Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN Tổ chức dạy học phân hóa nhằm nâng cao chất lượng học tập môn toán lớp 4. THCS BÌNH HÒA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.37 KB, 17 trang )

Đề tài:
Tổ chức dạy học phân hóa nhằm nâng cao chất lượng học tập môn toán
lớp 4.
Người viết đề tài: Nguyễn Thái Châu
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học là yêu cầu cần thiết trong
việc thực hiện mục tiêu giáo dục Tiểu học. Trường tiểu học Bình Hịa cũng
như các trường học khác cần quan tâm đến việc đổi mới phương pháp dạy
học ở tất cả các bộ mơn trong đó có mơn Tốn. Vì các nội dung dạy học
mơn Tốn ở tiểu học nói chung và lớp 4 nói riêng có rất nhiều vấn đề cần
phải nghiên cứu, hầu hết học sinh lớp 4 đều học yếu mơn Tốn. Để hỗ trợ
việc dạy học các nội dung này. Nhiều giáo viên tâm huyết cũng đã vận dụng
nhiều cách dạy để khắc phục học sinh yếu và nâng cao chất lượng mơn tốn.
Giáo viên đã tăng thời lượng dạy học, tổ chức các hoạt động học tập linh
hoạt nhưng vẫn chưa có kết quả. Bỏi vì giáo viên chưa nắm được khả năng
học tập của từng em nhất là mơn tốn nên học sinh khơng theo kịp chương
trình.
Giải pháp của tơi là sử dụng phương pháp dạy học phân hóa theo đối
tượng học sinh để dạy các bài thuộc nội dung phép chia số tự nhiên trong
chương trình tốn lớp 4.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương: hai lớp 4
trường tiểu học Bình Hòa. Lớp 4A là thực nghiệm và 4C là lớp đối chứng.
Lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế khi dạy các bài ( 67, 71,
72 và 78 ) mơn tốn có nội dung phép chia số tự nhiên. Kết quả cho thấy tác
động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của học sinh: lớp thực
nghiệm đã đạt kết quả học tập cao hơn so với lớp đối chứng. Điểm bài kiểm
tra đầu ra của lớp thực nghiệm có giá trị trung bình là 7,82; điểm bài kiểm
tra đầu ra của lớp đối chứng là 7,04. Kết quả kiểm chứng t-test cho thấy p <
0,05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình của lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng. Điều đó chứng minh rằng sử dụng phương pháp
dạy học phân hóa theo đối tượng học sinh làm nâng cao kết quả học tập các




bài học về phép chia số tự nhiên cho học sinh lớp 4 trường tiểu học Bình
Hịa.
GIỚI THIỆU
Thực hiện đổi mới nội dung và phương pháp dạy học, trong những
năm gần đây, dạy học có nhiều chuyển biến rõ rệt. Từ phương pháp dạy học
đến nội dung chương trình, sách giáo khoa. Tuy nhiên có một sự thay đổi
lớn đó là nhận thức của giáo viên về giáo dục Tiểu học. Nếu như trước đây
học sinh tiểu học đến trường chủ yếu học các nội dung mà giáo viên truyền
thụ theo sách giáo khoa. Không quan tâm đến người học cần học cái gì, giáo
viên cần dạy cho học sinh những nội dung gì để đáp ứng cho người học.
Tại trường tiểu học Bình Hịa, trong nhiều năm trước đây, giáo viên
đã có sử dụng nhiều phương pháp dạy học theo hướng tích cực. Song chất
lượng học tập của học sinh cũng khơng được nâng lên. Có phải chăng chúng
ta chưa tìm được một phương pháp dạy học phù hợp cho học sinh.
Qua việc thăm lớp, dự giờ khảo sát trước tác động, chúng tôi thấy giáo
viên chỉ dụng các phương pháp dạy học đã được tập huấn, thao giảng ở
trường, ở cụm trường có nhiều phương pháp áp dụng khơng hiệu quả, bởi vì
thiếu cở sở vật chất, giáo viên sử dụng chưa linh hoạt.
Để thay đổi hiện trạng trên, đề tài nghiên cứu này tôi đưa ra phương
pháp dạy học phân hóa theo đối tượng học sinh nhằm nâng cao chất lượng
học tập của học sinh.
Giải pháp thay thế: Đưa phương pháp dạy học phân hóa theo đối
tượng học sinh ở tất cả các môn học ở tiểu học thay thế cha một số cách
thức dạy học theo chủ nghĩa bình quân. Với phương pháp dạy học phân hóa
sẽ giúp cho học sinh nắm vững kiến thức các bài học đồng thời tạo cho học
sinh hứng thú trong học tập.
Về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học.
- Bài Những yêu cầu về kiến thức, kĩ năng đối với người giáo viên của tác

giả Đào Thái Lai, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
- Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới phương pháp trong dạy học của cô giáo
Trần Hồng Vân, trường tiểu học Cát Linh Hà Nội.


- Các đề tài :
+ Ứng dụng CNTT trong dạy học mơn Tốn của Lê Minh Cương – MS
720.
Các đề tài này đều đề cập đến những định hướng, tác dụng, kết quả của
việc đổi mới phương pháp vào dạy và học.
Nhiều báo cáo kinh nghiệm và đề tài khoa học của các thầy cô giáo
trường Cao đẳng sư phạm cũng đã đề cập đến vấn đề đổi mới phương pháp
dạy học.
Các đề tài, tài liệu trên chủ yếu bàn về sử dụng các phương pháp như
thế nào trong dạy học nói chung mà chưa có tài liệu, đề tài nào đi sâu vào
việc sử dụng phương pháp dạy học phân hóa trong dạy học.
Tơi muốn có một nghiên cứu cụ thể hơn và đánh giá được hiệu quả
của việc đổi mới phương pháp dạy học thông qua việc sử dụng phương pháp
dạy học phân hóa theo đối tượng học sinh với mơn Tốn lớp 4 qua các bài
học về phép chia số tự nhiên. Qua đó giúp cho các đối tượng học sinh ở
trong một lớp học đều có hay mê hứng thú trong học tập, học sinh trong lớp
được học các nội dung toán phù hợp với năng lực của từng em. Từ đó,
truyền cho các em lịng tin vào tốn học, say mê tìm hiểu và biết ứng dụng
toán học vào trong đời sống.
Vấn đề nghiên cứu: Việc sử dụng phương pháp dạy học phân hóa theo đối
tượng có nâng cao kết quả học tập mơn tốn của học sinh lớp 4 không?
Giả thuyết nghiên cứu: Sử dụng phương pháp dạy học phân hóa theo đối
tượng sẽ nâng cao kết quả học tập mơn tốn của học sinh lớp 4 trường Tiểu
học Bình Hịa.
PHƯƠNG PHÁP

a. Khách thể nghiên cứu
Tơi lựa chọn trường tiểu học Bình Hịa vì trường có những điều kiện
thuận lợi cho việc nghiên cứu ứng dụng.
* Giáo viên:


Hai cơ giáo giảng dạy hai lớp 4 có tuổi đời và tuổi nghề tương đương
nhau và đều là giáo viên giỏi cấp tỉnh trong nhiều năm, có lịng nhiệt tình và
trách nhiệm cao trong cơng tác giảng dạy và giáo dục học sinh.
1. Phạm Thị Ngọc Sa – Giáo viên dạy lớp 4A (Lớp thực nghiệm)
2. Vương Thị Huệ – Giáo viên dạy lớp 4C (Lớp đối chứng)
* Học sinh:
Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng
nhau về số lương và tỉ lệ giới tính. Cụ thể như sau:
Bảng 1. Tổng số và giới tính của HS của 2 lớp 4 trường tiểu học Bình
Hịa.

Lớp 4A
Lớp 4C

Tổng số
28
28

Số HS các nhóm
Nam
18
14

Nữ

10
14

Về ý thức học tập, tất cả các em ở hai lớp này đều tích cực, chủ
động.
Về thành tích học tập của năm học trước, hai lớp tương đương nhau
về điểm số của tất cả các môn học.
Thiết kế
Chọn hai lớp nguyên vẹn: lớp 4A là nhóm thực nghiệm và 4C là nhóm
đối chứng. Tôi dùng bài kiểm tra khảo sát đầu năm môn Toán làm bài kiểm
tra trước tác động. Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai nhóm
có sự khác nhau, do đó chúng tơi dùng phép kiểm chứng T-Test để kiểm
chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của 2 nhóm trước khi tác động.
Kết quả:
Bảng 2. Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương
Đối chứng
5,79

Thực nghiệm
6,0

TBC
p=
0,233
p = 0,233 > 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai
nhóm TN và ĐC là khơng có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương.


Sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm
tương đương (được mơ tả ở bảng 2):

Bảng 3. Thiết kế nghiên cứu
Nhóm

Kiểm tra trước TĐ

Thực nghiệm

Tác động

KT sau TĐ

O1

Dạy học có sử dụng
phương pháp dạy học
phân hóa theo đối tượng
Đối chứng
O2
Dạy học khơng sử dụng
phương pháp dạy học
phân hóa theo đối tượng
ở thiết kế này, chứng tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập

O3
O4

c. Quy trình nghiên cứu
* Chuẩn bị bài của giáo viên:
- Cô Huệ dạy lớp đối chứng: Thiết kế kế hoạch bài học không sử dụng
phương pháp dạy học phân hóa theo đối tượng, quy trình chuẩn bị bài như

bình thường.
- Cơ Sa: Thiết kế kế hoạch bài học có sử dụng phương pháp dạy học phân
hóa theo đối tượng dựa vào tài liệu học tập bồi dưỡng thường xuyên MĐTH
32, tham khảo các chuyên đề dạy học phân hóa trên mạng Internet.
* Tiến hành dạy thực nghiệm:
Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của
nhà trường và theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan. Cụ thể:
Bảng 4. Thời gian thực nghiệm
Thứ ngày Mơn/Lớp
Ba
Tốn 4
18/11/2014
Hai
Tốn 4
24/11/2014
Ba
Tốn 4
25/11/2014

Tốn 4
2/12/2014
d. Đo lường

Tiết theo PPCT
67
71

Tên bài dạy
Chia cho số có một chữ số.


72

Chia hai số có số tận cùng là chữ
số 0.
Chia cho số có 2 chữ số.

78

Chia cho số có ba chữ số.


Bài kiểm tra trước tác động là bài khảo sát chất lượng đầu năm mơn
Tốn, do phịng trường Tiểu học Bình Hịa ra đề thi chung cho các lớp.
Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra sau khi học xong các bài có
nội dung phép chia số tự nhiên, do 2 giáo viên dạy lớp 4A, 4C và tôi tham
gia thiết kế (xem phần phụ lục). Bài kiểm tra sau tác động gờm 8 bài tập
trong đó có 4 bài tập trắc nghiệm dạng nhiều lựa chọn, đúng sai, câu ghép
nối và 4 bài tập tự luận.
* Tiến hành kiểm tra và chấm bài
Sau khi thực hiện dạy xong các bài học trên, chúng tôi tiến hành bài kiểm tra
1 tiết (nội dung kiểm tra trình bày ở phần phụ lục).
Sau đó tơi cùng 2 cơ giáo tiến hành chấm bài theo đáp án đã xây dựng.
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ
Bảng 5. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Đối chứng
7,04
1,17

Thực nghiệm
7,82

1,06

ĐTB
Độ lệch chuẩn
Giá trị P của T- test
0,0054
Chênh lệch giá trị TB chuẩn
0,67
(SMD)
Như trên đã chứng minh rằng kết quả 2 nhóm trước tác động là tương
đương. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch ĐTB bằng T-Test cho kết quả P
= 0,00003, cho thấy: sự chênh lệch giữa ĐTB nhóm thực nghiệm và nhóm
đối chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả ĐTB nhóm thực nghiệm
cao hơn ĐTB nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác
động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =

7,82 − 7, 04
= 0, 67 . Điều đó
1,17

cho thấy mức độ ảnh hưởng của dạy học có sử dụng phương pháp dạy học
phân hóa theo đối tượng học sinh có học tập của nhóm thực nghiệm là
Trung bình.


Giả thuyết của đề tài
“Sử dụng phương pháp dạy
học phân hóa theo đối tượng
học sinh trong giờ học mơn

Tốn làm nâng cao kết quả
học tập của học sinh” đã
được kiểm chứng.
Hình 1. Biểu đờ so sánh ĐTB trước tác động và sau tác động
của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng

BÀN LUẬN
Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là TBC=
7,82 kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là TBC = 7,04. Độ
chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 0,78; Điều đó cho thấy điểm TBC của
hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác
động có điểm TBC cao hơn lớp đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD =
0,67. Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là trung bình.
Phép kiểm chứng T-test ĐTB sau tác động của hai lớp là p= 0,0054<
0.005. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch ĐTB của hai nhóm khơng phải
là do ngẫu nhiên mà là do tác động.
* Hạn chế:
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp dạy học phân hóa đối tượng
học sinh trong giờ học mơn Tốn ở tiểu học là một giải pháp rất tốt nhưng để
sử dụng có hiệu quả, người giáo viên cần phải nắm chắc khả năng học tập
của từng học sinh, hiểu được hoàn cảnh cụ thể của từng đối tượng, có kĩ
năng thiết kế giáo án hợp lý với từng đối tượng, biết tổ chức các hoạt động
học tập phù hợp, biết khai thác và sử dụng các nguồn thông tin trên mạng
Internet.


KẾT LUẬN VÀ khuyẾn NGHỊ
* Kết luận:
Việc sử dụng phương pháp dạy học phân hóa theo từng đối tượng học

sinh thơng qua mơn Tốn ở lớp 4 đã nâng cao hiệu quả học tập của học sinh.
* Khuyến nghị
Đối với các cấp lãnh đạo: cần quan tâm về việc tổ chức các nội dung
chuyên đề có liên quan đến dạy học phân hóa, khuyến khích và động viên
giáo viên áp dụng phương pháp dạy học phân hóa trong tất cả các môn ở tiểu
học.
Đối với giáo viên: không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để hiểu biết về
phương pháp dạy học phân hóa, biết khai thác thơng tin trên mạng Internet,
có kĩ năng sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học mới.
Với kết quả của đề tài này, chúng tôi mong rằng các bạn đồng nghiệp
quan tâm, chia sẻ và đặc biệt là đối với giáo viên cấp tiểu học có thể ứng
dụng đề tài này vào việc dạy học mơn Tốn ở các lớp để khắc phục tình
trạng học sinh học yếu và nâng cao kết quả học tập cho học sinh.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Chuyên đề bồi dưỡng thương xuyên MĐ TH 32 Dạy học phân hóa.
- Bùi Phương Nga & Lương Việt Thái (2005) Khoa học 4, Tr. 62 – 80. NXB
GD
- Phần mềm Giáo dục môi trường cấp tiểu học. Viện ITIMS trường Đại học
Bách khoa Hà Nội 2003 – 2004.
- Tài liệu hội thảo tập huấn:
+ Đổi mới nội dung và phương pháp dạy học ngành sư phạm Kỹ thuật
nông nghiệp, tháng 7/2006.
+ Đổi mới nội dung và phương pháp dạy Công tác Đội, tháng 4/2007.
+ Đổi mới nội dung và phương pháp dạy ngành sinh học. Chủ đề ứng
dụng CNTT 5/2007.
- Mạng Internet: ; thuvientailieu.bachkim.com ;
thuvienbaigiangdientu.bachkim.com; giaovien.net ...



PHỤ LỤC
TIẾT 78:

CHIA CHO SỐ CÓ BA CHỮ SỐ

I.MỤC TIÊU:
- Biết thực hiện phép chia số có bốn chữ số cho số có ba chữ số (chia
hết, chia có dư).
- Giảm bài tập 1b , 2a. Không làm bài tập (1,2,3) cột a
II. CHUẨN BỊ:
Bảng phụ
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
1.n định
2.Bài cũ:
Kiểm tra nội dung tiết 32
3.Bài mới:
a.Giới thiệu
b. Hướng dẫn HS trường hợp chia hết 1944 : 162 = ?
- Đặt tính.
-Tìm chữ số đầu tiên của thương.
- Tìm chữ số thứ 2 của thương
- Tìm chữ số thứ 3 của thương
- Thử lại: lấy thương nhân với số chia phải được số bị
chia.
c. Hướng dẫn HS trường hợp chia có dư 8469 : 241
=?
-Tiến hành tương tự như trên (theo đúng 4 bước: Chia,
nhân, trừ, hạ)

-Thử lại: lấy thương nhân với số chia rồi cộng với số dư
phải được số bị chia.
Lưu ý HS:
- Số dư phải luôn luôn nhỏ hơn số chia.
- GV cần giúp HS tập ước lượng tìm thương trong mỗi
lần chia.
d. Thực hành
Bài tập 1:
-GVù giúp HS tập ước lượng.

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

-HS đặt tính
-HS làm nháp theo sự hướng dẫn của
GV

-HS nêu cách thử.

-HS đặt tính
-HS làm nháp theo sự hướng dẫn của
GV
-HS nêu cách thử.


Bài tập 2:
-HS đặt tính rồi tính
Bài tập 3:
-HS đọc yêu cầu và làm bài

4.Củng cố - Dặn dò:

-Chuẩn bị bài: Luyện tập
TIẾT 67:

-HS làm bài
-Từng cặp HS sửa & thống nhất kết
quả
-HS làm bài
-HS sửa
Giải
Số ngày cửa hàng Một bán hết số vải :
7128 : 264 = 27 (ngày)
Số ngày cửa hàng Haibán hết số vải :
7128 : 297 = 24 (ngày)
Cửa hàng Hai bán hết số vải sớm hơn
cửa hàng Một là:
27 – 24 = 3 (ngày)
Đáp số : 3 ngày
CHIA CHO SỐ CÓ MỘT CHỮ SỐ

I. MỤC TIÊU:
- Giúp HS biết cách chia cho số co một chữ số .
- Thực hiện phép chia này thành thạo .
- Cẩn thận , chính xác khi thực hiện các bài tập .
- Bài tập cần làm: Bài 1 (dòng 1, 2), bài 2 (bài còn lại khuyến khích
HS cả lớp làm).
II.CHUẨN BỊ:
Bảng phụ , phiếu bài tập
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
1.Khởi động:

2.Bài cũ: Một tổng chia cho một số.
3.Bài mới:
a.Giới thiệu:
b. Giới thiệu cách chia .
* Trường hợp chia hết :
- Ghi phép chia ở bảng :

HOẠT ĐỘNG CỦA HS


128 472 : 6 = ?
- Hướng dẫn đặt tính và thực hiện phép tính ở bảng .
- Lưu ý : Tính từ trái sang phải , mỗi lần chia đều
tính theo 3 bước : chia , nhân , trừ nhẩm .
* Trường hợp chi có dư :
- Ghi phép chia ở bảng :
230 859 : 5 = ?
- Hướng dẫn đặt tính và thực hiện phép tính ở bảng .
- Lưu ý : Trong phép chia có dư , số dư bé hơn số
chia .
c. Thực hành
Bài tập 1:
-Yêu cầu HS thực hiện trên bảng con.
Bài tập 2:
-HS đọc yêu cầu và làm bài

Bài tập 3:
- Tương tự

4.Củng cố - Dặn dò:

Chuẩn bị bài: Luyện tập

- HS theo dõi
-HS nhắc lại

-HS theo dõi

-HS thực hiện trên bảng con.
GIẢI
Số lít xăng ở mỗi bể là :
128 610 : 6 = 21 435 (lít)
Đáp số : 21 435 lít
- Hướng dẫn tương tự bài 2 .
GIẢI
Thực hiện phép chia ta có :
187 250 : 8 = 23 406 (dư 2)
Vậy : Có thể xếp được vào nhiều
nhất 23 406 hộp và còn thừa 2 áo .
Đáp số : 23 406 hộp , thừa 2
áo

ĐỀ KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG
I/ Phần trắc nghiệm: ( 5 điểm).Mỗi câu đúng được 0,5 điểm
Hãy khoanh tròn vào chữ đặt trước câu trả lời đúng:
Câu 1:Số Ba trăm linh năm triệu một trăm linh sáu nghìn tám trăm ba mươi
lăm viết:
A. 305 106 835 B. 305 106 385
C. 305 160 835
D.305 106
585

Câu 2:Số thích hợp vào chỗ trống: 15 tấn 6 kg = ……..kg


A.1506

B.15006

C. 156

D.

15600
Câu 3: Số thích hợp vào chỗ trống: 7 m2 5dm2 =……. dm2
A.75
B.7050
C. 705
750

D.

Câu 4:Kết quả của phép trừ: 789012 – 594378
A.194 633
B.194 634
C. 194 623
194 643

D.

Câu 5:Kết quả của phép cộng: 24675 + 45327
A.69902

B.60002
C. 70002
69992

D.

Câu 6:Kết quả biểu thức: 3196 : 68  27:
A. 1268
B. 1269
1286

D.

C. 1267

Câu 7:Chu vi hình chữ nhật có chiều dài 265m và chiều rộng 205m là:
A.900
B.944
C.904
D.940
Câu 8: Trong hình bên có :
A. 6 góc vng
B. 5 góc vng
C. 4 góc vng
D. 3 góc vuông
Câu 9: Số nào sau đây vừa chia hết cho 2 và 5:
A. 126
B. 135
C. 250


D. 148

Câu 10: Diện tích hình chữ nhật có chiều dài 265m chiều rộng 205m là:
A.55324
B.55342
C.54325
D.54235
II/ Phần tự luận: ( 5 điểm).
Câu 1: Đặt tính rồi tính: 125 428
…………….
……………
……………
…………….

16195 : 56
……………….
……………….
………………
………………


Câu 2: Tuổi của bố và con cộng lại được 58 tuổi. Bố hơn con 38 tuổi. Tính
tuổi của bố và tuổi của con ?
_____________________________________________________________
_____________________________________________________________
_____________________________________________________________
_____________________________________________________________
_____________________________________________________________
_____________________________________________________________
_____________________________________________________________

_____________________________________________________________
___________________________________________________________
Câu 3: Lớp 4A có 33 học sinh, lớp 4B có 34 học sinh, lớp 4C có 35 học
sinh. Hỏi trung bình mỗi lớp có bao nhiêu học sinh ?
_____________________________________________________________
_____________________________________________________________
_____________________________________________________________
_____________________________________________________________
_____________________________________________________________
_____________________________________________________________
_____________________________________________________________
_____________________________________________________________
_____________________________________________________________
_____________________________________________________________
___________

TRƯỜNG TH BÌNH HỊA

HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA
SAU TÁC ĐỘNG
Mơn: Tốn 4
I/Phần trắc nghiệm: ( 5 điểm).
đúng 1 câu cho 0,5 điểm.
Câu 1:
A
Câu 2:
B
Câu 3:
C
Câu 4:

B
Câu 5:
C
Câu 6:
B
Câu 7:
D
Câu 8:
B
Câu 9:
C
Câu 10:
C


II/ Tự luận ( 5 điểm)
Câu 1:
Mỗi bài đặt tính và tính đúng cho 0,5 đ
125
428
1000
250
500
53500

16195 56
499 289
515
11


Câu 2: ( 2 điểm )
Tuổi của bố là:
( 58 + 38 ) : 2 = 48 ( tuổi) 0,5đ
Tuổi của con là :
48 – 38
= 10 ( tuổi) 0,5đ
Đáp số:

0,25đ
0,25đ
48 tuổi
10 tuổi

Câu 3: ( 2 điểm)
Cách 1:
Số học sinh của ba lớp là:
33 + 34 + 35 = 102 ( học sinh)
Số học sinh trung bình của mỗi lớp là:
102 : 3 = 34 ( học sinh)
Đáp số: 34 học sinh
Cách 2:
Số học sinh trung bình của mỗi lớp là: 0,5đ
(33 + 34 + 35) : 3 = 34 ( học sinh) 1 đ
Đáp số: 34 học sinh 0,5đ

TT
1
2
3
4


BẢNG ĐIỂM
LỚP THỰC NGHIỆM
Họ và tên
Điểm kiểm tra
trước tác động
Nguyễn Thành An
7
Đoàn Thiên Ấn
6
Nguyễn Văn Hoàng Anh
6
Nguyễn Hữu Cảnh
5

0,25đ
0,25đ

0,25đ
0,5đ
0,25đ
0,5đ
0,5đ

Điểm kiểm tra
sau tác động
8
9
8
8



5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28

TT
1
2

3
4

Nguyễn Thị Kim Chi
Nguyễn Hiếu Chương
Phạm Nam Cường
Võ Mạnh Cường
Nguyễn Quốc Cường
Lâm Trọng Dỗn
Phạm Hồng Dũng
Huỳnh Thị Thùy Dương
Đồn Tấn Dương
Trịnh Khánh Đoan
Trần Thị Thu Hà
Nguyễn Văn Hải
Trương Thị Hạnh
Phạm Thị Ngọc Hằng
Nguyễn Thị Hiền
Đặng Quang Hiếu
Đỗ Thị Như Hoa
Nguyễn Hoàng
Nguyễn Duy Huy
Hoàng Đặng Huy
Trương Văn Khải
Kiều Văn Khiêm
Đặng Thị Huyền My
Nguyễn Đình Văn

6
7

8
6
7
7
6
5
6
7
7
7
4
6
6
6
7
7
5
7
5
4
3
5

BẢNG ĐIỂM
LỚP ĐỐI CHỨNG
Họ và tên
Điểm kiểm tra
trước tác động
Ưng Văn Phương
7

Ngô Tấn Tài
6
Bùi Văn Tân
7
Nguyễn Tấn Thanh
5

9
8
9
9
9
9
8
7
8
9
8
9
7
8
7
8
7
8
7
8
7
6
5

6

Điểm kiểm tra
sau tác động
8
8
8
6


5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24

25
26
27
28

Nguyễn Thái Thiên
Nguyễn Ngọc Thiệu
Lê Tấn Thuận
Nguyễn Thị Thu Thùy
Bùi Thị Như Thủy
Phan Thị Kim Thương
Võ Thị Thường
Nguyễn Thủy Tiên
Nguyễn Văn Tình
Phan Lâm Tịnh
Nguyễn Văn Trà
Đặng Thị Thùy Trang
Hà Thị Thùy Trang
Phạm Thị Thanh Trâm
Bùi Thị Tuệ Trân
Võ Tấn Trúc
Võ Thị Trường
Nguyễn Minh Viễn
Đinh Quang Vũ
Phan Quốc Vượng
Phạm Thị Mai Vy
Trương Thị Khánh Vy
Nguyễn Thị Như Ý
Nguyễn Thị Như Ý


7
4
5
7
5
6
6
6
6
5
5
5
7
5
6
6
7
6
5
7
6
7
3
5

8
6
7
7
7

7
9
7
6
6
6
6
7
6
8
8
7
8
8
7
9
8
4
5



×