Tải bản đầy đủ (.pdf) (609 trang)

Nghiên cứu bảo tồn và phát triển ngôn ngữ, văn hóa một số dân tộc thiểu số ở việt bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.2 MB, 609 trang )


1

























Bộ khoa học và công nghệ





Báo cáo tổng hợp
Đề tài độc lập cấp Nhà nớc

Nghiên cứu bảo tồn và phát
triển ngôn ngữ, văn hoá một
số dân tộc thiểu số
ở việt bắc

mã số: ĐTĐL-2004/27


Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS Nguyễn Văn Lộc









6318
16/3/2007

TháI nguyên - 2006

2
Mục Lục
Phần Mở đầu


1. Tính cấp thiết của đề tài 05
2. Mục đích và ý nghĩa của việc nghiên cứu 13
3. Phơng pháp nghiên cứu 13
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu 17
5. Nguồn t liệu 20
6. Tổ chức lực lợng nghiên cứu 21
7. Quá trình triển khai nghiên cứu 22
8. Sản phẩm khoa học của đề tài 22
Phần I
Cơ sở lý luận của việc bảo tồn và phát triển văn hoá,
ngôn ngữ một số dân tộc thiểu số ở Việt Bắc

25
Chơng 1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin và của Đảng, Nhà nớc ta
về bảo tồn, phát triển văn hoá, ngôn ngữ các dân tộc thiểu số
25
1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về vấn đề dân tộc 25
1.2. Quan điểm của Đảng và nhà nớc Việt Nam về vấn đề dân tộc 26
1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nớc Việt Nam về bảo tồn, phát triển văn hoá
các dân tộc thiểu số.
35
1.4. Quan điểm của Đảng và Nhà nớc Việt Nam về bảo tồn và phát triển ngôn
ngữ dân tộc thiểu số
41
1.5. ý nghĩa của nhiệm vụ giữ gìn và phát triển VH, NN các DTTS ở Việt Bắc
60
Chơng 2. Những lý thuyết và khái niệm về bảo tồn và phát triển văn
hoá, ngôn ngữ các dân tộc thiểu số
65

2.1. Một số quan điểm, lý thuyết về bảo tồn và phát triển VH,NN các DTTS 65
2.2. Những khái niệm then chốt 73
Chơng 3. Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới về bảo tồn và phát
triển văn hoá, ngôn ngữ các dân tộc thiểu số
90
3.1. Kinh nghiệm bảo tồn và phát triển văn hoá, ngôn ngữ của Liên bang Nga 90
3.2. Kinh nghiệm bảo tồn và phát triển ngôn ngữ ở Trung Quốc, các nớc Đông
Nam á, châu Âu và Australia

110

3
Phần 2
Đánh giá thực trạng văn hoá, ngôn ngữ, của một số DTTS
vùng Việt Bắc trong điều kiện hiện nay và công tác bảo
tồn,phát triển tại các địa phơng



147
Chơng 4: Khái quát về vùng tộc ngời thiểu số Việt Bắc và đặc điểm ngôn
ngữ, văn hoá một số DTTS

147
4.1. Điều kiện tự nhiên vùng Việt Bắc 147
4.2. Điều kiện kinh tế- xã hội 163
4.3. Nguồn gốc và đặc điểm dân c 188
4.4. Đặc điểm văn hoá các DTTS 220
4.5. Đặc điểm ngôn ngữ các DTTS 224
Chơng 5: Thực trạng văn hoá và sử dụng ngôn ngữ của một số DTTS

vùng Việt Bắc

229
5.1. Thực trạng văn hoá các dân tộc thiểu số ở Việt Bắc 229
5.2. Thực trạng sử dụng ngôn ngữ của một số dân tộc thiểu số vùng Việt Bắc 352
5.3. Mối quan hệ giữa bảo tồn, phát triển văn hoá với bảo tồn, phát triển ngôn ngữ
của một số dân tộc thiểu số vùng Việt Bắc
421
Chơng 6: Đánh giá thực trạng công tác bảo tồn và phát triển văn hoá,
ngôn ngữ của một số DTTS tại Việt Bắc

426
6.1. Những u điểm 426
6.2. Những mặt hạn chế 436
6.3. Nguyên nhân 444
Chơng 7: Đánh giá thực trạng giáo dục bảo tồn và phát triển văn hoá,
ngôn ngữ của một số DTTS vùng Việt Bắc

449
7.1. Môi trờng giáo dục ở vùng các dân tộc thiểu số Việt Bắc 449
7.2. Giáo dục nhà trờng với nhiệm vụ và trách nhiệm bảo tồn, phát huy bản sắc
văn hoá truyền thống của các dân tộc thiểu số ở Việt Bắc
467
Phần 3
phơng hớng và điều kiện bảo tồn và phát triển văn hoá,
ngôn ngữ các dân tộc thiểu số


476
Chơng 8. Các nhân tố tác động, ảnh hởng đến sự phát triển của ngôn ngữ,


4
văn hoá và phơng hớng bảo tồn, phát triển Ngôn ngữ, văn hoá các DTTS 476
8.1. Tác động của kinh tế thị trờng, của toàn cầu hóa đối với văn hóa 470
8.2. Văn hóa các dân tộc thiểu số trong bối cảnh kinh tế thị trờng và giao lu, hội
nhập quốc tế những xu thế phát triển
494
8.3. Phơng hớng bảo tồn và phát triển văn hoá, ngôn ngữ các dân tộc thiểu số
trong 10 năm tới
502
Chơng 9. Điều kiện để bảo tồn và phát triển các giá trị văn hoá, ngôn
ngữ một số DTTS ở Việt Bắc

515
9.1. Ban hành công cụ pháp luật 515
9.2. Ban hành chính sách cụ thể 515
9.3. Phát triển giáo dục, đào tạo 516
9.4. Đẩy mạnh hoạt động su tầm, nghiên cứu bảo tồn 516
9.5. Thực hiện Luật Di sản văn hoá 517
Phần 4
Một số giải pháp và kiến nghị nhằm bảo tồn và phát triển
các giá trị văn hoá, ngôn ngữ của một số DTTS ở Việt Bắc


523
Chơng 10. Các giải pháp bảo tồn và phát triển các giá trị văn hoá,
ngôn ngữ của một số DTTS ở Việt Bắc

523
1. Giải pháp về kinh tế, xã hội 523

2. Giải pháp về giáo dục 525
3. Giải pháp về chuyên môn 535
4. Giải pháp về tổ chức, thiết chế 544
5. Các giải pháp khác 550
Chơng 11. Các kiến nghị về chính sách phát triển văn hoá, ngôn ngữ
các DTTS miền núi phía Bắc

559
Phần Kết luận chung
568
Tài liệu tham khảo
576





5
Phần Mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài
Vùng Việt Bắc nằm ở khu vực cửa ngõ phía Bắc giáp biên giới Việt-Trung,
nối tiếp miền núi phía Bắc với khu vực đồng bằng Bắc bộ và vùng biển Đông.
Trong quá khứ xa xa cũng nh hiện nay, đây là địa bàn có vị trí chiến lợc về
kinh tế, chính trị, quốc phòng và an ninh. Việt Bắc nằm trải rộng trên một khu
vực bao gồm các tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái
Nguyên, Bắc Kạn, với diện tích tự nhiên khoảng 36.887 ki lô mét vuông. Dân
số toàn vùng trên 4 triệu ngời. Trong đó có hàng chục tộc ngời nói nhóm
ngôn ngữ Việt-Mờng (họ Nam á), Tày Thái (họ Thái- Ka Đai), Mông- Dao
(họ Mông Dao), Lô Lô (họ Tạng- Miến) sinh sống từ lâu đời. Sự c trú đan

xen của nhiều dân tộc trên địa bàn đã tạo nên sự phong phú và đa dạng cho văn
hoá vùng Việt Bắc.
Trong quá trình chuyển đổi xã hội từ xã hội cổ truyền sang đơng đại văn
hoá, ngôn ngữ truyền thống các tộc ngời thiểu số nói chung và các tộc ngời
thiểu số vùng Việt Bắc nói riêng đã có sự thay đổi. Đặc biệt, khoảng vài chục
năm trở lại đây, tác động chuyển đổi kinh tế, xã hội theo hớng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá càng làm cho sự biến đổi ấy diễn ra mạnh mẽ và sâu sắc. Bên
cạnh những mặt tích cực nh thúc đẩy tăng trởng kinh tế, xoá đói giảm nghèo,
mở rộng mạng lới phúc lợi xã hội, cải thiện đáng kể cơ sở hạ tầng, thúc đẩy sự
trao đổi hàng hoá trong vùng phát triển, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá cũng tạo ra những ảnh hởng không nhỏ đến việc bảo lu những giá trị văn
hoá, ngôn ngữ truyền thống của các tộc ngời.
Hiện nay, quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn vùng Việt
Bắc là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự bùng nổ di dân, ô nhiễm môi trờng,
sự lỏng lẻo trong quan hệ cộng đồngQuá trình chuyển đối cơ cấu lao động
nghề nghiệp nhanh chóng cũng khiến xã hội phải đối mặt với vấn đề gia tăng tỉ
lệ thất nghiệp, nhịp sống gia đình bị đảo lộn. Môi trờng khu vực sinh sống bị

6
ô nhiễm phần nào khiến chất lợng cuộc sống của con ngời bị giảm sút. Mặc
dù dịch vụ an sinh xã hội (y tế, giáo dục, bảo hiểm) so với trớc đây đã có
nhiều cải thiện song chất lợng và hiệu quả dịch vụ vẫn còn thấp. Khi nguồn
ngân sách bao cấp của Nhà nớc ngày càng cắt giảm mạnh, mức chi tiêu của
gia đình bắt buộc phải tăng để bù đắp cho các chi phí, khiến việc bảo đảm một
sự tiếp nhận công bằng và chất lợng dịch vụ tốt của con ngời có thể gặp
nhiều khó khăn
Cùng với sự suy giảm văn hoá, ngôn ngữ truyền thống, cuộc sống của
ngời dân chắc chắn sẽ khó ổn định. Quá trình xã hội hoá cá nhân thuộc các
thế hệ bị hạn chế. Tất cả những điều đó làm cho động lực phát triển kinh tế, xã
hội yếu đi, mục tiêu phát triển xã hội trở nên khó bền vững.

Văn hoá, ngôn ngữ truyền thống của các dân tộc thiểu số vùng Việt Bắc
đang bị suy giảm mạnh biểu hiện trên các khía cạnh: hoạt động sinh hoạt văn
hoá, ngôn ngữ truyền thống ngày càng trở nên mai một; sự tiếp nối văn hoá,
ngôn ngữ truyền thống giữa các thế hệ bị gián đoạn, thiếu hụt. Thế hệ trẻ ngày
càng có xu hớng ít hiểu biết về văn hoá, ngôn ngữ truyền thống; môi trờng
(điều kiện kinh tế, xã hội) cho việc duy trì sinh hoạt văn hoá truyền thống thay
đổi khiến cơ hội trao truyền văn hoá, ngôn ngữ truyền thống bị thiếu hụt; văn
hoá, ngôn ngữ truyền thống mất dần và bị thay thế bởi văn hoá, ngôn ngữ mới,
thuộc truyền thống văn hoá khác
Nh chúng ta đều biết, công nghiệp hoá, hiện đại hoá là con đờng phát
triển tất yếu của nớc ta. Tuy nhiên, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn vùng miền núi, nơi có các tộc ngời thiểu số sinh sống cũng
tạo ra những tác động tiêu cực nhất định cho sự vận hành của văn hoá, ngôn
ngữ truyền thống. Do đó, bảo tồn và phát triển văn hoá, ngôn ngữ phải tính đến
chiến lợc lâu dài, đồng bộ và mang tính hệ thống tránh hiện tợng vừa làm
vừa khắc phục một cách phiến diện, manh mún. Muốn làm đợc điều này, việc
bảo tồn và phát triển văn hoá, ngôn ngữ các dân tộc thiểu số cần phải có những
cơ sở lý luận mang tính khoa học, gắn chặt chẽ với hoạt động thực tiễn. Trong

7
giai đoạn hiện nay, yêu cầu này trở nên hết sức cấp thiết bởi những biến
chuyển kinh tế, xã hội diễn ra với quy mô và tốc độ ngày càng lớn.
Văn hoá, ngôn ngữ các dân tộc thiểu số vùng Việt Bắc nói riêng và nớc
ta nói chung là bộ phận cấu thành nên nền văn hoá, ngôn ngữ đất nớc. Bảo tồn
và phát triển văn hoá, ngôn ngữ Việt Nam chính là bảo tồn và phát triển ngôn
ngữ của cộng đồng 54 dân tộc anh em. Vì vậy, nếu văn hoá, ngôn ngữ của các
dân tộc thiểu số bị mai một thì văn hoá, ngôn ngữ của quốc gia sẽ không thể
bảo tồn và phát triển một cách vững chắc. Nó không chỉ làm mất đi tính phong
phú, đa dạng trong văn hoá, ngôn ngữ chung mà còn ảnh hởng đến mục tiêu
phát triển bền vững của đất nớc.

Đảng, Nhà nớc ta cũng nh nhiều nớc trên thế giới hiện nay coi văn
hoá là mục tiêu và động lực cho phát triển. Phát triển kinh tế, xã hội không thể
tách rời khỏi mục tiêu bảo tồn và phát triển văn hoá. Bài học về sự mất cân đối
trong phát triển ở các nớc trên thế giới trong thế kỷ trớc, (coi trọng tăng
trởng kinh tế mà không chú ý đúng mức tới bảo tồn và phát triển văn hoá, bảo
vệ môi trờng nên đã phải trả giá đắt) đã cho chúng ta thấy rằng đây là nhiệm
vụ hết sức quan trọng.
Văn hoá truyền thống của các tộc ngời thiểu số vùng Việt Bắc hàm chứa
những giá trị mang tính lịch sử và nhân loại. Giá trị truyền thống của nó biểu
hiện ở sự tồn tại một cách tơng đối độc lập với khoa học, công nghệ, kinh tế
(ví dụ nh tôn giáo, tín ngỡng). Có những truyền thống tởng nh lỗi thời
nhng nếu biết cải tiến nâng cao sẽ bộc lộ những mặt tích cực mới, hữu ích (ví
dụ tri thức bản địa, tri thức dân gian về các lĩnh vực). Bên cạnh tác dụng thoả
mãn một số nhu cầu tâm lý, khát vọng của con ngời (kinh nghiệm về quá khứ
hay đoán định tơng lai) các giá trị truyền thống cũng chứa đựng những giá trị
nhân loại (kết tinh giá trị chân-thiện-mỹ trong một giai đoạn lịch sử dân tộc).
Nó làm nên những giá trị đạo đức, làm cơ sở cho đoàn kết xã hội, tính nhân
văn- những nội dung mà bất cứ xã hội nào cũng cần đến. Do đó, cần phải bảo
vệ và gìn giữ những giá trị văn hoá, ngôn ngữ truyền thống của tộc ng
ời thiểu
số.

8
Vùng tộc ngời thiểu số Việt Bắc là khu vực có vị trí chiến lợc trong sự
phát triển của đất nớc. Bởi vậy, ổn định phát triển ở khu vực này sẽ mang lại
sự phát triển ổn định, bền vững cho đất nớc. Mặc dù từ trớc đến nay, Đảng
và Nhà nớc ta rất quan tâm đến bảo tồn và phát triển văn hoá, ngôn ngữ các
dân tộc thiểu số Việt Bắc nhng do những điều kiện nhất định, vấn đề văn hoá,
ngôn ngữ các dân tộc thiểu số vẫn cha đợc giải quyết một cách toàn diện và
đầy đủ. Một trong những nguyên nhân là chúng ta thiếu những nghiên cứu

khoa học đầy đủ có thể làm cơ sở cho việc xây dựng những biện pháp bảo tồn
và phát triển văn hoá ngôn ngữ các dân tộc thiểu số hiệu quả và phù hợp với
điều kiện thực tiễn.
Từ trớc đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về các dân tộc thiểu
số cũng nh về vùng Việt Bắc. Có thể kể tên các nhà nghiên cứu nớc ngoài
nổi tiếng nh: H. Maspero, P.K Benedict, N. N Cheboxarov, P.I. Marelina, D.V
Deopic, N.N Niculin, A.G Haudricourt, W. Solheim, C. Gorman, Xavina,
Bonifasier,hay các học giả trong nớc nh: Lã Văn Lô, Bế Viết Đẳng, Đặng
Nghiêm Vạn, Nguyễn Khắc Tụng, Nguyễn Nam Tiến, Khổng Diễn, Phạm
Quang Hoan, Nguyễn Văn Huy, Hoàng Nam, Võ Quang Nhơn, Trần Hữu Sơn,
Hùng Đình Quý, Hoàng Văn Ma, Trần Trí Dõi, Nguyễn Hữu Hoành, Lơng
Bèn, Hoàng Hoa Toàn, Phạm Hồng Quang đã trực tiếp tham gia nghiên cứu
và cho ra đời nhiều công trình có giá trị. Tuy nhiên, những công trình nghiên
cứu này vẫn chủ yếu tập trung vào những lĩnh vực nghiên cứu mang tính
chuyên biệt. Đa phần các công trình về lĩnh vực văn hoá, ngôn ngữ của các tộc
ngời thiểu số là nghiên cứu về dân tộc học, văn hoá học hoặc ngôn ngữ học.
Bên cạnh nội dung tìm hiểu về văn hoá, ngôn ngữ nói chung các công
trình nghiên cứu đã cố gắng xác định bản sắc văn hoá tộc ngời thông qua
những giá trị văn hoá, ngôn ngữ của họ. Thực trạng nghiên cứu đổi mới trong
ngành dân tộc học những năm gần đây cho thấy việc xác định giá trị hay bản
sắc văn hoá tộc ngời nh thế là không dễ dàng. Do quan niệm văn hoá của
mỗi tộc ngời là một đơn vị văn hoá nên trong một thời gian dài, các nhà
nghiên cứu đã không nhận thấy sự biến đổi văn hoá đang diễn ra ngày càng

9
mạnh mẽ ở các tộc ngời. Và thực tế phản ánh rằng đối tợng nghiên cứu của
các nhà dân tộc học truyền thống đã bộc lộ không ít mặt hạn chế.
Với xu hớng nghiên cứu tính dân tộc- một quan điểm nghiên cứu mới
trong dân tộc học hiện đại, giới khoa học đang ngày càng chú trọng hơn đến
quyền lựa chọn các cách biểu đạt văn hoá của cộng đồng- một con đờng để

hình thành bản sắc văn hoá. Đây là một quan điểm biện chứng, bởi nó nhìn
nhận văn hoá nh là một yếu tố luôn biến đổi và mang tính lịch sử. Theo nhận
thức ấy, việc nghiên cứu bảo tồn văn hoá, ngôn ngữ tộc ngời, đặc biệt là di
sản văn hoá phi vật thể theo hớng đi của ngành nhân học, dân tộc học đang có
sự thay đổi. Bảo tồn và phát huy loại hình di sản văn hoá phi vật thể của cộng
đồng nông thôn có xu hớng gắn với mục tiêu phát triển cộng đồng về mặt văn
hoá.
Những nghiên cứu bảo tồn văn hoá, ngôn ngữ hiện nay rất cần tiến hành
theo hớng nghiên cứu triển khai/ứng dụng. Theo đó, có sự kết hợp chặt chẽ
nghiên cứu từng dân tộc và nghiên cứu theo vùng, nghiên cứu c dân nông thôn
và đô thị, nghiên cứu đời sống các dân tộc ít ngời gắn liền với nghiên cứu đời
sống ngời Việt ở miền núi; nghiên cứu quá trình phân tầng văn hoá, ngôn ngữ
giữa các nhóm xã hội trong tộc ngời; nghiên cứu bảo tồn văn hoá, ngôn ngữ
truyền thống gắn với giáo dục, đào tạo; nghiên cứu phát triển cộng đồng về mặt
văn hoá hay nghiên cứu mối quan hệ giữa bảo tồn, phát triển văn hoá với bảo
tồn, phát triển ngôn ngữ là một xu hớng nghiên cứu có thể cho thấy diện mạo
biến đổi văn hoá, ngôn ngữ của các dân tộc thiểu số một cách rõ nét. Nhng,
đáng tiếc là, các công trình thuộc loại nghiên cứu này còn quá ít.
Để phần nào khắc phục những mặt hạn chế trong lĩnh vực nghiên cứu
bảo tồn và phát triển văn hoá ngôn ngữ các dân tộc thiểu số trong giai đoạn
hiện nay, đề tài Nghiên cứu bảo tồn và phát triển ngôn ngữ, văn hoá một số
dân tộc thiểu số vùng Việt Bắc đã ra đời. Đây là một công trình thuộc đề tài
cấp Nhà nớc do Trờng Đại học S phạm -ĐH Thái Nguyên chủ trì (PGS.TS
Nguyễn Văn Lộc làm chủ nhiệm đề tài), tiến hành trong hơn 2 năm, tại địa
bàn 6 tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Thái Nguyên và Bắc

10
Cạn. Trên cơ sở tiến hành thu thập thông tin về thực trạng văn hoá, ngôn ngữ
của một số dân tộc ít ngời ở Việt Bắc, các tác giả đã có thể rút ra đợc những
kết luận khoa học bớc đầu làm cơ sở cho công tác bảo tồn, phát triển văn hoá

ngôn ngữ các dân tộc thiểu số ở miền núi phía bắc nói chung và vùng Việt Bắc
nói riêng. Phần báo cáo trình bày dới đây chính là những nội dung cơ bản của
kết quả nghiên cứu mà đề tài đã thực hiện.
Báo cáo gồm các nội dung chính nh sau:
Phần Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Mục đích và ý nghĩa của việc nghiên cứu
3. Phơng pháp nghiên cứu
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
5. Nguồn t liệu
6. Tổ chức lực lợng nghiên cứu
7. Quá trình triển khai nghiên cứu
8. Sản phẩm khoa học của đề tài
Phần I: Cơ sở lý luận của việc bảo tồn và phát triển văn
hoá, ngôn ngữ một số dân tộc thiểu số ở Việt Bắc
Chơng 1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin và của Đảng, Nhà nớc ta về
bảo tồn, phát triển văn hoá, ngôn ngữ các dân tộc thiểu số
1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về bảo tồn và phát triển văn hoá, ngôn ngữ
các dân tộc thiểu số
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nớc Việt Nam về vấn đề dân tộc
1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nớc Việt Nam về bảo tồn, phát triển văn hoá các
dân tộc thiểu số.
1.4. Quan điểm của Đảng và Nhà nớc Việt Nam về bảo tồn và phát triển ngôn ngữ
dân tộc thiểu số.
1.5. ý nghĩa của nhiệm vụ giữ gìn và phát triển văn hoá, ngôn ngữ các dân tộc thiểu
số Việt Bắc
Chơng 2. Những lý thuyết và khái niệm về bảo tồn và phát triển văn hoá, ngôn
ngữ các dân tộc thiểu số

11

2.1. Một số quan điểm, lý thuyết về bảo tồn và phát triển văn hoá, ngôn ngữ các dân
tộc thiểu số
2. 2. Những khái niệm then chốt
Chơng 3. Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới về bảo tồn và phát triển văn
hoá, ngôn ngữ các dân tộc thiểu số
3.1. Kinh nghiệm bảo tồn và phát triển văn hoá, ngôn ngữ của Liên bang Nga
3.2. Kinh nghiệm bảo tồn và phát triển ngôn ngữ ở Trung Quốc, các nớc Đông Nam
á, châu Âu và Ôtxtơrâylia.
Phần 2. Đánh giá thực trạng văn hoá, ngôn ngữ, của một số DTTS
vùng Việt Bắc trong điều kiện hiện nay và công tác bảo tồn,phát
triển tại các địa phơng
Chơng 4: Khái quát về vùng tộc ngời thiểu số Việt Bắc và đặc điểm về ngôn
ngữ, văn hoá
4.1. Điều kiện tự nhiên vùng Việt Bắc
4.2. Điều kiện kinh tế- xã hội
4.3. Nguồn gốc và đặc điểm dân c
4.3. Đặc điểm văn hoá các DTTS
4.4. Đặc điểm ngôn ngữ các DTTS
Chơng 5: Thực trạng văn hoá và sử dụng ngôn ngữ của một số DTTS ở
vùng Việt Bắc
5.1. Thực trạng văn hoá các dân tộc thiểu số ở Việt Bắc
5.2. Thực trạng sử dụng ngôn ngữ của một số dân tộc thiểu số vùng Việt Bắc
5.3. Mối quan hệ giữa bảo tồn, phát triển văn hoá với bảo tồn, phát triển ngôn ngữ
của một số dân tộc thiểu số vùng Việt Bắc
Chơng 6: Đánh giá thực trạng công tác bảo tồn và phát triển văn
hoá, ngôn ngữ của một số DTTS tại Việt Bắc
6.1. Những u điểm
6.2. Những mặt hạn chế
6.3. Nguyên nhân
Chơng 7: Đánh giá thực trạng giáo dục bảo tồn và phát triển văn

hoá, ngôn ngữ của một số DTTS vùng Việt Bắc

12
7.1. Môi trờng giáo dục ở vùng các dân tộc thiểu số Việt Bắc
7.2. Giáo dục nhà trờng với nhiệm vụ và trách nhiệm bảo tồn, phát huy bản sắc văn
hoá truyền thống của các dân tộc thiểu số ở Việt Bắc
Phần 3: phơng hớng và điều kiện bảo tồn và phát triển văn
hoá ngôn ngữ các dân tộc thiểu số
Chơng 8: Các nhân tố tác động, ảnh hởng đến sự phát triển của ngôn ngữ,
văn hoá và phơng hớng bảo tồn, phát triển Ngôn ngữ, văn hoá các DTTS
8.1. Tác động của kinh tế thị trờng, của toàn cầu hóa đối với văn hóa và ngôn
ngữ.
8.2. Văn hóa các dân tộc thiểu số trong bối cảnh kinh tế thị trờng và giao lu, hội
nhập quốc tế - những xu thế phát triển
8.3. Phơng hớng bảo tồn và phát triển văn hoá, ngôn ngữ các dân tộc thiểu số trong
10 năm tới.
Chơng 9: Điều kiện để bảo tồn và phát triển các giá trị văn hoá,
ngôn ngữ một số DTTS ở Việt Bắc
Phần 4: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm bảo tồn và phát triển
các giá trị văn hoá, ngôn ngữ của một số DTTS ở Việt Bắc
Chơng 10. Các giải pháp bảo tồn và phát triển các giá trị văn hoá,
ngôn ngữ của một số DTTS ở Việt Bắc
- Giải pháp về kinh tế, xã hội
- Giải pháp về giáo dục
- Giải pháp về tổ chức thiết chế
- Các giải pháp khác
Chơng 11. Các kiến nghị về chính sách phát triển văn hoá, ngôn ngữ
các DTTS miền núi phía Bắc
Phần Kết luận chung






13
2. Mục đích ý nghĩa của công trình nghiên cứu
Mục đích của đề tài Nghiên cứu bảo tồn và phát triển ngôn ngữ, văn hoá
một số dân tộc thiểu số ở Việt Bắc là:
- Nghiên cứu và làm sáng tỏ thực trạng bảo tồn và phát triển văn hoá, ngôn
ngữ các dân tộc thiểu số vùng Việt Bắc. Chỉ ra một số nguyên nhân (tác động
của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đô thị hoá và kinh tế thị trờng)
và xu hớng biến đổi văn hoá, ngôn ngữ của các tộc ngời thiểu số hiện nay.
- Từ đó, xác định các giá trị văn hoá, ngôn ngữ của một số dân tộc thiểu số
cần bảo tồn và phát triển trong thời gian tới.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đạt đợc, đề tài đề xuất một số giải pháp bảo
tồn và phát triển văn hoá, ngôn ngữ của một số dân tộc thiểu số vùng Việt Bắc
nói riêng, vùng miền núi phía Bắc nớc ta nói chung thông qua con đờng giáo
dục và đào tạo; kiến nghị các chính sách nhằm phát triển ngôn ngữ, văn hoá
các dân tộc thiểu số này một cách có hệ thống và đồng bộ, góp phần vào việc
xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
3. Phơng pháp nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu trên, đề tài sử dụng các phơng pháp sau để tiến
hành thu thập thông tin cần thiết:
- Phơng pháp quan sát điền dã: Phần lớn các quan sát trên thực địa
đợc ghi chép mô tả bằng văn bản. Tất cả những ghi chép sẽ đợc phân tích lại
sau khi hoàn tất mọi công việc trên thực địa. Quá trình phân tích đợc xác định
trên cơ sở những câu hỏi nghiên cứu về các bối cảnh có đặc điểm khác nhau và
hớng tìm hiểu chính về nội dung, bản chất đối tợng.
Trong nghiên cứu này, vai trò của nhà nghiên cứu đợc biểu hiện trên
cấp độ quan sát, chủ yếu là tham gia với t cách một ngời quan sát. Phơng

pháp quan sát và tham gia tạo cơ hội để tập hợp tài liêụ chi tiết và phong phú
trên cơ sở của sự quan sát khung cảnh tự nhiên. Hơn nữa, nó cũng giúp nắm bắt
đợc cách giải thích tình thế bằng ngôn ngữ riêng của ngời tham gia để hiểu
đ
ợc khái niệm dùng trong cuộc sống hàng ngày. Từ đây có thể xây dựng đợc

14
một cách giải thích về tình thế xã hội trên cơ sở của nhiều cách giải thích khác
nhau mà mình đã thu thập đợc từ ngời cấp tin.
- Phơng pháp phỏng vấn cá nhân là hình thức phỏng vấn đợc sử dụng
nhằm giúp tìm hiểu sâu sắc hơn về lối sống của các tộc ngời. Trong nghiên
cứu phơng pháp phỏng vấn cá nhân đợc áp dụng chủ yếu với các đối tợng là
ngời dân tộc, cán bộ các ban ngành địa phơng.
- Phơng pháp phỏng vấn cá nhân đợc kết hợp với phơng pháp thảo
luận nhóm để khai thác thông tin mà phơng pháp trên cha thể cung cấp một
cách đầy đủ.
- Gần giống với phơng pháp phỏng vấn mở, hồi cố là một phơng pháp
đợc thực hiện nhằm tìm hiểu một số sự kiện xảy ra trong quá khứ mà vì lý do
khách quan không thể chứng kiến nó. Phơng pháp này đợc sử dụng nhằm
khôi phục lại toàn bộ sự kiện từ trí nhớ của ngời dân một cách trung thực nhất
qua đó tìm hiểu những ý nghĩa của bối cảnh biến đổi văn hoá, ngôn ngữ truyền
thống trong các tình huống xã hội cụ thể.
- Phơng pháp điều tra xã hội học: với cách thu thập thông tin bằng
bảng hỏi cấu trúc đóng, kết hợp kiểu câu hỏi nửa đóng (gồm thông tin định
tính, định lợng), thông tin điều tra tập trung vào các mẫu đại diện gồm 4 tộc
ngời chủ yếu (Tày, Nùng, Sán Chay, Mông) với các nhóm xã hội khác nhau.
- Phơng pháp thống kê và phân tích t liệu nghiên cứu đợc sử dụng
trớc và sau khi tiến hành nghiên cứu. T liệu thu thập trên cơ sở điều tra xã
hội học ngôn ngữ sẽ đợc tập hợp và thống kê để phân tích. Trong trờng hợp
nh vậy, số liệu thống kê sẽ là cơ sở để đánh giá hay nêu lên một nhận xét nào

đó. Cùng với số liệu, sự phân tích - tổng hợp dựa trên những kết quả nghiên
cứu trớc đây cũng nh sự liên hệ lô gic của vấn đề là cơ sở cho những điều tra
xã hội học ngôn ngữ đợc nhận diện, đợc liên hệ để từ đó khái quát vấn đề.
Trong thực tế nghiên cứu, nếu không có sự phân tích - tổng hợp này, rất nhiều
số liệu thu đợc sau khi nghiên cứu điều tra và thống kê sẽ không thể hiện
những nội dung chúng ta đang khảo sát.

15
- Phơng pháp phân tích chuyên gia: Đây là một phơng pháp đòi hỏi
khi giải quyết vấn đề, chúng ta phải thâm nhập vào những nội dung của nó.
Việc nhấn mạnh phơng pháp này chính là đề cao trình độ chuyên gia của
ngời điều tra văn hoá và xã hội học ngôn ngữ, là sự đánh giá cao những ngời
đã có kinh nghiệm phân tích số liệu về vấn đề và là sự đòi hỏi ngời nghiên
cứu phải có một quá trình tích luỹ nhận thức và kinh nghiệm trong lĩnh vực
nghiên cứu về giáo dục, văn hoá, ngôn ngữ vùng dân tộc thiểu số. Trong một
chừng mực nhất định, phơng pháp phân tích chuyên gia đòi hỏi ngời khái
quát vấn đề phải có mức độ nghiên cứu vấn đề đủ sâu để tránh sự đánh giá
thiếu khách quan.
- Phơng pháp của ngôn ngữ học -nhân học. Nếu nh việc tiếp cận vấn
đề theo lối quy nạp quy định phơng pháp t duy và những phơng pháp cụ thể
vừa miêu tả ở trên, quy định các thao tác làm việc thì phơng pháp của ngôn
ngữ học- nhân học chỉ đạo t tởng giải quyết vấn đề trong chuyên luận này.
Vấn đề sử dụng ngôn ngữ cũng nh giáo dục ngôn ngữ thực chất là một hoạt
động xã hội gắn liền với bản chất ngôn ngữ. Vì thế, chúng tôi lựa chọn phơng
pháp của ngôn ngữ học-nhân học là để theo đó, ngôn ngữ học - nhân học
trớc sau đều không thoát li bản sắc con ngời, giúp ích cho việc tìm hiểu về
mối quan hệ ba bên giữa thế giới quan, loại hình ngữ pháp và ngữ nghĩa, tìm
hiểu về ảnh hởng của ngôn ngữ đối với quá trình xã hội hoá và quan hệ giữa
ngời và ngời, và qua đó tìm hiểu về mối tơng tác giữa ngôn ngữ và cộng
đồng nói năng (Cao Văn Tuấn, 2001, 2).

- Phơng pháp nghiên cứu liên ngành: Phơng pháp này đặc biệt hữu ích
trong tr
ờng hợp nghiên cứu mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hoá; phân tích
đặc điểm môi trờng (tự nhiên, xã hội) vùng Việt Bắc
Ngoài ra, đề tài sử dụng các phơng pháp nghiên cứu chuyên ngành Tâm
lí học, Giáo dục học, Thống kê toán học, các số liệu đợc xử lí trên phần mềm
SPSS.



16
Lợc đồ khung nghiên cứu





Nhân tố tác
động
+ Môi trờng c trú
+ Nghề nghiệp
+ Học vấn
+ Truyền thông đại
chúng
+ Giá trị, chuẩn mực
văn hoá truyền thống
+ Giá trị, chuẩn mực
văn hoá mới
+ Giao lu văn hoá
+ Di dân

+ Mức sống
Văn hoá,
ngôn ngữ
Các DTTS
Việt Bắc
Sự tiếp biến
Văn hoá,
ngôn ngữ

+ Giá trị, chuẩn
mực văn hoá, ngôn
ngữ biến đổi
+ Giá trị, chuẩn
mực văn hoá mới
hình thành
+ Chức năng văn
hoá, ngôn ngữ thay
đổi
Các yếu tố can thiệp
+ Xu hớng hội nhập, toàn cầu hoá
+ Xu hớng công nghiệp hoá, đô thị hoá
+ Xu hớng hiện đại hoá
+ Cơ chế kinh tế thị trờng
+ Chính sách nhà nớc
+ Biến đổi môi trờng
Bảo tồn và phát triển văn
hoá, ngôn ngữ các DTTS
+ Pháp luật, chính sách nhà nớc
+ Hoạt động su tầm, nghiên cứu
+ Giáo dục trong nhà trờng

+ Phơng tiện thông tin đại chúng
+ Xây dựng văn hoá cơ sở
+ Tổ chức, cộn
g
đồn
g
và cá nhân

17
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu:
- Đề tài nghiên cứu tập trung vào 4 tộc ngời chủ yếu ở Việt Bắc là ngời
Mông, Tày, Nùng và Sán Chay. Cụ thể là: nhóm dân tộc Tày ở Cao Bằng và
Bắc Cạn; nhóm dân tộc Nùng ở Lạng Sơn và Thái Nguyên; nhóm dân tộc
Mông ở Hà Giang, Tuyên Quang; nhóm dân tộc Sán Chay ở Thái Nguyên và
Tuyên Quang, nhóm dân tộc Sán Chay còn có tên gọi: Cao Lan Sán Chí.
- Các hoạt động sinh hoạt văn hoá, ngôn ngữ của 4 tộc ngời nói trên tại
địa bàn vùng Việt Bắc.
Phạm vi nghiên cứu:
Trong nghiên cứu, các nội dung đợc đề tài giới hạn tập trung làm rõ
gồm có:
- Môi trờng (điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội) diễn ra các hoạt động
văn hoá, ngôn ngữ truyền thống của 4 tộc ngời.
- Các nhóm tộc ngời (Mông, Tày, Nùng, Sán Chay) và những quan hệ
của họ liên quan đến việc bảo tồn và phát triển văn hoá, ngôn ngữ truyền
thống. ở đây, đối tợng tham gia tơng tác không chỉ quan hệ với ngời khác
trong những tình huống bình thờng mà họ còn thiết lập mối quan hệ thờng
xuyên với những tổ chức và thể chế xã hội. Họ trở thành những ngời tham gia
nh thành viên gia đình, thành viên của dòng họ, của làng bản.
- Hành động và hoạt động sinh hoạt văn hoá, ngôn ngữ truyền thống.

Đây là một khía cạnh quan trọng đề tài phải nghiên cứu, tìm hiểu. Các hành vi
trao đổi văn hoá, ngôn ngữ này đợc hiểu chính xác trong bối cảnh của nó nh
sinh hoạt nghi lễ, sản xuất, giao lu văn hoá, giải trí
- Hành vi (ngôn từ, hoạt động ) của các đối tợng trong và ngoài thời
điểm tiến hành nghiên cứu
. Những mẫu khảo sát đợc miêu tả cũng nh giải
thích trong môi trờng xã hội của họ (tại môi trờng cộng đồng). Việc nghiên
cứu hành vi tập trung chủ yếu vào ý nghĩa xã hội của các hành vi trong tình

18
huống cụ thể. Lẽ dĩ nhiên, nhìn chung, chúng tôi sẽ không muốn phụ thuộc vào
ý kiến của chỉ một cá nhân. Thay vào đó nếu càng có nhiều ngời ở các cách
tiếp cận khác nhau cung cấp thông tin thì càng có nhiều lĩnh hội về một vấn đề
cần hiểu biết. Tất nhiên, những gì mà các cá nhân khác nhau nói có thể mâu
thuẫn, nhng phải cố lọc ra khuôn mẫu thống trị trong khi không bỏ qua
những khía cạnh khác thờng, để rút ra một cái nhìn tổng quát về toàn bộ bản
chất của hiện tợng đề cập. Hành vi ngôn từ chúng tôi khảo sát qua hai cách
chính: Một là nghe nội dung đàm thoại và ghi nó theo những dạng trình bày
ngôn ngữ (các câu hỏi, trả lời nh phỏng vấn cá nhân, thảo luận nhóm); hai là
quan sát cuộc đàm thoại nh là quan hệ xã hội qua lại và ghi nhớ (ví dụ thông
tin ai nói với ai, ai hỏi ai, ai trả lời câu hỏi của ai hay ai đồng ý với ai). Phần
lớn việc tìm hiểu ngôn từ đợc thông qua phiên dịch của ngời cấp tin và
chuyên gia ngôn ngữ.
- Thái độ tâm lý của cá nhân và cộng đồng xảy ra vào lúc trớc, đang và
sau khi tiến hành thu thập thông tin điều tra. Qua những phản ứng tâm lý của
họ, ta có thể hiểu hơn ý nghĩa của bối cảnh đang quan sát.
- Lịch sử của đối tợng vốn là nội dung mà các nhà dân tộc học và sử
học thờng tìm kiếm để phát hiện ra bản chất của đối tợng nghiên cứu mà họ
điều tra thông qua những ngời cung cấp tin tức lịch sử. ở nhiều trờng hợp,
lịch sử di c của các dân tộc thiểu số vùng Việt Bắc chỉ còn để lại trong trí nhớ

của những ngời già. Các câu chuyện đợc kể về tổ tiên xa xa từ quê hơng
cũ, về thời kì đầu đến Việt Nam ra sao, về những ngời định c đầu tiên lựa
chọn vùng đất mới để sinh sống nh thế nào và về các nghi thc tang ma cổ
xa. Đó thờng chỉ là những mảnh của lịch sử còn tồn tại, nhng chúng đ
ợc
lu giữ vì chúng phản ánh thái độ đối với các sự kiện quan trọng hoặc niềm tin
của nhóm c dân. Những câu chuyện này không chỉ là những câu chuyện cũ
mà là những nguồn t liệu để thấu hiểu thực sự về bản chất đời sống của các
tộc ngời địa phơng, cũng nh bản thân đời sống văn hoá, ngôn ngữ cộng
đồng. Sự thực có thể không còn, nhng ý nghĩa biểu tợng của những câu

19
chuyện còn tồn tại và gợi cho chúng ta nhiều suy nghĩ về nguồn gốc dân tộc và
các vấn đề xung quanh nó.
- Các đối tợng vật thể xung quanh hoạt động bảo tồn văn hoá, ngôn
ngữ truyền thống. Con ngời và mối tơng quan-liên hệ ngời không phải là t
liệu duy nhất trong một hiện trờng nghiên cứu. Ngoài nó còn có các đối tợng
vô tri vô giác khác. Việc quan sát sinh hoạt văn hoá, ngôn ngữ cần nhiều cơ hội
để xem xét các loại đối tợng. Ví dụ, đồ đạc sinh hoạt trong gia đình, thiết chế
tôn giáo cộng đồng
- Các kênh, phơng tiện tiếp nhận và trao đổi văn hoá, ngôn ngữ:
phơng tiện truyền thông đại chúng, chợ và trờng học.
- Về đối tợng nhóm tộc ngời và địa bàn c trú, chúng tôi thấy có mấy
điểm cần lu ý. Thứ nhất, nhóm tộc ngời phải phản ánh một cách rõ ràng về
đối tợng, nghĩa là bộc lộ đợc một cách nguyên vẹn nhất những đặc điểm
nguyên gốc vốn có. Thứ hai, các hoạt động sinh hoạt văn hoá, ngôn ngữ của
nhóm này có khả năng cung cấp thêm những thông tin mới về thực trạng biến
đổi của văn hoá, ngôn ngữ truyền thống và có thể so sánh với những hình thức
tơng tự ở các tộc ngời, địa phơng khác. Và cuối cùng, nó có thể cho phép
nhà nghiên cứu tiếp cận và quan sát đợc. Trên cơ sở tham khảo những đặc

điểm nh tình hình bảo tồn văn hoá, ngôn ngữ truyền thống, môi trờng địa lý,
điều kiện kinh tế, xã hội, và đặc điểm văn hoá của địa phơng, chúng tôi thấy
một số nhóm cộng đồng ngời Mông, Tày, Nùng, Sán Chay ở các tỉnh Lạng
Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Cạn và Thái Nguyên thoả mãn
đợc yêu cầu này. Chính vì thế chúng tôi đã chọn cộng đồng ở các địa phơng
nói trên làm điểm nghiên cứu cho đề tài. Nh vậy, cùng với việc giới hạn phạm
vi nghiên cứu ở vấn đề bảo tồn và phát triển văn hoá, ngôn ngữ, phạm vi tìm
hiểu của đề tài sẽ chủ yếu nhằm vào 4 nhóm tộc ngời ở 6 tỉnh Lạng Sơn, Cao
Bằng, Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Cạn và Thái Nguyên.
Về phạm vi văn hoá, đề tài giới hạn các nội dung văn hoá phi vật thể,
gồm các phong tục tập quán, lễ hội, loại hình nghệ thuật tiêu biểu và lối sống
trong hoạt động sinh hoạt, văn hoá.

20
Tóm lại, phạm vi nghiên cứu của đề tài là tơng đối rộng và mang nhiều
đặc điểm phức tạp. Nh đã trình bày, việc xác định đối tợng và phạm vi
nghiên cứu bảo tồn và phát triển văn hoá, ngôn ngữ một số dân tộc thiểu số
Việt Bắc liên quan đến nhiều nội dung mà để giải thích đợc chúng, ta phải sử
dụng nhiều định nghĩa khái niệm và lý thuyết khác nhau. Về điều này, những
lý thuyết nghiên cứu bảo tồn văn hoá, ngôn ngữ chiếm vị trí rất quan trọng
Những khái niệm và lý thuyết đợc chúng tôi tham khảo và sử dụng có liên
quan đến nhiều công trình nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nớc.
5. Nguồn t liệu
Đối với đề tài này, t liệu là yếu tố then chốt để đảm bảo có đợc một
kết quả nghiên cứu tốt. Chúng đợc khai thác từ 3 nguồn chính là: t liệu văn
bản đã công bố, t liệu hồi cố; t liệu điền dã quan sát, phỏng vấn cá nhân và
t liệu điều tra xã hội học.
a/ Nguồn t liệu văn bản bao gồm các tài liệu nghiên cứu của các tác giả
trong và ngoài nớc liên quan đến những lĩnh vực của đề tài:
- Công trình nghiên cứu về các dân tộc thiểu số vùng Việt Bắc (chủ yếu

về nhóm dân tộc Tày, Nùng, Sán Chay, Mông sinh sống trên địa bàn),
- Tài liệu nghiên cứu về vùng Việt Bắc;
- Các t liệu đề cập về vấn đề bảo tồn và phát triển ngôn ngữ các dân
tộc thiểu số trong và ngoài nớc;
- Các công trình, chơng trình, dự án su tầm bảo tồn và phát triển văn
hoá, ngôn ngữ các dân tộc thiểu số vùng Việt Bắc
- Tài liệu giáo dục văn hoá, ngôn ngữ các dân tộc thiểu số
- Các văn bản pháp hiến pháp, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Nhà
nớc liên quan đến vấn đề dân tộc, vấn đề bảo tồn và phát triển văn hoá, ngôn
ngữ các dân tộc thiểu số
b/ Bên cạnh đó chúng tôi cũng tham khảo nguồn t
liệu hồi cố là những
ghi chép dựa vào trí nhớ của ngời cung cấp tin nhằm phục dựng lại toàn bộ
các hoạt động có liên quan về sinh hoạt văn hoá, ngôn ngữ truyền thống diễn ra

21
trong quá khứ. Ngoài ra, còn có t liệu điền dã dân tộc học từ trớc đó gồm
những ghi chép về các phong tục tập quán, hệ thống bảng từ vựng liên quan
đến nội dung đề tài trong những cuộc trao đổi giữa nhà nghiên cứu với ngời
dân địa phơng.
c/ Các t liệu ghi chép từ nhiều chuyến điền dã, nhiều cuộc phỏng vấn
đợc tiến hành trong hơn hai năm nghiên cứu của đề tài.
d/ Các t liệu điều tra xã hội học cùng các tài liệu thống kê và xử lý.
6. Tổ chức lực lợng nghiên cứu
Theo quyết định số 2589/QĐ - BKHCN ngày 30/12/2003 của Bộ trởng
Bộ Khoa học và Công nghệ, đề tài độc lập cấp Nhà nớc "Nghiên cứu bảo tồn
và phát triển ngôn ngữ, văn hoá một số dân tộc thiểu số ở Việt Bắc" (Mã số:
ĐTĐL - 2004/27) đã đợc giao cho Trờng Đại học S phạm thuộc Đại học
Thái Nguyên, chủ nhiệm đề tài là PGS-TS Nguyễn Văn Lộc thực hiện. Để triển
khai hoạt động nghiên cứu, chủ nhiệm đề tài đã tổ chức lực lợng nghiên cứu

gồm có:
Th ký đề tài: PGS.TS. Phạm Hồng Quang - Trờng Đại học S phạm
thuộc Đại học Thái Nguyên.
Những ngời tham gia: PGS.TS. Nguyễn Văn Khải, PGS.TS. Phạm Việt
Đức, PGS.TS. Phạm Mạnh Hùng, ThS Phạm Thị My, CVC. Nguyễn Thế
Xơng, ThS. Nguyễn Vinh Quang, ThS. Hoàng Văn Long - Trờng Đại học S
phạm thuộc Đại học Thái Nguyên.
Các nhà nghiên cứu, cộng tác viên địa phơng:
- TS. Hoàng Văn An - Hội Văn học nghệ thuật tỉnh Lạng Sơn.
- TS. Phạm Ngọc Thởng - Trờng Cao đẳng S phạm Lạng Sơn.
- ThS. Mạc Văn Nheo - Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Cao Bằng
- Bà Hoàng Thị Hỵ - Sở Văn hoá thông tin tỉnh Bắc Kạn.
- TS. Nguyễn Việt Thanh - Sở văn hoá thông tin tỉnh Tuyên Quang.
- Bà Nguyễn Thị Toán - Sở văn hoá thông tin tỉnh Hà Giang.

22
(Ngoài ra, gần 40 cộng tác viên ở các Viện nghiên cứu, Trờng Đại học
đã tham gia trong hơn 2 năm nghiên cứu tại trờng và các địa phơng)
Để triển khai các nội dung nghiên cứu, đề tài đã đợc phân thành 03 đề
tài nhánh:
a/ Nhánh 1: Những vấn đề lý luận về phát triển văn hoá, ngôn ngữ các
dân tộc thiểu số.
b/ Nhánh 2: Thực trạng văn hoá, ngôn ngữ một số dân tộc thiểu số ở Việt
Bắc.
c/ Nhánh 3: Định hớng và giải pháp phát triển văn hoá, ngôn ngữ một
số dân tộc thiểu số ở Việt Bắc.
7. Quá trình triển khai nghiên cứu
- Năm 2004:
+ Xây dựng đề cơng chi tiết của đề tài.
+ Giải quyết những vấn đề phơng pháp chung của đề tài và làm sáng tỏ

những khái niệm công cụ liên quan đến đề tài.
+ Xây dựng các bộ phiếu điều tra khảo sát.
+ Tổ chức khảo sát điền dã và hội thảo khoa học tại các tỉnh.
- Năm 2005:
+ Tiếp tục tổ chức khảo sát điền dã và hội thảo khoa học tại các tỉnh.
+ Hoàn thiện các chuyên đề sâu và các đề tài nhánh.
+ Xử lý, phân tích số liệu về thực trạng văn hoá, ngôn ngữ một số dân
tộc thiểu số ở Việt Bắc.
- Năm 2006:
+ Hội thảo về định hớng và giải pháp bảo tồn, phát triển ngôn ngữ, văn
hoá một số dân tộc thiểu số ở Việt Bắc.
+ Hoàn thiện các sản phẩm nghiên cứu, in ấn các tài liệu, xuất bản các
ấn phẩm, hoàn thiện báo cáo tổng kết và chuẩn bị nghiệm thu đề tài.
8. Sản phẩm khoa học của đề tài.
Sách xuất bản, giáo trình, chuyên luận:

23
+ Chuyên luận Thực trạng sử dụng ngôn ngữ của một số dân tộc thiểu số
và những vấn đề đặt ra cho giáo dục ngôn ngữ trong nhà trờng ở Việt Bắc.
NXB Giáo dục, 2006.
+ Chuyên luận Đặc điểm văn hoá các dân tộc thiểu số vùng Việt Bắc và
những vấn đề đặt ra cho giáo dục nhà trờng. Bản thảo NXB Đại học s
phạm, 2006.
+ Công trình Văn hoá học- Giáo trình Đại học s phạm, 2004.
+ Sách Giáo dục bản sắc văn hoá dân tộc cho sinh viên s phạm NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội, 2003.
+ Chuyên đề tự chọn: Bảo tồn ngôn ngữ, văn hoá các dân tộc thiểu số
qua các môn khoa học xã hội và nhân văn, ĐHSP, 2006.
+ Chuyên đề tự chọn: Các biện pháp giáo dục bản sắc văn hoá dân tộc
cho sinh viên s phạm trờng Đại học và Cao đẳng s phạm, ĐHSP, 2006.

Bài báo khoa học và các sản phẩm khoa học khác:
TT Danh mục Dạng sản phẩm thời gian
1 Một số biện pháp giáo dục bản
sắc văn hoá dân tộc cho sinh
viên thông qua dạy học môn
giáo dục học ở Trờng ĐHSP-
ĐHTN.
Luận văn Thạc sĩ 2004
2 Giao thoa ngôn ngữ và việc dạy
học từ tiếng Việt cho học sinh
ngời dân tộc Tày.
Luận văn Thạc sĩ 2004
3 Hệ thống nhân vật trong truyện
cố tích về ngời mồ côi của dân
tộc Sán Chay ở Tuyên Quang.
Công trình dự thi sinh
viên NCKH, giải Ba
2005
4 Một số biện pháp giáo dục ý
thức giữ gìn bản sắc văn hoá
dân tộc cho sinh viên Trờng
ĐHSP-ĐHTN qua hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Luận văn Thạc sĩ
(đang làm luận án
TS)
2004
5 Bồi dỡng năng lực nhận diện
bản sắc văn hoá dân tộc thiểu số
cho học sinh THPT qua dạy học

Bài báo 2004

24
mộ tố tác phẩm văn chơng về
đề tài miền núi.
6 Vấn đề giáo dục bản sắc văn
hoá dân tộc cho sinh viên,
Tạp chí Giáo dục, 10/2004
7 Định hớng giá trị văn hoá và
nhu cầu hởng thụ văn hoá của
sinh viên hiện nay.
Tạp chí Giáo dục 6/2002.
8 Thực trạng ngôn ngữ văn hoá
các DTTS ở Việt Bắc
Tạp chí KHCN Đại
học Thái Nguyên
2/2006
9 Mức độ nhận thức của sinh viên
Tày- Nùng trờng Đại học S
phạm - đại học Tự nhiên về lễ
hội truyền thống dân tộc
Đề tài nghiên cứu
khoa học sinh viên
2005
10 05 tập kỉ yếu hội thảo khoa học
tại các tỉnh Hà Giang, Tuyên
Quang, Cao Bằng, Bắc Kạn,
Lạng Sơn, Thái Nguyên.
Kỉ yếu hội thảo 2004,2005,2006
11 Phim t liệu, đĩa CD về các hoạt

động văn hoá tiêu biểu của
ngời Mông, Sán Chay
Phim, đĩa CD 2005
12 Chơng trình tự chọn về giáo
dục bản sắc văn hoá dân tộc cho
SV s phạm qua các môn khoa
học xã hội
Chơng trình khung 2006
13 Hệ thống các t liệu su tầm về
văn hoá các dân tộc vùng Việt
Bắc
Tài liệu su tầm 2005, 2006











25
Phần I
Cơ sở lý luận của việc bảo tồn và phát triển
văn hoá, ngôn ngữ một số dân tộc thiểu số ở Việt Bắc

Chơng 1
Quan điểm của chủ nghĩa Mác lênin và Đảng, nhà nớc tavề bảo

tồn, phát triển văn hoá, ngôn ngữ các dân tộc thiểu số

1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về vấn đề dân tộc
Dân tộc cũng nh giai cấp và quốc tế là vấn đề đợc C. Mác và Ph.
Ănghen dành cho một vị trí rất quan trọng trong học thuyết của mình. Trong
tác phẩm Hệ t tởng Đức, hai ông đã nêu rõ về sự hình thành dân tộc: từ tổ
chức bộ lạc lên nhà nớc, từ tổ chức có tính địa phơng lên dân tộc. Quan điểm
này đối lập với quan điểm của các giai cấp bóc lột, của nhà nớc t sản. Đứng
trên lập trờng của giai cấp vô sản, C. Mác và Ph. Anghen đã kiên quyết chống
lại đờng lối dân tộc của giai cấp t sản.
Trong nhiều tác phẩm quan trọng, V.I. Lênin đã phát triển học thuyết
của Mác về vấn đề dân tộc. Trong tác phẩm "Về quyền dân tộc tự quyết" vấn
đề dân tộc đã đợc tóm tắt ở luận điểm: "Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, các
dân tộc đợc quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại". Trong
cơng lĩnh về vấn đề dân tộc của V.I. Lênin, bình đẳng dân tộc là một nguyên
tắc cực kỳ quan trọng. Sự bình đẳng này là hoàn toàn: bình đẳng toàn diện giữa
các dân tộc về kinh tế, chính trị, văn hoá. Trong Lênin toàn tập (NXB Tiến bộ,
M, 1980), V.I. Lênin khẳng định: "Ngời nào không thừa nhận và không bảo
vệ quyền bình đẳng giữa các dân tộc và bình đẳng giữa các ngôn ngữ, không
đấu tranh chống mọi áp bức hay mọi bất bình đẳng dân tộc, ngời đó không
phải là ngời macxit, thậm chí cũng không phải là ngời dân chủ nữa". V.I.
Lênin còn nhấn mạnh: "Giải phóng dân tộc thuộc địa không những làm cho
quần chúng lao động các dân tộc đợc bình đẳng thực sự, mà cả việc phát triển
ngôn ngữ và văn hoá của họ".

×