Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Mạng ngoại vi và phát triển dịch vụ ADSL tại viễn thông hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.69 KB, 35 trang )

Báo cáo thực tập

LỜI MỞ ĐẦU
Thông tin liên lạc Viễn thông là một thành phần rất quan trọng. Đế đáp ứng nhu cầu
thông tin liên lạc nhằm phục vụ phát triển kinh tế- xã hội của đất nước trong giai đoạn hiện
nay và trong tương lai, Viễn thông Việt Nam đã và đang triển khai nhiều chương trình
nâng cấp và tiêu chuẩn hoá mạng Viễn thông. Việc xây dựng, phát triển mạng viễn thông
đòi hỏi phải có sự đầu tư rất lớn và hiệu quả bền vững lâu dài. Trong thời gian qua, công
nghệ và dịch vụ mạng Viễn thông đã có những bước tiến nhảy vọt đồi hỏi sự phát triển
đồng bộ tương ứng về công nghệ ( bao gồm cả công nghệ xDSL) và chất lượng của mạng
ngoại vi.
Với vai trò là một doang nghiệp chủ đạo trong việc cung cấp các dịch vụ viễn thôngcông nghệ thông tin, VNPT đã xây dựng hệ thống truyền số liệu tốc độ cao qua mạch vòng
thuê bảotuyền thống sử dụng công nghệ xDSL. Công nghệ đường dây thuê bao số đối xứng
cho phép truyền dữ liệu trên đôi dây cáp điện thoại với tốc độ lê đến 2,3 Mbit/s và cự ly
truyền được 6,7Km. Công nghệ đường dây thuê bao số bất đối xứng cho phép truyền dữ
liệu trên đôi dây cáp điện thoại mà không ảnh hưởng đến tín hiệu thoại. Với ưu điếm nối
trội của họ công nghệ này là tận dụng triệt để mạng cáp đồng hiện có cung cấp nhiều dịch
vụ băng rộng tốc độ cao, đáp ứng các yêu cầu , nhu cầu sử dụng ngày càng cao của khách
hàng. Công nghệ xDSL chính là giải pháp vừa đạt hiệu quả kinh tế, vừa đảm bảo về mặt kỹ
thuật trong giai đoạn hiện nay và tương lai.
Việc xDSL có thể kết hợp với mạng cáp quang tạo khả năng phân phổi hiệu quả hơn
các dịch vụ băng rộng, chính vì thế xDSL đang là lựa chọn số một của các nàh cung cấp
dịch vụ hiện nay.
Với nhũng kiến thức đã được học ở trường và quá trình thực tập tốt nghiệp tại Trung
tâm Viễn thông Đan Phượng và trường Học viện Bưu chính Viễn thông em đã làm báo cáo
thực tập về đề tài “ Mạng ngoại vi và phát triển dịch vụ ADSL tại Viễn Thông Hà Nội”.
Báo cáo thực tập được chia làm 2 phần chính như sau:
Phần I: - TÌM HIỂU CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ MẠNG NGOẠI VI
- ĐO THỬ, TRIỂN KHAI LẮP ĐẶT DỊCH VỤ ADSL
- THIẾT BỊ CHUYỂN MẠCH
PHẦN II: - NỘI DUNG THựC TẬP TẠI PHÒNG THỤC HÀNH



Trong thời gian làm báo cáo thực tập do thời gian không có nhiều nên nội dung báo
cáo không tránh khỏi những hạn chế, kính mong các thầy cô giáo và bạn bè quan tâm góp ý
đế báo cáo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của thầy cô
trong suốt quá trình làm báo cáo. Em cũng xin chân thành cảm ơn Trung tâm Viễn thông
Đan Phượng và các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện, cung cấp tài liệu số liệu liên quan
giúp tôi hoàn thành báo cáo tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!

PHÀN I: THựC TẬP TẠI cơ SỞ
1
SV: Tạ Hoài KT13DTVT


Báo cáo thực tập

CHƯƠNG I: TÌM HIẺU CHỨC NĂNG , NHIỆM vụ MẠNG NGOẠI VI

1.1 Khái niệm
Khi một cuộc đàm thoại được thực hiện qua một mạch thoại hoặc một tin báo đựoc gửi
qua điện báo. Các máy điện báo hoặc thiết bị điện báo được kết nối với nhau nhờ các dây
dẫn kim loại sao cho dòng điện mang tín hiệu thông tin có thế luu thông giữa chúng.
Trong một mạng điện thoại hay điện báo tất cả các thuê bao được kết nối với thiết bị
tổng đài bằng cáp hoặc đường truyền dẫn mà thông qua nó bất kỳ thuê bao nào cũng có thế
kết nối với một thuê bao khác nếu muốn.
Mạng ngoại vi là mạng thông tin đựoc cấu thành từ tổng đài đến thiết bị đầu cuối xa
nhất.
1.2 Các thành phần cấu thành mạng ngoại vi
1.2.1 Cáp
❖ Cáp Chính

Cáp chính là cáp được kết nối tù’ giá đấu dây MDF của tống đài đến nhà cáp hoặc tủ cáp.
Cáp chính có dung lượng lớn từ 100x2 đến 1200x2. Nó không phải là cáp gia cảm và
thường được đặt trong cống bế tù’ tống đài đi ra. Đường kính cáp 0,4mm, 0,5 mm cho khu
vực thành phố. Cáp được chôn sâu 0,6 m đến 1,2m so với mặt đất, khoảng cách tới các
dịch vụ ngầm như ống nước , cống nước.... Riêng đối với cáp điện lực là 0,5m. Các đôi dây
cần tách ở các trạm trung gian cần phải tách theo nhóm hoặc nhiều nhóm( 100x2). Kéo cáp
phải đáp ứng nhu cầu lâu dài ít nhất 2 năm.
Cáp ngoại vi là cáp được kết nổi từ nhà cáp đến tủ cáp, cáp này thường có dung lượng từ
100 đến 1200 đôi. Trong thành phố đường kính là 0,4mm hoặc 0,5 mm
❖ Cáp phụ và cáp nhánh thuê bao
Được kết nối từ tủ cáp đến hộp cáp hoặc từ hộp cáp đến các hộp cáp nhỏ hơn, cáp này
có dung lượng nhỏ hơn, cáp này có dung lượng nhỏ từ 10 đến 50 đôi. Trong thành phố
đường kính là 0,4 mm đến 0,5 mm.
1.2.2 Nhà cáp
Nơi tập trung những kết cuối của một hay nhiều đường cáp nhánh đi về phòng đầu dây
gọi là nhà cáp.
1.2.3 Tủ cáp
Là nơi tập trung những kết cuối của một hay nhiều sợi cáp tù’ nhà cáp tới và tập
trung những kết cuối của một hay nhiều sợi cáp thuê bao đi từ hộp cáp tới. Tủ cáp là
nơi kết nối cáp, cũng có thế là nơi phân chia cáp.
Neu là tủ cuối cáp thường có một sổ dạng như sau:
Loại đặt trên cột thường được phục vụ một khu vực khoảng 500 thuê bao.
2
SV: Tạ Hoài KT13DTVT


Báo cáo thực tập

Loại chôn đặt trên bế cáp thường phục vụ cho một khu vực 500 đến 2000 thuê bao.


Loại đi ngoài hành lang đế phục vụ cho một số khách hàng ở dọc theo đường cáp khoảng
vài trăm thuê bao.
1.2.4 Hộp cáp
Là nơi kết cuối của một cáp ngọn có dung lượng từ 50 đôi trở xuống là nơi tiếp cận thuê
bao gần nhất.
1.2.5 Măng xông
Măng xông cáp dùng cho việc nối dài các cuôn cáp có độ dài khác nhau và rẽ nhánh
của các sợi cáp theo nhiều hướng khác nhau, dung lượng cáp rẽ nhánh lơn hơn 50 đôi.
1.2.6

Cống cáp

và bể cáp ❖ Cống
cáp
Cống cáp là hệ thống dẫn cáp, trước đây thường dùng cống xi măng loại 2 lỗ, 4 lỗ hoặc 6
lồ có chiều dài lm. Loại này có hệ số ma sát lớn gây khó khăn cho thi công nhưng quan
trọng là thiết bị biến dạng do chuyển động của đất. Nước dễ thâm nhập làm giảm tuổi thọ
của cáp nhất nhất là nước thải công nghiệp. Mặt khác đường cống xây dựng theo độ dốc
thoát nước xuống bế nên gây khó khăn cho việc thi công là kéo cáp.
Hiện nay người ta thay thế hầu hết bằng các ống nhựa đặc biệt có đường kính 1 lOmm và
có độ dài gấp 4 đến 6 lần cống xi măng. Phương pháp này có ưu điếm nhẹ, thi công nhanh,
hệ số ma sát bé, chịu ăn mòn hoá học tốt. Neu ở những nơi cần chịu lực tốt, người ta sản
xuất ra loại cống có sức bền ngang thép. Ngoài ra loại này có thế hàn kín mối nối không đế
nước vào. Đầu cáp ở bế cũng được bịt kín bằng vật liệu riêng nên nước không thấm vào
được sẽ làm tăng tuổi thọ của cáp.
Loại cống này không cần tạo độ dốc khi thi công nên càng tăng tốc độ thi công đáp ứng
được chiến lược tăng tốc khi cần thiết. Hiện nay ở Việt Nam dùng chủ yếu là ổng nhựa.
Đường cống mang hình cây chuẩn không còn tích hợp cho mạch vòng sợi quang nữa.
Trong khu vực thương mại đế đảm bảo tính linh hoạt cấu trúc cây phải đựoc chuyển thành
cấu trúc hình nhện. Đường cống phải đảm bảo cự ly với các dịch vụ ngầm nhất là đường

điện lực 0,5m.
Hiện nay ở Việt Nam dùng cống màu vàng để phân biệt các đường cống khác. Đường
cống tránh uốn cong đột ngột nếu không sẽ làm tăng sức kéo căng khi kéo cáp ( không nên
uốn 90 độ ). Tránh đặt gần móng nhà, tránh nước thải ngấm vào. Tốt nhất là qua đường
dùng cốt thép
- Tác dụng của cống cáp
3
SV: Tạ Hoài KT13DTVT


Báo cáo thực tập

Bảo đảm cho sợi cáp an toàn không bị phá hoại bởi những điều kiện thiên nhiên, khí
hậu, con người.
Chống được ảnh hưởng xuyên nhiễu của đường dây điện lực và truyền thanh.
Cáp đi trong cống bảo đảm mỹ quan đường phố, mở rộng mạng lưới nhanh gọn, đáp
ứng nhu cầu tiến độ và chất lượng công trình.
Thuận tiện cho việc tu sửa bảo quản hoặc khi kéo đường cáp mới.
- Những yêu cầu kỹ thuật cống cáp
Phải có độ cơ học cao, chịu uốn, chịu nén với lực lớn
Không thấm nước, thấm khí.
Phải cách điện tốt giữa cáp và đất, ngăn ngừa được dòng điện ngầm ở ngoài đi vào.
Không gây tác dụng hoá học với vỏ cáp.
Mặt trong của cống phải nhẵn
- Các loại cổng cáp:
+ Cống bê tông
+ Cống thép
+ Cống nhựa PVC
❖ Be cáp
Khoảng cách trung bình một bế cáp phụ thuộc vào từng địa hình để thiết kế, lắp đặt một

bế cáp, bế cáp thường xây hình chữ nhật, đáy bê tông và nắp là một tấm bê tông 2 đan, đến
12 đan. Ngoài ra cũng có thể bố trí bế cáp ở các điểm phân chia cáp. Bế cáp là nơi nổi cáp (
măng xông), là nơi luồn ghi kéo hồ trợ cáp khi thi công.
Yêu cầu kỹ thuật của bể cáp:
Bế cáp phải có kích thước phù họp với thiết kế lắp đặt tiện cho công nhân thao tác và bảo
quản kỹ thuật

4
SV: Tạ Hoài KT13DTVT


Báo cáo thực tập

Cáp đi trong bế không đựoc chồng chéo lên nhau, phải đảm bảo bán kính uốn cong nhỏ nhất của
cáp khi đi vòng trong bể cáp.
Đảm bảo cường độ cơ học cao.
Nắp bê cáp phải khít, cỏ rác bùn đất không được trôi xuống be cáp.
Các điện tốt giữa cáp và đất, ngăn ngừa dòng điện lọt từ đất đi vào cáp. Không chịu sự phá hoại
của các chất trong đất.
Các thiết bị trong bế cáp phải đúng quy cách tiêu chuân, thoát nước tốt.
_ Các loại bể cáp: Bể cáp bằng bê tông, bể cáp bàng gạch.
1.3 Câu trúc mạng cáp nội hạt
1.3.1 Khái niệm
Mạng nội hạt từ xưa vẫn mang một nghĩa hẹp gồm: Tổng đài và tất cả các thiết bị đến tận
thuê bao. Ngày nay với kỳ thuật số phát triển và khái niệm mạng nội hạt được mở rộng. Trước
đây khu vực phục vụ chỉ bao hẹp ở vùng thị xã, thành phố thì nay có thế phục vụ các nhóm thuê
bao xa bằng thiết bị đầu cuối quang, bằng đường viba số có dung lượng nhò và đã vươn tới
vùng nông thôn bằng mạng viễn thông nông thôn.

1.3.2 Cấu trúc

Mạng cáp nội hạt gồm nhiều tuyến cáp, nó xuất phát từ phòng đầu dây đến nhà cáp , tủ cáp, thuê
bao.
MDF

TB

TB


Báo cáo thực tập

TC

Chú thích:
MDF : Phòng đấu dây NC : Nhà
cáp TC : Tủ cáp HC : Hộp cáp TB :
Thuê bao MX : Măng xông
1.4 Sỏ’ cứ tố chức xây dựng mạng ngoại vi
Tố chức mạng ngoại vi phải dựa trên:
-

Cấu trúc của mạng chuyến mạch quốc gia và theo vùng phục vụ của tống đài nội

-

hạt.
Mật độ dân cư từng vùng, tốc độ tăng trưởng thuê bao hàng năm, nhu cầu sử dụng
các dịch vụ viễn thông của từng khu vực đăc biệt là các dịch vụ băng rộng như
Internet và truyền số liệu tốc độ cao.


-

Quy hoạch phát triển đô thị, các trung tâm thương mại, các khu công nghiệp, khu
chế xuất đầu tư nước ngoài, các vùng kinh tế trọng điếm của trung ương và địa
phương.

-

Hiệu quả kinh tế trong việc đầu tư xây dựng, thuận lợi cho công tác bảo trì khai thác
mạng ngoại vi.
1.4.1 Mạng cáp chính
- Căn cứ vào đăc điểm địa lý và vùng phục vụ của các tống đài, mạng cáp chính phải
được tổ chức theo từng tuyến và được phân vùng phục vụ cho từng cáp chính.
- Cáp chính phải được ngầm hoá tối đa tại các trung tâm viễn thông.
6
SV: Tạ Hoài KT13DTVT


Báo cáo thực tập

- Sử dụng măng xông cáp trên các tuyến cáp chính để rẽ nhánh cáp chính sang các tuyến
cáp khác nhau với nhu cầu dung lượng cáp cần dùng trên các tuyến nhánh thấp hon. Măng
xông cáp phải chịu được ngập nước lâu ngày.
- Tủ cáp cấp I có dung lượng từ 200 đôi đến 600 đôi.
- Tủ cáp được đặt trong vùng phục vụ của tủ cáp. Vị trí đặt tủ đựoc lụa chọn sao cho bảo
đảm yêu cầu sử dụng tối un dung lượng cống bế cũng như thuân tiện cho việc thi công cáp,
bảo dưỡng , xử lý và thay thế hộp cáp.
- Không đặt tủ cáp gần tủ phân phối điện lực, đặt cao đế tránh ngập lụt theo các quy định
về phòng chống lụt bão của công ty.
- Các tuyến cáp có chất lượng xấu do sử dụng lâu ngày hoặc do sự cố kỹ thuật cần có

phương án thay thế.
1.4.2 Mạng cáp phối
- Tại các trung tâm tỉnh , thị xã, phải thực hiện triệt đế việc ngầm hoá cáp phối.
- Măng xông cáp được sử dụng đế rẽ nhánh cáp phối khi cần thiết nhằm mục tiêu giảm
cấp phối cáp trên toàn tuyến và nâng cao chất lượng tuyến cáp.
- Khoảng cách giữa hai tủ cáp liền kề trên một tuyến cáp hoặc giữa các tủ cáp của 2
tuyến khác nhau trong khoảng từ 200m đến 300m. Tại các khu vực có mật độ điện thoại
đặc biệt cao thì khoảng cách giữa 2 tủ cáp có thể ngắn hơn yêu cầu trên.
- Các hộp cáp có dung lượng từ 10 đôi đến 50 đôi. Tủ cáp cấp II có dung lượng từ 100
đến 200 đôi.
1.4.3 Cáp vào nhà thuê bao
- Cáp vào nhà thuê bao là đoạn cáp nối từ hộp cáp vào nhà thuê bao được lắp đặt theo 2
phương thức: Treo hoặc ngầm. .Dung lượng của cáp từ một đến hai đôi ,lõi cáp được xoắn
đôi và đươc bên với nhau theo TCN 68-153:1998;
- Cáp vào nhà thuê bao cang ngắn cang tốt không dài quá 200m trong các đô thị,thị xa,thị
trấn.Tại nông thôn thì có thế dài hon trong phạm vi cho phép về suy hao.
1.4.4 Cáp Vòng
- Cáp vòng là cáp được nối giữa hai tủ cáp cấp 1 của hai cáp chính trong vùng phục vụ
của một tổng đài nội hạt hoặc giữa hai tủ cáp cắp 2 trong vùng phục vụ của cáp chính ;
- Cáp vòng được sử dụngvới mục đíchđáp ứng nhu cầu tố chức thông tin đột xuất do
thiếu cáp phát triển thuê bao , thiếi sổ cục bộ hoặc cần phát triển thuê bao , thiếu sổ cục bộ
hoặc cần phát triến dịch vụ thuê kênh V v....của đơn vị khi cáp chính hay cáp phối tại vùng
phục vụ đã sử dụng hết dung lượng hoăc có chất lượng xấu cần phải chuyển sang tuyến
khác.
7
SV: Tạ Hoài KT13DTVT


Báo cáo thực tập


-Đường kính sợi đồng của cáp vòng phải bằng đường kính sợi đồng của cáp chính trong
trường hợp cáp vòng nối gữa hai tủ cáp cấp 1 và bằng đường kính cáp phối trong trường
hợp cáp vòng nối giữa hai tủ cáp cấp II.

Hình 1.2 Sơ đồ cáp vòng giữa hai tủ cáp cấp I của hai cáp chính
- Độ dài của cáp vòng phải được tính toán sao cho đảm bảo các chỉ tiêu suy hao
đường dây của mạch vòng thuê bao.
- Sử dụng cáp vòng chỉ là giải pháp tạm thời đế khắc phục có tính chất ứng cứu và
loại bở giải pháp tạm thời này khi có đủ điều kiện.hình 1.2 mô tả cách đấu cáp vòng
giữa hai tủ cáp cấp I của hai cáp chính khác nhau.
1.4.5 Bán kính phục vụ của mạng truy nhập cáp đồng và tiêu chuẩn kỹ thuật
- Đối với vùng mật độ dân cư cao bán kính phục vụ tính từ trung tâm chuyển mạch đến
hộp cáp kết cuối không quá 3km với cỡ dây 0.4mm và không quá 4km đối với cỡ dây
0. 5mm, suy hao đường dây từ giá MDF đến hộp cáp kết cuối không quá 7dB, điện trở
mạch vòng của một đôi cáp từ MDF đến hộp cáp không quá 1000
- Đổi với vùng mật độ dân số thấp bán kính phục vụ của mạng cáp tính từ trung tâm
chuyển mạch đến hộp cáp kết cuối có thể lớn hơn 4km nhưng suy hao đường dây thuê bao
không vượt quá 10 dB và khôngb quá 2 lần thay đối đường kính dây.Có thể sử dụng cáp
đồng có đường kính 0,65mm hoặc 0,9mm đế mở rộng vùng phục vụ.
- Mục tiêu lâu dài đối với mạng ngoại vi của bưu điện là đạt được 90% thuê bao nằm
trong bán kính phục vụ <3km.
1.4.6 hệ thống hỗ trợ bảo vệ mạng ngoại vi
a. Hệ thống hầm hố cống cáp
8
SV: Tạ Hoài KT13DTVT


Báo cáo thực tập

Đây là phần rất quan trọng của hệ thống mạng ngoại vi và được tổ chức như sau:

- Phòng hầm được xây dựng ndưới phòng đặt MDF của tổng đài.
- Phòng hầm cáp là nơi đặt các măng xông cáp đồng một đầu là cáp chính một đầu là
cáp chống cháy được nối vào MDF.
- Đưòng hầm cáp được xây dựng từ phòng hầm cáp đến hết hầm cáp đầu tiên để rẽ
hướng cáp, đường hầm phải có khe đế đỡ cáp, cáp tù’ MDF , ODF đi các hướng
được cố định trên các ke đỡ cáp đế dễ thi công bảo quản.
- Hệ thôíng hầm bế cống cáp của mạng ngoại vi pahỉ quy hoạch đáp ứng với sự phát
triến thuê bao khoảng từ 20-30 năm
- Kích thước của hầm bể, cống cáp phải tuân thủ theo quy phạm xây dựng của mạng
ngoại vi
- Số lượng và loại ổng cho từng tuyến cáp khi thiết kế phải dựa vào dự báo dài hạn
mật độ thuê bao từng vùng
- Khi thiết kế mới hoặc sửa chữa nâng cấp tại các khu vục trung tâm , thị xã cần được
ngầm hoá các tuyến cáp chính.
b. Hệ thống đường cột treo cáp thông tin
- Những nơi chưa có hệ thống cống cáp hoặc không có khả năng xây dựng hệ thống
cống cáp do điều kiện về kinh tế kỹ thuật
- Những nơi chưa có quy hoạch vùng dân cư mà có nhu cầu phát triển thuê bao lớn.
- Những nơi đã có đường điện lực thì có thế treo cáp thông tin chung trên đường cột
nhằm mục đích giảm giá thành chi phí.
- Những nơi thường xuyên xảy ra bão lũ mà gây nhiều lần đổ cột đứt cáp thông tin thì
các đơn vị được phép triển khai tuyến cống bế cáp hoặc chôn trực tiếp đẻ bảo vệ cáp thông
tin trong mùa mưa bão.
c. Hệ thống chống sét cho mạng ngoại vi
Hệ thống chống sét cho mạng ngoại vi phải tuân thủ theo quy trình quy phạm xây dựng
mạng ngoại vi theo tiêu chuân nghành và Bộ thông tin truyền thông ban hành.
CHƯƠNG lĩ : ĐO THỬ, TRIỂN KHAI LẮP ĐẶT DỊCH vụ ADSL
Sự phát triến của công nghệ đường dây thuê bao số phụ thuộc vào chất lượng và thiết
kế mạng cáp nội hạt. Việc đánh giá ban đầu mạch vòng thuê bao là rất cần thiết đế xác định
xem mạch vòng thuê bao có khả năng đáp ứng tốc độ truyền dẫn thuê bao số hay không.

9
SV: Tạ Hoài KT13DTVT


Báo cáo thực tập

Trước khi cung cấp dịch vụ ADSL cần phải đo thử đế xác định đường dây có thế dung nạp
công nghệ ADSL được không.
2.1 Đo thử trước khi họp đồng
a. Nghiên cứu vị trí địa lý
Nghiên cứu vị trí địa lý bao gồm một sơ đồ và một cây thước. Công việc này bao gồm
nhằm tìm kiếm các khách hàng nằm trong tầm 4,5 km kể từ tổng đài đén nhà thuê bao.
b. Nghiên cứu hồ sơ cáp
Bao gồm xem xét hồ sơ cáp với các vòng thuê bao có độ dài dưới 4,5 km mà không có
cuộn tải hay các nhân tổ khác bất lợi cho tín hiệu ADSL. Neu hồ sơ cáp tốt thì tỷ lệ thành
công là 80-90%.
c. Đo kiểm chất lượng
Có 2 phương pháp thực hiện đo là đo một đầu tại tổng đài và đo 2 đầu tại vị trí thuê bao.
Đo thử nhằm mục đích xem thử mạch vòng thuê bao có truyền dẫn tín hiệu đến thiết bị
thutín hiệu có đảm bảo chất lượng không.
2.2 Đo thử xác nhận sau khỉ lắp đặt
Sau khi lắp đặt được dịch vụ có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ như:
thời tiết mưa , sự cố cáp, nhiễu cảm ứng ...Do vậy hồ sơ của đường dây thuê bao đang đo
thử là rất cần thiết đế cung cấp các phép đo đúng cho thuê bao. Việc đo thử có thế thực
hiện bằng 3 phương pháp : đo thử 2 đầu, đo thử 1 đầu và đo thử qua thiết bị cung cấp dịch
vụ như DSLAM.
1.2 Các phép đo đánh giá chất ỉưọìig mạng cáp đồng trưóc khi triển khai ADSL
a. Điện trở ( phép đo OHM)
Mục đích: Kiếm tra điện trở của dây dẫn và xác định đường dây có bị ngắn mạch hay
chập đất hay không.

Tiêu chí đánh giá: theo tiêu chuân ANSI T1.413 giá trị điện trở cách điện giữa T &R phải
đạt giá trị nhỏ nhất là 10 Mohm cho dịch vụ ADSL
T_R>10 MOhm: nếu không thì bị ngắn
mạch T_G> 10 MOhm : Nếu không thì bị
chập đất R_G >10 MOhm: Nếu không thì
bị chập đất
b. Điện dung( Phép đo CAP)
Phép đo điện dung đôi dây cho biết đôi dây bị hở hay ngắn mạch. Thực hiện phép đo điện
trở để kiểm tra sau đó thực hiện phép đo TDR để xác định vị trí ngắn mạch của đôi dây.
10
SV: Tạ Hoài KT13DTVT


Báo cáo thực tập

Phép đo điện dung có thể cung cấp độ dài của đôi dây (tính từ đầu đo đén đầu hở mạch).
Do đó phép đo điện dung cho phép phát hiện các nhánh cầu.
c. Điện áp một chiều ( phép đo DCV)
Mục đích: Dòng điện chạy trong đôi dây là dòng điện 48 VDC (52VDC) lấy từ tổng
đài. Điện áp này được đặt trong dây R, dât T cách ly so với mặt đất.
Tiêu chí đánh giá : Ket quả là -48V đối với R G , 48 V đối với T_R . Neu không thì phải
kiểm tra lại tổng đài.
d. Điện áp xoay chiều( Phép đo ACV)
Mục đích: Kiếm tra sự xuất hiện của dòng xoay chiều ACV do sự tác động của các nguồn
lân cận. Có khả năng cảm ứng 50/60Hz từ đuờng điện lực.
Tiêu chí đánh giá: kiểm tra 3 giá trị thu đuợc, giá trị lớn nhất chỉ thị ảnh huởng của dòng
điện xoay chiều thu đuợc trên đôi dây.
e. Điện trỏ’ mạch vòng
Phép đo này kiếm tra điện trở mạch vòng của đôi dây( nối dây tip và ring tại đầu xa) Điện
trở mạch vòng cung cấp dịch vụ ADSL không đựoc lớn hơn 1300 ôm điẹn trở cũng đựoc

sử dụng đế xác định độ dài đôi dây.
f. Phát hiện nhánh cầu
Nhánh cầu là một đoạn cáp bất kỳ không nằm trên tuyến kết nổi trực tiếp gứi tống đài và
thuê bao.Nhánh cầu càng gần modem bao nhiêu thì nó gây tác hại càng nhiều. Phép đo
TDR là công cụ tốt nhất đế phát hiện nhánh cầu.
g. Phép đo phản xạ miền thòi gian( Phép đo TDR)
Phép đo hoạt động theo phương pháp phát một xung lên trên đôi dây và sau đó đo các tín
hiệu phản xạ trở lại, uu điếm chính là khả năng phát hiện vị trí lỗi chính xác. Trong khi
công cụ phát hiện cuộn cảm chỉ phát hiện có cuộn cảm trên đôi dây thì phép đo TDR lại
cho phép xác định vị trí cuộn cảm một cách chính xác.
h. Kiểm tra khả năng tương thích phổ tần số
Các dịch vụ được cung cấp trên các đôi dây gần kề có thế gây ra xuyên âm cho đôi dây
cần kiểm tra. Do đó phải kiểm tra khă năng tương thích phổ tần số của đôi dây cần kiểm
tra.Công cụ kiếm tra khả năng tương thích phố tần số cho phép nhận dạng các nguồn nhiễu.
Các mẫu phố tần số của các dịch vụ gây ra nhiễu cho phép nhận dạng được nguồn dịch vụ
gây nhiễu.
Thông qua cáp phép đo chúng ta có thế tìm ra các lỗi ngắn mạch, hở mạch, tiếp xúc trên
mạng cáp đồng, loại bỏ cuộn cảm, nhánh cầu, xử lý chống nhiễu và phát hiện nguồn điện
áp lạ tác động lên đôi dây.

11
SV: Tạ Hoài KT13DTVT


Báo cáo thực tập
CHƯƠNG m : TỐNG QUAN THIẾT BỊ TỐNG ĐÀI A1000E10

1. Hệ thống tổng đài Alcatel AỊOOOEIO.
1.1 Cấu trúc tổng quan của tổng đài
Tổng đài AioooEio là hệ thống chuyển mạch hoàn toàn số hoá điều khiển theo chương

trình lưu trữ SPC, do hãng Alcatel CIT của Pháp chế tạo. Với tính năng đa ứng dụng
AI000 E10 có thể đảm đương chức năng của một tổng đài hoàn chỉnh, từ

12
SV: Tạ Hoài KT13DTVT


Báo cáo thực tập

tổng đài thuê bao dung lượng nhỏ tới tổng đài chuyển tiếp hay cổng quốc tế dung lượng
lớn.
A1000 E10 có thể cung cấp nhiều loại cấu hình dịch vụ viễn thông khác nhau đáp
ứng yêu cầu viễn thông hiện tại và tương lai như điện thoại, dịch vụ ISDN, dịch vụ mạng
thông minh IN và các dịch vụ khác. Nó có thể cung cấp và quản lý được mọi loại hệ thống
báo hiệu trong mạng.
AI000 E10 cấu trúc phân hệ bởi 3 phân hệ:
1. Phân hệ truy nhập thuê bao: có nhiệm vụ đấu nối các thuê bao số hoặc tương tự.
2. Phân hệ đấu nối và điều khiển: có nhiệm vụ xử lý các cuộc gọi và thiết lập đấu nối.
3. Phân hệ vận hành khai thác và bảo dưỡng: có chức năng vận hành và bảo dưỡng hệ
thống.
Mỗi phân hệ có phần mềm riêng phù họp với các chức năng của nó.
* Thông số kỹ thuật:
- Số đường dây thuê bao: 200.000
- Số trung kế: 60.000
- Mạng chuyển mạch một tầng T( 2048 X 2048 ).
- Cơ chế dự phòng và tự điều chỉnh tải.
- BHCA ( Busy hour call attempt) -> năng lực của hệ thống là 8 triệu BHCA.
1.2 Cấu trúc chức năng hệ thống .
- Cấu trúc phân tán, mỗi phân hệ đảm nhiệm một chức năng cụ thế trong hệ thống
CSND


CR

Hình
CSED



2.1:
cấu
trúc chức năng hệ thống. Trong đó :
- COM: Bộ điều khiển đấu nối ma trận
- ETA: Quản lý thiết bị phụ trợ
- PƯPE: Bộ xử lý tín hiệu số 7
- ƯRM: Bộ điều khiển trung kế

13
SV: Tạ Hoài KT13DTVT


Báo cáo thực tập

- BT: Bộ thời gian cơ sở
- MR: Bộ xử lý gọi
- LR: Đường mạng
- TR: Bộ biên dịch và giá trị cơ sở dữ liệu
- TX: Bộ tính cước
- MQ: Bộ phân phối
- GX: Bộ quản lý kết nối
- OM: Bộ O & M

-CSNL: Bộ truy nhập thuê bao nội hạt
- CSND: Bộ truy nhập thêu bao xa
- CSED: Bộ tập trung thuê bao xa
- SMX: Trạm điều khiển đấu nối.
* Chức năng :
+) COM:
- Điều khiển quá trình thiết lập và giải phóng đấu nối trong trường chuyến mạch
- Phòng vệ đấu nối - cài đặt trong một trạm SMX mỗi trạm SMX sử dụng ma trận đấu
nối 256 X 256.
- COM và SMX đều được trang bị dự phòng song song ACT/ACT.
- Dự phòng:
+ ACT /ACT ( Active /Active )
+ Nóng ( ACT / SBY )
+ N+1 (n ACT, 1 SBY )
+ Phân tải
+) Bộ cơ sở trạm ( BT ).
- Phân phối thời gian cơ sở ( tín hiệu đồng bộ ) trên cơ sở lấy tín hiệu đồng bộ bên
ngoài đưa qua bộ tạo dao động thạch anh ( osc ), do độ chính xác là 10 , bao gồm tín hiệu
2Mhz, 8Mhz, 16Mhz .
- Trang bị kép 3.
+) Bộ điều khiển trung kế URM.
- Điều khiển giao tiếp với hệ thống bên ngoài, biến đổi chức năng luồng PCM thành LR
và ngược lại, bao gồm quá trình biến đổi mã HDB3 thành mã nhị phân NRZ và biến đổi
tốc độ luồng 2Mb/s thành luồng tốc độ 4Mb/s.
+) Bộ quản lý thiết bị phụ trợ ET A .
- Tạo tone
- Thu phát đa tần
14
SV: Tạ Hoài KT13DTVT



Báo cáo thực tập

- Quản lý đồng hồ
+) Bộ xử lý báo hiệu số 7 PƯPE .
- Xử lý báo hiệu mức 2 và một phân mức 3
+) Bộ xử lý gọi MR.
- Thiết lập và giải phóng cuộc gọi và có cấu trúc đa thành phần:
+ Tìm kiếm Thay đổi
MLMR/E
+ Macro ( 1 - 4 Macro), 1 macro € 1024 Register.
+) Bộ quản lý CSDL và biên dịch TR.
- Quản lý thuê bao và làm trung kế
- Trung kế chứa các thuê bao của luồng trung kế và các thuộc tính của luồng trung
kế.
- Chùm kênh trung kế: Tên trung kế, thuộc tính của kênh, tìm hướng luồng kênh đi
hoặc về.
- Ngoài ra còn chức năng biên dịch con số danh bạ thành con số thiết bị và ngược lại.
+) Bộ tính cước TX.
- Đảm nhiệm chức năng tính cước cho mỗi cuộc gọi, số liệu cước thuộc thanh ghi.
- Quản lý lưu lượng, có cấu trúc đa thành phần.
+) Bộ phận phân phối bản tin MQ.
- Tạo ra các message truyền trong hệ thống phù hợp với khuân dạng của môi trường
trao đổi:
+ TOKENRING MIS: Mạch vòng trao đổi thông tin các bộ MR,TX, PC,OM MAS: Mạch
vòng thuộc phụ thuộc điều khiển đấu nối +) Bộ phòng vệ và báo hiệu số 7 PC.
- Một phàn chức năng của mức 3 trong mô hình SS7.
- Cấu hình tại các đường báo hiệu trong môi trường có lỗi xảy ra.
+) Bộ quản trị đấu nối GX.
- Truyền các yêu cầu đấu nối và giải phóng đấu nối trong chuyển mạch

- Phòng vệ đấu nối.
+) Bộ vận hành bảo dưỡng OM.
- Khởi tạo và kiến tạo hệ thống
- Giao tiếp người - máy
- Cảnh báo
- Lưu trữ dữ liệu
+) Bộ truy nhập thuê bao
15

SV: Tạ Hoài KT13DTVT


Báo cáo thực tập

- Nội hạt ( CSNL )
- Đường dài ( CSND ) tổng đài vệ tinh Rss
CSLN

16 LR

_

OCB -283

_ 16PCM ____________ _ _

Trong đó: LRo và LRi

^


Được thực hiện bằng báo hiệu số 7 -TSi6






CSND OCB - 283
Dành cho báo hiệu số 7

PCMovà PCMi

2. Cấu trúc phần cứng tổng đài AioooEio.
- SMX: Trạm điều khiển ma trận
- STS: Trạm đồng bộ và cơ sở trạm
- SMA: Trạm điều khiển thiết bị phụ trợ
- SMC: Trạm điều khiến trung kế
- SMN: Trạm o & M
- MAS: Mạch vòng thông tin trong hệ đấu nối và điều khiển
- MIS: Mạch vòng thông tin nội bộ.
Sơ đồ khối:

16
SV: Tạ Hoài KT13DTVT


Bdo cdo thuc tap

Hinh 2.2: Cau true phan cirng tong dai A1000 E10
Tit ca cac trpi dieu khiln ( SMA ,SMX ,SMT - 2G ,SMC ,SMN ) d£u dirge xay

dirng boi he thong da xir ly A830o.

BSM 16 bit

TMP

PT TP

Mr

PT TP

PT TP

MC: Bo nho chung Coupler: Bo ket noi
2.1. Cau true chirc nang SMC .
Hinh 2.3: Cau true chirc nang SMC

Ghi chu :
- BSM: Bus tram da xir ly
- 1 CMP: Bo ket noi chinh
- 1 -> 4 CMS: Bo ket noi phu
- 1 PUP: Bo xir ly chinh
- 1 PUS: Bo xir ly phu
2.2 Chirc nang SM .
Clock: Bo quan ly gid he thong
CSTV: Bo xir ly tin hieu tieng
CSMP: Bo xir ly da giao thuc ( HDLC, SS7 ).
CMS


C'TSV

PUP

MC

CSMP

PUS

Clock

17
SV: Tq Hodi KT13DTVT


Báo cáo thực tập

Hình 2.4: Chức năng SM 2.3. Chức năng trạm SMX .
- Một trạm SMX dùng ma trận 256 X 256
- Dữ liệu 2048 x2048 -> 8 trạm SMX
Trong thực tế người ta chỉ sản xuất được ma trận chuyển mạch 64 X 64 ( Base clock)
64
64

64

0-63

64-127


64
128-191
192-255

18
SV: Tạ Hoài KT13DTVT


Báo cáo thực tập

PHÀN II

TÌM HIỂU THIÉT BỊ FLX150/600
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THIẾT BỊ FLX150/600.
FLX150/600 là thiết bị ghép kênh có khả năng hoạt động ở tất cả các vị trí khác nhau
trong mạng SDH với tốc độ STM-1 và có thể nâng cấp lên STM-4. Hệ thống này có phương
thức quản lý tiên tiến nhằm theo dồi và điều khiển dễ dàng hoạt động của mạng, vận hành
linh hoạt và có chức năng bảo vệ, tạo độ tin cậy cao; ngoài ra có khả năng ứng dụng linh
hoạt vào mạng nhờ tính năng nối chéo. Thiết bị FLX150/600 bao gồm một giá máy, hoạt
động như là thiết bị STM-1, hoặc STM-4 nhờ được thiết kế theo modul, được ứng dụng
rộng rãi trong tất cả các cấu hình mạng: điểm - điểm, phân nhánh, chuỗi, vòng (ring).
II. CÁC CÁU HÌNH MẠNG.
Cấu hình SDH cho phép cấu hình mạng rất linh hoạt và đa dạng như: mạng điểm nối
điểm, mạng đa điếm, xen rẽ nhánh, mạng vòng ring, mạng đa vòng ring. Tại các trạm đầu
cuối STM các luồng tín hiệu 2Mbit/s, 34Mbit/s, 140Mbit/s ... qua các thiết bị ghép kênh
đồng bộ thành các luồng 155Mbit/s và được truyền tới các trạm tiếp theo bằng sợi quang.
1. Cấu hình mạng điểm-đỉểm.
Trong mạng này, FLX150/600 được kết nối là hai thiết bị đầu cuối (TRM) liên kết với
nhau. Tại mỗi trạm, FLX150/600 cung cấp chức năng tách ghép các luồng tín hiệu 2,048

Mbps; 34,368 Mbps; 139,264 Mbps; STM-1 hoặc STM-4. Đây là cấu hình mạng đơn giản
nhất, phù hợp với những tuyến dung lượng nhỏ và khoảng cách gần.
Cáp quang
2,048 Mbps
34,368 Mbps
o
TRM
TRM
139,264 Mbps
STM-1
STM-1/4

2,048 Mbps
34,368 Mbps
139,264 Mbps
STM-1

Hình 1.1. Sơ đồ cấu hình mạng điếm - điếm

19
SV: Tạ Hoài KT13DTVT


Báo cáo thực tập

2. Cấu hình mạng xen rẽ.
Mạng chuỗi là mạng có từ ba thiết bị trở lên trong đó hai trạm ở hai đầu có cấu hình
đầu cuối TRM, còn có các trạm ở giữa có cấu hình tách ghép ADM hoặc lặp lại tín hiệu
REG
Các thiết bị trung gian có cấu trúc xen/rẽ ADM cung cấp các luồng giữ liệu tốc độ

thấp (Các tín hiệu ở mức VC) trong STM-1 hoặc STM-4. Các thiết bị có cấu hình tái sinh
tín hiệu REG sẽ cung cấp khả năng truy nhập vào phần RSOH cho việc giám sát và điều
khiển.
Cáp quang

Cáp quang

Cáp quang

STM-1/4

STM-1/4

STM-1/4

STM-1

STM-1
STM-1
Hình 1.2. Sơ đồ cấu hình mạng chuỗi

STM-1

3. Cấu hình vòng ring.
Trong mạng này, các nút mạng được liên kết với nhau theo một vòng tròn khép kín. Tại mỗi
nút mạng, FLX150/600 là thiết bị xen rẽ ADM, cho phép nhà khai thác

20
SV: Tạ Hoài KT13DTVT



Báo cáo thực tập

truy nhập tới luồng tốc độ thấp (tức là các mức VC) trong tín hiệu STM-1/4, mạng này có
chức năng bảo vệ luồng nhánh PPS.
Trong mạng vòng, FLX150/600 phát tín hiệu theo cả hai hướng, tại phía thu,
FLX150/600 lựa chọn một trong hai tín hiệu thu được có chất lượng cao nhất dựa trên cơ
chế kiểm tra lỗi và thông tin cảnh báo của tín hiệu thu được.
Bằng việc thiết lập hai tuyến truyền dẫn riêng biệt với cùng một tín hiệu, cấu hình này
cung cấp một mạng SDH dung lượng cao và khả năng tự khôi phục khi có sự cố tại nút và
tuyến mà không cần sự can thiệp của quản lý mạng bên ngoài.

Hình 1.3. Sơ đồ cấu hình mạng vòng

III. CÁC CẤU HÌNH THIẾT BỊ.
1. Thiết bị đầu cuối (TRM).
Thiết bị đầu cuối là thiết bị có phần giao diện quang chỉ đi theo một hướng Thiết bị
đầu cuối chỉ sử dụng trong cấu hình mạng điểm - điếm hoặc mạng chuỗi. Thiết bị đầu cuối
ghép kênh tín hiệu luồng nhánh (TRIB) thành một tín hiệu
21
SV: Tạ Hoài KT13DTVT


Báo cáo thực tập

tổng hợp (AGGR) STM-1 hoặc STM-4. Luồng tín hiệu tổng STM-N có thể dự phòng (1 +
1) hoặc không dự phòng, tuỳ thuộc nhà khai thác.
TRM
Giao diện
nhánh

TRIB

Giao diện tổng hợp AGGR

Hình 1.4. Sơ đồ tỗng quát cấu hình đầu cuối (TRM)
2. Thiết bị xen /rẽ (ADM).
Thiết bị xen/rẽ là thiết bị có hai nhóm giao diện quang đi theo hai hướng khác nhau.
Trong cấu hình mạng chuỗi, mạng vòng và mạng HUB, thiết bị FLX150/600 trung gian
được đặt thành cấu hình xen/rẽ ADM. Thiết bị ADM có nhiệm vụ tách các tín hiệu từ tín
hiệu STM-N xuống giao diện nhánh và ghép các tín hiệu luồng nhánh lên tín hiệu tổng
STM-N hoặc cho tín hiệu chạy thẳng qua mà không tách ghép xuống trạm. Thiêt bị ADM
cũng có thể hoán chuyển các khe thời gian hoặc liên kết chéo nội bộ giữa các khe, đây
chính là chức năng đấu nối chéo. Tín hiệu tổng STM-N có cấu hình dự phòng (1+1) hoặc
(1+0) tuỳ thuộc vào nhà khai thác.
ADM
Giao diện tổng hợp AGGR
Tuỳ
chọn
MSP

Tuỳ
chọn
MSP

Giao diện tống
hợp AGGR

Hình 1.5. So’ đồ cấu hình xen/rẽ (ADM)
3. Thiết bị lặp (REG).
Khi cự ly thông tin quá xa, thiết bị FLX150/600 có cấu hình ADM hay TRM không

thể truyền tín hiệu với chất lượng tốt nhất từ nguồn đến đích, để giải quyết vấn

22
SV: Tạ Hoài KT13DTVT


Báo cáo thực tập

đề này người ta sử dụng thiết bị lặp (REG) đặt xen vào giũa tuyến truyền dẫn. Thiết bị REG
tái tạo tín hiệu quang nhận được để truyền đến đích cuối cùng.
Đối với sơ đồ khối, thiết bị lặp cũng giống như thiết bị ADM nhưng giao diện tổng
hợp là STM-4 và phần giao diện nhánh không có.
REG
Giao diện tổng
hợp AGGR

Giao diện tổng hợp AGGR

Hình 1.6. Sơ đồ cấu hình thiết bị lặp (REG)
IV. SO ĐỒ KHỐI THIẾT BỊ FLX150/600.
Sơ đồ khối hệ thống thiết bị FLX150/600
Cảnh báo,
auản lv. Giao tiếp Bô vi xử
Đông bộ

Nguồn

TSCLG
TSCLÍ2
1-1


PWRL(l|) |PWRL(j)

2-1

TSCL(2)
TSCL(l)

CH
CH

CH

1-2

2-2

CH

CH

3L

4
Nhóm 3

NML

CH


CH

CH
8

----------Y------------

Nhóm 5

a

nghiệp vụ PC
SACL

CH

Nhóm 7
ngoài'

MPL

Hình 1.7. Sơ đồ khối tổng quát thiết bị FLX150/600
Trong hệ thống FLX150/600 được chia làm 4 phần chính:
23
SV: Tạ Hoài KT13DTVT


Báo cáo thực tập

-


Phần giao diện trạm

-

Phần chung

-

Phần giao diện tống

24
SV: Tạ Hoài KT13DTVT


Báo cáo thực tập

- Phần giao diện nhánh
1. Phần giao diện trạm
Thiết bị FLX150/600 cung cấp vùng kết nối cho việc đấu dây tín hiệu: một trong số đó
là vùng kết nối chung, bao gồm các đấu nối dùng cho tín hiệu vận hành, bảo dưỡng hệ
thống và đấu nối tín hiệu STM-1E. Bốn vùng còn lại dùng cho tín hiệu nhánh và đồng hồ,
dùng cho các loại đấu nối khác nhau và số lượng cũng khác nhau tuỳ theo cấu hình. Đấu nối
tín hiệu nhánh, tín hiệu đồng bộ được thiết kế thành bảng, có thể tháo rời được và các bảng
đấu nối này cho phép truy nhập tín hiệu ngoài.
2. Phần chung
Đây là phần mà tất cả các cấu hình thiết bị đều có. Trên giá FLX-LS, phần này gồm các
card sau: SACL, NML, MPL, TSCL(l ), TSCL(2), PWRL(1), PWRL(2).
3. Phần giao diện tổng
Phần giao diện tổng hợp là phần giao diện quang gồm bốn khe trên giá FLX-LS, bốn

khe này được đánh số như sau: CH1-1, CH 1-2 (nhóm 1); CH2-1, CH2-2 (nhóm 2). Các khe
này sử dụng cho các luồng tín hiệu 139,264 Mbps; STM-1; STM-4.
Các thiết bị ADM trong mạng chuỗi, nhóm 1 và nhóm 2 được sử dụng cho cấu hình
dự phòng 1+1 khi cả hai khe của một nhóm đều lắp card, không có chức năng dự phòng 1+1
khi mỗi nhóm chỉ có một khe có card.
Các thiết bị ADM trong mạng vòng sử dụng hai khe: CHI-2 và CH2-2 hoặc CH1-1 và
CH2-1.
Các khe CH2-1, CH2-2 cũng có thể sử dụng lập cấu hình dự phòng cho giao diện
nhánh.

V. HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG TẠI ĐỊA ĐIỂM THựC TẬP 1. Cấu hình hệ thống.
Phòng thực hành bộ môn thông tin quang được lắp đặt một hệ thống truyền dẫn SDH sử
dụng thiết bị FLX150/600. Hệ thống được lắp đặt theo cấu hình mạng vòng tốc độ STM-1
và STM-4.
25
SV: Tạ Hoài KT13DTVT


×