Tải bản đầy đủ (.ppt) (18 trang)

Bảo tồn da dang sinh hoc o viet nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.59 MB, 18 trang )


Nội dung chính
1

2

Hiện
Trạng

Nguyên
nhân

3

4

Hậu
quả

Giải
pháp


• Việt Nam có diện tích tự
nhiên là 0,33 triệu km2.
Là một quốc gia nằm
trong khu vực có khí hậu
nhiệt đới gió mùa thuận
lợi cho sinh vật phát triển,
đồi núi chiếm ¾ diện tích
lãnh thổ và có một vùng


biển rộng lớn. Việt Nam
là nơi gặp gỡ của nhiều
luồng sinh vật di cư đến.
Vì vậy Việt Nam được
đánh giá là quốc gia Đa
dạng sinh học

• BẢN DỒ PHÂN BỐ SINH VẬT


Hiện trạng:
Thành phần loài thực vật – động vật phong phú:
- Thực vật: 15000 loài thuộc gần 300 họ khác nhau.
Nhiều loài đặc hữu chiếm 10 – 15% nhiều loài có
giá trị cao như lim, chò xanh, trầm hương, cẩm
lai, tô hạp,…
- Động vật: 11200 loài và phân loài.Trong đó có hơn
300 loài thú, 840 loài chim, 260 loài bò sát, 120
loài ếch nhái, 2500 loài cá, 5500 loài côn trùng và
hàng nghìn loài động vật không xương sống.


Sự đa dạng sinh học


Hiện trạng:
Đa dạng về các kiểu hệ sinh thái:
- Các hệ sinh thái dưới nước như nước mặn,
nước ngọt, nước lợ.
- Các hệ sinh thái trên cạn có nhiều kiểu như

các kiểu hệ sinh thái rừng nhiệt đới, rừng á nhiệt
đới và ô đới.
- Các kiểu hệ sinh thái trên các kiểu thổ nhưỡng
đặc biệt như các kiểu hệ sinh thái khô hạn
(xavan rừng, xavan cây bụi, xavan cỏ), các kiểu
hệ sinh thái thứ sinh do tác động của con người.


Sự đa dạng sinh học


Hiện trạng:
Đa dạng về nguồn gen:
- Là một quốc gia có nguồn gen phong
phú và đa dạng, là một trong 12 trung
tâm về nguồn gốc giống cây trong và
thuần hóa vật nuôi nổi tiếng trên thế giới.
- Việt Nam là một trong 15 trung tâm đa
dạng sinh họa cao trên thế giới.


Hiện trạng:
Nhưng hiện nay thì ĐDSH đã bị suy giảm ở mức
báo động như:
Diện tích rừng bình quân đầu người thấp hơn so
với khu vực và thế giới như thế giới 1,6 triệu
ha/người, Châu Á 0,4 triệu ha/người, còn Việt
Nam là 0,15 triệu người/ha.
Rừng giàu chỉ còn 11%, rừng nghèo 56%.
Có nhiều loài có nguy cơ bị tuyệt chủng như Tê

giác một sừng, Bò tót, Vượn đen,…
Nhiều loài được liệt kê vào sách đỏ Việt Nam.


Nguyên nhân.
Nguyên nhân trực tiếp:
•Sự mở rộng diện tích đất nông nghiệp.
•Khai thác gỗ, khai thác củi và khai thác các
sản phẩm khác ngoài gỗ như mây, tre, nứa,

•Khai thác động vật hoang dã trái phép.
•Cháy rừng,
•Do chiến tranh.


Cháy rừng



Nguyên nhân.
Nguyên nhân sâu xa:
•Tăng dân số.
•Sự di dân.
•Sự đói nghèo.
•Và các chính sách khác như chính sách
kinh tế vĩ mô, chính sách kinh tế cộng
đồng, chính sách sử dụng đất, di canh, di
cư,…




Hậu quả
•Gây ra lũ lụt, hạn hán.
•Gây ra hiện tượng sạt lở đất.
•Mất nơi cư trú của nhiều loài động, thực
vật → ảnh hưởng tới kinh tế.
•Làm mất nguồn gen.
•Làm cho Trái Đất ngày càng nóng lên
•Hạ thấp mực nước ngầm.


Giải pháp
Xây dựng các vườn quốc gia và các khu bảo
tồn thiên nhiên.
Bảo vệ các loài động – thực vật có nguy cơ
bị tuyệt chủng.
Mở rộng hệ thống khu bảo tồn.
Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin
đại chúng về bảo vệ đa dạng sinh học ở Việt
Nam.


Các vườn
quốc gia


The end




×