhận được sự
ung hộ về kinh tế và chính trị.Mặt khác khôi phục và phát triển mối quan
hệ với các nước châu Á (Trung Quốc,Ấn Độ,ASEAN …)
- Từ năm 2000, Putin lên làm Tổng thống , nước Nga có nhiều chuyển biến
khả quan kinh tế dần phát triển,chính tri xã hội tương đối ổn định,vị thế
quốc tế ngày càng nâng cao.
Bài 3 CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á
I.Nét chung về khu vực Đông Bắc Á
- Đông Bắc Á là khu vực rộng lớn, đông dân nhất thế giới,có nguồn tài
nguyên thiên nhiên phong phú.Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước
Đông Bắc Á (trừ Nhật Bản) đều bị chủ nghĩa thực dân nô dịch.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình khu vực có nhiều biến chuyển :
+ Cách mạng Trung Quốc thắng lợi dẫn tới sự ra đời của nước CHND
Trung Hoa (10/1949).Chính quyền Tưởng Giới Thạch chay ra đảo Đài
Loan,tồn tại dưới sự giúp đỡ của Mĩ. Cuối thập niên 90, Trung Quốc thu
hồi Hồng Kông và Ma Cao. Đài Loan vẫn tồn tại chính quyền riêng.
+Trong bối cảnh Chiến tranh lạnh,bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành hai
niền theo vĩ tuyến 38 và hình thành 2 nhà nước riêng biệt :Tháng 8/1948,ở
phía Nambans đảo Triều Tiên,Nhà nước Đại Hàn Dân quốc (Hàn Quốc) ra
đời.Tháng 9/1948,ở phía Bắc, Nhà nước CHDCND Triều Tiên thành
lập.Tháng 6/1950,cuộc chiến tranh hai miền bùng nổ,kéo dài đến tháng
7/1953.Hai bên kí
Hiệp định đình chiến tại Bàn Môn Điếm,vĩ tuyến 38 vấn được coi là ranh
giới giữa hai nhà nước trên bán đảo.
+ Sau khi thành lập, các nước và vùng lãnh thổ ở Đông Bắc Á đều bắt tay
vào xây dựng và phát triển kinh tế.Trong nửa sau thế kỉ XX, đạt được
thành sự tăng trưởng nhanh chong về kinh tế,đời sống nhân dân được cải
thiện rõ rệt.Trong bốn “con rồng” kinh tế châu Á thì Đông Bắc Á có ba
(Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan), Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thư
hai thế giới.Những năm 80-90 (XX) và những năm đầu tk XXI,nền kinh tế
Trung Quốccó tôc độ tăng trưởng nhanh và cao nhất thế giới.
II. Trung Quốc
1.Sự thành lập nước CHND Trung Hoa.
+ Sau khi chiến tranh chống Nhật kết thúc, đã diễn ra cuộc nội chiến giữa
Đảng Quốc dân và Đảng Cộng sản (1946 – 1949).
Tháng 7/1946,Tưởng giới Thạch phát động cuộc chiến tranh chống Đảng
Cộng sản Trung Quốc.Sau giai đoạn phòng ngự tích cực,từ 7/1946 đến
6
6/1947,quân giải phóng của Đảng Cộng sản phản công,lần lượt giải phóng
vùng do Quốc Dân đảng năm giữ.
Cuối 1949, nội chiến kết thúc, thắng lợi thuộc về Đảng Cộng sản.Trung
Quốc giải phóng.Quốc dân Đảng thất bại chạy ra đảo Đài loan
+ Ngày 1/10/1949, nước CHND Trung Hoa được thành lập, đứng đầu là
Chủ tịch Mao Trạch Dông.
- Ý nghĩa :
+ Sự ra đời của nước CHND Trung Hoa đánh dấu thắng lợi của cách mạng
dân tộc dân chủ Trung Quốc,Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ hoàn thành,
chấm dứt hơn 100 năm nô dịch của chủ nghĩa thực dân, đế quốc, xóa bỏ tàn
dư phong kiến, đưa Trung Quốc bước vào kỉ nguyên độc lập,tự do,tiến lên
CNXH.
+ Làm tăng cường lực lượng của hệ thống XHCN thế giới, có ảnh hưởng
sâu sắc dến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới
2. Công cuộc cải cách – mở cửa (từ năm 1978)
* Đường lối cải cách – mở cửa :
- Do Đặng Tiểu Bình khởi xướng (12/1978),mở đầu công cuộc cải cách
kinh tế-xã hội đất nước.Đường lối này sau được nâng lên thành “Đường
lối chung”của Đại hôi XII (1982),đặc biệt là Đại hội XIII (1987).
- Nội dung : Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách và mở
cửa, chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường
XHCN linh hoạt hơn, nhằm hiện đại hóa và xây dựng CNXH đặc sắc
Trung Quốc với mục tiêu biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân
chủ, văn minh.
Thành tựu :
Sau 20 năm (1979-1998) nền kinh tế TQ có tiến bộ nhanh chóng,đạt tốc
đọ cao,đời sông nhân dân được cải thiện rõ rệt.
- GDP hàng năm tăng tb triên 8%,đạt 1080 tỉ USD(năm 2000) các
ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng chiếm ưu thế. Thu nhập bình
quân đầu người tăng vọt.
- Khoa học kĩ thuật : Thử thành công bom nguyên tử(1964).Đến năm
2003 có 5 con tàu vũ trụ phóng lên quỹ đạo,trong đó con tàu “thần châu 5”
đưa nhà du hành vũ trụ Dương Lợi Vĩ bay vào vũ trụ, Đưa TQ trở thành
quốc gia thứ ba trên TG có tàu và người bay vào vũ trụ.
- Văn hóa – giáo dục : Ngày càng phát triển, đời sống của nhân dân
được nâng cao rõ rệt.
- Đối ngoại :Có nhiều thay đổi,vai trò vị thế nâng cao.
Nhưng năm 80 (XX) bình thường hóa và khôi phục quan hệ ngoại giao
với Liên Xô, Mông Cổ, In đô…Sau nhiều sự kiện làm xấu đi quan hệ hai
nước,tháng 11/1991,Việt Nam và Trung Quốc bình thường hoa quan hệ
ngoaj giao.
7
Mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác với hần hết các nước trên thế giới.
Có nhiều đóng góp trong việc giải quyết tranh chấp quốc tế.Do đó, địa vị
quốc tế của Trung Quốc ngày càng được nâng cao.
Trung Quốc đã thu hồi Hồng Kông (1997) và Ma Cao (1999). Đài
Loan vẫn duy trì chính quyền riêng.
* Ý nghĩa :
- Những thành tựu đạt được trong công cuộc cải cách – mở cửa đã
chứng minh sự đúng đắn của đường lối cải cách đất nước Trung Quốc ; làm
tăng cường sức mạnh và vị thế quốc tế của Trung Quốc.
- Là bài học quý cho những nước đang tiến hành công cuộc xây dựng và
đổi mới đất nước, trong đó có Việt Nam.
Bài 4. ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ
A. Đông Nam Á
1. Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập :
- ĐNA khu vực rộng lớn 4.5 triệu km2.gồm 11 nước,dân số 528 triệu
người(2000).Vốn là thuộc địa các nước Âu-Mĩ(trừ Thái Lan).
- Trong CTTH II,trở thành thuộc dịa của quân phiệt Nhật.
- Tận dụng thời cơ Nhật đầu hàng đồng minh vô điều kiện,giữa tháng 81945,nhân dân ĐNA đấu tranh,nhiều nước giành được độc lập dân tộc,hoặc
giải phóng phần lớn lãnh thổ
Ngày 17/8/1945,,Xu các nô đọc bản Tuyên ngôn Độc lập,tuyên bố thành
lập nước Cộng hòa Indonexia.
Tháng 8-1945,nhân dân Việt Nam tiến hành Tổng khởi nghĩa, ngày
2/9/1945,nước VNDCCH ra đời.
Tháng8/1945,nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền. Ngày
12/10/1945,Chính phủ Lào ra mắt quốc dân và tuyên bố độc lập. Miến
Điện.Mã Lai,Philippin, giải phóng phần lớn lãnh thổ.
- Sau đó thực dân Âu -Mĩ tái chiếm ĐNA.Nhân dân các nước Đông Nam Á
tiếp tục nổi dậy đấu tranh giành độc lập.Trong bối cảnh chung cuộc đấu
tranh,thực dân Âu -Mĩ lần lượt công nhận độc lập.Philippin (7/1946), Miến
Điện (1/1948),Indo(1949), Mã Lai (8/1957), Singapo (6/1959).
Ở Đông Dương,trải qua đấu tranh gian khổ,tháng 7/1954,td Pháp phải công
nhận độc lập chủ quyền cho VN,Lào,Cam.Nhưng sau đó,tieeps tục cuộc
kháng chiến chóng Mĩ đến 1975 mới giành thắng lợi hoàn toàn.
Brunây tuyên bố độc lập (1/1984),
Đông Timo tách khỏi Inđônêxia (8/1999),năm 2000 trở thành quốc gia độc
lập.
2. Lào (1945 – 1975)
- 8/1945,Nhật đầu hàng Đồng minh vô đk,tận dụng thời cơ.ngày
23/8/1945.nhân dân Lào nổi dậy.Ngày 20/10/1945, khởi nghĩa thắng lợi ở
Viêng Chăn, Lào tuyên bố độc lập.
8
- Chống Pháp (1946-1954): Tháng 3/1946 Thực dân Pháp tái chiếm
Lào,dưới sự lãnh đạo của ĐCS Đông Dương và sự giúp đỡ quân tình
nguyện VN,kháng chiến ở lào ngày càng phát triển,Chiến thắng Điện
BP(7/5/1954), buộc Pháp kí Hiệp định Giơnevơ (21/7/1954, công nhận độc
lập chủ quyền của Lào.Vn,Cam
- Chống Mĩ (1954-1975):Dưới sự lãnh đạo Đảng ND Lào(thành lập
22/3/1955),cuộc đấu tranh diễn ra trên cả 3 mặt trận: quân sự, chính trị,
ngoại giao.Nhân dân Lào lần lượt đánh bại các kế hoạch chiến tranh của
Mĩ.
Nhân dân Lào chiến đấu chống chiến lược “chiến tranh đặc biệt” và “chiến
tranh đặc biệt tăng cường” của Mĩ,nhứng năm 70 đã giải phong 4/5 lãnh
thổ. Cùng những thắng lợi quân sự và việc lí lết Hiệp định Pari(1/1973) về
VN.Ngày 21/2/1973, Hiệp định Viêng Chăn được kí kết, lập lại hòa bình
và thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào.
Năm 1975,hòa theo thắng lợi cuộc Tổng tiến công và nổi dậy của quân dân
VN,quân dân Lào đã nổi dậy giành chính quyền trong cả nước.
Ngày 2/12/1975, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào được thành lập do
Hoàng thân Xuphanuvong làm Chủ tịch.Từ đây bước vào thời kì mới,xây
dựng và phát triển đất nước.
3. Campuchia (1945-1993)
- Chống Pháp (1945-1954): Tháng 10/1945, Pháp trở lại xâm lược, nhân
dân tiến hành kháng chiến dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Đông
Dương(từ năm 1951 là Đảng NDCM Campuchia).
Ngày 9/11/1953.do hoạt động ngoại giao cùa Quốc vương N.Xihanuc,Pháp
kí hiệp ước trao trả độc lập cho Campuchia nhưng thực tế vẫn chiếm đóng
nước này.Sau chiến thắng ĐBP ở VN,pháp kí Hiệp định
Giơnevo(21/7/1954) công nhận độc lập chủ quyền,toàn vẹn lãnh thổ của
Campuchia,VN,Lào.
- Từ 1954-1970: Chính phủ Xihanúc thực hiện đường lối hòa hoãn, trung
lập, không tham gia bất cứ khối liên minh quân sự hoặc chính trị nào,tiếp
nhận viện trợ từ mọi phía,không đk ràng buộc.
- Chống Mĩ (1970-1975):Ngày 18/3/1970,Chính phủ Xihanuc bị tay sai
của Mĩ lật đổ. Từ đây sát cánh cung nd VN,Lào kháng chiến chống Mĩ và
từng bước giành thắng lợi. Ngày 17/4/1975, Thủ đô Phnôm Pênh được giải
phóng,k/c chống Mĩ của nd Campuchia kết thúc thắng lợi.
- Từ 1975-1979, Tập đoàn Khơme đỏ do Pôn Pốt cầm đầu phản bội cách
mạng, thi hành chính sách diệt chủng, tàn sát hàng triệu người dân vô
tội.Được sự giúp đỡ của quân tinh nguyện VN,nhân dân Cam nổi dậy đánh
đổ tập đoàn Khơme đỏ. Ngày 7/1/1979,thủ đô Phnôm Pênh được giải
phóng,nước CHND Campuchia ra đời,bước vào thời kì hồi sinh.
-
Từ 1979-1991, diễn ra nội chiến giữa lực lượng của Đảng Nhân dân
9
cách mạng với Khơme đỏ,nhiều phe phái khác.Với sự giúp đỡ của cộng
đồng quốc tế,các bên đi đến thỏa thuân hòa giải và hòa hợp dân tộc.
Ngày 23/10/1991, Hiệp định hòa bình về Campuchia được kí kết tại Pari.
- Tháng 9/1993,Quốc hội mới thông qua Hiến pháp tuyên bố thành lập
Vương quốc Campuchia. Đất nước bước sang thời kì mới.
4. Quá trình xây dựng và phát triển của nhóm 5 nước sáng lập ASEAN
Sau khi giành độc lập bắt tay xây dựng,pt kinh tế.
Quá trình xây dựng và phát triển đất nước trải qua 2 giai đoạn
:
-Thời kì đầu Sau khi giành độc lập, nhóm 5 nước ( Thái Lan, Malaixia,
Indonexi, Philippin, Xingapo) tiến hành công nghiệp hóa thay thế nhập
khẩu (chiến lược kinh tế hướng nội)
Mục tiêu nhanh chóng xóa bỏ nghèo nàn,lạc hậu,xây dựng nền kinh tế tự
chủ.
Nội dung chủ yếu, đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp sản xuất
hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu, chú trọng thị trường trong
nước làm chỗ dựa để pt sản xuất.
Thành tựu : Đáp ứng được nhu cầu cơ bản của nhân dân trong nước, góp
phần giải quyết nạn thất nghiệp,pt một số ngành chế biến chế tạo
Hạn chế :Thiếu vốn,nguyên liệu,công nghệ. Đời sống người lao động
còn khó khăn, tệ tham nhũng quan liêu phát triển ; chưa giải quyết được
quan hệ giữa tăng trưởng với công bằng xã hội.
- Từ nn 60 – 70 trở đi, nhóm nước này chuyển sang chiến lược công nghiệp
hóa, lấy xuất khẩu làm chủ đạo (chiến lược kinh tế hướng ngoại)
Nội dung : Tiến hành “mở cửa” nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kĩ
thuật của nước ngoài, tập trung cho xuất khẩu và phát triển ngoại thương.
Thành tựu : Làm cho bộ mặt kinh tế - xã hội các nước này biến đổi to
lớn. Tỉ trọng công nghiệp và mậu dịch đối ngoại tăng nhanh, tốc độ tăng
trưởng kinh tế khá cao. Đặc biệt, Singapo đã trở thành “con rồng” kinh tế
nổi trội nhất của châu Á.
Hạn chế : Phụ thuộc vào vốn và thị trường bên ngoài quá lớn,đầu tư
bất hợp lí.Vì thê khi xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính lớn (1997 – 1998)
chịu hậu quả năng nề .
5. Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN
* Hoàn cảnh ra đời :
- Khu vực và thế giới có nhiều biến chuyển to lớn vào nửa sau nn 60 (XX)
- Sau khi giành độc lập, nhiều nước trong khu vực bước vào phát triển kinh
tế song gặp nhiều khó khăn và thấy cần phải hợp tác với nhau để cùng phát
triển.
- Họ muốn hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu
vực,nhất là khi chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Đông Dương đang bị sa lầy
và thất bại là không tránh khỏi.
10
- Khi đó,các tổ chức hợp tác khu vực trên thế giới xuất hiện ngày càng
nhiều,hoạt động thành công như Khối thị trượng chung châu Âu đã cổ vũ
các nước Đông Nam Á liên kết với nhau.
- Do đó, 8/8/1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được
thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan), gồm 5 nước (Inđônêxia, Malaixia,
Singapo, Thái Lan, Philippin).
Mục tiêu:phát triển kinh tế và văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác
chung giữa cac nước thành viên,trên tinh thần duy trì hòa bình và an ninh
khu vực.
* Quá trình phát triển :
- Giai đoạn đầu (1967 – 1975): ASEAN là một tổ chức non yếu, hợp tác
lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế.
- Tháng 2/1976, tại Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ nhất họp tại Bali
(Inđônêxia), Hiệp ước Bali được kí kết với nội dung chính là tăng cường
quan hệ hữu nghị và hợp tác ở Đông Nam Á. Từ đây, ASEAN có sự khởi
sắc.
Hiệp ước Bali xác định nguyên tắc:
1.Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ ; 2.Không can thiệp vào công
viêc nội bộ của nhau ;3. Không sử dụng vư lực hoặc đê dọa vư lực đối với
nhau ; 4.Giải quyết các tranh cháp bằng biện phap hòa bình ;5. Hợp tác có
hiệu quả trang các lĩnh vực kinh tế,văn hóa xã hội.
Lúc đầu, ASEAN thực hiện chính sách đối đầu với các nước Đông Dương.
Song từ cuối thập niên 80, khi “Vấn đề Campuchia” được giải quyết, các
nước này đã bắt đầu quá trình đối thoại, hòa dịu.Các nước Đông Dương và
ASEAN thiết lập quan hệ ngọai giao và bắt đầu có những chuyến thăm
viếng lẫn nhau của các nhà lãnh đạo cấp cao.Đây là thời kì kinh tế ASEAN
tăng trưởng.
- Năm 1984, Brunây gia nhập và trở thành thành viên thứ 6 của ASEAN.
- Năm 1992,VN và Lào tham gia Hiệp ước Bali.Ngày 28/7/1995 ASEAN
kết nạp thêm Việt Nam là thành viên thư 7.
- Tháng 7/1997, Lào và Myanma ra nhập ASEAN.
- Năm 1999 Campuchia là thành viên thứ 10 của ASEAN.
Như vậy, ASEAN từ 5 nước sáng lập ban đầu(1967) đã phát triển
thành 10 nước thành viên (1999) hợp tác ngày càng chặt chẽ về mọi
mặt,xay dựng ASEAN thành khu vực hòa bình ổn định cùng phát triển.
Ý nghĩa: Sự ra đời phụ hợp với xu thế phát triển chung của thế giới ngày
nay.Sự hợp tác giữa các thành viên aSEAN khong những đem lại lợi ích
chung cho các quốc gia góp phần đem lại hòa bình ổn định phồn vinh cho
khu vực,nâng cao vị thế của ĐNA trên trường quốc tế.
Thời cơ thách thức cưa VN:
11
- Tạo điều kiên cho VN hòa nhập cộng đông khu vực và thị trường các
nước ĐNA, thu vốn đầu tư giao lưu học tập tiếp thu trình độ công nghệ và
văn hóa xã hội đối với sự phát triển đất nước
- VN chịu sự cạnh tranh quyết liệt về kinh tế, hòa nhập nếu không đứng
vững dễ bị tut hậu về kinh tế, bị hòa tan về kinh tế xã hội.Sự khác biệt về
chính trị.
Quan hệ VN
- Thời kì 1967-1973 :một số nước ASEAN là thành viên của SEATO (Thái
Lan, Phi lippin) là đồng minh của Mĩ trong cuộc chiến tranh ở VN.Do đó
mối quan hệ giưa VN vs các nước ASEAN căng thẳng.
- Thời kì 1973-1978, sau Hiệp định Bali, VN đặt quan hệ ngoại giao với
Malaixia và Singapo.Đến năm 1976,đặtquan hệ ngoại giao vs Thái Lan và
Philippin.Các bên đã tổ chức nhiều cuộc thăm chính thức lẫn nhau.Đặt
quan hệ hợp tác song phương trong mọi lĩnh vực.
- Thơi kì 1979 -1989 do vấn đè Campuchia, mỗi quan hệ giưa hai nhóm
nước lại căng thẳng, mối quan hệ trước đây bị đình trệ.
- Thời kì 1989 - 1992, tháng 10 - 1991 Hiệp định hòa bình về Campuchia
được kí kết quan hệ giữa các nước Đông Dương và ASEAN chuyển sang
đối thoại, hợp tác cùng tôn tại hoa binh.
- Thời 1992 -1995, ngày 22-7-1992, VN được mời làm quan sát viên của
ASEAN.Ngày 28/7/1995,VN ra nhập ASEAN. Năm 1998, VN đăng cai
Hội nghị thượng đỉnh ASEAN lần thứ VI
- Năm 1999, ASEAN trở thành ASEAN toàn ĐNA, từ đây đẩy manh hoạt
động hợp tác kinh tế, xây dựng ĐNA thành khu vực hòa bình ổn định phát
triển.
B. Ấn Độ
Ấn Độ là một nước rông lớn,đông dân thứ hai ở châu Á.
1. Cuộc đấu tranh giành độc lập
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại,
cuộc đấu tranh chống thực dân Anh, đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ phát
triển mạnh mẽ.
- Năm 1946 ở Ấn Độ diễn ra gần 850 cuộc bãi công ,tiêu biểu là cuộc
khởi nghĩa của 2 vạn thủy binh trên chiến hạm ở Bombay chống đế quốc
Anh,đòi độc lập.Cuộc khởi nghĩa được sự hương ứng của cấc lực lượng
dân tộc,đố là cuộc bãi công của hàng vạn công nhân,học sinh.sinh viên..lan
ra nhiều nơi khác như ơ Cancutta,Caras..và các cuộc xung đột của nông
dân với địa chủ,cảnh sát
- Đầu năm 1947,cao trào bãi công của công nhân tiếp tục bung nổ ở nhiều
thành phố lớn như cuộc bãi công của hơn 40 vạn công nhân ở Cancutta.
Trước sức ép của phong trào đấu tranh, thực dân Anh buộc phải nhượng bộ
hứ sẽ trao quyền tự tri theo “phương án Maobatton” chia đất nước này
12
thành hai quốc gia trên cơ sở tôn giáo. Ngày 15/8/1947 hai nhà nước, Ấn
Độ của người theo Ấn Độ giáo, Pakixtan của người theo Hồi giáo ra đời.
- Không thỏa mãn với quy chế tự trị, từ 1948 – 1950, Đảng Quốc đại tiếp
tục
lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành thắng lợi hoàn toàn.
Ngày 26/1/1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hòa.
* Ý nghĩa : Sự ra đời nước Cộng hòa Ấn Độ đánh dấu thắng lợi to lớn của
nhân dân Ấn Độ, bước ngoặt quan trọng của lịch sử Ấn Độ, cổ vũ mạnh mẽ
phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
2. Công cuộc xây dựng đất nước
- Trong thời kì xây dựng đất nước, mặc dù gặp nhiều khó khăn, nhưng Ấn
Độ đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng về nông nghiệp,công
nghiệp,đặc biệt là công nghiệp nặng,chế tạo máy,xây dựng cơ cở hạ tầng
hiện đại.
+ Nông nghiệp :
· Từ giữa thập niên 70, Ấn Độ đã thực hiện cuộc “cách mạng xanh” trong
nông nghiệp, nhờ đó đã tự túc được lương thực.
· Từ 1995, xuất khẩu gạo đứng thứ 3 thế giới.
+ Công nghiệp : Trong thập niên 80, Ấn Độ đứng hàng thứ 10 thế giới về
sản xuất công nghiệp, đã chế tạo được nhiều máy móc hiện đại.
+ Khoa học, kĩ thuật : Đang cố gắng vươn lên hàng các cường quốc về
công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân, công nghệ vũ trụ.
Thực hiện cuộc “cách mạng chất xám” và trở thành một trong những
cường quốc sản xuất phần mềm lớn nhất thế giới.
- Đối ngoại : Ấn Độ theo đuổi chính sách hòa bình, trung lập tích cực ủng
hộ phong trào cách mạng thế giới.Ấn Độ là một trong những nước sáng lập
ra phong trào không liên kết.
Ngày 7/1/1972,Ấn Độ chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt
Nam
Bài 5 CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MĨ LATINH
I. Châu Phi
- Châu Phi rộng 30,3 triệu km2,dân số 800 triệu người (2000),gồm 54
nước.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh giành độc lập bùng
nổ và đặc biệt pt từ nn 50 (XX),trước hết ở Bắc Phi sau đó lan ra nhiều vự
khác.
- Mở đầu là cuộc binh biến của sĩ quan yêu nước Ai Cập (1952) lật đổ
Vương triều Pharuc,chỗ dựa của thực dân Anh ,lập nên nước Cộng hòa Ai
Cập (1953). Tiếp đó hàng loạt nước giành được độc lập như Libi (1952),
Angiêri (1962), Tuynidi, Marốc, Xuđăng (1956), Gana (1957), Ghinê
(1958 …)
13
- Năm 1960 được ghi nhận là “năm châu Phi” với 17 nước (ở Tây Phi,
Đông Phi, Trung Phi) được trao trả độc lập.
- Năm 1975, cách mạng Môdămbích và Ănggôla giành thắng lợi, đánh dấu
sự sụp đổ căn bản của chủ nghĩa thực dân cũ cùng hệ thống thuộc địa của
nó ở châu Phi.
- Từ sau năm 1975, nhân dân các thuộc địa còn lại hoàn thành cuộc đấu
tranh đánh đổ chủ nghĩa thực dân cũ, giành độc lập và quyền sống của con
người.
Cuộc đấu tranh giành thắng lợi và các nước cộng hòa ra đời ở
Dimbabuê (4/1980), Namibia (3/1990).
Ở Nam Phi,trước áp lực đấu tranh của người da màu,bản Hiến pháp
(11/1993) chính thức xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (Apacthai). Sau
cuộc bầu cử dân chủ giữa các chủng tộc (4/1994), ông Nenxơn Manđêla trở
thành Tổng thống da đen đầu tiên của Cộng hòa Nam Phi.
Nenxon Mandela(1919-2013),đấu tranh chống chế độ Âpcthai tử trẻ.Từ
(1964-1990)bị giam giữ và vẫn tham gia đấu tranh.Khi ra tù,trở thành Chủ
tịch Đại hội dân tộc Phi (ANC) sau trở thành Tổng thống nước Cộng hòa
nam Phi (1994-1999).Năm 1999 ngỉ hưu nhung vấn tham gia hoạt động
cho phong trào đòi hòa bình,hòa giải dân tộc ở châu Phi.Năm 2013,qua đời
tuổi 95,tại Nam Phi.
II. Các nước Mĩ Latinh
33 nước,diện tích 20,2 triệu km2,trên 500 triệu người (2000)
- Khác với châu Á và châu Phi ,nhiều nước Mĩ Latinh sớm giành độc lập từ
tay thực dân Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha từ đầu thế kỉ XIX,nhưng sau đó
bị lệ thuộc vào Mĩ.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, với ưu thế kinh tế,quân sự Mĩ tìm
cách biến Mĩ Latinh thành “sân sau” của mình và xây dựng các chế độ độc
tài thân Mĩ. Vì thế, cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ
và phát triển ỏ Mĩ latinh,tiêu biểu là thắng lợi của CM Cuba.
Tháng 3/1952,Mĩ giúp đỡ Batixta thiết lập chế độ độc quân sự ở
Cuba.Chinh quyền Batixta xóa bỏ Hiến pháp tiến bộ,cấm các đảng phái
hoạt động,bắt giam,tàn sát nhiều người yêu nước.
Trong bối cảnh đó,nhân dân Cuba đứng lên đấu tranh,mở đầu bằng cuộc
tấn công vào trại lính Môncada của 135 thanh niên yêu nước do Phiden
Catxtoro chỉ huy (7/1953).
Ngày 1/1/1959, cách mạng Cuba dưới sự lãnh đạo của Phiđen
Caxtơrô giành thắng lợi đã lật đổ chế độ độc tài Batixta, thành lập nước
Cộng hòa Cuba do Phiđen đứng đầu.
Nhằm ngăn chăn sự ảnh hưởng của CM Cuba,tháng 8/1961 Mĩ đề
xướng tổ chức Liên minh vì tiến bộ để loi kéo các nước Mĩ Latinh.Nhưng
từ thập niên 60 – 70, phong trào đấu tranh chống Mĩ và chế dộ độc tài thân
Mĩ ở khu vực ngày càng phát triển và giành nhiều thắng lợi :
14
Nhân dân Panama đấu tranh và thu hồi được chủ quyền kênh đào
Panama (1964 – 1999).
Năm 1962,Hamaica,Trini đat, Tôbago giành độc lập.
Năm 1966,Guyana ,Bácbađốt độc lập.
Đến 1983, 13 quốc gia ở vùng Caribê giành được độc lập.
Với các hình thức đấu tranh phong phú (bãi công của công nhân, nổi
dậy của nông dân, đấu tranh nghị trường, đặc biệt là đấu tranh vũ trang),
Mĩ Latinh đã trở thành “lục địa bùng cháy”. Các nước Mĩ Latinh đã lần
lượt lật đổ chế độ độc tài phản động, giành lại chủ quyền dân tộc (Chilê,
Nicaragoa, Vênêzuêla, Goatêmala).
Bài 6 NƯỚC MĨ
I.Từ 1945 - 1973
* Về kinh tế
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ
.
- Biểu hiện :
Sản lượng công nghiệp chiếm 56,5% sản lượng công nghiệp thế giới
(1948).
Sản lượng nông nghiệp 1949 bằng 2 lần sản lượng của Anh,
Pháp,CHLB Đức, Italia, Nhật cộng lại .
Nắm trên 50% tàu bè đi lại trên biển ; ¾ dự trữ vàng của thế giới
Kinh tế Mĩ chiếm tới gần 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới
Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ là trung tâm kinh tế - tài chính lớn
nhất thế giới.
- Nguyên nhân
1.Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, có
trình độ kĩ thuật cao, năng động, sáng tạo.
2.Mĩ lợi dụng chiến tranh để làm giàu, thu lợi từ buôn bán vũ khí,phương
tiện chiến tranh.
3.Mĩ áp dụng thành công thành tựu của CM khoa học- kĩ thuật hiện đại để
nâng cao năng xuất lao động,hạ giá thành sản phẩm,điều chỉnh hợp lí cơ
cấu sản xuất vào sản xuất.
4.Các tổ hợp công nghiệp - quân sự,các công ti, tập đoàn lũng đoạn Mĩ có
sức sản xuất,cạnh tranh lớn và có hiệu quả ở cả trong và ngoài nước..
5.Do chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nước đóng vai trò quan
trọng thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển.
* Về khoa học kĩ thuật
- Mĩ là nơi khởi đầu của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại và đạt
được nhiều thành tựu lớn.
- Thành tựu : Mĩ đi đầu trong các lĩnh vực :
15
Chế tạo công cụ mới ( máy tính điện tử, máy tự động).Chế tạo vật liệu mới
(pôlime, vật liệu tổng hợp). Tìm ra năng lượng mới (nguyên tử, nhiệt hạch)
Chinh phục vũ trụ : đưa người lên Mặt Trăng năm 1969
Đi đầu trong cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp.
* Chính sách đối ngoại
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu với
tham vọng bá chủ thế giới.
- Mục tiêu :
1. Ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới tiêu diệt CNXH trên TG
2. Đàn áp phong trào gpdt ,cách mạng,pt công nhân,cộng sản quốc tế,pt
chống chiến tranh,vì hòa bình,dân chủ trên thế giới.
3 Khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ.
- Thực hiện : khởi xướng cuộc Chiến tranh lạnh, gây chiến tranh xung đột
ở nhiều nơi, tiêu biểu là chiến tranh xâm lược Việt Nam (1954 – 1975), can
thiệp lật đổ chính quyền ở nhiều nơi trên thế giới.
- Mĩ còn bắt tay với các nước lớn XHCN : 2/1972 Tổng thống Mĩ thăm
Trung Quốc, năm 1979 hai nước thiết lập quan hệ.,Tháng 5/1972 thăm
Liên Xô nhằm thực hiện hòa hoãn với 2 nước lớn để dễ bề chống lại phong
trào cách mạng thế giới.
II. Từ 1973 – 1991
* Kinh tế
- Từ 1973 – 1982, kinh tế khủng hoảng suy thoái do tác động của khủng
hoảng năng lượng 1973.
- Từ 1983 kinh tế bắt đầu phục hồi và phát triển trở lại vẫn đứng đầu thế
giới song không bằng trước về sức mạnh kinh tế - tài chính.
* Đối ngoại : Có nhiều thay đổi.
- Sau thất bại ở Việt Nam,Mĩ kí Hiệp định Pari(1973) rút quân về nước,các
chính quyền vẫn tiếp tục triển khai “chiến lược toàn cầu”.Với học thuyết
Rigân,Mĩ tăng cường chạy đua vũ trang Đối đầu với Liên Xô làm suy giảm
vị trí và chính trị của Mĩ trong khi Tây Âu và Nhật Bản có điều kiện pt.
- Từ giữa những năm 80, xu hướng đối thoại ngày càng chiếm ưu thế trong
quan hệ quốc tế.
- Tháng 12/1989, Mĩ và Liên Xô tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh,mở ra
thời kì mới trên trường quốc tế.
III.Từ 1991 – 2000
* Kinh tế : Trong suốt thập niên 90, Mĩ có trải qua những đợt suy thoái
ngắn, nhưng kinh tế Mĩ vẫn đứng hàng đầu thế giới.
Năm 2000 GDP:9756 tỉ USD.Tạo ra 25% giá trị tổng sản phẩm thế giới,chi
phối hầu hết các tổ chức kinh tế tài chính (WTO,WB,IMF…)
* Khoa học kĩ thuật : tiếp tục phát triển chiếm 1/3 số lượng bản quyền
phát minh của thế giới.
* Đối ngoại :
16
Theo đuổi 3 mục tiêu cơ bản của chiến lược “cam kết và mở rộng”.Đó là:
1.Bảo đảm an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự mạnh,sẵn sàng chiến
đấu ; 2.Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh
của tiềm lực kinh tế Mĩ ; 3.Sử dụng khẩu hiệu “thúc đẩy dân chủ” để can
thiệp vào công việc nội bộ của nước khác.
Chiến tranh lạnh kết thúc (1989),Liên Xô tan vỡ,trật tự hai cực Ianta
tan rã (1991) Mĩtìm cách vươn lên chi phối và lãnh đạo thế giới,thiết lập
trật tự thế giới “đơn cực”. Song thế giới không dễ dàng chấp nhận trật tự
ấy.
Vụ khủng bố ngày 11/9/2001 cho thấy chủ nghĩa khủng bố sẽ là yếu tố
khiến Mĩ phải thay đổi chính sách đối ngoại khi bước vào thế kỉ XXI.
Ngày 11/7/1995,Mĩ bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
Bài 7 TÂY ÂU
I. Từ 1945 - 1950
Kinh tế
- Tây Âu bị chiến tranh tàn phá nặng nề, nhiều thành phố,bến cảng,nhà
máy,trung tâm CN bị tàn phá nặng nề.Hàng triệu người chết,mất tích..Kinh
tế sụt giảm ngiêm trọng.
Với sự cố gắng của từng nước và viện trợ của Mĩ trong khuôn khổ “kế
hoạch Macsan” đến 1950 kinh tế cơ bản được khôi phục,đạt mức trước
chiến tranh.
Đối ngoại
- Liên minh chặt chẽ với Mĩ,nhiều nước Tây Âu như Anh, Pháp, Ý, Bồ
Đào Nha,Bỉ, Hà Lan..tham gia Tổ chức hiệp ước Bắc Đại Tây Dương
(NATO) do Mĩ đứng đầu
- Tìm cách trở lại thuộc địa cũ của mình.Pháp tiến hành xâm lược trở lại
Đông Dương ; Anh trở lại Miến Điện, Mã Lai ; Hà Lan trở lại Indonexia..
- CHLB Đức thành lập (9/1949) đối đầu CHDC Đức,Liên Xô,các nước
XHCN, trở thành tâm điểm của sự đối đầu ở châu Âu giứa hai cực Liên Xô
và Mĩ
=>Năm 1950 Tây Âu cơ bản phục hồi về mọi mặt,Trở thành đối trọng với
khối XHCH Đông Âu vừa mới hình thành.
II.Từ 1950 - 1973
Kinh tế, KH-KT
- Sau giai đoạn phục hồi, từ đầu thập kỉ 50 đến đầu những năm 70 kinh tế
Tây Âu phát triển nhanh.
- CHLB Đức là cường quốc CN đứng thứ ba,Anh thứ tư,Pháp thứ năm
trong thế giới tư bản.Tây Âu trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài
chính lớn nhất thế giới.
- Các nước tư bản chủ yếu ở Tây Âu đều có trình độ KH - KT phát triển
cao, hiện đại.
- Nguyên nhân phát triển:
17
1.Áp dụng thành công các thành tựu của cách mạng khoa học – kỹ thuật
hiện đại để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản
phẩm.
2. Nhà nước có vai trò rất lớn trong việc quản lí, điều tiết, thúc đẩy nền
kinh tế.
3.Các nước Tây Âu tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như nguồn viện trợ
của Mĩ,tranh thủ được giá nguyên liệu rẻ từ các nước thuộc thế giới thứ
ba,hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ của Cộng đồng châu Âu (EC)…
Đối ngoại
Giai đoạn 1950 -1973, nhiều nước tư bản Tây Âu tiếp tục chính sách liên
minh chặt chẽ vỡi Mĩ.Ủng hộ chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Việt Nam,
ủng hộ Ixraen chiien tranh với các nước Ả Rập,CHLB Đức gia nhập khối
NATO(5-1955).Nhiền vùng lãnh thổ,hải cảng ở Tây Âu bị biến thành căn
cứ quân sự của Mĩ.
Trong khi đó, Pháp phản đối việc trang bị vũ khí hạt nhân cho CHLB
Đức,chú ý phát triển quan hệ với Liên Xô và các nước XHCN.Năm 1966
Pháp rút khỏi Bộ chỉ huy NATO và yêu cầu rút tất cả căn cứ quân sự và
quân đội Mĩ ra khỏi nước Pháp.Nhân dân, chính phủ Pháp, Thủy Điện,
Phần Lan..phản đối chiến tranh của Mĩ ở VN.
Giai đoạn náy, nhiều thực dân Tây Âu phải công nhận độc lập cho nhiều
thuộc địa,đánh dấu thời kì “phi thực dân hóa” trên phạm vi thế giới
III.Từ 1973-1991
Kinh tế
- Cuộc khủng hoảng năng lượng từ 1973 đến đầu thập niên 90, các nước
Tây Âu lâm vào suy thoái, khủng hoảng và phát triển không ổn định.
- Kinh tế gặp không ít khó khăn và thách thức.Sự phát triển xen kẽ khủng
khoảng, suy thoái, lạm phát và thất nghiệp.Vấp phải sự cạnh tranh của Mĩ,
Nhật Bản và các nước công nghiệp mới (NICs).Quá trình “nhất thể hóa”
Tây Âu trong khuôn khổ Cộng đồng châu Âu vẫn còn nhiều trở ngại.
Đối ngoại
- Tháng 11/1972,việc kí kết hiệp định về cơ sở quan hệ giưa Cộng hòa Liên
bang Đức và CHDC Đức làm cho tình hình Tây Âu dịu đi
minh chặt chẽ với Mỹ.
- Tháng 8 - 1975, các nước Tây Âu tham gia Định ước Henxinki về an ninh
hợp tác châu Âu.
- Tháng 11 - 1989 bức tường Beclin bị phá bỏ,sau đó không lâu ,nước Đức
tái thống nhất (3/10/1990)
- Mở rộng quan hệ quốc tế, với các nước phát triển, các nước đang phát
triển ở Á, Phi, Mĩ la tinh, các nước Đông Âu và SNG
IV.Từ 1991 - 2000
Kinh tế
18
-Bước vào thập kỉ 90, sau khi trải qua một đợt suy thoái ngắn, từ 1994 trở
đi kinh tế Tây Âu có sự phục hồi và phát triển.
- Tây Âu vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế tài chính lớn của thế
giới.Giữa thập kỉ 90, chỉ riêng 15 nước EU có số dân 375 triệu người,GDP
hơn 7000 tỉ USD,chiếm 1/3 tổng sản phẩm CN thế giới.
Đối ngoại
Có sự điều chỉnh quan trọng trong bối cảnh Chiến tranh lạnh kết thúc,trật
tự thế giới hai cực Ianta tan rã.
- Anh vẫn duy trì liên minh chặt chẽ với Mĩ.Thì Pháp và Đức trở thành đối
trọng với Mĩ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng.
- Các nước Tây Âu không chỉ mở rộng quan hệ với các nước tư bản phát
triển khác mà còn với các nước đang phát triển ở châu Á, châu Phi, khu
vực Mĩ latinh, các nước thuộc Đông ÂU và SNG.
V. Liên minh châu Âu EU
Sự ra đời
- Ngày 18/4/1951,sáu nước (Pháp, Đức, Ý, Bỉ, Hà Lan, Lúcxambua) thành
lập “Cộng đồng than thép châu Âu”
- Ngày 25/3/1957,sáu nước kí Hiệp ước Rôma, thành lập “Cộng đồng năng
lượng nguyên tử châu Âu” và “ Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC)
- Ngày 1/7/1967,ba tổ chức trên hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu”(EC)
- Ngày 7/12/1991,thành viên EC kí Hiêp ước Maxtrich (Hà Lan), có hiệu
lực từ 1/1/1993,đổi tên thành Liên minh châu Âu với 15 nước thành viên.
Mục đích
- Hợp tác liên minh giữa các nước thành viên trong các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, đối ngoại, an ninh, Hiến pháp chung.
Cơ quan: 5 cơ quan chính :Hội đồng châu Âu, Hội đồng bộ trưởng, Ủy
ban châu Âu, Quốc hội châu Âu, Tòa án châu Âu và một số ủy ban chuyên
môn khác.
Quá trình phát triển
-Tháng 6 -1979, diễn ra cuộc bầu cử Nghị viện châu Âu đầu tiên.
- Tháng 1/1993, Cộng đồng châu Âu (EC) đổi tên thành liên minh châu Âu
(EU) theo quy định của Hiệp ước Maxtrich.gồm 15 nước thàn viên.
- Năm 3/1995, có 7 nước EU hủy bỏ sự kiểm soát việc đi lại của các công
dân qua biên giới của nhau..
- Ngày 1/ 1/1999, đồng tiền chung châu Âu (EURO) đước phát hành và tới
tháng 1/2002 thì được lưu hành ở nhiều nước EU.
- Như vậy đến cuối thập kỉ 90, EU đã trở thành tổ chức liên kết chính trị kinh tế lớn nhất hành tinh, chiếm hơn 1/4 GDP của thế giới.
- Năm 2004, EU kết nạp thêm 10 nước nâng số thành viên lên 25 nước.
- Năm 2007,kết nạp thêm Bungari, Rumani,thành viên EU là 27 nước.
- Năm 1990 quan hệ EU - Việt Nam chính thức được thiết lập, mở ra một
thời kì phát triển mới trên cơ sở hợp tác toàn diên giữa hai bên.
19
Bài 8 NHẬT BẢN
I. Từ 1945 - 1952
Bối cảnh
-Thất bại trong Chiến tranh thế giới thứ hai đã để lại cho Nhật những hậu
quả hết sức nặng nề.
- Khoảng 3 triệu người chết và mất tích ; 40% đô thị, 80% tàu bè, 34%
máy móc CN bị phá hủy ; 13 triệu người thất nghiệp ; thảm họa đói rét đe
dọa toàn nước Nhật.
- Sau chiến tranh, Nhật bị quân đội Mĩ chiếm đóng từ 1945 - 1952.Chính
phủ Nhật Bản vẫn được phép tồn tại và hoạt động.
Kinh tế
- Bộ chỉ huy tối cao lực lương Đồng minh (SCAP) đã thực hiên ba cuộc
cải cách lớn : 1.thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, giải tán các “Daibátxư”
tưca là các tập đoàn, công ti tư bản lũng đoạn mang tính chất dòng tộc ;
2.Cải cách ruộng đất, quy định địa chủ chỉ được sử hữu không quá ba hécta
ruộng, số còn lại Chính phủ đem bán cho nông dân ; 3.Dân chủ hóa lao
động
- Dựa vào sự nỗ lực của bản thân và viện trợ của Mĩ,đến khoảng năm 1950
– 1951, kinh tế Nhật được phục hồi, đạt mức trước chiến tranh.
Đối ngoại :
- Liên minh chặt chẽ với Mĩ.Nhờ đó,Nhật sớm kí kết được Hiệp ước hòa
bình Xan Phranxixcô (8/9/1951),chấm dứt chế độ chiếm đóng của Đồng
minh
(1952).
- Cùng ngày, Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật được kí kết, đặt nền tảng cho
quan hệ hai nước.Theo đó, Nhật chấp nhận để Mĩ bảo hộ hạt nhân,để cho
Mĩ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản.
II. Từ 1952 - 1973
Kinh tế
- Sau khi được phục hồi, từ 1952 đến 1960 kinh tế Nhật Bản có bước phát
triển nhanh,đặc biệt là từ 1960 – 1973, kinh tế Nhật phát triển “thần kì”.
- Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm (1960 – 1969) là 10,8%. Từ
1970-1973 có giảm đi nhưng vẫn đạt 7,8% cao hơn rất nhiều những nước
phát triển khác.
- Năm 1968,kinh tế Nhật vươn lên đứng thứ hai trong thế giới tư bản (sau
Mĩ).
- Đầu thập kỉ 70 trở đi, Nhật trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài
chính lớn của thế giới (cùng Mĩ và Tây Âu)
Khoa học kĩ thuật
- Nhật Bản rất coi trọng giáo dục và khoa học kĩ thuật, dầu tư thích đáng
cho những nghiên cứu khoa học trong nước và mua những phát minh sáng
20
chế từ bên ngoài.Đến 1986,mua bằng phát minh của nước ngoài trị giá 6 tỉ
ÚD
- Khoa học - kĩ thuât và công nghệ Nhật Bản chủ yếu tập trung vào lĩnh
vực sx ưng dụng dân dụng.Đạt nhiều thành tựu :sản phẩm nổi tiêng (tivi,
tủ lạnh, ôtô…), đóng tàu chở dầu trọng tải lớn, xây dựng..phát triển cao.
Nguyên nhân phát triển :
1.Ở Nhật con người được coi là vốn quý nhất, là nhân tố quyềt định hàng
đầu.
2. Vai trò lãnh đạo quản lí có hiệu quả của Nhà nước.
3. Các công ti Nhật Bản năng động, có tầm nhình xa, quản lí tốt nên có
tiềm lực và sức cạnh tranh cao.
4.Nhật Bản biết áp dụng các thành tựu khoa học – kĩ thuật hiên đại vào sản
xuất, nâng cao năng xuất, chất lượng , hạ giá thành sản phẩm.
5. Chi phí quốc phòng thấp (không vượt quá 1% GDP), nên có điều kiện
tập trung vốn đầu tư cho kinh tế.
6. Tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển, như nguồn viện trợ của
Mĩ,các cuộc chiến tranh ở Triều Tiên,Việt Nam để làm giàu…
Hạn chế :
- Lãnh thổ không rộng, tài nguyên khoáng sản nghèo nàn, nền công nghiệp
của Nhật hầu như phụ thuộc vào các nguồn nguyên liệu, nhiên liệu nhập
khẩu từ bên ngoài
- Cơ cấu vùng kinh tế của Nhật thiếu cân đối, tập trung chủ yếu ở ba trung
tâm là Tôkiô, Ôxaca, Nagôia, giữa công nghiệp và nông nghiệp cũng có sự
mất cân đối.
- Luôn gặp sự cạnh tranh quyết liệt của Mĩ, Tây Âu, các nước công
nghiệp mới, Trung Quốc…
Đối ngoại
- Về cơ bản : liên minh chặt chẽ với Mĩ.Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhât(1951)
có giá trị 10 năm, sau đó được kéo dài vĩnh viễn.
- Năm 1956, bình thường hóa quan hệ với Liên Xô và gia nhập Liên hợp
quốc.
III. Nhật Bản từ năm 1973 – 1991 :
Kinh tế
- Do tác động của khủng hoảng dầu mỏ 1973, kinh tế Nhật Bản phát triển
xen kẽ với những giai đoạn khủng hoảng suy thoái ngắn.
- Những năm 80 vươn lên siêu cường tài chính số 1 thế giới, trữ lượng
vàng gấp 3 lần Mĩ.Là chủ nợ lờn nhất thế giới.
Đối ngoại
- Nửa sau những năm 70, Nhật Bản đưa ra chính sách đối ngoại mới.thể
hiên qua học thuyết Phucưđa và Kaiphu.Theo đó, tăng cường quan hệ kinh
tế , chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và ASEAN.
- Ngày 21/9/1973, Nhật thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
21
IV. Nhật Bản từ năm 1991-2000
Kinh tế
- Từ thập kỉ 90, kinh tế Nhật suy thoái triền miên trong hơn một thập kỉ.
- Tuy nhiên, Nhật vẫn là 1 trong 3 trung tâm tài chính – kinh tế lớn của thế
giới.GDP năm 2000 là 4746 ti USD.chiếm 1/10 trong sx của TG.
Khoa học – kĩ thuật, văn hóa
-Tiếp tục phát triển ở trình độ cao.Đến năm 1992, phóng 49 vệ tinh khác
nhau và hợp tác có hiệu quả với Liên Xô (sau là LB Nga), trong các
chương trình vũ trụ quốc tế.
- Là nứơc tư bản phát triển cao nhưng vẫn giữ được giá trị truyền thống và
nét hiện đại là nét chú ý trong đời sông văn hóa Nhật Bản.
Đối ngoại :
- Tiếp tục duy trì sự liên minh chặt chẽ với Mĩ, Tháng 4/1996, hai nước ra
tuyên bố khẳng định lại việc kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật.
- Với Học thuyết Miyadaoa (1993),Hasimôtô (1997), coi trọng quan hệ với
phương Tây và mở rộng đối ngoại với các đối tác khác trên phạm vi toàn
cầu.
- Chú trọng phát triển quan hệ với các nước Đông Nam Á.
- Từ nn 90, Nhật nỗ lực vươn lên thành một cường quốc chinh trị để tương
xứng với vị thế siêu cường kinh tế.
Bài9
QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU THỜI KÌ CHIẾN TRANH
LẠNH
I. Mâu thuẫn Đông – Tây và sự khởi đầu của Chiền tranh lạnh.
Một là, sự đối lập về mục tiêu, chiến lược giữa Liên Xô và Mĩ.Liên Xô
chủ trương duy trì hòa bình an ninh thế giới, bảo vệ những thành quả của
CNXH và đẩy mạnh phong trào cach mạng tg.Ngược lại, Mĩ ra sức chồn
phá Liên Xô và các nước XHCN, đẩy lùi phong trào CM,nhằm thực hiện
mưu đồ bá chủ thế giới.Mĩ lo ngại trước sự ảnh hưởng to lớn của Liên Xô
cùng những thắng lợi của CM dân chủ nhân dân ở các nước Đông Âu, đặc
biệt là sự thành công của CM Trung Quốc với sưi ra đời nước CHND
Trung Hoa.CNXH đã trở thành hệ thống thế giới, trải dài từ Đông Âu tới
Đông Á.
Sau Chiến tranh Mĩ vươn lên thành nước tư bản giàu có nhất ,vượt xa các
nước tư bản khác, nắm độc quyền vũ khĩ nguyên tử.Mĩ tự cho mình quyền
tự lãnh đạo thế giới.
Sự kiên khởi đầu cho chính sách chống Liên Xô, gây nên cuộc Chiến tranh
lạnh là thông điệp của Tổng thống Truman tại Quốc hội Mĩ ngày
12/3/1947.Trong đó khẳng định : sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối
với nước Mĩ và đề nghị viện trợ khẩn cấp 400 triệu USD cho Hi Lạp và
Thổ Nhĩ Kì.
22
“Học thuyết Truman” nhằm: 1.Củng cố các chính quyền phản động và đẩy
lùi phong trào đấu tranh yêu nước ở Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì. 2.Biến hai
nước Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì thành căn cữ tiền phương chống Liên Xô và
các nước dân chủ nhân dân Đông Âu từ phía nam các nước.
Hai là .
- Tháng 6.1947, Mĩ thực hiện “kế hoạch Mácsan”.Với khoản viện trợ 17 tỉ
USD,giúp các nước Tây Âu phục hồi nền kinh tế bị tàn phá sau chiến
tranh.Mặt khác, tập hợp được các nước Tây Âu vào liên minh quân sự
chống Liên Xô và Đông Âu.
=> Tạo nên sự phân chia đối lập về kinh tế, chính trị giữa tư bản Tây Âu và
XHCN Đông Âu.
Ba là
- Ngày 4/4/1949, Mĩ và 11 nước phương Tây kí Hiệp ước Bắc Đại Tây
Dương ,thành lập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO)_đây là
liên minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản phương Tây do Mĩ cầm
đầu nhằm chống lại Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu.
- Tháng 1/1949, Liên Xô và Đông Âu đã thành lập Hội đồng tương trợ về
kinh tế để hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau giữa các nước XHCN
- tháng 5/1955,Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Tổ chức Hiệp ước
Vácsava, một liên minh chính trị - quân sự mang tinh chất phòng thủ của
các nước XHCN châu Âu.
=> Sự ra đời của NATO và Tổ chức Hiệp ước Vacsava đã đánh dấu sự
xác lập cục diện hai cực, hai phe. Chiến tranh lạnh đã bao trùm thế giới.
Khái niệm : Chiến tranh lạnh là tình trạng đối đầu căng thẳng, cuộc
chạy đua vũ trang giữa 2 phe đế quốc chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa mà
đứng đầu là 2 nước Mĩ và Liên Xô.
II. Xu thế hòa hoãn Đông – Tây và Chiến tranh lạnh chấm dứt.
- Đầu thập kỉ 70 (XX), xu hướng hòa hoãn Đông – Tây đã xuất hiện,với
những cuộc gặp gỡ thương lượng Xô - Mĩ.
Biểu hiện
- Trên cơ sở những thỏa thuân Xô - Mĩ, ngày 9/11/1972, hai nước CHDC
Đức và CHLB Đức đã kí Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông
Đức và Tây Đức.
- Năm 1972, Liên Xô – Mĩ kí Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng
chống tên lửa (ABM) ngày 26/5 sau đó là Hiệp định hạn chế vũ khí tiến
công chiens lược(SALT - 1).
- Tháng 8/1975, 33 nước châu Âu, Mĩ, Canada đã kí Định ước Henxinki,
tuyên bố:khẳng định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các quốc
gia.Tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình,an
ninh ở châu lục này.
23
- Từ đầu những năm 70, hai siêu cường Xô – Mĩ đã tiến hành những cuộc
gặp gỡ cấp cao,kí kết nhiều văn kiện hợp tác về kinh tế, kĩ thuat, quân
sự,cát giảm chạy đua vũ trang.
- Tháng 12/1989, tại cuộc gặp gỡ không chính thức tại đảo Manta(Địa TH)
,hai nhà lãnh đạo M.Goocbachop và Buso (cha) chính thức tuyên bố chấm
dứt Chiến tranh lạnh.
Nguyên nhân Chiến tranh lạnh chấm dứt :
- Cuộc chạy đua vũ trang kéo dài hơn bốn thập niên làn cho hai nước quá
tốn kém và suy giảm ‘thế mạnh” của Liên Xô và Mĩ trên nhiều mặt so với
các cương quốc khác.
- Nhiều khó khăn thách thức to lớn đã đặt ra trước hai nước do sự vươn lên
mạnh mẽ của Tây Âu và Nhật Bản..còn kinh tế Liên Xô ngày càng khủng
hoảng.
- Vì thế hai cương quốc Liên Xô và Mĩ cần thoát khỏi thế “đối đầu” để ổn
định và củng cố vị thế của mình.
III. Thế giới sau Chiến tranh lạnh
- Sau nhiều năm khủng hoảng kéo dài, đến nn 1989 – 1991, chế độ XHCN
đã tan rã và sụp đổ ở các nước Đông Âu và Liên bang Xô viết.
- Ngày 28/6/1991, Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) tuyên bố giải thể ;
ngày 1/7/1991, Tổ chức Hiệp ước Vácsava ngừng hoạt động.Với “cực”
Liên Xô tan rã, hệ thống XHCN thế giới không còn tồn tại. Trật tự thế giới
hai cực Ianta sụp đổ.Mĩ là “cực” duy nhất còn lại.
- Từ sau 1991,tình hình thế giới có nhiều thay đổi đổi to lớn và diễn ra
phức tạp, phát triển theo các xu thế chính sau :
1.Trật tự thế giới “hai cực” sụp đổ, nhưng trật tự thế giới mới đang hình
thành theo xu hướng “đa cực”,với sự vươn lên của các cường quốc như Mĩ,
Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Liên bang Nga, Trung Quốc.
2. Sau Chiến tranh lạnh, hầu như các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược
phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế để xây dựng sức mạnh thực sự
của mỗi quốc gia.
3.Liên Xô tan rã, Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới “một cực”để bá chủ
thế giới. Nhưng tương quan lực lượng giữa các cường quốc, Mĩ không dễ
thực hiện được tham vọng đó.
4.Sau Chiến tranh lạnh, hòa bình thế giới được củng cố, tuy nhiên nội
chiến, xung đột vẫn diễn ra ở nhiều nơi, như châu Phi, Trung Đông…
Bước sang thế kỉ XXI, xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển là xu thế
chính trong quan hệ quốc tế.Các dân tộc hi vọng về một tương lai tốt đẹp
cho loài người.
Nhưng sự xuất hiện chủ nghĩa khủng bố, nhất là sự kiện tấn công
khủng bố bất ngờ vào nước Mĩ ngày 11/9/2001 đã làm cả thế giới kinh
hoàng.Đặt ra những thách thức lớn cho các dân tộc.Tác động mạnh đến
tình hình chính trị thế giới và quan hệ quốc tế.
24
Bài 10
CM KH -CN VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA ( NỬA SAU THẾ KI XX )
I. Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ
Nguồn gốc
- Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật ngày nay bắt nguồn từ những năm
40 của thế kỉ XX.Do những đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất, nhằm đáp
ứng nhu cầu về vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người, nhất là
trong tình hình bùng nổ dân số thế giới và sự vơi cạn nghiêm trọng các
nguồn tài nguyên thiên nhiên,đặc biệt từ sau CTTG II
Đặc điểm
- Đặc điểm lớn nhất của cm KH - KT ngày nay là khoa học trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp.
- Mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học.
- Khoa học gắn liền với kĩ thuật, khoa học đi trước mở đường cho kĩ thuật.
- Kĩ thuật đi trước mở đường cho sản xuất
- Khoa học tham gia trực tiếp vào sản xuất, đã trở thành nguồn gốc chính
của những tiến bộ kĩ thuật và công nghệ.
Phát triển
- Phát triển qua hai giai đoạn: Giai đoạn đầu( từ nn 40 đến nửa đầu 70 thế
kỉ XX). Giai đoạn thứ hai từ sau cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973
đến nay.
Trong giai đoạn sau,cuộc cm chủ yếu diễn ra trên lĩnh vực công nghệ,với
sự ra đời thế hệ máy tính điện tử mới ,vật liệu mới,năng lượng mới,công
nghệ sinh học,tin học.Cuộc cách mạng công nghệ trở thành cốt lõi của cm
khoa học - ki thuạt nên giai đoạn thứ hai gọi là cách mạng khoa học - công
nghệ.
II. Xu hướng toàn cầu hóa và ảnh hưởng của nó
- Hệ quả quan trọng của cm KH-CN là từ đầu những năm 80(XX) đặc biệt
là từ sau Chiến tranh lạnh xu thế toàn cầu hóa đã xuất hiện.
- Khái niệm : Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên
hệ, ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu
vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế giới.
- Biểu hiện :
+ Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.
+ Sự phát triển và tác động to lớn của các công ti xuyên quốc gia
. + Sự sáp nhập hợp nhất các công ti thành những tập đoàn khổng lồ
.+ Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mai, tài chính quốc tế
và khu vực.
- Tích cực :
+ Mang lại sự tăng trưởng kinh tế cao.
25