Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Nghiên cứu bảo tồn và phát triển làng gốm phù lãng, làng phù lãng, xã phù lãng, huyện quế võ, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (747.22 KB, 92 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
---------***---------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“NGHIÊN CỨU BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN
LÀNG GỐM PHÙ LÃNG LÀNG PHÙ LÃNG
XÃ PHÙ LÃNG, HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH”

Sinh viên thực hiện

: PHẠM THU HÀ

Chuyên ngành đào tạo : Kinh tế
Lớp

: KT55C

Niên khóa

: 2010 - 2014

Người hướng dẫn

: ThS. NGUYỄN CÁC MÁC

HÀ NỘI – 2014


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng, đây là đề tài nghiên cứu khoa học của tôi, các
số liệu và kết quả trong khóa luận này là trung thực và chưa hề được sử dụng.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành khóa luận
này đã được cảm ơn, các thông tin được trích dẫn trong khóa luận này đã
được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 4 tháng 6 năm 2014
Sinh viên

Phạm Thu Hà

i


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp đại học chuyên ngành kinh tế với đề tài: “Nghiên cứu
Bảo tồn và phát triển làng Gốm Phù Lãng, làng Phù Lãng, xã Phù Lãng,
huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh” Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn – Trường Đại học Nông Nghiệp
Hà Nội đã tận tình dạy bảo tôi, giúp đỡ và định hướng cho tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Nguyễn Các Mác – Bộ môn
Kinh tế Nông nghiệp và Chính sách – Khoa kinh tế và Phát triển nông thôn –
Trường đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các ban ngành đoàn thể, các
nhân viên cán bộ và nhân dân làng Phù Lãng – xã Phù Lãng – huyện Quế Võ –
Tỉnh Bắc Ninh đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực tập đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các tập thể, cá nhân, bạn bè
và người thân đã quan tâm giúp đỡ, động viên và khích lệ tôi trong quá trình

thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày4 tháng 6 năm 2014
Sinh viên

Phạm Thu Hà

ii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài: “Nghiên cứu Bảo tồn và phát triển làng Gốm Phù Lãng, làng Phù
Lãng, xã Phù Lãng, huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh”
Phù Lãng là một xã thuộc huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh xa xưa vốn
là một trong ba trung tâm gốm của miền Bắc, đó là: Thổ Hà (Bắc Giang), Bát
Tràng (Hà Nội) cùng có tuổi đời trên 600 năm, làng nghề Phù Lãng là một
tiêu biểu trong 62 làng nghề truyền thống của tỉnh Bắc Ninh với sản phẩm
chính là đồ gốm. Kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ, các đối thủ cạnh
tranh của sản phẩm gốm ngày càng nhiều, thị trường cạnh tranh ngày càng
khốc liệt đang là những thách thức to lớn cho làng nghề. Vấn đề đặt ra là làm
sao để duy trì, phát triển sản xuất và tiêu thụ gốm Phù Lãng? Giải pháp nào
thúc đẩy mục tiêu đó? Chính vì vậy em đã tiến hành nghiên cứu đề tài
“Nghiên cứu Bảo tồn và phát triển làng Gốm Phù Lãng, làng Phù Lãng, xã
Phù Lãng, huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh”
Với những mục tiêu cụ thể như sau: i) Hệ thống hóa các vấn đề lý
luận và thực tiễn về bảo tồn và phát triển làng gốm Phù Lãng. ii) Tìm hiểu
tình hình bảo tồn và phát triển nghề gốm của hộ nông dân trên địa bàn xã. iii)
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới bảo tồn và phát triển của hộ nông dân. iv)
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao bảo tồn và phát triển làng nghề gốm
Phù Lãng.
Về cơ sở lý luận: Đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển sản xuất

gốm, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển của làng gốm Phù Lãng, kinh
nghiệm bảo tồn và phát triển làng nghề của một số nước trên thế giới và trong
nước, một số nghiên cứu có liên quan.
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi sử dụng các phương pháp
nghiên cứu chủ yếu sau: i) Điểm nghiên cứu làng nghề Gốm Phù Lãng là làng
nghề sản xuất Gốm có từ lâu đời thuận lợi cho việc tiến hành khảo sát nghiên

iii


cứu, phân tích đánh giá. ii) Thu thập số liệu: sử dụng phiếu điều tra và điều
tra phỏng vấn đối với các hộ nông dân, các ban ngành liên quan. Thu thập số
liệu từ sách, báo, phương tiện thông tin đại chúng. iii) Phương pháp phân tích
số liệu: các phương pháp được sử dụng như phương pháp so sánh, phân tổ
thống kê,...từ đó phân tích đánh giá các số liệu thu thập được. iv) Hệ chỉ tiêu
đánh giá tình hình phát triển của làng nghề:Nhóm chỉ tiêu về quy mô sản suất.
Số hộ, cơ sở tham gia sản xuất. Diện tích đất đai, nhà xưởng phục vụ cho làng
nghề. Số lao động tham gia vào làng nghề. Số vốn thu hút vào làng nghề.
Khối lượng sản xuất ra trong năm. Doanh thu từ làng nghề. Thu nhập bình
quân của người lao động, của các hộ.
Về số liệu điều tra: các số liệu được tổng hợp từ các nguồn như sách
báo, mạng internet, số liệu điều tra hộ nông dân, các báo cáo tài chính, báo
cáo tổng hợp của Ban tài chính, Ban thống kê xã, Ban xây dựng, Ban tài
nguyên & môi trường.
Về nội dung điều tra, chúng tôi tiến hành điều tra với các nội dung cụ
thể như:
1. Diện tích, lao động, sản phẩm gốm sản xuất của các hộ điều tra và
của toàn xã.
2. Khối lượng gốm tiêu thụ/ kênh tiêu thụ, giá cả, địa điểm tiêu thụ và
biến động của các loại gốm trên thị trường địa phương.

3. Các yếu tố ảnh hưởng đến bảo tồn và phát triển gốm của các nhóm
hộ điều tra như thời tiết, chi phí đầu vào, chi phí công lao động, giá cả thị
trường, chính sách hỗ trợ của nhà nước, cơ sở hạ tầng của địa phương,...
Về phương pháp điều tra, chúng tôi áp dụng các phương pháp như sử dụng
phiếu điều tra hộ, trực tiếp điều tra phỏng vấn một số hộ sản xuất gốm, và điều tra
phỏng vấn cán bộ của Hội nông dân, điều tra phỏng vấn các đại lí bán buôn bán lẻ
về giá cả và sản lượng tiêu thụ gốm.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi thu được một số kết quả sau:

iv


1.Có sự biến động khá rõ rệt về sự phát triển của làng nghề gốm Phù
Lãng qua 3 năm 2011 -2013. Số cơ sở sản xuất gốm từ 197 cơ sở năm 2011
thì năm 2012 đã giảm đi còn 199 cơ sở. Vì do cuối năm 2011 và năm 2012
tình hình kinh tế suy thoái, thị trường tiêu thụ của gốm Phù Lãng bị thu hẹp
một phần dẫn đến một số hộ phải ngừng sản xuất hoặc sản xuất cầm chừng
nên chỉ có 188 số cơ sở duy trì hoạt động với một số sản phẩm chủ chốt như:
Gạch ốp tường, tranh gốm mỹ nghệ, lọ hoa trang trí, chum, tiểu sành, quách,
ống nước, niêu thuốc.. đây là những sản phẩm gần như vẫn giữ được sức tiêu
thụ đảm bảo duy trì nguồn vốn cho các cơ sở tiếp tục sản xuất. Nhưng đến
năm 2013 đã có 199 cơ sở làm gốm tăng lên 11 cơ sở so với năm 2012 chứng
tỏ đã có sự phát triển rõ rệt.
2.Tổng lao động trong làng nghề năm 2011 là 2.061 lao động, trong số
những lao động tham gia hoạt động sản xuất gốm trong làng nghề thì có 320
lao động là lao động kiêm chiếm 15,5% lao động trong cả làng nghề và có
213 lao động chuyên sản xuất gốm chiếm 10,5% lao động trong toàn làng
nghề. Số lao động trong làng nghề không sản xuất gốm là 1078 lao động
chiếm 52,3% lao động trong làng nghề. Năm 2012, tổng số lao động trong
làng nghề là 2103 lao động, trong đó lao động đi thuê là 338 lao động chiếm

16,07% và lao động của hộ là 230 lao động chiếm 10,9%; lao động kiêm là
282 lao động chiếm 13,4%; lao động chuyên là 200 lao động chiếm 9,51%.
Lao động không làm gốm là 1367 lao động chiếm 65%. Tổng số lao động
trong làng nghề năm 2013 là 2156 lao động, trong đó lao động không sản xuất
gốm là 1046 lao động chiếm 48,5%.
3. Hiện nay cả làng có 20 lò gốm nung với quy mô tâm trung mỗi mẻ
gốm nung trong 3 ngày là cho ra khoảng 1000 sản phẩm/lò. Số lượng phẩm
gốm sản xuất ra hàng năm có xu hướng giảm dần với năm 2011 là 53000 sản
phẩm thì đến năm 2012 là 52250 sản phẩm thì đến năm 2013 chỉ còn 50890
sản phẩm Ta thấy sản xuất gốm tín ngưỡng và gốm gia dụng giảm dần theo

v


các năm,năm 2011 số lượng gốm tín ngưỡng là 2500 sản phẩm thì đến năm
2013 chỉ sản xuất1840 sản phẩm. Do phải canh tranh với nhưng sản phẩm gia
dụng làm băng chất liệu nhựa có giá thánh rẻ nên đồ gia dụng làm bằng gốm
không bán được dẫn đến giảm sản lượng sản xuất năm 2011 là 27500 sản
phẩm thì đến năm 2013 giảm xuống còn 23300. Để hợp với nhu cầu thị
trường sản phẩm gốm trang trí đã nghiên cứu và phát triển nhiều dòng sản
phẩm mới như: Trang tường, gốm trưng bày nội thất –ngoại thất,chân dung
phù điêu.. Chính vì vậy dòng gốm trang trí được trong nước và nước ngoài
đón nhận sản phẩm gốm trang trí cũng vì vậy mà được sản xuất nhiều hơn để
phục vụ nhu cầu thị trường.
4. Tình hình sản xuất gốm của các hộ
-Nguồn nguyên vật liệu ,qua điều tra ta thấy tình hình sử dụng nguồn
nguyên liệu vào sản xuất gốm của làng nghề Phù Lãng, chúng tôi thấy 100%
các hộ điều tra đều sử dụng nguồn đất sét từ nơi khác, họ mua theo thuyền trở
từ các tỉnh như : Bắc Giang, Quảng Ninh. Nguyên liệu để chế biến men bao
gồm có tro củi rừng, bột đá đỏ, bột vôi, mua từ địa phương khác, còn phù sa

thì lấy tại địa phương. Những năm gần đây giá vận chuyển tăng giá nguyên
vật liệu cũng tăng điều này ảnh hưởng xấu đến sản xuất gốm Phù Lãng.
- Tình hình về vốn của các hộ trong làng nghề. Các nguồn vốn chủ yếu
ở làng nghề hiện nay gồm có vốn tự có và vốn vay trong sản xuất không thể
dựa hoàn toàn vào vốn tự có lượng vốn này là nhỏ so với yêu cầu của sản xuất
kinh doanh như mua máy móc, thiết bị sản xuất mở rộng sản xuất nhà xưởng
do vậy phải đi vay vốn. Vốn vay có nhu cầu ngày càng tăng, việc đầu tư, đổi
mới công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm đòi hỏi phải có vốn đầu tư do
vậy phải vay vốn, vốn vay có vị trí đặc biệt quan trọng trong phát triển làng
nghề.
-Thu nhập của người lao động sản xuất gốm
Hầu hết các lao động của các hộ đều trực tiếp tham gia vào sản xuất

vi


một phần là bởi đó là nghề chính của họ hoặc họ không có nghề nào khác, nó
mang lại thu nhập chính cho họ, một phần là do vấn đề vốn và tình hình sản
xuất không thể thuê nhiều lao động được thuê nhiều họ sẽ bị lỗ.
-Cơ sở vật chất, trang thiết bị phát triển làng nghề
Cơ sở vật chất trong làng nghề sản xuất gốm còn chưa được đầu tư
nhiều, sản xuất vẫn mang tính thủ công truyền thống. Số liệu điều tra cho thấy
hầu hết những hộ có quy mô nhỏ hoặc những hộ kiêm chưa đầu tư máy móc,
cũng như chưa biết kết hợp được máy móc vào các khâu sản xuất
5. Thị trường tiêu thụ của gồm Phù Lãng
Thị trường tiêu thụ gốm tăng theo từng năm như năm 2011 cả nước
mới có 22 tỉnh tiêu thụ gốm và 4 nước thì đến năm 2013 đã tăng lên 31 tỉnh
và 8 nước ta thấy đó là sự phát triển rõ rệt.Tuy nhiên vẫn ít các tỉnh biết đến
gốm Phù Lãng.


vii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................................ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN........................................................................................................................iii
MỤC LỤC.........................................................................................................................................viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................................................xi
DANH MỤC BẢNG............................................................................................................................xii
PHẦN I MỞ ĐẦU................................................................................................................................1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:..................................................................................
1.2.1 Mục tiêu chung.................................................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.................................................................................................................2

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................................3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................................3
PHẦN II CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN..............................................................................................4
VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ..........................................................................................4

2.1 Cơ sở lí luận................................................................................................
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản..................................................................................................4
2.1.2 Vai trò của bảo tồn và phát triển làng nghề......................................................................8
2.1.3 Đặc điểm, con đường hình thành của làng nghề..............................................................9
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến bảo tồn và phát triển làng nghề.........................................12

2.2 Cơ sở thực tiễn..........................................................................................

2.2.1 Tình hình phát triển làng nghề trên thế giới...................................................................18
2.2.2 Tình hình phát triển các làng nghề gốm ở Việt Nam.......................................................18

viii


2.2.3 Những bài học kinh nghiệm về bảo tồn và phát triển làng nghề gốm.............................19

2.3 Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài........................................
........................................................................................................................................................21
PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................22

3.1 Giới thiệu về làng nghề Gốm Phù Lãng....................................................
3.1.1 Lịch sử ra đời..................................................................................................................22
3.1.2 Sản phẩm gốm................................................................................................................22
3.1.3 Kỹ thuật làm gốm............................................................................................................24

3.2 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu....................................................................
3.2.1 Điều kiện tự nhiên..........................................................................................................26
3.2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội.................................................................................................27

3.3 Phương pháp nghiên cứu...........................................................................
3.3.1 Chọn điểm nghiên cứu....................................................................................................32
3.3.2 Phương pháp thu thập thông tin số liệu.........................................................................32
3.3.3 Phương pháp xử lý số liệu..............................................................................................33
3.3.4 Phương pháp phân tích số liệu.......................................................................................33
3.3.5 Phương pháp phân tích SWOT........................................................................................34
3.3.6 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu....................................................................................34
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................................................................37


4.1 Thực trạng làng nghề Gốm Phù Lãng.......................................................
4.1.1 Tình hình phát triển sản xuất Gốm Phù Lãng..................................................................37
4.1.2 Tình hình sản xuất gốm tại các hộ điều tra.....................................................................41
4.1.2.2 Tình hình về vốn của các hộ trong làng nghề..............................................................41
4.1.3 Thị trường tiêu thụ của làng nghề Gốm Phù Lãng..........................................................44
4.1.4 Kỹ thuật, công nghệ trong làng nghề..............................................................................49
4.1.5 Tình hình tổ chức kinh doanh.........................................................................................50
4.1.6 Tình hình môi trường trong làng nghề............................................................................50

ix


4.2 Những tiềm năng, hạn chế và xu hướng phát triển của làng nghề
Gốm Phù Lãng....................................................................................
4.2.1 Tiềm năng của làng nghề................................................................................................52
4.2.2 Những hạn chế khó khăn của làng nghề.........................................................................53
4.2.3 Xu hướng phát triển của làng nghề.................................................................................54
4.2.4 Phân tích điểm mạnh điểm yếu......................................................................................55

4.3 Quan điểm, phương hướng bảo tồn phát triển của làng nghề Gốm
Phù Lãng.............................................................................................
4.3.1 Quan điểm cơ bản về bảo tồn và phát triển làng nghề..................................................57
4.3.2 Phương hướng bảo tồn và phát triển làng nghề.............................................................58

4.4 Các giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển làng nghề Gốm Phù Lãng
.............................................................................................................
4.4.1 Giải phát bảo tồn và phát triển làng nghề tỉnh Bắc Ninh nói chung và gốm Phù Lãng nói
riêng........................................................................................................................................59
4.4.2 Các giải pháp bảo tồn và phát triển làng gốm Phù Lãng..................................................66
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................................69


5.1 Kết luận.....................................................................................................
5.2. Kiến nghị..................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................................72
PHỤ LỤC..........................................................................................................................................74

x


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

ĐVT

Đơn vị tính

BQ

Bình quân

CC

Cơ cấu

CNH

Công nghiệp hoá


DN

Doanh nghiệp

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

DTbq

Doanh thu bình quân

GDP

Tổng thu nhập quốc nội

HĐH

Hiện đại hoá

KD

Kinh doanh



Lao động

NH


Ngân hàng

PRA

Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn

SL

Số lượng

SX

Sản xuất

T - TCN, TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TN

Tốt nghiệp

TNbq

Thu nhập bình quân

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


TT

tiêu thụ

xi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc trưng về hình thái, tính chất một số sản phẩm gốm Phù Lãng..................23
Bảng 3.1 Số dân của xã Phù Lãng qua 3 năm (2011-2013)..............................................27
Bảng 3.2 Tình hình sử dụng đất đai của xã Phù Lãng (2011-2013)...................................28
Bảng 3.3.Kết quả sản xuất kinh doanh của xã 3 năm 2010 – 2012:..................................31
Bảng 4.1 Số hộ SX và kinh doanh gốm qua 3 năm (2011 - 2013).....................................37
Bảng 4.2. Thực trạng về lao động trong làng nghề trong 3 năm (2011 - 2013)................37
Bảng 4.3 Giá trị sản xuất Gốm Phù Lãng 2011-2013........................................................39
Bảng 4.4. Số lượng gốm được sản xuất qua 3 năm (2011 - 2013)....................................39
Bảng 4.5 Trình độ văn hoá, quản lý của chủ hộ sản xuất năm 2013.................................40
Bảng 4.6 Tình hình sử dụng vốn của các hộ điều tra........................................................41
Bảng 4.7 Thu nhập của người lao động sản xuất gốm.....................................................43
Bảng:4.8 Cơ sở vật chất của các hộ trong làng nghề........................................................43
Bảng 4.9 Thị trường tiêu thụ gốm của làng nghề qua 3 năm (2011 - 2013).....................44
Bảng 4.10 Số lượng đại lý, siêu thị, cửa hàng bán sản phẩm gốm Phù Lãng qua 3 năm
(2011 - 2013)...................................................................................................................44
Bảng 4.11 Giá thành sản xuất một số sản phẩm ở Phù Lãng và Bát Tràng......................48
Bảng 4.12 Các dạng làng nghề trọng điểm Bắc Ninh và tác động của các dạng làng nghề
trọng điểm này tới môi trường........................................................................................51

xii



PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một đất nước có nhiều nghề thủ công truyền thống, đặc
biệt là vùng châu thổ sông Hồng. Với đặc trưng của nền sản xuất nông
nghiệp mùa vụ và chế độ làng xã, nghề thủ công xuất hiện khá sớm và gắn
liền với lịch sử thăng trầm của dân tộc. Các làng nghề đã hình thành, tồn tại
và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội, của đời sống cộng đồng.
Với mạng lưới phân bổ rộng khắp trong cả nước bao gồm trên
40.000 cơ sở sản xuất ở gần 3.000 làng nghề, trong đó trên 80% là các hộ
cá thể, các làng nghề Việt Nam đang đóng vai trò quan trọng trong sự
phát triển kinh tế của mỗi địa phương. Bởi ngoài việc tăng thêm thu nhập
cho người dân, các làng nghề còn giải quyết việc làm cho khoảng 20 triệu
lao động, trong đó 30% số lao động có việc làm thường xuyên, còn lại là
lao động thời vụ.
Nhưng trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước suy giảm,
hàng loạt các khó khăn như mất thị trường, thiếu vốn, giá cả đầu vào
tăng cao... đang là những thách thức đối với các làng nghề thủ công
truyền thống. Những làng nghề đã làm nên sắc thái của mỗi vùng quê giờ
đang có nguy cơ mai một.
Những tác động của cơ chế thị trường và quá trình công nghiệp
hóa mạnh mẽ đã khiến nhiều làng nghề truyền thống rơi vào tình trạng
lao đao, nhiều cơ sở sản xuất phải đóng cửa, không ít làng nghề chỉ lưu
truyền tiếng cũ.
Làng gốm Phù Lãng thuộc xã Phù Lãng, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc
Ninh, cách Hà Nội khoảng 60 km. Khách thăm quan chỉ cần đi theo đường

1



Quốc Lộ 18 hướng Hà Nội – Quảng Ninh, đến gần Phả Lại có lối rẽ trái
chính là đường vào làng gốm Phù Lãng.
Làng nghề gốm Phù Lãng đã tồn tại từ lâu đời. Theo sách Kinh Bắc
thì ông tổ của nghề gốm Phù Lãng là Lưu Phong Tú, ông đã học được nghề
gốm trong chuyến đi sứ bên Trung Quốc và về truyền dạy cho người trong
nước, nghề gốm bắt đầu có ở Phù Lãng từ thế kỷ thứ XIII.
Trước kia ở làng Phù Lãng, nhà nào cũng làm và mưu sinh bằng nghề
gốm, nhưng hiện tại chỉ còn một số hộ duy trì nghề, nhiều hộ khác chuyển
nghề hoặc làm thuê cho các xưởng gốm tư.
Trong xu thế hội nhập và mở cửa, làng nghề truyền thống đang dần
lấy lại vị trí quan trọng của mình trong đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của
mỗi dân tộc mỗi quốc gia. Những làng nghề này như một hình ảnh đầy bản
sắc, khẳng định nét riêng biệt, độc đáo không thể thay thế. Một cách giới
thiệu sinh động về đất nước và con người của mỗi vùng, miền, địa phương.
Vấn đề đặt ra là làm sao để duy trì, phát triển sản xuất và tiêu thụ gốm
Phù Lãng? Giải pháp nào thúc đẩy mục tiêu đó? Từ việc nhìn nhận, đánh giá
nghiêm túc nghiên cứu thực trạng sản xuất và tiêu thụ trong tình hiện nay,
cũng là người đang trăn trở cho sự phát triển làng nghề nơi đây. Chính vì
vậy, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu Bảo tồn và phát triển
làng Gốm Phù Lãng, làng Phù Lãng, xã Phù Lãng, huyện Quế Võ, Tỉnh
Bắc Ninh”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển làng nghề làng gốm Phù
Lãng, từ đó đề ra những giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển làng nghề làng
gốm Phù Lãng, Xã Phù Lãng, Huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về bảo tồn và phát

2



triển làng nghề Làng gốm Phù Lãng.
- Đánh giá thực trạng phát triển làng nghề Làng gốm Phù Lãng thuộc xã
Phù Lãng, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của làng nghề
Làng gốm Phù Lãng thuộc xã Phù Lãng, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
- Đề xuất giải pháp để bảo tồn và phát triển làng nghề Làng gốm Phù
Lãng thuộc xã Phù Lãng, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Các hộ sản suất trong làng nghề.
- Nghiên cứu phân tích đánh giá sự phát triển của làng nghề gốm
- Tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến bảo tồn và phát triển Làng gốm
Phù Lãng thuộc xã Phù Lãng, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực tiễn liên
quan đến bảo tồn và phát triển làng nghề gốm
- Về không gian: Nghiên cứu làng nghề gốm Phù Lãng trên địa bàn
xã Phù Lãng, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
- Về thời gian: Nghiên cứu từ tháng 02/2014 đến tháng 06/2014.

3


PHẦN II
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
2.1 Cơ sở lí luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản

2.1.1.1 Khái niệm về bảo tồn
Bảo tồn là giữ lại không để cho mất đi.
2.1.1.2 Khái niệm về bảo tồn làng nghề
Bảo tồn làng nghề là không để cho làng nghề bị mai một mất đi nghề.
2.1.1.3. Khái niệm về phát triển
Sự phát triển về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp
tục phát triển trong tương lai xa. Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hướng
tới nhiều quốc gia trên thế giới, mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, xã
hội, chính trị, địa lý, văn hóa... riêng để hoạch định chiến lược phù hợp nhất
với quốc gia đó.
Trong thời đại ngày nay có nhiều quan niệm khác nhau về sự phát
triển. Raaman Weitz cho rằng: “Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục
làm tăng trưởng mức sống con người và phân phối công bằng những thành
quả tăng trưởng trong xã hội”.
2.1.1.4 Khái niệm về làng
Làng là một đơn vị cư trú và một hình thức tổ chức xã hội quan trọng
của nông thôn các quốc gia ở châu Á.
Suốt nhiều thế kỷ, làng là đơn vị tụ cư cổ truyền lâu đời ở nông thôn
người Việt và là nhân tố cơ sở cho hệ thống nhà nước quân chủ tại Việt
Nam. Từ thời Hùng Vương, làng được gọi là chạ. Đơn vị này có thể coi
tương đương với sóc của người Khơme, bản, mường (của các dân tộc thiểu

4


số phía Bắc), buôn (của các dân tộc thiểu số Tây Nguyên-Trường Sơn).
Làng của những người làm nghề chài lưới được gọi là vạn hay vạn chài.
2.1.1.5 Khái niệm về nghề
Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được
đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các

loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu
của xã hội.
Nghề bao gồm nhiều chuyên môn. Chuyên môn là một lĩnh vực lao
động sản xuất hẹp mà ở đó, con người bằng năng lực thể chất và tinh thần
của mình làm ra những giá trị vật chất (thực phẩm, lương thực, công cụ lao
động…) hoặc giá trị tinh thần (sách báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…) với
tư cách là những phương tiện sinh tồn và phát triển của xã hội.
Nghề nghiệp trong xã hội không phải là một cái gì cố định, cứng nhắc.
Nghề nghiệp cũng giống như một cơ thể sống, có sinh thành, phát triển và
tiêu vong. Chẳng hạn, do sự phát triển của kỹ thuật điện tử nên đã hình
thành công nghệ điện tử, do sự phát triển vũ bão của kỹ thuật máy tính nên
đã hình thành cả một nền công nghệ tin học đồ sộ bao gồm việc thiết kế, chế
tạo cả phần cứng, phần mềm và các thiết bị bổ trợ… Công nghệ các hợp chất
cao phân tử tách ra từ công nghệ hóa dầu, công nghệ sinh học và các ngành
dịch vụ, du lịch tiếp nối ra đời…
2.1.1.6 Khái niệm về làng nghề
Làng nghề là làng (thôn ấp) ở nông thôn có ngành nghề phi nông
nghiệp phát triển tới mức trở thành nguồn sống chính hoặc nguồn thu nhập
quan trọng của người dân trong làng. Về mặt định lượng, làng nghề là làng
có từ 35 - 40% số hộ trở lên có tham gia hoạt động ngành nghề và có thể
sống bằng chính nguồn thu nhập từ ngành nghề (nghĩa là thu nhập từ ngành
nghề chiếm trên 50% thu nhập của các hộ) và giá trị sản lượng của ngành
nghề chiếm trên 50% tổng giá trị sản lượng của địa phương.

5


* Tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền
thống:
(1) Tiêu chí công nhận nghề truyền thống:

Nghề được công nhận là nghề truyền thống phải đạt đồng thời 3 tiêu
chí sau:
a) Nghề có tại địa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề nghị
công nhận;
b) Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hóa dân tộc;
c) Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi
của làng nghề.
(2) Tiêu chí công nhận làng nghề:
Làng nghề được công nhận phải đồng thời đạt 3 tiêu chí sau:
a) Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động
sản xuất, kinh doanh ngành nghề.
b) Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến
thời điểm đề nghị công nhận.
c) Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp
luật của nhà nước và các quy định của địa phương trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của làng nghề.
(3) Tiêu chí công nhận làng nghề truyền thống:
Làng nghề truyền thống phải có ít nhất một nghề truyền thống được
công nhận theo quy định tại Khoản 1, Điều 5 quy định này và chấp hành tốt
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, các quy
định của địa phương trong hoạt động sản xuất kinh doanh của làng nghề.
* Quyền lợi của làng nghề, nghề truyền thống:
- Các hộ gia đình, cơ sở sản xuất trong làng nghề, nghề truyền thống
do UBND tỉnh công nhận được hưởng các chính sách ưu đãi về phát triển
ngành nghề nông thôn theo quy định tại Nghị định số 66/2006/NĐ-CP của

6


Chính phủ và các chế độ ưu đãi nghề và làng nghề của UBND tỉnh.

- Nghề truyền thống đạt tiêu chuẩn được UBND tỉnh cấp giấy công
nhận một lần, ngoài các chính sách ưu đãi như trong Khoản 1, Điều 7 quy
định này, còn được hưởng các chính sách ưu đãi riêng của quốc gia và địa
phương nhằm bảo tồn, gìn giữ và phát triển nghề.
Mỗi một làng nghề đạt tiêu chuẩn được UBND tỉnh cấp giấy công
nhận có giá trị trong 5 năm và tiền thưởng là 15.000.000 đồng đối với làng
nghề; 30.000.000 đồng đối với làng nghề truyền thống, 100.000.000 đồng
đối với làng nghề truyền thống có xây dựng và đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tập
thể cho sản phẩm của làng nghề được Cục sở hữu trí tuệ công nhận.
Làng nghề là “làng có nghề truyền thống được hình thành từ lâu
đời”. Như vậy có thể hiểu về làng nghề, trước hết nó được tồn tại và phát
triển lâu đời trong lịch sử, trong đó gồm có một hoặc nhiều nghề thủ công
truyền thống, là nơi hội tụ các nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề, là nơi có
nhiều hộ gia đình chuyên làm nghề truyền thống lâu đời, giữa họ có sự liên
kết, hỗ trợ nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Họ có cùng tổ nghề và
đặc biệt các thành viên luôn ý thức tuân thủ những ước chế xã hội và gia tộc.
Làng nghề được hình thành từ lâu đời, trải qua thử thách của thời gian
vẫn duy trì và phát triển, được lưu truyền từ đời này qua đời khác. Trong các
Làng nghề thông thường có đại bộ phận dân số làm nghề cổ truyền hoặc một
vài dòng họ chuyên làm nghề theo kiểu cha truyền con nối, nghĩa là việc dạy
nghề được thực hiện bằng phương pháp truyền nghề.
2.1.1.7 Khái niệm về Gốm
Gốm là một loại vật dụng, trong xây dựng công trình, dinh thự và
ngay cả máng nước, vật gia dụng... đã hơn 25.000 năm, từ sau khi con người
phát minh ra lửa và rời hang núi hốc đá, cất nhà ở để định cư.
Gốm: là vật liệu vô cơ không kim loại, có cấu trúc đa tinh thể, ngoài
ra có thể gồm cả pha thủy tinh. Nguyên liệu để sản xuất gốm gồm một phần

7



hay tất cả là đất sét hay cao lanh. Phối liệu sản xuất gốm được tạo hình và
thiêu kết ở nhiệt độ cao làm cho vật liệu có được những tính chất lý hóa đặc
trưng. Từ gốm còn được dùng để chỉ những sản phẩm làm từ vật liệu gốm.
2.1.2 Vai trò của bảo tồn và phát triển làng nghề
- Giải quyết việc làm cho người lao động ở địa phương và lân cận,
tăng thu nhập cho người lao động.
Nhiều làng nghề không những thu hút lực lượng lao động lớn ở địa
phương mà còn tạo việc làm cho nhiều lao động ở các địa phương khác.
Hơn nữa, sự phát triển của các làng nghề đã phát triển và hình thành
nhiều nghề khác; nhiều hoạt động dịch vụ liên quan xuất hiện, tạo thêm
nhiều việc làm mới, thu hút nhiều lao động. Mặt khác, việc phát triển các
ngành nghề tại các làng nghề ở nông thôn sẽ tận dụng tốt thời gian lao động,
khắc phục được tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp, góp phần phân bổ
hợp lí lực lượng lao động nông thôn. Vai trò tạo việc làm của các làng nghề
còn thể hiện rất rõ ở sự phát triển lan tỏa sang các làng khác, vùng khác, đã
giải quyết việc làm cho nhiều lao động, tạo ra động lực cho sự phát triển
KT-XH ở vùng đó
- Tăng giá trị sản phẩm hàng hoá
Sự phục hồi và phát triển các làng nghề có ý nghĩa rất quan trọng đối
với phát triển kinh tế địa phương. Với quy mô nhỏ bé, hàng năm làng nghề
cũng đã sản xuất ra một khối lượng sản phẩm hàng hoá khá lớn, đóng góp
đáng kể cho nền kinh tế quốc dân nói chung và cho địa phương nói riêng.
Sản phẩm của làng nghề là nhân tố quan trọng thúc đẩy phát triển sản xuất
hàng hoá ở nông thôn.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá
Sự phát triển làng nghề đã góp phần làm cho tỷ trọng của ngành nông
nghiệp ngày càng thu hẹp, tỷ trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ


8


ngày càng tăng lên. Sự hình thành và phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ
(DNVVN) trong làng nghề cũng thuận lợi hơn và gia tăng nhanh chóng hơn.
- Phát triển làng nghề thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn
làm thay đổi bộ mặt nông thôn
Hệ thống giao thông và kết cấu hạ tầng vừa là tiền đề vừa là kết quả
của phát triển làng nghề. Trước hết làng nghề được hình thành ở những vùng
có giao thông thuận lợi, đồng thời làng nghề phát triển sẽ nảy sinh nhu cầu
xây dựng, mở rộng đường giao thông, trạm điện,... phục vụ cho việc phát
triển làng nghề. Bên cạnh đó làm thay đổi bộ mặt nông thôn.
-Bảo tồn các giá trị văn hoá dân tộc
Bảo tồn và phát triển làng nghề góp phần vào việc giữ gìn các giá trị
văn hoá của dân tộc và nâng cao đời sống tinh thần cho cư dân ở nông thôn.
2.1.3 Đặc điểm, con đường hình thành của làng nghề
2.1.3.1 Đặc điểm của làng nghề
+ Điều kiện sản xuất kinh doanh gắn bó với hộ gia đình nông thôn và
ngành nông nghiệp
Nghề thủ công truyền thống bắt đầu tư nông nghiệp và gắn liền với
sự phân công lao động ở nông thôn nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt tự
cung tự cấp của người nông dân và chủ yếu phục vụ nông nghiệp. Nông
thôn là nguồn cung cấp nguyên liệu, nguồn nhân lực, nguồn vốn chủ yếu và
là thị trường tiêu thụ rộng lớn.
Lao động trong các làng nghề chủ yếu là nghề nông, địa điểm sản xuất
nghề thủ công truyền thống là tại gia đình họ. Họ tự quản lý, phân công lao
động, thời gian cho phù hợp giữa việc sản xuất nông nghiệp lúc mùa vụ với
nghề thủ công lúc nông nhàn.
+ Về sản phẩm
Sản phẩm của làng nghề nhằm phục vụ đời sống sinh hoạt và sản xuất.

Nó là các vật dụng hàng ngày, có thể là những sản phẩm vừa có giá trị sử
dụng, vừa có giá trị thẩm mỹ hoặc chỉ là vật dụng trang trí ở nhà, công sở,

9


nơi tôn nghiêm như đình chùa. Các sản phẩm của làng nghề mang tính chủ
quan sáng tạo, hoàn toàn phụ thuộc vào trình độ và bàn tay khéo léo của
người thợ. Dưới bàn tay tài hoa của người thợ thủ công, một số sản phẩm
thủ công mỹ nghệ đạt độ tinh xảo điêu luyện, có giá trị nghệ thuật cao.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh nên sản phẩm của làng nghề in đậm
dấu ấn người thợ nên khó sản xuất đại trà, mà chỉ sản xuất đơn chiếc. Nhược
điểm này làm cho làng nghề khó đáp ứng đơn đặt hàng lớn do chất lượng
sản phẩm không đồng đều.
+ Kỹ thuật công nghệ
Kỹ thuật sản xuất đặc trưng trong làng nghề là công cụ thủ công,
phương pháp công nghệ mang tính cổ truyền do lịch sử để lại và do chính
người lao động trong làng nghề tạo ra. Kỹ thuật đặc biệt nhất của làng nghề
là những bí quyết, kinh nghiệm của người thợ được tích lũy qua nhiều thế
hệ, giữ được tính chất bí truyền của nghề.
Do không được tổng kết thành lý luận hoặc được ghi chép mà chỉ
được truyền miệng hoặc truyền nghề trực tiếp trong gia đình, trong dòng họ,
trong làng nên trong lịch sử có những bí quyết đã thất truyền.
+ Tổ chức sản xuất kinh doanh:
Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh trong các làng nghề hiện nay
chủ yếu là hộ gia đình với đặc điểm lao động là các thành viên trong gia
đình, chỉ khi thời vụ hoặc có đơn hàng lớn thì mới thuê thêm lao động. Mọi
thành viên trong gia đình đều có thể tham gia, tùy theo độ tuổi, trình độ tay
nghề để làm công việc phù hợp nhưng bao giờ cũng có ít nhất 1 hoặc 2
người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật, quản lý, điều hành, giao dịch. Vì

vậy mô hình sản xuất hộ gia đình là quy mô nhỏ.
Đây là mô hình tổ chức sản xuất phù hợp nhất với cơ sở vật chất ở
làng nghề hiện nay do có nhiều ưu điểm như tranh thủ thời gian lao động,
linh hoạt trong sản xuất, tương thích giữa qui mô, năng lực sản xuất và trình
độ quản lý. Bên cạnh đó, nó cũng có những nhược điểm đó là các chủ hộ
không có kiến thức về quản lý kinh tế, khó tiếp cận và chậm ứng dụng khoa

10


học công nghệ, năng lực sản xuất hạn chế, do trẻ em tham gia lao động sớm dễ
dẫn tới hiện tượng bỏ học...
Trong quá trình sản xuất, cũng đã xuất hiện mô hình tổ sản xuất là sự
liên kết, hợp tác giữa các hộ gia đình để cùng sản xuất, chia sẻ những khó khăn
và lợi ích thông qua thỏa thuận bằng hợp đồng miệng giữa các hộ gia đình.
2.1.3.2 Con đường hình thành của làng nghề
Phần lớn làng nghề được hình thành trên cơ sở có những nghệ nhân,
với nhiều lý do khác nhau, đã từ nơi khác đến truyền nghề cho dân làng.
Những nghệ nhân này thường được tôn là ông tổ nghề và được thờ phụng
hàng năm.
Làng nghề được hình thành từ một số cá nhân hay gia đình có những
kỹ năng và sự sáng tạo nhất định. Từ sự sáng tạo của họ, quy trình sản xuất
và sản phẩm không ngừng được bổ sung hoàn thiện. Do những kết quả thành
công của những người này trong sản xuất - kinh doanh ngành nghề thủ công
nghiệp cùng với sự mở rộng thị trường, nhu cầu phân công và hợp tác, thúc
đẩy quá trình học nghề và truyền nghề cho dân cư trong làng, làm cho nghề
đó ngày càng lan truyền ra khắp làng và tạo thành làng nghề.
2.1.3.3 Điều kiện hình thành của làng nghề
Sự tồn tại và phát triển của làng nghề cần có những điều kiện cơ bản
nhất định sau:

Một là, gần đường giao thông.
Hầu hết làng nghề cổ truyền đều nằm trên những đầu mối giao thông
quan trọng, đặc biệt là những đầu mối giao thông thuỷ, bộ. Nằm ở vị trí này cho
phép làng nghề có thể kết hợp sử dụng các loại phương tiện vận chuyển khác nhau
để chở nguyên vật liệu về và chở sản phẩm đi tiêu thụ hoặc có điều kiện thuận lợi
để thu hút các thương nhân đến buôn bán sản phẩm của làng nghề.
Hai là, gần nguồn nguyên liệu.
Hầu như không có làng nghề nào lại không gắn bó chặt chẽ với một
trong những nguồn nguyên liệu chủ yếu phục vụ cho sản xuất của làng nghề.

11


Phần lớn làng nghề hình thành nghề chính của mình xuất phát từ nguồn
nguyên liệu sẵn có tại địa phương .
Ba là, gần nơi tiêu thụ sản phẩm hoặc thị trường chính.
Làng nghề nói chung đều được đặt gần nơi tiêu thụ mà thường là các
nơi tập trung dân cư với mật độ khá cao, gần chợ búa, bến sông bãi chợ và
đặc biệt là rất gần hoặc không quá xa các trung tâm thương mại... Và sở dĩ
vùng ĐBSH phát triển tập trung nhiều làng nghề truyền thống hơn so với các
vùng khác cũng do một nguyên nhân quan trọng là vùng này gần Hà Nội,
một trung tâm đô thị thương mại lớn xuất hiện sớm nhất so với cả nước, một
kinh đô cổ và hiện đại, tiêu thụ phần lớn các sản phẩm thủ công truyền thống
của vùng. Ngoài ra vùng còn có phố Hiến cũng là một trung tâm thương mại
lớn xuất hiện sớm nhất của cả nước và nhiều đô thị lớn nhỏ khác.
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến bảo tồn và phát triển làng nghề
Lịch sử hình thành, phát triển các làng nghề do tính chất tự nhiên, tính
chất lịch sử quy định. Nhưng trong quá trình phát triển, làng nghề còn chịu
tác động của nhiều nhân tố. Những nhân tố này có sự biến đổi trong từng
thời kỳ và tác động theo hướng khác nhau, chúng có thể là nhân tố thúc đẩy

nhưng ngược lại cũng có thể là những nhân tố kìm hãm sự phát triển. Ở mỗi
vùng, mỗi làng nghề, mỗi địa phương do có những đặc điểm khác nhau về
các điều kiện tự nhiên, KT-XH và văn hóa nên sự tác động của các nhân tố
không giống nhau.
Sau đây là nhóm các nhân tố tác động trực tiếp đến bảo tồn và phát
triển làng nghề:

12


×