Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

skkn tổ CHỨC dạy học dự án LIÊN môn ĐƯỜNG tới NHẬT bản CHO học SINH TRUNG học PHỔ THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (761.72 KB, 42 trang )

Chương 1
ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN

1.1 Lí do lí thuyết
Xuất phát từ sự đổi mới phương pháp dạy và học trong nhà trường phổ thông:
dạy học theo quan điểm phát triển năng lực của học sinh. Với quan điểm này, việc
đánh giá kết quả học tập của học sinh không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến
thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Đánh giá kết quả học tập chú trọng khả
năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Chính
vì thế, các nhà giáo dục học đã đề xuất nhiều phương pháp dạy học khác nhau như
phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp dự án, phương pháp
đàm thoại gợi mở, phương pháp dạy học nhóm… nhằm phát huy tính tích cực, năng
động, sáng tạo của người học, hình thành những năng lực cần thiết cho học sinh để
đáp ứng nhu cầu về nguồn lực con người trong thế kỉ XXI. Trong đó, phương pháp
dạy học dự án được coi là một trong những phương pháp hiệu quả nhằm đáp ứng
mục tiêu giáo dục và đào tạo Việt Nam trong giai đoạn mới. Phương pháp này đã
được phổ biến rộng rãi trên thế giới. Và ở Việt Nam, đã tiếp cận với phương pháp dự
án bằng nhiều cách thức: như thông qua dự án giáo dục Việt Bỉ, chương trình giáo
dục của các tập đoàn Intel, Microsoft....
Xuất phát từ lợi thế của phương pháp dạy học dự án. Ở phương pháp này,
người học trở thành trung tâm của hoạt động học tập, kiến tạo kiến thức. Hay nói
khác đi, người học không phải là cái bình được đổ đầy mà là ngọn đèn được thắp
sáng (Kakura). Quá trình dạy học không còn mang tính truyền thụ kiến thức theo lối
nhồi nhét mà thực sự đó là một quá trình tìm kiếm, khám phá và sáng tạo của người
học bằng niềm đam mê với môn học và sự chỉ đạo, định hướng của người dạy. Hơn
nữa, đây là một phương pháp dạy học mang tính phức hợp – sử dụng kiến thức của
1


nhiều lĩnh vực hoặc nhiều môn học khác nhau để cùng giải quyết một tình huống học
tập – nên nó tạo điều kiện tối ưu cho việc vận dụng các kiến thức liên môn đã học


trong nhà trường vào giải quyết bài học hiện tại. Vì thế, khi sử dụng phương pháp dạy
học dự án này, người học đã được pháp triển toàn diện từ năng lực tư duy tổng hợp,
khái quát, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự học … đến năng lực sử
dụng ngôn ngữ, năng lực diễn thuyết… hướng người học tới các giá trị như: tự tin,
độc lập, khả năng phê phán và thái độ tiếp nhận phê phán… Đặc biệt, chính đặc điểm
định hướng thực tiễn (chủ đề của dự án xuất phát từ thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề
nghiệp cũng như thực tiễn đời sống) đã tạo điều kiện để đưa bài học từ bục giảng đến
với cuộc sống, giúp học sinh vận dụng những kiến thức lí thuyết vào giải quyết cách
tình huống thực tiễn. Không còn bó hẹp trong bốn bức tường, không gian lớp học đã
được mở rộng ra ngoài cuộc sống, các em tự lên kế hoạch làm việc, tự tìm kiếm
những địa chỉ phù hợp với nội dung công việc được giao, tự đề xuất những phương
pháp làm việc hợp lí, tự vận dụng những kĩ năng cần thiết trong giải quyết công việc
trong thực tiễn… dưới sự định hướng của giáo viên hướng dẫn. Có thể nói, phương
pháp dạy học dự án thực sự là một phương pháp tối ưu, lí tưởng giúp cho giáo viên
đổi mới quá trình dạy học của bản thân.
1.2 Lí do thực tiễn
1.2.1 Xuất phát từ thực tế trong quá trình dạy học
Đối với nội dung các môn học trong chương trình trung học phổ thông: Các môn
học không tồn tại riêng biệt mà luôn có mối quan hệ gắn bó với nhau. Nội dung kiến
thức bài học không độc lập mà tích hợp với các bài khác trong cùng chương trình học,
tích hợp với các bài học của các môn học khác trong nhà trường. Với môn Ngữ văn,
chúng tôi nhận thấy, các bài học luôn được tích hợp dọc và tích hợp ngang. Phân môn
Đọc hiểu văn bản tích hợp với phân môn Làm văn và phân môn Tiếng việt. Đặc biệt,
kiến thức môn Ngữ văn luôn gắn bó với môn Lịch sử, Địa lí, với thực tế đời sống
thông qua môn học Hướng nghiệp…. Chính vì thế, lựa chọn đề tài dạy học dự án
2


Đường tới Nhật Bản, chúng tôi đã tích hợp dọc với 11 bài học trong chương trình
Ngữ văn THPT và tích hợp ngang với 4 môn học khác: Lịch sử, Địa lí, Giáo dục

hướng nghiệp và Tiếng Anh. Trong đó, bộ môn Ngữ văn là chính, tập trung những kĩ
năng của chương trình ngữ văn lớp 10 và 11. Tuy nhiên, để giải quyết tốt mọi tình
huống học tập, chúng tôi đã cần sử dụng thông tin tư liệu từ các môn như lịch sử , địa
lý và hướng nghiệp cho việc tìm hiểu về đất nước, con người và nền văn hóa của Nhật
Bản, đồng thời khảo sát xu hướng nghề nghiệp trong tương lai của học sinh THPT.
Đồng thời, dự án còn tích hợp với môn Tin học để có các kỹ thuật tìm kiếm thông tin,
xây dựng bài thuyết trình trên phần mềm Powerpoint và kĩ thuật làm video; mỹ thuật
và nhạc cho việc trình bày thông tin hoặc thuyết trình.
Ngoài ra, để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, học sinh còn được học tập rất
nhiều kỹ năng không hề được giảng dạy trong nhà trường phổ thông nhưng cực kỳ
quan trọng cho việc giúp các em hoà nhập vào công việc tương lai như kỹ năng tìm
kiếm lựa chọn thông tin phù hợp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình, kỹ
năng phản biện, kỹ năng tổ chức công việc.
Cụ thể như sau:
TÊN BÀI

LỚP

KĨ NĂNG CẦN ĐẠT

NGỮ

Tiết : Thơ Hai cư của

10

- HS hiểu về đặc trưng nghệ thuật thơ Hai

VĂN


Baso

MÔN
HỌC

Tiết : Văn thuyết minh

cư của Nhật Bản, sáng tác được thơ Hai
10

cư. Từ đó, học sinh tìm hiểu sâu hơn về
nền văn học của Nhật Bản – gương mặt

Tiết : Luyện tập văn

10

thuyết minh
Tiết : Hình thức kết cấu

- HS nắm vững kĩ năng về văn thuyết
10

minh, về quảng cáo để thuyết minh về sản
phẩm đã làm ra, viết foter quảng cáo du

văn bản thuyết minh
Tiết : Lập dàn ý văn

tinh thần của người Nhật.


10
3

học Nhật.


thuyết minh
Tiết : Phương pháp thuyết

10

minh
Tiết : Trình bày một vấn

10

đề
Tiết : Quảng cáo

10

Tiết : Phỏng vấn và trả lời

11

vấn (qua mail, trực tiếp) về việc học tập và

phỏng vấn
Tiết : Luyện tập phỏng


11

sinh hoạt của du học sinh Việt Nam tại
Nhật

vấn và trả lời phỏng vấn
Tiết : Phát biểu theo chủ

- HS nắm vững kiến thức bài học để phỏng

12

- HS nắm vững và vận dụng kĩ năng của
bài học để bày tỏ ý kiến về chủ đề du học

đề

Nhật Bản
TIẾNG

Unit 7: Cultural Diversity

10

- HS có kĩ năng nói tiếng Anh tốt; có khả
năng sử dụng tiếng Anh thành thạo để tìm

ANH
Unit 2: Cultural Diversity


12

hiểu thông tin du học trên các trang web
của các trường đại học Tokyo; Todai;
Kyoto của Nhật… khi chưa biết tiếng Nhật

ĐỊA LÝ

Bài 9: Nhật Bản

11

- HS hiểu được về vị thế địa lý, điều kiện

Tiết 1. Tự nhiên, dân cư và

tự nhiên, con người, hình thành đất nước

tình hình phát triển kinh tế

Nhật

Tiết 2. Các ngành kinh tế

- Vị thế của Nhật Bản trong trường quốc tế

và các vùng kinh tế

và trong khu vực, đặc biệt về lĩnh vực kinh


Tiết 3. Thực hành: tìm

tế và giáo dục

hiểu về hoạt động kinh tế
đối ngoại ở Nhật Bản
4


LỊCH

Bài 1: Nhật Bản

11

- HS tìm hiểu về lịch sử hình thành và phát
triển của đất nước Nhật Bản.

SỬ

- Tố chất hình thành con người và nền giáo
dục đặc biệt của Nhật.
GIÁO

Chủ đề: Nghề nghiệp và

- HS nắm vững nhu cầu về phát triển

DỤC


nhu cầu thị trường

nguồn nhân lực của đất nước, tìm kiếm

HƯỚNG
NGHIỆP

nghề nghiệp phù hợp trong tương lai, lựa

Chủ đề: Tôi muốn đạt

chọn những phương thức đào tạo nghề phù

được ước mơ

hợp với năng lực và điều kiện của gia đình,
bản thân
- Hình thành ước mơ, khát vọng về nghề
nghiệp của bản thân, có ý thức phấn đấu để
thực hiện ước mơ dù cho hoàn cảnh hiện
tại có khó khăn, cản trở.

Đối với học sinh THPT: Đây là lứa tuổi thanh niên năng động, nhiệt huyết và
giàu khát vọng, đam mê sáng tạo. Không chấp nhận kiểu học cũ theo lối thầy giảng
trò ghi nhàm chán trong nhà trường truyền thống, các em muốn được trải nghiệm,
được khám phát và sáng tạo trong học tập. Đặc biệt, học sinh trường THPT chuyên
Lê Hồng Phong – Nam Định, hầu hết là những học sinh có tư chất thông minh, năng
lực học tập tốt, nhạy bén với thời đại, khát khao mở rộng tầm nhìn ra thế giới. Đây
chính là một trong những lí do quan trọng thôi thúc và động viên chúng tôi thực hiện

dự án dạy học Đường tới Nhật Bản này. Với mục đích vừa tạo hứng thú và say mê
trong học tập vừa định hướng nghề nghiệp trong tương lai cho các em, chúng tôi đã
lấy học sinh là trung tâm của hoạt động học tập này, định hướng cho các em tìm hiểu
và khám phá về đất nước mà mình yêu thích.
1.2.2 Xuất phát từ thực tế đời sống xã hội Việt Nam trong những năm gần đây.
5


Với xu thế hội nhập và giao lưu với các nước trên thế giới, Việt Nam đã làm
bạn với khoảng 180 nước trên thế giới, trong đó, Nhật Bản là 1 trong 10 quốc gia có
quan hệ đối tác chiến lược với ta. (Nguồn Hơn 40 năm thiết
lập quan hệ ngoại giao với Nhật Bản, Nhật – Việt không chỉ hợp tác về kinh tế, văn
hóa mà đặc biệt trên lĩnh vực giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực qua các
chương trình hợp tác đào tạo như: dự án "Học bổng Chính phủ Nhật Bản tại Việt
Nam"; "Mười năm giảng dạy tiếng Nhật (2003-2013) và tiếng Nhật trong đề án Ngoại
ngữ Quốc gia 2020"; "Kết quả khảo sát đầu ra sinh viên ngành tiếng Nhật và Nhật
Bản học và cơ hội nghề nghiệp"… Với những ưu thế của nền giáo dục tiên tiến, Nhật
Bản đã trở thành điểm đến của nhiều du học sinh trên thế giới và Việt Nam. Theo
thông tin từ web thì số lượng du học sinh Việt tại
Nhật đang có xu hướng tăng. Điều này chứng tỏ, người học đang vươn tới một nền
giáo dục tiên tiến, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của đất nước. Tính đến ngày
1/5/ 2015, số du học sinh Việt Nam đứng thứ 2 ở Nhật, sau học sinh Trung Quốc
(nguồn />Hơn nữa, xu hướng du học cũng là xu hướng thịnh hành trong xã hội Việt Nam
những năm gần đây. Theo bài Lượng sinh viên Việt Nam du học trong năm 2013 tăng
15% trên web thì địa điểm mà du học sinh Việt tìm đến
nhiều nhất là Úc, Mỹ và Nhật Bản. Từ những lí do trên, chúng tôi tiến hành dự án dạy
học liên môn “Đường tới Nhật Bản” với mục đích giúp học sinh tìm hiểu, trải nghiệm
nghiên cứu về văn hóa, văn học, địa lí lịch sử của Nhật Bản và giúp học sinh định
hướng con đường du học trong tương lai tới xứ sở Mặt Trời mọc.
Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức dạy học dự án liên môn Đường tới Nhật Bản

cho học sinh trung học phổ thông là kết quả quá trình làm việc nghiêm túc, say mê
của cả giáo viên và học sinh trong năm học vừa qua.

6


Chương 2
THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI TẠO RA SÁNG KIẾN
2.1 Về việc dạy học tích hợp trong nhà trường phổ thông và việc sử dụng
phương pháp dạy học dự án
Phương pháp dạy học dự án đã xuất hiện ở Việt Nam cách đây hàng chục năm
với chương trình dạy học của Intel và phổ biến hơn trong những năm học gần đây với
nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường. Tuy vậy, việc sử dụng
phương pháp dạy học dự án nói chung và trong dạy học Ngữ văn nói riêng còn rất
hạn chế, gần như mới dừng lại ở những bài thực nghiệm cho các công trình nghiên
cứu, các bài dự thi trong cách cuộc thi Giáo viên sáng tạo trên nền tảng công nghệ
thông tin, Vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các tình huống thực tiễn…
Thực tế, trong nhà trường phổ thông hiện nay, còn giới hạn về thời gian lên
lớp, về chương trình dạy học và về yêu cầu kiểm tra đánh giá học sinh qua các kì thi
định kì, phương pháp dạy học dự án chưa được phổ biến rộng rãi. Thời lượng của một
tiết học 45 phút, số lượng môn học của các em ở nhà trường phổ thông là 13 môn mà
thực hiện một dự án liên môn các em cần thời gian làm việc khoảng từ 1 tuần đến 1
tháng…. Chương trình học các môn vẫn độc lập, giáo viên chưa hướng dẫn học sinh
tích hợp nên khả năng tích hợp liên kiến thức để giải quyết vấn đề chưa tốt. Đặc biệt,
yêu cầu kiểm tra đánh giá kết quả còn tập trung vào kiến thức môn học độc lập nên
học sinh cũng chưa chú ý nhiều tới liên môn.
Do hạn chế về việc sử dụng công nghệ thông tin và việc tìm hiểu về phương
pháp dạy học dự án của giáo viên, đặc biệt với đội ngũ giáo viên đã có tuổi, nên
phương pháp dạy học dự án chưa được sử dụng rộng rãi trong từng lớp học, cấp học,
bài học…Thậm chí, trước một dự án, giáo viên còn lúng túng vì chưa đủ kiến thức và

kinh nghiệm để hướng dẫn, điều hành học sinh làm việc. Đặc biệt, do đặc thù của
7


môn Văn - là môn khoa học mang tính nghệ thuật, nên việc sử dụng phương pháp này
còn hạn chế.
2.2 Về năng lực của học sinh trong nhà trường phổ thông hiện nay
Học sinh trung học phổ thông hầu hết có trình độ tiếp nhận kiến thức tốt, năng
động và nhạy bén với phương pháp dạy học mới. Tuy vậy, vẫn còn một bộ phận
không nhỏ học sinh chưa sáng tạo trong học tập. Quá trình học tập của các em còn
theo lối mòn truyền thống: đón nhận kiến thức do giáo viên truyền thụ, lấy việc học
thêm thay cho việc học chính khóa ở lớp và tự học ở nhà… Vì thế, khi được giao
những nhiệm vụ thực hiện một dự án học tập, các em chưa biết bắt đầu như thế nào,
chưa biết kết hợp kiến thức liên môn vào giải quyết những tình huống thực tiễn. Đây
chính là điều đáng lo ngại nhất cho giáo dục trong nhà trường hiện nay.
Hơn nữa, theo ý kiến của Tiến sĩ Nguyễn Anh Dũng - Bộ phận thường trực đổi
mới chương trình SGK phổ thông, Bộ GD&ĐT- trong bài trả lời phỏng vấn Đổi mới
chương trình – sách giáo khoa: Hình thành 6 phẩm chất, 9 năng lực cho học sinh trên
trang thì, học sinh phải hình thành được 9 năng lực cơ bản
sau: Tự học; Giải quyết vấn đề; Sáng tạo; Tự quản lý; Giao tiếp; Hợp tác; Sử dụng
công nghệ thông tin; Sử dụng ngôn ngữ; Tính toán. Tuy vậy, một bộ phận không nhỏ
học sinh trong nhà trường phổ thông hiện nay vẫn còn kém ở một số năng lực cơ bản.
Có những học sinh năng lực tự học rất tốt, nhưng năng lực hợp tác thì lại rất yếu. Một
số học sinh sử dụng công nghệ thông tin thành thạo nhưng năng lực sử dụng ngôn
ngữ còn non kém. Một số học sinh còn lúng túng vì thiếu kĩ năng công nghệ thông
tin…
Trước những thực trạng nhức nhối trên, là những người trực tiếp giảng dạy,
chúng tôi luôn mong muốn vận dụng những phương pháp dạy học mới để giúp nâng
cao và hoàn thiện năng lực người học, giúp các em không chỉ hứng thú trong việc học
tập ở nhà trường mà rèn luyện được những năng lực quan trọng cho cuộc sống trong

tương lai.
8


Chương 3

NHỮNG GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
3.1 Khái quát chung về quan điểm dạy học tích hợp và phương pháp dạy học dự án
3.1.1. Quan điểm dạy học tích hợp
Trong tiếng Anh, tích hợp được viết là “integration” một từ gốc Latin (integer)
có nghĩa là “whole” hay “toàn bộ, toàn thể”. Có nghĩa là sự phối hợp các hoạt động
khác nhau, các thành phần khác nhau của một hệ thống để bảo đảm sự hài hòa chức
năng và mục tiêu hoạt động của hệ thống ấy. Theo từ điển Giáo dục học: “Tích hợp là
hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh
vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học”. Dạy học tích
hợp các bộ môn khoa học được hiểu là một “cách trình bày các khái niệm và nguyên
lí khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của tư tưởng khoa học, tránh
nhấn quá mạnh hoặc quá sớm sự sai khác giữa các lĩnh vực khoa học khác nhau"
(Theo quan điểm của Unesco). Dạy học tích hợp các khoa học nghĩa là phải chỉ ra
cách thức chuyển từ nghiên cứu khoa học sang triển khai ứng dụng, làm cho các tri
thức kĩ thuật – công nghệ trở thành một bộ phận quan trọng trong đời sống xã hội
hiện đại. Từ đó, nó đặc ra yêu cầu đối với giáo dục nhà trường phải chuyển từ đơn
thuần dạy kiến thức sang phát triển ở học sinh những năng lực hành động, xem năng
lực là khái niệm cơ sở của khoa học sư phạm tích hợp. Dạy học tích hợp là quá trình
hình thành ở học sinh những năng lực cụ thể có dự tính trước những điều kiện cần
thiết cho học sinh, nhằm phục vụ cho các quá trình học tập sau này hoặc nhằm hòa
nhập các em vào cuộc sống thực tại.
Mục đích của dạy học tích hợp là làm cho quá trình học tập có ý nghĩa bằng
cách gắn học tập với cuộc sống hằng ngày. Học sinh có năng lực cơ bản vận dụng vào
xử lí những tình huống có nghĩa trong cuộc sống. Chính điều này giúp các em cảm

9


thấy việc học là có ích, tạo hứng thú học tập và sáng tạo trong việc áp dụng những
kiến thức khoa học vào cuộc sống. Đồng thời, dạy học tích hợp giúp xác lập mối quan
hệ giữa các khái niệm đã học. Trong suốt những năm học phổ thông, học sinh được
học nhiều môn học. Mỗi môn học lại có những chương, những bài học khác nhau,
nhưng các em cần phải biết hệ thống hoá các kiến thức thành một kênh thông tin đa
chiều mà thống nhất.
Về phương thức tiến hành, theo quan điểm của D’ Hainaut, có 4 quan điểm
khác nhau đối với các môn học tích hợp:
- Quan điểm đơn môn: có thể xây dựng chương trình học tập theo hệ thống nội dung
của một môn học riêng biệt. Các môn học được tiếp cận một cách riêng rẽ.
- Quan điểm đa môn: một chủ đề trong nội dung học tập có liên quan với những kiến
thức, kĩ năng thuộc một số môn học khác nhau. Các môn học tiếp tục được tiếp cận
riêng rẽ, chỉ phối hợp với nhau ở một số đề tài nội dung.
- Quan điểm liên môn: nội dung học tập được thiết kế thành một chuỗi vấn đề, tình
huống đòi hỏi muốn giải quyết phải huy động tổng hợp kiến thức kĩ năng của những
môn học khác nhau.
- Quan điểm xuyên môn: nội dung học tập hướng vào phát triển những kĩ năng, năng
lực cơ bản mà HS có thể sử dụng vào tất cả các môn học, trong việc giải quyết những
tình huống khác nhau.
Ở Việt Nam, tích hợp được coi là một phương thức duy nhất để dạy học phát
triển năng lực (theo ý kiến trả lời của GS Đinh Quang Báo – Nguyên Hiệu trưởng
trường Đại học sư phạm Hà Nội trong bài Tích hợp là phương thức duy nhất để dạy
học phát triển năng lực ở web ). Nói một cách ngắn gọn,
dạy học tích hợp là định hướng dạy học trong đó giáo viên tổ chức, hướng dẫn để học
sinh biết huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm
giải quyết các nhiệm vụ học tập, đời sống; thông qua đó hình thành những kiến thức,


10


kĩ năng mới; phát triển được những năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn
đề trong học tập và trong thực tiễn cuộc sống.
Việc tích hợp các môn học sẽ giúp cho HS dễ vận dụng kiến thức vào thực tiễn
vì những vấn đề nảy sinh trong đời sống, sản xuất ít khi chỉ liên quan với một lĩnh
vực tri thức nào đó mà thường đòi hỏi vận dụng tổng hợp các tri thức thuộc một số
môn học khác nhau.
3.1.2. Phương pháp dạy học dự án
Thuật ngữ “dự án” – tiếng Anh là Project, có nguồn gốc từ tiếng La tinh
“Proicere”, được hiểu theo nghĩa phổ thông là một đề án, một dự thảo, một kế hoạch
được thực hiện nhằm đạt mục đích đề ra. Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến
trong hầu hết các lĩnh vực từ kinh tế - xã hội đến giáo dục – đào tạo. Trong giáo dục,
dự án được dùng như một phương pháp dạy học. Đầu thế kỉ XX, các nhà sư phạm Mỹ
đã xây dựng cơ sở lí luận cho phương pháp dự án và coi đó là phương pháp dạy học
quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học lấy học sinh là trung tâm, nhằm khắc
phục nhược điểm của dạy học truyền thống coi thầy giáo là trung tâm. Ban đầu, nó
được dùng trong việc dạy các môn học kĩ thuật, sau đó, được mở rộng ở tất cả các
môn, cả các môn khoa học xã hội.
Phương pháp dạy học theo dự án – Project Method, còn được gọi là dạy học dự
án, dạy học theo dự án, dạy học dựa trên dự án, có nhiều cách định nghĩa khác nhau
nhưng nhìn chung đều hướng tới việc đề cao vai trò của người học trong hoạt động
dạy và học. Trong cuốn Lí luận dạy học hiện đại của tác giả Nguyễn Văn Cường và
Bernd Meier, Phương pháp dạy học theo dự án được hiểu là “một phương pháp dạy
học, trong đó, người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp
giữa lí thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được
người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác
định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá
11



quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của dạy học dự
án”. Đồng thời, tác giả đã mô hình những đặc điểm cơ bản của dạy học theo dự án
bằng sơ đồ sau:

Trong phương pháp dạy học theo dự án, học tập trở thành một nhiệm vụ phức
hợp, lí thuyết và thực hành được kết hợp nhuần nhuyễn, sản phẩm học tập là yêu cầu
bắt buộc. Người học có khả năng tự tổ chức và có tinh thần tự chịu trách nhiệm. Dự
án luôn gắn liền với hoàn cảnh, định hướng vào hứng thú của người học, có ý nghĩa
thực tiễn xã hội và việc học tập luôn mang tính xã hội.
Về phân loại dự án trong phương pháp dạy học này rất phong phú, tùy thuộc
vào các phương diện khác nhau như theo chuyên môn, theo sự tham gia của người
học, theo sự tham gia của giáo viên, theo quỹ thời gian thực hiện, theo nhiệm vụ…

12


Dự án chúng tôi thực hiện, dựa theo tiêu chí chuyên môn, gọi là dự án liên môn
Đường tới Nhật Bản.
Quy trình triển khai trong phương pháp dạy học dự án gồm có các bước:
Bước 1: Xây dựng ý tưởng cho dự án. Giáo viên và học sinh cùng nhau đề xuất ý
tưởng, xác định chủ đề và mục đích của dự án. Chủ đề của dự án cần xuất phát từ
thực tiễn xã hội và đời sống, phù hợp với hứng thú của người học.
Bước 2: Lập kế hoạch cho dự án. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh sẽ xây
dựng đề cương dự án, kế hoạch dự án (phân nhóm, phân công công việc cho nhóm,
xác định công việc cần làm, thời gian thực hiện, kinh phí, phương tiện….)
Bước 3: Tổ chức thực hiện dự án. Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch
đã đề ra cho nhóm và cá nhân. Đây là giai đoạn học sinh vận dụng kiến thức lí thuyết,
kiến thức thực tiễn để giải quyết vấn đề học tập.

Bước 4: Nghiệm thu sản phẩm của dự án. Kết quả toàn dự án của các nhóm được
trình bày trong một buổi báo cáo kết quả dự án. Kết quả thực hiện dự án có thể được
viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo, bài báo, những sản phẩm vật chất, những sản
phẩm phi vật chất… Giáo viên và học sinh đánh giá quá trình thực hiện và kết quả
cũng như kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện
các dự án tiếp theo.
Phương pháp dạy học theo dự án là một trong những lựa chọn tối ưu về phương
pháp dạy học bởi những ưu điểm vượt trội của nó so với phương pháp dạy học truyền
thống.
Nếu phương pháp dạy học truyền thống lấy người thầy làm trung tâm của quá
trình dạy học, thì phương pháp này đã khẳng định vai trò quan trọng của người học.
Người thầy định hướng, gợi mở vấn đề, hướng dẫn học sinh sử dụng các nguồn tư
liệu khác nhau như: sách giáo khoa, internet, sách tham khảo, báo chí, trao đổi chuyên
gia… để thực hiện nhiệm vụ học tập của bản thân. Người học sẽ tham gia vào việc
giải quyết các nội dung học tập khác nhau trong bài học, hoặc gắn với thực tế đời
13


sống. Như vậy, người học không chỉ hứng thú với việc học mà còn có khả năng sáng
tạo, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần tự lực, trách nhiệm trong công
việc.
Nếu phương pháp dạy học truyền thống đề cao tính độc lập trong học tập, thụ
động đón nhận kiến thức từ thầy thì phương pháp dạy học theo dự án lấy hoạt động
nhóm là hình thức làm việc cơ bản. Vì thế, học sinh có cơ hội rèn luyện không chỉ
tính đoàn kết, cộng tác trong công việc mà còn phát triển năng lực giao tiếp (biết lắng
nghe, chấp nhận, phê phán ý kiến của người khác, trình bày và bảo vệ ý kiến cá
nhân…), năng lực phương pháp (có phương pháp làm việc phù hợp…)….
Phương pháp dạy học truyền thống đã trao quyền đánh giá học sinh cho người
thầy thông qua các bài kiểm tra định kì, thì phương pháp dạy học theo dự án đã phát
triển năng lực đánh giá của người học. Việc đánh giá học sinh sau mỗi dự án không

chỉ dựa vào đánh giá của riêng giáo viên phụ trách mà là kết quả của sự đánh giá của
giáo viên, các thành viên trong nhóm và tự đánh giá của học sinh đó. Giáo viên cùng
học sinh đưa ra các tiêu chí để kiểm tra đánh giá giúp cho người học tự đánh giá bản
thân và đánh giá bạn bè trong nhóm suốt cả quá trình thực hiện dự án.
Tuy vậy, phương pháp dạy học theo dự án sẽ không thay thế được phương
pháp dạy học truyền thống trong những bài học cần thuyết trình, luyện tập, rèn luyện
hệ thống kĩ năng cơ bản. Để thực hiện dự án, học sinh và giáo viên rất cần có thời
gian, kinh phí và phương tiện thực hiện. Thiết nghĩ, để việc dạy học đạt hiệu quả cao
nhất, người dạy nên biết cách chắt lọc những tinh hoa của từng phương pháp dạy học
và sử dụng phù hợp, linh hoạt trong từng bài học.
3.2 Tổ chức dạy học liên môn Đường tới Nhật Bản cho học sinh trung học phổ thông
Cách học dựa trên dự án là một mô hình học tập khác với mô hình hoạt động
học tập truyền thống với những bài giảng ngắn, tách biệt và lấy giáo viên làm trung
tâm... Phương pháp dạy học dự án thay đổi môi trường học từ "giáo viên nói" thành
"học sinh thực hiện", yêu cầu cả GV và HS phải kết nối bài học với các vấn đề thực
14


tiễn của thế giới thực tại. Vì vậy khi tham gia vào DHDA, cả người dạy và người học
đều phải làm việc một cách chủ động, sáng tạo, biết chấp nhận và vượt qua các thách
thức trong tất cả các khâu của quy trình học tập.
3.2.1 Bước 1. Xây dựng ý tưởng cho dự án
Về bản chất, DHDA không chỉ tập trung vào các chương trình giảng dạy mà còn
khám phá các chương trình này, yêu cầu học sinh học nhiều hơn sâu hơn về một chủ
đề học tập, tìm kiếm các mối liên hệ và giải pháp chứ không phải là tìm ra câu trả lời
đúng cho các câu hỏi giáo viên đưa ra.
Trên lý thuyết, chủ đề học tập có thể do HS, GV hoặc GV cùng HS đưa ra. Tuy
nhiên trong thực tế, HS không thường xuyên tham gia vào các DA học tập và không
đủ năng lực chủ động định hướng các nhiệm vụ học tập. Vì vậy trong bối cảnh hiện
nay GV nên chủ động xây dựng ý tưởng cho dự án dựa trên kinh nghiệm và khả năng

sáng tạo của bản thân.
3.2.1.1. Xác định chủ đề học tập
Thực hiện dự án dạy học tích hợp liên môn “Đường tới Nhật Bản”, chúng tôi
muốn kết nối các bài học về chủ đề Nhật Bản trong chương trình THPT của môn:
Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Ngoại ngữ (Tiếng Anh).
Sử dụng kiến thức từ những bài học này HS sẽ đến Nhật Bản bằng con đường
văn hóa; các em sẽ tìm hiểu về lịch sử, địa lí, văn hóa, văn học Nhật Bản thông qua
hình thức trải nghiệm và sáng tác.
3.2.1.2. Phát hiện vấn đề thực tiễn có liên quan đến các học trong chương
trình học tập của HS.
Trong những năm gần đây, quan hệ hợp tác giữa hai nước Việt Nam - Nhật Bản
phát triển ngày càng sâu rộng. Các doanh nghiệp Nhật Bản đầu tư vào Việt Nam ngày
càng nhiều và hiện tượng du học sinh và người lao động Việt Nam đến "đất nước mặt
trời mọc" để kiếm tìm cơ hội ngày càng gia tăng. Các công ty giới thiệu tư vấn về du

15


học Nhật Bản xuất hiện ở khắp nơi, nhu cầu du học Nhật Bản trong HSSV Việt Nam
trở thành một "làn sóng mới".
Thực hiện dự án này, chúng tôi muốn HS vận dụng kĩ năng từ các bài học: trình
bày một vấn đề, phỏng vấn và trả lời phỏng vấn, văn bản thuyết minh, quảng cáo.....
để tìm hiểu và giới thiệu về du học Nhật Bản.
Sử dụng các kĩ năng này HS sẽ đến NB bằng con đường du học, các em sẽ phân
tích các cơ hội, thách thức khi du học Nhật Bản thông qua thu thập, xử lí thông tin,
gợi mở khả năng và đưa ra cảnh báo.
3.2.1.3. Gieo vấn đề cho HS
Sau khi xác định được chủ đề học tập và vấn đề thực tiễn có liên quan, GV gieo
vấn đề cho HS dưới hình thức bài tập tình huống "Em và nhóm của em là nhân viên
của công ty truyền thông và tư vấn du học có nhiệm vụ tổ chức một triển làm quy mô

nhỏ về văn hóa và du học Nhật Bản. Người tham dự triển lãm muốn tìm hiểu thêm
các thông tin về đất nước, con người, văn hóa Nhật Bản, muốn lắng nghe tư vấn về
cơ hội và thách thức khi du học Nhật Bản trong buổi triển lãm này”.
Bài tập tình huống trong DHDA nên tập trung khuyến khích HS giải quyết vấn
đề gắn với đời sống hiện thực, HS dựa vào đó để phát triển, ứng dụng các kĩ năng và
kiến thức của mình đồng thời tìm thấy sự hứng thú trong quá trình học tập.
3.2.2 Bước 2. Lập kế hoạch cho dự án
3.2.2.1. Xác định mục tiêu dự án
- Về hình thức: Trong dự án này, HS sẽ vận dụng kiến thức liên môn để củng cố
và mở rộng những hiểu biết lịch sử, địa lí, văn hóa - văn học Nhật Bản, từ đó có hiểu
biết sơ bộ về đất nước, con người Nhật Bản trong quá khứ và hiện tại.
- Về kỹ năng: Trong dự án này HS được rèn luyện và phát triển các kĩ năng thu
thập và xử lý thông tin, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng trình bày
vấn đề, kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề, kĩ năng lãnh đạo.

16


- Về thái độ: Trong dự án này, HS sẽ xây dựng ý thức học hỏi và giao lưu với
nền văn hóa của các dân tộc khác, biết tìm kiếm cơ hội, biết chấp nhận và vượt qua
thách thức để đạt được thành công
3.2.2.2. Chi tiết dự án
- Số lượng HS tham gia dự án: 15 - 20 HS (lớp 11A2 + 11 Anh 2)
- Thời gian thực hiện dự án: 2 tuần (từ 1/12 - 15/12/2015)
- Công việc: Với dự án này, HS sẽ làm việc theo nhóm 8 - 10 người
+ Nhóm 1: Nhóm truyền thông có nhiệm vụ tìm hiểu và giới thiệu về văn hóa
Nhật Bản. HS sẽ đóng vai chuyên gia ẩm thực, chuyên gia thời trang, nhà xã hội học,
nhà nghiên cứu văn hóa để giới thiệu một số nét đặc sắc nổi bật về văn hóa Nhật Bản,
lịch sử đất nước Nhật Bản.
Sản phẩm: - 1 video về lịch sử, địa lí Nhật Bản

- 1 Album giới thiệu những nét đặc sắc, văn hóa Nhật Bản (văn học,
ẩm thực, thời trang, văn hóa ứng xử)
- 1 bài thuyết trình về văn học Nhật Bản và đặc trưng thơ Hai cư.
+ Nhóm 2: Nhóm tư vấn có nhiệm vụ tìm hiểu thông tin về du học Nhật Bản
(khảo sát nhu cầu, thông tin về các trường đại học có uy tín, chi phí du học, đời sống
của du học sinh Việt Nam tại Nhật Bản, về xu hướng du học Nhật Bản của học sinh
THPT Việt Nam hiện nay....). HS sẽ đóng vai phóng viên báo chí, nhân viên PR để
cung cấp thông tin hữu ích và thiết thực cho những bạn học có nhu cầu du học Nhật
Bản.
Sản phẩm: - 1 Porter quảng cáo về du học Nhật Bản
- 1 bài nghiên cứu về cơ hội và thách thức khi du học Nhật Bản (kèm
Slide trình chiếu trên Power Point)
- 1 video phỏng vấn cựu du học sinh người Việt đã học tại Nhật về
phương pháp học tập tại các trường Đại học tại Nhật
3.2.2.3. Nguồn công nghệ và thực hiện phục vụ cho dự án
17


- Nguồn công nghệ thông tin
+ Internet: truy cập các trang web để tìm thông tin, hình ảnh, tư liệu
+ Microsoft word: tạo lập văn bản
+ Microsoft Power Point: tạo lập các bản trình bày
+ Microfoft Publisher: tạo lập các video, album
- Tài liệu
+ Trang web giới thiệu du học Nhật Bản
+ Bài viết về đời sống du học sang Việt Nam tại Nhật Bản (tham khảo các
bài viết từ cuộc thi "Người Việt xa xứ" trên báo mạng)
+ Phóng sự về đời sống du học sinh Việt Nam tại Nhật Bản (VTV 1)
+ SGK Địa lí 11, Lịch sử 11, Ngữ văn 10 + 11; Tiếng Anh 10 + 12; TL giáo
dục hướng nghiệp cho HS THPT.

3.2.3 Bước 3. Tổ chức thực hiện dự án
3.2.3.1. Công việc của học sinh
- Đăng kí tham gia vào các nhóm theo nguyện vọng và năng lực của bản thân.
Các nhóm cử ra nhóm trưởng, phân công nhiệm vụ cho các thành viên, ghi biên bản
các buổi thảo luận nhóm.
Nhóm truyền thông
STT

Họ tên

Lớp

Phân vai

Ghi chú

1

Đàm Ngọc Quỳnh

11A2

Chuyên gia thời trang

2

Nguyễn Lan Mai

11A2


Chuyên gia thời trang

3

Nguyễn Hà Phương

11A2

Nhà xã hội học

4

Nguyễn Thu Thủy

11A2

Nhà xã hội học

5

Hồ Thị Bảo Vy

11E2

Chuyên gia ẩm thực

6

Vũ Phạm Tuyết Nhung


11E2

Chuyên gia ẩm thực

7

Hoàng Mai Anh

11E2

Nhà nghiên cứu văn học Nhóm trưởng

8

Khương

Thị

Phương 11E2

Nhà nghiên cứu văn học
18

Nhóm trưởng
Nhóm trưởng

Nhóm trưởng


Thúy

9

Nguyễn Mai Phương

11A2

Họa sĩ truyện tranh

10

Vũ Hương Ly

11A2

Họa sĩ truyện tranh

Nhóm trưởng

* Chuyên gia thời trang: Tìm hiểu về trang phục dân tộc của Nhật Bản –
kimono, đồng phục của học sinh Nhật Bản.
* Chuyên gia ẩm thực: Giới thiệu văn hóa ẩm thực và món ăn truyền thống của
Nhật bản.
* Nhà xã hội học: Nghiên cứu và giới thiệu văn hóa ứng xử của người Nhật
* Nhà nghiên cứu văn học: Giới thiệu thể thơ truyền thống của Nhật - thơ hai-cư
và sáng tác thơ hai-cư.
* Họa sĩ truyện tranh: Sáng tác truyện tranh Manga
Nhóm tư vấn
STT

Họ tên


Lớp

Công việc

1

Trần Thị Huyền Trang

11E2

Phóng viên

2

Phạm Quang Anh

11E2

Phóng viên

3

Vũ Quốc Phong

11E2

4

Nguyễn Thanh Hằng


11E2

5

Ngô Thanh Hoa

11A2

Nhân viên PR

6

Vũ Bảo Yến

11A2

Nhân viên PR

Ghi chú
Nhóm trưởng

* Phóng viên: Thu thập thông tin về cuộc sống của du học sinh Việt Nam tại
Nhật qua các hình thức: Phỏng vấn trực tiếp, tìm hiểu tại các trung tâm tư vấn du học
Nhật Bản từ Nam Định, các nguồn trên mạng, website... để làm bài nghiên cứu và
thuyết trình
* Nhân viên PR: Tìm hiểu các trường Đại học nổi tiếng, tính toán chi phí, thiết
kế porter quảng cáo du học Nhật Bản.
19



- Khi HS nhận được nhiệm vụ về dự án của mình, các em tự lập kế hoạch làm
việc, quyết định cách thức làm việc và giải quyết vấn đề phát sinh
3.2.3.2. Công việc của giáo viên
Cũng như các phương pháp dạy học hiện đại khác, phương pháp dạy học dự án
đòi hỏi GV phải thay đổi triệt để vai trò của mình từ người nắm giữ uy quyền và
truyền dạy chân lí thành người hướng dẫn (facilitator), người tham vấn (advisor),
người huấn luyện (coach), người bạn cùng học (co-learner). Trong qúa trình thực hiện
dự án, những vai trò mới này của người GV sẽ tạo ra không khí dân chủ, thân thiện,
khuyến khích HS chủ động làm việc, tự tin bày tỏ quan điểm và chia sẻ hiểu biết của
mình. Giáo viên phải tập trung hơn vào việc tạo cơ hội học tập, tiếp cận thông tin,
làm mẫu và hướng dẫn học sinh. Bên cạnh đó, giáo viên cũng phải tạo ra môi trường
học tập thúc đẩy phương pháp hợp tác, cộng tác. Đây là môi trường tích cực để HS
phát triển tư duy và khả năng sáng tạo.
Toàn bộ công việc hướng dẫn, tư vấn, cộng tác, huấn luyện của GV trong quá
trình thực hiện dự án dạy học tích hợp liên môn các bài học về chủ đề Nhật Bản được
chúng tôi tập hợp trong bảng dưới đây:
Thời gian –

Nội dung công việc

Kết quả

địa điểm
Tuần 1
Tại

chú
- Xây dựng kế hoạch hành động - Chốt danh sách các


phòng - Lập thời gian biểu

thành viên tham gia

học lớp 11 - Phân công nhiệm vụ cho các nhóm.
Anh 2

nhóm, hướng dẫn cách lập kế - Các nhóm hình
hoạch làm việc nhóm, cung cấp dung công việc triển
mẫu biên bản làm việc nhóm.

khai trong thực tế, dự
kiến về sản phẩm.

Tuần 2 tại Họp nhóm lần 1.
phòng học

Ghi

- Thông qua kế hoạch

- Thẩm định kế hoạch làm việc làm việc của nhóm.
20


Lớp 11 A2

của các nhóm.

- Dự kiến sản phẩm


- Hướng dẫn HS triển khai các của các nhóm.
hoạt động thực tiễn.
Họp nhóm lần 2.

Tuần 4
Tại

- HS báo cáo công

phòng - Tiếp nhận thông tin phản hồi việc đã triển khai.

học lớp 11 từ các nhóm.

- GV cung cấp thêm

- Giải đáp các vướng mắc, khó các tài liệu hỗ trợ học

A2

khăn, thảo luận phương án khắc tập; hướng dẫn cách
phục.

thức làm việc với các

- Hỗ trợ HS hoàn thiện các trung tâm tư vấn du
phiếu khảo sát, xây dựng câu học, các nhân vật
hỏi phỏng vấn, cấu trúc bài được

phỏng


vấn,

thuyết trình, cách sử dụng các chỉnh sửa các lỗi kiến
phương tiện công nghệ thông thức, góp ý về hình
tin…

thức trình trình bày

- Ấn định thời gian nộp sản các bài thuyết trình,
phẩm sơ bộ.

các video giới thiệu
về thời trang, ẩm
thực, văn hóa ứng xử,
văn học Nhật Bản…

Tuần 6 tại
phòng

Họp nhóm lần 3.

- Các nhóm nộp có

học - Thẩm định sản phẩm sơ bộ sản phẩm sơ bộ.

lớp 11 Anh của các nhóm, yêu cầu điều - Các kế hoạch làm
2

chỉnh, hoàn thiện.


việc, biên bản làm

- Tập hợp các kế hoạch làm việc của nhóm chưa
việc, biên bản làm việc nhóm.
21

thật cụ thể, chi tiết.


Tuần 8 tại Họp nhóm lần 4
phòng

-

sản

phẩm:

học - Thu sản phẩm hoàn thiện của video về lịch sử, địa

lớp 11 Anh các nhóm.
2

Các

lí Nhật Bản; album

- Thảo luận kịch bản cho buổi giới thiệu văn hóa
báo cáo sản phẩm của dự án.


Nhật Bản (ẩm thực,
thời trang, văn học,
ứng xử); tờ rơi quảng
bá du học Nhật Bản,
bài thuyết trình về cơ
hội và thách thức khi
du học Nhật Bản
được hoàn thiện.
- Thống nhất tổ chức
báo cáo sản phẩm
dưới hình thức triển
lãm, hội thảo; nhóm
truyền thông chuẩn bị
thêm

một

số

sản

phẩm thực tế:

trà

đạo, điệu múa Nhật
Bản có sử dụng trang
phục kimono, mộtsố
món ăn Nhật …

Tuần 9 tại Tổ chức triển lãm “Đường tới - Triển lãm được tổ
Nhà đa năng Nhật Bản”
trường

chức với quy mô nhỏ

Lê - Các nhóm trưng bày và giới (thành

Hồng Phong thiệu sản phẩm.

phần:

giáo

viên và học sinh tham
22


– Nam Định

- Các nhóm đánh giá chéo sản gia dự án, gia đình và
bạn bè quan tâm đến

phẩm của nhau

văn hóa và du học
Nhật Bản)
- Triển lãm gồm góc
du học và góc văn
hóa f thời tổgiới thiệu

những thông tin cần
thiết về du học Nhật
Bản và những nét đặc
sắc về văn hóa Nhật
Bản.
Họp nhóm lần 5

Tuần 9
(sau
lãm
phòng

- GV nhận xét về ý

triển - Đánh giá kết quả công việc thức thái độ, năng lực
tại của các nhóm.

và hiệu quả công việc

học - Rút kinh nghiệm.

của các thành viên

lớp 11 Anh

trong các nhóm.

2)

- HS rút kinh nghiệm

từ thực tiễn tham gia
dự án.

3.2.4 Bước 4. Nghiệm thu dự án.
Buổi báo cáo sản phẩm của dự án được tổ chức dưới hình thức một buổi triển
lãm quy mô nhỏ Du học Nhật Bản. HS tham gia dự án sẽ lập kế hoạch truyền thông
để mời gia đình, bạn bè và những học sinh quan tâm đến dự triển lãm.

23


Nhóm truyền thông sẽ tổ chức góc văn hóa giới thiệu về trà đạo, các món ăn,
trang phục kimono, đồng phục học sinh Nhật Bản; tổ chức câu lạc bộ thơ hai-cư, thi
vẽ truyện tranh manga…
Nhóm tư vấn sẽ tổ chức góc du học cung cấp thông tin về các trường đại học,
phát tờ rơi quảng bá về du học Nhật Bản, lập các bàn tư vấn để giải đáp các thông tin
như chi phí du học, việc làm của du học sinh, cảnh báo và cung cấp danh sách các
trung tâm tư vấn du học Nhật Bản không đáng tin cậy mà các em tìm hiểu được…
Hai nhóm kết hợp với nhau để tổ chức khu vực chung hội thảo về du học và
văn hóa Nhật Bản. Ở đó video về địa lí, lịch sử Nhật Bản được trình chiếu ở phần mở
đầu cuộc hội thảo, sau đó đại diện nhóm tư vấn sẽ thuyết trình trên powerpoint bài
phân tích và nghiên cứu của nhóm về cơ hội và thách thức khi du học Nhật Bản, phần
cuối là hoạt động tọa đàm với HS 11A2 và 11 Anh2 về ước mơ du học và cuộc sống
của du học sinh Việt Nam tại Nhật.
Ngoài ra, khi được phát phiếu đánh giá và cho điểm sản phẩm của nhóm khác
các em tỏ ra rất có trách nhiệm khi nhận xét, cho điểm ở từng tiêu chí. (Bảng tiêu chí
cho điểm được lưu trong file: Bộ minh chứng, ở đĩa CD kèm theo). Qua hoạt động
này, HS học được cách ghi nhận ưu điểm, thành công của người khác; biết nhìn nhận
và đánh giá mọi thứ một cách khách quan, công bằng.
Thông qua buổi triển lãm, học sinh được tham gia trực tiếp vào quy trình tổ

chức sự kiện, được rèn luyện thực tế về kĩ năng trình bày vấn đề, kĩ năng giao tiếp và
thấy được sự kết nối, khả năng ứng dụng các bài học trong chương trình THPT vào
các tình huống thực tiễn của cuộc sống. Đó là những trải nghiệm mới mẻ đem lại
hứng thú và kích thích khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân.

24


Chương 4

HIỆU QUẢ SÁNG KIẾN
4.1 Hiệu quả kinh tế (Giá trị làm lợi tính thành tiền – nếu có)
4.2 Hiệu quả về mặt xã hội (Giá trị làm lợi không tính thành tiền)
4.2.1.Về kiến thức
- Về độ sâu và rộng của kiến thức. Phương pháp dạy học cũ mới chỉ giải quyết nội
dung bài tập mà bài học yêu cầu. Phương pháp dạy học, với những phần mở rộng, so
sánh giúp học sinh có cái nhìn đối sánh, mở rộng phạm vi kiến thức.
- Về tính hệ thống của kiến thức. Phương pháp dạy học cũ chưa chú ý đến tính hệ
thống vấn đề. Phương pháp dạy học mới không chỉ chú ý tới hệ thống kiến thức môn
học để xử lí tình huống thực tiễn mà còn tập trung nâng cao hệ thống kĩ năng của
người học.
- Về tính khái quát của kiến thức. Phương pháp dạy học cũ chưa chú ý tới. Các khai
thác mới đã giúp học sinh khái quát kiến thức. Học sinh tự nghiên cứu vào có những
khái quát đánh giá về nền kinh tế, văn hóa, lịch sử của Nhật Bản. Chính những khái
quát này sẽ giúp học sinh tự trả lời những thắc mắc của bản thân như: Tại sao ở một
đất nước nghèo tài nguyên, dân số ít, lắm thiên tai lại có nền kinh tế lớn mạnh? Tại
sao người Nhật lại có tính kỉ luật cao và lòng nhân ái trong công việc và cuộc sống?
Tại sao nền kinh tế nhật có tốc độ phát triển thần kỳ sau chiến tranh thế giới hai?
Thậm chí, cả những câu đơn giản như: Lí do vì đâu mà đồng phục váy học sinh của
Nhật lại ngắn hơn so với váy của nữ sinh Việt Nam? …

- Về tính tích hợp kiến thức các môn học: Phương pháp dạy học cũ, học sinh chỉ làm
việc đơn lẻ với từng môn học. Với phương pháp mới này, học sinh vận dụng kiến
thức khoa học của nhiều môn học khác nhau để giải quyết vấn đề thực tiễn. Để làm
video phỏng vấn đề chương trình học của Nhật Bản, học sinh cần kết hợp kiến thức,
25


×