Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Những bất cập trong thu hút đầu tư nước ngoài tại việt nam trong quá trình gia nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.53 KB, 27 trang )

hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
*******************

TIỂU LUẬN MễN KINH TẾ QUỐC TẾ
Đề tài: NHỮNG BẤT CẬP TRONG THU HÚT ĐẦU TƢ
NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM TRONG QUÁ TRèNH
GIA NHẬP WTO

Giáo viên hƣớng dẫn : GS. TS Nguyễn Thƣờng Lạng
Học viờn : Lờ Hoàng Hà
Lớp
: CH 17 A

THUVIENNET.VN


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí

Hà nội, 02/2006

THUVIENNET.VN


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
MỤC LỤC

Trang


LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: SƠ LƢỢC VỀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI .................................. 4
1. Đầu tƣ nƣớc ngoài và một số đặc điểm ..................................... 4
2. Lĩnh vực đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ....................................... 5
3. Vấn đề thu hỳt vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào Việt nam .............. 7
4. Đầu tƣ giỏn tiếp của nƣớc ngoài ................................................ 9
5. Kinh nghiệm một số nƣớc trong khu vực ............................... 10
trong việc thu hỳt đầu tƣ nƣớc ngoài.

CHƢƠNG 2: NHŨNG BẤT CẬP TRONG VIỆC THU HÚT...................... 13
VÀ SỬ DỤNGVỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI
Ở VIỆT NAM
1. Khỏi quỏt về chớnh sỏch đầu tƣ nƣớc ngoài .......................... 13
2. Những bất cập trong việc thu hỳt và sử dụng ........................ 13
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ở Việt nam
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN MễI TRƢỜNG ............ 23
ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM
1. Cỏc biện phỏp vĩ mụ ................................................................. 23
2. Cỏc biện phỏp cụ thể, đồng bộ ................................................ 23

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 26

3


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
LỜI MỞ ĐẦU

Trong xu thế toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, những mối quan hệ kinh tế
ngày càng mở rộng, việc hội nhập kinh tế khu vực và thế giới để phát triển là nhu

cầu tất yếu khách quan của mỗi quốc gia. Việt nam đó va đang tích cực, chủ động
chuẩn bị các điều kiện để tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế, trong đó có
Tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Do Việt nam là một quốc gia có tới hơn 80 triệu dân, có tiềm năng của một
thị trường lớn nên nhiều nước quan tâm đến gói đàm phán gia nhập của nước
này. Đầu năm 1995, Việt nam nộp đơn xin gia nhập WTO và trở thành quan sát
viên của tổ chức này. Việc gia nhập WTO là một trong những chủ trương, chính
sách lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm phát huy cao đoọ nội lực, tranh thủ
nguồn lực bên ngoài để phát triển, góp phần đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Hiện nay, Việt nam đang tích cực tiến hành đàm phán song phương và đa
phương với các nước để sớm gia nhập WTO trong một tương lai cận kề. Vỡ vậy,
việc chuẩn bị cỏc điều kiện tiếp theo để xúc tiến quá trỡnh đàm phán và thực hiện
các điều ước quốc tế về thương mại khi gia nhập WTO là những vấn đề cấp bách
và hết sức cần thiết.
Tư cách thành viên WTO là bằng chứng của một môi trường kinh doanh
thuận lợi, và nhờ dó sẽ thu hút đầu tư nước ngoài mà chủ yếu là đầu tư trực tiếp
(FDI) vào khu vực xuất khẩu và khu vực sản xuất cho thị trường nội địa. Nếu
được điều tiết đúng đắn, FDI có thể góp phần to lớn vào việc phát triển bền vững
của một quốc gia. Để phỏt triển kinh tế đũi hỏi phải cú vốn. Thực tế cho thấy hầu
như tất cả cỏc nước đều thiờus vốn đầu tư. Khắc phục tỡnh trạng thiếu vốn, cỏc
nước sử dụng biện phỏp thu hỳt vốn đầu tư từ bờn ngoài.
Trong phạm vi yờu cầu của bài tập, bài viết xin trỡnh bày một số bất cập
trong chớnh sỏch thu hỳt đầu tư nước ngoài của Việt nam trong quá trỡnh gia
nhập WTO.

4


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí

CHƢƠNG 1
SƠ LƢỢC VỀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI

1. Đầu tƣ nƣớc ngoài và một số đặc điểm.
1.1. Lợi ích và mục tiêu của đầu tư nước ngoài.
Hoạt động cơ bản của hợp tác đầu tư nước ngoài là nhận cỏc nguồn vốn,
ngày nay thường được quy về cỏc loại tư bản tài chớnh, tư bản tri thức, tư bản
mạo hiểm, tư bản xó hội (hai yếu tố quan trọng nhất là hợp tỏc và lũng tin) cựng
cỏc loại tư bản khỏc trong cỏc dạng tài sản hữu hỡnh và tài sản vụ hỡnh từ nước
ngoài hoặc đưa vốn ra nước ngoài để sản xuất kinh doanh, dịch vụ...
Đầu tư cú 2 hỡnh thức là đầu tư giỏn tiếp và đầu tư trực tiếp. Xột về mọi
mặt thỡ đầu tư trực tiếp cú vai trũ quan trọng đặc biệt, trước hết đú là những đúng
gúp to lớn và việc phỏt triển kinh tế, cung cấp cho nước chủ nhà vốn, cụng nghệ
và kỹ năng quản lý hiện đại.
Mục đớch chớnh của cỏc doanh nghiệp - nhà đầu tư thương là làm ra lợi
nhuận càng nhiều càng tốt. Để hoàn thành mục đớch này, họ luụn luụn tỡm kiếm
cơ hội mở rộng thị trường cho hàng húa của mỡnh và làm giảm giỏ thành.
1.2. Vốn và chuyển giao cụng nghệ trong đầu tư nước ngoài.
Nước chủ nhà cũng cú nhiều lợi ớch từ dũng vốn của nước ngoài vào. Một
lợi ớch quan trọng là đầu tư nước ngoài làm tăng việc làm và mức lương tại nước
chủ nhà.
Một nguồn lợi đỏng kể khỏc là chuyển giao kỹ thuật, nhất là trong trường
hợp doanh nghiệp nước ngoài liờn doanh với một doanh nghiệp Việt nam sản
xuất cỏc mặt hàng phỏt triển từ nước tiờn tiến. Doanh nghiệp nước ngoài thụng
thường đào tạo cỏc nhà quản lý và kỹ thuật cho địa phương. Ngoài ra cũng cú sự
chuyển giao kỹ thuật giỏn tiếp thụng quan học hỏi bằng quan sỏt, qua giao tiếp,
qua cụng việc cựng làm. Bằng cỏch theo dừi kỹ thuật quản lý của doanh nghiệp
nước ngoài, doanh nghiệp trong nước cú thể cải tiến tổ chức sản xuất và kiểm
5



hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
soỏt từ bờn trong. Chuyển giao cụng nghệ kỹ thuật thành cụng ở cỏc nước ỏp
dụng chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu, chủ động hội nhập trong hoạt động hợp tỏc
quan hệ quốc tế, tăng cường liờn doanh liờn kết, khuyến khớch phỏt triển cỏc sản
phẩm hàng húa dịch vụ cú khả năng cạnh tranh trờn thị trường quốc tế.
Vốn từ nước ngoài sẽ tiếp tục chảy vào với điều kiện tỷ suất sinh lợi nước chủ
nhà cao hơn tỷ suất sinh lợi của nước xuất phỏt đầu tư. Một phần của chi tiờu
Chớnh phủ cú thể khuyến khớch dũng vào của vốn nước ngoài là dựng nhõn lực
để phỏt triển một hệ thống phỏp luật cụng bằng và hiệu quả.

2. Lĩnh vực đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là những khoản đầu tư do cỏc tổ chức
kinh doanh và cỏ nhõn từ nước ngoài đưa vốn vào một nước để sản xuất kinh
doanh hoặc gúp vốn liờn doanh với cỏc tổ chức và cỏ nhõn trong nước theo quy
định của Luật Đầu tư nước ngoài tại nước sở tại.
FDI thường cung cấp vốn, cụng nghệ, năng lực quản lý (qua đào tạo,
chuyển giao kinh nghiệm) và cỏc nước đầu tư thường hội đủ những điều kiện sau:
+ Về khuụn khổ thể chế:
- Cú nền kinh tế mở hướng về xuất khẩu
- Đồng tiền cú thể chuyển đổi được
- Chu trỡnh tư nhõn húa quy mụ lớn
- Tham gia cỏc khối thương mại trong khu vực họ định đầu tư
- Cơ sở hạ tầng vật chất tốt, dồi dào
+ Nước nhận đầu tư thường được hưởng cỏc mối lợi sau:
- Chuyển giao vốn, cụng nghệ và năng lực quản lý
- Cỏc nhà đầu tư nước ngoài gỏnh chịu rủi ro sản xuất kinh doanh
- Tăng năng suất và thu nhập quốc dõn
- Cạnh tranh hơn, hiệu quả kinh tế hơn
- Tiếp cận với thị trường nước ngoài

- Khuyến khớch năng lực kinh doanh trong nước

6


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
* Vai trũ của FDI đối với phỏt triển kinh tế.
FDI ngày càng cú vai trũ to lớn đối với việc thỳc đẩy quỏ trỡnh phỏt triển
kinh tế ở cỏc nước đầu tư và cỏc nước nhận đầu tư. Cụ thể là:
- Đối với cỏc nước đầu tư, đầu tư ra nước ngoài giỳp nõng cao hiệu quả sử
dụng những lợi thế sản xuất ở nơi tiếp nhận đầu tư, hạ giỏ thành sản phẩm và
nõng cao tỷ suất lơi nhuận của vốn đầu tư và xõy dựng được thị trường cung cấp
ngyờn liệu ổn định với giỏ phải chăng. Mặt khỏc, đầu tư ra nước ngoài giỳp bành
trướng sức mạnh kinh tế và nõng cao uy tớn chớnh trị. Thụng qua việc xõy dựng
nhà mỏy sản xuất và thị trường tiờu thụ ở nước ngoài mà cỏc nước đầu tư mở
rộng được thị trường tiờu thụ, trỏnh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của cỏc
nước.
- Đối với cỏc nước nhận đầu tư, hiện nay cú 2 dũng chảy của vốn đầu tư
nước ngoài. Đú là dũng chảy vào cỏc nước phỏt triển và dũng chảy vào cỏc nước
đang phỏt triển.
+ Đối với cỏc nước kinh tế phỏt triển, FDI cú tỏc dụng lớn trong việc giải
quyết những khú khăn về kinh tế, xó hội như thất nghiệp, lạm phỏt... FDI cũn tạo
điều kiện tăng thu ngõn sỏch dưới hỡnh thức cỏc loại thuế để cải thiện tỡnh hỡnh
bội chi ngõn sỏch, tạo ra mụi trường cạnh tranh thỳc đẩy sự phỏt triển kinh tế và
thương mại, giỳp người lao động và cỏn bộ quản lý học hỏi kinh nghiệm quản lý
của cỏc nước khỏc.
+ Đối với cỏc nước đang phỏt triển, FDI thỳc đẩy mạnh tốc độ phỏt triển
kinh tế thụng qua việc tạo ra những doanh nghiệp mới, thu hỳt thờm lao động,
giải quyết một phần nạn thất nghiệp ở những nước này. FDI giỳp cỏc nước này
khắc phục tỡnh trạng thiếu vốn kộo dài. Theo sau FDI là mỏy múc, thiết bị và

cụng nghệ mới giỳp cỏc nước đang phỏt triển tiếp cận với khoa học - kỹ thuật
mới. FDI cũng giỳp cỏc nước đang phỏt triển mở cửa thị trường hàng húa và đi
kốm với nú là những hoạt động marketing được mở rộng khụng ngừng. FDI giỳp
tăng thu cho ngõn sỏch Nhà nước thụng qua việc đỏnh thuế cỏc cụng ty nước
ngoài.
- Đối với Việt nam, FDI cú vai trũ rất quan trọng, thể hiện:
7


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
+ Giỳp đẩy nhanh tốc độ phỏt triển của nền kinh tế của đất nước.
+ Đem lại khả năng mở rộng quy mụ sản xuất, xõy dựng những doanh
nghiệp và cơ sở sản xuất dịch vụ mới làm cho tổng sản phẩm xó hội của Việt
nam tăng lờn và cho phộp giải quyết được tỡnh trạng thất nghiệp của người lao
động.
+ Tiếp nhận thành tựu phỏt triển khoa học - kỹ thuật tiờn tiến của thế giới,
nhờ đú rỳt ngắn khoảng cỏch của nước ta so với thế giới.
+ Nhờ cú FDI, Việt nam sử dụng cú hiệu quả những lợi thế của đất nước
mà nhiều năm qua khụng thể thực hiện do thiếu vốn như khai thỏc dầu mỏ,
khoỏng sản,...

3. Vấn đề thu hỳt vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào Việt nam
3.1. Yờu cầu khỏch quan về nguồn vốn đầu tư.
Yờu cầu phỏt triển nội tại và thực tiến khỏch quan trong cụng cuộc cụng
nghiệp húa, hiện đại húa đất nước đó và đang đũi hỏi Việt nam cần tới một nguồn
vốn đầu tư to lớn để hội nhập cựng dũng chảy kinh tế - xó hội trờn thế giới. Cụ
thể là:
- Hợp tỏc quốc tế là xu thế tất yếu, là con đường hiệu quả nhất mà bất kỳ
quốc gia nào cũng phải làm khi cú đủ điều kiện, và buộc phải thực hiện bởi sức
ộp bờn trong, bờn ngoài nước và nước ta cũng khụng phải ngoại lệ.

- Tỡnh hỡnh cụ thể của Việt nam đũi hỏi phải nhanh chúng nõng cao thu
nhập quốc dõn. Đũi hỏi đú buộc chỳng ta phải cú một nguồn vốn đầu tư rất lớn,
nguồn vốn này khụng thể hoàn toàn trụng chờ vào nguồn tớch lũy nội bộ trong
một thời gian ngắn của một đất nước nghốo.
- Chỳng ta cú thể tranh thủ nguồn vốn từ cỏc nước tư bản phỏt triển, mà
chủ yếu là vốn của cỏc nhà tư bản của cỏc tập đoàn một quốc gia hay đa quốc
gia, xuyờn quốc gia.
8


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
- Vốn tư nhõn vào Việt nam khụng thể bằng con đường viện trợ cú hoàn lại
hay bằng con đường cho vay. Hơn nữa, Chớnh phủ Việt nam hay bất kỳ một
nước mới phỏt triển nào cũng khụng cú đủ khả năng để đi vay hay sử dụng cỏc
nguồn vốn vay được trờn mọi lĩnh vực. Do đú con đường chủ yếu để cỏc nguồn
tư bản nước ngoài chảy vào Việt nam là nhập khẩu vốn thụng qua phương thức
thu hỳt và nhận đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.
3.2. Một số vấn đề liờn quan đến việc tổ chức thu hỳt vốn đầu tư trực tiếp của
nước ngoài.
Đứng trờn giỏc độ một quốc gia, việc tổ chức thu hỳt đầu tư trực tiếp của
nước ngoài liờn quan đến cỏc vấn đề sau:
- Xõy dựng hệ quan điểm vố vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài đối với
phỏt triển kinh tế.
- Tạo lập mụi trường đầu tư hấp dẫn: Đõy là vấn đề cú tớnh then chốt. Mụi
trường đàu tư là tổng thể cỏc bộ phận mà ở đú chỳng tỏc động qua lại lẫn nhau và
chi phối mạnh mẽ đến cỏc hoạt động đầu tư; buộc cỏc nhà đầu tư phải tự điều
chỉnh cỏc mục đớch, hỡnh thức và phạm vi hoạt động cho thớch hợp, tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và đưa đến hiệu quả cao trong kinh
doanh.
3.3. Một số nột về tỡnh hỡnh đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt nam.

Việt nam bắt đầu thu hỳt vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chậm hơn
so với nhiều nước trong khu vực từ một đến 2 thập kỷ. Sau khi đường lối đổi mới
được Đại hội Đảng lần thứ VI thụng qua, và nhất là sau khi Việt nam cụng bố
Luật Đầu tư nước ngoài ở Việt nam (1987), hoạt động đầu tư nước ngoài bước
đầu đó thu được nhiều thành tựu. Qua hợp tỏc và đầu tư nước ngoài, chỳng ta đó
khai thỏc và nõng cao năng lực sản xuất của nhiều cơ sở cũ, đồng thời toạ ra năng
lực sản xuất mới trong một số ngành cụng nghiệp dịch vụ. Vấn đề hiện đại húa ở
một số ngành (như viễn thụng, bưu điện, cụng nghệ thụng tin) được cải thiện rừ
rệt.

9


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Thụng qua đầu tư nước ngoài, đó tiếp nhận một số kỹ thuật, cụng nghệ
mới, phần lớn thiết bị đưa vào nước ta thuộc loại trung bỡnh của thế giới, tiờn
tiến hơn cỏi ta hiện cú. Cỏc đối tỏc Việt nam cũng tiếp nhận một số phương phỏp
quản lý tiến bộ về tổ chức sản xuất kinh doanh và tiếp cận vơi tõm lý và phong
cỏch của nhiều đối tượng khỏc nhau.
Cú thể núi, mặc dự kinh nghiệm của chỳng ta cũn hạn chế nhưng hoạt động
trong việc thu hỳt vốn đầu tư nước ngoài đó mang lại hiệu quả nhiều mặt.

4. Đầu tƣ giỏn tiếp của nƣớc ngoài
4.1. Khỏi quỏt về đầu tư giỏn tiếp.
Đõy là những khoản đầu tư được thực hiện thụng qua cỏc hoạt động cho
vay và viện trợ nguồn vốn thương là của cỏc Chớnh phủ cỏc nước và của cỏc tổ
chức quốc tế. Đú là cỏc khoản tài trợ phỏt triển chớnh thức (ODA) do cỏc tổ
chức thuộc Liờn hợp quốc (UNDP, UNFPA, UNICEF, FAO, PAM,...) hoặc cỏc
tổ chức Chớnh phủ và phi Chớnh phủ đúng gúp vào cỏc khoản cho vay của cỏc tổ
chức tài chớnh quốc tế như WB, IMF, ADB,... và cỏc Chớnh phủ cỏc nước.

Đầu tư giỏn tiếp thường thỳc đẩy tạo điều kiện cho việc thu hỳt mở rộng
đầu tư trực tiếp. Đầu tư giỏn tiếp luụn kốm với cỏc điều kiện ưu đói cho nước
nhận đầu tư nờn cú thể dựng nguồn vốn này thực hiện cỏc dự ỏn cú mức vốn đầu
tư lớn, thời gian thu hồi vốn dài.
Đầu tư giỏn tiếp cú lợi cho cả nước đầu tư (khả năng lợi nhuận cao hơn) và
cho cả nước nhận đầu tư (cú thờm vốn cổ phần). Đầu tư giỏn tiếp thường dựng
cỏc cụng cụ như đầu tư trỏi phiếu và đầu tư cổ phiếu (quỹ quốc gia thu từ tiền gửi
đầu tư cổ phiếu trực tiếp). Kinh nghiệm hoạt động kinh tế thị trường ở tất cả cỏc
nước hiện nay cho thấy để phỏt huy tỏc dụng của cụng cụ quản lý kinh tế vĩ mụ
trong lĩnh vực điều hành tiền tệ, hay trong lĩnh vực thu hỳt đầu tư giỏn tiếp nước
ngoai, Chớnh phủ phải gia tăng cỏc hoạt động nghiệp vụ trờn thị trường mở trong
việc điều hành tiền tệ. Giảm bớt cỏc biện phỏp quản lý bằng cụng cụ hành chớnh
trờn đối với loại thị trường này. Khuyến khớch cỏc nhà đầu tư tớch cực tham gia
vào thị trường tài chớnh - tiền tệ trong nước.
10


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Trong việc sử dụng ODA, kinh nghiệm của thế giới cho thấy thường xảy ra
cỏc trường hợp cần phải lường trước để quản lý cú hiệu quả, đú là cỏc vấn đề:
- Chớnh phủ khụng kiểm soỏt được cỏc mục tiờu ưu tiờn
- Lóng phớ trong sử dụng và bố trớ nguồn vốn phõn tỏn
- Tăng thờm gỏnh nặng nợ nước ngoài
- Giảm tớnh tự lực và tăng tham nhũng.
4.4. Triển khai ODA tại Việt nam.
Hiện nay Việt nam cú quan hệ ODA rất đa dạng, phong phỳ với nhiều đối
tỏc, bao gồm:
- Hơn 20 nước cụng nghiệp phỏt triển
- Cỏc ngõn hàng quốc tế (WB, ADB,...)
- Cỏc quỹ (IMF, OEPC,...)

- Tổ chức liờn Chớnh phủ (EU)
- Cỏc tổ chức của Liờn hợp quốc
- Cỏc tổ chức phi Chớnh phủ
- Một số nước cụng nghiệp mới phỏt triển ở chõu Á (NICs).
Theo kinh nghiệm của cỏc nước đó sử dụng ODA của Mỹ, Nhật bản, WB,
ADB, là dựng vào việc xõy dựng nhiều cụng trỡnh hạ tầng cơ sở quan trọng ở
Việt nam, việc xõy dựng hạ tầng cơ sở kinh tế - xó hội là yếu tố cấp bỏch, nhưng
nguồn vốn trong nước chỉ cú thể đỏp ứng được 40%. Vỡ vậy ODA chủ yếu để
đầu tư cho hạ tầng kinh tế - xó hội, điều này cũng phự hợp với định hướng của
cỏc nước và tổ chức tài trợ.

5. Kinh nghiệm một số nƣớc trong khu vực trong việc thu hỳt đầu tƣ nƣớc
ngoài.
5.1. Trung quốc.

11


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Về chớnh sỏch, Trung quốc huy động FDI thụng qua cỏc hỡnh thức như
hợp đồng sản xuất liờn doanh 100% vốn đầu tư nước ngoài vào cỏc khu vực đặc
biệt.
Chớnh sỏch cơ bản để thu hỳt FDI của Trung quốc là chớnh sỏch thuế.
Trung quốc ban hành nhiều loại thuế riờng cho cỏc hỡnh thức đầu tư: hợp tỏc,
liờn doanh, 100% vốn nước ngoài và cho 14 thành phố ven biển. Liờn doanh
đúng thuế lợi tức 30% và 10% thờm cho địa phương. Với doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài thỡ thuế lợi tức từ 20 đến 40% và 10% cho địa phương.
Về thuế nhập khẩu, Trung quốc thực hiện miễn thuế nhập khẩu đối với cỏc
mặt hàng như: mỏy múc, thiết bị, bộ phận rời, vật liệu được đưa vào gúp vốn
liờn doanh hoặc cỏc mỏy múc, thiết bị, vật liệu cho bờn nước ngoài đưa vào khai

thỏc dầu khớ, đưa vào xõy dựng phỏt triển năng lượng, đường sắt, đường bộ, đưa
vào khu chế xuất 14 thành phố ven biển; cỏc vật liệu bộ phận rời nhập để sản
xuất hàng xuất khẩu. Trung quốc cũng miến thuế xuất khẩu cho cỏc mặt hàng
xuất khẩu được sản xuất ở cỏc khu chế xuất và 14 thành phố ven biển.
Về thủ tục hành chớnh, Trung quốc phõn cấp mạnh cho cỏc địa phương về
thẩm định dự ỏn và cấp giấy phộp đầu tư. Sau khi cú giấy phộp đầu tư, cỏc thủ
tục liờn quan đến triển khai dự ỏn được giải quyết mau lẹ. Cỏc vấn đề giải phúng
mặt bằng, cấp điện, nước, giao thụng, mụi trường được giải quyết dứt điẻm. Thực
hiện chớnh sỏch "một cửa" để tạo điều kiện thu hỳt FDI thuận lợi.
Ngoài cỏc chớnh sỏch trờn, để thụng thoỏng hơn, Trung quốc cho thời hạn
hợp đồng kộo dài hơn,m cú thể tới 50 năm.
5.2. Indonexia
Indonexia khuyến khớch đầu tư vào cỏc dự ỏn xuất khẩu, tiết kiệm ngoại
tệ, chế biến thành phẩm và bỏn thành phầm, chuyển giao cụng nghệ, sử dụng
chuyờn gia và lao động Indonexia. Ủy ban đầu tư quốc gia cụng bố từng thời gian
khu vực nào cho phộp nước ngoài kinh doanh, khu vực nào cấm kinh doanh.
Về chớnh sỏch thuế, đối với thuế lợi tức, nếu cụng ty cú mức lói rũng 10
triệu rupi trở xuống đỏnh thuế 15%, trờn 10 triệu đến 50 triệu rupi đỏnh thuế 25%
12


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
và treen 50 triệu rupi đỏnh thuế 35%. Cỏc khoản thu từ lói suỏt cho vay, cho
thuờ, phớ tài nguyờn, phớ kỹ thuật, phớ quản lý bị đỏnh thuế 15% trờn doanh
thu. Ở Indonexia khụng cú chế độ miễn giảm thuế doanh thu và thuế lợi tức.
Về thuế nhập khẩu, Indonexia cú chớnh sỏch miễn hoặc giảm thuế nhập
khẩu đối với mỏy múc, thiết bị, phụ tựng được ủy ban đầu tư phờ duyệt trong
danh mục quy định. Tuy nhiờn những thứ nhập theo vốn đầu tư vào Indonexia đó
sản xuất được thỡ khụng được miễn thuế nhập khẩu. Ngược lại, nước ngoài mua
những hàng này của Indonexia thỡ được thoỏi lại thuế nhập khẩu đó đỏnh vào vật

liệu, nguyờn liệu sản xuất ra chỳng.
Đối với hàng xuất khẩu: lói suất tớn dụng phục vụ xuất khẩu thấp hơn
nhiều so với lói suất khỏc. Cỏc doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu được nhập
cỏc mặt hàng sử dụng nếu hàng trong nước khụng đắt hơn. Được hoàn trả hoặc
miễn thuế nhập khẩu cỏc mặt hàng. Cụng ty sản xuất hàng xuất khẩu khụng chỉ
được phộp xuất khẩu hàng của mỡnh mà cả hàng của Cụng ty khỏc.
Về chớnh sỏch thị trường, để tạo lập mụi trường cạnh tranh thuận lợi,
Indonexia cho phộp mọi ngành cụng nghiệp, trừ cỏc ngành trong danh mục loại
trừ và trong kho ngoại quan được tiếp cận tự do thị trường nội địa.
Về quản lý ngoại hối, doanh nghiệp nước ngoài được phộp chuyển ra nước
ngoài cỏc khoản thu nhập sau thuế, vốn, chi tiền cho cỏ nhõn, khấu hao TSCĐ ...
Ngoài ra Chớnh phủ Indonexia từng bước hạ thấp lói suất tiền gửi ngõn hàn trung
ương làm cho tiền gửi ngõn hàng và lói suất cho vay giảm xuống. Điều đú
khuyến khớch cỏc doanh nghiệp hăng hỏi dầu tư hơn....

13


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
CHƢƠNG 2
NHŨNG BẤT CẬP TRONG VIỆC THU HÚT VÀ SỬ DỤNG
VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM

1. Khỏi quỏt về chớnh sỏch đầu tƣ nƣớc ngoài
Chớnh sỏch đầu tư nước ngoài là một bộ phận trong cỏc chớnh sỏch phỏt
triển kinh tế - xó hội của một quốc gia được chia thành chớnh sỏch đối nội và
chớnh sỏch đối ngoại. Chớnh sỏch đầu tư nước ngoài bao gồm một hệ thống cỏc
chớnh sỏch, cụng cụ và biện phỏp thớch hợp mà nhà nước ỏp dụng để điều chỉnh
cỏc hoạt động đầu tư quốc tế của một quốc gia (bao gồm đầu tư ra nước ngoài và
thu hỳt đầu tư nước ngoài) trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt được cỏc mục

tiờu đó định trong chiến lược phỏt triển kinh tế - xó hội của quốc gia đú.
Theo nội dung, chớnh sỏch đầu tư nước ngoài cú thể được phõn chia thành:
- Chớnh sỏch tài chớnh và cỏc khuyến khớch tài chớnh.
- Chớnh sỏch ngành và lĩnh vực đầu tư (chớnh sỏch cơ cấu)
- Chớnh sỏch thị trường
- Chớnh sỏch lao động
- Chớnh sỏch đất đai
- Chớnh sỏch cụng nghệ...

2. Những bất cập trong việc thu hỳt và sử dụng vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ở Việt
nam
2.1. Mụi trƣờng phỏp lý
2.1.1. Hạn chế về hệ thống phỏp luật đầu tư nước ngoài.
Xuất phỏt từ đường lối đổi mới kinh tế, mở cửa và hội nhập với bờn ngoài,
ngày 29/12/1987, Quốc hội đó thụng qua Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt nam.
kể từ đú đến nay, Luật Đầu tư nước ngoài luụn được bổ sung, sửa đổi. Tuy nhiờn,
hệ thống luật phỏp, chớnh sỏch về đầu tư nước ngoài tại Việt nam đang trong quỏ
trỡnh hoàn thiện nờn vẫn cũn tồn tại ớt nhiều hạn chế.
14


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Hiện nay, hai bộ luật khỏc biệt ỏp dụng cho đầu tư trong nước và đầu tư
nước ngoài cựng song song tồn tại và đang tạo ra những khỏc biệt về mụi trường
đầu tư trong cựng một khụng gian kinh tế nhất là thủ tục, điều kiện đầu tư và
phạm vi hoạt động của cỏc doanh nghiệp... Điều này là khụng phự hợp với thụng
lệ quốc tế, gõy cho cỏc nhà đầu tư nước ngoài tậm lý thiếu an tõm.
Hệ thống phỏp luật chớnh sỏch chưa đồng bộ và ổn định, chưa đảm bảo tớnh
rừ ràng và dự đoỏn trước. Tớnh ổn định của luật phỏp, chớnh sỏch chưa cao, một
số luật, chớnh sỏch liờn quan trực tiếp đến đầu tư nước ngoài thay đổi nhiều, một

số trường hợp chưa tớnh kỹ đến lợi ớch chớnh đỏng của chủ đầu tư nờn đó làm
đảo lộn phương ỏn kinh doanh và gõy thiệt hại cho họ. Nhiều văn bản dưới luật
ban hành chậm so với quy định. Một số văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành, địa
phương cú xu hướng xiết lại, đẻ thờm quy trỡnh, dẫn đến tỡnh trạng "trờn
thoỏng, dưới chặt". Một số chớnh sỏch mới của Chớnh phủ chậm đưa vào cuộc
sống. Trong quỏ trỡnh đầu tư tại Viẹt nam, cỏc nhà đầu tư nước ngoài đều mong
muốn được đảm bảo về sự ổn định và tớnh dự đoỏn trước được của phỏp luật,
chớnh sỏch để cú thể lường trước và giảm thiểu được lợi ớch và rủi ro đầu tư.
Quy định của Luật Đầu tư nước ngoài năm 1996 và Nghị định 12/CP về những
biện phỏp thỏa đỏng của Chớnh phủ khi cú sự thay đổi của phỏp luật gõy thiệt
hịa cho nhà đầu tư vẫn chưa thực sự làm họ yờn tõm.
Hệ thống văn bản hướng dẫn về đầu tư nước ngoài chủ yếu vẫn tập trung vào
giai đoạn thẩm định và cấp giấy phộp đầu tư, chưa chỳ ý tới việc quản lý và theo
dừi cỏc dự ỏn từ khi triển khai thực hiện. Trong một số trường hợp, khi thẩm định
cấp giấy phộp đầu tư cỏc dự ỏn đều đưa cỏc điều khoản cú lợi thế để được hưởng
tiờu chuẩn miễn giảm và thuế suất ưu đói. Khi thực hiện lại khong đạt được cỏc
điều kiện đó cam kết nhưng vẫn được hưởng ưu đói (vỡ thuế suất ưu đói và thời
gian miễn giảm thuế được ghi trong giấy phộp đầu tư) nờn đó gõy thiết hại tới
nguồn thu ngõn sỏch quốc gia và tạo mụi trường đầu tư, mụi trường hoạt động
khụng bỡnh đẳng giữa cỏc doanh nghiệp.
Về hỡnh thức đầu tư, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt nam vẫn chưa cho
phộp ỏp dụng một số hỡnh thức đầu tư như Cụng ty đa mục tiờu, Cụng ty quản lý
vốn,... Trong khi đú ở nhiều nước trờn thế giới, cỏc doanh nghiệp cú vốn đầu tư
nước ngoài được tổ chức dưới nhiều loại hỡnh, cú thể chuyển đổi hỡnh thưc đầu
15


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
tư dễ dàng hơn, cú điều kiện huy động vốn kinh doanh từ nhiều nguồn khỏc nhau,
khụng phải chịu sự can thiệp quỏ sõu của Chớnh phủ nước sở tại.

2.1.2. Hạn chế về hệ thống phỏp lý liờn quan trực tiếp đến FDI.
Hệ thống phỏp lý liờn quan trực tiếp đến FDI cũn cú những quy định chưa
thực sự khuyến khớch thu hỳt FDI và tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của cỏc doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài.
* Chớnh sỏch đất đai: Mục tiờu của chớnh sỏch đất đai là tạo điều kiện
thuận lợi và hấp dẫn cỏc nhà đầu tư nước ngoài, bảo đảm cho cỏc nhà đầu tư yờn
tõm và tin tưởng đầu tư lõu dài ở Việt nam. Điểm đặc thự ở Việt nam là đất đai là
tài sản quốc gia, thuộc sở hữu toàn dõn nờn cỏc nhà đầu tư nước ngoài khụng cú
quyền sở hữu về đất đai. Cho đến nay đó cú nhiều văn bản phỏp lý liờn quan đến
đất đai gắn liền với Luật Đầu tư nước ngoài như: Nghị định 18/CP ngày
13/02/1995, Quyết định số 1477/TC/TCĐN ngày 31/12/1994 của Bộ Tài chớnh
ban hành bản quy định về quyền cho thuờ mặt đất, mặt biển ỏp dụng đối với cỏc
hỡnh thức đầu tư nước ngoài... Tuy nhiờn nhỡn chung chớnh sỏch đất đai ỏp
dụng đối với lĩnh vực đầu tư nước ngoài vẫn cũn những hạn chế nhất định.
Giỏ thuờ đất của Việt nam hiện nay đó được điều chỉnh thấp hơn nhiều
nước trong khu vực (giỏ thuờ đất của Việt nam là 2,62 USD/năm/m2 - khu cụng
nghiệp Sài Đồng, thấp hơn nhiều so với Philippin: 85 USD/năm/m2 trong khu
cụng nghiệp., hay như Singapore: 6,9 USD/năm/m2 trong khu cụng nghiệp). Tuy
nhiờn, thủ tục thuờ đất, cấp đất, giỏ đền bự, giải phúng mặt bằng cũn phức tạp
gõy mất cơ hội và thời gian của cỏc nhà đầu tư. Việc giao đất nhất là cỏc dự ỏn
cú đền bự và giải tỏa kộo dài, nhiều dự ỏn xõy dựng cơ sở hạ tầng trong khu cụng
nghiệp phải mất hàng năm để thực hiện việc đền bự. Thậm chớ một số khu cụng
nghiệp cú cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh, thu hỳt được nhiều nhà đầu tư
nhưng vẫn chưa thực hiện xong việc đền bự, giải phúng mặt bằng. Đõy chớnh là
yếu tố làm giảm sức hấp dẫn của mụi trường đầu tư nước ngoài tại Việt nam cũng
như làm giảm tiến độ triển khai cỏc dự ỏn đầu tư nước ngoài. Hơn nữa, do thiếu
quy hoạch chi tiết cho việc thu hỳt FDI, một số địa phương tựy tiện xử lý vấn đề
đất đai ỏp dụng đối với cỏc nhà đầu tư nước ngoài.
* Chớnh sỏch thuế và cỏc khuyến khớch tài chớnh đó đạt được mục tiờu
đặt ra trong việc thu hỳt đầu tư nước ngoài. Chớnh sỏch thuế này đó hấp dẫn đối

16


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
với đầu tư nước ngoài nhưng ở một khớa cạnh nào đú lại ảnh hưởng đến quyết
định đầu tư. Cỏc văn bản về thuế được ban hành rất nhiều nhưng khụng cú hệ
thống và luụn thay đổi. Vỡ lợi nhuận của nhà đầu tư cú liờn quan đến việc nộp
thuế nờn khi mức thuế thay đổi gõy khú khăn cho họ trong việc lập kế hoạch kinh
doanh. Mức thuế suất lợi tức tỏ ra ưu đói đối với cỏc nhà đầu tư nước ngoài gồm
4 mức: 25%, 20%, 15%, 10% nhưng đối với cỏc nhà đầu tư trong nước cú 3 mức:
25%, 35%, 45%. Việc quy định mức thuế như vậy cũng gõy nờn bất bỡnh đẳng
trong việc đúng thuế của cỏc nhà đầu tư trong nước và cỏc nhà đầu tư nước
ngoài. Hơn nữa, cỏc loại thuế ỏp dụng đối với cỏc dự ỏn cú vốn đầu tư nước
ngoài vẫn cũn chồng chộo, nhà đầu tư nước ngoài phải đúng 10 loại thuế như cỏc
doanh nghiệp Việt nam và nhiều loại lệ phớ khỏc.
* Chớnh sỏch tỷ giỏ và chớnh sỏch ngoại hối của Việt nam đang bộc lộ
một số tỏc động tiờu cực đối với thu hỳt FDI. Điều 75 Luật Đầu tư nước ngoài
1996 quy định "tỷ giỏ chuyển đổi tiền nước ngoài sang tiền Việt nam và ngược
lại ỏp dụng trong quỏ trỡnh tiến hành đầu tư và sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài và bờn nước ngoài hợp doanh được thực hiện
theo quy định của Ngõn hàng Nhà nước Việt nam tại thời điểm chuyển đổi",
nhưng Luật năm 2000 khụng sửa đổi bổ sung điều này. Như vậy, do tỷ giỏ hối
đoỏi đồng Việt nam được ấn định hàng ngày bởi Ngõn hàng Nhà nước mà khụng
phải là được ấn định bởi tỷ giỏ trờn thị trường nờn hầu hết tỷ giỏ của Ngõn hàng
thường cao hơn và việc này gõy thiệt hại cho cỏc doanh nghiệp do sự chờnh lệch
lớn này gõy ra. Việc định giỏ đồng Việt nam quỏ cao đi đụi với việc kiểm soỏt
quỏ nghiờm ngặt cỏc khoản vay nước ngoài trờn một năm của cỏc doanh nghiệp
mà Ngõn hàng Nhà nước đưa ra cú thể dẫn đến việc thiếu hoặc khụng cú khả
năng cung ứng ngoại tệ cho cỏc nhà đầu tư nước ngoài tại Việt nam. Hiện nay, tỷ
lệ kết hối quy định cho cỏc doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài cũn cao (hiện

nay là 50%)., ảnh hưởng tới việc chủ động sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Cụng tỏc quản lý về tài chớnh đối với cỏc doanh nghiệp cú vốn đầu tư
nước ngoài gặp nhiều khú khăn do chưa ban hành được cỏc chuẩn mực kế toỏn,
kiểm toỏn phự hợp với thụng lệ quốc tế.
* Chớnh sỏch thị trường và tiờu thụ sản phẩm: Việc thỳc đẩy xuất khẩu
mới chỉ dừng lại ở tỡnh trạng bờn nước ngoài, giỏ cả, tỡnh hỡnh lợi nhuận thu
được từ xuất khẩu. Đõy là yếu tố gõy thua thiệt cho Việt nam. Thờm vào đú tỷ lệ
hàng xuất khẩu cũn rất hạn chế trong cỏc dự ỏn FDI đang triển khai.
17


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
* Chớnh sỏch cụng nghệ: Qua thẩm định cỏc dự ỏn cho thấy, nhiều dự ỏn
phỏt huy tỏc dụng tốt trong việc chuyển giao cụng nghệ tiờn tiến, đạc biệt là lĩnh
vực dầu khớ, viễn thụng, tin học, điện tử. Tuy nhiờn cụng nghệ tiến tiến tiếp nhận
chưa nhiều, mức độ hiện đại và tinh vi của chớnh bản thõn cụng nghệ cũn thấp.
Dõy truyền cụng nghệ hiện đại nhập vào cũn ớt, phần lớn ở trỡnh độ thấp so với
cỏc nước trong khu vực, thậm chớ cú cả cụng nghệ lạc hậu, thiết bị cũ kỹ, gõy ụ
nhiễm mụi trường sau đú phải xử lý. Mặt khỏc, giỏ cả cụng nghệ được chuyển
giao vào Việt nam chưa thật hợp lý. Nhiều cụng nghệ lạc hậu, cụng nghệ đó qua
sử dụng nhưng giỏ tỡnh vào gúp vốn được cỏc nhà đầu tư cố ý nõng cao hơn từ
10 - 15% so với mặt bằng giỏ thế giới. Việc tăng giỏ cụng nghệ gúp vốn vào dự
ỏn cũn thụng qua việc khai tăng chi phớ đào tạo nhõn cụng làm cho cơ quan quản
lý Nhà nước khú thẩm định được chớnh xỏc giỏ cụng nghệ. Ngoài ra, việc bảo hộ
nhón hiệu hàng húa, bớ quyết cụng nghệ cũn kộm.
* Chớnh sỏch lao động: Về chế độ tuyển dụng lao động, Luật Đầu tư nước
ngoài sửa đổi bổ sung năm 2000 đó cú một vài thay đổi theo hướng nới lỏng hơn,
chẳng ạn như cỏc doanh nghiệp cú quyền được trực tiếp tuyển lao động Việt nam
sau 15 ngày kể từ ngày nộp đơn yờu cầu cung ứng lao động cho cỏc tổ chức cung
ứng lao động Việt nam (trước đõy là 30 ngày); hay cỏc doanh nghiệp cú thể điều

chỉnh mức lương tối thiểu và lương của lao động Việt nam nếu chỉ số giỏ tiờu
dựng tăng từ 10% trở lờn so với lần điều chỉnh gần nhất. Tuy nhiờn quy định thỡ
như vậy nhưng thực tế cỏc cụng ty nước ngoài rất khú tuyển dụng được lao động
cú chất lượng như mong muốn, ở địa phương hầu như chỉ cú một tổ chức cung
ứng lao động và do đú chiếm vị trớ độc quyền trong việc cung ứng dịch vụ này.
Ngoài ra, cụng tỏc đào tạo, bồi dưỡng cỏn bộ tuy đó được đặt ra nhưng chưa giải
quyết được nhiều hoặc cú tớnh chất tạm thời.
Nhỡn chung, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt nam cũn đơn giản, chung
chung nhưng lại dẫn chiếu đến nhiều văn bản dưới luật quỏ phức tạp làm giảm
giỏ trị phỏp lý của Luật Đầu tư nước ngoài, làm cho phỏp luật Việt nam về đầu tư
nước ngoài thiếu tớnh đồng bộ, trong sỏng và tớnh dự đoỏn được. Hơn nữa,
trỡnhđộ hiểu biết phỏp luật của người dõn núi chung cũn kộm, việc tuyờn truyền
phỏp luật cũn chưa đầy đủ dẫn đến việc thực hiện phỏp luật cũn tựy tiện. Chớnh
những hạn chế kể trờn đó làm cho cỏc nhà đầu tư nước ngoài lỳng tỳng, gõy cho
họ tõm lý khụng an tõm khi tiến hành đầu tư và kinh doanh tại Việt nam.
18


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
2.2. Cơ cấu FDI
Cơ cấu FDI đó cú sự chuyển dịch theo hướng tớch cực qua cỏc năm, tuy
nhiờn vẫn cũn cú một số bất hợp lý.
Cơ cấu đầu tư theo ngành kinh tế bộc lộ sự mất cấn đối. Đầu tư nước ngoài
tập trung chủ yếu trong lĩnh vực cụng nghiệp - xõy dựng, trong khi đú, trong lĩnh
vực nụng, lõm nghiệp và thủy sản mặc dự đó cú những chớnh sỏch ưu đói nhất
định nhưng đầu tư nước ngoài cũn quỏ thấp. Số dự ỏn đầu tư nước ngoài trong
lĩnh vực này thành cụng khụng nhiều do gặp rủi ro, thiờn tai, nguồn nguyờn liệu
khụng ổnđịnh, chưa xay dựng được quan hệ hợp đồng dài hạn chựng cú lợi với
nụng dõn... Tỷ trọng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký trong lĩnh vực nụng - lõm ngư nghiệp liờn tục giảm chiếm 4,13% tổng vốn đăng ký giai đoạn 1991 - 1995
và chỉ chiếm 2,2% trong lĩnh vực cụng nghiệp là tốt, tuy nhiờn tỷ trọng đối với

cỏc dự ỏn thay thế nhập khẩu hướng vào thị trường nội địa cũn cao, nhất là cỏc
dự ỏn của EU, Nhật, Mỹ. Trong lĩnh vực dịch vụ, tỷ trọng cỏc dự ỏn kinh doanh
bất động sản cũn lớn, thị trường về dịch vụ tài chớnh, ngõn hàng, tư vấn phỏp lý
cũn chưa thực sự mở đối với đầu tư nước ngoài, tư vấn về kỹ thuật, chuyển giao
cụng nghệ cũn hạn chế.
Đầu tư nước ngoài tập trungchủ yếu vào những địa phương cú điều kiện
thuận lợi, trong khi cú tỏc động rất hạn chế đến khu vực miền nỳi phớa Bắc, một
số tỉnh Trung Tõy Nguyờn và đồngbằng sụng Cửu Long. Tỷ lệ đổ vỡ của cỏc dự
ỏn đầu tư nước ngoài ở cỏc địa bàn kinh tế - xó hội đặc biệt khú khăn cũng cao
hơn cỏc địa bàn khỏc. Cỏc khu cụng nghiệp cũng chủ yếu tập rung vào cỏc vựng
kinh tế trọng điểm, trong đú vựng kinh tế trọng điểm phớa Nam cú 34 khu, với
tổng diện tớch trờn 8.000 ha, chiếm gần 68% tổng diện tớch cỏc khu cụng
nghiệp, vựng kinh tế trọng điểm phớa Bắc cú 10 khu với tổng diện tớch 1.300 ha,
chiếm 11% tổng diện tớch cỏc khu cụng nghiệp và vựng kinh tế trọng điểm miền
Trung chỉ cú 7 khu với tổng diện tớch 890 ha, chiếm 7,5% tổng diện tớch. Như
vậy, cơ cấu FDI theo vựng, địa phương cũn mất cõn đối, chờnh lệch trỡnhđọ phỏt
triển giữa cỏc vựng trong cả nước cũn khỏ lớn.
Vốn đầu tư nước ngoài từ cỏc nước chõu Á chiếm tới hơn 66%, trong khi
từ Tõy, Bắc Âu, Bắc Mỹ cũnthấp. Do vậy, đầu tư nước ngoài ở nước ta dễ bị ảnh
hưởng khi cỏc nước xung quanh lõm vào khủng hoảng hay gặp khú khăn về kinh
19


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
tế... Chủ trương khuyến khớch cỏc thành phần kinh tế hợp tỏc đầu tư với nước
ngoài chưa được cụ thể húa và thiếu cỏc chớnh sỏch cần thiết (đất đai, vay vốn...)
nờn cỏc thành phần kinh tế dõn doanh cũn rất ớt dự ỏn đầu tư nước ngoài. Thực
tế và khả năng đõu tư nước ngoài của Việt kiều cũn hạn chế.

2.3. Cơ sở hạ tầng và vai trũ của phớa Việt nam

Cơ sở hạ tầng cũn bộc lộ nhiều điểm yếu kộm, chưa đỏp ứng yờu cầu cỏc
nhà đầu tư nước ngoài. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hệ thống giao
thụng vận tải, điện, nước... của nước ta hiện nay cũn yếu kộm, mật đọ đường bộ
1,48 km/1000 dõn, đường sắt là 0,04km/1000 dõn, chất lượng đường xỏ kộm...
Hệ thống dịch vụ đầu tư nước ngoài cũn yếu, giỏ chi phớ dịch vụ ở Việt nam cao
hơn nhiều so với cỏc nước trong khu vực: giỏ lắp đặt điện thoại tại Hà nội là
110,33 USD, thành phố Hồ Chớ Minh là 124,12 USD; trong khi đú giỏ lắp đặt
điện thoại tại Singapore là 28,79 USD, ở Thỏi lan là 48,26 USD. Giỏ điện sản
xuất tại Việt nam là 0,07 USD/Kwh đối với cỏc nhà mỏy nước ngoài; 0,11
USD/Kwh ỏp dụng cho cỏc văn phũng nước ngoài, giỏ nước là 0,21 USD/m3 đối
với cỏc nhà mỏy sản xuất; 0,45 USD/m3 đối với cỏc dịch vụ cụng nghiệp, cao
hơn gấp 2 lần giỏ cả tương ứng của Thỏi lan. Hệ thống thị trường, nhất là thị
trường vốn cho hoạt động đầu tư nước ngoài cũn chưa phỏt triển; thị
trườngchứng khoỏn mới bước đầu cũn sơ khai.
Chớnh những yếu kộm của cơ sở hạ tầng đó làm giảm hiệu quả kinh
doanh của khu vực cú vốn đầu tư nước ngoài. Chẳng hạn như cỏc khu cụng
nghiệp đó thành lập do thiếu kết cấu hạ tầng, kinh tế - xó hội chưa đủ sức hấp dẫn
cỏc nhà đầu tư nờn mới lấp kớn được gần 30% đất cụng nghiệp cú thể cho thuờ.
Tiến độ xõy dựng cơ sở hạ tầng khu cụng nghiệp cũn chậm. Ngoài một số khu
cụng nghiệp đó xõy dựng xong hoặc cơ bản xong cơ sở hạ tầng như khu cụng
nghiệp Nomura - Hải phũng, khu chế xuất Tõn Thuận và khu chế xuất Linh
Trung ở thành phố Hồ Chớ Minh..., cỏc khu cụng nghiệp cũn lại phần lớn đang
trong quỏ trỡnh đền bự, giải phúng mặt bằng hoặc đang san lấp mặt bằng, chuẩn
bị xõy dựng cỏc cụng trỡnh hạ tầng.. Nhiều khu cụng nghiệp ở miền Bắc và miền
Trung , chi phớ san lấp mặt bằng cao, tỷ lệ cho thuờ đất rất thấp. Giỏ phớ sử dụng
cơ sở hạ tầng trong cỏc khu cụng nghiệp cao đó triệt tiờu lợi thế về giỏ thuờ đất
rẻ trong cỏc khu cụng nghiệp. Hơn nữa, đối với cỏc cụng trỡnh hạ tầng kỹ thuật
trong khu cụng nghiệp như hệ thống đường giao thụng, hệ thống cấp thoỏt nước,
20



hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
cấp điện... và việc đấu nối với cỏc cụng trỡnh ngoài hàng rào đũi hỏi vốn đầu tư
lớn, cũn phải giải quyết nhiều thủ tục cú liờn quan khỏ phức tạp và mất thời gian
nờn dẫn tới tỡnh trạng ớt cú khu cụng nghiệp được xõy dựng hoàn chỉnh. Điều đú
dẫn đến hạn chế tớnh hấp dẫn của khu cụng nghiệp và nhiều khi bỏ lỡ cơ hội thu
hỳt đầu tư.
* Vai trũ của đối tỏc Việt nam trong liờn doanh cũn rất mờ nhạt: theo
thống kờ tỷ lệ gúp vốn của bờn Việt nam trong cỏc liờn doanh nước ngoài thường
chỉ chiếm 25 - 30% và chủ yếu là bằng giỏ cả và quyền sử dụng đất, nhà xưởng
cũ. Với tỷ lệ như thế chẳng những khụng thể đảm bảo nguyờn tắc bỡnh đẳng
trong hoạt động kinh doanh mà cũn tăng sự phụ thuộc phớa nước ngoài từ sản
xuất kinh doanh, chia lợi nhuận, cũng như khú trỏnh khỏi việc "chia ngầm" với
nhau làm thua thiệt quyền lợi của phớa Việt nam cũng như của Nhà nước Việt
nam.
Cũng do vai trũ quản lý của phớa Việt nam mờ nhạt nờn việc bảo vệ
quyền lợi của người lao động, nhất là ở những người lao động trực tiếp trong liờn
doanh chưa được quan tõm đỳng mức. Khõu tuyển dụng, bố trớ cụng việc, trả
lương đều do phớa nước ngoài đảm nhiệm hoặc chi phối, dễ tạo nờn một số cỏn
bộ người Việt nam vỡ lợi ớch cỏ nhõn đó khụng dỏm đấu tranh, thậm chớ khụng
làm hết trỏch nhiệm hoặc lại bảo vệ quyền lợi của đối tỏc nước ngoài. Trong cỏc
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, cường độ làm việc của người lao động thường
cao hơn cỏc khu vực kinh tế khỏc từ 1,2 đến 2 lần. Thời gian làm việc cú thể kội
dài 12 giờ/ngày trong nhiều ngày liền mà khụng được trả thờm lương; cụng nhõn
bị xỳc phạm nặng nề, sa thải vụ lý đó là những nguyờn nhõn gõy đỡnh cụng, bói
cụng làm thiệt hại đến lợi ớch cho cả liờn doanh và người lao động.

2.4. Hiệu quả kinh tế - xó hội của khu vực cú vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
Do những hạn chế nờu trờn nờn hiệu quả kinh tế - xó hội của khu vực cú
vốn đầu tư nước ngoài chưa cao.

Thiết bị, mỏy múc nhập khẩu vào Việt nam đó cú sự kết hợp giữa cụng
nghệ hiện đại ở một số ngành cụng nghiệp mũi nhọn và cụng nghệ sử dụng nhiều
lao động. Tuy nhiờn, do việc kiểm tra giỏm sỏt nhập khẩu chưa nghiờm nờn vẫn
cũn khụng ớt thiết bị cũ, lạc hậu đó nhập khẩu vào Việt nam.Theo thống kế của
21


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Vụ Kỹ thuật - Bộ Cụng nghiệp, qua khảo sỏt 727 cơ sở cú nhập mỏy múc thiết bị
trong cả nước, thỡ cú tới 76% thiờt bị mới nhầp về đó được sản xuất từ thời kỳ
1950 - 1960, trong đú cú 2/3 số thiết bị đó được khấu hao hết, 50% thiết bị đó
được tõn trang lại, 20% thiết bị đó sử dụng trờn 5 năm nhưng giỏ lại cao hơn giỏ
trị thực 15 - 20%. Nhỡn chung, vấn đề chuyển giao cụng nghệ chưa đạt được mục
tiờu đề ra.
Tỷ lệ nội địa húa cỏc sản phẩm điện tử, ụ tụ, xe mỏy, phỏt triển sản xuất
linh kiện phụ tựng tại Việt nam cũn thấp, chưa đạt như mong muốn. Kim ngạch
xuất khẩu của khu vực FDI gia tăng nhanh nhưng mới đạt được trờn 10% (thấp
hơn một số nước trong khu vực). Hàng xuất khẩu chủ yếu là hàng dệt may, giày
dộp, điện tử nờn giỏ trị gia tăng thấp, sức cạnh tranh trờn thị trường thế giới cũn
hạn chế. Việc cung cấp cỏc nguyờn liệu, phụ tựng của cỏc doanh nghiệp trong
nước cho cỏc doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài rất thấp, hạn chế khả năng
tham gia vào chương trỡnh nội địa húa sản phẩm và xuất khẩu qua cỏc doanh
nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài. Chớnh sỏch khuyến khớch xuất khẩu chưa đủ
hấp dẫn và mạnh để định hướng lại động cơ chớnh của nhà đầu tư nước ngoài là
nhằm vào thị trường Việt nam.
Hiệu quả kinh doanh của cỏc hỡnh thức đầu tư cũn thấp, đặc biệt là đối
với hỡnh thức doanh nghiệp liờn doanh. Xuất phỏt từ cỏch nhỡn nhận khỏc nhau
về cỏc hỡnh thức đầu tư nước ngoài tại Việt nam nờn trong những năm đầu hợp
tỏc đầu tư với nước ngoài, do quan niệm hỡnh thức doanh nghiệp liờn doanh cú
nhiều lợi thế hơn cho phớa Việt nam, chỳng ta chủ trương hướng cỏc nhà đầu tư

nước ngoài đầu tư theo hỡnh thức này. Tỷ lệ doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước
ngoài hoạt động theo hỡnh thức này khỏ cao, chiếm 40% số dự ỏn và 59% vốn
đầu tư nhưng chớnh doanh nghiệp liờn doanh cú tỷ lệ lỗ vốn, giải thể nhiều nhất,
mẫu thuẫn giữa cỏc bờn liờn doanh khỏ phổ biến. Tỷ lệ đổ vỡ của cỏc dự ỏn liờn
doanh khỏ cao, khoảng 28% về số dự ỏn và 17% về vốn đầu tư. Số doanh nghiệp
cú vốn đầu tư nước ngoài làm ăn hiệu quả cũn ớt, bờn Việt nam trong cỏc liờn
doanh hầu hết là doanh nghiệp Nhà nước (chiếm 98% tổng vốn đầu tư và 92%
tổng số dự ỏn liờn doanh); số doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ khụng
đỏng kể. Việc gúp vốn liờn doanh của bờn Việt nam chủ yếu bằng chuyển quyền
sử dụng đất, Nhà nước cho doanh nghiệp Việt nam nhận nợ (trước đõy) và ghi
vốn (về sau), nhưng khi doanh nghiệp Việt nam được chia lói hoặc liờn doanh
thua lỗ thỡ khụng cú nguồn để hoàn trả cho ngõn sỏch Nhà nước.
22


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Ngoài ra, với cơ chế hiện nay, doanh nghiệp nào cú quyền sử dụng đất thỡ
doanh nghiệp đú cú thể liờn doanh với nước ngoài, thậm chớ trong những ngành
nghề, chuyờn mụn khụng phự hợp với chức năng, sở trường kinh doanh của bờn
Việt nam. Trong những năm gần đõy, đầu tư nước ngoài theo hỡnh thức doanh
nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài đó tăng lờn (chiếm hơn 55% số dự ỏn,
khoảng 30% vốn đầu tư, chiếm hơn 85% số dự ỏn được cấp phộp trong cỏc khu
cụng nghiệp). Nhỡn chung tốc độ triển khai thực hiện dự ỏn 100% vốn nước
ngoài nhanh hơn cỏc doanh nghiệp liờn doanh, tuy nhiờn tỷ lệ cỏc dự ỏn bị thất
bại cũn tương đối cao. Tỷ lệ dự ỏn giải thể trước thời hạn chếm 7,1% về số dự ỏn
và 17% về vốn đầu tư. Đối với cỏc dự ỏn theo hỡnh thức hợp đồng hợp tỏc kinh
doanh, tỷ lệ bị giải thể trước thời hạn cũng khỏ cao, chiếm 26,6% số dự ỏn và
16,3% vốn đăng ký đó cấp phộp.

23



hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN MễI TRƢỜNG
ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM

1. Cỏc biện phỏp vĩ mụ.
1.1. Tập trung vào những dự ỏn sản xuất chế tạo, định hướng xuất khẩu và sử
dụng nhiều nhõn cụng (như điện tử, mỏy tớnh, thụng tin liờn lạc). Đõy là
những ngành mà Việt nam cú thể phỏt huy được lợi thế tương đối.
1.2. Tăng cường xó hội húa một số ngành sản xuất, dịch vụ, chỳ ý hơn nữa phỏt
triển khu vực tư nhõn, cho phộp cỏc doanh nghiệp tư nhõn trong và ngoài
nước đúng vai trũ lớn hơn theo khả năng của họ trong nền kinh tế cộng
đồng.
1.3. Cải thiện hệ thống ngõn hàng và hệ thống phỏp lý về ngõn hàng.
1.4. Xúa bỏ độc quyền đối với điều kiện xuất nhập khẩu cho cỏc doanh nghiệp
nhà nước mà dần tiến hànhcơ chế cạnh tranh, doanh nghiệp chứng minh
được bằng khả năng thực tế - cụ thể trong thị trường, tuõn thủ phỏp luật, đều
cú cơ hội ngang nhau. (Dĩ nhiờn Nhà nước vẫnl uon chỳ ý những doanh
nghiệp cú thương hiệu và thương phẩm nổi tiếng, đó chiếm lĩnh thị trường
thế giới, cú thể đại diện được cho thương hiệu "made in Vietnam", và thực
tế là nếu Nhà nước cú ưu tiờn bằng chớnh sỏch cho họ thỡ cỏc doanh nghiệp
khỏc đều cụng nhận, đồng thời vỡ quyền lợi quốc gia cú thể tập trung sức
lực, vốn, thụng tin... để hỗ trợ thờm).
1.5. Tiến hành cổ phần húa mạnh mẽ cỏc doanh nghiệp Nhà nước, nhất là những
doanh nghiệp thua lỗ.

2 - Cỏc biện phỏp cụ thể, đồng bộ.
2.1. Đơn giản húa thủ tục phờ duyệt cỏc dự ỏn FDI, làm giảm số ngày tối đa để

cấp giấy phộp đầu tư nước ngoài.
24


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
2.2. Nỗ lực để ngăn chặn buụn lậu.
2.3. Bảo đảm tớnh minh bạch và cụng bằng trong cỏc thủ tục hải quan và luật
thuế.
2.4. Cú biện phỏp thật hiệu quả để ngăn chặn nạn tham nhũng.
2.5. Giảm thuế thu nhập cỏ nhõn cho cả người Việt nam và người nước ngoài,
đồng thời xúa bỏ cơ chế hai giỏ.
2.6. Giảm thuế chuyển lợi nhuận ra về nước.
2.7. Giảm thuế giỏ trị gia tăng cho nguyờn liệu nhập khẩu khụng sản xuất được
trong nước hoặc cú thể ỏp dụng mức thuế suất bằng 0.
2.8. Giảm giỏ cỏc dịch vụ tiện ớch.
2.9. Thực hiện nghiờm tỳc cỏc nghị định và thụng tư đó được ban hành nhằm tạo
thụng thoỏng cho mụi trường đầu tư.
2.10. Xúa bỏ hạn chế đối với những đối tượng được phộp làm việc trong cỏc
doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài. (Chống chảy mỏu chất xỏm bằng
những biện phỏp kinh tế - xó hội đồng bộ khỏc).
2.11. Xúa bỏ:
- Mức đầu tư tối thiểu.
- Mức vốn phỏp định tối thiểu trong tổng vốn đầu tư.
- Lệ phớ sử dụng đất quỏ cao.
2.12. Cho phộp thuờ bất động sản với thời hạn dài hơn và cho phộp được nhận
thế chấp trong nước.
2.13. Cho phộp khấu trừ thuế đối với lói phải trả cho những khoản mà doanh
nghiệp vay.

25



×