ĐẶT VẤN ĐỀ
I.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hầu hết, dạy học ở các trường trung học phổ thông (THPT) ở nước ta hiện
nay mang tính chất đồng loạt. Trong khi đó, mỗi một học sinh (HS) lại có một
phong cách học tập, khả năng tiếp nhận kiến thức khác nhau. Người giáo viên
(GV) như chúng ta không thể cứ mãi lựa chọn phương pháp dạy học (PPDH)
như trước đây theo kiểu “thầy đọc, trò chép”, mà cần đóng vai trò là người chỉ
đường, hướng dẫn giúp HS trở thành những con người chủ động, tự mình tham
gia học tập ở mức độ cao nhất và có cảm giác thoải mái, cho phép phân hóa nhịp
độ và trình độ của HS.
Quan điểm “dạy học phân hóa” sẽ giúp cho chúng ta giải quyết được các
vấn đề nêu trên. Quan điểm này mới chỉ triển khai ở cấp tiểu học và trung học cơ
sở theo dự án Việt – Bỉ, chưa thực hiện triển khai ở cấp THPT. Vì vậy, tôi xây
dựng đề tài “Áp dụng quan điểm dạy học phân hóa trong bài luyện tập nhằm
phát huy tính tự giác – chủ động của học sinh trung học phổ thông”. Do giới
hạn của một sáng kiến kinh nghiệm, tôi chỉ đưa ra một giáo án minh họa có tiến
hành triển khai thực nghiệm tại trường THPT Bắc Sơn – Ngọc lặc và thấy có
hiệu quả (các em HS chủ động hơn, tự giác hơn, yêu thích môn học hơn) . Tôi hy
vọng rằng đây sẽ là một nguồn tài liệu hỗ trợ có ích cho các thầy cô giáo.
II. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận tổng quan về “ Quan điểm dạy học phân
hóa”, PPDH hợp đồng, kĩ thuật sơ đồ tư duy.
- Thiết kế giáo án có sử dụng PPDH theo quan điểm phân hóa.
- Đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của việc áp dụng PPDH theo
quan điểm phân hóa (tổ chức thực nghiệm + thống kê số liệu).
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu và áp dụng PPDH hợp đồng theo quan điểm dạy học phân
hóa trong bài “luyện tập tính chất của nitơ và hợp chất của nitơ” - lớp 11.
1
NỘI DUNG
I.CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Dạy học phân hóa là gì?
Dạy học phân hóa là một quá trình giảng dạy và học tập cho HS có khả
năng khác nhau trong cùng một lớp. Mục đích của dạy học phân hóa là để tối
đa hóa sự phát triển và thành công của mỗi cá nhân HS bằng cách đáp ứng và
hỗ trợ trong quá trình học tập của mỗi cá nhân HS. Dạy học phân hóa là dạy
học để đáp ứng nhu cầu của tất cả HS.
2. Tại sao nên đưa dạy học phân hóa vào THPT?
Dạy học phân hóa là một chiến lược, một quan điểm giúp mọi HS có thể
học tích cực dựa trên năng lực của mình. Xét về hiệu quả của quá trình dạy học
(QTDH) thì phân hoá dạy học cần thiết vì:
- Thứ nhất: Phần lớn học sinh các lớp trên đã ổn định hứng thú đối với
một số môn học, hoặc một dạng hoạt động nào đó.
- Thứ hai: Quá trình dạy học sẽ đạt hiệu quả mong muốn nếu biết sử
dụng các hứng thú của HS vào mục đích dạy học và giáo dục.
- Thứ ba: Tạo ra động lực học tập cho HS, tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển tối đa tư chất và năng lực của học HS có năng khiếu.
- Thứ tư: Phân hoá dạy học có khả năng loại trừ tình trạng quá tải đối với HS.
- Thứ năm: Phân hoá dạy học là điều kiện chuẩn bị nghề cho HS.
Tóm lại, việc tổ chức cho HS học phân hóa là con đường nâng cao hiệu
quả của quá trình dạy học.
3. PPDH theo hợp đồng
3.1. Khái niệm
Học theo hợp đồng là cách tổ chức học tập, trong đó mỗi HS (hoặc mỗi
nhóm nhỏ) làm việc với một gói các nhiệm vụ khác nhau (nhiệm vụ bắt buộc
và tự chọn) trong một khoảng thời gian nhất định. Trong học theo hợp đồng,
HS được quyền chủ động xác định thời gian và thứ tự thực hiện các bài tập,
nhiệm vụ học tập dựa trên năng lực và nhịp độ học tập của mình.
2
3.2. Bản chất của dạy học theo hợp đồng
Tên tiếng Anh "Contract Work" thực chất là làm việc hợp đồng hay còn gọi
là học theo hợp đồng, nhấn mạnh vai trò chủ thể của người học trong dạy học.
Hợp đồng là một biên bản thống nhất và khả thi giữa hai bên GV và HS,
theo đó có cam kết của HS sẽ hoàn thành nhiệm vụ đã chọn sau khoảng thời
gian đã định trước.
Học theo hợp đồng là một hình thức tổ chức hoạt động học tập trong đó
người học được giao một tập hợp các nhiệm vụ được miêu tả cụ thể trong một
văn bản chính quy theo dạng hợp đồng.
Trong dạy học theo hợp đồng: GV là người nghiên cứu thiết kế các nhiệm vụ,
bài tập trong hợp đồng, tổ chức hướng dẫn HS nghiên cứu hợp đồng để chọn nhiệm
vụ cho phù hợp với năng lực của HS. HS là người nghiên cứu hợp đồng, kí kết hợp
đồng, thực hiện hợp đồng, nhằm đạt được mục tiêu dạy học nội dung cụ thể.
GV có thể chắc chắn rằng mỗi HS đã kí hợp đồng tức là đã nhận một trách
nhiệm rõ ràng và sẽ hoàn thành các nhiệm vụ vào thời gian xác định theo văn bản.
3.3. Quy trình thực hiện dạy học theo hợp đồng
a. Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị
Bước 1. Xem xét các yếu tố cần thiết để học theo hợp đồng đạt hiệu quả
Chọn nội dung: GV cần xác định nội dung cho phù hợp. Có thể chọn là
một bài ôn tập hoặc luyện tập hoặc cũng có thể với bài học mới mà trong đó có
thể thực hiện các nhiệm vụ không theo thứ tự bắt buộc.
Quy định thời gian: Tùy độ dài ngắn hay độ phức tạp của nội dung được
học theo hợp đồng mà GV quyết định thời hạn thực hiện hợp đồng.
Tài liệu: Phải được chuẩn bị đầy đủ, chủ yếu dựa trên sách bài tập sẵn có.
Bước 2: Thiết kế các dạng bài tập và nhiệm vụ học theo hợp đồng
Các dạng bài tập: Cần đảm bảo tính đa dạng của các bài tập nhằm mở
rộng tầm nhìn và cách thức HS nhìn nhận vấn đề.
Các nhiệm vụ: Có thể phân chia thành nhiều loại nhiệm vụ theo hợp
đồng nhằm đáp ứng các mục tiêu giáo dục.
3
- Nhiệm vụ bắt buộc và tự chọn: cho phép HS được học theo nhịp độ học tập
khác nhau.
- Nhiệm vụ cá nhân và nhiệm vụ hợp tác: thể hiện sự kết hợp khéo léo giữa
nhiệm vụ cá nhân với các bạn cùng lớp hay cùng nhóm.
- Nhiệm vụ độc lập và nhiệm vụ được hướng dẫn: trong những nhiệm vụ khó
khăn, HS có thể tìm được sự trợ giúp của GV thông qua các phiếu “trợ giúp” ở
các mức độ khác nhau đề HS hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Bước 3. Thiết kế văn bản hợp đồng
Văn bản hợp đồng bao gồm nội dung mô tả nhiệm vụ cần thực hiện, phần hướng
dẫn thực hiện, phần tự đánh giá những hoạt động HS đã hoàn thành và kết quả.
b. Giai đoạn 2: Tổ chức cho HS học theo hợp đồng
Bước 1: GV giới thiệu tên bài học và thông báo ngắn gọn nội dung, PP học
tập được ghi trong hợp đồng. Giới thiệu và thống nhất các nguyên tắc học
theo hợp đồng với HS cả lớp. Phát hợp đồng cho cá nhân hay nhóm HS.
Bước 2: HS đọc và đăng ký, thời gian và thứ tự thực hiện các nhiệm vụ học
tập ghi trong hợp đồng; ký cam kết với GV.
Bước 3: HS làm việc cá nhân hoặc theo nhóm đề thực hiện nhiệm vụ trong hợp đồng.
Một số lưu ý khi dạy học theo hợp đồng
- Bố trí không gian lớp học: Có thể tổ chức trong lớp học nhỏ với không gian
han chế. Tuy nhiên, nếu không gian lớp học được bố trí, sắp xếp mô cách phù
hợp sẽ lôi cuốn được HS hơn, các em sẽ cảm thấy thoải mái hơn.
- Thời hạn hợp đồng: Các loại ngắn hạn trong 1 tiết, 2 tiết hoặc có thể kéo dài
1 – 2 tuần tùy theo bài tập và nhiệm vụ môn học.
3.4. Ưu điểm và hạn chế của dạy học theo hợp đồng
Ưu điểm
- Cho phép phân hóa nhịp độ và trình độ của HS
- Tăng cường tính độc lập của HS
- Tạo điều kiện cho HS được GV hướng dẫn cá nhân
- Tăng cường học tập hợp tác
4
- Các hoạt động học tập trở nên phong phú hơn, lựa chọn đa dang hơn
- Tránh chờ đợi, tạo điều kiện cho HS được giao và thực hiện trách nhiệm
Hạn chế
- Các tài liệu, nhiệm vụ học tập phải được chuẩn bị trước
- Các tài liệu học tập phải đa dạng hóa cho phù hợp với nhu cầu của từng HS.
- Cả GV và HS đều cần một khoảng thời gian nhất định để làm quen với
PPDH mới.
4. Kĩ thuật sơ đồ tư duy
Bản đồ tư duy của Tony Buzan - chuyên gia và tác giả hàng đầu về não và
phương pháp học tập, là một công cụ hỗ trợ tư duy hiện đại, một kỹ năng sử dụng
bộ não rất mới mẻ. Đó là một kỹ thuật hình hoạ, một dạng sơ đồ, kết hợp giữa từ
ngữ, hình ảnh, đường nét , màu sắc tương thích với cấu trúc, hoạt động và chức
năng của bộ não.
Hiệu quả của việc sử dụng lược đồ tư duy trong dạy học
Phát triển tư duy logic và khả năng phân tích tổng hợp cho HS, giúp
các em hiểu bài – nhớ lâu thay cho việc học thuộc lòng.
Phù hợp với tâm lí HS, thiết lập đơn giản, HS dễ hiểu bài và ghi nhớ
dưới dạng lược đồ, quá trình tư duy sử dụng các phần khác nhau của bộ não
có sự kết hợp giữa ngôn ngữ, hình ảnh, khung cảnh, màu sắc, âm thanh, giai
điệu… nhằm kích thích tư duy và tính sang tạo, tính tự học ở học sinh.
GV hệ thống được kiến thức trọng tâm của bài học, thiết kế các hoạt
động dạy học trên lớp một cách hợp lí và trực quan.
Khi sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học có những ưu điểm và nhược điểm:
Ưu điểm: - dễ thực hiện, không tốn kém.
- sử dụng được hiệu ứng cộng hưởng từ các ý tưởng của các thành
viên trong nhóm.
- huy động tối đa trí tuệ của tập thể, tạo cơ hội cho tất cả các thành
viên tham gia.
5
Hạn chế: - có thể các ý kiến khi động não có thể đi lạc đề, tản mạn, mất nhiều
thời gian trong việc lựa chọn các ý kiến thích hợp.
- có thể có một số HS “quá tích cực” nhưng số khác lại thụ động.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
II.1. Thiết kế giáo án có sử dụng PPDH hợp đồng theo quan điểm phân hóa
Bài soạn: LUYỆN TẬP. TÍNH CHẤT CỦA NITƠ VÀ HỢP CHẤT CỦA NITƠ
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- HS ôn luyện lại cấu tạo phân tử của N2, NH3, HNO3; các tính chất hóa học cơ bản
của N2 và một số hợp chất: NH3, muối amoni, HNO3, muối nitrat.
- HS biết cách nhận biết sự có mặt của nitơ, NH3, ion NH4+, ion NO3-; các phương
pháp điều chế N2 và một số hợp chất của nitơ.
2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng viết PTHH của các PƯ, PƯ oxi hóa – khử.
- Rèn kĩ năng giải các bài toán hóa học có liên quan.
3. Thái độ
- Tự giác, chủ động, độc lập trong nghiên cứu và học tập.
- Hợp tác với bạn bè, chan hòa, thoải mải và ham học hỏi.
- Bảo vệ môi trường, cảnh quan trong tự nhiên.
II. Chuẩn bị
1. Đồ dùng học tập
GV:
- Giấy A4, A0; PHT các loại màu (phân loại bài tập).
- Máy tính, máy chiếu, các bản hợp đồng.
- Hệ thống kiến thức được trình chiếu trên lược đồ tư duy
HS:
- Ôn lại kiến thức về cấu tạo phân tử và tính chất hóa học của N2 và hợp chất
của nó: NH3, muối amoni, HNO3, muối nitrat.
- Giấy nháp, vở ghi, bút…
2. Phương pháp
- Phương pháp dạy học theo hợp đồng, vấn đáp, thảo luận, hợp tác.
6
III. Các hoạt động học tập
Thời gian tiến hành + kiểm tra: 90 phút
HOẠT ĐỘNG 1: NGHIÊN CỨU VÀ KÍ KẾT HỢP ĐỒNG (5 phút)
GV: Đưa ra mẫu hợp đồng, giải thích một số nội dung và yêu cầu trong hợp đồng.
HS: Xem hợp đồng, hỏi GV những điều chưa hiểu rõ rồi kí hợp đồng.
Luyện tập: Tính chất của nitơ và hợp chất của nitơ
Họ và tên:……………………………
Nhiệm
vụ
1
2
3
4
Nội dung
Hệ thống hóa
KT cần nhớ
Giải bài tập
trong PHT số 1
Giải bài tập
trong PHT số 2
Giải bài tập
trong PHT số 3
Lựa
chọn
Thời gian: 35 phút
Đáp án
Nhóm
10’
10’
5’
10’
Tự đánh
giá
Đã hoàn thành
Nhiệm vụ bắt buộc
HĐ cá nhân
Bình thường
Nhiệm vụ tự chọn
HĐ nhóm đôi
Không hài lòng
Thời gian tối đa
HĐ theo nhóm
Rất thoải mái
Giáo viên chỉnh sửa
Đáp án
Tôi cam kết thực hiện theo đúng hợp đồng này.
Học sinh
Giáo viên
(Ký, ghi rõ họ và tên)
(Ký, ghi rõ họ và tên)
7
Sơ đồ tư duy hướng dẫn HS soạn bài 13
“Luyện tập tính chất của nitơ và hợp chất của nitơ”
NHIỆM VỤ 1. Hệ thống hóa kiến thức cần nhớ ( Sử dụng SĐTD)
(- - làm ở nhà)
Tổng kết kiến thức về tính chất của nitơ và hợp chất của nitơ
(sử dụng sơ đồ tư duy)
8
Phiếu học tập số 1
NHIỆM VỤ 2 ( - )
Viết trên bìa màu hồng
a. Viết PTHH thể hiện dãy chuyển hóa (ghi đầy đủ điều kiện)
NH3
+CuO
t
0
A
(khí)
0
NH3
t ,p,xt
C
0
t ,xt
H
D
t
0
G
+O2 + H2O
E
+NaOH
(rắn)
b. Chỉ dùng thêm quỳ tím, nhận biết các dung dịch đựng trong các bình riêng
biệt mất nhãn sau: Ba(OH)2, H2SO4, NH4Cl, (NH4)2 SO4, NH3. Viết PTHH.
Viết trên bìa màu xanh
a. Viết các PTHH thể hiện các sơ đồ chuyển hóa sau (ghi rõ điều kiện)
NH4NO2 N2 NO2 NaNO3 O2
NH3 Cu(OH)2 [Cu(NH3)4](OH)2
b. Chỉ dùng một thuốc thử, nhận biết các dung dịch đựng trong các bình riêng
biệt mất nhãn sau: NH4NO3, (NH4)2SO4, NaNO3, Fe(NO3)3. Viết PTHH.
Phiếu học tập số 2
NHIỆM VỤ 3 (- ) Giải thích ý nghĩa của câu ca dao (viết các PTHH minh họa):
Lúa chiêm lấp ló đầu bờ
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên
9
Phiếu học tập số 3
NHIỆM VỤ 4 ( - )
Viết trên giấy màu hồng
Hòa tan 3g hỗn hợp Cu và Ag trong dung dịch HNO3 loãng, dư thu được V(l)
khí NO (đktc). Cô cạn dung dịch thu được 7,34 g hỗn hợp 2 muối khan.
a.Tính khối lượng mỗi kim loại.
b. Tính V.
Viết trên giấy màu xanh
Hòa tan hết 14,4 g hỗn hợp Fe và Mg trong HNO3 loãng, dư thu được dung
dịch A và 2,352 (lit) hỗn hợp 2 khí N2 và N2O (đktc) có khối lượng 3,74 g.
a.Tính % theo khối lượng của mỗi kim loại trong hỗn hợp.
b. Tính số mol HNO3 ban đầu, biết lượng HNO3 dư 10% so với lượng cần thiết.
Chú thích:
- Giấy màu hồng: Mức độ vận dụng cho HS trung bình – yếu
- Giấy màu xanh: Mức độ vận dụng cho HS khá – giỏi
HOẠT ĐỘNG 2: THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG (25 phút)
Nhiệm vụ 1 cho HS tiến hành làm ở nhà trước tiết luyện tập.
Nhiệm vụ 3 là bắt buộc; nhiệm vụ 2, 4 là tự chọn bắt buộc
GV: chuẩn bị các phiếu trợ giúp cá nhân, và có thể trực tiếp trợ giúp cho từng
học sinh nếu có yêu cầu.
HS: - tiến hành giải quyết các nhiệm vụ theo khả năng và sở thích của bản
thân, có thể dùng các phiếu trợ giúp cá nhân, thảo luận cùng bạn…
ĐÁP ÁN NHIỆM VỤ 3
Trong mưa giông, khi có sự phóng điện do sấm sét, một phần N2 trong
khí quyển kết hợp với O2 tạo thành NO, rồi chuyển hóa thành HNO3 và theo
nước mưa thấm vào đất. HNO3 chuyển thành muối NO3- khi kết hợp với các
muối cacbonat và các kim loại có trong đất. Muối nitrat cung cấp lượng phân
đạm ngấm vào trong đất, trong nước; rễ cây lúa hấp thụ trong thời điểm này
giúp cây phát triển và tăng trưởng tốt.
10
Tia lửa điện
N2 + O2
NO
2NO + O2 2NO2
4NO2 + O2 + 2H2O 4HNO3
HNO3 + CO32- NO3- + CO2 + H2O
PHIẾU HỖ TRỢ NHIỆM VỤ 4
Đựng trong phong bì màu hồng
- Viết các PTHH xảy ra.
3Cu + 8HNO3 3Cu (NO3)2 + 2NO + 4H2O
3Ag + 4HNO3 3AgNO3 + NO + 2H2O
- Dựa vào dữ kiện: tổng khối lượng 2 kim loại và tổng khối lượng muối khan
thu được thiết lập hệ 2 PT 2 ẩn (theo số mol kim loại).
- Giải hệ PT tìm ẩn. Tính được khối lượng 2 kim loại theo số mol là ẩn.
- Dựa vào ẩn số, theo PTHH tìm ra được số mol của NO V?
Đựng trong phong bì màu xanh
Cách 1:
- Dựa vào thể tích và khối lượng của N2 và N2O, lập hệ PT tìm ra số mol của N2
và N2O.
- Viết các PTHH xảy ra
- Dựa vào PTHH, thiết lập hệ PT tìm mối tương quan giữa số mol kim loại
và số mol khí.
- Giải hệ PT tìm số mol của 2 kim loại. Tính được % khối lượng mỗi kim loại.
- Theo 2 PT tìm được số mol HNO3. số mol HNO3 ban đầu cần lấy.
Cách 2: Dựa theo Định luật bảo toàn electron.
- Tìm số mol N2 và N2O như cách 1.
- Thiết lập các quá trình oxi hóa và quá trình khử
0
+3
0
+2
Fe Fe + 3e
+5
0
+5
+1
2N + 10e N2
Mg Mg + 2e
2N + 8e 2N (N2O)
- Đặt số mol theo các nửa PT; áp dụng ĐLBTKL tìm ra số mol của 2 kim loại.
- Tính toán bước tiếp theo như cách 1.
11
HOẠT ĐỘNG 3: THANH LÝ HỢP ĐỒNG (10 phút)
GV: Chiếu sơ đồ tổng hợp lại kiến thức ở nhiệm vụ 1.
Cho học sinh đánh giá đồng đẳng bài của nhau
Gọi HS lên giải quyết các nhiệm vụ 2, 4, 5. GV đánh giá rồi chiếu đáp án nếu
cần thiết.
Nhiệm vụ 3 yêu cầu 1 HS giải thích ngay dưới lớp.
HS: thảo luận kết quả hoặc xem đáp án, rồi đánh giá đồng đẳng bài của nhau
HOẠT ĐỘNG 4: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ ( 5 phút)
GV: Thu thập kết quả thực hiện hợp đồng của HS trong lớp, tổng kết lại kiến
thức cần nhớ.
II.2. Tiến hành thực nghiệm sư phạm
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM
GV hướng dẫn văn bản hợp đồng
HS làm bài và thảo luận
Văn bản hợp đồng và HS kí kết hợp đồng (phù hợp với năng lực học tập)
12
GV phát phiếu hỗ trợ tương ứng nhiệm vụ của HS
HS lên bảng thực hiện nhiệm vụ
Nhận xét chung về tiết dạy
- Đa số HS thấy thích thú và hài lòng với PPDH mà tôi sử dụng.
- HS lựa chọn phiếu học tập tương ứng các nhiệm vụ phù hợp với năng
lực của mình.
- Không khí lớp học tự nhiên, thoải mái.
- Sau tiết học, các em HS đều mong muốn có những giờ dạy tương tự để
hiệu quả học tập có chất lượng.
Tôi tiến hành kiểm tra 10 phút để đánh giá chất lượng, đánh giá khả năng
tiếp thu kiến thức, năng lực vận dụng kiến thức, ý thức tự giác – tự học của HS ở
các lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng. Tiếp đó tôi làm phiếu điều tra về độ
13
tiếp thu và hứng thú của HS trong bài dạy sử dụng PPDH theo hợp đồng theo
quan điểm phân hóa, phân loại học sinh.
II.3. Tiến hành kiểm tra 10 phút
Bài giảng được tiến hành thực nghiệm trên lớp 11A3, tổng số HS là 44 em.
Câu 1: Cấu hình electron lớp ngoài cùng của các nguyên tử nguyên tố nhóm VA là:
A.
ns2np3
B. ns2np4
C. (n-1)d10ns2np3
D. ns2np5
Câu 2: Hiện tượng xảy ra khi dẫn khí NH3 đi qua ống đựng bột CuO nung nóng
A. Bột CuO từ màu đen sang màu trắng
B. Bột Cuo từ màu đen chuyển sang màu đỏ, có hơi nước ngưng tụ
C. Bột CuO từ màu đen chuyển sang màu xanh, có hơi nước ngưng tụ.
D. Bột CuO không thay đổi màu.
Câu 3: Những kim loại nào sau đây không tác dụng được với HNO3 đặc, nguội?
A. Mg, Al
B. Al, Zn
C. Al, Fe
D. Al, Mn
Câu 4: Muối được sử dụng làm bột nở cho bánh quy xốp là:
A. NH4HCO3
B. (NH4)2CO3
C. Na2CO3
D. NaHCO3
Câu 5: Sấm chớp trong khí quyển sinh ra chất nào sau đây?
A.
CO
B. H2O
C. NO D. NO2
Câu 6: Hòa tan hoàn toàn 11,2 gam Fe trong dd HNO3 đặc nóng thu được thể
tích khí thoát ra ở đktc là:
A. 8,96l
B. 13,44l
C. 4,48l
D. 17,92l
Câu 7: Cho 6,16g hỗn hợp 2 kim loại Mg và Zn vào dung dịch HNO3 loãng, dư thấy
thoát ra 672ml khí N2O duy nhất (đktc) bay ra. Khối lượng của Zn trong hỗn hợp là:
A. 3,2g
B. 5,2g
C. 6,5g
D. 2,6g
Kết quả kiểm tra
Lớp
Điểm
Sĩ
số
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11A3 TN
44
0
0
0
0
1
3
6
12
13
6
3
11A6 ĐC
45
0
0
0
1
4
7
12
10
6
4
1
14
Phân loại kết quả học tập của HS (%)
Yếu kém
Trung bình
Khá
Giỏi
(0-4 điểm)
(5,6 điểm)
(7,8 điểm)
(9,10 điểm)
TN
ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC
2,3
11,1
20,45
42,2
56,8
35,6
20,45
11,1
Bảng phân loại kết quả học tập
Điểm
Số SV đạt điểm xi
% SV đạt điểm xi
% SV đạt điểm xi trở xuống
TN
ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC
0
0
0
0,00
0,00
0,00
0,00
1
0
0
0,00
0,00
0,00
0,00
2
0
0
0,00
0,00
0,00
0,00
3
0
1
0,00
2,22
0,00
2,22
4
1
4
2,27
8,89
2,27
11,1
5
3
7
6,82
15,56
9,09
26,67
6
6
12
13,64
26.67
22,73
53,33
7
12
10
27,27
22,22
50
75,56
8
13
6
29,54
13,33
79,55
88,89
9
6
4
13,64
8,89
93,18
97,78
10
3
1
6,82
2,22
100,00
100,00
Tổng
44
45
100,00
100,00
15
Đồ thị cột và đường lũy tích biểu diễn kết quả kiểm tra 10 phút
Ý kiến của HS về giờ học có sử dụng PPDH hợp
đồng theo quan điểm phân hóa (về năng lực học tập)
Số HS
Tỉ lệ %
Rất thích
20
45,45
Thích
17
38,64
Bình thường
7
15,91
Không thích
0
0
Nhận xét
-
Dựa trên các kết quả thực nghiệm sư phạm và thông qua việc xử lý số liệu
thực nghiệm sư phạm thu được, tôi nhận thấy chất lượng học tập của HS ở
lớp thực nghiệm cao hơn ở lớp đối chứng.
-
Đa số HS đều yêu thích PPDH theo hợp đồng và ủng hộ quan điểm dạy
học phân hóa. Các em đều cho rằng, việc GV sử dụng PPDH hợp đồng
theo quan điểm dạy học phân hóa trong các bài luyện tập, ôn tập giúp
cho các em tự tin hơn, phát huy được tính chủ động và tự giác của mình,
chất lượng giờ học được nâng cao và thấy yêu thích môn học hơn.
16
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận
Sau một thời gian tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu tôi đã thực hiện các
nhiệm vụ đề ra, cụ thể là:
Đề xuất nội dung dạy học có thể áp dụng PPDH hợp đồng theo quan điểm
dạy hoc phân hóa. Áp dụng quy trình thiết kế và tổ chức giờ dạy theo PPDH hợp
đồng bài luyện tập “tính chất của nitơ và hợp chất của nitơ”. Đã tiến hành thực
nghiệm, kiểm tra kết quả, xử lý kết quả thực nghiệm và phân tích kết quả thu được.
Kết quả điều tra ý kiến của HS cho thấy đa số các em đều yêu thích PPDH
mới này và ủng hộ dạy học theo quan điểm phân hóa, đề nghị áp dụng vào quá
trình dạy học một cách thường xuyên nhằm giúp các em tự tin, bản lĩnh hơn.
Kết quả thực nghiệm sư phạm chứng tỏ đề tài “áp dụng quan điểm dạy
học phân hóa trong bài luyện tập nhằm phát huy tính tự giác – chủ động của
học sinh trung học phổ thông” là thiết thực; góp phần nâng cao chất lượng giờ
học môn hóa học cũng như rèn luyện kỹ năng học cho HS phổ thông.
Bản thân tôi cũng đã tích lũy được nhiều kiến thức về lí luận PPDH Hóa
học, lí luận PPDH hiện đại, biết và hiểu rõ hơn về các PPDH mới. Hy vọng đây
sẽ là một tư liệu có ích cho tôi và các GV khác trong quá trình giảng dạy và
nghiên cứu các học phần tiếp theo của chương trình hóa học phổ thông.
Khuyến nghị
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện, tôi có một vài khuyến nghị:
- Để nâng cao được chất lượng giờ học có sử dụng PPDH theo hợp
đồng thì cần phải giảm số lượng học sinh trong lớp xuống còn từ 30 –35 HS.
- Các phương pháp dạy học tích cực theo quan điểm dạy học phân hóa
như Dạy học theo hợp đồng là một trong những PPDH mới cần được khai
thác và sử dụng nhiều hơn nữa trong việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên. Nó
17
góp phần tích cực vào việc đổi mới giáo dục, đào tạo con người phục vụ cho
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tôi xin cam đoan SKKN này là do bản thân tự nghiên cứu, viết ra và
thực hiện, không sao chép của người khác. Nếu có hành vi sao chép của người
khác tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Hội đồng khoa học.
Xác nhận của đơn vị
Ngọc Lặc, ngày 23 tháng 5 năm 2013
Người viết sáng kiến
Nguyễn Thị Liên
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Liên (2012), Nghiên cứu và áp dụng quan điểm dạy học phân hóa ở
trường trung học phổ thông nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh. Luận
văn thạc sĩ khoa học giáo dục, trường ĐHGD – ĐH QGHN.
2. Nguyễn Lăng Bình (2010), Dạy và học tích cực. Một số phương pháp và kĩ
thuật dạy học. Nhà xuất bản ĐHSP Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và đào tạo, SGK Hóa học 11.
4. Dự án Việt Bỉ (2003-2009) Bộ phiếu đánh giá dạy học tích cực và 3
phương pháp học theo góc, học theo hợp đồng, học theo dự án, Hà Nội.
5. Dự án Việt Bỉ phối hợp với Trung tâm học tập dựa trên kinh nghiệm Đại
học công giáo Leuven, Vương quốc Bỉ (11-18/3/2007), Tài liệu tập huấn dạy
và học tích cực cho giảng viên sư phạm, giáo viên trường thực hành tiểu học,
trung học cơ sở, phổ thông dân tộc nội trú 14 tỉnh miền núi phía Bắc, Hà Nội.
6. Dự án Việt Bỉ (2007, 2008, 2009), Tài liệu tập huấn thực hành đánh giá kĩ
năng áp dụng 3 phương pháp, Tài liệu hội thảo đánh giá kết quả áp dụng dạy
học tích cực.
7. Bộ giáo dục và đào tạo, dự án Việt – Bỉ (2010), dạy và học tích cực, một số
phương pháp và kĩ thuật dạy học, Nxb Đại học sư phạm.
8. Hoàng Chúng (1972), “Phương pháp thống kê toán học trong khoa học
giáo dục”, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, (19), tr.12-30.
9. Bùi Phương Nga, Đỗ Hương Trà, Học tích cực – đánh giá kết quả học
tập của học sinh THCS vùng khó khăn nhất,Tài liệu dành cho sinh viên
cao đẳng sư phạm năm cuối. Hà Nội, 2011.
10. Nguyễn Hữu Đĩnh ( Chủ biên), Đặng Thị Oanh, Đặng Xuân Thư ( 2008), Dạy
và học hóa học 11 theo hướng đổi mới ( Sách kèm đĩa) , NXB Giáo dục.
19
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI................................................................................ 1
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.....................................................................
1
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU......................................................................... 1
NỘI DUNG
2
I.CƠ SỞ LÍ LUẬN............................................................................................ 2
1.Dạy học phân hóa là gì?................................................................................. 2
2. Tại sao nên được dạy học phân hóa vào THPT............................................ 2
3. Phương pháp dạy học thep hợp đồng............................................................ 2
3.1. Khái niệm................................................................................................... 2
3.2. Bản chất của dạy học theo hợp đồng........................................................ 3
3.3. Quy trình thực hiện dạy học theo hợp đồng............................................... 3
3.4. Ưu điểm và hạn chế của dạy học theo hợp đồng…………………….…... 4
4. Kĩ thuật sơ đồ tư duy.................................................................................... .5
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
6
1. Thiết kế giáo án có sử dụng PPDH hợp đồng theo quan điểm phân hóa .....6
2. Tiến hành thực nghiệm sư phạm………………………………………......12
3. Tiến hành kiểm tra 10 phút …………………………………………….....14
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
17
KẾT LUÂN………………………………………………………………… .17
KHUYẾN NGHỊ…………………………………………………………… .17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
19
20
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GV:
Giáo viên
HS:
Học sinh
TN:
Thực nghiệm
ĐC:
Đối chứng
PPDH:
Phương pháp dạy học
THPT:
trung học phổ thông
SGK:
Sách giáo khoa
PHT:
Phiếu học tập
21