Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Tiểu luận Marketing quốc tế_THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XUẤT KHẨU DA GIÀY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.41 KB, 11 trang )

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
............................................................................................
............................................................................................
............................................................................................
............................................................................................
............................................................................................
............................................................................................
............................................................................................
............................................................................................
............................................................................................
............................................................................................
............................................................................................
............................................................................................
............................................................................................
............................................................................................
............................................................................................
............................................................................................
............................................................................................
............................................................................................
............................................................................................
............................................................................................
............................................................................................


BÀI THUYẾT TRÌNH NHÓM 9
MARKETING QUỐC TẾ - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XUẤT
KHẨU DA GIÀY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ
NỘI DUNG
1.Phân tích môi trường xuất khẩu
1.1.Môi trường kinh tế Mỹ
• KT mỹ phục hồi cùng với sức tiêu thụ khổng lồ của nó, chính sách


chuyển hướng đầu tư và sự tăng tỷ giá ÚD?VND cso tác động tích cực tới
hoạt động FDI và nhập khẩu NVL từ Mỹ
1.2.Các chính sách từ chính phủ Mỹ có ảnh hưởng
1.2.1.Quy định về thị trường
Trong chính sách nhập khẩu của mình, Hoa Kỳ chia các nước thành
các nhóm thị trường khác nhau(SL). Việt Nam nằm ở nhóm 1, mức thuế
MFN(Most Favored Nations – MFN) khá thấp, trung bình khoảng 0-3%,
trong khi những nước không được hưởng lợi thế này sẽ phải chịu một mức
thuế cao hơn, trung bình khoảng 3-40%.
1.2.2.Quy định về ngành hàng


quản lý hoạt động nhập khẩu theo từng ngành hàng cụ thể và chặt
chẽ

• Ngoài ra còn một số các quy định về thuế quan, phi thuế quan, luật
chế tài thương mại cũng được chính phủ Hoa Kỳ quy định rất rõ
ràng, nghiêm ngặt
1.2.3.Đạo luật bảo vệ người tiêu dùng
Đạo luật về Bảo vệ người tiêu dùng (CPSIA), theo đạo luật này, Ủy
Ban An toàn sản phẩm tiêu dùng Mỹ (CPSC) sẽ đặc biệt lưu ý và sẽ kiểm
duyệt khắt khe hơn đối với các sản phẩm vào thị trường Hoa Kỳ : áp lực
cho ngành da giày Việt Nam


Về việc xử lý vi phạm: Đối với những sản phẩm da giày khi xuất
sang Mỹ nếu vi phạm tiêu chuẩn an toàn sẽ bị tiêu hủy, phạt hành chính va
hình sự. Mức tiền phạt tối đa tới 15 triệu USD/ vụ vi phạm, thậm chí có
quyền bắt người nếu vi phạm nghiệm trọng
 Thị trường Mỹ là một thị trường mở, có tiềm năng lớn, nhưng để

xâm nhập vào thị trường này, cần phải có những hiểu biết nhất định về
những quy định chặt chẽ và đầy đủ của nó, nếu không, doanh nghiệp Da
Giày Việt Nam rất khó có thể tránh được những sai lầm đã mắc phải đối
với xuất khẩu thủy sản trước kia.
1.3.Xu hướng tiêu dùng của người Mỹ
Là một nước có nền kinh tế phát triển bậc nhất thế giới, người dân
Mỹ có đời sống cao và nhu cầu tiêu dùng rất lớn. Tuy nhiên, tiêu dùng
cũng chịu một số ảnh hưởng từ nền văn hóa, cá tính, lối sống của Hoa Kỳ
-

Dân chủ và bình đẳng, khái niệm “giai cấp” khá lỏng lẻo
Tính độc lập cao, thể hiện cái Tôi cá nhân
Thời gian là tiền bạc
Tiêu dùng kiểu Mỹ : coi trọng tiêu dùng nhưng cũng có những
điều kiện riêng
Chất lượng phải ngang bằng với những hàng hoá
có tên tuổi trên thị trường.
Là những sản phẩm hợp pháp và có giá trị đích
thực.
Thể hiện được phong cách, thẩm mỹ, trình độ và
cá tính của người sử dụng.
Thoả mãn được yếu tố tinh thần của người mua.
Bởi lý do kể trên, thị trường Mỹ mang tính chất quốc tế theo ý
nghĩa rất dễ dàng chấp nhận hàng hóa từ các nước bên ngoài
vào, miễn là nó đáp ứng được những nhu cầu của người tiêu

-

dùng.
Mạo hiểm nhưng cũng rất thực dụng: Bởi vậy, người Mỹ cũng

thích dùng những sản phẩm mang tính sáng tạo cao, có sự đột
phá, nhưng phải chất lượng.


Tóm lại người Mỹ tiêu dùng nhiều và có một văn hóa tiêu dùng rất riêng,
việc hiểu biết được đúng đắn điều này sẽ khiến cho những sản phẩm của
Việt Nam nói chung, hay Da Giày nói riêng, có một chỗ đứng nhất định
trong tâm trí khách hàng Mỹ
1.4.Các đối thủ cạnh tranh của da giày Việt Nam
1.4.1.Các hãng da giày Mỹ
Trong 10 thương hiệu giày nổi tiếng thế giới có 4 thương hiệu xuất
xứ tại Mỹ như Nike, Polo, Tommy, ... Đã có uy tín và chỗ đứng trong tại
thị trường Mỹ
Họ có 3 hướng phát triển:
• Chi ngân sách khổng lò cho nghiên cứu và phát triên sản phẩm (chủ
yếu là giày thể thao và các Dụng cụ thể thao), tiến hành quảng cáo
truyền thông nâng cao giá trị thương hiệu của mình rồi thuê các
nước khác gia công sản phẩm
• Các loại giày, túi xách… thời trang thì lại đuợc nghiên cứu thiết kế
và sản xuất thủ công với số lượng nhỏ trở thành mặt hang xa xỉ
• Các xưởng đóng giầy thủ công theo hang đặt, tồn tại lâu đời có
tiếng tăm và có 1 lượng khách hàng nhất định
→Có thể thấy đây là một định vị hòan toàn khác so với sản phẩm
da giày VN hiện nay. Tuy nhiên cũng có thể là hướng đi táo bạo và có khả
năng gây ấn tượng lớn, đem lại lợi nhuận ko nhỏ nếu thành công trong thị
trường ngách hang thủ công bình dân mà đọc đáo
1.4.2.Các đối thủ cạnh tranh ngoài Mỹ
Trung quốc hiện tại đang là đối thu cạnh tranh hàng đầu của của Việt
nam do giá rẻ(ở đây là lơi thế về quy mô chứ không phải là nhân công rẻ
mạt), có khả năng tạo ra các sản phẩm, mẫu mã mới do nguồn cung từ

HOngkong và đài loan đã tạo ưu thế hang đầu cho nước này. Tuy nhiên
vấn đề tỷ giá đồng tệ/usd ngày một tăng cao chính là điều Mỹ e ngại nhất
khi nhập khẩu từ trung quốc hay thuê TQ gia công hợp đồng, vấn đề này
việt nam có thể tranh thủ. Nguợc lại, 1 vấn đề nữa đó là TQ đã có động
thái hướng thu mua và kiểm soát số luợng lớn nguồn da NVL trên toàn thế
giới (2011) . Vì vậy, khi mà hầu hết NVL da đã nằm trong tay TQ thì việc


tăng giá thành phẩm da giày của các nước khác là không thể tránh khỏi và
đảm bảo vị thế của TQ trong thị trường này
Ngoài ra mối đe dọa lớn của Vn theo nhóm đánh giá là đến từ Ấn
độ. Điểm yếu duy nhất của nước này có thể là mục tiêu của ngành da giày
của ấn độ hiện nay mới chỉ chú trọng vào hoạt động cung cấp sản phẩm da
giày trong nuớc chiếm hơn 50%. Tuy nhiên trong giai đoạn mới khi mỹ
quyết tâm chuyển hướng các hợp đồng gia công từ TQ sang các nước khấc
thì dường như ấn độ là một lựa chọn hàng đầu, ấn độ có thể thay đổi mục
tiêu bất và có những lợi thế nhất định so với việt nam. Giá nhân công
tương tự ở VN, khoảng cách địa lý lại có phần gần hơn cộng thêm thế
mạnh về cơ sở hạ tầng và CNTT cùng với uy tín có đuợc từ nhận làm
outsourcing tới 90% các cuộc gọi chăm sóc khách hang tại mỹ sẽ giúp
ngành da giày từng bước thiết lập năng lực quản trị và thiết kế để sẵn sàng
đón nhận chuyển giao công nghệ cao về giày thể thao cho vận động viên.
khả năng cung cấp các hợp đồng lớn (sản luợng da giày của ấn độ lớn thứ
2 thế giới chỉ sau Trung quốc) cũng là một ưu thế đáng kể so với VN.
Các nuớc khác: Có định vị khác so với sản phầm của VN
→Rất khó có khả năng tự tạo dựng thương hiệu cạnh tranh được
với các thương hiệu đã nổi tiếng tại Mỹ và xuất khẩu trực tiếp sang mỹ cho
các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, thời gian vừa qua có tình trạng
các doanh nghiệp việt nam nhận lại các đơn hang gia công cho các hang
nổi tiếng của mỹ như adidas hay nike nhưng lại thông qua nuớc thứ 3 đó là

Hongkong hay Đài loan. Đây là một điều cần được các doanh nghiệp Việt
Nam quan tâm trong thời gian tới: xây dựng thương hiệu để vượt qua ấn
độ hút trực tiếp đơn hàng từ Mỹ sang VN
2.Phân thích nguồn lực của các doanh nghiệp da giầy Việt Nam
Trong bài viết này chúng ta sẽ phân tích ở hai góc độ đó là nguồn lực hữu
hình và nguồn lực vô hình từ đó để nhìn nhận những điểm mạnh, yếu của
các doanh nghiệp trong nước. Cơ hội cũng như nhũng thách thức mà các
doanh nghiệp da giầy Việt Nam sẽ phải đối mặt.
2.1. Nguồn lực hữu hình:
Sau đây chúng ta sẽ đi phân tích cụ thể về từng yếu tố cấu thành nên năng
lực của các doanh nghiệp da giầy Việt Nam


• Quy mô, cơ cấu sản xuất
Quy mô vừa và nhỏ
Cơ cấu giữa sản xuất thành phẩm và nguyên vật liệu còn chưa tương xứng
• Công nghệ
Công nghệ, kỹ thuật lạc hậu kéo theo năng suất thấp
Thiết kế là khâu yếu nhất của ngành da giày nước ta, đây cũng là nguyên
nhân khiến cho 70% doanh nghiệp trong ngành vẫn phải làm hàng gia
công dù ngành sản xuất da giày nước ta đã có cách đây ¼ thế kỷ.
• Con người
- Đội ngũ những nhà quản lý:
Có sự tiến bộ song vẫn còn yếu kém so với thế giới
- Đội ngũ lao động:
Con người Việt Nam vốn được thế giới biết đến với sự cần cù, khéo
léo. Và trong ngành da giầy cũng vậy. Những sản phẩm handmade
được làm thủ công bằng đôi bàn tay của những người thợ Việt Nam
được thị trường đánh giá rất cao. Song lực lượng này chiếm tỷ trọng
không nhiều

2.2. Những nguồn lực vô hình
• Sự hỗ trợ từ các chính sách của nhà nước
- Với định hướng là ngành mũi nhọn thư hai sau dệt may nhà nướ
cũng có những hỗ trợ nhất định về thuế XNK, vận động xây dựng
thương hiệu, bảo vệ lợi ích chính đáng của doanh nghiệp trong các
vụ kiện
• Hỗ trợ của ngành
Được sự hỗ trợ của Hiệp hội Da giày Việt Nam (Hiệp hội Lefaso)
và Hội Da giày Thành phố Hồ Chí Minh (SLA) là hai hiệp hội
ngành hàng da giày lớn nhất tại Việt Nam dưới các hình thức
 Hoạt động đại diện:
 Hoạt động hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp:
 Xây dựng cơ sở dữ liệu, thông tin chuyên ngành
• Thương hiệu và vị thế nước xuất khẩu Chưa có thương hiệu
mạnh mang tầm quốc tế để cạnh tranh


2.3. Phân tích SWOT
Từ thực trạng nguồn lực của các doanh nghiệp chúng ta có thể hệ thống
bằng bảng phân tích SWOT như sau:
Phân tích SWOT
Điểm mạnh

Điểm yếu

• Nguồn lao động trẻ và khéo tay • Phương thức sản xuất không
có sẵn. Chi phí lao động thấp so
toàn diện, chủ yếu là phương
với các nước trong vùng
thức gia công

• Đứng trong nhóm 5 nước sản • Lợi nhuận gia công rất thấp, chủ
xuất và xuất khẩu giày dép hàng
yếu gia công công đoạn có giá trị
đầu thế giới
gia tăng thấp dựa vào lao động
phổ thông giá rẻ
• Điệu kiện địa lý thuận lợi, có
các trung tâm gia công giày tập • Thiếu năng lực thiết kế, cung
trung ở Bình Dương và Hải
ứng nguyên vật liệu, kiểm định,
Phòng, đều gần các cảng biển
marketing, phân phối và hậu cần
lớn.
• Thiếu lao động trình độ kỹ thuật
• Mô hình sản xuất của một số
và quản lý cao
đơn vị liên doanh và 100% vốn
• Thiếu liên kết ngành, liên kết
nước ngoài.
quốc gia
• Năng lực sản xuất sản phẩm ở
• Không có thương hiệu giày dép
các phân đoạn thị trường trung,
quốc tế (trừ Bitis)
cao cấp và có xu hướng tăng
trưởng: giày thể thao thương • Sự am hiểu về các điều luật quốc
tế ….
hiệu, giày da nam, nữ
• Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật • Khu nguyên vật liệu phụ trợ/ bổ
trợ….

đầy đủ, có thể phục vụ nguồn
khách hàng gia công ổn định
Cơ hội

Thách thức

• Là địa điểm gia công tốt sau • Phân đoạn thị trường sản phẩm
Trung Quốc
giá rẻ ở các nước phát triển có
xu hướng giảm đi trong tương
• Hợp tác đối tác với các nhà SX
lai
nhóm sản phẩm thị trường ngách
cao cấp ở Tây Âu để giảm chi • Xu hướng tiêu dùng nhấn mạnh
phí sản xuất, tiếp cận marketing
đến thiết kế hợp thời trang và


và thiết kế, công nghệ.
sản phẩm chất lượng cao, bảo
đảm sức khỏe và thoải mái
• Phát triển thị trường Nhật Bản,
châu Đại Dương, Nam Phi, • Khủng hoảng tài chính toàn cầu
Trung Đông thông qua các hiệp
chưa đến hồi kết
định hợp tác thương mại song
• Đối mặt với nhiều vụ kiện
phương và WTO
thương mại ở các thị trường
• Nhu cầu tăng lên về sản phẩm

chính
giày dép thời trang có vòng đời
• Rào cản kỹ thuật, yêu cầu về tiêu
ngắn
chuẩn MT, nhãn mác, trách
• Phát triển phân Đoạn sản phẩm
nhiệm xã hội của DN
thị trường cao cấp giày mũ da
giá cạnh tranh, thiết kế đẹp, theo • Lợi thế nhân công giá rẻ ngày
càng giảm do mức sống trung
kịp xu hướng thời trang ở EU
bình tăng lên
• Môi trường kinh doanh được cải
• Các vấn đề xã hội nảy sinh từ
thiện và cơ sở hạ tầng thuận lợi
các khu công nghiệp tập trung
• Môi trường chính trị xã hội ổn
đông lao động phổ thông
định

2.4.Phân tích thực trạng xuất khẩu
Ngành công nghiệp da giày Việt Nam là một trong những ngành công
nghiệp có lợi thế xuất khẩu, chiếm khoảng 12% tổng kim ngạch xuất
khẩu của hàng hoá Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam là nước đứng thứ thứ 4
thế giới về xuất khẩu da giày sau Trung Quốc, Hồng Kông và Italy.
Theo số liệu mới nhất thống kê kim ngạch xuất khẩu giầy dép, cặp túi và
kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu của tổng cục hải quan VN:
Số
TT


Kim ngạch XNK

Đơn vị tính

Từ 1/1/2010 đến
15/10/2010

1

Kim ngạch xuất khẩu

USD

4.500.064.200

1.1.

Giầy dép các loại

USD

3.819.286.695

1.2.

Cặp, túi xách các loại

USD

730.777.505


2

Kim ngạch nhập khẩu NPL USD

2.010.085.202


(Dệt may, Da Giầy)
Tuy đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động xuất khẩu
nhưng nhìn chung hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam
vẫn còn nổi cộm một số vấn đề sau:
Phát triển nhưng không bền vững: ko tự chủ được về nguyên
liệu,không có thương hiệu
• Giá trị gia tăng trên một sản phẩm thấp


3.Chiến lược, giải pháp
• Định hướng Chiến lược chung
- Giữ vững vị thế xuất khẩu, tìm biện pháp thúc đấy Liên doanh (theo
sơ đồ)
- Lý do liên doanh
o Rủi ro chính trị
o Tiềm năng thị trường
o Thương hiệu
o Nguồn vốn, công nghệ, >> Nguồn lực
• Giữ vững vị thế xuất khẩu : Duy trì và phát triển các đơn hang gia
công, đặc biệt chú ý tới thu hút trưc tiếp đơn hang và tập trung vào
thị truờng ngách
o sản phảm bình dân giá rẻ nhưng phai đảm bảo về chất lượng

và an toàn (do nguồn lực, đặc biệt về công nghệ còn nhiều
hạn chế)
o KPP& truy ền th ông: Xây dựng các mối quan hệ tốt với
khách hàng, các đại lý, các nhà phân phối, các môi giới hải
quan, các hãng vận tải chuyên nghiệp, và các ngân hàng tại
Hoa Kỳ. Chủ động làm quen và tiếp thu công nghệ mạng
Internet vào hoạt động kinh doanh, thương mại
o Ngo ài ra: DN cần chủ động hơn trong việc tìm hiểu các quy
định quản lý nhập khẩu của Hoa Kỳ từ mọi nguồn thông tin.
Mua bảo hiểm rủi ro xuất khẩu sang Hoa Kỳ. Khẩn trương
cải thiện năng lực cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam (về
chất lượng, thương hiệu)
• Liên doanh
o Tìm được đối tác tin cậy đáp ứng được các vấn đề như : chất
lượng, thương hiệu, phân phối, khả năng chia sẻ rủi ro


o Phát huy các ưu điểm khi liên doanh: nhân công rẻ, khéo tay,
có tiềm năng lớn trong thị trường sản phẩm handmade (khá
phù hợp với phong cách tiêu dùng kiểu Mỹ)


Phụ lục – Các thông tin tham khảo
1.
2.

Chuyên trang thông tin nông nghiệp: />Hiệp hội gỗ và lâm sản Việt Nam:
/>3.
Chuyên trang hồ sơ thị trường – hỗ trợ xuất khẩu Việt Nam:
/>4.

Global Wood: />5.
Cục xúc tiến thương mại Việt Nam:
/>6.
International Trade Administration: />7.
Tổng công ty lâm nghiệp Việt Nam:
/>8.
Tổ chức Nông Lương thế giới: />9.
U.S Department of Agriculture:
/>10.
Dataweb of U.S International Trade Commission:
/>11.
Báo cáo “The International Forestry Review”:
/>12.

13.

Tạp chí khoa học công nghệ Trung Quốc:
/>
Li, Y., 1997, Forestry Strategy Facing the Twenty First
Century, China Forestry Publishing House, Beijing.
14.
Lin, F., 1999, Product, Consumption and Trade and its
Development Trends of Timber and Main Forest Products in China in 2010,
Unpublished report to the State Forest Administration of China, Beijing.
15.
Chuyên trang kinh tế Việt Nam: />16.
ANALYSIS OF CHINA'S PRIMARY WOOD PRODUCTS
MARKET- SAWNWOOD AND PLYWOOD(MINLI WAN -3/2009)
/>%20China's%20Primary%20Wood%20Products%20Market(Minli
%20Wan).pdf?sequence=1

17.
Wood industry in china: trends and perspestives (Jeff Cao 2008) />nal
18.
Analysis of China's primary wood product market - sandwood
and plywood(Russel E.Taylor - 2005)
19.
Tin tức từ Trung Quốc: />20.
Và một số tài liệu liên quan khác (đính kèm trong file thông
tin tham khảo)



×