Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong điều kiện nền kinh tế của nớc ta chuyển từ bao cấp sang nền kinh tế
hoạt động theo cơ chế thị trờng. Thị trờng tiêu thụ luôn là một vấn đề sống còn của
mọi doanh nghiệp thị trờng có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với các doanh nghiệp sản
xuất nói riêng và đối với nền kinh tế quốc dân nói chung. Mọi hoạt động của doanh
nghiệp đều gắn với thị trờng.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay buộc các doanh nghiệp phải tìm cho mình h-
ớng đi đúng đắn và phải luôn vơn lên sản xuất các sản phẩm có chất lợng cao để
cạnh tranh trên thị trờng. Hoạt động sản xuất là hoạt động cơ bản nhất vì doanh
nghiệp sản xuất sản phẩm gì, sản xuất với khối lợng nhiều hay ít đều phải căn cứ
vào nhu cầu của thị trờng. Ngời mua có chấp nhận hay không giá cả có phù hợp với
ngời tiêu dùng hay không, đòi hỏi các doanh nghiệp phải sản xuất, sản phẩm phù
hợp với nhu cầu thị hiếu của ngời tiêu dùng, sản phẩm cung cấp phải đảm bảo chất
lợng chủng loại phong phú, mẫu mã kiểu dáng hấp dẫn, giá cả hợp lý. Ngoài ra việc
sản xuất sản phẩm phải phù hợp với quan điểm kinh tế, phải hạch toán kinh doanh
theo đúng luật định lấy thu nhập bù đủ chi phí đã bỏ ra đảm bảo thu đợc doanh lợi
ngày càng cao để tiếp tục tồn tại và phát triển. Chính vì vậy ngoài phần vốn do Nhà
nớc cấp phát khi thiếu vốn các doanh nghiệp phải vay một phần vốn của Ngân hàng
và luôn bổ sung một phần vốn trên cơ sở kinh doanh có hiệu quả đợc Nhà nớc cho
phép trích lại một tỷ lệ nhất định để bổ sung quĩ đầu t phát triển nhằm tái tạo lại tài
sản cố định hoặc mở rộng chiều sâu cho sản xuất,... một phần huy động vốn của
cán bộ công nhân viên hoặc liên doanh, liên kết nhằm bổ sung đủ vốn cố định, vốn
lu động tạo sức mạnh cạnh tranh trên thị trờng.
Trong cơ chế thị trờng mọi doanh nghiệp đều phải tự mình tìm kiếm thị trờng
nơi tiêu thụ sản pham, hàng hoá. Chính qua những thử thách đó mà doanh nghiệp
đã nhận thức một cách đúng đắn về tiêu thụ sản phẩm. Có tiêu thụ đợc nhiều sản
phẩm, hàng hoá thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển. Tiêu thụ là một khâu
quan trọng trong quá trình luân chuyển vốn. Dựa vào chỉ tiêu này mác các doanh
nghiệp có thể đợc đánh giá là làm ăn có hiệu quả hay không. Hàng hoá mà doanh
nghiệp sản xuất ra đợc tiêu thụ nhanh cũng chứng tỏ đợc vị trí của mình trên thị tr-
ờng đang cạnh tranh khốc liệt.
Trong các doanh nghiệp sản xuất việc tổ chức quản lý tiêu thụ sản phẩm luôn đợc
coi trọng. Thông qua việc tổ chức bán hàng, việc tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ
tại doanh nghiệp đợc đặt ở vị trí xứng đáng trong toàn bộ công tác kế toán.
Đề án này đợc viết dựa trên những kinh nghiệm rút ra từ quá trình học tập và sự
tích luỹ từ việc tham khảo các tài liệu, giáo trình do Khoa kế toán - Đại học Kinh tế
quốc dân biên soạn. Các thông t hớng dẫn sửa đổi chế độ kế toán, các quy định của Bộ
tài chính - kế toán và sự hớng dẫn của các thầy giáo trong khoa.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa đã hớng dẫn để em hoàn
thành đề án môn học này.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I-/ ý nghĩa và sự cần thiết của kế toán thành phẩm và bán
hàng trong doanh nghiệp sản xuất:
Theo qui luật tái sản xuất, quá trình sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm:
- Sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng, các giai đoạn này diễn ra một cách
tuần tự. Kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp đợc đem ra tiêu thụ:
Tức là đã thực hiện giá trị và giá trị sử dụng. Trong cơ chế thị trờng hiện nay sự sống
còn của doanh nghiệp chính là sản phẩm sản xuất ra có bán đợc hay không, sản phẩm
muốn tiêu thụ đợc nhiều hay ít phụ thuộc vào tình hình sản xuất có đảm bảo chất lợng,
mẫu mã, giá cả có thích hợp với nhu cầu của ngời tiêu dùng thờng xuyên trong xã hội
hay không. Xuất phát từ mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, trong đó sản
xuất là tiền đề quyết định tiêu thụ. Sản phẩm sản xuất ra với khối lợng lớn, chất lợng
cao, giá thành hạ thì mới tạo điều kiện cho quá trình bán hàng đợc dễ dàng. Ngợc lại
thông qua việc bán hàng thì sản phẩm mới đợc thực hiện giá trị và giá trị sử dụng. Sản
phẩm đa ra tiêu thụ đợc một khối lợng lớn chứng tở doanh nghiệp sản xuất ra sản
phẩm phù hợp với yêu cầu của ngời tiêu dùng và đã đợc xã hội chấp nhận cả về số l-
ợng cũng nh chất lợng.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tiêu thụ sản phẩm gắn với quá
trình bán hàng. Việc này có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với bản thân doanh
nghiệp và đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Khâu bán hàng là khâu tiêu thụ cuối
cùng của doanh nghiệp, nó đảm bảo ổn định nền tài chính để cho doanh nghiệp tồn
tại và tiếp tục phát triển. Nó còn giữ vững trong việc luân chuyển bảo toàn phát triển
vốn kinh doanh. Doanh nghiệp muốn tiếp tục sản xuất thì phải có vốn mua nguyên
vật liệu, trả lơng cho ngời lao động, tích luỹ cho ngân sách Nhà nớc, đảm bảo tính
cân đối trong nền kinh tế, giữa tiền - hàng, giữa cung và cầu, giữa sản xuất và tiêu
dùng. Bán hàng là thực hiện quan hệ trao đổi, thông qua mua bán thực hiện giá trị và
giá trị sử dụng hàng hoá. Doanh nghiệp giao sản phẩm hàng hoá cho ngời mua hàng
và đợc ngời mua hàng trả tiền theo giá cả qui định hoặc giá thoả thuận giữa ngời
mua và ngời bán.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kế toán đợc coi là công cụ có hiệu lực về
quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, kế toán thành phẩm và bán hàng là một
trong những phần hành kế toán chủ yếu của Bộ máy kế toán doanh nghiệp. Mặt
khác hiệu quả của khâu sản xuất và khâu tiêu thụ sản phẩm không tách rời nhau mà
nó gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở một thời kỳ nhất
định, do vậy công tác kế toán thành phẩm và bán hàng phải là: thông qua việc đo l-
ờng, tính toán, ghi chép phản ánh một cách thờng xuyên, tổng hợp các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh về tiêu thụ, bán hàng trong quá trình sản xuất kinh doanh luôn đòi
hỏi các doanh nghiệp áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để tổ chức quản lý các
mặt. Trong đó tổ chức kế toán thành phẩm một cách khoa học, hợp lý đúng với chế
độ tài chính của Nhà nớc là yêu cầu cần thiết và hết sức quan trọng. Kế toán thành
phẩm là công cụ trong việc tính toán, kiểm tra, phản ánh một cách chính xác tình
hình nhập, xuất tồn kho thành phẩm, tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng và xác
định doanh thu, kết quả bán hàng ở tại một thời điểm nhất định.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1-/ Thành phẩm và yêu cầu quản lý:
Trong doanh nghiệp sản xuất thành phẩm là những sản phẩm đã đợc chế biến
hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng qui trình công nghệ trong phạm vi doanh nghiệp
đã đợc kỹ thuật kiểm tra xác nhận phù hợp với tiêu chuẩn chất lợng qui định. Do
vậy sản phẩm chỉ đợc gọi là thành phẩm khi nó có đầy đủ các yêu cầu sau:
- Đã đợc chế tạo xong ở bớc công nghệ cuối cùng của qui trình sản xuất và đã
đợc kiểm tra kỹ thuật xác định phù hợp với tiêu chuẩn chất lợng qui định, đảm bảo
đúng mục đích sử dụng.
- Giữa sản phẩm và thành phẩm xét trên một phơng diện nào đó có phạm vi
giới hạn khác nhau, sản phẩm có phạm vi rộng hơn thành phẩm vì khi nói đến quá
trình sản xuất chế tạo ra nó còn nói đến thành phẩm là nói đến quá trình sản xuất
gắn với quá trình công nghệ nhất định trong phạm vi một doanh nghiệp cho nên sản
phẩm bao gồm cả thành phẩm và nửa thành phẩm. Trong doanh nghiệp sản xuất thì
nửa thành phẩm còn phải tiếp tục chế biến cho đến khi hoàn chỉnh. Nhng trong
toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì nửa thành phẩm của doanh nghiệp có thể bán ra
ngoài cho các doanh nghiệp khác sử dụng điều đó có nghĩa là thành phẩm và nửa
thành phẩm chỉ là những khái niệm đợc xem xét trong phạm vi từng doanh nghiệp
cụ thể tạo thành. Do vậy việc xác định đúng đắn thành phẩm trong các doanh
nghiệp là vấn đề cần thiết và có ý nghĩa quan trọng nó phản ánh toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp về qui mô trình độ tổ chức sản xuất và tổ
chức quản lý sản xuất.
Thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất biểu hiện trên hai mặt số lợng và chất lợng.
+ Số lợng của thành phẩm đợc xác định bằng các đơn vị đo lờng nh: kg, lít, m,
bộ, cái, viên, chiếc,...
+ Chất lợng của thành phẩm đợc xác định bằng tỷ lệ tốt, xấu hoặc phẩm cấp,...
Chính vì vậy mà ngời ta nhận thấy thành phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với nền
kinh tế quốc dân nói chung và bản thân doanh nghiệp nói riêng. Do đó trong công tác quản
lý thành phẩm cần đảm bảo chặt chẽ cả về số lợng, chất lợng theo từng loại, từng thứ, thành
phẩm là kết quả sáng tạo lao động của cán bộ công nhân viên chức trong mỗi doanh
nghiệp, thành phẩm cần phải quản lý chặt chẽ từ khâu nhập, xuất, tồn kho đến khi bán ra
thị trờng luôn phải giữ đợc chữ tín trong kinh doanh.
2-/ Tiêu thụ và yêu cầu quản lý:
Các doanh nghiệp dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thơng mại, dịch
vụ muốn tồn tại và phát triển đợc thì điều quan trọng là phải tiêu thụ đợc sản phẩm,
hàng hoá có nghĩa là phải bán ra thị trờng đợc nhiều sản phẩm, hàng hoá.
Tiêu thụ là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi thông qua các phơng tiện thanh
toán để thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ. Trong quá trình đó doanh
nghiệp chuyển giao sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng, còn khách hàng phải
trả cho doanh nghiệp khoản tiền tơng ứng với giá bán của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
theo giá qui định hoặc giá thoả thuận. Tiêu thụ chủ yếu là bán thành phẩm cho bên
ngoài. Quá trình tiêu thụ là quá trình vận động của vốn thành phẩm sang vốn bằng tiền
và hình thành kết quả sản xuất kinh doanh. Quá trình tiêu thụ đợc hoàn tất khi thành
phẩm đã giao cho ngời mua và doanh nghiệp đã thu đợc tiền bán hàng.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tổng số tiền tiêu thụ đợc gọi là tổng doanh thu hay còn gọi là thu nhập hoạt
động sản xuất kinh doanh. Trong doanh nghiệp sản xuất ngoài thu nhập hoạt động
sản xuất kinh doanh còn có thu nhập về hoạt động tài chính, thu nhập về hoạt động
bất thờng.
Doanh thu của doanh nghiệp Nhà nớc gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh
và doanh thu từ các hoạt động khác, doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ
tiền bán sản phẩm hàng hoá cung cấp dịch vụ đợc khách hàng chấp nhận thanh
toán (không phân biệt đã thu tiền hay cha thu tiền).
- Doanh thu tiêu thụ thuần là doanh thu tiêu thụ sau khi đã trừ thuế tiêu thụ và
các khoản, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ).
Qua phân tích trên ta thấy công tác tiêu thụ đặc biệt phải quan tâm đến các
khâu quản lý kể từ khi ký hợp đồng bán, sản phẩm cần phải quan tâm đến số lợng
sản phẩm bán, giá thành sản phẩm, phơng thức thanh toán,... để doanh nghiệp thu
đợc kết quả chính xác. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm phải thực sự là công cụ
quản lý về nhập, xuất, tồn thành phẩm phản ánh với giám đốc doanh nghiệp tình
hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ, doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ tính
chính xác, đầy đủ số thuế tiêu thụ (thuế doanh thu, tiêu thụ đặc biệt, VAT) phải
nộp để xác định kết quả tiêu thụ theo đúng luật định.
II-/ Tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ trong doanh
nghiệp sản xuất:
A-/ Kế toán thành phẩm:
1-/ Yêu cầu của kế toán thành phẩm:
Thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất gồm nhiều loại nhiều thứ hàng
phẩm cấp cho nên chúng có yêu cầu quản lý không giống nhau. Vì vậy kế toán
thành phẩm phải tổ chức một cách khoa học, hợp lý.
- Phải tổ chức kế toán thành phẩm theo từng loại, từng thứ, từng đơn vị sản
xuất. Theo dõi chính xác đợc số lợng, chất lợng của thành phẩm để có điều kiện
xác định kết quả thực tế, hạch toán kinh tế từng loại sản phẩm trong từng tổ sản
xuất của doanh nghiệp.
- Phải phân công kế toán có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực vào
khâu tính giá thành nhập kho thành phẩm vì thành phẩm nhập kho đợc đánh giá
theo giá thực tế và giá hạch toán.
+ Thành phẩm đánh giá theo giá thực tế: là thành phẩm nhập từ sản xuất giá
thực tế chính là giá thực tế bao gồm các chi phí nh: nguyên vật liệu trực tiếp, nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
+ Thành phẩm nhập từ thuê ngoài gia công chế biến, giá thực tế đợc đánh giá
gồm: Giá thực tế nguyên liệu đa đi gia công + Tiền thuê gia công chế biến + Chi
phí vận chuyển bốc dỡ có liên quan đến quá trình gia công.
+ Thành phẩm nhập kho từ thu mua.
Giá thực tế mua ngoài = Giá mua + Chi phí thu mua
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Phải có sự phân công kế toán với thủ kho thành phẩm, với nhân viên hạch
toán phân xởng để đảm bảo hạch toán chính xác, đối chiếu thờng xuyên giúp cho
việc quản lý, giám sát thành phẩm một cách chặt chẽ.
- Ngoài giá thành thực tế của thành phẩm do yêu cầu của công tác nhập, xuất
kho thành phẩm hàng ngày nên thành phẩm đợc đánh giá theo giá hạch toán do
phòng kế toán quy định và sử dụng trong một thời gian nhất định (có thể là 1 năm)
thông thờng các doanh nghiệp lấy giá thành kế hoạch hoặc giá bán thành phẩm kế
hoạch làm giá hạch toán hoặc do doanh nghiệp có chủng loại thành phẩm nhiều có
thể doanh nghiệp đã xây dựng đợc giá hạch toán cho từng loại thành phẩm tại sổ
chi tiết ghi theo giá hạch toán, tại sổ tổng hợp kế toán phải chuyển từ giá hạch toán
sang giá thực tế bằng cách xác định hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán.
Trong các doanh nghiệp sản xuất sở dĩ phải dùng giá hạch toán vì thành phẩm
trong kho thờng xuyên biến động trong từng ngày cho nên không thể xác định đợc
giá thành thực tế của thành phẩm vì vậy phải sử dụng giá hạch toán để tổng hợp
tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm trong tháng nhằm giảm bớt khối lợng ghi
chép vào cuối tháng. Giá hạch toán của thành phẩm đợc sử dụng để tiến hành tại
phần kế toán chi tiết, đến cuối tháng, quý kế toán phải điều chỉnh về giá thực tế nh
công thức đã trình bày ở phần trên.
2-/ Chứng từ sử dụng trong kế toán nhập, xuất kho thành phẩm:
Trong tháng khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế về nhập, xuất kho thành
phẩm. Kế toán thành phẩm phải tiến hành lập các chứng từ nhập, xuất kho thành
phẩm một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác đúng với quy định ghi trong chế độ
chứng từ và sổ kế toán do Bộ tài chính ban hành theo quyết định số 1141 ngày
01/11/1995. Các chứng từ ban đầu gồm:
+ Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT).
+ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu số 02 BH).
Việc luân chuyển chứng từ nhập, xuất kho thành phẩm phát sinh qua thủ kho
chuyển đến phòng kế toán phải theo một trình tự khoa học, hợp lý, đảm bảo thời
gian nhanh nhất để phòng kế toán hoạch toán phân loại chứng từ theo từng loại,
từng đối tợng,...
3-/ Kế toán chi tiết thành phẩm:
Tổ chức kế toán chi tiết thành phẩm ở phòng kế toán có mối quan hệ chặt chẽ với
hạch toán chi tiết thành phẩm ở kho. Vì vậy kế toán doanh nghiệp phải lựa chọn ph-
ơng pháp hạch toán chi tiết phù hợp với yêu cầu quản lý. Phù hợp với trình độ của đội
ngũ kế toán của doanh nghiệp tuỳ theo chủng loại thành phẩm của doanh nghiệp
nhiều hay ít mà áp dụng một trong ba phơng pháp phổ biến hiện nay nh sau:
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
a. Ph ơng pháp ghi thẻ song song:
Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo
phơng pháp ghi thẻ song song
Với cách ghi chép và kiểm tra đối chiếu nh trên phơng pháp này có u nhợc
điểm sau:
* Ưu điểm: - Ghi chép đơn giản, dễ dàng, dễ kiểm tra đối chiếu.
*Nhợc điểm: - Việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu
số lợng, quan hệ đối chiếu giữa thủ kho và kế toán dồn dập về cuối tháng nên ảnh
hởng đến tính kịp thời của công tác kế toán.
Phơng pháp này chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp có chủng loại thành
phẩm ít, trình độ kế toán còn hạn chế.
b. Ph ơng pháp đối chiếu luân chuyển:
nội dung hạch toán chi tiết thành phẩm
đợc khái quát theo sơ đồ sau
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển có u nhợc điểm sau:
* Ưu điểm: Khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt do chỉ ghi một lần
vào cuối tháng.
* Nhợc điểm: Việc ghi sổ vẫn còn trùng lắp, việc kiểm tra đối chiếu giữa thủ
kho và phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra
trong công tác quản lý.
Phơng pháp này có áp dụng với các doanh nghiệp có khối lợng nghiệp vụ
nhập, xuất không nhiều.
6
Số (thẻ) kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Chứng
từ xuất
Chứng
từ nhập
Bảng
kê nhập
(4)
(3)
(2) (2)
(2) (2)
Bảng
kê xuất
Thẻ kho
Sổ chi tiết TP
Bảng kê tổng hợp
N-X tồn kho TP
Chứng
từ xuất
Chứng
từ nhập
(1)(1)
(4)
Ghi cuối tháng
Đối chiếu điểm
Ghi hàng ngày
(2)(2)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
c. Ph ơng pháp số d : khác với 2 phơng pháp trên:
sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm
theo phơng pháp sổ số d
Phơng pháp sổ số d có những u điểm sau:
* Ưu điểm: Giảm bớt khối lợng ghi sổ kế toán, công việc đợc tiến hành đều
trong tháng.
* Nhợc điểm: Phơng pháp này do kế toán chỉ theo dõi về chỉ tiêu giá trị nếu có
nhầm lẫn giữa kế toán và thủ kho sẽ khó phát hiện sai sót. Kế toán muốn nhận biết
một thứ thành phẩm nào đó phải xuống kho xem xét.
Phơng pháp sổ số d áp dụng trong doanh nghiệp có khối lợng các nghiệp vụ
kinh tế về nhập, xuất diễn ra thờng xuyên có nhiều loại thành phẩm dùng giá hạch
toán để hạch toán hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho yêu cầu về trình độ quản
lý, trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp tơng đối cao.
4-/ Kế toán tổng hợp thành phẩm:
Kế toán tổng hợp thành phẩm phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho thành
phẩm theo giá thành sản xuất thực tế. Do tác động của nhiều nhân tố đến quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm cho giá thành thực tế của thành phẩm ở
các thời điểm có thể khác nhau.
a. Giá thực tế của thành phẩm xuất kho:
Việc xác định chính xác giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho là rất cần thiết.
Trong thực tế có nhiều cách xác định giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho. Tuỳ theo
đặc điểm của mỗi doanh nghiệp mà áp dụng các phơng pháp thích hợp.
7
Thẻ kho
Sổ số dư
Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn
Chứng
từ xuất
Chứng
từ nhập
Bảng kê luỹ
kế xuất
Bảng kê luỹ
kế nhập
(1)(1)
(2)
(5)
(3)(3)
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Ghi hàng ngày
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Phơng pháp bình quân hàng nhập trong kỳ và tồn đầu kỳ.
=
Giá thực tế của thành phẩm xuất trong kỳ đợc tính theo công thức:
= x
Theo phơng pháp này trong tháng giá thực tế của thành phẩm xuất kho cha đ-
ợc ghi sổ mà cuối tháng khi kế toán tính toán theo công thức xong mới tiến hành
ghi sổ.
b. Ph ơng pháp hệ số giá:
Trong trờng hợp kế toán thành phẩm tính theo giá hoạch toán (giá kế hoạch
hoặc một giá ổn định trong kỳ kế toán) thì cuối kỳ kế toán tính giá thực tế của từng
loại thành phẩm đã xuất kho trong kỳ, trên cơ sở hệ số giữa giá thực tế và giá hạch
toán của thành phẩm theo công thức sau:
= x
Trong đó:
=
Hệ số giá đợc tính cho từng loại, từng thứ thành phẩm.
5-/ Một số tài khoản sử dụng chủ yếu:
Kế toán tổng hợp thành phẩm sử dụng một số tài khoản chủ yếu sau:
a. TK 155 - Thành phẩm.
Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại
thành phẩm của doanh nghiệp, tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng loại, từng thứ
thành phẩm.
b. TK 157 - Hàng gửi bán:
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hoá, thành phẩm đã gửi hoặc
chuyển đến cho khách hàng, hàng hoá, thành phẩm nhờ bán đại lý, ký gửi, giá trị
lao vụ, dịch vụ và đã hoàn thành bàn giao cho ngời đặt hàng nhng cha đợc chấp
nhận thanh toán.
Hàng hoá, thành phẩm phản ánh trên tài khoản này vẫn thuộc quyền sở hữu
của đơn vị, kế toán phải mở sổ chi tiết từng loại hàng hoá, thành phẩm từng lẫn gửi
hàng, từ khi gửi đi đến khi chấp nhận thanh toán.
Tài khoản này có thể mở các tài khoản cấp II để hạch toán từng loại hàng hoá,
thành phẩm gửi đi bán.
Ngoài ra kế toán tổng hợp thành phẩm còn sử dụng một số tài khoản có liên
quan.
- TK 632 - Giá vốn hàng bán.
- TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- TK 631 - Giá thành sản xuất nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kế toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
6-/ Trình tự kế toán:
Khi nhận đợc các chứng từ về nhập, xuất kho thành phẩm, kế toán phải tiến hành
tổng hợp và phân loại theo từng loại thành phẩm để ghi vào sổ chi tiết thành phẩm
theo giá hạch toán. Cuối tháng tính ra giá thực tế để ghi vào sổ kế toán tổng hợp.
a. Sơ đồ hạch toán tổng quát thành phẩm theo ph ơng pháp KKTX:
Trờng hợp thành phẩm phát hiện thừa khi kiểm kê, kho có quyết định xử lý
thừa ghi Nợ TK 3381, ghi Có các tài khoản liên quan.
Trờng hợp thành phẩm phát hiện thiếu khi kiểm kê, khi có quyết định xử lý
ghi Nợ TK có liên quan, ghi Có TK 1381.
b. Sơ đồ hạch toán tổng quát thành phẩm theo ph ơng pháp KKĐK:
9
TK 154
TK 157,632
Sản xuất (hoặc thuê ngoài
gia công xong) nhập kho
TK 155
Sản phẩm bán bị
trả lại
TK 642,3381
Thành phẩm phát hiện thừa khi
kiểm kê chưa rõ nguyên nhân
TK 412
Đánh giá tăng
TK 157,632
TK 1381
TP xuất bán, trao đổi, biếu tặng
trả lương cho công nhân viên
Thiếu khi kiểm kê
chưa rõ nguyên nhân
TK 128,222
Góp vốn liên doanh bằng
thành phẩm
TK 412
Đánh giá giảm
TK 155,157
TK 631
Kết chuyển trị giá TP tồn
kho đầu kỳ
TK 632
Giá thành sản phẩm sản xuất
xong nhập kho
TK 155,157
TK 911
Kết chuyển trị giá tồn
kho cuối kỳ thành phẩm
Giá trị thành phẩm
đã tiêu thụ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
7-/ Sổ sách kế toán:
+ Bảng kê số 8: Dùng để tổng hợp tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm
hoặc hàng hoá theo giá thực tế và giá hạch toán. Cơ sở để lập bảng kê số 8 là các
chứng từ, hoá đơn nhập, xuất và các chứng từ khác có liên quan.
+ Bảng kê số 9: Dùng để tính giá thực tế thành phẩm hàng hoá. Trong hình thức kế
toán chứng từ ghi sổ các nghiệp vụ hạch toán tăng, giảm thành phẩm từ chứng từ gốc lập
các chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ
cái. Đồng thời kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại thành phẩm.
B-/ Kế toán tiêu thụ:
1-/ Yêu cầu của kế toán tiêu thụ:
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Để thực
hiện giá trị sản phẩm, hàng hoá lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp phải chuyển giao
hàng hoá sản phẩm, hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, đợc khách hàng
trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, quá trình này đợc coi là quá trình tiêu thụ các
nghiệp vụ cần đợc hạch toán ở giai đoạn này là xuất thành phẩm để bán và thanh
toán với ngời mua, tính chính xác các khoản doanh thu bán hàng, trừ các khoảng
chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, các khoản thuế doanh
thu và tiêu thụ đặc biệt để xác định doanh thu thuần và cuối cùng xác định lãi - lỗ
về tiêu thụ sản phẩm.
Phản ánh kịp thời chính xác tình hình xuất bán thành phẩm; tính chính xác các
khoản bị giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải nộp. Tính toán
chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Xác định kết quả
của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
2-/ Chứng từ sử dụng trong kế toán tiêu thụ thành phẩm:
Trong khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế về tiêu thụ thành phẩm. Kế toán
thành phẩm phải tiến hành lập các chứng từ về tiêu thụ một cách đầy đủ, kịp thời,
chính xác đúng với quy định ghi trong chế độ chứng từ và sổ kế toán do Bộ tài
chính ban hành theo quyết định số 1141 ngày 01/11/1995.
Hoá đơn là chứng từ của đơn vị bán xác nhận số lợng, chất lợng, đơn giá và số
tiền bán sản phẩm, hàng hoá cho ngời mua, hoá đơn là căn cứ ghi sổ doanh thu và
các sổ kế toán liên quan, là chứng từ cho ngời mua vận chuyển hàng trên đờng,
thanh toán tiền mua hàng và ghi sổ kế toán.
Các chứng từ ban đầu gồm:
- Hoá đơn bán hàng có thuế GTGT:
+ Mẫu số 01 GTKT - 3LL : Tính thuế theo phơng pháp khấu trừ bán với số
lợng lớn.
+ Mẫu số 01 GTKT - 2LL : Tính thuế theo phơng pháp khấu trừ bán với số
lợng nhỏ.
+ Mẫu số 02 GTTT - 3LL : Tính thuế theo phơng pháp trực tiếp bán với số
lợng lớn.
+ Mẫu số 02 GTTT - 2LL : Tính thuế theo phơng pháp trực tiếp bán với số
lợng nhỏ.
10