Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG BÀI TẬP NHẰM KHẮC PHỤC SAI LẦM THƯỜNG MẮC TRONG KỸ THUẬT NHẢY CAO KIỂU NẰM NGHIÊNG CHO NỮ HỌC SINH KHỐI 10 TRƯỜNG THPT TRẦN CAO VÂN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.52 KB, 78 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT – QUỐC PHÒNG

TRẦN VĂN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG BÀI TẬP NHẰM
KHẮC PHỤC SAI LẦM THƯỜNG MẮC TRONG KỸ THUẬT
NHẢY CAO KIỂU NẰM NGHIÊNG CHO NỮ HỌC SINH KHỐI 10
TRƯỜNG THPT TRẦN CAO VÂN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

CHUYÊN NGHÀNH: GIÁO DỤC THỂ CHẤT
Giáo viên hướng dẫn

Th.S Nguyễn Thị Bắc

BÌNH ĐỊNH - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả trong khoá luận hoàn toàn là trung thực và chưa có ai từng
công bố trong bất kỳ công trình nào.

Sinh viên thực hiện

Trần Văn Quang


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


1

TDTT

Thể dục thể thao

2

TTTH

Thể thao trường học

3

GDTC

Giáo dục thể chất

4

THPT

Trung học phổ thông

5

GDTC – QP

Giáo dục thể chất – quốc phòng


6

HLV

Huấn luyện viên

7

ĐC

Đối chứng

8

TN

Thực nghiệm

9

D&ĐT

Giáo dục và đào tạo

DANH MỤC VIẾT TẮT CÁC DƠN VỊ ĐO LƯỜNG
1

%

Phần trăm


2

cm

Centimét

3

m

Mét

4

s

Giây


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Bảng 3.1

NỘI DUNG
TRANG
Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ giảng
35
dạy, tập luyện ở trường THPT Trần Cao Vân, tỉnh


Bảng 3.2

Bình Định.
Tiêu chuẩn về thành tích (m) và điểm nhảy theo mức

38

độ thực hiện kỹ thuật cho Nữ học sinh khối 10 –
Bảng 3.3

Trường THPT Trần Cao vân, tỉnh Bình Định.
Kết quả quan sát sư phạm những sai lầm thường mắc

40

khi thực hiện kỹ thuật nhảy cao kiểu “ nằm nghiêng ”
cho Nữ học sinh khối 10 – Trường THPT Trần Cao
Bảng 3.4

vân, tỉnh Bình Định.(n=60)
Kết quả phỏng vấn sai lầm thường mắc khi thực hiện

41

kỹ thuật nhảy cao kiểu “ nằm nghiêng ” cho Nữ học
sinh khối 10 – Trường THPT Trần Cao vân, tỉnh Bình
Bảng 3.5

Định.(n=20)
Nguyên nhân dẫn đến những sai lầm cơ bản khi thực


43

Bảng 3.6

hiện kỹ thuật nhảy cao kiểu “ nằm nghiêng ”
Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập nhằm khắc phục

47

sai lầm thường mắc trong kỹ thuật nhảy cao kiểu “
nằm nghiêng ” cho Nữ học sinh khối 10 – Trường
Bảng 3.7

THPT Trần Cao vân, tỉnh Bình Định.
Tiến trình giảng dạy nhằm khắc phục sai lầm thường

50

mắc trong kỹ thuật nhảy cao kiểu “ nằm nghiêng ” cho
Nữ học sinh khối 10 – Trường THPT Trần Cao Vân, tỉnh
Bảng 3.8

Bình Định cho nhóm thực nghiệm.
Kết quả phỏng vấn lựa chọn Test đánh giá hiệu quả
của các bài tập nhằm khắc phục sai lầm thường mắc
trong kỹ thuật nhảy cao kiểu “nằm nghiêng” cho

51



Bảng 3.9

nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng ( n=20 ).
Tổng hợp so sánh kết quả trước thực nghiệm của 2

52

Bảng 3.10

nhóm (nA=nB=14).
Tổng hợp so sánh kết quả sau thực nghiệm của hai

54

nhóm (nA=nB=14)
Bảng 3.11

So sánh kết quả kiểm tra của nhóm thực nghiệm (A)

56

Bảng 3.12

trước và sau thực nghiệm (n=14)
So sánh kết quả kiểm tra của nhóm đối chứng (B)

57

Bảng 3.13


trước và sau thực nghiệm.(n=14)
So sánh số lần mắc lỗi giữa hai nhóm thực nghiệm và

60

đối chứng sau thực nghiệm trong kỹ thuật nhảy cao
kiểu nằm nghiêng cho Nữ học sinh khối 10 – Trường
THPT Trần Cao Vân, tỉnh Bình Định.

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
TT
NỘI DUNG
Biểu đồ 1 Biểu đồ biểu diễn thành tích chạy 30m xuất phát
cao, bật cao tại chỗ với bằng 1 tay và nhảy cao

TRANG
53


kiểu nằm nghiêng của hai nhóm trước thực
nghiệm.
Biểu đồ 2 Biểu đồ biểu diễn thành tích chạy 30m xuất phát

56

cao, bật cao tại chỗ với bằng 1 tay và nhảy cao
kiểu nằm nghiêng của hai nhóm sau thực nghiệm.
Biểu đồ biểu diễn thành tích chạy 30m xuất phát


58

cao của hai nhóm trước và sau thực nghiệm.
Biểu đồ 4 Biểu đồ biểu diễn thành tích bật cao tại chỗ với

58

Biểu đồ 3

bằng 1 tay của hai nhóm trước và sau thực
nghiệm.
Biểu đồ 5 Biểu đồ biểu diễn thành tích nhảy cao kiểu nằm

59

nghiêng của hai nhóm trước và sau thực nghiệm.

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐÊ................................................................................................1
MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.............................................3


CHƯƠNG1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.....................4
1.1 Quan điểm của Đảng và nhà nước về giáo dục thể chất và thể thao trường
học.............................................................................................................4
1.2 Khái niệm và các quan điểm về giảng dạy, huấn luyện kỹ thuật thể dục thể
thao


.......................................................................................................6

1.3 Khái niệm Bài tập thể chất........................................................................11
1.4 Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THPT (16-18 tuổi)......................12
1.4.1 Đặc điểm về sinh lý ở lứa tuổi học sinh THPT(16 – 18 tuổi).............12
1.4.2 Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THPT(16 – 18 tuổi) .....................15
1.5 Kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng........................................................16
1.5.1 Cơ sở nguyên lý kỹ thuật nhảy cao nằm nghiêng................................16
1.5.2 Kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng .................................................17
1.5.2.1 Giai đoạn chuẩn bị và chạy đà.......................................................17
1.5.2.2 Giai đoạn giậm nhảy......................................................................18
1.5.2.3 Giai đoạn trên không qua xà..........................................................19
1.5.2.4 Giai đoạn tiếp đất và kết thúc........................................................19
1.6 Các tố chất thể lực đặc trưng trong kỹ thuật nhảy cao..............................19
1.6.1 Cơ sở sinh lý của tố chất sức nhanh....................................................20
1.6.2 Cơ sở sinh lý của tố chất sức mạnh tốc độ và sức mạnh bột phát.......22
1.6.3 Sức nhanh và phương pháp phát triển sức nhanh................................23
1.6.4 Phương pháp giáo dục năng lực phối hợp vận động...........................25
1.7 Đặc điểm về yếu tố kỹ thuật và thể lực trong nhảy cao............................26
1.7.1 Yếu tố kỹ thuật....................................................................................26
1.7.2. Yếu tố thể lực.....................................................................................27
CHƯƠNG 2 : PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU..............28
2.1 Phương pháp nghiên cứu...........................................................................28
2.1.1 Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu...........................................28
2.1.2 Phương pháp phỏng vấn......................................................................28


2.1.3 Phương pháp quan sát sư phạm...........................................................28
2.1.4 Phương pháp kiểm tra sư phạm...........................................................29
2.1.5 Phương pháp thực nghiệm sư phạm....................................................29

2.1.6 Phương pháp toán học thống kê..........................................................30
2.2 Đối tượng và tổ chức nghiên cứu..............................................................32
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................32
2.2.2. Khách thể nghiên cứu.........................................................................32
2.2.3. Kế hoạch nghiên cứu..........................................................................32
2.2.4. Địa điểm nghiên cứu..........................................................................32
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................33
3.1 Thực trạng việc sử dụng bài tập khắc phục sai lầm thường mắc trong kỹ
thuật nhảy cao kiểu “ nằm nghiêng ” cho nữ học sinh khối 10, trường THPT
Trần Cao Vân, tỉnh Bình Định.........................................................................33
3.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của trường THPT Trần Cao
Vân, tỉnh Bình Định .......................................................................................33
3.1.2 Thực trạng cở sở vật chất phục vụ cho việc giảng dạy môn học Thể dục
chính khoá ở trường THPT Trần Cao Vân, tỉnh Bình Định............................34
3.1.3 Thực trạng đội ngũ giáo viên TDTT của trường THPT Trần Cao Vân,
tỉnh Bình Định.................................................................................................35
3.1.4 Thực trạng về phương pháp và chương trình giảng dạy kỹ thuật nhảy
cao kiểu mằm nghiêng cho nữ học sinh khối 10, trường THPT Trần Cao Vân,
tỉnh Bình Định.................................................................................................36
3.1.4.1 Về phương pháp giảng dạy..............................................................36
3.1.4.2 Về chương trình giảng dạy..............................................................37
3.1.5 Thực tiễn sai lầm thường mắc và nguyên nhân dẫn đến sai lầm trong
học kỹ thuật nhảy cao kiểu “ nằm nghiêng ” cho Nữ học sinh khối 10, trường
THPT Trần Cao Vân, tỉnh Bình Định..............................................................38


3.1.5.1 Kết quả phương pháp quan sát sư phạm..........................................39
3.1.5.2 Kết quả phương pháp phỏng vấn.....................................................41
3.1.5.3 Những nguyên nhân dẫn đến những sai lầm cơ bản khi thực hiện kỹ
thuật nhảy cao kiểu “ nằm nghiêng ”..............................................................42

3.2 Lựa chọn và đánh giá hiệu quả một số bài tập nhằm khắc phục sai lầm
thường mắc khi thực hiện kỹ thuật nhảy cao kiểu “ nằm nghiêng ” cho Nữ học
sinh khối 10 - trường THPT Trần Cao Vân, tỉnh Bình Định...........................44
3.2.1 Cơ sở lựa chọn bài tập sữa chữa sai lầm.............................................44
3.2.2 Lựa chọn bài tập nhằm khắc phục sai lầm thường mắc khi thực hiện
kỹ thuật nhảy cao kiểu “nằm nghiêng” cho Nữ học sinh khối 10- trường
THPT Trần Cao Vân, tỉnh Bình Định..............................................................45
3.2.3 Ứng dụng và đánh giá hiệu quả của việc sử dụng các bài tập nhằm
khắc phục sai lầm thường mắc trong kỹ thuật nhảy cao kiểu “nằm nghiêng” cho
nữ học sinh khối 10 Trường THPT Trần Cao Vân, tỉnh Bình Định......................49
3.2.3.1 Tổ chức thực nghiệm.....................................................................49
3.2.3.2 Xây dựng tiến trình thực nghiệm...................................................50
3.2.3.3 Xác định việc sử dụng các test trong kiểm tra đánh giá................51
3.2.3.4 Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm..............................................52
3.2.3.5 Kết quả kiểm tra và đánh giá sau thực nghiệm.............................54
3.2.3.6 Kết quả so sánh trước và sau thực nghiệm của nhóm thực nghiệm
và nhóm đối chứng..........................................................................................56
3.2.3.7 Kết quả đánh giá về thực hiện kỹ thuật của nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng sau thực nghiệm...................................................................59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................61
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................64
PHỤ LỤC


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh
của Đất nước, Đảng và Nhà nước luôn trú trọng công tác giáo dục thể chất
(GDTC) cho học sinh, sinh viên - lớp người kế tiếp truyền thống cha ông,
những chủ nhân tương lai của Đất nước. Xem đó là tiền đề quan trọng trong

sự nghiêp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và khẳng định cần phải có chính sách
chăm sóc, giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ Việt Nam nhằm phát triển hài hoà về
thể chất, tinh thần, tư duy trí tuệ và đạo đức con người Việt Nam.
Giáo dục thể chất (GDTC) cho học sinh trung học phổ thông (THPT)
luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt của Đảng và nhà nước, cũng như các
chuyên gia giáo dục, các nhà khoa học. Sự quan tâm này là toàn diện ở nhiều
mặt như: Chủ trương, đường lối, đầu tư cơ sở vật chất, xác định nội dung,
chương trình giảng dạy, nghiên cứu các quy luật và đặc điểm phát triển thể
chất của học sinh, để từ đó xây dựng chương trình, kế hoạch GDTC cho phù
hợp.
Trong chương trình Giáo dục thể chất ở trường THPT thì Điền kinh là
một trong những nội dung chính trong trương trình giáo dục thể chất. Điền
kinh là một trong những môn thể thao cơ bản, nó bao gồm nhiều nội dung
như: Đi bộ thể thao, chạy, nhảy và ném đẩy. Tập luyện điền kinh thường
xuyên sẽ làm cho cơ thể có những biến đổi rõ rệt về hình thái và chức năng
của các bộ phận trên cơ thể. Tập Điền kinh rất đơn giản không đòi hỏi sân bãi
dụng cụ phức tạp, người tập có thể tiến hành tập luyện trên mọi địa hình. Do
Điền kinh đơn giản và dễ tập luyện, lại đạt hiệu quả cao nên thu hút được
nhiều người tham gia tập luyện ở mọi lứa tuổi.
Trong môn Điền kinh, Nhảy cao là một nội dung quan trọng, là một
hoạt động tương đối phức tạp, nó đòi hỏi người tập cần nắm vững các yếu
lĩnh kỹ thuật của động tác ngay từ khi mới học, họ còn phải vừa thực hiện vừa
tư duy động tác đã học sao cho những động tác đó trở thành thuần thục, chính


2
xác và nhịp nhàng. Trong môn nhảy cao, người ta chia làm nhiều kỹ thuật
khác nhau như: Kỹ thuật nhảy cao kiểu “bước qua”, kỹ thuật nhảy cao kiểu
“úp bụng”, kỹ thuật nhảy cao kiểu “nằm nghiêng”, kỹ thuật nhảy cao kiểu
“lưng qua xà”.

Kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng được chia làm bốn giai đoạn đó là:
Chạy đà, giậm nhảy, trên không và tiếp đất. Đây là những hoạt động đòi hỏi
độ chính xác cao do môn có kỹ thuật khó và phức tạp nên đối với người mới
tập việc mắc sai sót là không thể tránh khỏi. Chuẩn hoá kỹ thuật động tác là
vấn đề cần thiết phải có đối với việc học kỹ thuật nhất là học sinh THPT. Việc
sử dụng các bài tập khắc phục sai lầm thường mắc trong các giai đoạn kỹ
thuật là rất cần thiết, hệ thống bài tập càng phong phú càng nâng cao hiệu quả
giảng dạy. Việc lựa chọn và sử dụng các bài tập nhằm khắc phục những sai
lầm thường mắc trong các giai đoạn kỹ thuật là một nhiệm vụ khó khăn và
phức tạp, đòi hỏi phải có phương pháp, phương tiện và cách xây dựng khoa
học.
Qua tìm hiểu thực tế tôi thấy, thành tích thi đấu nhảy cao tại trường
THPT Trần Cao Vân, tỉnh Bình Định còn nhiều hạn chế, kết quả học tập còn
thấp cả về thành tích lẫn chất lượng kỹ thuật. Mặt khác, trước yêu cầu cấp
bách nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập hiện nay đòi hỏi giáo viên cần có
những phương pháp, những bài tập hợp lý để tập luyện và sửa chữa những sai
lầm thường mắc nhằm hoàn thiện kỹ thuật, nâng cao thành tích môn nhảy cao.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, việc “Nghiên cứu ứng dụng bài tập
nhằm khắc phục sai lầm thường mắc trong kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm
nghiêng cho Nữ học sinh khối 10, Trường THPT Trần Cao Vân, tỉnh Bình
Định” là yêu cầu cấp bách không thể thiếu được trong quá trình giảng dạy và
huấn luyện kỹ thuật nhảy cao cho học sinh góp phần nâng cao hiệu quả công
tác giáo dục thể chất của nhà trường.


3
Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp lý luận và thực tiễn chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài này với mục đích nghiên cứu ứng dụng bài tập nhằm
khắc phục sai lầm thường mắc trong kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho

nữ học sinh khối 10, Trường THPT Trần Cao Vân, tỉnh Bình Định. Nhằm
giúp cho học sinh hoàn thiện kỹ thuật một cách chính xác nhất và nâng cao
thành tích môn nhảy cao, cũng như nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn
giáo dục thể chất trong nhà trường.
Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để đạt được mục đích trên, đề tài giải quyết hai nhiệm vụ sau:
Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng sử dụng bài tập sửa chữa sai lầm
trong giảng dạy kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho nữ học sinh khối 10,
trường THPT Trần Cao Vân, tỉnh Bình Định.
Mục tiêu 2: Lựa chọn và đánh giá hiệu quả bài tập nhằm khắc phục
những sai lầm thường mắc trong kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho nữ
học sinh khối 10, trường THPT Trần Cao Vân, tỉnh Bình Định.


4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1.1. Quan điểm của Đảng và nhà nước về giáo dục thể chất và thể
thao trường học.
Nâng cao thể chất và sức khoẻ cho học sinh, sinh viên là một trong
những mục tiêu chiến lược của Đảng, nhà nước, của ngành Giáo dục và Đào
tạo (GD&ĐT) nước ta từ trước đến nay. Để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn
diện ở tất cả các bậc học, nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá và hiện đại
hoá đất nước, đều nhất thiết phải coi trọng công tác giáo dục thể chất trong
trường học.
Xuất phát từ những cơ sở tư tưởng của học thuyết Mác – Lê Nin về con
người và sự phát triển toàn diện con người, về giáo dục thế hệ trẻ trong chế
độ xã hội chủ nghĩa, Đảng và nhà nước ta đã có những quan điểm đúng đắn
và xuyên suốt về giáo dục và đào tạo nói chung và GDTC trong trường học
nói riêng. Từ nguyên lý GDTC Macxit và tư tưởng, quan điểm của Chủ tịch

Hồ Chí Minh về thể dục thể thao (TDTT), GDTC đã được Đảng và Nhà nước
ta định hướng và vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo. Trong từng thời kỳ
cách mạng, tuỳ theo yêu cầu, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn, Đảng và Nhà
nước luôn luôn coi trọng công tác GDTC, luôn lãnh đạo trực tiếp bằng việc
hoạch định đường lối, quan điểm, chủ trương, chính sách, kiểm tra đôn đốc
thực hiện đường lối GDTC do mình đề ra và được thể hiện trong các Chỉ thị,
Nghị quyết của Đảng về công tác GDTC xuyên suốt mọi thời kỳ.
Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam năm 1992, tại điều
41 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý sự phát triển thể dục thể thao, quy
định chế độ thể chất bắt buộc trong trường học, khuyến khích và giúp đỡ phát
triển các tổ chức thể dục thể thao tự nguyện của nhân dân, tạo điều kiện cần
thiết không ngừng mở rộng các hoạt động thể dục thể thao quần chúng, chú
trọng thể thao chuyên nghiệp, bồi dưỡng các tài năng thể thao”.


5
Chỉ thị 17/CT-TW ngày 23/10/2002 về sự phát triển TDTT đến năm
2010 của bí thư Trung ương Đảng (khoá IX) nêu rõ “ …đẩy mạnh công tác
TDTT trường học , tạo điều kiện nâng cao chất lượng GDTC”. Qua nghiên
cứu khảo sát 48 tỉnh, thành phố đến nay với sự cố gắng chung của toàn ngành
Giáo dục và Đào tạo từ trung ương đến cơ sở, với sự quan tâm chỉ đạo và đầu
tư của chính phủ và chính quyền nói chung, công tác GDTC trường học đã có
bước phát triển đáng khích lệ góp phần tích cực vào thành tích chung trong sự
nghiệp Giáo dục và Đào tạo, nâng cao thể trạng tầm vóc của người Việt nam.
Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg của thủ tướng chính phủ về đổi mới chương
trình phổ thông; chỉ thị số 40-CTTW ngày 15/06/2004 của ban bí thư về xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Trong “Chiến lược phát triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm
2020”, nhiệm vụ cụ thể phát triển thể dục, thể thao trường học của nước ta là:
Tăng cường chất lượng dạy và học thể dục chính khoá, phát triển hoạt động

thể dục thể thao ngoại khoá…
Luật giáo dục năm (2005), luật thể dục, thể thao (2006) đều nhấn mạnh
giáo dục con người phát triển toàn diện về trí, đức, thể, mỹ trong đó có vai trò
quan trọng của giáo dục thể chất và thể thao trường học. Theo đó, nhiều chủ
trương, chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo và ngành thể dục thể thao đã ban
hành có liên quan đến phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học. [9]
Gần đây nhất, trong Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm
2011 của Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng đã nhấn mạnh cần
xây dựng và thực hiện “Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao
trường học đến năm 2020”.Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người
Việt Nam giai đoạn 2011-2030, trong đó có “Chương trình phát triển thể lực,
tầm vóc bằng giải pháp tăng cường giáo dục thể chất đối với học sinh từ 03
đến 18 tuổi”. Chương trình chia làm hai giai đoạn: Giai đoạn 1 từ năm 20112020, giai đoạn 2 từ 2021-2030. Trong một số nội dung hoạt động của


6
chương trình có hoạt động đổi mới giảng dạy thể dục nội khoá và phát triển
thể dục thể thao ngoại khoá. Về thể dục thể thao ngoại khoá: thực hiện 2 tiết
ngoại khoá/tuần ở tất cả các bậc học, cấp học có hướng dẫn của giáo viên
hoặc hướng dẫn viên, giáo viên kiêm nhiệm.
1.2. Khái niệm và các quan điểm về giảng dạy, huấn luyện kỹ thuật
thể dục thể thao [10].
Bất cứ hoạt động vận động nào cũng có một nhiệm vụ vận động, tức là
một mục đích cụ thể nào đó cần đạt được. Ví dụ, mục đích trực tiếp của nhảy
xa là vượt khoảng cách xa nhất định, của nhảy cao là vượt được độ cao nào
đó. Một hành vi vận động thường bao gồm một hệ thống các cử động (hay
động tác). Cách thức thực hiện hành vi vận động - tức là tổ chức các động tác
theo một trình tự và kiểu cách nhất định, trước hết tuỳ thuộc vào nhiệm vụ
vận động và các điều kiện khách quan và chủ quan khi thực hiện. Ví dụ, để
đẩy tạ đi xa hơn phải sắp xếp các động tác khác với khi ném đĩa. Trong nhiều

trường hợp, cùng một nhiệm vụ vận động lại có những cách thức thực hiện
khác nhau, tuỳ thuộc vào điều kiện đặc điểm riêng của từng người học.
Kỹ thuật bài tập là cách thức sắp xếp, tổ chức và thực hiện hệ thống các
động tác để giải quyết nhiệm vụ vận động, hoặc nói ngắn gọn hơn, đó là
những cách thức để giải quyết nhiệm vụ vận động. Những cách thức giải
quyết nhiệm vụ vận động hợp lý và có hiệu quả được gọi là kỹ thuật thể thao.
Kỹ thuật thể thao luôn luôn được đổi mới và hoàn thiện. Sự tìm tòi,
khám phá khoa học về các quy luật vận động của cơ thể, sự tiến bộ về trình độ
thể lực của người học, sự hoàn thiện các phương pháp giảng dạy, huấn luyện,
sự đổi mới các thiết bị, dụng cụ, sân bãi thể thao đang là những nhân tố chủ
yếu thúc đẩy sự ra đời các kỹ thuật thể thao mới trong hầu hết các môn thể
thao.


7
Mỗi loại hình bài tập (ở đây chủ yếu nói về các môn thể thao) có những
yêu cầu chuyên biệt về mặt kỹ thuật thể thao. Xét theo các yêu cầu chuyên
biệt đó, có thể phân tích chia các môn thể thao thành ba nhóm.
Nhóm thứ nhất bao gồm các môn thể thao có quy định chặt chẽ cách
thức thực hiện động tác, như các môn thể dục dụng cụ, thể dục nghệ thuật,
nhào lộn, nhảy cầu, một số môn võ thuật (wushu) biểu diễn.
Nhóm thứ hai phần lớn gồm các môn vận động có chu kỳ, trong đó kỹ
thuật phụ thuộc vào yêu cầu đạt thành tích ở mức tối đa, như các môn cử tạ,
điền kinh, bơi, đua xe đạp, chèo thuyền...Trong các môn thể thao này, có thể
sáng tạo ra các kiểu kỹ thuật phù hợp trong phạm vi luật thi đấu cho phép.
Nhóm thứ ba gồm tất cả các môn thi đấu đối kháng và các môn bóng.
Đó là những môn đòi hỏi sự biến hoá nhiều trong chiến thuật, kỹ thuật thực
hiện các động tác cho phù hợp với các tình huống luôn luôn thay đổi do sự tác
động qua lại với đối thủ và các điều kiện khác.
Các bài tập TDTT, đặc biệt là các bài tập thể thao, thường bao gồm một

hệ thống khá phức tạp các động tác có quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong hệ
thống đó, không phải tất cả các động tác đó đều quan trọng như nhau. Vì vậy,
trong lý luận và thực hành Giáo dục thể chất người ta thường phân biệt phần
cơ bản của kỹ thuật, khâu chủ yếu của kỹ thuật và các chi tiết kỹ thuật bài tập.
Phần cơ bản của kỹ thuật là phần mà mối quan hệ của các động tác
tương đối ít biến đổi, cần thiết phải có đủ để giải quyết nhiệm vụ vận động.
Trong đó, nếu thiếu hoặc làm sai một động tác nào đó, hoặc mối quan hệ nào
đó thì sẽ không hoàn thành được nhiệm vụ vận động.
Khâu chính của kỹ thuật là phần quan trọng và có ý nghĩa quyết định
nhất trong kỹ thuật. Ví dụ, giậm nhảy trong nhảy cao, nhảy xa; ra sức cuối
cùng trong ném, đẩy...
Chi tiết kỹ thuật là những phần (yếu tố) thứ yếu của động tác, có thể
thay đổi trong những phạm vi nhất định mà không phá vỡ cơ chế chủ yếu của


8
động tác. Ví dụ, trong nhảy cao, chân lăng có thể co nhiều hay ít. Sự khác
nhau trong chi tiết kỹ thuật chủ yếu phụ thuộc vào những đặc điểm cá nhân
của người học và những điều kiện thực hiện bài tập.
Kỹ thuật càng phù hợp với đặc điểm cá nhân thì càng có khả năng đạt
thành tích cao. Người ta gọi đó là sự cá biệt hoá kỹ thuật, tức là khả năng vận
dụng những đặc điểm về thể lực và chừng nào đó của đặc điểm tâm lý để hình
thành kỹ thuật phù hợp với từng người cụ thể. Thông thường, người học càng
có trình độ cao thì kỹ thuật càng được cá biệt hoá. Vì vậy, bắt chước kỹ thuật
cá nhân của các vận động viên ưu tú một cách mù quáng có thể ảnh hưởng
xấu đến thành tích thể thao.
Kỹ thuật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong cấu trúc thành tích hầu
hết của các môn thể thao.
Đối với các môn thể thao sức bền: kỹ thuật bảo đảm cho việc thực hiện
các bài tập thi đấu thu được hiệu qủa cao và tiết kiệm năng lượng.

Đối với các môn thể thao mang tính chất sức mạnh, sức mạnh - tốc độ,
sức mạnh tối đa, kỹ thuật là cơ sở để người học có thể phát huy sức mạnh một
cách nhanh nhất và lớn nhất.
Đối với các môn thể thao có kỹ thuật phức tạp thì kỹ thuật là yếu tố
quyết định trực tiếp đối với thành tích.
Từ những ý nghĩa trên cho thấy rằng huấn luyện kỹ thuật có thể được
coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của huấn luyện thể thao.
Có nhiều phương pháp huấn luyện kỹ thuật thể thao khác nhau, bởi lẽ
mỗi một môn thể thao có những cấu trúc kỹ thuật khác nhau và có những yêu
cầu khác nhau về kỹ thuật. Để đạt được thành tích tốt nhất trong Điền kinh,
người học phải có kỹ thuật thực hiện động tác hợp lý và hiệu quả nhất. Kỹ
thuật phải phù hợp với đặc điểm cá nhân của người học và điều kiện thực hiện
động tác.


9
Kỹ thuật thể thao phải dựa trên sự huấn luyện thể lực tốt nhất của người
học. Để nắm được kỹ thuật hiện đại, người học phải có các tố chất vận động
như sức nhanh, sức mạnh, sức bền, độ mềm dẻo và khả năng phối hợp vận
động phát triển ở mức độ cao.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của quá trình huấn luyện kỹ
thuật và phát triển năng lực đó là phải biết vận dụng các biện pháp nhằm đơn
giản hoá kỹ thuật, thực hiện bằng cách phân chia nhỏ và sử dụng các bài tập
bổ trợ kỹ thuật. người học phải hiểu rõ từng động tác, không được lặp lại
động tác của ai đó hoặc làm theo lời khuyên của ai đó một cách máy móc, mà
phải tích cực suy luận để hiểu rõ vì sao kỹ thuật mà mình áp dụng là thực sự
hợp lý. Cần phải nâng cao tính tích cực của VĐV.
Trong khi trình độ thành tích thể thao đang ở mức rất cao, nếu không
nghiên cứu sâu để ngày càng hoàn thiện kỹ thuật thì không thể đạt được thành
tích cao, nhất là những môn có kỹ thuật phức tạp, việc hoàn thiện kỹ thuật

phải được tiến hành trong suốt quá trình giảng dạy, huấn luyện. Giáo viên,
Huấn luyện viên không được bỏ qua việc giảng dạy các thành phần kỹ thuật
riêng lẻ, khắc phục các sai lầm trong kỹ thuật. Vốn dự trữ kỹ năng của người
học càng nhiều thì việc hoàn thiện kỹ thuật càng có hiệu quả. Vốn dự trữ kỹ
năng vận động tạo nên thông qua áp dụng các bài tập huấn luyện chung và
huấn luyện chuyên môn khác nhau. Điều quan trọng là phải tính đến mối quan
hệ hữu cơ giữa việc phát triển các tố chất thể lực với việc tiếp tục hoàn thiện
kỹ thuật.
Việc đạt được thành tích thể thao ở mức độ đáng kể phụ thuộc vào việc
huấn luyện kỹ thuật và chiến thuật thể thao hợp lý.
Kỹ thuật hoàn thiện đó là tập hợp các cách thức thực hiện động tác thể
thao có hiệu quả nhằm mục đích đạt được thành tích tốt nhất trong quá trình
giảng dạy. Mức độ nắm vững kỹ thuật được thay đổi từ kỹ thuật sơ đẳng của
người mới tập đến kỹ thuật hoàn thiện được hình thành trên cơ sở các quy luật


10
sinh cơ và sinh hoá sẽ cho phép người học thực hiện các động tác và các hoạt
động tiết kiệm hơn và có hiệu quả hơn.
Trong giảng dạy cho học sinh phổ thông, việc giảng dạy và hoàn thiện
kỹ thuật thể thao chiếm một vị trí quan trọng vì trong thời kỳ lứa tuổi của học
sinh này, chức năng của hệ thần kinh trung ương đối với việc hình thành
những đường liên hệ phản xạ có điều kiện vững chắc được nâng cao, hoạt
động của hệ thống tín hiệu thứ hai của con người được đẩy mạnh. Tất cả các
điều kiện đó tạo nên khả năng đặc biệt thuận lợi để hình thành những kỹ năng
kỹ xảo vận động.
Quá trình tiếp thu kỹ thuật thể thao được được chia thành ba giai đoạn
chủ yếu:
1. Giai đoạn học tập ban đầu.
2. Giai đoạn học chuyên sâu.

3. Giai đoạn củng cố và tiếp tục hoàn thiện.
Ở giai đoạn học tập ban đầu cần giải quyết nhiệm vụ nắm vững các cơ
sở của kỹ thuật thể thao hợp lý (cấu trúc động tác hợp lý, không có những
căng thẳng thừa...). Ở giai đoạn học chuyên sâu, kỹ thuật động tác nắm được
ở giai đoạn đầu được nâng lên ở mức tương đối hoàn thiện. Ở giai đoạn củng
cố và tiếp tục hoàn thiện cần đạt được ở mức độ nắm vững hoàn toàn các
động tác và thực hiện việc trau chuốt các yếu tố riêng biệt của kỹ thuật thể
thao.
Trong các môn thể thao phức tạp về kỹ thuật thì việc hình thành kỹ
thuật là nhiệm vụ hàng đầu và do đó, thời gian dành cho kỹ thuật ở các buổi
tập sẽ nhiều hơn để nắm vững được các động tác và các yếu tố kỹ thuật. Vào
đầu giai đoạn huấn luyện chuyên sâu, các cơ sở kỹ thuật của môn thể thao
chính đã được nắm vững và người học bắt đầu củng cố chúng một cách vững
chắc. Trong giai đoạn này, nhiệm vụ chủ yếu là đảm bảo nắm vững kỹ thuật


11
thể thao hoàn hảo trong các điều kiện khó khăn, cá biệt hoá kỹ thuật, phát
triển những phẩm chất thể lực và ý chí có tác dụng hoàn thiện trình độ điêu
luyện về kỹ thuật, chiến thuật của người học. Giai đoạn củng cố và tiếp tục
hoàn thiện kỹ thuật thể thao diễn ra càng có kết quả thì những sai sót mà các
người học phạm phải càng được khắc phục nhanh hơn. Đầu tiên cần sửa chữa
những sai sót chủ yếu vì những sai sót thứ yếu thường do những sai sót chủ
yếu gây ra.
1.3. Khái niệm Bài tập thể chất. [10]
Trong quá trình giảng dạy và huấn luyện thể thao, bài tập thể chất là một
phương tiện quan trọng để giáo dục kỹ năng nâng cao thể chất và thành tích
thể thao.
Theo các nhà lý luận TDTT như Nôvicốp, Mátvêép (Nga), Nguyễn
Toán, Phạm Danh Tốn (Việt Nam)... thì “Bài tập thể chất là những hoạt động

vận động chuyên biệt do con người sáng tạo ra một cách có ý thức, có chủ
đích phù hợp với các quy luật giáo dục thể chất”.
Các bài tập thể chất trong quá trình huấn luyện thể thao được phân loại
theo các quan điểm khác nhau. Theo các nhà lý luận TDTT như Nôvicốp,
Mátvêép và các nhà khoa học huấn luyện học như PhiLim, Điền Mạnh Cửu...
thì Bài tập thể chất có thể được chia thành 3 loại chính là bài tập thi đấu, bài
tập chuyên môn, và bài tập phát triển chung. Sự phân chia này phải dựa trên
đặc điểm môn chuyên sâu và nhiệm vụ của loại bài tập đó trong giải quyết các
nhiệm vụ chung hoặc từng phần riêng lẻ”.
Cũng theo các nhà khoa học trên thì bài tập thi đấu là loại hình bài tập
mà các động tác của nó có quá trình vận động và có đặc điểm riêng về lượng
vận động phù hợp với yêu cầu thi đấu của môn thể thao chuyên sâu.
Các bài tập chuyên môn lại được chia thành 2 nhóm là:
Các bài tập chuyên môn nhóm 1 và các bài tập chuyên môn nhóm 2.
Trong đó các bài tập nhóm 1 gồm những bài tập có quá trình chuyển động gần


12
giống với bài tập thi đấu nhưng có cường độ vận động thấp hơn song khối
lượng vận động có thể lớn hơn.
Các bài tập nhóm 2 gồm các bài tập có hình thức vận động giống vận
động trong thi đấu, trong đó yêu cầu những nhóm cơ chủ yếu có hoạt động
giống như hoạt động khi thi đấu.
“Các bài tập phát triển chung” là các bài tập được chon ra từ các bài tập
ở các môn thể thao khác có tác dụng phát triển các năng lực nhanh mạnh bền
khéo dẻo linh hoạt của cơ thể người tập. Các bài tập này không hàm chứa yếu
tố của các động tác trong thi đấu môn chuyên sâu.
1.4. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THPT (16-18 tuổi).
Lứa tuổi này cơ thể các em đã phát triển tương đối hoàn chỉnh, các bộ
phận cơ thể vẫn tiếp tục phát triển nhưng tốc độ lớn chậm dần. Chức năng

sinh lý đã tương đối ổn định, khả năng hoạt động của các hệ cơ quan trong cơ
thể cũng được nâng cao hơn, phát triển chiều ngang nhiều hơn, chiều cao vẫn
phát triển nhưng chậm dần.
Sự phát triển của nam và nữ lứa tuổi thanh niên 15 - 16 có sự khác biệt
rõ rệt về tầm vóc, khả năng hoạt động thể lực và tâm lý.
1.4.1. Đặc điểm về sinh lý ở lứa tuổi học sinh THPT(16 – 18 tuổi).
[7]
Hệ thần kinh
Hệ thần kinh được tiếp tục phát triển để đi đến hoàn thiện. Khả năng tư
duy, khả năng phân tích, tổng hợp và trừu tượng hóa được phát triển tạo thuận
lợi cho việc hình thành nhanh chóng phản xạ có điều kiện. Đây là đặc điểm
thuận lợi để các em nhanh chóng tiếp thu và hoàn thiện kỹ thuật động tác.
Tuy nhiên, một số bài tập mang tính đơn điệu, không hấp dẫn cũng làm cho
các em nhanh chóng mệt mỏi. Cần thay đổi nhiều hình thức tập luyện một
cách phong phú đặc biệt tăng cường các hình thức thi đấu, trò chơi để gây sự


13
hứng thú và tạo điều kiện hoàn thành tốt các bài tập chính, nhất là bài tập về
sức bền.
Ngoài ra do sự hoạt động mạnh của tuyến giáp, tuyến sinh dục, tuyến
yên, làm cho tính hưng phấn của hệ thần kinh chiếm ưu thế giữa hưng phấn
và ức chế không cân bằng đã ảnh hưởng đến hoạt động thể lực. Đặc biệt ở các
em nữ tính nhịp điệu giảm sút nhanh, khả năng chịu đựng lượng vận động
yếu. Vì vậy giáo viên cần phải sử dụng các bài tập thích hợp và thường xuyên
quan sát phản ứng cơ thể sinh học để có biện pháp giải quyết kịp thời.
Hệ vận động
Hệ xương bắt đầu giảm tốc độ phát triển. Mỗi năm Nữ cao thêm 0,51cm, nam cao thêm 1-3 cm. Tập luyện thể dục thể thao một cách thường
xuyên liên tục làm cho bộ xương khỏe mạnh hơn. Ở lứa tuổi này, các xương
nhỏ như xương cổ tay, bàn tay hầu như đã hoàn thiện nên các em có thể tập

luyện một số động tác treo chống, mang vác vật nặng mà không làm tổn hại
hoặc không tạo sự phát triển lệch lạc của cơ thể. Cột sống đã ổn định hình
dáng, nhưng vẫn chưa được hoàn thiện, vẫn có thể bị cong vẹo. Cho nên việc
tiếp tục bồi dưỡng tư thế chính xác thông qua hệ thống bài tập như: đi, chạy,
nhảy, thể dục nhịp điệu, thể dục cơ bản… cho các em vẫn hết sức cần thiết và
không thể xem nhẹ.
Riêng đối với các em Nữ, xương xốp hơn các em nam, ống tủy rỗng
hơn, chiều dài xương ngắn hơn, bắp thịt nhỏ hơn và yếu hơn, nên xương của
Nữ không khỏe bằng nam. Đặc biệt xương chậu của nữ to và yếu. Vì thế trong
quá trình GDTC không thể sử dụng các bài tập có khối lượng vận động và
cường độ vận động như Nam mà phải có sự phù hợp với đặc điểm giới tính.
Hệ cơ: Các tổ chức cơ phát triển muộn hơn xương nên cơ co vẫn còn
tương đối yếu, các (cơ bàn tay, ngón tay) phát triển chậm hơn. Các cơ co phát
triển sớm hơn các cơ duỗi, các cơ duỗi của nữ lại càng yếu. Đặc biệt vào tuổi


14
16 các tổ chức mỡ dưới da của nữ phát triển mạnh nên ảnh hưởng đến việc
triển sức mạnh của cơ thể.
Do vậy cần tập những bài tập phát triển sức mạnh để góp phần thúc đẩy
sự phát triển các cơ. Nhưng các bài tập không nên có treo hoặc chống đơn
thuần mà phải là những bài tập kết hợp giữa treo và chống cùng với những bài
tập khắc phục lực đối kháng khác nữa. Tập như vậy vừa phát triển các cơ co,
cơ duỗi vừa giảm nhẹ sức chịu đựng của các cơ khi tập liên tục trong thời
gian dài. Các bài tập phải đảm bảo nguyên tắc vừa sức và đảm bảo cho tất cả
các loại cơ (to, nhỏ) đều được phát triển. Nhưng đối với nữ cần yêu cầu riêng
biệt, tính chất động tác của nữ cần yêu cầu toàn diện mang tính mềm dẻo nhịp
điệu và khéo léo.
Hệ tuần hoàn
Hệ tuần hoàn ở lứa tuổi này đang phát triển và đi đến hoàn thiện, buồng

tim phát triển tương đối hoàn chỉnh, mạch đập của nam là 70-80 lần/phút, của
nữ 75-85 lần/phút, hệ thống điều hoa vận mạch phát triển tương đối hoàn
thiện. Phản ứng của hệ tuần hoàn trong vận động tương đối rõ rệt, nhưng sau
vận động, mạch đạp và huyết áp hồi phục tương đối nhanh chóng. Cho nên
lứa tuổi này cần tập trung những bài tập chạy dai sức và những bài tập có
cường độ vận động và lượng vận động tương đối lớn hoặc các bài tập phát
triển sức bền cần phải thận trọng và thường xuyên kiểm tra theo dõi trạng thái
sức khỏe các em.
Hệ hô hấp.
Đã phát triển và tương đối hoàn chỉnh, vòng ngực trung bình của nam
từ 67-72cm, nữ từ 69-74cm. Diện tích tiếp xúc của phổi khoảng 100-120cm 2
gần bằng tuổi trưởng thành. Dung lượng phổi tăng lên nhanh chóng: lúc 15
tuổi từ 2- 2,5 lít đến 16-18 tuổi 3-4 lít, tần số hô hấp gần giống người lớn 1020 lần / phút. Tuy nhiên các cơ hô hấp vẫn còn yếu nên sức co giãn của lồng
ngực ít chủ yếu là co giãn cơ hoành. Trong tập luyện cần thở sâu và tập trung


15
chú ý thở bằng ngực. Các bài tập bơi, chạy cự ly trung bình, việt dã có tác
dụng tốt đến phát triển hệ hô hấp.
1.4.2. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THPT(16 – 18 tuổi). [12]
Về mặt tâm lý: Các em tỏ ra mình là người lớn, muốn để cho mọi
người tôn trọng mình, đã có một trình độ hiểu biết nhất định, có khả năng
phân tích tổng hợp, muốn hiểu biết nhiều, có nhiều hoài bão, nhưng còn nhiều
nhược điểm và thiếu kinh nghiệm trong cuộc sống.
Tuổi này chủ yếu là hình thành thế giới quan, tự ý thức, hình thành
tính cách và hướng về tương lai. Đó cũng là tuổi của lãng mạn, mơ ước độc
đáo và mong cho cuộc sống tốt đẹp hơn, đó là tuổi đầy nhu cầu sáng tạo, nảy
nở những tình cảm mới, trong đó mối tình đầu thường để lại dấu vết trong
sáng trong suốt cuộc đời.
Hứng thú: các em đã có thái độ tự giác tích cực trong học tập xuất

phát từ động cơ học tập đúng đắn và hướng tới việc lựa chọn nghề sau khi học
xong trung học phổ thông. Song hứng thú học tập cũng còn do nhiều động cơ
khác như: giữ lời hứa với bạn, đôi khi do tự ái, hiếu danh. Cho nên giáo viên
cần định hướng cho các em xây dựng động cơ đúng đắn để các em có được
hứng thú bền vững trong học tập nói chung và trong giáo dục thể chất nói
riêng.
Tình cảm: So với học sinh cấp tiểu và trung học cơ sở, học sinh trung
học phổ thông biểu lộ rõ rệt hơn tình cảm gắn bó và yêu quý mái trường mà
các em sắp từ giã đặc biệt đối với những giáo viên giảng dạy các em. Việc
giáo viên gây được thiện cảm và sự tôn trọng là một sự thành công. Điều đó
giúp giáo viên thuận lợi trong quá trình giảng dạy, nó thúc đẩy các em tích
cực, tự giác trong tập luyện và ham thích môn thể dục thể thao. Do vậy, giáo
viên phải là người mẫu mực, công bằng, biết động viên kịp thời và quan tâm
đúng mực với học sinh và tôn trọng kết quả học tập cũng như tình cảm của
học sinh.


16
Trí nhớ: Ở lứa tuổi này hầu như không còn tồn tại việc ghi nhớ máy
móc do các em đã biết ghi nhớ có hệ thống, đảm bảo tính logic, tư duy chặt
chẽ hơn và lĩnh hội được bản chất của vấn đề học tập. Do đặc điểm của trí
nhớ đối với lứa tuổi học sinh trung học phổ thông khá tốt nên giáo viên có thể
sử dụng phương pháp trực quan kết hợp với giảng giải, phân tích sâu sắc các
chi tiết kỹ thuật động tác và vai trò ý nghĩa cũng như phương pháp sử dụng
các phương tiện, phương pháp trong quá trình giáo dục thể chất để các em có
thể tự tập một cách độc lập trong thời gian nhàn rỗi. Các phẩm chất ý chí rõ
ràng hơn và mạnh mẽ hơn học sinh các lứa tuổi trước đó. Các em có thể hoàn
thành được những bài tập khó và đòi hỏi sự khắc phục khó khăn lớn trong tập
luyện.
1.5.


Kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng. [1], [5], [6], [8]

1.5.1.

Cơ sở nguyên lý kỹ thuật nhảy cao nằm nghiêng

Theo cơ học, độ cao khi bay của một vật được bắn trong chân không
hợp với mặt phẳng nằm ngang một góc α được tính theo công thức:
H=

V02 sin 2α
2g

Trong đó:
H: Độ cao quỹ đạo bay của tổng trọng tâm
V0: Tốc độ bay ban đầu
α : Góc độ bay
g: Gia tốc rơi tự do ( ≈ 9,8m/giây2)
Qua phân tích công thức ta thấy, vì g ≈ 9,8m/giây2 luôn là hằng số nên
hai yếu tố V0 và α là hai yếu tố quyết định đến độ cao quỹ đạo bay của tổng
trọng tâm.
Trong thực tế nhảy cao, do thành tích là mức xà mà người nhảy vượt
qua được nên ngoài tốc độ bay ban đầu, góc bay thì độ cao của tổng trọng tâm


×