Mục lục
Trang
Lời mở đầu 3
Phần I: Lý luận về kế toán thành phẩm và tiêu thụ trong DNSX 5
1. Khái niệm, vai trò của thành phẩm và tiêu thụ 5
1.1. Khái niệm và vai trò của thành phẩm 5
1.1.1. Khái niệm thành phẩm 5
1.1.2. Vai trò thành phẩm 5
1.2. Khái niệm và vai trò của tiêu thụ 6
1.2.1 Khái niệm tiêu thụ 6
1.2.2 Vai trò tiêu thụ 6
1.2.3 Các hình thức bán hàng 7
2. Sự cần thiết phải quản lý, yêu cầu quản lý cơ bản thành phẩm và tiêu thụ 8
2.1.Đối với thành phẩm 8
2.2. Đối với tiêu thụ 9
3. Nhiệm vụ và nội dung công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ trong
DNSX
10
3.1. Nhiệm vụ 10
3.2. Nội dung công tác kế toán 11
4. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ 22
4.1. Kế toán chi phí bán hàng 22
4.2 Kế toán chi phí doanh nghiệp 23
4.3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ 24
5. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán thành phẩm và tiêu thụ 25
5.1. Khái niệm 25
5.2. Sổ sách kế toán thành phẩm và tiêu thụ 25
Phần II: Thực trạng công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty xi măng Hải Phòng
28
1. Đặc điểm tình hình chung của công ty 28
1.1.Quá trinh hình thành và phát triển của côn ty xi măng Hải Phòng 28
1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 29
1.3.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản
xuất kinh doanh.
31
1.4.Tình hình chung về công tác kế toán của công ty 33
2. Thực trạng tổ chức kế toán thành phẩm của công ty xi măng Hải Phòng 35
2.1. Tình hình công tác quản lý thành phẩm 35
2.2. Thủ tục nhập xuất kho, các chứng từ kế toán ban đầu 38
2.3.Kế toán thành phẩm 43
3. Thực trạng tổ chức kế toán tiêu thụ tại công ty xi măng Hải Phòng 47
4. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ 63
1
Phần III: Hoàn thiện công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ tại công ty
xi măng Hải Phòng
69
1. Một số nhận xét chung về công tác kế toán và tiêu thụ tại công ty 69
1.1. u điểm 69
1.2. Hạn chế 71
2. Phơng hớng hoàn thiện công tác hạch toán thành phẩm tại công ty 72
LI M U
Nh chúng ta đã biết,trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch
vụ muốn tồn tại và phát triển buộc phải có những sách lợc đúng đắn,những hớng đi
tích cực . Sách lợc đó, hớng đi đó là gắn các hoạt động sản xuất kinh doanh với thị
trờng dựa trên quy luật cung cầu với tinh thần: Chỉ sản xuất và tiêu thụ những cái
mà thị trờng cần, không sản xuất và kinh doanh những cái mà mình có.
2
Vì vậy đối với bất kỳ nhà sản xuất kinh doanh nào, viêc lựa chọn mặt hàng
sản xuất kinh doanh, công nhân sản xuất, chất lợng sản phẩm, hệ thống phân phối
đều nhằm muc đích đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu thị trờng trên cơ sở đó đẩy
nhanh khối lợng bán ra làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiêp.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trờng , các doanh nghiệp luôn phảI đối đầu
với sự cạnh tranh gay gắt .Vì vậy, tiêu thụ là khâu có tính chất quyết định phản
anh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thơng trờng,đồng thời nó cung thể
hiện khả năng và trình độ của doanh nghiệp trong viêc thực hiện các mục tiêu
cung nh đáp ứng cho các nhu cầu của sản xuất và tiêu ding của xã hội.Tiêu thụ
luôn gắn liền với đời sống của doanh nghiệp.Nếu nh hoạt động tiêu thụ đợc thc
hiện tốt sẽ giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh thị phần,thu đợc lợi nhuận có điều kiện
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo dựng vị thế và uy tín của mình trên th-
ơng trờng.Và ngợc lại,hoạt động của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn và dễ đi
đến lụi bại,phá sản.Do vậy việc hạch toán chi tiết,hạch toán tổng hợp tiêu thụ của
kế toán tiêu thụ là hết sức cần thiết cho mọi doanh nghiệp.
Công ty Xi măng Hải Phòng mà tiền thân là Nhà máy Xi măng Hải Phòng
trảI qua hơn một trăm năm tồn tại và phát triển.Giờ đây trong nền kinh tế thị trờng
đã bôc lộ những yếu kém buôc các nhà quản lý phảI đánh giá một cách nghiêm
túc thực lực của công ty về mọi phơng diện.Các sản phẩm của công ty sản xuất ra
nhng làm thế nào để tiêu thụ đợc, đẩy nhanh tiêu thụ hơn nữa, và sớm thu hồi vốn ,
phục vụ mở rộng sản xuất ở chu kỳ sau , luôn là vấn Đề đợc lẫnh đạo và các cán
bộ công nhân viên trong công ty quan tâm .
Qua thời gian thực tập tại công ty xi măng Hải Phòng đợc sự giúp đỡ của
các cô chú phòng kế toán tài chính, cùng sự chỉ dẫn của thầy Đỗ Văn Lu đã giúp
em bớc đầu làm quen với công việc thực tế và tìm hiểu công tác kế toán tại công ty
,và với vai trò đặc biệt của thành phẩm và tiêu thụ là lý do em lựa chọn đề tài :
Hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả
hoạt động kinh doanh cho chuyên đề tốt nghiệp của mình .
Chuyên đề tốt nghiệp của em đợc chia làm ba phần với kết cấu nh sau :
3
Phần I: lý luận chung về kế toán thành phẩm, tiêu thụ trong doanh nghiệp sản
xuất .
PhânII: thực trạng công tác kế toán thành phẩm , tiêu thụ và xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty xi măng Hải Phòng .
Phần III: hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ tại công ty xi măng
Hải Phòng
Phần I
Lý luận chung về kế toán thành phẩm
và tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất
Trong hoạt động kinh doanh để tạo ra sản phẩm , hàng hoá, dịch vụ các
doanh nghiệp phải dùng tiền để mua sắm nguyên vật liêu ,công cụ, dụng cụ qua
các công đoạn sản xuất tạo ra sản phẩm, hàng hoá hoặc dịch vụ. Sau đó tiến hành
tiêu thụ để thu đợc tiền hoặc đợc quyền thu tiền. Điều này cho thấy sản xuất là
khâu đầu tiên, khâu quyết định, ngợc lại tiêu thụ là khâu cuối cùng kết nối giữa
doanh nghiệp với thị trờng, khâu quyết định sản xuất có phát triển hay không phát
triển.
4
1.Khái niệm, vai trò của thành phẩm và tiêu thụ.
1.1.Khái niệm và vai trò của thanh phẩm.
1.1.1.Khái niệm
Nói đến sản phẩm là nói đến kết quả của một quá trình sản xuất gắn liền với
một dây chuyền công nghệ nhất định. Các dây chuyền sản xuất khác nhau sẽ tạo
ra các sản phẩm khác nhau cả về chủng loại lẫn chất lợng. Sản phẩm của doanh
nghiêp sản xuất thờng bao gồm: thành phẩm, bán thành phẩm và lao vụ có tính
chất công nghiệp.
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng
của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm do bộ phận sản xuất kinh doanh chính
và sản xuất kinh doanh phụ của doanh nghiệp tiến hành, đợc kiểm nghiệm , đáp
ứng mọi tiêu chuẩn kỹ thuật quy định quy định, đợc nhập kho hoặc giao trực tiếp
cho khách hàng.
1.1.2.Vai trò.
Thành phẩm là kết quả của qua trình lao động sáng tạo do cán bộ công nhân
viên toàn doanh nghiệp thực hiện, là một bộ phận cấu thành nên tài sản lu động, là
cơ sở để tao ra doanh thu và là một trong những yếu tố quyết định chỉ tiêu doanh
thu.
Thành phẩm có chất lợng cao, bao bì mẫu mã đẹp, giá thành thấp tạo điều
kiện cho tiêu thụ đợc dễ dàng, đồng thời là nhân tố cơ bản tạo nên uy tín của
doanh nghiệp, giúp doanh nghiêp đứng vững trên thị trờng.
Với thuộc tính giá trị sử dụng, mỗi loại sản phẩm ,hàng hoá đèu có tác dụng
nhất định trong việc thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng.
1.2.Khái niệm và vai trò của tiêu thụ.
1.2.1.Khái niệm.
Tiêu thụ là khâu cuối cùng của chu trình sản xuất kinh doanh, ở đó diễn ra
quá trình chuyển giao quyền sở hữu thành phẩm đã thực hiện cho khách hàng
đồng thời thu đợc tiền hoặc đơc quyền thu tiền.Nh vậy, xét về mặt hành vi quá
trình tiêu thụ là quá trình thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán, còn xét về bản
chất kinh tế thì tiêu thụ là quá trình chuyển giao quyền sở hữu ( ngời bán mất
5
quyền sở hữu nhng thu đợc tiền hoặc đợc quyền thu tiền, ngơc lại ngời mua phải
trả tiền nhng đợc quyền sở hữu hàng hoá đó ).
Việc bán hàng nhằm thoả mãn nhu cầu của cá nhân trong va ngoài doanh
nghiệp gọi là tiêu thụ ra bên ngoài, còn tiêu thụ giữa các đơn vị trong cung một
công ty, một tổng công ty gọi là tiêu thu nội bộ.
1.2.2.Các hình thc bán hàng.
Trong nền kinh tế hiện đại, để đẩy mạnh hoat động tiêu thụ, các doanh
nghiệp phải áp dụng nhiều hình thức bán hàng đảm bảo mỗi đối tợng khách hàng
khác nhau có một phơng thức tiêu thụ tơng ứng, phù hợp.
* Phơng thức gửi hàng đi bán : theo phơng thức này khách hàng trực tiếp
đến doanh nghiệp mua hàng. Sau khi nhận hàng bên mua ký xác nhận vào hoá
đơn bán hàng, lúc đó hàng đợc xác nhận là tiêu thụ và đơc hạch toán vào doanh
thu.
* Phơng thức hàng gửi đi bán: theo phơng thức này doanh nghiệp xuất kho
hàng gửi đi cho khách hàng theo hợp đồng .khi hàng gửi đi cha đợc coi là tiêu thụ ,
hàng gửi đi chỉ đợc coi là tiêu thụ và đợc hạch toán vào doanh thu trong những tr-
ờng hợp sau :
- Doanh nghiệp đã nhận đợc hàng do khách hàng trả
- Khách hàng đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán
- Khách hàng đã ứng trức tiền hàng về số hàng gửi đi
- Số hàng gửi đi áp dụng phơng thức thanh toán theo kế hoạch thông qua ngân
hàng
phơng thức hàng gửi cho đại lý , ký gửi: đây là phơng thức mà bên chủ hàng (hay
bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi(bên đại lý). Bên đại lý
sẽ đợc hởng thù lao dới hình thức hoa hang hoặc chênh lệch giá.
Theo luật thuế giá trị gia tăng, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do
bên giao đại lý quy định và phần hoa hồng đợc hởng tính theo tỷ lệ thoả thuận trên
phần doanh thu cha có thuế VAT chủ hàng chịu , bên đại lý không phải nộp thuế
VAT trên phần hoa hồng đợc hởng. Ngợc lại, nếu bên đại lý hởng hoa hồng tính
theo tỷ lệ thoả thuận trên phần doanh thu (gồm cả thuế VAT ) hoặc bênđại lý hởng
6
chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu VAT tính trên phần giá trị gia tăng này ,
bên chủ hàng chỉ chịu phần thuế VAT trong phạm vi doanh thu của mình.
* Phơng thức tiêu thụ nội bộ:tiêu thụ nội bộ là viêc mua, bán sản phẩm giữa
đơn vị chính với các đơn vị trc thuộc hay giửa các đơn vị trực thuộc với nhau trong
cùng một công ty, tổng công ty. Ngoài ra đợc coi là tiêu thụ nội bộ còn bao gồm:
sản phẩm xuất dùng, biếu tặng, xuất trả lơng thởng.
* Các phơng thức tiêu thụ khác:
-Phơng thức bán hàng trả góp.
- Phơng thức hàng đổi hàng.
1.2.3.Vai trò của tiêu thụ.
* Đối với doanh nghiệp:
Tiêu thụ là quá trình chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật
sang hình thái giá trị. Nh vậy, thông qua tiêu thụ đồng thời đồng vốn của doanh
nghiệp quay trở về trạng tháI ban đầu.
Qua tiêu thụ trong doanh nghiệp ta thu về khoản doanh thu bán hàng, đó là
nguồn quan trọng để doanh nghiệp bù đắp chi phí, trang trai cho số vốn đã bỏ ra,
có tiền để thanh toán tiền lơng, tiền thởng cho ngời lao động, và làm tròn nghĩa vụ
đối với nhà nớc, đảm bảo doanh nghiêp có thể tái sản xuất giản đơn cung nh tái
sản xuất mở rộng
Tiêu thụ tốt góp phần tăng tốc độ chu chuyển vốn, làm cho đồng vốn kinh
doanh không bị ứ đọng, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất
tiếp theo.
* Đối với nền kinh tế quốc dân:
Thực hiện tiêu thụ là cơ sở cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và
hàng trong lu thông, đảm bảo sự cân đối giữa các ngành, các khu vực. Bởi vì trong
nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp không thể tồn tại và phat triển kinh tế một
cách độc lập mà phải có mối quan hệ qua lại khăng khít với nhau, tạo tiền đề cho
nhau cung phát triển, đầu ra của doanh nghiệp này có thể là đầu vào của doanh
nghiêp kia, cứ nh vậy mỗi doanh nghiệp là một mắt xích trong hệ thống chuỗi xích
2. Sự cần thiết phải quản lý, yêu cầu quản lý cơ bản thanh phẩm và tiêu thụ
7
2.1.Thành phẩm.
2.1.1Sự cần thiết phải quản lý thành phẩm
Bất cứ một doanh nghiệp nào, yếu tố quyết định sự tồn tại là ở chỗ liệu sản
phẩm của mình có vợt qua đợc sản phẩm của đối thủ cạnh tranh hay không và làm
thế nào để khách hàng tập trung mua sản phẩm của mình mà không mua sản phẩm
của ngời khác, nhân tố quyết định chính là ở bản thân sản phẩm của doanh nghiệp
đó.
Uy tín của sản phẩm đợc tạo bởi rất nhiều các nhân tố mà đặc biệt là chất l-
ợng của nó.
Vì thành phẩm mang 1 ý nghĩa đặc biệt quan trọng đồng thời nó lại là tài
sản, là vốn của doanh nghiệp nên trong công tác quản lý kinh tế thì quản lý thành
phẩm đơc đặc biệt coi trọng, đảm bảo quản ly tốt về mọi phơng diện: số lợng ,chất
lợng và chủng loại.
2.1.2.Yêu cầu quản lý cơ bản.
* Quản lý chất lợng thành phẩm.
Trớc hết, khâu kiểm tra chất lợng trớc khi nhập kho phải đợc tiến hành một
cách nghiêm túc, đúng trình tự, đúng yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo thành phẩm nhập
kho là những thành phẩm có chất lợng tốt.
Quá trình vận chuyển nhập và xuất kho phải đợc thực hiện cẩn thận. Đồng
thời phải có chế độ bảo quản phù hợp đối với từng loại sản phẩm hàng hoá nhất là
những loại dễ hỏng ,dễ vỡ. Phát hiện kịp thời hàng kém phẩm chất để có biện pháp
xử lý nhằm tránh tình trạng làm giảm hoặc mất uy tín của doanh nghiệp đối với
loại sản phẩm , hàng hoá đó.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến mẫu mã, nâng cao
chất lợng để đáp ứng kịp thời nhu cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng tạo điều kiện
cho tiêu thụ đợc dễ dàng và đạt đợc lợi nhuận nh mong muốn.
*Quản lý số lợng thành phẩm.
8
Số lợng thành phẩm nhập-xuất-tồn kho phải đợc theo dõi chặt chẽ tại kho và
phòng kế toán, chỉ nhập, xuất kho khi có chứng từ gốc và phải kiểm tra lợng thực
nhập và thực xuất.
Định kỳ để kiểm kê kho, phát hiện và xử lý các thành phẩm hỏng, sản phẩm
ứ đọng, đánh giá công tác bảo quản và đa ra các phơng pháp quản lý mới.
2.2.Tiêu thụ.
2.2.1.Sự cần thiết phải quản lý quá trình tiêu thụ
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của mọi doanh nghiệp sản xuất và để đạt
đợc muc tiêu đó các doanh nghiệp phải thực hiện đợc kế hoạch tiêu thụ. Đăc biệt
trong nền kinh tế thị trờng thì kế hoạch tiêu thụ là cơ sở, là điều kiện để lập các kế
hoạch khác.
Công tác tiêu thụ thành phẩm là hoat động tổng hợp liên quan đến nhiều
lĩnh vực, nhiều đối tợng khác nhau.Do đó để quản lý công tác tiêu thụ cần thực
hiện các yêu cầu sau:
2.2.2.Yêu cầu quản lý cơ bản.
Phải nắm bắt theo dõi chính xác khối lợng thành phẩm tiêu thụ, đồng thời
thờng xuyên đối chiếu với biểu giá do doanh nghiệp phê chuẩn trớc khi hạch
toán .sau đó kiểm tra việc hạch toán doanh thu có đúng thời gian phát sinh có
chính xác đầy đủ về mặt giá trị hay không .
Có chế , chính sách cụ thể với khoản chiết khấu, giảm giá vốn góp phần
đẩy mạnh tiêu thụ .giải quyết kịp thời , thanh toán nhanh chóng trờng hợp hàng
kém phẩm chất , bị khách hàng trả lại dể giữ uy tín với khách
Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế tình hình thành phẩm và tiêu thụ để tìm
ra nguyên nhân nhằm đa ra biện pháp khắc phục kịp thời, đảm bảo thực hiện nghĩa
vụ tài chính với nhà nớc.
3.Nhiệm vụ và nội dung công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ trong
doanh nghiệp sản xuất.
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng, mọi doanh nghiệp đều phải tự chủ trong
doanh nghiệp sản xuất và kinh . Doanh nghiệp phải biết kinh doanh mặt hàng nào
9
đem lại hiệu quả cao và xu hớng kinh doanh chúng nh thế nào để có thể đầu t mở
rộng hoặc chuyển hớng sang mặt hàng khác. Do đó, việc thực hiện công tác kế
toán thành phẩm và tiêu thụ là để cung cấp thông tin cần thiết cho chủ doanh
nghiệp, giám đốc điều hành có thể phân tích, đánh giá và lựa chọn phơng án kinh
doanh, phơng án đầu t có hiệu quả là vô cùng quan trọng.
3.1.Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm và tiêu thụ.
3.1.1Nhiêm vụ của kế toán thành phẩm.
Phản ánh giám đốc, tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm cả về
số lợng, chất lợng, chủng loại và tình hình nhập -xuất-tồn kho thành phẩm về giá
trị và hiện vật.
Đảm bảo hạch toán tổng hợp nhập-xuất-tồn kho theo giá thực tế.
Hạch toán chi tiết thành phẩm với từng kho theo từng loại sản phẩm kết hợp
với hạch toán tổng hợp để so sánh, đối chiếu.
Cung cấp thông tin về thành phẩm cho quản lý , làm cơ sở cho quyết định
sản xuất.
3.1.2.Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ
Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ khối lợng hàng bán ra số hàng đã
giao cho các cửa hàng tiêu thụ, số hàng gửi bán và tình hình tiêu thụ số hàng đó để
phản ánh kịp thời giá vốn, làm cơ sở cho việc tính chỉ tiêu lợi nhuận gộp, lợi
nhuận thuần cùng doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu, chi phí bán hàng để
từ đó xác định chỉ tiêu doanh thu thuần cũng nh lợi tức thuần về tiêu thụ.
Hớng dẫn các đại lý, cửa hàng ghi chép chứng từ,sổ sách quầy hàng quản
lý, giúp cho việc điều hành quản lý kinh doanh.
Phản ánh, kiểm tra, phân tích tiến độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch
lợi nhuận,đồng thời ghi chép , tính toán các chỉ tiêu cần thiết để lập báo cáo kết
quả kinh doanh.
3.2.Nội dung kế toán thành phẩm và tiêu thụ.
3.2.1.Nội dung kế toán thành phẩm.
10
=
3.2.1.1.Đánh giá thành phẩm: Để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ kế toán thành
phẩm thì việc tính đúng, tính đủ giá trị thành phẩm nhập và xuất kho là rất cần
thiết.
* Giá thành phẩm nhập kho:
- Thành phẩm do doanh nghiệp tự sản xuất, tự chế tạo: giá thành thực tế
thành phẩm nhập kho chính là giá thành công xởng.Bao gồm chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến: giá thành thực tế thành phẩm
nhâp kho bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến việc gia công chế biến.
* Giá thành phẩm xuất kho:Tuỳ đặc điểm từng doanh nghiệp mà có thể xác
định đợc bởi một trong các phơng pháp sau:
- Phơng pháp giá đơn vị bình quân: Theo phơng pháp này,giá thực tế thành phẩm
xuất dùng trong ký đợc tính theo công thức:
Giá thực tế thành số lợng thành giá đơn vị
Phẩm xuất kho phẩm xuất kho bình quân
Trong đó: giá đơn vị bình quân có thể tính theo 1 trong 3 cách sau:
Cách 1 : Giá đơn vị bình
quân sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lợng thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cách này đơn giản, dễ làm nhng độ chính xác không cao.Hơn nữa công viêc kế
toán dồn vào cuối tháng,gây ảnh hởng tới công tác quyết toán.
Cách 2 : Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trớc
=
Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ (hoặc cuốikỳ trớc)
Lợng thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ trớc)
Cách này mặc dù khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động thành
phẩm trong kỳ, tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của tình
hinh giá cả thành phẩm trong kỳ.
11
x
Cách 3 : Giá đơn vị bình
quânsau mỗi lần nhập
=
giá thực tế thành phẩm tồn kho sau mỗi lần nhập
lợng thực tế thành phẩm tồn sau mỗi lần nhập
Cách tính này khắc phục đợc nhợc điểm của 2 phơng pháp trên, vừa chính xác, vừa
cập nhật. Nhợc điểm của phơng pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều
lần.
-Phơng pháp nhập sau, xuất trớc(lifo): theo phơng pháp này số thành phẩm nào
nhập sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp
lạm phát.
-Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc(fifo): theo phơng pháp này thành phẩm
nào xuất trớc sẽ xuất trớc, xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thc
tế của từng số hàng xuất. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định
hoặc có xu hớng giảm.
-Phơng pháp giá thực tế đích danh: theo phơng pháp này khi xuất thành
phẩm nào sẽ tính theo giá trị thc tế đích danh của thành phẩm đó.
-Phơng pháp giá hạch toán: Về nguyên tắc thành phẩm phải đợc tính theo
giá trị thực tế. Tuy nhiên, do việc tính giá thành sản xuất thực tế thờng thc hiện
vào cuối mỗi kỳ hạch toán. Nên để theo dõi chi tiết tình hình biến động thành
phẩm trong kỳ, kế toán sử dụng giá hạch toán trên các chứng từ nhập,xuất kho,
các sổ(thẻ) kế toán chi tiết và đợc dùng ổn định trong suốt kỳ kế toán. Đến cuối
kỳ(tháng) hoặc cuối quý sau khi tính đợc giá thành thc tế thành phẩm nhập kho, kế
toán sẽ giá hạch toán theo giá thc tế đồng thời xác định giá thành thực tế thành
phẩm xuất kho trong kỳ để hạch toán tổng hợp thành phẩm theo công thức:
Giá thực tế thành phẩm xuất kho giá hạch hệ số giá
trong kỳ hoặc tồn cuối kỳ toán x thành phẩm.
Trong đó:
Hệ số giá
thành phẩm
=
giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
giá hạch toán thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
3.2.1.2.Kế toán thành phẩm.
* Chứng từ kế toán sử dụng.
12
=
-Phiếu nhập kho (MS 01-VT)
-Phiếu xuất kho (MS 02-VT)
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ(MS 03-VT)
-Biên bản kiểm nghiệm(MS 05-VT)
-Biên bản kiểm kê(MS 08-VT)
* Kế toán chi tiết thành phẩm:
-Sổ sách kế toán chi tiết:
+Sổ danh điểm vật t.
+Sổ chi tiết thành phẩm
+Thẻ kho
+Bảng tính hệ số giá
-Phơng pháp kế toán chi tiết: Có 3 phơng pháp:
+Phơng pháp thẻ song song.
Tại kho: Căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho thành phẩm thủ kho ghi vào cột t-
ơng ứng trong thẻ kho phản ánh theo chỉ tiêu số lợng.Mỗi chứng từ ghi 1 dòng và
đơc mở cho từng danh điểm thành phẩm. Cuối tháng, thủ kho tiến hành cộng tổng
nhập và tổng xuất tính ra lơng thành phẩm còn tồn trong kho.
Tại phòng kế toán: Kế toán vật t mở thẻ kế toán chi tiết thành phẩm cho
từng danh điểm thành phẩm tơng ứng với thẻ kho mở ở thẻ kho.Thẻ này có nội
dung tơng tự thẻ kho, nhng theo dõi về mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ ,khi
nhận đợc các chứng từ nhập , xuất kho do thủ kho chuyển tới , nhân viên kế toán
thành phẩm phải kiểm tra đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán vào thẻ kế toán chi
tiết thành phẩm và tính ra số tiền . Sau đó lần lợt ghi các nghiệp vị nhập ,xuất vào
thẻ kế toán chi tiêt thanh phẩm co liên quan . Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối
chiếu với thẻ kho .
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết ,kế tớan
phảI căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập ,xuất tòn kho về
mặt giá trị từng loại vật t ( thành phẩm ).
Sơ đồ 1 : Kế toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp thẻ song song
13
Phiếu nhập kho thành phẩm
thẻ kho
Phiếu xuất kho thành phẩm
Thẻ(sổ) chi tiết
thành phẩm
Bảng tổng hợp
N-X-T kho TP
Kế toán tổng hợp
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
quan hệ đối
+ Phơng pháp sổ đối chiếu luôn chuyển.
Tại kho:công việc cụ thể giống phơng pháp thẻ song song.
Tại phòng kế toán:từ phiếu nhập kho và xuất kho kế toán thành phẩm lập bảng kê
nhập và bảng kê xuất.Cuối tháng căn cứ vào bảng kê nhập và bảng kê xuất , kế
toán vào sổ đối chiếu luân chuyển theo từng thứ thành phẩm để đối chiếu số lợng
với thẻ kho và giá trị với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 2:Kế toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú: :ghi hàng ngày
:ghi cuối tháng
: quan hệ đối chiếu
+Phơng pháp sổ số d:
14
Phiếu nhập kho TP Bảngkê nhập
Thẻ kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Kế toán
tổng hợp
Phiếu xuất kho TP Bảng kê xuất
Tại kho: Sau k hi ghi thẻ kho thủ kho tập hợp toàn bộ chứng từ nhập , xuất kho
phát sinh theo từng thứ thành phẩm ,rồi lập lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp
cho phòng kế toán tài chính .Ngoài ra, vào cuối tháng thủ kho phải ghi số lợng
thành phẩm tồn kho tính ra trên thẻ kho sang sổ số d. Sổ số d đợc mở riêng cho
từng kho và dùng cho cả năm.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ số d,vào trớc ngày cuối tháng kế toán giao cho
chủ kho để ghi lợng tồn kho . Định kỳ nhận đợc chứng từ do thủ kho gửi tới, kế
toán kiểm tra và tính giá chứng từ, tổng cộng và ghi vào phiếu giao nhận chứng từ
nhập, xuất .Đồng thời ghi vào phiếu giao nhận chứng từ đó. Cuối tháng tổng cộng
số tiền xuất, tính ra số d cuối tháng.Số d này sẽ dùng để đối chiếu với số d trên sổ
số d.
Sơ đồ 3: Kế toán chi tiêt thành phẩm theo phơng pháp sổ số d.
Ghi chú: :ghi hàng ngày
:ghi cuối tháng
: quan hệ đối chiếu
* Kế toán tổng hợp thành phẩm.
-Phơng pháp kê khai thờng xuyên:
+TàI khoản sử dụng:
TK155-Thành phẩm: dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động của các loại thành phẩm trong doanh nghiệp.
15
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Kế toán tổng
hợp
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Bảng luỹ kế N-X_T
khoTP
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
TK157-Hàng gửi bán: Phản ánh giá trị sản phẩm đã gửi hoặc chuyển đến
kho khách hàng ,sản phẩm gửi bán đại lý, ký gửi.
Tk 632-Giá vốn hàng bán: dùng phản ánh trị giá vốn thành phẩm xuất bán
trong kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản có liên
quan:TK154,TK138,TK338
Sơ đồ 4 :Hạch toán tổng quát thành phẩm theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
-Phơng pháp kiểm kê định kỳ.
+TK sử dụng
TK631-Giá thành sản xuất: dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành
TK155-Thành phẩm
TK157-Hàng gửi bán
TK632-giá vốn hàng bán
16
TK 154
SX hoặc thuê ngoài gia
công, nhập kho
TK 155
TK 632
xuất bán, trả lương, thưởng
biếu tặng, phục vụ sx
TK 157, 632
sản phẩm gửi bán, gửi đại lý,
bị từ chối hoặc hàng đã bán bị
trả lại
xuất bán, gửi đại lý, ký gửi
TK 157
TK 642, 3381
TK 642, 1381
thừa khi kiểm kê
thiếu khi kiểm kê
Đánh giá tăng
xuất góp vốn liên doanh
TK 412
TK 128, 222
Đánhgiá giảm
+Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ 5: Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
3.2.2.Nội dung kế toán tiêu thụ thành phẩm.
3.2.2.1.Những chỉ tiêu tính toán.
* Doanh thu bán hàng và doanh thu tiêu thụ nội bộ.
Doanh thu bán hàng = số lợng TP tiêu thụ x đơn giá TP
* Thuế giá trị gia tăng
-Theo phơng phap khấu trừ:
thuế VAT phải nộp= (giá bán cha thuế x % thuế suất) VAT đầu vào
-Theo phơng pháp trực tiếp:
Thuế VAT
phảI nộp =(giá bán cha thuế x %thuế suất) - VAT đầu vào
-Theo phơng pháp trực tiếp:
x %thuế suất
* Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thơng mại
* Giảm giá hàng bán (giảm giá ,bớt giá và khứ hồi)
17
TK 155
TK 632
TK 155
TK 157
TK 157
TK 631
TK 911
K/c trị giá TP tồn
kho đầu kỳ
K/c trị giá TP tồn
kho cuối kỳ
K/c trị giá TP gửi bán
đầu kỳ
K/c trị giá TP gửi bán
cuối kỳ
Giá trị SP hoàn thành NK
hoặc tiêu thụ trực tiếp
K/c giá vốn thành phẩm
đã tiêu thụ trongkỳ
Giá thanh toán
của hàng hoá
,dịch vụ bán ra
Giá thanh toán
của hàng hoá,
dịch vụ mua vào
Thuế VAT
phải nộp
=
* Hàng bán bị trả lại: là toàn bộ giá trị của sản phẩm bị khách hàng trả lại do vi
phạm cam kết ,vi phạm hợp đồng do kém phẩm chất, không đúng quy cách, chủng
loại.
* Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu
3.2.2.2.Kế toán tiêu thụ thành phẩm
*Chứng từ ban đầu:
-Hoá đơn bán hàng (MS01-BH)
-Hoá đơn bán hàng(MS02-BH)
-Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho(MS02-BH)
* Sổ sách kế toán chi tiết:
-Sổ chi tiết bán hàng
-Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
-Sổ chi tiết thanh toán với ngời mua
*Kế toán tổng hợp:
TK511-Doanh thu bán hàng:Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của
doanh nghiệp
+TK511.1-Doanh thu bán hàng hoá: phản ánh donh thu nhận đợc khi bán hàng
hoá và đợc sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp thơng mại.
+TK511.2 Doanh thu bán thành phẩm
+TK511.3.Doanh thu cung cấp dịch vụ
+TK511.4.Doanh thu trợ cấp ,trợ giá
TK512-Doanh thu tiêu thụ nội bộ
+TK512.1.Doanh thu bán hàng hoá
+TK512.2.Doanh thu bán thành phẩm
+TK512.3.Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK532- Giảm giá hàng bán
18
Sơ đồ 6:Hạch toán giá vốn hàng bán
Sơ đồ 7:Hạch toán doanh thu về tiêu thụ.
+ Sơ đồ 7.1.Theo phơng thức bán hàng trực tiếp
19
TK003
Hoa hồng tính trên giá bán ko VAT
Hoa hồng tính trên
giá bán
có thuế VAT
Thanh toán tiền hàng cho
chủ hàng
TK154 TK632
TK911
Giá vốn hàng xuất bán
trựctiếp tại phân xưởng
Kết chuyển giá vốn
hàng đã tiêu thụ
TK155 TK155
TK157
Giá vốn hàng xuất bán trực
tiếp
Trị giá hàng gửi bán
Kết chuyển giá vốn háng
đã tiêu thụ bị trả lại
Tổng
giá
thanh
toán(cả
VAT)
TK511,512
TK111,112,131,1368...
TK512,532,531
KC chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán,DT HB
bị trả lại
Doanh thu tiêu thụ theo
giá bán không có thuế
VAT
TK911
Tk33311
KC DT thuần về tiêu thụ
TK 133
Thuế VAT
FN được
khấu trừ
+ Sơ đồ 7.2: Sơ đồ hạch toán doanh thu theo phơng thức bán trả góp
+ Sơ đồ7.3 Sơ đồ hạch toán tiêu thụ tại đơn vị bán hàng đại lý,ký gửi.
-Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
+Về giá vốn: đã trình bày ở phần thành phẩm
+Về doanh thu: tơng tự phơng pháp kê khai thờng xuyên
-Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phơng pháp kê khai thờng xuyên trong doanh
nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp:
+Hạch toán giá vốn tơng tự doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ
+Còn doanh thu bán hàng, hàng bán bị trả lại ,giảm giá hàng bán bao gồm cả thuế
VAT trong đó số thuế VAT cuối kỳ phải nộp ghi nhận vào chi phí quản lý doanh
nghiệp.
20
TK511
TK 131
TK 111, 112
KC doanh thu
thuần
DT theo giá bán
thu ngay
người mua
thanhtoán tại thời
TK911
TK33311
VAT phải nộp
Tổng số
tiền phải
thang toán
Thanh toán sau
TK711
Lợi tức trả
chậm
TK 911 TK 511 TK 331
TK 111, 112 , 131
KCDT thuần
về tiêu thụ
Hoa hồng đại
lý được hưởng
Toàn bộ tiền hàng nhận
đại lý, ký gửi đã bán
Hoa hồng tính trên giá
bán không có VAT
TK 641
TK 333
Hoa hồng tính trên giá
bán có VAT
Thanh toán tiền hàng
chochủ háng
TK 003
Bán
Trả lại
-Nhận
Sơ đồ 8: Hạch toán doanh thu về tiêu thụ trong doanh nghiệp tính thuế VAT theo
phơng pháp trực tiếp
TK333 TK511,512 TK111,112,131,136
Thuế TTĐB, thuế XK phải nộp
doanh thu tiêu thụ (cả VAT )
4.Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm.
Trong đó: Lãi gộp DT thuần
4.1.Kế toán chi phí bán hàng
4.1.1.Khái niệm: Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ
ra có liên quan đén hoạt động tiêu thụ
sản phẩm,hàng hoá... trong kỳ.
4.1.2TK sử dụng : TK641-Chi phí bán hàng
Gồm các tiểu khoản sau:
+TK641.1-Chi phí nhân viên
+TK641.2-Chi phí vật liệu bao bì
+TK641.3-Chi phí dụng cụ đồ dùng
+TK641.4-Chi phí khấu hao TSCĐ
+TK641.5-Chi phí bảo hành
+TK641.7-Chi phí dịch vụ mua ngoài
+TK641.8- Chi phí bằng tiền khác
4.1.3.Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ 9: Hạch toán chi phí bán hàng
21
Kết quả
tiêu thụ
lãi
gộp
chi phí
bán
hàng
chi phí
QLDN
giá vốn
hàng bán
TK531,532
TK152,153,156
kc doanh thu hàng bán bị trả
lại và giảm giá hàng bán
KC DT thuần về tiêu thụ
TK911
DT trực tiếp bằng vật tư
hàng
hoá(cả thuế VAT)
TK334,338
TK641
TK111,152,1388
TK152,153
TK1422
TK911
TK214
chờ KC
KC CP
bán hàng
chi phí khấu hao
KC chi phí BH kỳ
sau
KC kỳ này
TK1421,335,331,111,112
Chi phí khác
KC toàn bộ CPBH
Chi phí nhân viên Giá trị ghi giảm chi phí bán hàng
chi phí vật liệu,DC
4.2.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
4.2.1.Khái niệm:Chi phí QLDN là những khoản chi phí phat sinh có liên quan
chung đén toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra cho bất
kỳ 1 hoạt động nào.
4.2.2Tài khoản sử dụng:TK642
4.2.3. Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ10: Hạch toán chi phí QLDN
22
TK334,338
TK642
TK111,152,1388
Chi phí nhân
viên
TK152,153
TK142.2
TK911
TK 214
TK 1421, 335, 331, 111
Chi phí khác
Kết chuyển toàn bộ chi
phí QLDAkỳ này
K/c kỳ này
K/c CP
QLDA
Chò K/C
K/c CPQLDA kỳ sau
Chi phí vật liệu
dụng cụ
Chi phí khấu hao
4.3.Kế toán xác định kết quả tiêu thụ.
4.3.1.TAif khoản sử dụng:
-Thông thờng cuối kỳ hạch toán kế toán xác định kết quả tiêu thụ ,đợc thực hiện
trên tài khoản 911-Xác định kết quả
-Để thao dõi lợi nhuận, sử dụng TK 421-Lãi cha phân phối
4.3.2.Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ 11: Hạch toán kết quả tiêu thụ thành phẩm
5.Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán thành phẩm và tiêu thụ.
5.1.Khái niệm
23
TK632 TK911
TK511,512
TK641,642
TK421
TK422
KC giá vốn
KC DT thuần
KC toàn bộ CPBH,CPQLDN
trừ thu nhập trong kỳ
KC CPBH
CPQLDN
k/c1 phần cpbh,cpqldn
K/C lỗ về tiêu thụ
K/C lãi lỗ về tiêu thụ
Những trang sổ in sẵn dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở
chứng từ kế toán theo các phơng pháp kế toán phù hợp với quan hệ tài khoản. Sổ
có thể là 1 quyển,1 tờ và có thể đợc ghi tổng hợp,có thể đợc ghi chi tiết.
5.2.Sổ sách kế toán thành phẩm và tiêu thụ
Tuỳ theo hình thức sổ sách kế toán mà doanh nghiệp áp dụng là hình thức
nhật ký chung,Nhật ký sổ cái, chứng từ ghi sổ,nhật ký chứng từ mà có sự khác
nhau về số lợng sổ sách,cấu trúc sổ sách và mối quan hệ giữa các loại.Song dù áp
dụng hình thức sổ sách kế toán naofthif đều nhằm cung cấp các chỉ tiêu quản trị
doanh nghiệp và giai thích các chỉ tiêu tổng hợp của sổ tổng hợp.
Cụ thể: Sơ đồ :Tổ chức sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung.
.
Sơ đồ 13:Tổ chức kế toán theo hình thức nhật ký_sổ cái
24
Nhật ký chung
Nhật ký
BH,thu(chi) tiền
Sổ cái
TK155,157,632,511,
333,131,111,112,641
,642,911
Bảng cân đối phát sinh
Chứng từ kế toán
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ chi
tiếtTK155,157,632,511,
131,641,911
Sơ đồ 14: Tổ chức sổ sách kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ 15:Tổ chức sổ kế toán theo hình thức nhật ký-chứng từ:
25
Chứng từ gốc(bảng
tổng hợp chứng từ gốc)
Sổ chi tiết TK
Nhật ký-sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc(bảng tổng
chứng tư gốc)
Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết TK
155,157,632,511
Sổ các
TK155,157,632,511,333,111,1
112
Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng cân đối phát
sinh
Báo cáo tài chính