Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Bai 1 rr va khung hoang trong doanh nghiep

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 16 trang )

Trung tâm Đào tạo E-learning

Cơ hội học tập cho mọi người

BÀI 1: RỦI RO VÀ KHỦNG HOẢNG
TRONG DOANH NGHIỆP
 Mục tiêu của bài học:


Hiểu, nắm vững rủi ro trong doanh nghiệp là gì;



Hiểu và nhận biết được các loại rủi ro trong doanh nghiệp và phân tích được nguyên nhân
của rủi ro.

 Hướng dẫn học:
- Nghiên cứu kỹ các đồ thị, mô hình đề hiểu mối quan hệ nhân quả giữa các biến
- Nghiên cứu tài liệu và tóm tắt những nội dung chính của bài.
- Liên hệ và lấy ví dụ thực tế khi học đến từng vấn đề;
- Nghiên cứu thêm tài liệu tham khảo
- Làm bài tập và luyện thi trắc nghiệm theo yêu cầu.
- Thảo luận theo nhóm các vấn đề của bài học
 Nội dung bài học:

1.1. DOANH NGHIỆP DƯỚI QUAN ĐIỂM HỆ THỐNG
1.1.1. Khái niệm
Doanh nghiệp (DN) là hệ thống có tư cách pháp nhân và phải chịu trách nhiệm trước các
kết quả hoạt động của bản thân.
Đối với các doanh nghiệp không phải chịu trách nhiệm về các kết quả hoạt động của bản
thân mà lại được một cấp trên nào đó bao cấp, che chắn sẽ không được coi là DN theo đúng


nghĩa của nó mà chỉ được xem là các tổ chức có tính DN – đây không phải là đối tượng nghiên
cứu trong HLĐT này.
1.1.2. Đặc điểm
Là một hệ thống nên DN có các đặc điểm cơ bản sau:
- DN gồm các phân hệ, các cá nhân (phần tử) có quan hệ ràng buộc chặt chẽ với
nhau theo “Luật DN” và các quy ước khác mà DN tự đặt ra, không vi phạm với pháp luật
hiện hành của Nhà nước (là các nguyên tắc, phương pháp, công cụ, cơ chế quản trị, vận
hành doanh nghiệp).
Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp - Bài 1

Trang 1


Trung tâm Đào tạo E-learning

Cơ hội học tập cho mọi người

- Mỗi cá nhân, phân hệ trong DN phải có trách nhiệm, vị trí, quyền hạn và phương
tiện hoạt động, lợi ích và mối quan hệ nhất định để hình thành nên một bộ máy cơ cấu tổ
chức chặt chẽ.
- DN phải có mục tiêu chung để thực hiện. Việc thực hiện mục tiêu chung sẽ trực tiếp
giải quyết các mục tiêu riêng của mỗi phân hệ, cá nhân trong doanh nghiệp.
- DN phải có quan hệ với các hệ thống khác với tư cách là môi trường tồn tại của hệ
thống, đặc biệt là môi trường khách hàng, môi trường cạnh tranh.
- DN phải thu hút được các đầu vào để tạo ra các đầu ra để qua đó đạt đến mục tiêu
mong đợi.
1.1.3. Điều khiển doanh nghiệp
- Đầu vào của tổ chức, con người, doanh nghiệp: là các tác động khách quan và chủ
quan có thể, tác động lên tổ chức, con người hoặc doanh nghiệp.
Bảng 1: Đầu vào của DN và cá nhân

Doanh nghiệp
Đầu vào
khách quan

Cá nhân

- Mặt bằng DN
- Máy móc, trang thiết bị hiện hữu

- Quy chế làm việc phải
tuân thủ

- Nguyên nhiên vật liệu

- Nhiệm vụ, chỉ tiêu, chuẩn
mực phải thực hiện

- Nguồn vốn

- Chế độ đãi ngộ của DN

- Nguồn nhân lực hiện hữu

- Các mối quan hệ trong
công việc

- Cơ chế quản lý vĩ mô của địa phương,
Nhà nước, quốc tế
- Bạn hàng


- Các cơ hội thăng tiến
-

...

- Các đối thủ cạnh tranh
- Các biến động về KHCN trực tiếp ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của DN
- Tình hình KT đất nước và thế giới (ổn
định, bất ổn định, khủng hoảng về tài
chính, giá cả, tiền tệ, chính trị, môi
trường...)
Đầu vào chủ
quan

- Cách bố trí cơ cấu tổ chức DN
- Quy chế, chuẩn mực DN
- Cơ chế vận hành trong DN (chế độ đãi
ngộ, khen thưởng, trừng phạt, đào tạo,
bồi dưỡng, thông tin báo cáo...)

Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp - Bài 1

Động cơ làm việc
Thể lực và trí tuệ hiện hữu
Tâm trạng làm việc...

Trang 2



Trung tâm Đào tạo E-learning

Cơ hội học tập cho mọi người

- Đầu ra của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp: là phản ứng trở lại của tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp trước các tác động của đầu vào.
Bảng 2: Đầu ra của DN và cá nhân
Đầu ra của doanh nghiệp
- Sản phẩm bán ra thị trường (chất
lượng, số lượng, chủng loại, cơ
cấu, giá cả, sức cạnh tranh...)
- Mức lãi thu được thực tế
- Mức ổn định trong nội bộ DN
- Danh tiếng và mức độ tín nhiệm
của khách hàng
- Mức độ gây tổn hại cho môi trường
- Mức ảnh hưởng đến các đối thủ
cạnh tranh

Đầu ra của cá nhân
- Phần việc được giao đã hoàn thành
(số lượng, chất lượng, thời gian,
định mức...)
- Mức độ tuân thủ ràng buộc của quy
chế DN
- Mối quan hệ với đồng nghiệp
- Khả năng vươn lên để đạt được các
mong muốn trong tương lai
- Mức độ phải làm việc thêm (để
nuôi sống bản thân và gia đình)

- Các ức chế tâm lý có thể có.....

- Hành vi của tổ chức, con người, doanh nghiệp: là cách xử sự theo tập quán hoặc do
động cơ đạt tới một mục tiêu đã định của tổ chức, con người, doanh nghiệp. Quá trình điều khiển
DN chính là quá trình điều tiết chi phối hành vi của các phân hệ, cá nhân của DN.
- Trạng thái của tổ chức, con người, doanh nghiệp: là khả năng kết hợp giữa các đầu ra
và đầu vào của tổ chức, con người, doanh nghiệp ở một thời điểm cụ thể.
- Mục tiêu của tổ chức, con người, doanh nghiệp: là trạng thái mong đợi, cần có của tổ
chức (cá nhân, doanh nghiệp) sau một khoảng thời gian hoạt động nhất định. Mục tiêu được xác
định phải đáp ứng 5 yêu cầu SMART (Specific-Measurable-Agreed-Realistics-Time bound).
- Quỹ đạo của tổ chức, con người, doanh nghiệp: là chuỗi các trạng thái nối từ trạng
thái đầu về trạng thái cuối trong một khoảng thời gian nhất định.
- Chức năng của tổ chức, con người, doanh nghiệp: là các quy định ràng buộc của DN
cho các phân hệ, cá nhân, doanh nghiệp trong việc lựa chọn hành vi hoạt động của phân hệ, cá
nhân. Đây thực chất là tập hợp các nhiệm vụ mà tổ chức và cá nhân phải thực hiện có sự đảm
bảo tương ngs của doanh nghiệp về trách nhiệm, chỉ tiêu, quyền hạn, phương tiện làm việc,
quyền lợi, các chuẩn mực phải tuân thủ.
- Các chuẩn mực của tổ chức, con người, doanh nghiệp: là các ràng buộc mang tính bắt
buộc dùng để xử lý các điều bất thường xảy ra cho các phân hệ, cá nhân và doanh nghiệp khi
hoạt động trong thực tế để thực hiện nhiệm vụ, chức năng của mình.
- Các phép biến đổi của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp: là khả năng thực tế của tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp trong việc thực hiện nhiệm vụ, chức năng của mình (thông qua việc biến
đầu vào thành đầu ra quy định).
Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp - Bài 1

Trang 3


Trung tâm Đào tạo E-learning


Cơ hội học tập cho mọi người

- Nhiễu của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp: là hành vi, tác động bất lợi làm lệch quỹ
đạo phát triển hoặc làm cho sự biến đổi của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp diễn ra quá chậm
chạp, trì trệ
- Điều khiển doanh nghiệp: là quá trình chủ doanh nghiệp sử dụng quyền lực của mình
để tác động lên hành vi của các cá nhân, các phân hệ trong doanh nghiệp và chi phối lên hành vi
các thực tể thuộc môi trường của DN để đạt đến mục tiêu đặt ra của DN.

Môi trường

Chủ DN

V

A
….






R

B





Mục
tiêu



Doanh nghiệp

Sơ đồ 1: Điều khiển doanh nghiệp
- Quyền lực doanh nghiệp: là sức mạnh nhờ đó chủ doanh nghiệp, người nắm được
quyền lực có thể tác động lên hành vi của tất cả các phân hệ, cá nhân trong doanh nghiệp và chi
phối trên một mức độ nhất định lên các thực thể của môi trường (khách hàng, đối thủ cạnh tranh,
bạn hàng, cơ chế quản lý vĩ mô…)
Quyền lực
doanh nghiệp

Quyền
sở hữu/sử dụng của cải
vật chất của DN
(tiền, trang thiết bị….)

Quyền
thưởng phạt

Quyền
áp đặt tư duy, chuẩn mực,
văn hoá

Sơ đồ 2: Cơ cấu quyền lực doanh nghiệp
Việc thực hiện quyền lực doanh nghiệp để điều khiển doanh nghiệp được tổng hợp theo
trình tự sau:

Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp - Bài 1

Trang 4


Trung tâm Đào tạo E-learning

Cơ hội học tập cho mọi người

Nguồn của cải
có được

Ý đồ

Các mối quan hệ
XH

kinh doanh

Các thông tin
môi trường

Thành lập
Doanh nghiệp

Mục tiêu
mong đợi

-


Mặt bằng
Cơ cấu tổ chức

- Chọn CN
- Tuyển LĐ
- Cung ứng các
đầu vào khác

- Chọn CN
Ra quyết định
điều hành

- Tuyển LĐ
- Cung ứng các
đầu vào khác

Tổ chức thực hiện
các quyết định

Đo lường các
kết quả thu được

Sơ đồ 3: Trình tự thực hiện quyền lực để điều khiển doanh nghiệp
Toàn bộ quá trình điều khiển doanh nghiệp trên là quá trình thu thập và xử lý thông tin
thông qua việc ghép nối các hành vi của các thực thể tham gia và các thực thể có liên quan đến
DN. Bản thân mỗi hành vi của mỗi cấp và mối liên hệ hành vi giữa các cấp luôn xảy ra tình trạng
không lường trước 100% kết quả sẽ xảy ra nên mang tính may rủi.
1.2.MAY RỦI, RỦI RO VÀ KHỦNG HOẢNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Sự may rủi
1.2.1.1.Khái niệm

Sự may rủi là kết quả không thể lường trước của một hành vi mà người tạo ra hành vi này
không thể đoán nhận chính xác kết cục sẽ ra sao (là tốt hay xấu). VD: Chơi xổ số
May rủi đồng nghĩa với sự thay đổi mà kết quả có thể là tốt lên hoặc xấu đi.

Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp - Bài 1

Trang 5


Trung tâm Đào tạo E-learning

Cơ hội học tập cho mọi người

Sự may
rủi
Sự biến
đổi
Xấu a%

Tốt b%

Sơ đồ 4: Kết quả của sự may rủi
VD: Ngựa tái ông hoạ phúc biết về đâu.
1.2.1.2. Diễn biến của may rủi
May rủi là kết quả thu được của một hành vi trong tương lai. Một hành vi A được đưa ra
sẽ dãn đến các hành vi liên đới B1, B2, ...., Bn và phải diễn ra trong một môi trường thông tin xác
định M theo luật ba cực M.
Xấu
(a%)
Hành vi A


Hành vi B

(Nhân)

(Quả)

Tốt
(b%)
Điều kiện Đ
(Duyên, Cớ)

Sơ đồ 5: Quy luật ba cực của may rủi
Để có kết quả may mắn cần phải thoả mãn 3 điều kiện:
- Hành vi A phải thật chuẩn xác
- Mọi phương tiện cần để hành B thực hiện là đầy đủ và thuận lợi
- Điều kiện để hành vi B diễn ra tốt đẹp.
VD: Việc mở rộng sản xuất của hãng ô tô X (Hành vi A - nhân) sẽ có thể đạt được lợi
nhuận tăng lên hoặc giảm đi (Kết quả - hành vi B). Nếu kinh tế thế giới suy thoái, nhiều hãng ô
tô cũng mở rộng sản xuất làm thay đổi mối quan hệ cung cầu về ô tô (điều kiện Đ) thì hành vi B
sẽ rơi vào xác suất xấu. Ngược lại, nếu kinh tế phát triển, đời sống dân cư khá giả, lượng cung ô
tô không đủ.... thì hành vi của B sẽ rơi vào vùng xác suất tốt.

Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp - Bài 1

Trang 6


Trung tâm Đào tạo E-learning


Cơ hội học tập cho mọi người

Rủi ro là một trường hợp riêng của may rủi, có thể đem lại may mắn, hiệu quả, thuận lợi
(kết quả tốt- còn gọi là rủi ro ngược) nhưng cũng có thể đem lại tai họa, thiệt hại, khó khăn (kết
quả xấu- rủi ro xuôi) cho doanh nghiệp.

May rủi
Kết quả tốt
(Rủi ro ngược)

Khai thác

Bỏ lỡ

Kết quả xấu
(Rủi ro xuôi)
Tận dụng

Né tránh

Chấp nhận

Hạn chế

Sơ đồ 6: Kết quả của may rủi
HLĐT giới hạn nghiên cứu may rủi với các kết quả xấu (rủi ro) và tìm kiếm giải pháp để
giảm thiểu.
1.2.2. Rủi ro trong doanh nghiệp
1.2.2.1.Khái niệm và bản chất của rủi ro trong doanh nghiệp
Thực tế hàng ngày các DN, tổ chức luôn phải đối mặt với hàng loạt những sự kiện bất lợi,

đó là những nguy hiểm, bất trắc (trong tự nhiên cũng như trong mọi lĩnh vực đời sống, tinh thần,
chính trị, xã hội, lao động và SXKD…) nằm ngoài sự mong đợi. Những bất trắc, nguy hiểm đó
là rủi ro.
Rủi ro thường là sự kiện không may mắn, hết sức đa dạng, phức tạp, luôn gắn liền với
môi trường hoạt động của con người, và được hiểu theo nhiều cách khác nhau:
- Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được (Frank Knight- Mỹ)
- Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một biến cố không mong đợi
(Allan Willet)
- Rủi ro là một tổ hợp những sự ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng xác suất (Irving
Pfeffer)
- Rủi ro là sự kết hợp giữa xác suất xảy ra một sự kiện và những hậu quả tiêu cực của sự
kiện đó (ISO)
- Rủi ro là hậu quả gây thiệt hại ít nhiều có thể dự đoán được của một hành vi mà việc
thực hiện không chỉ phụ thuộc vào ý chí của các bên đương sự (Từ điển bách khoa Việt Nam
- Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả (Ngô Quang Huân)
- Rủi ro là sự bất trắc gây ra mất mát thiệt hại Nguyễn Hữu Thân.

Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp - Bài 1

Trang 7


Trung tâm Đào tạo E-learning

Cơ hội học tập cho mọi người

Rủi ro ở các DN là một bộ phận của rủi ro và khủng hoảng trong kinh doanh nói chung
nên việc nghiên về bản chất của rủi ro và khủng hoảng trong DN cho phép hiểu được những tính
chất chung của rủi ro trong kinh doanh.
Bản chất của rủi ro và khủng hoảng được phản ánh qua những thuộc tính bên trong, được

biểu hiện ra ngoài.
Rủi ro có đặc trưng cơ bản:
- Sự thay đổi: Trong hoạt động nào đó xuất hiện rủi ro thì chủ thể tiến hành các hoạt
động này phải chấp nhận một sự bất định trong cách suy nghĩ của mình (cách suy nghĩ logic khi
sự việc có rủi ro, trái ngược với cách tư duy tất yếu và chủ quan mà con người thường sử dụng).
Nguyên nhân phổ biến của sự bất định là tình trạng bất thường của môi trường, của xã hội (lạm
phát, sự tiến bộ của KHCN, sự thay đổi năng suất và giá cả thị trường, môi trường chính trị, XH
và kinh doanh…). Hơn nữa, xác suất xảy ra các sự kiện đó thường được xác định một cách chủ
quan hoặc không thể xác định được, càng làm tăng tính bất định của rủi ro.
- Kết quả của sự thay đổi là xấu, không thể lường trước chắc chắn sẽ xảy ra. Sự bất định
trong tư duy đặt ra cho con người nhiều có thể xảy ra trong quá trình hoạt động với các xác suất
xuất hiện khác nhau. Sự bất định là quan điểm xem xét sự vật và hiện tượng khi kết quả diễn ra
không chắc chắn còn rủi ro chính là sự biến đổi của sự vật, hiện tượng khi kết cục diễn ra không
chắn chắn.
Như vậy, rủi ro là các trạng thái bất thường gây ra tổn thất cho người bị rủi ro và những
người có liên quan. Rủi ro trong doanh nghiệp là các trạng thái bất thường gây ra tổn thất cho
DN và những cá nhân, tổ chức có liên quan.
Rủi ro là một tình huống của may rủi còn tổn thất theo cách hiểu thông thường là sự thiệt
hại, mất mát, chịu ảnh hưởng bất lợi về vật chất, tinh thần, cơ hội hoặc các mối quan hệ do rủi ro
đem lại. Tổn thất được đo bắng giá trị bị rủi ro (VAR- value at risk) – là thiệt hại tối đa của rủi ro
trong một khoảng thời gian nhất định với xác suất nhất định. Rủi ro và tổn thất có mối quan hệ
chặt chẽ đến một trạng thái bất lợi và không may mắn, được phản ánh thong qua 2 mặt:
- Rủi ro phản ánh về mặt chất của trạng thái, gồm nguyên nhân, tính chất nguy hiểm
- Tổn thất phản ánh về mặt lượng của trạng thái, phản ánh mức độ những thiệt hại, mất
mát về vật chất và tinh thần có nguyên nhân từ rủi ro gây ra
1.2.2.2. Nhận thức về rủi ro trong kinh doanh
Khi phải đối mặt với nhiều loại rủi ro trong quá trình kinh doanh, DN nên có nhận thức
về rủi ro.
- Rủi ro là thách thức chứ không phải là vật cản. Chấp nhận rủi ro có thể là cách tốt để
khẳng định năng lực của DN. DN nhờ chấp nhận rủi ro có thể tự kiểm soát tương lai của mình

vững chắc hơn. Nếu DN không sẵn sàng chấp nhận rủi ro thì DN sẽ khó có thể tự thể hiện được
mình. Kinh nghiệm hứng chịu rủi ro trong quan hệ cá nhân với gia đình, bạn bè, XH sẽ giúp cho
doanh nhân thêm kinh nghiệm phán xét những gì là bất lợi hay mạo hiểm, không cần thiết; biết
Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp - Bài 1

Trang 8


Trung tâm Đào tạo E-learning

Cơ hội học tập cho mọi người

đánh giá một cách hệ thống và tỷ mỉ xác suất thành công của DN, mức độ tác độngcủa các nỗ lực
cá nhân đến thành quả cuối cùng; tránh các mạo hiểm có khả năng tạo ít thành quả. Chấp nhận
rủi ro không có nghĩa là biến doanh nhân thành “con bạc” hay người làm ăn phi pháp, luôn hy
vọng thu lợi lớn mà không phải bỏ nhiều công sức; khi thất bại thì đổ lổi cho vận đen hoặc
những lý do nằm ngoài tầm kiểm soát mà không tự nhận trách nhiệm.
- Rủi ro phải được coi như một bộ phận tất nhiên và không thể tách rời của các hoạt
động kinh doanh.
1.2.2.3. Phân loại rủi ro trong doanh nghiệp
Để biết cách xử lý rủi ro hiệu quả thì doanh nghiệp khi có rủi ro xuất hiện phải biết cách
phân loại chính xác. Có những phương thức phân loại rủi ro khác nhau tùy thuộc vào quan điểm,
ý đồ, tầm nhìn và khả năng cho phép của chủ DN.
Theo nguyên nhân gây ra tác động
o Rủi ro nội tại (rủi ro chủ quan): là rủi ro mà tác nhân gây ra sự bất định của các
kết quả thay đổi ở chính ngay bản thân đối tượng (gồm các phân hệ, phần tử tạo nên DN trong
quá trình thay đổi). VD: rủi ro từ mâu thuẫn nội bộ DN, tiết lộ bí mật DN…
o Rủi ro môi trường (rủi ro khách quan): là rủi ro mà tác nhân gây ra sự bất định
của các kết quả thay đổi là do các phần từ, các phân hệ nằm ngoài DN, có quan hệ với DN, xuất
hiện trong quá trình diễn ra sự thay đổi của DN. VD: rủi ro từ sự biến đổi về KHCN, xuất hiện

thêm đối thủ cạnh tranh….
Rủi ro nội tại và rủi ro môi trường luôn có mối quan hệ tác động qua lại, mang tính tương
hỗ, cái này là tiền đề, động lực cho cái kia và ngược lại.
-

Theo kết quả thu nhận được của sự thay đổi
o Rủi ro thuần túy: là rủi ro chỉ đem lại kết quả xấu. Khi rủi ro này xảy ra thì chủ
thể nhận kết quả rủi ro phải chịu mất mát, tổn thất, thiệt hại còn không xảy ra thì chủ thể có liên
quan cũng không thu được lợi ích gì.
o Rủi ro suy đoán/suy tính, rủi ro mang tính đầu cơ: là ruỉ ro do chủ thể chấp
nhận rủi ro chủ động tạo ra mà kết quả có thể tốt (xác suất a%) nhưng cũng có thể là xấu (xác
suất b%) với a+b ~ 1. VD: Rủi ro từ quyết định đầu tư, XD dự án mới.
- Theo cách xử lý
o Rủi ro tập trung: là rủi ro mà mọi nguyên nhân gây ra cũng như mọi kết quả
thu nhận được đều quy về một mối
o Rủi ro phân tán: là rủi ro mà nguyên nhân gây ra rủi ro được phân tách nhỏ ra
và các kết quả nhận được trải rộng.
- Theo tác động dẫn xuất
o Rủi ro trực tiếp: là rủi ro do chính nguyên nhân gây ra tác động
o Rủi ro gián tiếp: là rủi ro do hậu quả của rủi ro trực tiếp tạo ra
- Theo đối tượng nhận rủi ro: DN có thể rủi ro về:
o Tài sản
o Con người
-

Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp - Bài 1

Trang 9



Trung tâm Đào tạo E-learning

Cơ hội học tập cho mọi người

o Thông tin
o Trách nhiệm pháp lý…
- Theo tốc độ xảy ra tổn thất
o Rủi ro tức thời: xảy ra ngay trong hiện tại và tương lai gần của chủ thể
o Rủi ro tương lai: là rủi ro xảy ra sau một vài chu kỳ hoạt động kinh doanh
- Theo mức độ cảm nhận được
o Rủi ro có khả năng dự đoán: là rủi ro mà chủ thể có thể ước lượng, tính toán
được sẽ xảy ra với xác suất nhất định
o Rủi ro không dự đoán được: là rủi ro hoàn toàn bất ngờ mà chủ thể không thể
nào ngờ để đón nhận trước được
- Theo phạm vi ảnh hưởng của rủi ro
o Rủi ro cơ bản: là những rủi ro phát sinh từ những nguyên nhân ngoài tầm kiểm
soát của con người với hậu quả nghiêm trọng, khó lường, ảnh hưởng tới cộng đồng và toàn xã
hội. VD: động đất
o Rủi ro riêng biệt: là loại rủi ro xuất phát từ các biến cố chủ quan và khách quan
của từng cá nhân, tổ chức, ảnh hưởng đến lợi ích từng cá nhân hoặc tổ chức tự gây ra.
- Theo mức độ tác hại
o Rủi ro thông thường: là các rủi ro mà mức độ tác hại không lớn
o Rủi ro mức độ cao (thua lỗ): là rủi ro mà mức độ tác hại rất lớn, khó xử lý
o Rủi ro mức độ rất cao (khủng hoảng): là rủi ro mà độ tổn thất, tác hại quá lớn,
có thể đưa DN đến chỗ đổ vỡ, phá sản
1.2.2.4.Các nguyên nhân gây ra rủi ro trong doanh nghiệp
Các nhân tố ảnh hưởng và nguyên nhân gây ra rủi ro, tổn thất có thể được chia thành 2
nhóm:
- Nguyên nhân khách quan: là những nhân tố thuộc môi trường tự nhiên, chính trị, kỹ
thuật, xã hội, đặc biệt là những nhân tố thuộc môi trường kinh tế, tác động và nằm ngoài sự kiểm

soát của tổ chức/DN
- Nguyên nhân chủ quan: là những nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp/tổ
chức gây ra

Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp - Bài 1

Trang 10


Trung tâm Đào tạo E-learning

Cơ hội học tập cho mọi người

Nguyên nhân gây ra rủi ro cho DN

Nguyên nhân chủ quan
- Thái độ đối với rủi ro
- Sai lầm trong lựa chọn chiến lược
- Năng lực quản trị
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề của người LĐ
- Thiếu đạo đức kinh doanh
- Bất cẩn của các thành viên trong DN
- Rủi ro văn hóa
- Mâu thuẫn nội bộ DN (bầu không khí, động cơ làm việc, VH
DN…)
- ……

Nguyên nhân khách quan
- Môi trường tự nhiên
- Môi trường chính trị

- Môi trường xã hội
- Môi trường pháp lý
- Môi trường kỹ thuật
- Chu kỳ kinh doanh
- Cạnh tranh
- Lạm phát
- Cung- cầu – giá cả
- Tài chính
- Tỷ giá hối đoái
- Thiếu thông tin
- Khách hàng/tổ chức khác
- ……..

Sơ đồ 7: Nguyên nhân gây ra may rủi
1.2.3. Khủng hoảng trong doanh nghiệp
1.2.3.1. Khái niệm khủng hoảng trong doanh nghiệp
Khủng hoảng là một thuật ngữ được hiểu theo nhiều cách khác nhau:
- Khủng hoảng là sự sợ hãi, rối loại, mất thăng bằng
- Khủng hoảng là tình trạng nguy cấp, sợ hãi
- Khủng hoảng là sự trấn động, tình trạng không ổn định, rối loạn, có nguy cơ sụp đổ
- Khủng hoảng là sự đình trệ rất đáng lo sợ
- Khủng hoảng là tình trạng khẩn cấp, rối loạn, mất cân bằng nghiêm trọng, có khả năng
gây tác hại về mặt tài chính cho tổ chức và có thể hủy hoại uy tín của tổ chức, đòi hỏi phải hành

Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp - Bài 1

Trang 11


Trung tâm Đào tạo E-learning


Cơ hội học tập cho mọi người

động kịp thời, phải hao tổn nhiều thời gian, tiền bạc thì mới có thể tránh được những tác động
tiêu cực gây ra…
Tóm lại, khủng hoảng đồng nghĩa với kết quả rất xấu xảy ra (cho con người, DN, tổ chức,
quốc gia, thế giới) khiến cho quá trình hoạt động bình thường của thực thể không thể diễn ra, rất
khó hoặc không thể khắc phục.
Khủng hoảng doanh nghiệp là sự rủi ro quá lớn xảy ra cho doanh nghiệp mà doanh
nghiệp không thể hoặc rất khó có các giải pháp khắc phục.
1.2.3.2. Dấu hiệu của khủng hoảng doanh nghiệp
- DN kinh doanh thua lỗ nặng nề, sản xuất đình trệ, phải thu hẹp sản xuất, sa thải nhân
công, thậm chí phải tuyên bố phá sản
- DN bị người tiêu dung, XH tẩy chay, lên án; sản phẩm làm ra không bán được
- DN rơi vào vòng lao lý; giám đốc đi tù vì kinh doanh trái pháp luật
- Người lao động bãi công, đình công kéo dài do mâu thuẫn lợi ích quá lớn với chủ DN,
làm cho sản xuất ngưng trệ
- Giá cả các loại đầu vào tăng đột biến khiến cho việc SX trở nên hết sức khó khăn
(không bán được sản phẩm, thua lỗ nặng nề)
- Sự xuất hiện của các thành tựu KHCN mới làm cho sản phẩm của DN trở nên lạc hậu,
khó tiêu thụ
- Sản phẩm của DN quá lạc hậu, không đổi mới (chất liệu, độ bền, ….) nên không có sức
cạnh tranh và đi vào bế tắc
- DN không thể cạnh tranh nổi do có doanh nghiệp mới được hưởng nhiều ưu đãi bất
công, các “chênh lệch địa tô chính trị”
- DN bị tổn thất tài chính quá lớn (bị lừa đảo, trộm cắp…)
- DN bị chảy máu chất xám nặng nề (các chuyên gia giỏi lần lượt bỏ đi do đãi ngộ và cư
xử của doanh nghiệp)
- DN cạn kiệt các nguồn đầu vào SX (nguyên nhiên liệu…)
- DN bị thiệt hại quá lớn do thiên nhiên tạo ra

- Khủng hoảng kinh tế thế giới, khủng hoảng kinh tế trong nước, sự thay đổi thất thường
về chính sách tài chính, thuế khóa… của Nhà nước làm cho DN sản xuất thua lỗ.
1.2.3.3. Đặc điểm của khủng hoảng doanh nghiệp
- Khủng hoảng doanh nghiệp là rủi ro mà kết quả xảy ra cho doanh nghiệp quá lớn, rất
khó hoặc không thể khắc phục. Do đó, xử lý khủng hoảng trong một chừng mực nào đấy cũng
chính là việc xử lý rủi ro.
- Khủng hoảng doanh nghiệp phần lớn và chủ yếu là do điều kiện để doanh nghiệp hoạt
động không được thuận lợi.

Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp - Bài 1

Trang 12


Trung tâm Đào tạo E-learning
Hành vi A

Hành vi B

(Nhân)

(Quả)

Cơ hội học tập cho mọi người
Sản phẩm

Thua lỗ
lớn

Khủng

hoảng

Điều kiện Đ
(Duyên, Cớ)

Sơ đồ 8: Điều kiện là nhân tố chủ yếu tạo ra khủng hoảng
Hành vi A là toàn bộ quá trình hoạt động của doanh nghiệp (sản xuất, kinh doanh), đích
đặt ra là việc tổ chức thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp (hành vi B) mà kết quả là sản
phẩm làm ra. Nếu SP không có sức cạnh tranh, không bán và thu được mức lãi mong muốn dẫn
đến sự thua lỗ, mất vốn và kết cục là khủng hoảng. Tuy nhiên, nếu kết cục xảy ra nhanh chóng
và nguồn vốn của doanh nghiệp khá dồi dào thì khủng hoảng có thể sẽ không xảy ra. Thông qua
các dấu hiệu của khủng hoảng đã xét ở trên, có thể thấy trên 85% lý do xảy ra khủng hoảng là
điều kiện Đ diễn ra quá bất lợi cho DN. Đây là yếu tố mà tự than DN chỉ tìm cách thích ứng chứ
không thể loại bỏ được (DN bị động).
1.3. RỦI RO VÀ KHỦNG HOẢNG TRONG DN TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ
1.3.1. Tính tất yếu khách quan của quản trị rủi ro trong điều kiện hội nhập kinh tế
toàn cầu
- Nền kinh tế đang trong quá trình toàn cầu hóa và biến đổi sâu sắc
Việc quốc tế hóa ngày càng gia tăng các luồng giao lưu, trao đổi cùng với xu thế mở cửa
nền kinh tế đang làm cuộc cạnh tranh giữa các quốc gia thông các chính sách (đặc biệt là chính
sách thuế) và cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thông quá các yếu tố chi phí ngày càng bức
thiết. Cạnh tranh giữa các DN hiện nay không chỉ bao gồm giữa các DN của một quốc giá mà là
sự cạnh tranh giữa các DN của nhiều quốc gia bởi nhiều lĩnh vực của nền kinh tế sẽ không còn
được thực hiện chính sách bảo hộ. Cuộc cạnh tranh giữa các nước thông qua các chính sách KTXH đang ngày càng trở nên quyết liệt, đặc biệt là giữa các nước có điều kiện tương đối giống
nhau. Thực trạng bối cảnh kinh tế thế giới trở thành một cỗ máy đem lại cả cơ hội lẫn rủi ro cho
các DN. Trên thực tế, sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng giữa các nền kinh tế đã hạn chế rất
nhiều khả năng tự chủ của các quốc gia trong việc quyết định các chính sách của mình, các DN
cũng sẽ khó khăn hơn trong việc xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh của DN.
Quá trình hội nhập của các nền kinh tế cũng làm cho hệ quả tác động của các cuộc khủng

hoảng, suy thoái kinh tế lan truyền nhanh hơn trên phạm vi toàn thế giới. Trong bối cảnh đó, mỗi
quốc gia đều phải tính đến tình hình quốc tế trong quá trình hoạch định, ban hành chính sách và
dự đoán trước phản ứng của các nước khác, và các tổ chức quốc tế đối với các chính sách đó.
Hơn nữa, với sự xuất hiện và tăng trưởng vai trò của các tác nhân siêu quốc gia (tập đoàn quốc
Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp - Bài 1

Trang 13


Trung tâm Đào tạo E-learning

Cơ hội học tập cho mọi người

gia, tổ chức kinh tế và tài chính quốc tế…) đã trở thành rào cản đối với các DN nhỏ, thu hẹp
phạm vi tự chủ của các DN trong hoạt động kinh doanh của mình; không chỉ làm này sinh những
khó khăn trong việc định hướng hoạt động kinh doanh của DN mà còn làm đảo lộn sâu sắc cơ
cấu tổ chức của DN
Ngoài những biến đổi do xu thế toàn cầu hóa tạo ra, môi trường kinh tế để xây dựng và
thực thi các chính sách cũng có nhiều biến đổi sâu sắc. Sự phát triển với tốc độ nhanh ở khu vực
dịch vụ, sự thay đổi cơ cấu kinh tế của các nước thuộc OECD, sự chuyển dần từ kinh tế nông
nghiệp và công nghiệp sang lao động và cơ sở hạ tầng xã hội khá, những thay đổi trong phương
thức tổ chức LĐ, sản xuất… là những yếu tố quan trọng cần phải tính đến trong quá trình hoạch
định chiến lược kinh doanh của DN. Như vậy, Vvệc thay đổi cơ cấu ngành nghề theo hướng hội
nhập với nền kinh tế thế giới sẽ làm nền kinh tế của một quốc gia phụ thuộc nhiều hơn vào thị
trường quốc tế và mọi sự biến động của kinh tế thế giới đều có ảnh hưởng đến nền kinh tế của
từng quốc gia nên nguy cơ rủi ro ngày càng gia tăng.
- Cạnh tranh kinh tế mang tính toàn cầu
Thị trường trong bối cảnh toàn cầu hóa được hiểu là thị trưởng “mở” mà các nền kinh tế
các nước tự nguyện mở cửa nền kinh tế của mình trên cơ sở các lợi thế so sánh vốn có để hội
nhập có hiệu quả vào các thị trường khu vực và thế giới. Tự do hóa thương mại làm sụp đổ các

ngành kinh tế không có khả năng đứng vững trong môi trường phi bảo hộ.
Ngày nay, ở các nước phát triển, quá trình toàn cầu hóa đã đẩy mạnh các chi phí dành
cho hoạt động R&D, các tập đoàn ngày càng gia tăng cạnh tranh trên cơ sở chất lượng sản phẩm.
Các nước đang phát triển (đặc biệt là ở châu Á) nhập khẩu hàng tư liệu sản xuất kèm theo công
nghệ tăng lên khi các DN cạnh tranh trên thị trường toàn cầu bằng cách sử dụng các đòn bẩy,
công cụ tài chính để SX hàng hóa với chi phí thấp hơn… Tất cả tạo nên sự cạnh tranh gay gắt
giữa các quốc gia khi tham gia vào sân chơi toàn cầu.
1.3.2. Rủi ro trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu
1.3.2.1.Cơ hội
- Các DN có nhiều cơ hội tiếp cận KHCN, kiến thức, kinh nghiệm quản trị
Ở thế kỷ 21, cùng với sự phát triển của cách mạng KHCN là sự phân công lao động quốc
tế, quá trình quốc tế hóa nền kinh tế thế giới ngày càng diễn ra mạnh mẽ dẫn đến sự chuyển biến
nhanh chóng của thể chế kinh tế thế giới, giúp cho việc sử dụng hợp lý hơn các nguồn lực xã hội
và tạo ra cơ hội cho sự phát triển kinh tế của từng nước cũng như toàn thế giới. Quá trình này làm
thay đổi mạnh mẽ và sâu sắc cơ cấu các ngành SX và dịch vụ:
+ Các ngành công nghiệp truyền thống giảm dần tỷ trọng và vai trò của mình trong
khi các ngành có hàm lượng KHCN cao tăng nhanh, đặc biệt là các ngành phục vụ SX, các ngành
liên quan đến sự sống còn của con người (y dược, vũ khí chiến tranh…)
+ Cơ cấu lao động theo ngành nghề có sự thay đổi sâu sắc, xuất hiện nhiều ngành
nghề mới với sự đan kết của nhiều lĩnh vực KHCN
Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp - Bài 1

Trang 14


Trung tâm Đào tạo E-learning

Cơ hội học tập cho mọi người

Nhờ tác động của KHCN mà chi phí SXKD giảm đáng kể, tốc độ chu chuyển hàng hóa

dịch vụ gia tăng, lượng thông tin trong các hoạt động giao dịch SXKD tăng, làm thời gian và
khoảng cách không gian “bị rút ngắn lại”. Bên cạnh đó, nhò những thành tựu to lớn của KHCN,
khoa học quản trị, kinh nghiệm phát triển KT-XH của các nước đi trước, đặc biệt là các nền kinh
tế công nghiệp mới (NICs) và ASEAN, các nước đang phát triển cần cần thiết phải trải qua những
bước đi tuần tự như các nước đi trước mà có thể đi tắt, đón đầu trong một số ngành kinh tế và
KHCN.
- Hội nhập kinh tế quốc tế tạo thế và lực cho nền kinh tế, giúp DN có nhiều cơ hội
kinh doanh.
Làn sóng tự do hóa đã hạn chế các rào cản giữa các quốc gia, qua đó khuyến khích dòng
hàng hóa và dịch vụ giao lưu giữa các nước. Đây là cơ hội cho các nước phát huy được lợi thế so
sánh của mình để mở rộng phát triển thị trường trong một nền kinh tế thế giới đã toàn cầu hóa
- DN có cơ hội thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện đổi mới CN
Hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện các cam kết quốc tế sẽ làm cho môi trường kinh
doanh các nước phù hợp với thông lệ quốc tế, tăng sức hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài, tăng
sự hỗ trợ tài chính tín dụng cho các DN trong nước.
1.3.2.2.Thách thức
Trong kỷ nguyên toàn cầu hóa, với tư cách là một quốc gia trong cộng đồng thế giới, các
nước có những có hội phát triển to lớn cũng như không ít những khó khăn thách thức. Vì vậy, lợi
ích mà toàn cầu hóa mang lại cho mỗi quốc gia khác nhau, tùy thuộc vào trình độ phát triển,
năng lực khai thác những lợi ích và khả năng vượt qua những thách thức do toàn cầu hóa đặt ra
cho mỗi quốc gia.
- Toàn cầu hóa làm cho các nguồn vốn nhanh chóng bị rút khỏi một quốc gia nếu tình
hình chính trị ở quốc gia đó không ổn định, các cơ hội sinh lời nhanh chóng không còn. Đây
chính là nguyên nhân tạo ra tình trạng bất trắc, rủi ro cho các DN hoạt động SXKD chủ yếu dựa
vào nguồn ngoại lực.
- Toàn cầu hóa làm cho một số hoạt động KT-XH và đời sống của con người thêm kém
an toàn. Trong hệ thống kinh tế toàn cầu, sự đổ vỡ đột biến của một nước hay sự khủng hoảng ở
một khu vực, dù có thể không lớn, đều có khả năng gây hiệu ứng lan tỏa sang nước khác. Hơn
nữa, khi các nền kinh tế đã lệ thuộc chặt chẽ vào nhau thì sẽ trở nên nhạy cảm và dễ bị tổn
thương, đặc biệt là ở các nước kém phát triển, nơi có nhiều bất cập với tiến trình phát triển chung

của thế giới.
- Toàn cầu hóa làm cho việc di chuyển lao động, kể cả việc di chuyển lao động bất hợp
pháp, trở nên phổ biến; nạn chảy máu chất xám đã và đang xảy ra là một tất yếu. Do đó, việc
kiểm soát dòng lao động vào/ra ở mỗi nước trở nên khó khăn hơn. Sự biến động LĐ trong nước
và trên thế giới ảnh hưởng lớn đến kế hoạch SXKD của mọi DN.
- Để nâng cao vị thế cạnh tranh trên thương trường quốc tế, đòi hỏi các DN phải năng
động trong quá trình SXKD nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất cho DN. Trong quá trình hội
nhập, các DN có thể gặp những rủi ro như: lựa chọn sai đối tác kinh doanh (không có khả năng
Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp - Bài 1

Trang 15


Trung tâm Đào tạo E-learning

Cơ hội học tập cho mọi người

cung cấp hàng hóa, không có khả năng thanh toán, thiếu uy tín và kinh nghiệm, có hành vi lừa
đảo…); rủi ro về mất mát, hư hỏng hàng hóa, mất khách hàng, thiếu kinh nghiệm, hạn chế kiến
thức trong thương thảo để đánh mất cơ hội kinh doanh….
Chúc Anh/ Chị học tập tốt!

TÀI LIỆU HỌC TẬP VÀ THAM KHẢO
Tài liệu bắt buộc:
 Giáo trình Quản trị rủi ro – Chủ biên GS.TS. Đỗ Hoàng Toàn - Viện Đại học Mở
Hà Nội – NXB Lao động – Xã hội (2012).
Tài liệu tham khảo:
 T.L. Barton & W.G. Shenkin (2002) – Marking Enterprise riskmanagement –
Prentice Hall
 Ngô Quang Huân (1998) – Quản trị rủi ro, NXB Giáo dục

 Ngô Thị Ngọc Huyền (2007) – Rủi ro Kinh doanh, NXB Thống kê – TP. Hồ Chí
Minh
 Nguyễn Thị Quy (2008) – Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp, NXB Văn hóa thông
tin – TP Hà Nội
 Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh (2006) – Quản lý khủng hoảng

Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp - Bài 1

Trang 16



×