Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

skkn biện pháp nâng cao hiệu quả việc quản lý quá trình dạy học ở trường trung học phổ thông mỹ hào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.52 KB, 40 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯNG YÊN
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MỸ HÀO

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
VIỆC QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MỸ HÀO

Lĩnh vực: Quản lí giáo dục
Họ và tên: Nguyễn Thị Hồng Thúy
Chức vụ: Hiệu trưởng trường THPT Mỹ Hào

Mỹ Hào, tháng 2 năm 2014


A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế với mục tiêu đến 2020 Việt Nam cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Giáo dục - đào tạo giữ vai
trò đặc biệt quan trọng mà trong đó phải nói đến vai trò của công tác quản
lí giáo dục. Quản lí giáo dục là khâu then chốt đảm bảo sự thắng lợi của
mọi hoạt động giáo dục. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, chỉ rõ " Phát
triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo
dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa
và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lí giáo dục, phát triển
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí là khâu then chốt. Tập trung nâng cao
chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực
sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính
giáo dục. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc
học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà


trường với gia đình và xã hội."
Quá trình dạy học bao gồm nhiều thành tố như: mục đích và nhiệm
vụ dạy học, phương pháp và phương tiện dạy học, thầy với hoạt động dạy,
trò với hoạt động học, kết quả dạy học… Quá trình này diễn ra và tác động
qua lại với môi trường kinh tế - xã hội, môi trường khoa học – công nghệ,
môi trường quốc tế hoá….
Quá trình dạy học ở nhà trường phổ thông giữ một vị trí trung tâm
bởi nó chiếm hầu hết thời gian, khối lượng công việc của thầy và trò trong
một năm học; nó là nền tảng quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu
giáo dục toàn diện của nhà trường phổ thông; đồng thời, nó quyết định kết
quả đào tạo của nhà trường. Chính vì thế, nhiệm vụ trọng tâm của trường
phổ thông là phải dành nhiều thời gian và công sức cho công tác quản lí
quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, đáp
yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
2


Trên thực tế việc quản lí quá trình dạy học của trường THPT Mỹ
Hào những năm gần đây đã có những bước chuyển biến đáng kể song hiệu
quả chưa cao, còn có những tồn tại hạn chế nhất định trong công tác quản lí
quá trình dạy học và qua đó ảnh hưởng đến chất lượng dạy học. Là một cán
bộ quản lí, với mong muốn nâng cao hiệu quả công tác quản lí quá trình
dạy học của nhà trường, tôi viết sáng kiến kinh nghiệm với đề tài: “Biện
pháp nâng cao hiệu quả việc quản lí quá trình dạy học ở trường trung
học phổ thông Mỹ Hào”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu luận cứ khoa học và đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu
quả việc quản lí quá trình dạy học ở trường trung học phổ thông Mỹ Hào.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Các biện pháp quản lí quá trình dạy học tại trường THPT Mỹ Hào.

- Công tác quản lí dạy học ở trường trung học phổ thông Mỹ Hào.
4. Phạm vi nghiên cứu
Quản lí quá trình dạy học học của trường THPT Mỹ Hào..
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề về lý luận về quản lí dạy học ở trường
THPT.
- Tìm hiểu thực trạng quản lí quá trình dạy học của trường THPT Mỹ
Hào.
- Đề xuất biện pháp quản lí quá trình dạy học góp phần nâng cao
hiệu quả quản lí và chất lượng dạy học của trường THPT Mỹ Hào .
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận (tham khảo các tài liệu, sách báo
có liên quan )
- Phương pháp điều tra, khảo sát ( thông qua phiếu trưng cầu ý kiến )
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.

3


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1 . Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm quản lí
Theo từ điển Tiếng Việt thì: quản lí là trong nom coi giữ.
Quản lí là một hoạt động có từ rất lâu, nó gắn liền với sự xuất hiện
loài người. Khi bàn đến khái niệm quản lí có nhiều cách tiếp cận khác
nhau. Sau đây là một số quan điểm:
F.W. Taylor ( 856 – 1915), nhà khoa học quản lí người Mỹ đã định
nghĩa: “Quản lí là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và

sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất” .
Theo Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lí là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lí đến tập thể những người lao động (nói chung
là khách thể quản lí ) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến" .
Theo GS. TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “Quản lí là quá trình đạt đến
mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo ( lãnh đạo ) và kiểm tra” .
Như vậy, quản lí là một quá trình tác động có chủ đích của chủ thể
quản lí đến đối tượng quản lí để đạt được mục tiêu của tổ chức đã đề ra.
1.1.2. Khái niệm quản lí giáo dục
Theo văn kiện hội nghị lần thứ II ban chấp hành Trung ương
Đảng khoá IX viết “Quản lí giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lí tới khách thể quản lí nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống
giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất”
1.1.3. Quản lí nhà trường

4


Theo Phạm Minh Hạc “Quản lí nhà trường là thực hiện đường lối
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục - đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”.
1.1.4. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là quá trình gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng:
Hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Trong đó dưới sự
lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của giáo viên, người học tự giác, tích cực tự tổ
chức, tự điều khiển hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ
dạy học.

1.1.5. Quản lí quá trình dạy học
Quản lí quá trình dạy học tức là quản lí quá trình thực hiện các
nhiệm vụ, nội dung dạy học thông qua các hoạt động dạy - học của thầy và
trò trong môi trường và với các điều kiện bảo đảm nhất định. Sự vận động
và tác động qua lại của các thành tố của quá trình dạy học (mục tiêu, nội
dung, phương pháp, hình thức tổ chức, đánh giá, hoạt động dạy-học của
thầy và trò..) là đối tượng của quản lý quá trình dạy học.
1.2. Trường trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.2.1. Vị trí và nhiệm vụ của trường trung học phổ thông Việt Nam
Trường THPT là cơ sở giáo dục nối tiếp cấp trung học cơ sở thuộc
bậc trung học của hệ thống giáo dục quốc dân. Vì vậy giáo dục THPT có
nhiệm vụ: “Giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả giáo dục của
trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông
thường về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp, trung học nghề hoặc đi vào cuộc sống”.
1.2.2. Mục tiêu giáo dục của trường trung học phổ thông Việt Nam
Điều 27 Luật giáo dục có nêu: “Giáo dục trung học phổ thông nhằm
giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học
cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về
5


kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa
chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề
hoặc đi vào cuộc sống lao động.”

1.2.3. Yêu cầu về nội dung và phương pháp dạy học ở trường trung học phổ
thông
Điều 28 Luật Giáo dục nêu rõ:
Nội dung giáo dục phổ thông phải bảo đảm tính phổ thông, cơ bản,

toàn diện, hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù
hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi
cấp học.
Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm;
rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
1.3. Các nội dung chủ yếu trong quản lí quá trình dạy học ở trường
trung học phổ thông
Quản lí quá trình dạy học là quản lí một quá trình sư phạm đặc thù.
Quản lí quá trình dạy học là phải tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cơ bản
sau đây:
1.3.1. Xác định mục tiêu và lập kế hoạch dạy học
Mục tiêu dạy học là dự kiến về kết quả đạt được của quá trình dạy
học. Xây dựng kế hoạch dạy học chính là việc thiết kế kế hoạch dạy học.
1.3.2. Quản lí thực hiện chương trình, nội dung dạy học
Khi quản lí giáo viên thực hiện chương trình dạy học phải đảm bảo các
yêu cầu chủ yếu sau đây:
- Đảm bảo đúng nội dung kiến thức qui định của chương trình từng môn
học.
- Coi trọng tất cả các môn học, bảo đảm phân phối chương trình…
6


1.3.3. Quản lí đội ngũ giáo viên và hoạt động dạy học của giáo viên
Dạy học trên lớp thực sự là một quá trình. Nhìn một cách biện
chứng, quá trình này, một mặt, xét dưới dạng tĩnh, được tạo nên bởi các
thành tố cấu trúc như mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy
học và kiểm tra đánh giá kết quả dạy học…và bao trùm là yếu tố tổ chức

quản lí chất lượng cả quá trình… các thành tố đó kết hợp chặt chẽ và quan
hệ hữu cơ với nhau, thẩm thấu nhau trong mọi hoạt động của người dạy và
người học; mặt khác, nhìn theo chiều vận động tuyến tính, quá trình
đó được phân giải thành các khâu, các”công đoạn” theo thời gian như soạn
bài - lên lớp - chấm bài, đánh giá kết quả học tập của học sinh - rút kinh
nghiệm, cải tiến phương pháp dạy học…
1.3.4. Quản lí học sinh và hoạt động học tập của học sinh
Quản lí hoạt động học của học sinh là khâu quan trọng góp phần
nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường được thể hiện qua một số
công việc sau đây :
- Tổ chức xây dựng và thực hiện nội quy học tập của học sinh;
- Phát động phong trào thi đua học tập;
- Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp xây dựng kế hoạch chủ nhiệm;
- Hiệu trưởng chỉ đạo công tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường
để quản lí hoạt động học của học sinh;
- Phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và các lực lượng giáo dục khác;
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của học sinh.
1.3.5. Quản lí cơ sở vật chất và các nguồn lực phục vụ dạy học
Tổ chức công tác quản lí cơ sở vật chất và thiết bị cần chú ý các vấn
đề sau:
- Có cán bộ chuyên trách về quản lí thiết bị, phương tiện dạy học.
- Có đủ hồ sơ và sổ sách quản lí.
- Thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm kê định kỳ và đột xuất.
7


- Hàng năm có kế hoạch xây dựng, cải tạo, sửa chữa, mua sắm. Việc
tăng cường, mua sắm trang thiết bị dạy học phải đi đôi với việc tăng cường
tổ chức khai thác, sử dụng các phương tiện phục vụ giảng dạy..
1.3.6. Quản lí chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học

Quản lí việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) đòi hỏi Hiệu
trưởng phải:
- Nắm bắt và phổ biến kịp thời đến giáo viên những thông tư, chỉ
thị của các cấp quản lí nhà nước về việc đổi mới PPDH.
- Tổ chức những chuyên đề đổi mới PPDH.
- Coi việc đổi mới PPDH là một trong những tiêu chí đánh giá tiết dạy.
- Đổi mới các phương tiện, thiết bị, kĩ thụât hỗ trợ dạy học.
- Quản lí việc sinh hoạt tổ, nhóm và thực hiện các qui chế chuyên
môn của giáo viên.
1.3.7. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả dạy học
Việc kiểm tra đánh giá kết quả của học sinh, là việc làm hết sức cần
thiết của Hiệu trưởng nhằm tác động trực tiếp đến giáo viên từ đó rút ra
được những vấn đề cần phải điều chỉnh, uốn nắn và bổ sung, giúp cho
người quản lí chỉ đạo hoạt động này một cách đầy đủ, chặt chẽ hơn.
* Kết luận chương 1
Công tác quản lí nhà trường THPT thực chất là công tác quản lí q uá
trình dạ y học . Q uá trình dạ y học ở trường THPT là một hoạt động
đặc thù. Công tác quản lí q uá trình dạ y học ở các trường THPT là rất
khó khăn và phức tạp, đòi hỏi người cán bộ quản lí phải có sự hiểu biết sâu
sắc về các nội dung quản lí q uá trình d ạy học ở trường THPT, về đặc
điểm lao động của người giáo viên THPT, biết dự kiến và hoạch định công
việc, có trình độ kĩ năng và nghiệp vụ quản lí, tổ chức tốt các hoạt động
của nhà trường theo qui trình khoa học, làm cho nhà trường vận hành theo
đúng qui luật khách quan, thực hiện được mục tiêu giáo dục đã đề ra.
8


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MỸ HÀO
2.1.


Khái quát về nhà trường
Trường THPT Mỹ Hào được thành lập tháng 9 năm 1961, là ngôi

trường có bề dầy truyền thống nằm ở khu vực trung tâm của phía Bắc Hưng
Yên. Trải qua trên 50 năm xây dựng và phát triển, nhà trường đã có nhiều
thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh Hưng Yên
nói riêng, cho công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc nói chung.
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy
Đảng, chính quyền, địa phương, ngành giáo dục và đào tạo, cùng với sự
phấn đầu nỗ lực của thầy và trò, nhà trường đã không ngừng lớn mạnh
khẳng định vị thế của mình trong ngành giáo dục và đào tạo của tỉnh. Đội
ngũ của nhà trường đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có chuyên môn
nghiệp vụ vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao
trong công việc, yêu nghề, say mê học tập nghiên cứu. Học sinh có truyền
thống hiếu học, chăm ngoan. Cơ sở vật chất nhà trường được trang bị
tương đối đầy đủ, khang trang, khuôn viên nhà trường sạch, đẹp, có đầy đủ
thiết bị phục vụ dạy và học.
Năm học 2013-2014, nhà trường có 35 lớp, 1471 học sinh. Đội ngũ
giáo viên nhà trường có 93 người, trong đó có 4 cán bộ quản lí, 82 giáo
viên, 7 nhân viên. Về trình độ, có 100% đạt chuẩn, trong đó có 12% trên
chuẩn, 7 giáo viên đang đi học nâng chuẩn. Về cơ sở vật chất, nhà trường
có 36 phòng học lí thuyết, đủ cho học 1 ca; 9 phòng bộ môn gồm 3 phòng
Tin, 2 phòng ngoại ngữ, 4 phòng học các môn Lí, Hóa, Sinh, Công nghệ;
có đủ các phòng chức năng, phòng thiết bị, thư viện, phòng truyền thống, Y
tế học đường; khuôn viên nhà trường rộng, thoáng mát, hệ thống sân chơi,
bãi tập được quy hoạch thuận tiện cho việc học tập, vui chơi của học sinh.
Nhà trường có hệ thống nước sạch, công trình vệ sinh, khu để xe cho giáo
viên, học sinh.
9



Kết quá giáo dục của nhà trường trong 3 năm gần đây:

Xếp loại

Hạnh kiểm

Học lực

Năm

Năm

Năm

2010 - 2011

2011 - 2012

2012 - 2013

SL

%

SL

%


SL

%

Tốt

1062

65.7

1125

71.4

1108

72.4

Khá

425

26.3

352

22.3

328


21.2

TB

103

6.4

81

5.1

83

5.6

Yếu

27

1.6

19

1.2

12

0.8


Tổng

1617

100

1577

100

1531

100

Giỏi

139

8.6

161

10.2

141

9.2

Khá


763

45.5

858

54.4

905

59.1

TB

626

38.7

451

28.6

412

26.9

Yếu

115


7.1

106

6.7

73

4.8

Kém

1

0.1

1

0.1

0

0

Tổng

1617

100


1577

100

1531

100

(Nguồn: Trường THPT Mỹ Hào )
Tình hình cán bộ, giáo viên của trường năm học 2013 – 2014:
Chia theo chế độ lao
động
Nhân sự

Tổng Trong
số

đó nữ

Biên chế
Tổng
số

Nữ

HĐ ngắn
hạn
Tổng
số


Nữ

Tổng số CB, giáo viên, nhân
viên

97

82

94

80

3

2

97

82

94

80

3

2

12


10

12

10

Số GV chia theo chuẩn đào
tạo
Chia ra: - Trên chuẩn

10


- Đạt chuẩn

85

72

82

70

3

2

tuổi


97

82

94

80

3

2

Chia ra: - Dưới 30

37

31

37

31

3

2

- Từ 30- 35

29


26

29

26

- Từ 36- 40

8

5

8

5

- Từ 41- 45

3

3

3

3

- Từ 46- 50

5


5

5

5

- Từ 51- 55

12

10

12

10

học

86

75

84

73

2

2


Chia ra: - Môn Toán

13

10

13

10

- Môn Vật lí

10

9

10

9

- Môn Hóa học

7

5

7

5


- Môn Sinh

4

4

3

3

1

1

- Môn Văn

13

13

12

12

1

1

- Môn Sử


4

3

4

3

- Môn Địa

4

4

4

4

- Môn GDCD

4

4

4

4

11


11

11

11

- Môn Tin

3

3

3

3

- Môn Công nghệ

3

3

3

3

- Môn Thể dục

7


6

7

6

- Môn GDQP-AN

3

0

3

0

Số giáo viên chia theo nhóm

Số giáo viên chia theo môn

- Môn Tiếng Anh

Năm học 2013 – 2014, giáo viên nhà trường đủ về số lượng, đồng bộ
về cơ cấu. Với 82.5% CBQL, GV trẻ, tuổi đời dưới 40, có nhiều mặt mạnh
11


như năng động, nhiệt tình, sáng tạo, khả năng tiếp cận CNTT, học tập nâng
cao trình độ, nhưng còn hạn chế về kinh nghiệm quản lý và giảng dạy.
Vấn đề đặt ra đối với cán bộ quản lí nhà trường là đào tạo, bồi dưỡng

đội ngũ giáo viên, xây dựng nền nếp kỷ cương dạy học, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ chính trị được giao.
2.2 Thực trạng quản lí quá trình dạy học của nhà trường
Để khảo sát thực trạng thực hiện QTDH, thực trạng công tác
QLQTDH tại trường THPT Mỹ Hào, tác giả sử dụng phiếu hỏi, khảo sát ý
kiến của các đối tượng khác nhau như cán bộ quản lí và giáo viên. Kết quả
khảo sát đánh giá theo 4 mức độ: Tốt, Khá, Trung bình, Chưa tốt. Tổng số
người được hỏi: 70 người, chiếm trên 70% cán bộ, giáo viên trong cơ quan.
Kết quả khảo sát được tác giả tổng hợp, phân tích và đưa ra đánh giá về
thực trạng quản lí quá trình dạy học của nhà trường. Dưới đây là kết quả cụ
thể:
Nội dung 1: Đánh giá hoạt động lập kế hoạch của giáo viên
Mức độ
Nội dung

TT

I

Chưa

Tốt

Khá

TB

46

14


8

2

39

18

9

4

18

32

7

3

20

40

3

7

tốt


Hoạt động lập kế hoạch của giáo
viên

1

Cụ thể hoá nhiệm vụ năm học và nghị
quyết hội đồng sư phạm.

2

Xây dựng kế hoạch cá nhân một cách
cụ thể, chi tiết

3

Tổ chức kiểm tra dân chủ nhiệm vụ
xây dựng kế hoạch cá nhân

4

Sử dụng kết quả kiểm tra kế hoạch để
đánh giá xếp loại.

12


Từ bảng trên có thể thấy giáo viên nhà trường đã làm tốt việc xây
dựng kế hoạch cá nhân, cụ thể hóa nhiệm vụ năm học. Công tác kiểm tra
việc xây dựng kế hoạch cá nhân đã được thực hiện tương đối tốt.

Nội dung 2: Đánh giá việc thực hiện nội dung chương trình
Mức độ
Nội dung

TT

II

Thực hiện nội dung chương trình

1

Yêu cầu giáo viên nắm vững chương
trình và thực hiện đầy đủ các quy

Chưa

Tốt

Khá

TB

52

11

7

0


32

35

3

0

32

30

8

0

0

10

50

10

0

17

51


2

tốt

định về chương trình
2

Tổ chuyên môn kiểm tra kế hoạch
giảng dạy và thực hiện chương trình
của giáo viên

3

Đánh giá việc thực hiện tiến độ giảng
dạy qua sổ đầu bài

4

Giám sát thực hiện chương trình môn
học qua vở ghi của học sinh

5

Xử lý những sai phạm về thực hiện
chương trình

Bảng trên thể hiện việc thực hiện chương trình của giáo viên đã được
đánh giá cao. Các tổ chuyên môn làm tốt việc kiểm tra kế hoạch giảng dạy
và thực hiện chương trình của giáo viên. Thực hiện đánh giá việc thực hiện

tiến độ giảng dạy qua sổ đầu bài nhưng chưa chú ý nhiều đến việc giám sát
thông qua vở ghi của học sinh, điều này có thể dẫn đến việc quan liêu trong
công tác đánh giá. Việc xử lí những sai phạm về thực hiện chương trình
chưa thực sự được quan tâm.

13


Nội dung 3: Đánh giá hồ sơ chuyên môn của giáo viên
Mức độ
Nội dung

TT

III

Hồ sơ chuyên môn của giáo viên

1

Qui định nội dung, số lượng cụ thể
của hồ sơ chuyên môn

2

Kiểm tra đột xuất hồ sơ chuyên môn

3

Lập kế hoạch và chỉ đạo tổ chuyên

môn kiểm tra định kỳ hồ sơ chuyên

Chưa

Tốt

Khá

TB

49

17

4

0

4

12

54

0

35

29


5

1

10

6

42

12

36

24

10

0

tốt

môn
4

Nhận xét, đánh giá yêu cầu điều
chỉnh sau kiểm tra

5


Sử dụng kết quả kiểm tra hồ sơ
chuyên môn để đánh giá giáo viên.

Số liệu cho thấy giáo viên nhà trường được quy định cụ thể về nội
dung cũng như số lượng hồ sơ chuyên môn. Nhà trường chỉ đạo làm tốt
việc kiểm tra hồ sơ định kì đồng thời sử dụng kết quả kiểm tra vào đánh giá
giáo viên; tuy nhiên, việc kiểm tra đột xuất cũng như việc đánh giá, yêu cầu
điều chỉnh sau kiểm tra còn hạn chế.
Nội dung 4: Đánh giá nền nếp của giáo viên
Mức độ
TT

Nội dung
Tốt

Khá

TB

Chưa
tốt

IV

Nền nếp của giáo viên

1

Theo dõi nghỉ, dạy thay, dạy bù


18

32

11

9

2

Đối chiếu phân phối chương trình với

0

40

28

2
14


sổ ghi đầu bài và sổ báo giảng
3

Qui định cụ thể về việc thực hiện nền
nếp, thường xuyên theo dõi nền nếp

43


22

5

0

18

52

0

0

lên lớp của giáo viên
4

Sử dụng kết quả thực hiện nền nếp để
đánh giá thi đua giáo viên

Từ số liệu trên bảng, có thể nhận xét nhà trường đã có những quy
định cụ thể về việc thực hiện nền nếp lên lớp của giáo viên; quan tâm theo
dõi việc nghỉ, dạy thay, dạy bù của giáo viên; đối chiếu phân phối chương
trình với sổ ghi đầu bài, sổ báo giảng; sử dụng kết quả thực hiện nền nếp
vào đánh giá thi đua. Đây sẽ là một trong những yếu tố quan trọng trong
việc quản lí quá trình dạy học. Thực hiện nền nếp tốt sẽ là tiền đề cho việc
cải tiến chất lượng dạy và học.
Nội dung 5: Đánh giá hoạt động dự giờ và đánh giá giờ dạy của giáo
viên
Mức độ

Nội dung

TT

V

Chưa

Tốt

Khá

TB

30

34

6

0

41

24

3

2


0

23

36

11

3

26

41

0

30

29

6

5

tốt

Dự giờ và đánh giá giờ dạy của
giáo viên

1


Lập kế hoạch và chỉ đạo dự giờ

2

Qui định chế độ dự giờ đối với giáo
viên

3

Dự giờ đột xuất các giáo viên

4

Tổ chức rút kinh nghiệm, đánh giá
sau giờ dạy

5

Thường xuyên tổ chức thao giảng để
dự giờ rút kinh nghiệm trong tổ

15


6

Tổ chức thi giáo viên dạy giỏi cấp cơ
sở hàng năm ở tất cả các môn


7

Dự giờ khi có đổi mới phương pháp

8

Tổ chức phân loại để bồi dưỡng, phụ
đạo học sinh

10

10

43

7

19

41

10

0

20

30

17


3

Con số thống kê từ bảng số liệu chỉ ra nhưng ưu điểm trong việc
đánh giá hoạt động dự giờ và đánh giá giờ dạy của giáo viên. Đó là: xây
dựng kế hoạch và chỉ đạo việc dự giờ; quy định chế độ dự giờ đối với giáo
viên; thường xuyên tổ chức thao giảng để dự giờ rút kinh nghiệm trong tổ;
tổ chức dự giờ khi có đổi mới phương pháp; thực hiện phân loại học sinh
để bồi dưỡng, phụ đạo. Tuy nhiên, chưa làm tốt việc dự giờ đột xuất các
giáo viên hoặc rút kinh nghiệm, đánh giá sau giờ dạy. Việc tổ chức thi giáo
viên dạy giỏi cấp cơ sở hàng năm ở tất cả các môn còn hạn chế.
Nội dung 6: Đánh giá hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh
Mức độ
Nội dung

TT

VI

Chưa

Tốt

Khá

TB

40


18

10

2

42

20

8

0

57

13

0

0

7

21

39

3


tốt

Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh

1

Chỉ đạo việc thực hiện qui chế kiểm
tra và thi học kỳ

2

Chỉ đạo đổi mới hình thức kiểm tra
đánh giá và thi học kỳ

3

Chỉ đạo tổ chuyên môn kiểm tra định
kỳ theo cơ số điểm qui định.

4

Kiểm tra việc chấm, chữa và trả bài
của giáo viên

16


5


Tổ chức thường xuyên cho giáo viên
và học sinh học qui chế kiểm tra thi cử

6

Phân công giáo viên ra đề thi, coi thi,
chấm thi nghiêm túc

7

Tổ chức thi cử dân chủ, chính xác,
công khai và công bằng

8

Phân tích và đánh giá kết quả học tập
của học sinh

5

14

51

0

67

1


2

0

30

20

16

4

0

23

39

8

Bảng số liệu về nội dung 6 cho thấy việc chỉ đạo đổi mới kiểm tra
đánh giá, kiểm tra theo cơ số điểm quy định, thi cử dân chủ, công khai,
phân công ra đề, coi thi, chấm thi nghiêm túc, chỉ đạo thực hiện quy chế
kiểm tra, thi học kì là những kết quả nổi bật trong công tác chỉ đạo hoạt
động kiểm tra, đánh giá học sinh. Song, có thể nhận thấy việc kiểm tra
chấm, chữa và trả bài của giáo viên, tổ chức học qui chế kiểm tra thi cử hay
việc phân tích và đánh giá kết quả học tập của học sinh là những mặt còn
hạn chế.
Nội dung 7: Đánh giá hoạt động học của học sinh
Mức độ

Nội dung

TT

Chưa

Tốt

Khá

TB

16

41

12

1

11

12

47

0

20


50

0

0

11

15

35

9

tốt

VII Hoạt động học của học sinh
1

Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm giáo dục
ý thức động cơ và thái độ học tập

2

Giáo dục phương pháp học tập tích
cực cho học sinh

3

Qui định nền nếp học tập trên lớp của

học sinh

4

Qui định nền nếp tự học tập của học

17


sinh
5

Tổ chức theo dõi việc thực hiện nền
nếp của học sinh

6

Mối quan hệ với thầy- trò trong quá
trình học tập

7

Kết hợp với đoàn thanh niên quản lí
nề nếp của học sinh

8

Tổ chức cho học sinh tham gia các
hoạt động tập thể


9

Khen thưởng học sinh thực hiện tốt
nền nếp học tập

10

Kỷ luật học sinh vi phạm nền nếp học
tập

14

41

11

4

19

41

10

0

30

26


10

4

32

26

12

0

43

19

7

1

57

12

1

0

Đánh giá hoạt động học tập của học sinh và một trong những khâu
cơ bản trong quản lí quá trình dạy học. Bảng số liệu cho thấy về cơ bản nhà

trường đã làm tốt việc đánh giá hoạt động học tập của học sinh như làm tốt
công tác giáo dục ý thức, động cơ học tập, quản lí nền nếp học tập, làm tốt
công tác khen thưởng, kỉ luật học sinh, tổ chức cho học sinh tham gia nhiều
hoạt động tập thể... Tuy nhiên bảng số liệu cũng chỉ ra một số tồn tại trong
việc đánh giá hoạt động học tập của học sinh như: việc giáo dục phương
pháp học tập tích cực cho học sinh hay việc qui định nền nếp tự học tập
của học sinh chưa được đánh giá tốt.
Nội dung 8: Đánh giá việc sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
Mức độ
Nội dung

TT

Tốt

Khá

TB

Chưa
tốt

VIII Sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên

18


1


Kiểm tra, đánh giá năng lực của đội
ngũ giáo viên

2

Lập kế hoạch bồi dưỡng và phát triển
đội ngũ giáo viên

3

Phân công theo trình độ đào tạo và
năng lực của giáo viên

4

Phân công theo trình độ đào tạo và
nguyện vọng của giáo viên

5

Phân công theo đề nghị của tổ chuyên
môn

6

Phân công theo điều kiện của nhà
trường

7


Phân công chuyên môn hóa

8

Giới thiệu và cung cấp đầy đủ các tài
liệu cho giáo viên và kiểm tra việc
bồi dưỡng thường xuyên cho giáo

9

52

9

0

10

40

13

7

20

26

13


11

13

46

11

0

20

22

17

11

10

40

8

12

30

31


9

0

10

10

42

8

16

43

11

0

viên
9

Cử và tạo điều kiện cho các giáo viên
đi học, đào tạo trên chuẩn theo kế
hoạch
Có thể rút ra từ những con số trên bảng thống kê một số nội dung đạt

được của nhà trường trong việc sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
Nhà trường đã làm tốt việc phân công chuyên môn đáp ứng yêu cầu của

nhà trường cũng như nguyện vọng của giáo viên. Thực hiện chuyên môn
hóa trong phân công chuyên môn nhằm đáp ứng nhu cầu dạy học phân hóa.
Thực hiện tương đối tốt việc kiểm tra đánh giá năng lực đội ngũ, lập kế
hoạch phát triển đội ngũ, tích cực cử giáo viên đi học, đào tạo. Song có thể
nhận ra, việc cung cấp tài liệu cho giáo viên và kiểm tra việc bồi dưỡng
thường xuyên cho giáo viên cần được quan tâm làm tốt hơn.
19


Nội dung 9: Đánh giá về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Mức độ
Nội dung

TT

IX

Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học

1

Xây dựng kế hoạch tăng cường, củng
cố, bổ sung mua sắm trang thiết bị và

Chưa

Tốt

Khá


TB

12

17

31

10

20

30

20

0

9

38

16

7

10

10


45

5

10

50

10

0

21

30

13

6

0

4

53

13

tốt


đồ dùng dạy học.
2

Xây dựng qui định sử dụng trang
thiết bị đồ dùng dạy học

3

Tổ chức hướng dẫn sử dụng trang
thiết bị, đồ dùng dạy học

4

Theo dõi, đánh giá việc sử dụng trang
thiết bị, đồ dùng dạy học

5

Có kế hoạch sử dụng thiết bị đồ dùng
dạy học cho từng chương, từng bài
của các tổ, nhóm chuyên môn.

6

Tổ chức các cuộc thi làm đồ dùng
dạy học trong giáo viên và học sinh;
thi giáo viên sử dụng thiết bị thí
nghiệm giỏi.

7


Sử dụng kết quả kiểm tra việc sử
dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học
để đánh giá giáo viên
Cơ sở vật chất, thiết bị là một trong những điều kiện quan trong để tổ

chức tốt hoạt động dạy học. Trong những năm trở lại đây, nhà trường đã
được quan tâm trang bị nhiều cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động dạy
học. Thông qua bảng số liệu cho thấy, việc tổ chức hướng dẫn sử dụng thiết
20


bị đã được làm tốt. Có kế hoạch cụ thể về sử dụng thiết bị. Nhà trường đã
quan tâm tổ chức các cuộc thi tự làm đồ dùng dạy học; cuộc thi sử dụng
thiết bị thí nghiệm giỏi. Tuy nhiên công tác theo dõi đánh giá sử dụng thiết
bị, đồ dùng dạy học chưa được quan tâm sát sao. Việc đầu tư bổ sung mua
sắm thiết bị chưa thường xuyên. Chưa sử dụng kết quả kiểm tra việc sử
dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học để đánh giá giáo viên.
2.3. Những vấn đề đặt ra cho công tác quản lí quá trình dạy học ở
trường Trung học phổ thông Mỹ Hào
Qua phân tích thực trạng, có thể thấy rằng quá trình dạy học và quản
lí quá trình dạy học ở trường THPT Mỹ Hào có những thuận lợi, khó khăn,
cơ hội và những thách thức như sau:
2.3.1. Thuận lợi
- Việc xây dựng kế hoạch được thực hiện đầy đủ.
- Đội ngũ cán bộ giáo viên trẻ, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chất
lượng ngày càng được nâng cao, nhiều cán bộ giáo viên tích cực học tập để
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Chất lượng giáo dục trong nhà trường đang từng bước được nâng
cao. Công tác quản lí quá trình dạy học CBQL coi trọng.

- Nhà trường quan tâm đến cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy
học, cơ sở vật chất của nhà trường đã dần từng bước đáp ứng được yêu cầu
đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.
2.3.2. Khó khăn
- Đội ngũ giáo viên trẻ, kinh nghiệm quản lí và năng lực giảng dạy
còn hạn chế và đặc biệt nữ giáo viên đang ở độ tuổi sinh nở, ảnh hưởng
không nhỏ tới việc phân công công tác của nhà trường.
- Số giáo viên giỏi chưa nhiều. Nhiều giáo viên chưa tự giác trong việc
tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn.
- Công tác thanh tra, kiểm tra chuyên môn trong nhà trường còn mang
tính hình thức, phiến diện, chưa phản ánh thực chất.
21


- Việc chỉ đạo dự giờ thăm lớp, trao đổi rút kinh nghiệm của tổ chuyên
môn và chuyên môn nhà trường, việc tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho
giáo viên chưa được duy trì thường xuyên
- Việc bổ sung TBDH hàng năm còn chưa kịp thời.
2.3.3. Cơ hội.
- Đảng và Chính phủ đã có sự quan tâm sâu sắc đến giáo dục. Đặc
biệt, Nghị quyết TW8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục sẽ
tạo cơ hội cho giáo dục được cải tiến theo hướng hiện đại, chuẩn hóa.
- Được sự quan tâm, chỉ đạo kiểm tra, giám sát của Sở Giáo dục và
Đào tạo đối với công tác quản lí của cán bộ quản lí nói chung, của Hiệu
trưởng nói riêng về quản lý quá trình dạy học. Có nhiều biện pháp tích cực
nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lí.
- Nhà trường có đội ngũ cán bộ quản lí năng động, có phẩm chất tốt,
có tinh thần trách nhiệm cao. Đội ngũ giáo viên tâm huyết, gắn bó với sự
nghiệp giáo dục.
- Công tác xã hội hóa giáo dục đã đạt được nhiều kết quả tốt. Mối

quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội ngày càng được quan tâm.
- Sự cạnh tranh mạnh mẽ xuất hiện trong giáo dục. Nhu cầu học tập
còn rất lớn trong tầng lớp thanh thiếu niên từ 15- 18 tuổi trong khi cơ hội
chọn trường ngày càng được mở rộng.
2.3.4. Thách thức
- Một số gia đình chưa chú ý, quan tâm tới việc học của con cái. Số
học sinh có động cơ học tập tốt chưa nhiều, chưa có phương pháp học tập tích
cực.
- Yêu cầu về chất lượng đào tạo ngày càng cao. Sự quan tâm, kỳ vọng
của các cấp chính quyền và nhân dân địa phương đối với chất lượng và
hiệu quả giáo dục của Nhà trường là một thách thức không nhỏ cho cán bộ
quản lí và giáo viên nhà trường.

22


- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, CBQL theo chủ
trương của Đảng, Nhà nước, yêu cầu của ngành giáo dục; Việc thực hiện
quản lí chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục hiện nay là
những thách thức đối với nhà trường.
* Kết luận chương 2
Qua khảo sát thực trạng công tác quản lí quá trình dạy học ở trường
THPT Mỹ Hào tác giả nhận thấy một số biện pháp đã thực hiện tương đối
tốt, song bên cạnh đó có những biện pháp thực hiện chưa tốt, chưa đạt kết
quả cao. Để đổi mới công tác quản lí, nhằm nâng cao chất lượng dạy học
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -xã hội của địa phương, những vấn đề
đặt ra trong công tác quản lí dạy học ở trường THPT Mỹ Hào cần tập
trung thực hiện các vấn đề chủ yếu sau đây:
- Nâng cao nhận thức cho các đối tượng trong và ngoài nhà trường về
việc nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông trong giai đoạn hiện nay.

- Quản lí thực hiên quy chế chuyên môn, kế hoạch dạy học và xây
dựng nề nếp dạy học trong nhà trường.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lí quá trình dạy học trong nhà
trường.
- Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh đáp ứng yêu cầu đổi mới.

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÍ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THPT MỸ HÀO
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp quản lí quá trình dạy học
3.1.1. Nguyên tắc kế thừa, phát triển các kinh nghiệm quản lí quá trình
dạy học
Nguyên tắc kế thừa, phát triển thể hiện sự tôn trọng quá khứ, lịch sử,
chỉ thay đổi những gì bất cập hay nói cách khác phải tìm ra những lỗi hệ
23


thống, các biện pháp lỗi thời, lạc hậu kìm hãm sự phát triển để thay thế
bằng những biện pháp phù hợp thúc đẩy sự phát triển.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất
Các biện pháp đưa ra phải dựa trên thực tế của nhà trường, các biện
pháp có mối hiện hệ kết hợp chặt chẽ với nhau, hỗ trợ bổ sung cho nhau
đảm bảo có sự thống nhất, liên tục giữa các biện pháp đề cho quá trình dạy
học là một hệ thống thống nhất và liên tục.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Các biện pháp quản lí phải bám sát thực tiễn kinh tế xã hội và giáo
dục của địa phương. Có như vậy mới đảm bảo sát thực tiễn, đảm bảo tính
thiết thực và mang lại hiệu quả trong quản lí.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Các biện pháp nêu ra được tổ chức thực hiện trong các điều kiện,

hoàn cảnh cụ thể nhằm đạt được mục tiêu đề ra, biết vận dụng sáng tạo
từng biện pháp cũng như kết hợp hài hòa, hợp lý. Các biện pháp nêu ra phải
phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương cũng như xu thế phát triển
giáo dục.
3.2. Các biện pháp quản lí nhằm hoàn thiện quá trình dạy học
Từ cơ sở lý luận ở chương 1 và thực trạng trong chương 2, trên cơ sở
nguyên tắc lựa chọn các biện pháp đề xuất, tôi đề xuất các biện pháp quản
lí quá trình dạy học ở trường THPT Mỹ Hào trong giai đoạn hiện nay như
sau:

3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho giáo viên, học sinh và
các lực lượng xã hội về sự cần thiết phải nâng cao chất lượng dạy
học ở trường THPT
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Giúp cho giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội thấy được thực
chất của chất lượng giáo dục của nhà trường trong những năm vừa qua,
thấy được chất lượng đó là chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp đổi
24


mới của đất nước, chưa phù hợp với sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại
hóa.
3.2.1.2.Nội dung và cách thực hiện.
- Đối với giáo viên, tổ chức các hội thảo đánh giá chất lượng giáo
dục của nhà trường; chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh
giá; nghiêm túc thực hiện việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh, cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự
học và sáng tạo”, phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực”.
- Đối với học sinh, cần giáo dục cho các em về ý nghĩa của việc học

tập, từ đó các em có thể đề ra mục tiêu và phương hướng học tập đúng đắn.
- Đối với cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội khác, thông qua
tuyên truyền, tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền địa phương
giúp họ thấy được thực chất chất lượng giáo dục của nhà trường.
3.2.2. Biện pháp 2: Hoàn thiện các quy chế quản lí quá trình dạy học
3.2.2.1 Mục tiêu của biện pháp
Thiết lập môi trường hành lang pháp lý trong điều hành và quản lí.
Lựa chọn được các biện pháp quản lí phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của
nhà trường và địa phương. Phối hợp thực hiện có hiệu quả mối quan hệ
giáo dục: Nhà trường - Gia đình - Xã hội.
3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện
- Đối với giáo viên, tổ chức cho giáo viên học tập các văn bản pháp
quy về giáo dục đào tạo; tổ chức thực hiện chặt chẽ, đúng, đầy đủ, có hiệu quả
chương trình giảng dạy; chỉ đạo thực hiện tốt quy chế chuyên môn, các quy
định của ngành; chỉ đạo tổ chuyên môn hoạt động có hiệu quả; quy định
trách nhiệm và nghĩa vụ của giáo viên bộ môn trong việc quản lí giờ dạy.
Giáo viên chủ nhiệm lớp cần xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp; xây dựng
kế hoạch phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với giáo viên bộ môn và tổ
chức đoàn thể.
25


×