Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Hƣớng dẫn cách làm bài đọc hiểu tìm ý chính của đoạn văn và đoán nghĩa của từ dựa vào ngữ cảnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.55 KB, 38 trang )

M N TI NG NH

M

H M I M: 06

Chuyên đề: Hƣớng dẫn cách làm bài đọc hiểu tìm ý chính của đoạn văn và đoán
nghĩa của từ dựa vào ngữ cảnh.
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong tiếng nh, đọc (reading) là một kỹ năng quan trọng bởi nó có ảnh hưởng
lớn đến các kỹ năng khác như kỹ năng nghe (listening), nói (speaking) và đặc biệt là kỹ
năng viết (writing). Bên cạnh đó, các nhà nghiên cứu giáo dục còn nhận thấy mối liên hệ
mạnh mẽ giữa việc đọc và sự thành công trong học tập. Nói cách khác, học sinh có kỹ
năng đọc tốt thường có thành tích học tập tốt ở trường cũng như dễ dàng vượt qua các
kỳ kiểm tra hơn so với những học sinh có kỹ năng đọc kém. Những học sinh có kỹ năng
đọc tốt có thể hiểu được từng câu trong bài đọc cũng như cách tổ chức bài đọc đó, các ý
kiến, sự tranh luận và đặc biệt các em có thể hiểu được ngụ ý mà người viết không thể
hiện một cách rõ ràng trong câu, từ.
ác câu hỏi thường gặp liên quan đến kỹ năng đọc hiểu có thể được phân loại
thành các dạng như sau: tìm ý chính của đoạn văn (finding main idea), tìm thông tin chi
tiết (finding details), đoán nghĩa của từ dựa vào ngữ cảnh (finding meaning using
context) và tìm mối liên hệ (finding reference)…; từ đó ta có một số cách làm bài tập
đọc hiểu để giải quyết từng dạng câu hỏi như cách đọc tìm ý chính của đoạn văn, cách
đọc tìm thông tin chi tiết, cách đọc tìm nghĩa của từ và cách đọc tìm mối liên hệ,….
Trong các cách làm bài tập đọc hiểu nói trên, cách đọc tìm ý chính của đoạn văn
là quan trọng nhất bởi khi người đọc đã xác định được nội dung chính của đoạn văn, các
em sẽ có sự ngầm chuẩn bị trước về kiến thức nền (background knowledge) cũng như
vốn từ vựng liên quan đến chủ đề chính của đoạn văn đó, từ đó giúp cho việc đọc hiểu
trở nên dễ dàng hơn. hính vì những lý do trên, câu hỏi về ý chính của đoạn văn luôn
xuất hiện trong các bài tập đọc hiểu trong sách giáo khoa, trong các bài kiểm tra như


kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ, trong các đề thi Tốt nghiệp, đề thi Cao đẳng - ại học
cũng như đề thi học sinh giỏi các cấp. Tuy nhiên, không ít học sinh vẫn có suy nghĩ sai
lầm rằng phải đọc và dịch được toàn bộ đoạn văn hay bài văn sang tiếng Việt thì mới
nắm được ý chính của đoạn văn, bài văn ấy.Việc làm này càng trở nên khó khăn hơn khi
học sinh có vốn từ vựng ít ỏi, đặc biệt là từ vựng chuyên ngành như y học, công nghệ,
khoa học và giáo dục,…Thêm vào đó, việc biết và ghi nhớ được tất cả các từ tiếng nh,
đặc biệt là tiếng nh chuyên ngành là một việc hầu như không thể, ngay cả đối với
người nói tiếng nh bản xứ (ngôn ngữ tiếng nh là ngôn ngữ mẹ đẻ). hính vì vậy, kỹ
năng đọc đoán nghĩa của từ dựa vào ngữ cảnh cũng là một kỹ năng rất quan trọng.
Xác định được tầm quan trọng của hai kỹ năng đọc này đối với học sinh THPT và
nhận thấy tâm lý học sinh còn e dè trong việc giải quyết các bài tập đọc hiểu, đặc biệt là
những câu hỏi liên quan đến ý chính và từ vựng của đoạn văn, tôi quyết định chọn
nghiên cứu về Hướng dẫn cách làm bài tập đọc hiểu dạng tìm ý chính của đoạn văn
và đọc đoán nghĩa của từ dựa vào ngữ cảnh cho học sinh THPT.
1


II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
ề tài này được thực hiện với mục đích: giúp học sinh nắm được và vận dụng có
hiệu quả cách làm bài tập đọc hiểu tìm ý chính của đoạn văn/bài văn và đoán nghĩa của
từ dựa vào ngữ cảnh, phát triển khả năng đọc hiểu và nâng cao vốn từ vựng tiếng Anh
của học sinh trong ôn thi Tốt nghiệp, ôn thi ao ẳng – ại học và ôn thi học sinh giỏi
các cấp.
PHẦN 2
NỘI DUNG ĐỀ TÀI
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Ý chính của đoạn văn
1.1. Ý chính của một đoạn văn là gì? (What is the main idea of a paragraph?)
Ý chính, như tên gọi của nó, là ý trọng tâm được nói đến hay thảo luận xuyên suốt
một đoạn văn hay bài văn. Ý chính có thể được nêu lên 1 cách trực tiếp hoặc được ám

chỉ trong đoạn văn hay bài văn bởi người viết.
Ý chính được nêu trực tiếp (directly stated main idea) là ý mà tác giả muốn gửi
đến người đọc thông qua câu chủ đề của bài văn (topic sentence). Vì vậy, có thể hiểu
rằng câu chủ đề (topic sentence) chứa ý chính của bài văn (main idea).
Ý chính ẩn (implied main idea) là ý chủ đạo của đoạn văn nhưng không được
người viết nêu lên một cách trực tiếp trong câu chủ đề. Người đọc, do đó phải tự suy
luận ý chính của bài văn thông qua các câu bổ trợ (supporting sentences) hay nói cách
khác, trong trường hợp này, người đọc phải tự chỉ ra tác giả muốn ám chỉ điều gì thông
qua bài văn.
ó thể dễ dàng nhận thấy rằng, các đoạn văn với ý chính được nêu trực tiếp
thường dễ hiểu hơn đối với người đọc. Vì vây, dạng câu hỏi này rất phổ biến và thường
xuất hiện trong các sách giáo khoa, các đề thi đại học - cao đẳng và đề thi học sinh giỏi.
oạn văn với ý chính ẩn thì gây khó nhiều hơn cho người đọc và do đó chỉ xuất hiện ở
các đề thi dành cho người học có trình độ thông thạo tiếng
giỏi cấp tỉnh, cấp quốc gia.

2

nh cao như kỳ thi học sinh


1.2. Mô hình/bố cục đoạn văn là gì? (What is a paragraph pattern?) Vai trò của mô
hình đoạn văn trong việc tìm ý chính?
Nhìn chung, có thể hiểu mô hình đoạn văn hay bố cục đoạn văn là cách người viết
sắp xếp tổ chức các ý trong một đoạn văn, hay nói cách khác là cách thức triển khai ý
chính trong một đoạn văn. Việc hiểu được bố cục đoạn văn sẽ giúp người đọc tìm được
chính xác ý chính của đoạn văn. ó nhiều cách tổ chức sắp xếp các ý trong đoạn văn.
Sau đây là ba cách thức tổ chức sắp xếp ý thường gặp.
1.2.1. Bố cục đoạn văn từ chung đến cụ thể (General-to-Specific Pattern)
Bố cục này bắt đầu bằng những câu phát biểu chung về chủ đề của đoạn văn, theo

sau bởi các câu diễn đạt các ý bổ trợ được sử dụng để tranh luận cho quan điểm đã nêu ở
đầu đoạn văn. ó thể hình dung bố cục đoạn văn này như một tam giác (upright triangel)
như hình minh họa dưới đây.
Subject/topic (chủ đề)

Supporting sentences
(câu bổ trợ)

1.2.2. Bố cục đoạn văn từ cụ thể đến chung (Specific-to-General Pattern)
ược viết với bố cục dạng này, đoạn văn sẽ bắt đầu bằng các câu bổ trợ (có thể là
các thông tin thực tế (facts), các ví dụ (examples), sự giải thích (explanation) hay lập
luận (reasoning)) dẫn đến câu chủ đề chung nằm ở cuối đoạn. ó thể hình dung bố cục
này giống như một tam giác ngược (upside-down triangle) như hình minh họa dưới đây.

Supporting sentences
(các câu bổ trợ)

Topic sentence
(câu chủ đề)

3


1.2.3. Bố cục đoạn văn từ cụ thể đến chung rồi đến cụ thể (Specific –to – General –
to- Specific Pattern)
Với bố cục này, đoạn văn được người viết triển khai từ các câu bổ trợ mang thông
tin chi tiết đến câu chủ để chính của đoạn văn rồi lại tiếp tục sử dụng các câu bổ trợ để
lập luận, giải thích hay đưa ra ví dụ minh họa cho ý chính được nêu trước đó. Bố cục
này có thể được minh họa bởi hình chiếc đồng hồ cát (hour - glass) như sau:


Supporting sentences
(các câu bổ trợ)
Topic sentence
(câu chủ đề)
Supporting sentences
(các câu bổ trợ)

2. Ngữ cảnh (context) hay đầu mối ngữ cảnh (context clues)
2.1. Đầu mối ngữ cảnh (context clues) là gì?
ầu mối ngữ cảnh (context clues) là những từ, cụm từ hay những câu xuất hiện
xung quanh từ mới và khái niệm mới (unfamiliar words and concepts), giúp giải thích về
nghĩa cho các từ và các khái nhiệm mới đó
ó một số đầu mối ngữ cảnh phổ biến thường dùng đó là: Ví dụ (examples), Từ
đồng nghĩa, trái nghĩa (synonyms and antonyms), relative clauses (mệnh đề quan hệ) và
dấu câu (punctuation).
2.2. Tầm quan trọng của phân tích đầu mối ngữ cảnh trong kỹ năng đọc hiểu tiếng
Anh.
Trước hết, việc phân tích ngữ cảnh giúp người đọc xác định được nghĩa của từ
khó mà không cần tra từ điển. iều này rất hữu ích cho người học khi đang thực hiện
các bài kiểm tra hoặc khi người đọc không muốn ngắt quãng dòng suy nghĩ trong khi
đang đọc để dừng lại và tra từ điển.
Bên cạnh đó việc phân tích ngữ cảnh có thể giúp người đọc kiểm tra lại nghĩa của
từ tìm ra được nhờ việc sử dụng các kỹ năng từ vựng khác như: kỹ năng phân tích ngữ
âm học (phonetic analysis skill), kỹ năng phân tích cấu trúc (structural analysis skill),…
2.3. Làm thế nào để phân tích ngữ cảnh?
Việc phân tích ngữ cảnh thường được thực hiện theo 3 bước:

4



 Xác định từ loại của từ mới trong câu: danh từ, động từ, tính từ, trạng từ hay liên
từ. Việc xác định được từ loại của từ mới giúp làm giảm số lượng từ và nghĩa cần
phải tìm.
 Quyết định nghĩa có thể của từ mới dựa vào đầu mối ngữ cảnh. Xem xét các từ
và câu xung quanh từ mới để phát hiện các loại đầu mối ngữ cảnh. Xác định mối
quan hệ giữa từ mới với những từ đã biết.
 Kiểm tra lại nghĩa của từ. ọc lại câu chứa từ mới, sử dụng nghĩa vừa tìm đề
thay thế cho từ mới, xem liệu với nghĩa vừa tìm câu có nghĩa và có hợp lí không.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Trong quá trình giảng dạy, ôn thi ao đẳng - ại học, ôn thi học sinh giỏi các cấp
tại THPT huyên Hà Giang, tôi nhận thấy hầu hết tất cả các em học sinh đều có thái độ
e ngại, băn khoăn khi trả lời các câu hỏi đọc hiểu liên quan đến chủ đề chính hay ý chính
của bài văn, và các câu hỏi liên quan đến từ vựng (thường là các từ ngữ chuyên ngành
và ít gặp) thậm chí các em thường bỏ qua các câu hỏi dạng này hoặc chỉ khoanh ngẫu
nhiên đáp án trong bài tập trắc nghiệm. Phải thừa nhận rằng, tâm lý e ngại này đã làm
giảm động lực luyện tập kỹ năng đọc hiểu của học sinh, một kỹ năng quan trọng luôn
xuất hiện trong các đề kiểm tra, đề thi ao đẳng- ại học và các đề thi học sinh giỏi.
Nguyên nhân chủ yếu của thực trạng này, như đã nêu ở trên, phần lớn là do cách
hiểu sai của học sinh về kỹ năng đọc hiểu nói chung và đọc tìm ý chính và đọc đoán
nghĩa của từ nói riêng. Các em cho rằng để đọc và hiểu một đoạn văn tiếng

nh hay để

tìm được ý chính của đoạn văn đó thì cần phải hiểu hết được nội dung, thậm chí là phải
dịch được tất cả các câu trong đoạn văn sang tiếng Việt (tiếng mẹ đẻ), trong khi vốn từ
vựng của các em lại hạn chế.
Nhận thấy những khó khăn thực tế trong quá trình học và luyện tập kỹ năng đọc
hiểu của học sinh, tôi đã cố gắng tìm tòi, tổng hợp một số cách làm hai dạng câu hỏi đọc
hiểu này. Sau một thời gian áp dụng trong năm học 2012-2013 và năm học 2014-2015,
tôi xin mạnh dạn trao đổi với quý thầy cô giảng dạy môn Tiếng nh một khía cạnh nhỏ

trong việc dạy học kỹ năng đọc hiểu, đó là: Hƣớng dẫn cách làm bài tập đọc hiểu
dạng tìm ý chính của đoạn văn và đọc đoán nghĩa của từ dựa vào ngữ cảnh cho học
sinh THPT.

5


III. MỘT SỐ CÁCH ĐỌC TÌM Ý CHÍNH CỦA ĐOẠN VĂN VÀ ĐỌC ĐOÁN
NGHĨA CỦA TỪ DỰA VÀO NGỮ CẢNH
1. HƢỚNG DẪN CÁCH ĐỌC TÌM Ý CHÍNH CỦA ĐOẠN VĂN
1.1. Nhận diện câu hỏi về ý chính của đoạn văn
Việc làm này rất có ý nghĩa đối với học sinh mới tiếp cận với kỹ năng đọc hiểu
tiếng

nh hay học sinh có trình độ đọc hiểu còn thấp (thường là đối tượng học sinh lớp

10). Trong các bài đọc hiểu, câu hỏi về ý chính của đoạn văn thường được diễn đạt như
sau:
? What is the main idea/topic of the paragraph/passage?
? What does the paragraph/passage mainly discuss?
? What is the author's main point in the passage?
? With what is the author primarily concerned?
? Which of the following would be the best title?
1.2. Phƣơng pháp tìm ý chính của đoạn văn.
1.2.1. Phƣơng pháp tìm ý chính đƣợc nêu trực tiếp trong bài văn
a. Sử dụng các dạng bố cục đoạn văn (paragraph patterns) trong xác định vị trí của
ý chính trong đoạn văn.
Dựa vào các dạng bố cục bài văn như đã nêu ở trên, có thể suy ra ba vị trí phổ
biến của câu chủ đề chứa ý chính của đoạn văn như sau:
 Ý chính nằm ở đầu đoạn

 Ý chính nằm ở giữa đoạn
 Ý chính nằm ở cuối đoạn
 Vị trí thứ 1: Với bố cục hình tam giác thì câu chủ đề (topic sentence) chứa ý
chính của đoạn văn nằm ở đầu đoạn văn đó.
Ví dụ 1: “(1) Sleep problems can be avoided if you follow a few simple
guidelines. (2) First, don’t drink alcoholic beverages or drinks with caffeine
before bedtime. (3) Next, do not exercise within three hours of bedtime. (4)
Finally, plan a sleep routine. (5) Every day, go to bed at the same time and get up
at the same time.”
6


áp án: âu đầu tiên của đoạn văn là câu chủ đề chứa ý chính của cả đoạn.
Ví dụ 2: “(1) It can be said that human beings are changing the environment in all
respects through their actions and by their habits. (2) This has resulted in two
serious consequences. (3) The first is that many kinds of rare animals are killed.
(4) The second is that the environment where these animals are living is badly
destroyed. (5) As a result, the number of rare animals is decreasing so rapidly that
they are in danger of becoming extinct.”
Circle A, B, C or D that best sums up each paragraph.
Paragraph 2
A. Many animals are disappearing.
B. Human beings are responsible for the changes in the environment.
C. People are in danger of becoming extinct.
D. The human race is also an endangered species.
(Trích Unit 10: Nature in Danger, SGK Tiếng Anh 11)
áp án: B
Giải thích:

ọc đoạn văn có thể nhận thấy câu đầu tiên chính là câu chứa ý chính


của cả đoạn (human beings are changing the environment in all respects…), các
câu tiếp theo là các câu bổ trợ, chỉ rõ những thay đổi về môi trường bị gây nên bởi
hành động của con người. Bên cạnh đó, phân tích các phương án , B, , D nhận
thấy: phương án

quá chi tiết (nội dung chỉ nằm ở câu cuối, mà câu này lại

không phải là câu chủ đề), phương án

và D đưa ra thông tin sai so với nội dung

của đoạn văn; vì vậy, phương án B là đáp án đúng. Ngoài ra, có thể nhận thấy
phương án B diễn đạt lại câu số 1, cụ thể: cụm từ human beings are changing the
environment đã được diễn đạt lại là human beings are responsible for the changes
in the environment.
 Vị trí thứ 2: Với bố cục đoạn văn hình đồng hồ cát thì người đọc có thể tìm ý
chính ở giữa đoạn
Ví dụ 1: “(1) Some people fall asleep easily. (2) Others aren't so lucky. (3) They
toss and turn well into the night. (4) Fortunately, there are solutions to
7


sleeplessness. (5) In many cases, one can avoid sleep problems by following a
few simple guidelines. (6) First sleepless people should refrain from drinking
alcoholic beverages or drinks with caffeine before bedtime. (7) Next, they should
not exercise within three hours of bedtime. (8) Finally, they need plan a sleep
routine.”
áp án: Ý chính của đoạn văn trên nằm ở giữa đoạn (câu thứ 5)
Ví dụ 2: “(1) The human race is only one small species in the living world. (2)

Many other species exist on this planet. (3) However, human beings have a great
influence on the rest of the world. (4) They are changing the environment by
building cities and villages where forests once stood. (5) They are affecting the
water supply by using water for industry and agriculture. (6) They are changing
weather conditions by cutting down trees in the forests. (7) And they are
destroying the air by adding pollutants to it.”
Circle A, B, C or D that best sums up each paragraph
Paragraph 1
A. Human beings need to grow food.
B. Human beings pollute the environment
C. Human beings interfere with nature.
D. People should stop living in cities and villages.
(Trích Unit 10: Nature in danger, SGK Tiếng Anh 11)
áp án:
Giải thích: Trong đoạn văn trên, câu đầu tiên là câu giới thiệu chung chung về
“human beings” (loài người), câu cuối cùng là một câu chi tiết nói về việc con
người đang làm ô nhiễm không khí.

ọc câu giữa đoạn (câu số 3) nhận thấy đây

là ý chính của cả đoạn văn bởi nó được diễn đạt không quá chung chung, cũng
không quá chi tiết. âu này nói đến những ảnh hưởng, tác động của con người tới
thế giới (…have a great influence on the rest of the world…). Trong các câu tiếp
theo (câu số 4, 5, 6, 7) người viết đưa ra sự giải thích và ví dụ minh họa cho tác
động đó của con người. Hơn nữa, khi phân tích các đáp án ta có thể nhận thấy nội
8


dung phương án


không được nhắc đến trong đoạn văn. Phương án B quá chi tiết

(chỉ câu số 7 nói về ô nhiễm môi trường, cụ thể là ô nhiễm không khí). Phương án
D đưa ra thông tin sai so với nội dung bài đọc. Từ đó, ta có thể suy ra đáp án đúng
cho câu hỏi này là đáp án . Ngoài ra, ta cũng có thể nhận thấy phương án

là sự

diễn đạt lại (paraphrase) của câu chủ đề (câu số 3): interfere with nature (can
thiệp vào thiên nhiên) gần nghĩa với have a great influence on the rest of the
world (có ảnh hưởng đến phần còn lại của thế giới).
 Vị trí thứ 3: Với bố cục đoạn văn hình tam giác ngược thì câu chủ đề chứa ý
chính nằm ở cuối của đoạn văn.
Ví dụ 1: “(1) To avoid sleep problems, you should not drink alcoholic beverages
or drinks with caffeine before bedtime. (2) Another way to avoid sleep problems is
to not exercise within three hours of bedtime. (3) A final way to prevent sleep
problems is to plan a sleep routine. (4) Every day, go to bed at the same time and
get up at the same time. (5) As can be seen, sleep problems can be avoided by
following the above simple guidelines.”
áp án: Trong đoạn văn này, câu chủ đề chứa ý chính được đặt ở cuối.
Ví dụ 2: “By July 2000, sixty-one provinces and cities throughout Vietnam had
completed the programmes of “Universalisation of Primary Education”.
However, by that time, only 94% of the population was able to read and write.
This meant that more work had to be done to eradicate illiteracy in the country.
…”
Which of the choices A, B, C or D most adequately sums up the whole passage.
A. The progamme of Universalisation of Primary Education in Vietnam
B. Illiteracy rates in Vietnam
C. Ethnic minority students‟ education programme
D. The fight against illiteracy

(Trích Unit 5: Illiteracy, SGK Tiếng Anh 11)
áp án: D

9


Giải thích: đoạn văn trên là đoạn văn mở đầu cho bài văn về nạn mù chữ ở Việt
Nam. âu hỏi yêu cầu học sinh chọn một trong bốn phương án , B,

hoặc D là

câu tóm tắt một cách thích hợp nhất nội dung của cả bài văn. ần xác định câu hỏi
này chính là câu hỏi về ý chính xuyên suốt bài văn vì vậy cần tìm thông tin trong
đoạn văn mở đầu. Trong đoạn văn mở đầu trên, câu chủ đề chứa ý chính nằm ở
cuối đoạn, các câu trước đó chỉ nêu số liệu minh chứng. Hơn nữa khi phân tích
các phương án nhận thấy 2 phương án



quá chi tiết, trong khi đó phương án

B quá chung chung. Vậy câu trả lời đúng là phương án D và phương án D chính là
cách diễn đạt lại câu chủ đề theo một cách khác (work done to eradicate = the
fight against)
b. Sử dụng các từ nhận biết (signal words)
 Đại từ định lƣợng hoặc tính từ chỉ số nhiều (Plural words): many, numerous,
several,… thường được dùng trong các câu phát biểu chung, theo sau là các danh
từ số nhiều chỉ chung một nhóm các đối tượng trọng tâm được nói đến trong bài
đọc ví dụ như: problems (các vấn đề), measures (biện pháp), causes (nguyên
nhân), guidelines (các hướng dẫn), etc. ác danh từ này có thể lặp lại nhiều lần

trong đoạn văn hoặc được diễn đạt lại sử dụng từ có nghĩa tương đương. Ví dụ,
problem thể được viết lại là trouble hoặc difficulty; measure có thể được thay thế
bởi solution và thay vì lặp lại từ cause, tác giả có thể sử dụng contributing factor
(tác nhân).
 Từ nối (Linking words): các từ “that is.., for example, i.e., for instance, first,
second, third,… là dâu hiệu nhận biết các câu bổ trợ chứa thông tin chi tiết như ví
dụ hoặc lập luận; chúng không bao giờ được sử dụng để đưa ra ý chính của đoạn
văn hay bài văn. Vì vậy, người đọc có thể đọc và tìm ý chính trong các câu trước
hoặc sau các câu chứa các từ nối trên.
 Lƣu ý:
- Khi làm bài tập trắc nghiệm về tìm ý chính của đoạn văn, cần ghi nhớ rằng câu
phát biểu về ý chính là một câu không quá chi tiết (not too specific) cũng không
quá chung chung (not too general).
10


- Một câu hỏi không bao giờ là ý chính của một đoạn văn. Nếu câu hỏi nằm ở đầu
của bài văn thì thường ý chính của bài văn đó chính là câu trả lời theo sau câu hỏi.
Ví dụ: “Do you know what to do when you have trouble sleeping? In many cases,
one can avoid sleep problems by following some simple guidelines. First…”
Giải thích: Trong ví dụ trên, ý chính của đoạn văn chính là câu thứ 2 nằm sau câu
hỏi “In many cases, one can avoid sleep problems by following some simple
guidelines”. Dựa vào câu chủ đề này người đọc có thể đoán được các câu tiếp theo
trong bài văn tác giả sẽ đề cập đến một số hướng dẫn giúp tránh vấn đề mất ngủ.
1.2.2. Phƣơng pháp tìm ý chính ẩn
Trong các đoạn văn mà người viết không trực tiếp nêu lên ý chủ đạo thì nhiệm vụ
của người đọc là phải chỉ ra được ý chính đó.

ể tìm được ý chính ấn trong đoạn văn ta


có thể thực hiện theo các bước như sau:


ọc quét đoạn văn (scan the text), chỉ ra danh từ hay cụm danh từ xuất hiện nhiều
nhất, thường thì đó chính là chủ thể (subject) của đoạn văn.



ọc lướt đoạn văn (skim the text), phân tích các câu và nhóm chúng vào các sự
việc, hiện tượng hay bản chất cụ thể. Lúc này xảy ra các trường hợp sau:
+ Nếu phần lớn các câu bổ trợ đưa ra các số liệu cụ thể (statistics) thì có thể nhóm
các ý của đoạn văn vào nhóm “facts” (thông tin thực tế)
+ Nếu đoạn văn sử dụng nhiều các từ nối thì có thể dựa vào các từ nối đó (linking
words) để xác định mối quan hệ của các ý trong đoạn văn. ụ thể:
As a result, consequently, thus, for that/this reason…, etc được sử dụng để nối các
ý chỉ hệ quả (effects)
By contrast, In the contrary, To contrast, However, Unlikely, etc được sử dụng
diễn đạt các sự việc có tính đối lập (the contrary) hoặc khác biệt (differences).
That is, It means, By that I mean, etc là các liên từ dùng để đưa ra sự giải thích
(explanation).
Ví dụ 1:
What does the following paragraph mainly discuss?

11


(1) Area codes are numerical codes assigned by the telephone company to tell
from which part of the country you are calling. (2) Area codes were first
introduced in 1947. (3) At that time, there were 86 area codes. (4) Today there
are over 150. (5) California, the most populous state in the country, has the most

area codes. (6) An area code can serve almost 800 three-digit prefixes. (7) Each
prefix has almost 10,000 possible telephone numbers.
áp án: various interesting facts about area codes.
Giải thích: đọc quét bài đọc có thể thấy danh từ được nhắc đi nhắc lại nhiều lần đó
là area codes.

ọc lướt bài đọc ta dễ dàng nhận thấy rằng hầu hết các câu trong

đoạn đều đưa ra các số liệu cụ thể (86 area codes when fist introduced, 150 at
present, 800 three-digit prefixes, 10.000 possible telephone numbers), vì vậy ta có
thể nhóm chúng vào nhóm sự việc là facts. Từ đó có thể suy ra được ý chính của
đoạn văn này là various interesting facts about area codes.
Ví dụ 2:
Computer has become part of our daily lives. We visit shops, offices and
places of scenic beauty with the help of computers. We pay bill prepared by
computers. We read newspapers and magazines which have been produced by
computers. We receive letters from and send letters to almost every part of the
world with the help of computers. And we can even learn foreign languages on
computers.
Decide which of the three options below is the best title for the passage.
A. The – A New Invention
B. The Computer Has Become Part of Our Life
C. What Can the Computer Do?
(Trích: Unit 5: Technology and You – SGK Tiếng Anh 10)
áp án:
Giải thích: Ý chính của đoạn văn trên không xuất hiện trong câu chủ đề. ọc lướt
đoạn văn nhận thấy chủ thể chính của đoạn văn là omputer. Phân tích cấu trúc
các câu “we…..with the help of computers….prepared by computers,…produced
12



by computers” có thể nhận thấy đoạn văn viết về các khả năng của máy tính giúp
ích cho người sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau.
thấy

là phương án đúng nhất. Phương án

ọc các lựa chọn thì

quá chung chung, phương án B

được trích y nguyên từ trong bài nên không phải là tiêu đề của đoạn văn.
 Lƣu ý: âu hỏi về ý chính ẩn thường là câu hỏi ở mức độ khó và chỉ phù hợp với
đối tượng học sinh khá, giỏi hay học sinh có trình độ thông thạo tiếng

nh cao

(intermediate - advanced level)
2. HƢỚNG DẪN CÁCH SỬ DỤNG NGỮ CẢNH ĐỂ ĐOÁN NGHĨA CỦA TỪ
TRONG TIẾNG ANH (FINDING MEANING IN CONTEXT).
Ngữ cảnh (context hay context clues) là những từ, cụm từ trong bài đọc có chức
năng định nghĩa hay giải thích cho một từ mới hoặc một khái niệm mới. ó một số ngữ
cảnh phổ biến như: từ đồng nghĩa (synonym), từ trái nghĩa (antonym), từ/nhóm từ trước
hoặc hoặc sau từ mới (a group of defining words preceeding or following a new word),
ví dụ (examples), mệnh đề quan hệ và dấu câu (relative clause and punctuation). Dựa
vào các ngữ cảnh này, ta có một số phương pháp sử dụng ngữ cảnh vào trong việc đoán
nghĩa của từ như sau:
2.1. Sử dụng từ đồng nghĩa (synonym)
Thông thường khi viết về một chủ đề, người viết cần phải nhắc lại các ý kiến hay
các khái niệm nhiều lần. Trong trường hợp đó, đề tránh lặp lại cùng một từ hay cụm từ,

tác giả thường sử dụng các từ đồng nghĩa (synonym) hay các cụm từ đồng nghĩa
(synonymous phrases). Người đọc có thể sử dụng các từ hay cụm từ đồng nghĩa này để
đoán nghĩa của từ mới.
2.1.1. Cách nhận biết từ đồng nghĩa:
- Xác định từ loại của từ mới: danh từ, động từ, tính từ, hay trạng từ,…
- Tìm trong mệnh đề trước hoặc sau mệnh đề chứa từ mới các từ có cùng từ loại
với từ mới đã cho.
- Sử dụng các dấu hiệu nhận biết để xác định từ đồng nghĩa hoặc các cụm từ có
nghĩa tương đương. ác dấu hiệu đó là các từ hoặc cụm từ như mean (nghĩa là), called
(được gọi là), that is (nghĩa là), also known as (cũng được biết đến như là), is referred
to as…(được ám chỉ như là, được nói đến như là), can be defined as (có thể được định
nghĩa là), by …is meant…(có nghĩa là), or,…
2.1.2. Ví dụ:
Tìm nghĩa của các từ in nghiêng, in đậm trong các câu sau.
 Ví dụ 1: …for people who are visually impaired (that is, those who are blind or
have low vision)
Giải thích: - từ mới đã cho visually impaired là cụm tính từ
- dấu hiệu nhận biết that is..
- trong mệnh đề sau that is có tính từ blind, vậy blind đồng nghĩa với
visually impaired (nhược thị)
13


Đáp án: blind (mù)
 Ví dụ 2: The family needed to economize, but try as they would they just couldn't
save money.
Giải thích: - từ mới đã cho economize là động từ.
- tìm trong mệnh đề thứ 2 chỉ có động từ chính duy nhất là save. Vậy save là từ đồng
nghĩa với economize.
Đáp án: save (tiết kiệm)

 Ví dụ 3: Days after he made flippant remark in class, he regretted sounding so
disrespectful.
Giải thích: - từ đã cho flippant là tính từ.
- trong mệnh đề còn lại có duy nhất một tính từ disrespectful theo sau trạng từ “so” (như
vậy) để diễn đạt lại tình huống đã được nhắc đến trước đó flippant remark. Như vậy,
disrespectful gần nghĩa với flippant (xấc láo, khiếm nhã).
Đáp án: disrespectful (thiếu tôn trọng, bất kính)
 Ví dụ 4: …and are proud of its cultural and moral legacy. If by secularism is
meant unbelief, there are few, if any, secularists in the Arab-Muslm world.
Giải thích: - secularism là một danh từ
- by…is meant nối secularism với danh từ đồng nghĩa với nó là unbelief.
Đáp án: unbelief (sự không tin tưởng, sự không tín ngưỡng)
 Ví dụ 5: That five-year-old girl must have an innate musical talent; playing piano
so well at her age requires an inborn gift.
Giải thích: - innate là một tính từ
- trong mệnh đề thứ 2 xuất hiện duy nhất một tính từ bổ sung ý nghĩa cho
gift (cùng nghĩa với talent) đó là tính từ inborn. Vậy innate đồng nghĩa với inborn.
Đáp án: inborn (bẩm sinh)
2.2. Sử dụng từ trái nghĩa (antonym)
Khi nhắc lại các ý kiến, khái niệm, người viết, ngoài việc sử dụng từ đồng nghĩa,
có thể sử dụng các từ, cụm từ trái nghĩa để tránh việc lặp lại các từ, cụm từ đã nhắc đến
trước đó.
2.2.1. Cách nhận biết từ trái nghĩa:
- Xác định từ loại của từ mới: danh từ, động từ, tính từ, trạng từ,…
- Tìm trong mệnh đề trước hoặc sau mệnh đề chứa từ mới các từ có cùng từ loại
với từ mới đã cho.
- Sử dụng các dấu hiệu nhận biết để xác định từ hoặc cụm từ có nghĩa đối lập như
“but, however, except, while, if…., if not, hyet, in contrast, although/ though/
eventhough, despite, inspite of, on the other hand, unlike, unlikely, nevertheless,…”
2.2.2. Ví dụ:

Tìm nghĩa của các từ in nghiêng và in đậm trong các câu sau.
 Ví dụ 1: He tried to smile because the mood of the party was not somber, but
happy.
Giải thích: hai tính từ somber và happy được nối với nhau bởi liên từ “but”, vì vậy
somber có nghĩa trái ngược với happy là unhappy hay sad . Kiểm tra bằng từ điển, học
sinh có thể thấy somber có nghĩa là “u sầu, ủ rũ”
14


Đáp án: unhappy hay sad (không vui vẻ, buồn)
 Ví dụ 2: He was always late; he just couldn't ever be punctual.
Giải thích: - punctual là từ loại tính từ.
- trong mệnh đề thứ 1 có duy nhất một tính từ là late.
- vì vậy tính từ late gần nghĩa với couldn’t be punctual, hay nói cách khác
nó trái nghĩa với punctual.
Đáp án: not late, in time (đúng giờ)
 Ví dụ 3: While the mother loved him deeply, she absolutely despised his sister.
Giải thích: - despised là từ loại động từ.
- trong mệnh đề còn lại có duy nhất một động từ chính là loved
- hai mệnh đề nối với nhau bởi while và có nghĩa đối lập, vì vậy despised có
thể có nghĩa là didn’t love, hated, ignored, hoặc looked down. Tra từ điển để kiểm tra có
thể thấy despise có nghĩa là xem thường.
Đáp án: didn‟t love (không yêu thương), ignored (thờ ơ, không quan tâm) looked down
on sb (coi thường ai)
 Ví dụ 4: To keep healthy, people need to be active. If they remain stagnant, it
could result in loss of vitality and health.
Giải thích: - stagnant là một tính từ (remain+ adj)
- trong mệnh đề trước đó thấy có duy nhất tính từ active
- mệnh đề if được sử dụng để đưa ra tình huống giả thiết trái với điều được
nói đến trong câu trước đó. Vì vậy, stagnant trái nghĩa với active và có nghĩa là trì trệ.

Đáp án: not active, in active (không hoạt bát, ì)
 Ví dụ 5: I kept me dry and warm even though I was soaked, and all of the
moisture on my body passed right through.
Giải thích: - soaked là một tính từ.
- even though nối 2 mệnh đề có nghĩa đối lập, trong mệnh đề trước even
though ta tìm được tính từ dry and warm (khô ráo và ấm) đối lập với tính từ soaked (ướt
sũng).
Đáp án: wet and cold (ướt và lạnh)
2.3. Sử dụng từ/nhóm từ trƣớc hoặc hoặc sau từ mới (a group of defining words
preceeding or following a new word)
ôi khi trong một đoạn văn hay một bài viết bằng tiếng nh, người đọc có thể tìm
thấy định nghĩa (definition) của các từ mới. ác từ ngữ chuyên ngành thường được giải
thích trong văn bản, ngay cả đối với người nói tiếng nh bản xứ. Những định nghĩa hay
sự giải thích này thường được theo sau bởi một số từ, cụm từ như một tín hiệu báo trước
cho người đọc.
2.3.1. Dấu hiệu nhận biết sự giải thích hay định nghĩa
- các từ, cụm từ được dùng để đưa ra sự giải thích hay định nghĩa: that is, which
means/means, or, in other words, to make it clear, is refered to as…
2.3.2. Ví dụ:
Tìm nghĩa của các từ in nghiêng, in đậm trong các câu sau.
 Ví dụ 1: If people could copy our software- in other words, create cheap
knockoffs of our products- we wouldn‟t get paid for our work.
15


Giải thích: - create cheap knockoffs là cách diễn đạt khác của copy our software bới nó
được nối với cụm từ này bởi in other words.
- cheap knockoffs là cụm danh từ số nhiều.
- biến đổi copy software thành cụm danh từ số nhiều là software copies.
Đáp án: software copies (các bản sao chép của một phần mềm)

 Ví dụ 2: The Milky Way is littered with dark obscurring clouds of dust
commonly referred to as “coalsacks”.
Giải thích: - coalsacks là danh từ số nhiều
- dấu hiệu nhận biết commonly referred as được dùng để nối từ mới với sự
giải thích được nêu lên trước đó, đó chính là cụm từ dark obscurring clouds of dust.
Đáp án: dark obscurring clouds of dust (những đám mây bụi màu đen)
 Ví dụ 3: …find his or her way to a destination: piloting and path integration.
Piloting means using sensory information to estimate ones position at any given time,
while path….
Giải thích: - piloting là danh từ đuôi –ing
- means được dùng để đưa ra định nghĩa cho piloting đó là using sensory
information to estimate ones position (sử dụng giác quan để xác định ). Theo từ điển,
piloting có nghĩa là hoa tiêu, sự dẫn đường
Đáp án: using sensory information to estimate ones position
 Ví dụ 4: They drove their bright new red vehicle to the park.
Giải thích: trong trường hợp học sinh không biết nghĩa của từ vehicle, các em có thể
tìm thấy gợi ý trong câu, đó là từ drove. Drove có nghĩa là lái xe, vì vậy vehicle có nghĩa
là car or motorbike (ô tô hoặc xe máy)
Đáp án: car and motorbike (xe cơ giới nói chung)
 Ví dụ 5: It is a fact that a large number of small businesses fail because the owner
hasn‟t enough capital to tide him over slack periods and emergencies that is, it takes a
certain amount of working money to keep a business going.
Giải thích: - capital là một danh từ
- trong mệnh đề sau that is, cụm danh từ a certain amount of working
money giải thích cho danh từ capital.
Đáp án: an amount of working money (một khoản tiền làm ăn, tiền vốn)
2.4. Sử dụng các ví dụ (examples)
ác ví dụ đôi khi được sử dụng để minh hoạ hay giải thích cho từ mới. Người đọc
có thể dựa vào các ví dụ theo sau từ mới hay câu chứa từ mới để đoán nghĩa của từ.
2.4.1. Dấu hiệu nhận biết ví dụ:

- ác cụm từ thường được sử dụng để nêu ví dụ: for example, example, for instance,
such as, including, like, as an example, cases of, instances of, type of, ….
2.4.2. Ví dụ:
Tìm nghĩa của các từ in nghiêng, in đậm trong các câu sau.
 Ví dụ 1: The Lehigh malware is an example of a computer virus.
Giải thích: The Lehigh malware được giải thích bằng cụm từ a computer virus sau an
example of.
Đáp án: a computer virus
16


 Ví dụ 2: Network allows users to share high-tech gaskets such as ipad, tablet, etc.
Giải thích: bằng cách đưa ra một vài ví dụ về high-tech gasket sau liên từ such as,
người viết giúp người đọc hiểu được cụm từ high-tech gaskets là những đồ dùng dạng
bảng công nghệ cao như ipad, tablet,…
Đáp án: high-tech devices (đồ dùng công nghệ cao)
 Ví dụ 3: Since she retired from her job, she has develop new avocations. For
example, she enjoys internet, going shopping and gardening.
Giải thích: các ví dụ về internet, going shopping, gardening – các hoạt động giải trí, thư
giãn, sở thích – được dùng để giải thích cho từ avocations. Vì vậy có thể hiểu avocations
gần nghĩa với hobbies hoặc interests (sở thích).
Đáp án: hobbies/ interests (sở thích)
 Ví dụ 4: Some dogs can be trained to respond to gestures instead of sounds; for
example, a hand pointing in a certain direction, an open hand, palm down, or arms
outstretched can be used to mean go sit or come to a well-trained dog.
Giải thích: danh từ gestures được giải thích bằng một loạt các ví dụ theo sau như hand
pointing (chỉ tay), an open hand (mở bàn tay), palm down (úp bàn tay), or arms
outstretched (dang rộng cánh tay)…. Vì vậy có thể hiểu gestures là cử chỉ, điệu bộ.
Đáp án: some small actions used to mean something (cử chỉ).
 Ví dụ 5: As they moved westward, early pioneers faced many adversities, such as

scarce food, extreme weather, and loneliness.
Giải thích: - danh từ adversities được minh hoạ bằng các ví dụ như scarce food (khan
hiếm thức ăn), extreme weather (thời tiết khắc nghiệt), loneliness (sự cô đơn). ây đều
là những khó khăn lớn (great diffficulties).
Đáp án: great difficulties or hardship (khó khăn, trở ngại lớn)
2.5. Sử dụng mệnh đề quan hệ và dấu câu (relative clause and punctuation)
2.5.1. Mệnh đề quan hệ (relative clause)
Mệnh đề quan hệ được sử dụng như một công cụ hữu hiệu để bổ sung, giải thích ý
nghĩa cho danh từ trước nó.
Ví dụ: Tìm nghĩa của các từ in nghiêng, in đậm trong các câu sau.
 Ví dụ 1: Dave have just show me his new loupe, which is used to see tiny things
like cells.
Giải thích: danh từ loupe được giải thích bằng mệnh đề quan hệ với which., đó là một
vật dùng để nhìn những thứ rất nhỏ như tế bào. Vì vậy, loupe có nghĩa là kính lúp hoặc
kính hiển vi.
Đáp án: a tool used to see tiny things like cells. (vật dùng để nhìn, soi những vật rất nhỏ
bé như là tế bào)
 Ví dụ 2: We shopped at the emporium, which is as large as the shopping center,
for shampoo and bath soap.
Giải thích: mệnh đề quan hệ which is as large as the shopping center bổ sung ý nghĩa
cho danh từ emporium.
Đáp án: large store (cửa hàng lớn)
2.5.2. Dấu câu (punctuation)
17


Giải thích hay định nghĩa của một từ, một khái niệm mới có thể được đặt sau một
số dấu câu như dấu phảy, dấu chấm phảy, dấu gạch ngang, dấu hai chấm và dấu ngoặc
đơn. Người đọc có thể dựa vào cách sắp xếp này để tìm nghĩa của từ hay khái niệm mới.
Ví dụ: Tìm nghĩa của các từ in nghiêng, in đậm trong các câu sau.

 Ví dụ 1: Hypochondria, excessive worry over one‟s health, afflicts many
American over forty.
Đáp án: Sự giải thích nghĩa của danh từ Hypochondria được đặt trong hai dấu phẩy đó
là excessive worry over one’s health ( hội chứng lo lắng thái quá về sức khoẻ.)
 Ví dụ 2: Middle age (35 years old to 65 years old) is a time for strengthening and
maintaining life goals.
Đáp án : cụm từ nằm trong dấu ngoặc đơn 35 years old to 65 years old (35 đến 65 tuổi)
giải thích cho cụm danh từ middle age trước đó. Vì vậy có thể hiểu middle age là độ tuổi
trung niên.
 Ví dụ 3: Most societies are patriarchal – males exert dominant power and
authority.
Đáp án: patriarchal là một tính từ, dựa vào sự giải thích sau dấu gạch nối có thể hiếu từ
này có nghĩa là belong to a situation in which males have the most power and authority
(gia trưởng).
 Ví dụ 4: The newt, a small reptile, lives in water.
Đáp án: danh từ newt được định nghĩa bằng cụm danh từ sau dấu phẩy, a small reptile
(một loài giáp xác nhỏ).
 Ví dụ 5: An aquarium needs scavenger fish, swimming garbage collectors, to
keep the tank clean.
Đáp án: garbage collectors
Giải thích: danh từ scavenger được giải thích bằng cụm danh từ sau dấu phẩy garbage
collectors (người thu lượm rác)
IV. LUYỆN TẬP (PRACTICE)
1. Đọc tìm ý chính của đoạn văn
1.1. Read the passages and do the task that follows
Reading text 1
Basketball was invented in 1891 by a physical education instructor in Springfield,
Massachusetts, by the name of James Naismith. Because of terrible weather in winter,
his physical education students were indoors rather than outdoors. They really did not
like the idea of boring, repetitive exercises and preferred the excitement and challenge of

a game. Naismith figured out a team sport that could be played indoors on a gymnasium
floor, that involved a lot of running, that kept all team members involved, and that did
not allow the tackling and physical contact of American style football.
What is the topic of this passage?
18


A. The life of James Naismith
B. The history of sports
C. Physical education and exercise
D. The origin of basketball
Reading text 2
The average home library has a number of old favorite books, many unread
books, and a few very useful books. The most useful one of all – besides the dictionary –
is likely to be a world almanac. A good almanac includes a wealth of information –
biographical, historical, and geographical. Records of all sorts – the highest, the lowest,
the longest, and the biggest – are all included in the almanac.
The main idea is that …………….
A. Everyone should have a home library.
B. An almanac includes important information.
C. The almanac is a useful reference book.
D. The dictionary is not the most useful book.
Reading text 3
A slide show may bring back pleasant memories of a trip for the overseas traveler,
but friends and relatives are often bored with the pictures. Cousin Tillie cannot
understand why traveling is so much fun. She has never been more than a hundred miles
from home. The colorful costumes of a folk-dance festival are boring to Mr. Haplin
because the slide is a blur of red and blue. Mrs. Anderson does not enjoy the slides of
foreign national monuments. The slides only remind her that she does not have enough
money to go anywhere.

The main idea is that …………
A. Slide shows are interesting and fun.
B. Relatives and friends often do not enjoy pictures of a trip even though the traveler
does.
C. Folk-dance festivals are colorful, and the costumes are easy to take pictures of.
D. People do not enjoy pictures of buildings.
19


Reading text 4
Spiders, those eight-legged bugs that many people fear, build webs in houses.
Because people think that the webs are dirty and ugly, they carefully sweep away the
webs and kill the spiders. People should not do this because spiders‟ webs catch flies,
cockroaches, and other insects that bring sickness. Spiders can help to keep a household
healthy. Spiders are, therefore, useful household inhabitants.
The main idea is that …………
A. Spiders should be killed.
B. Spiders are helpful to people.
C. Spiders make dirty webs in houses.
D. Spiders enjoy helping people
1.2. Find the main idea in each of the following paragraph
Paragraph 1:
People can always catch more fish in rainy weather. That is the opinion of an
experienced fisherman named Joe. Joe claims that the only times that he has ever caught
real trout were during heavy rainstorms. Because Joe is a house painter, he works during
good weather. Perhaps that fact explains his fishing experience.
The main idea is……………………………………………………………………
Paragraph 2:
Twice in this century, in 1929 and 1979, the international money market had no
order. Everything seemed upset. The value of money changed from hour to hour. People

began to look through their jewelry for unwanted pieces to sell. The price of gold was
changing so fast that no one knew what would happen.
The main idea is …………………………………………………………………
Paragraph 3:
Nothing is as useful as a flashlight on a dark night if a tie goes flat. Few
inventions are as helpful to a child who is afraid of the dark. In fact, the modern
flashlight brings light to many dark situations. Finding something in the back of a closet

20


is easy with a flashlight in hand. A camper also needs one after the light of the campfire
has faded.
The main idea is …………………………………………………………………
Paragraph 4:
A low fat diet may prevent major illnesses, including cancer and heart disease.
Because of this, doctors and nutritionists have suggested many ways for people to lower
the fat in their diets. They recommend using non-fat milk instead of whole milk. Also,
they suggest that people eat little or no meat. For people who eat meat, poultry is
recommended. It has less fat than beef or pork. People should also cut down on the
number of eggs they eat. Additionally, eating non-fat yogurt for dessert instead of ice
cream is also recommended.
The main idea is ……………………………………………………………………
1.3. The topic of these paragraph is not clearly mentioned. Read the passage and
point out the main ideas.
Paragraph 1.
A penny for your thoughts? If it‟s a 1943 copper penny, it could be worth as
much as fifty thousand dollars. In 1943, most pennies were made out of steel since
copper was needed for World War II, so the 1943 copper penny is ultra-rare. Another
rarity is the 1955 double die penny. These pennies were mistakenly double stamped, so

they have overlapping dates and letters. If it‟s uncirculated, it‟d easily fetch $25,000 at
an auction. Now that‟s a pretty penny.
This paragraph is about ……………………………………………………………
Paragraph 2.
Before you put on that Angry Birds costume and exhaust yourself roving from
door to door pandering for candy, take a minute to reflect on the tradition in which you
are taking part. Halloween is believed to have come from an ancient Celtic festival
dating back some 2,000 years. November 1st was the Celtic New Year and marked the
end of summer to the Celts, so they celebrated on its eve by wearing costumes made of

21


animal skins and dancing around bon fires. Over the next two millennia, this primitive
celebration grew to be candy fueled costume ball that we know today.
This paragraph is about ……………………………………………………………
1.4. Read the following passages and do the tasks that follows.
Passage 1. Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your
answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 19 to 23.
In Britain, greetings cards are sold in chain stores and supermarkets, in
newsagents‟ shops, corner shops and, increasingly, in shops that specialize in the sale of
cards and paper for wrapping presents in.
The most common cards are birthday and Christmas cards. Many Christmas cards
are sold in aid of charity and special „charity card shops‟ are often set up in temporary
premises in the weeks before Christmas. A wide variety of birthday cards is available to
cater for different ages and tastes. Some, especially ones for young children or for
people celebrating a particular birthday, have the person‟s age on the front. Many have
comic, often risqué, messages printed on them, and cartoon-style illustrations. Others are
more sober, with reproductions of famous paintings or attractive original designs. The
usual greeting on a birthday card is „Happy Birthday‟, „Many Happy Returns‟ or „Best

Wishes for a Happy Birthday‟.
Some people also send special cards for Easter and New Year. Easter cards either
portray images of spring, such as chicks, eggs, lambs, spring flowers, etc, or have a
religious theme.
ards are produced for every „milestone‟ in a person‟s life. There are special
cards for an engagement, a marriage, a new home, a birth, success in an examination,
retirement, a death in the family, etc. Some are „good luck‟ or „congratulations‟ cards.
Others, for example „get well‟ cards for people who are ill, express sympathy.
(Extracted from The Oxford Advanced Learner’s Encyclopedic Dictionary)
Question 19: What is the passage mainly about?
A. Greetings Cards

B. Birthday Cards

C. Christmas Cards

D. Easter Cards

(Trích đề thi tốt nghiệp THPT năm 2014)
22


Passage 2. Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your
answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 56 to 65.
Centuries ago, man discovered that removing moisture from food helped to
preserve it, and that the easiest way to do this was to expose the food to sun and wind.
In this way the North American Indians produced pemmican (dried meat ground into
powder and made into cakes), the Scandinavians made stockfish and the Arabs dried
dates and apricots.
All foods contain water - cabbage and other leaf vegetables contain as much as

93% water, potatoes and other root vegetables 80%, lean meat 75% and fish anything
from 80% to 60% depending on how fatty it is. If this water is removed, the activity of
the bacteria which cause food to go bad is checked.
Fruit is sun-dried in Asia Minor, Greece, Spain and other Mediterranean
countries, and also in California, South Africa and Australia. The methods used vary,
but in general the fruit is spread out on trays in drying yards in the hot sun. In order to
prevent darkening, pears, peaches and apricots are exposed to the fumes of burning
sulphur before drying. Plums for making prunes, and certain varieties of grapes for
making raisins and currants, are dipped in an alkaline solution in order to crack the skins
of the fruit slightly and remove their wax coating, so increasing the rate of drying.
Nowadays most foods are dried mechanically; the conventional method of such
dehydration is to put food in chambers through which hot air is blown at temperatures of
about 110°C at entry to about 45°C at exit. This is the usual method for drying such
things as vegetables, minced meat, and fish.
Liquids such as milk, coffee, tea, soups and eggs may be dried by pouring them
over a heated horizontal steel cylinder or by spraying them into a chamber through
which a current of hot air passes. In the first case, the dried material is scraped off the
roller as a thin film which is then broken up into small, though still relatively coarse
flakes. In the second process it falls to the bottom of the chamber as a fine powder.
Where recognizable pieces of meat and vegetables are required, as in soup, the
ingredients are dried separately and then mixed.
23


Dried foods take up less room and weigh less than the same food packed in cans
or frozen, and they do not need to be stored in special conditions. For these reasons they
are invaluable to climbers, explorers and soldiers in battle, who have little storage space.
They are also popular with housewives because it takes so little time to cook them.
(From Practical Faster Reading by Gerald Mosback and Vivien Mosback. CUP)
Question 56: What is the main idea of the passage?

A. Advantages of dried foods.

B. Water: the main component of food.

C. Mechanization of drying foods.

D. Different methods of drying foods.
(Trích đề thi đại học khối D năm 2014)

Passage 3. Read the following passage adapted from A. Briggs’ article on culture,
Microsoft® Student 2008, and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet
to indicate the correct answer to each of the questions from 36 to 45.
Culture is a word in common use with complex meanings, and is derived, like the
term broadcasting, from the treatment and care of the soil and of what grows on it. It is
directly related to cultivation and the adjectives cultural and cultured are part of the
same verbal complex. A person of culture has identifiable attributes, among them a
knowledge of and interest in the arts, literature, and music. Yet the word culture does not
refer solely to such knowledge and interest nor, indeed, to education. At least from the
19th century onwards, under the influence of anthropologists andsociologists, the word
culture has come to be used generally both in the singular and the plural (cultures) to
refer to a whole way of life of people, including their customs, laws, conventions, and
values.
Distinctions have consequently been drawn between primitive and advanced
culture and cultures, between elite and popular culture, between popular and mass
culture, and most recently between national and global cultures. Distinctions have been
drawn too between culture and civilization; the latter is a word derived not, like culture
or agriculture, from the soil, but from the city. The two words are sometimes treated as
synonymous. Yet this is misleading. While civilization and barbarism are pitted against
each other in what seems to be a perpetual behavioural pattern, the use of the word
24



culture has been strongly influenced by conceptions of evolution in the 19th century and
of development in the 20th century. Cultures evolve or develop. They are not static.
They have twists and turns. Styles change. So do fashions. There are cultural processes.
What, for example, the word cultured means has changed substantially since the study of
classical (that is, Greek and Roman) literature, philosophy, and history ceased in the
20th century to be central to school and university education. No single alternative focus
emerged, although with computers has come electronic culture, affecting kinds of study,
and most recently digital culture. As cultures express themselves in new forms not
everything gets better or more civilized.
The multiplicity of meanings attached to the word made and will make it difficult
to define. There is no single, unproblematic definition, although many attempts have
been made to establish one. The only non-problematic definitions go back to agricultural
meaning (for example, cereal culture or strawberry culture) and medical meaning (for
example, bacterial culture or penicillin culture). Since in anthropology and sociology we
also acknowledge culture clashes, culture shock, and counter-culture, the range of
reference is extremely wide.
Question 45: The passage mainly discusses ______.
A. the multiplicity of meanings of the word culture
B. the distinction between culture and civilization
C. the figurative meanings of the word culture
D. the derivatives of the word culture
(Trích đề thi đại học khối D năm 2011)
Passage 4. Read the following passage on learning by Mazur, James E, and mark
the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each
of the questions from 71 to 80.
Learning means acquiring knowledge or developing the ability to perform new
behaviors. It is common to think of learning as something that takes place in school, but
much of human learning occurs outside the classroom, and people continue to learn

throughout their lives.
25


×