Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
Lời mở đầu..........................................................................................................1
Chương I: Những vấn đề lý luận về xuất khẩu trong nền kinh tế quốc
dân........................................................................................................................2
1.1.Khái niệm xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân:..............2
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu:...........................................................................................3
1.1.2. Vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân:.............................................3
1.1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ của xuất khẩu:.....................................................................5
1.1.4.Các hình thức xuất khẩu chủ yếu:........................................................................7
1.2.Tầm quan trọng của xuất khẩu thủy sản đối với Việt Nam:.......................................8
1.2.1. Lợi thế của Việt Nam trong sản xuất và xuất khẩu thủy sản..............................8
1.2.2. Vai trò của xuất khẩu thủy sản đối với Việt Nam:...........................................11
1.3.Những nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản đối với Việt Nam:....................13
1.3.1. Trong sản xuất:..................................................................................................13
1.3.2. Trong tổ chức xuất khẩu:...................................................................................14
1.3.3 . Về thị trường:...................................................................................................14
1.3.4.Về chính sách của nhà nước trong việc đẩy nhanh xuất nhập khẩu:.................15
1.3.5 . Yêu cầu và cơ hội xuất khẩu trong điều kiện hội nhập:..................................15
ChươngII: Thực trạng xuất khẩu của thủy sản Việt Nam sang thị trường
Mỹ......................................................................................................................17
2.1. Đặc điểm thị trường thủy sản Mỹ:...........................................................................17
2.1.1. Đặc điểm thị trường thủy sản Mỹ.....................................................................17
2.1.2 Thực trạng nhập khẩu thủy sản của Mỹ.............................................................19
2.1.2.1 Khối lượng và giá trị:......................................................................................19
2.1.2.3 Thị trường nhập khẩu thủy sản Mỹ.................................................................21
2.2 Thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thị trường Mỹ..................................23
2.2.1 Phân tích kết quả xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thị trường Mỹ.................23
2.2.2. Khó khăn và thách thức từ thị trường Hoa Kỳ.................................................25
2.3 Phương hướng và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường
Mỹ....................................................................................................................................29
2.3.1 Phương hướng....................................................................................................29
2.3.2. Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thị trường Mỹ:...........30
KẾT LUẬN.......................................................................................................35
Lời mở đầu
Việt Nam là thành viên của WTO, tổ chức thương mại thế giới. Đây là
sự kiện quan trọng đánh dấu bước ngoặt lớn trong công cuộc đổi mới của
nước ta. Để có được thành tựu như ngày hôm nay người dân Việt Nam đã
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
không ngừng học hỏi, tiếp thu kinh nghiệm của nước bạn trong sản xuất đưa
các sản phẩm của nước ta giới thiệu với bạn bè các nước trên thế giới. Trong
đó không thể không kể đến những người gắn bó sông nước, với con tôm, con
cá. Phát huy được thế mạnh của mình, khai thác triệt để lợi thế về điều kiện tự
nhiên, tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân công dồi dào thủy sản Việt Nam đã
có mặt ở nhiều nơi trên thế giới. Trong đó có các thị trường lớn chủ lực như
Mỹ, Nhật, Trung Quốc.
Trong những năm qua cùng với 7 ngành xuất khẩu, thủy sản có đóng góp
rất lớn vào kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu
không ngừng tăng lên, cải tiến cả về mặt số lượng, chất lượng, nâng cao năng
lực cạnh tranh trên các thị trường lớn như Mỹ. Nó góp phần tạo ra nguồn thu
cho ngân sách nhà nước, giải quyết công ăn việc làm, cải thiện nâng cao mức
sống cho người làm ngư nghiệp nói riêng và người dân Việt Nam nói chung.
Tuy nhiên bên cạnh đó ngành thủy sản vẫn vấp phải những thiếu sót cần
nhanh chóng khắc phục. Như đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm,
ý thức của người kinh doanh, giá nguyên liệu, giá cả khi vào thị trường Mỹ.
Nhằm phân tích đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
trong những năm qua, đặt nó trong bối cảnh hiện nay, khi có sựu cạnh tranh
khốc liệt trên các thị trường. Đặc biệt là thị trường Mỹ nơi diễn ra rất nhiều sự
kiện quan trọng, tâm điểm chú ý của thế giới nên em quyết định chọn đề tài:
“ Thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Mỹ”.
Đây là một đề tài không mới nhưng khá phức tạp vì liên quan đến nhiều
vấn đề kinh tế xã hội. Vì vậy trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi
thiếu sót về nội dung cũng như cách trình bày, rất mong được thầy cô góp ý
kiến để đề tài được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Chương I: Những vấn đề lý luận về xuất khẩu trong nền
kinh tế quốc dân.
1.1.Khái niệm xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế
quốc dân:
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu:
Xuất khẩu là hình thức một nước bán hàng hóa dịch vụ cho một quốc gia
khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể
dùng là ngoại tệ đối với một hay đối với cả hai quốc gia.
Xuất khẩu không phải là hoạt động kinh doanh buôn bán riêng lẻ mang
là hệ thống các quan hệ mua bán được pháp luật các quốc gia trên thế giới cho
phép. Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của ngoại thương đã xuất hiện
từ rất lâu và ngày càng phát triển. Nó diễn ra trên mọi lĩnh vực, mọi điều kiện
kinh tế từ xuất khẩu hang hóa tiêu dung cho đến hang hóa tư liệu sản xuất, từ
máy móc thiết bị cho đến công nghệ kỹ thuật cao. Hoạt động xuất khẩu diễn
ra rất rộng cả về không gian và thời gian. Nó có thể diễn ra trong một hai ngày
hoặc kéo dài hang năm, có thể tiến hành trên phạm vi lãnh thổ một quốc gia
hay nhiều quốc gia.
1.1.2. Vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân:
Xuất khẩu được thừa nhận là một hoạt động rất cơ bản của hoạt động
kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế các quốc gia phát triển
đặc biệt là đối với Việt Nam. Nó thể hiện ở các vai trò sau:
a.Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, cho sự nghiệp phát
triển đất nước, phục vụ công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho công cuộc xây dựng và phát
triển đất nước của mỗi quốc gia. Xuất khẩu không chỉ tạo ra nguồn vốn để
nhập khẩu máy móc thiết bị từ nước ngoài mà còn tích lũy được một nguồn
thu ngoại tệ lớn để mỗi khi cần đem ra sử dụng. Đối với Việt Nam thì nhiệm
vụ trọng tâm cơ bản của Đảng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10
năm từ 2001 đến 2010 là phát triển kinh tế và đẩy mạnh công nghiệp hóa. Do
đó đòi hỏi Việt Nam không ngừng phải phát triển và mở rộng xuất khẩu để
tăng thu ngoại tệ, từ đó tạo nguồn vốn để thực hiện thành công chiến lược này.
b.Xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất
phát triển. Ở đây có thể nhìn nhận tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo 2 cách:
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất
vượt quá nhu cầu nội địa. Tuy nhiên đối với những nước điều kiện kinh tế còn
nghèo nàn, lạc hậu, sản xuất về cơ bản chưa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động
chờ ở sự “ thừa ra’ của sản xuất thì xuất khẩu sẽ vẫn cứ nhỏ bé và tăng trưởng
chậm. Nếu xuất khẩu không phát triển thì sự thay đổi kinh tế sẽ rất chậm chạp.
Hai là, hướng quan trọng để tổ chức sản xuất là thị trường, đặc biệt là thị
trường quốc tế. Quan điểm này xuất phát từ nhu cầu của thị trường thế giới,
bởi thị trường đinh hướng cho sản xuất và tổ chức sản xuất. Moij hoạt động
của các doanh nghiệp đều thực hiện hoạt động nghiên cứu thị trường . Từ đó
định hướng cho hoạt động của mình.
c.Xuất khẩu tạo điều kiện phát triển thuận lợi cho các ngành khác. Chẳng
hạn, khi phát triển ngành nông sản xuất khẩu sẽ tạo cơ hội cho việc phát triển
ngành công nghệ sản xuất lien quan đến nó, đồng thời tạo ra vốn và kỹ thuật
công nghệ từ thế giới bên ngoài vào trong nước nhằm hiện đại hóa nền kinh tế
của đất nước.
d. Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, tạo khả năng
cung cấp đầu vào cho sản xuất.
Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường, góp phần cho sản xuất phát
triển và ổn định. Đối với Việt Nam thì thong qua xuất khẩu hàng hóa của ta sẽ
tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới cả về giá cả lẫn chất
lượng. Cuộc cạnh tranh đòi hỏi ta phải tổ chức lại hoạt động lại sản xuất nâng
cao năng lực sản xuất trong nước.
Khi xuất khẩu phát triển tức là qui mô sản xuất đã được mở rộng điều đó
đi đôi với việc sẽ giảm được rất nhiều chi phí mỗi khi sản lượng của nó tăng
lên như chi phí cố định, chi phí vận chuyển, chi phí mua nguyên vật liệu,…
Việc giảm chi phí này có ý nghĩa to lớn đối với mỗi quốc gia vì nó nâng cao
được sức cạnh tranh của hàng hóa nước mình thong qua việc điều chỉnh giá
bán hợp lý.
e.Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng
cao năng lực sản xuất trong nước.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Do thường tính đến khả năng sản xuất trước mắt và lâu dài, khả năng
phải đáp ứng nhu cầu nội địa trước. Xuất khẩu chính là việc mở cửa và hội
nhập kinh tế quốc tế, do đó sẽ tranh thủ được lợi thế thời đại và mở rộng các
mối quan hệ quốc tế, hợp tác trên nhiều lĩnh vực như văn hóa giáo dục, khoa
học công nghệ…Từ đó gắn thêm tình đoàn kết và hữu nghị giữa các quan hệ
kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc lẫn nhau, chẳng hạn xuất khẩu
và công nghệ sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư, mở
rộng vận tải quốc tế.
f.Xuất khẩu có tác dụng tích cực đến việc giải quyết việc làm cải thiện
đời sống nhân dân, góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
Sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc
và có thu nhập đáng kể. Đối với Việt Nam hiện nay còn rất nhiều người thất
nghiệp và do dân số quá đông nên số lao động còn dư thừa nhiều, vì thế nên
xuất khẩu của ta mà phát triển thuận lợi thì sẽ làm giảm đáng kể số lao động
này, tạo được công việc làm thiết thực cho họ. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn
vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng
ngày một phong phú hơn nhu cầu tiêu dùng của cá nhân. Những người lao
động nhờ có thu nhập cao mà cải thiện nâng cao được đời sống của mình.
Đồng thời xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sẽ thu được nhiều ngoại tệ về cho
đất nước, giúp thu hẹp dần khoảng cách thu và chi; từ đó tạo giảm thâm hụt
cán cân thanh toán quốc tế. Việt Nam giảm thâm hụt cán cân thương mại cách
có thể tăng xuất khẩu cả về mặt lượng lẫn mặt chất sẽ tăng thu được ngoại tệ
nhập vào trong quỹ dự trữ ngoại tệ quốc gia. Do đó sẽ làm giảm sút sự phụ
thuộc của nước ta vào nước khác, từng bước nâng cao uy tín và vị thế cảu Việt
Nam trên trường quốc tế.
Với những vai trò trên, chúng ta thấy xuất khẩu là hoạt động quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Nó góp phần làm giàu cho xã hội, cho nhân dân,
cho đất nước. Vì vậy nhà nước cần phải có chính sách thúc đẩy phù hợp với
điều kiện kinh tế nước ta.
1.1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ của xuất khẩu:
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
a. Mục tiêu của xuất khẩu:
Để có thể thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước. Các ngành, các doanh nghiệp cần đẩy mạnh các hoạt động của mình
góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu của quốc gia. Muốn vậy hoạt động
xuất khẩu phải đạt được các mục tiêu sau:
Tiếp tục đầu tư, nâng cao chất lượng để tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu
các mặt hàng chủ lực như dầu thô, gạo, cà phê, cao su, hàng thủy sản, dệt
may, da giày, hàng thủ công mỹ nghệ, điện tử và linh kiện điện tử, phần mềm
máy tính,…Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
Tồng kim ngạch xuất khẩu 5 năm từ năm 2001 đến năm 2005 khoảng
114 tỷ USD tăng 16% bình quân mỗi năm. Trong đó nhóm hàng nông, lâm,
thủy sản chiếm 30% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng bình quân hàng năm
16,2%.
Mục tiêu xuất khẩu ở các thời điểm nhất định là khác nhau nhưng mục
tiêu quan trọng, then chốt nhất của xuất khẩu là đáp ứng nhu cầu của kinh tế
quốc dân. Mặt khác nhu cầu này rất đa dạng như: phụ vụ cho sựu nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa, cho tiêu dùng cho xuất khẩu và tạo công ăn việc làm.
Do đó việc thực hiện mục tiêu cần phải linh hoạt chính xác và đúng thời điểm.
b. Nhiệm vụ xuất khẩu:
Xuất phát từ các mục tiêu phong phú, đa dạng trên. Để thực hiện tốt các
mục tiêu đó thì hoạt động xuất khẩu phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, phải ra sức khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước
như đất đai, nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất. Việt Nam là một
quốc gia có tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng. Là điều kiện tốt cho
việc thúc đẩy sản xuất, tạo ra lợi thế cho ngành sản xuất của mình.
Thứ hai nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu để tăng nhanh khối
lượng và kim ngạch xuất khẩu.
Thứ ba, tạo ra những mặt hàng hoặc nhóm hàng xuất khẩu có khối lượng
và giá trị lớn đáp ứng những đòi hỏi của thị trường thế giới và của khách hàng
về chất lượng và số lượng có sức hấp dẫn và có khả năng cạnh tranh cao.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.4.Các hình thức xuất khẩu chủ yếu:
Trong mua bán hàng hóa giữa các nước, các giao dịch đều được tiến
hành theo những cách thức nhất định. Hiện nay trong hoạt động xuất khẩu
giữa các quốc gia trên thế giới có sử dụng rất nhiều các loại hình xuất khẩu,
tuy nhiên có các hình thức cơ bản sau:
a.Xuất khẩu trực tiếp: là hình thức xuất khẩu trong đó doanh nghiệp trực
tiếp xuất khẩu sản phẩm của mình ra nước ngoài. Doanh nghiệp trực tiếp lý
kết các hợp đồng xuất khẩu, tổ chức giao hàng, tổ chức nguồn hàng, bao bì ,
vận chuyển và thanh toán tiền hàng.
+ Ưu điểm của hình thức này đó là các đơn vị kinh doanh có nhiều thuận
lợi do tiết kiêmk được các chi phí trung gian. Hơn nữa giao dịch trực tiếp với
các đơn vị nước ngoài nên doanh nghiệp có thể nắm bắt chính xác sự thay đổi
nhu cầu, thị hiếu của khách hàng qua đó đưa ra các giải pháp để thích ứng sản
phẩm và các hoạt động kinh doanh của mình. Ngoài ra với hình thức này
doanh nghiệp có thể kiểm soát được giá cả và sản phẩm của mình ở thị thị
trường nước ngoài.
+ Nhược điểm: vì tổ chức xuất khẩu nên doanh nghiệp phải đầu tư nguồn
vốn mới để nghiên cứu thị trường và tìm bạn hàng. Đặc biệt là doanh nghiệp
phải tự chủ về mặt tài chính.
b.Xuất khẩu ủy thác:
Là hình thức xuất khẩu trong đó đơn vị đơn vị ngoại thương đứng ra với
vai trò trung gian xuất khẩu và hưởng phần trăm chi phí ủy thác theo giá trị
xuất khẩu.
+ Ưu điểm: Độ rủi ro thấp, trách nhiệm ít, người đứng ra xuất khẩu
không phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng, đặc biệt không cần đến để
mua hàng…chi phí ít nhưng nhận tiền nhanh, cần ít thủ tục.
+ Nhược điểm: Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhận ủy thác
thấp, không chủ động tìm kiếm thị trường, tìm kiếm khách hàng.
c.Gia công xuất khẩu:
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đó là một hoạt động mà tên gọi là bên đặt hàng giao nguyên vật liệu ,
máy móc , thiết bị và chuyên gia cho bên kia gọi là bên nhận gia công để sản
xuất ra một hàng mới theo yêu cầu của bên đặt hàng. Sau khi snar xuất xong,
bên đặt hàng nhận hàng hóa từ bên gia công và trả tiền cho bên làm hàng gọi
là hoạt động gia công. Khi hoạt động vượt ra khỏi phạm vi biên giới của một
quốc gia gọi là gia công xuất khẩu.
+ Ưu điểm: Công ty tham gia hoạt động gia công không phải bỏ vốn kinh
doanh nhưng vẫn thu được lợi nhuận, đó là nguồn thù lao. Nước nhận gia
công sẽ có nhiều thuận lợi như tranh thủ được vốn và kỹ thuật, tạo công ăn
việc làm cho nhân dân…nhiều nước đang phát triển nhờ vận dụng phương
thức gia công quốc tế mà có được nền công nghiệp hiện đại như Hàn Quốc,
Thái Lan, Singapo.
+ Nhược điểm: Đòi hỏi nhiều kinh nghiệm trong nghiệp vụ nhưng lợi
nhuận thu được không cao.
Với cac hình thức xuất khẩu đa dạng trên, việc áp dụng hình thức nào
còn tùy thuộc bản than doanh nghiệp xuất khẩu. Chẳng hạn một doanh nghiệp
có đủ các yếu tố về nguồn lực, khả năng tự chủ cao về tài chính, có nhiều kinh
nghiệm và uy tín cho hoạt động kinh doanh…thì doanh nghiệp đó nên áp
dụng hình thức xuất khẩu trực tiếp. Ngoài ra việc áp dụng hình thức này còn
phụ thuộc vào mặt hàng xuất khẩu và yêu cầu nhập khẩu.
1.2.Tầm quan trọng của xuất khẩu thủy sản đối với Việt Nam:
1.2.1. Lợi thế của Việt Nam trong sản xuất và xuất khẩu thủy sản.
Thủy sản là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
Những năm gần đây kim ngạch xuất khẩu Việt Nam tăng lên lien tục. Đó là
nhờ vào các lợi thế dưới đây:
a.Vị trí địa lý:
Việt Nam là dải đất cong hình chữ S, chạy dọc phía Đông bán đảo Đông
Dương, thuộc khu vực Đông Nam Á. Phía Đông, Nam và Tây giáp biển Thái
Bình Dương; phía Tây và phía Bắc gắn liền với lục địa châu Á. Phần đất liền
của Việt Nam trải dài từ 23*23’ đến 08*02’ vĩ độ Bắc và chiều ngang từ
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
102*08’ đến 109*28’ kinh Đông. Chiều dài tính theo đường thẳng trong đất
liền từ Bắc đến Nam khoảng 1650 km. Chiều ngang từ Đông sang Tây nơi
rộng nhất trên đất liền là 600km, nơi hẹp nhất là 50km.
Việt Nam có biên giới đất liền dài 3730 km. Phía Bắc giáp nước cộng
hòa nhân dân Trung Hoa với chiều dài biên giới 1150km. Phía Tây giáp cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào trên chiều dài biên giới 1650 km và giáp vương
quốc Campuchia 930km. Tạo điều kiện cho việc giao lưu hợp tác buôn bán
với các nước, góp phần thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam.
b.Điều kiện tự nhiên:
Lãnh thổ toàn vẹn của Việt Nam bao gồm diện tích đất liền theo tổng
điều tra năm 2002 là 329.297 km2 và vùng biển rộng hơn 1 triệu km2.
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới nên khí hậu chịu ảnh hưởng khá sâu
sắc của chế độ gió mùa châu Á ( chủ yếu là gió mùa Đông Bắc và Đông
Nam). Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1000-2000mm. Độ ẩm dưới
85%. Thuận lợi cho các loài thủy sản phát triển.
Đại bộ phận lãnh thổ Việt Nam được bao trùm bởi đồi núi, có nơi đâm ra
sát biển, thậm chí còn lan ra biển. Hướng núi chủ yếu là hướng Tây Bắc-Đông
Nam. Núi không cao nhưng hiểm trở chia cắt địa hình thành nhiều vùng với
những đặc thù riêng. Địa hình Bắc Bộ giống như chiếc rẻ quạt, ba phía Tây,
Bắc và Đông đều là đồi núi, phía Nam là bờ biển và ở giữa là đồng bằng. Địa
hình Trung Bộ chạy dài và hẹp, đồi núi và bờ biển xâm nhập lẫn nhau. Địa
hình Nam Bộ ít phức tạp hơn và tương đối bằng phẳng. Nhìn chung các vùng
đồng bằng ven biển đều có diện tích không lớn.
Bờ biển Việt Nam trải dài hơn 3260 km. Trung bình khoảng 20 km chiều
dài bờ biển có một cửa song thông ra biển. Các cửa song này chịu ảnh hưởng
của chế độ thủy triều khá phức tạp.
Ngoài những con song chảy trực tiếp vào biển, có một số sông chảy qua
các đầm phá lớn như Tam Giang, Cầu Hai, Lăng Cô, Ô Loan.
Trên lãnh thổ Việt Nam có khoảng 2860 sông ngòi lớn nhỏ, nhìn chung
chảy xiết, do vậy thường làm xói mòn địa hình. Bờ biển của Việt Nam uốn
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lượn- chỗ nhô ra tạo nên bán đảo nhỏ, chỗ vòng lại hình thành vùng vịnh và
cảng lớn.
Việt Nam có nhiều hồ tự nhiên như Hồ Tây ( đại diện cho hồ miền đồng
bằng), biển hồ, hồ Ba Bể, hồ Lăk ( đại diện cho hồ miền núi). Các hồ đó có
mực nước quanh năm ổn định, chu trình vật chất khép kín tự có trong hồ là
chính. Diện tích các hồ tự nhiên ở Việt Nam là 20000 ha.
Việt Nam có rất nhiều hồ chứa cỡ trung bình và cỡ nhỏ ( hiện chưa kiểm
kê hết),một số hồ chứa lớn là Thác Đa, Hòa Bình ( ở miền Bắc), Dầu Tiếng ,
Trị An, thác Mơ, sông Hinh ( ở miền Nam). Diện tích hồ chứa trên 1800ha.
Tuy nhiên, với vai trò quan trọng trong công tác thủy lợi, thủy điện và phân
lũ, hiện nay nhiều hồ chứa mới đang tiếp tục được xây dựng.
c.Nguồn nhân lực: Dân số lao động của Việt Nam:
Là một nước có nguồn lao dộng dồi dào, dân cư đông đúc. Dân số Việt
Nam năm 2003 là 80,9 triệu người, trong đó nữ 41,15 triệu người, chiếm
50,80% tổng số, nam 39,75 triệu người chiếm 49,20% tổng số. Từ năm 1990
đến 2002, tốc độ tăng dân số Việt Nam giảm mạnh từ 1.92% xuống 1.32%
nhưng đến năm 2003, tỷ lệ này lại tăng lên 1.47%.
Việt Nam là một quốc gia có dân số trẻ, số người trên độ tuổi lao động
trên 50%. Số người biết chữ( 10 tuổit trở lên) chiếm tỷ lệ rất cao 91%. Nhận
thức của người Việt Nam tương đối nhanh nhạy và linh hoạt, vì vậy với thời
gian đào tạo ngắn nhưng người Việt Nam có khả năng tiếp thu được kiến thức
khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, nhanh chóng đảm nhận nhiệm vụ
mới. Đó là một trong thế mạnh của Việt Nam trong việc giảm chi phí trong
sản xuất tạo được lợi thế cho xuất khẩu.
d.Cơ cấu tổ chức:
Hệ thống hành chính của Việt Nam hiện nay đang được tổ chức theo 4
cấp: Cấp Trung Ương, cấp tỉnh , cấp huyện và cấp xã. Sau nhiều lần tách
nhập, tạo thời điểm 1\4\2004, Việt Nam có 64 đơn vị hành chính cấp tỉnh
( gồm 59 tỉnh và 5 thành phố trực thuộc trung ương là Hà Nội, Hải Phòng, Đà
Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ ) với 659 đơn vị hành chính cấp
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
huyện ( gồm 534 huyện, 42 quận, 61 thị xã và 22 thành phố trực thuộc tỉnh)
và 1032 đơn vị hành chính cấp xã.
1.2.2. Vai trò của xuất khẩu thủy sản đối với Việt Nam:
a. Ngành thủy sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của quốc
gia.
Theo sô liệu đã được công bố của tổng cục thống kê, GDP của ngành
thủy sản giai đoạn 1995 đến 2003 tăng từ 6664 tỷ đồng lên 24125 tỷ đồng.
Trong các hoạt động của ngành, khai thác thủy sản giữ vị trí rất quan trọng.
Sản lượng thác hải sản trong 10 năm gần đây tăn lien tục với tốc độ tăng bình
quân hàng năm khoảng 7,7% ( giai đoạn 1991-1995) và 10% ( giai đoạn 1996-
2003). Nuôi trồng thủy sản đang ngày càng có vai trò quan trọng hơn khai
thác hải sản cả về lượng và chất lượng cũng như tính chủ động trong sản xuất.
Điều này tất yếu dẫn đến sự chuyển đổi về cơ cấu sản xuất – ưu tiên phát triển
các hoạt động kinh tế mũi nhọn, đem lạo hiệu quả kinh tế cao.
Việt Nam có nhiều tiềm năng để phát triển nuôi trồng thủy sản ở khắp
mọi miền đất nước cả về nuôi biển, nuôi nước lợ và nuôi nước ngọt. Đến năm
2003 đã sử dụng 612.778ha nước mặn, lợ và 254.835ha nước ngọt để nuôi
thủy sản. Trong đó, đối tượng nuôi chủ lực là tôm với diện tích 580.465ha.
Bên cạnh những tiềm năng đã biết Việt Nam có những tiềm năng mới
được xác định có thể sử dụng để nuôi trồng thủy sản như sử dụng vật liệu
chống thấm để xây dựng công trình nuôi trên các vùng đất cát hoang hóa,
chuyển đổi mục đích sử dụng các diện tích trồng lúa, làm muối kém hiệu quả
sang nuôi trồng thủy sản… Nuôi biển là một hướng mở mới cho ngành thủy
sản, đã có bước khởi động ngoạn mục với các loài tôm hùm, cá giò, ca mú, cá
Tráp, trai ngọc,…với các hình thức nuôi lồng bè. Nuôi nước ngọt đang có
bước chuyển mạnh từ sản xuất nhit tự túc sang sản xuất hàng hóa lớn, điển
hình là việc phát triển nuôi cá Tra, cá Basa xuất khẩu đem lại giá trị kinh tế
cao. Nuôi đặc sản được mở rộng, sự xuất hiện hàng loạt các trang trại nuôi
chuyên canh ( hoặc canh tác tổng hợp nhưng lấy nuôi trồng thủy sản làm hạt
nhân) chuyển đổi phương thức nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến sang bán
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thâm canh và thâm canh đã góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp
hóa hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.
Ngành thủy sản có tốc độ tăng trưởng rất nhanh so với các ngành kinh tế
khác. Tỷ trọng GDP của ngành thủy sản trong tổng GDP toàn quốc lien tục
tăng từ 2,9% ( năm 1995) lên 3,4% ( năm 2000) và đạt 3.93% vào năm 2003.
Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu thủy sản tương đương với các ngành công
nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Điều đó chứng tỏ ngành thủy sản đang dần
chuyển từ sản xuất mang nặng tính nông nghiệp sản xuất kinh doanh theo
hướng công nghiệp hóa.
Bảng 1 : Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam
Giá trị xuất khẩu ( triệu USD)
Năm Toàn
quốc
Công nghiệp-xây
dựng-dịch vụ
Nông- Lâm- Thủy sản
Tổng số Riêng thủy sản
1996 7.255,9 4.214,1 3.041,8 670,0
1997 9.185,0 5.952,0 3.233,0 776,5
1998 9.360,3 6.036,0 3.324,3 858,6
1999 11.540,0 8.627,8 2.912,2 976,1
2000 14.308,0 10.186,8 4.121,2 1.478,5
2001 15.100,0 10.090,4 5.009,6 1.816,4
Tốc độ tăng
trưởng bình quân
13,0 14,9 9,5 14,6
Nguồn: niên giám thống kê nông- lâm- thủy sản.
b. Xuất khẩu thủy sản góp phần trong việc mở rộng quan hệ thương mại
quốc tế.
Từ đầu năm 1980, ngành thủy sản đã đi đầu trong cả nước về mở rộng
thuơng mại sang những khu vực thị trường mới trên thế giới. Năm 1996,
ngành thủy sản mới chỉ có quan hệ thương mại với 30 nước và vùng lãnh thổ
trên thế giới. Đến năm 2001, quan hệ này được mở rộng ra 60 nước và vùng
lãnh thổ, năm2003 là 75 nước và vùng lãnh thổ.
Đối với các nước và vùng lãnh thổ có quan hệ thương mại, ngành thủy
sản đã tạo dựng được uy tín lớn. Những nước công nghiệp phát triển như Mỹ ,
Nhật và các nước trong khối EU đã chấp nhận làm bạn lớn và thường xuyên
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của ngành. Năm 2003 xuất khẩu thủy snar của Việt Nam vào 4 thị trường
chính là Mỹ , Nhật Bản, EU và Trung Quốc chiếm trên 75% gia trị kim ngạch,
phần còn lại trải rộng ra gần 60 nước và vung lãnh thổ.
Có thể thấy rằng sự mở rộng quan hệ thương mại quốc tế của ngành thủy
sản phụcvào khu vực và thế giới. Góp phần thúc đẩy quan hệ đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam.
c.Xuất khẩu thủy sản phát triển tạo công ăn việc làm, xóa đói giảm
nghèo.
Thủy sản không chỉ đảm bảo an ninh lương thực quốc gia mà còn là một
trong những mặt hàng có sản lượng xuất khẩu lớn. Ngành thủy sản với sự phát
triển nhanh của mình đã tạo ra hàng loạt việc làm và thu hút một lực lượng lao
động đông đảo tham gia vào tất cả các công đoạn sản xuất, làm giảm sức ép,
cứu nạn thiếu việc làm trên phạm vi cả nước, được thể hiện:
Số lao động của ngành thủy sản tăng lien tục từ 3,12 triệu người ( năm
1996) lên khoảng 3,8 triệu người năm 2001 kể cả lao động thời vụ, như vậy
mỗi năm tăng them hơn 100.000 người. Tỷ lệ tăng bình quân số lao động
thường xuyên của ngành thủy sản là 2,4%/năm, cao hơn mức tăng bình quân
của cả nước ( 2%/ năm).
Xuất khẩu với sản lượng tăng đòi hỏi sản xuất trong nước phát triển. Đặc
biệt do sản xuất của nhiều lĩnh vực như khai thác, nuôi trồng thủy sản chủ yếu
là qui mô hộ gia đình nên đã trở thành nguồn thu nhập quan trọng góp phần
vào sựu nghiệp xóa đói giảm nghèo. Các hoạt động phục vụ như vá lưới cung
cấp thực phẩm, tiêu thụ sản phẩm…chủ yếu do lao động nữ thực hiện, đã tạo
ra thu nhập đáng kể, cải thiện vị thế kinh tế của người phụ nữ, đặc biệt là ở
các vùng nông thôn miền núi, riêng trong các hoạt động bán lẻ thủy sản, nữ
giới chiếm tỷ lệ đến 90%.
1.3.Những nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản đối với Việt
Nam:
1.3.1. Trong sản xuất:
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khâu sản xuất là khâu vô cùng quan trọng quyết định về mặt chất và
lượng của thủy sản xuất khẩu.
Trước hết là ảnh hưởng của điều kiện khách quan đến thủy sản Việt
Nam. Nước ta là một nước khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết thay đổi rất thất
thường, nhiều thiên tai, dịch bệnh, hạn hán, lũ lụt xảy ra thường xuyên nhất là
đối với các tỉnh miền Trung và Nam Bộ. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến tình
hình nuôi trồng thủy sản của nước ta.
Thứ hai đó là các yếu tố chủ quan bao gồm:
+ Hệ thống sau thu hoạch ở Việt Nam chưa được tổ chức một cách hợp
lý, đồng bộ, còn mang nặng tính truyền thống giản đơn. Chủ yếu là thu hoạch
nhỏ lẻ, không tập trung vào một đầu mối nhất định.
+ Cơ sở hạ tầng kỹ thuật rất lạc hậu, thô sơ, mang tính thủ công.
1.3.2. Trong tổ chức xuất khẩu:
_ Hệ thống lưu thông: cần được sắp xếp, bố trí hợp lý, quy tụ các đầu
mối xuất khẩu, thực hiện tự do hóa lưu thông phân phối.
_ Hiện tượng xuất khẩu sang các nước khác đã gây ảnh hưởng xấu rất
khó kiểm soát và ngày càng có xu hướng gia tăng, làm tổn hại đến kinh tế đất
nước.
_ Kiểm tra chất lượng thủy sản trước khi xuất khẩu là vấn đề cấp thiết
hiện nay.
1.3.3 . Về thị trường:
_ Thị trường trong nước cần tránh tình trạng tranh mua tranh bán, cần
qui nguồn hàng về một mối; đảm bảo nguồn hàng ổn định giúp cho các doanh
nghiệp xuất khẩu chớp được những cơ hội thị trường đảm bảo hiệu quả xuất
khẩu.
_ Thị trường nước ngoài: do thiếu hiểu biết thông tin về thị trường thế
giới, không cập nhật kịp thời và chính xác đã gây ảnh hưởng đến hoạt động
xuất khẩu của nước ta, chưa đáp ứng được nhanh và chưa ứng xử kịp thời với
diễn biến thị trường.
14