Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Phần 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ, NHÀ NƯỚC PHÁP LUẬT XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.88 KB, 17 trang )

KHỐI KIẾN THỨC THỨ II
MÔN: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ, NHÀ NƯỚC
PHÁP LUẬT XÃ HỘI CHỦ NGHĨA.
Câu 1: Phân tích vai trò của pháp luật xã hội chủ nghĩa. Cho ví dụ làm rõ.
Trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, không thể
không khẳng định vai trò quan trọng của pháp luật đối với quản lý nhà nước, quản lý
xã hội.
Vai trò của pháp luật được thể hiện ở những khía cạnh sau đây:
Vai trò của pháp luật đối với kinh tế:
Đối với kinh tế, pháp luật là phương tiện hàng đầu xác định địa vị pháp lý bình đẳng
đối với các chủ thể tham gia quan hệ kinh tế; tạo lập các “khung pháp lý” để các chủ
thể quản lý nhà nước dựa vào các chuẩn mực pháp lý để điều khiển hoạt động sản
xuất kinh doanh. Thông qua pháp luật, nhà nước tạo ra môi trường thuận lợi tin cậy
và chính thức cho các chủ thể tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện có
hiệu quả.
Pháp luật là phương tiện làm cho các quan hệ kinh tế trở thành quan hệ pháp luật. Khi
đó pháp luật xác định rõ các chủ thể tham gia hoạt động kinh tế, quyền và nghĩa vụ
cũng như khách thể mà các bên tham gia hoạt động kinh tế.
Pháp luật là phương tiện củng cố và bảo vệ những nguyên tắc vốn có của nền kinh tế
thị trường như: tính quy định của lợi ích, nhu cầu của người tiêu dùng đối với sản
xuất, bảo đảm tôn trọng sự cạnh tranh, cạnh tranh lành mạnh…
Ví dụ: công ty bột giặc bột giặt Aba được quảng cáo cho thương hiệu sản phẩm mình
trên các phương tiện truyền thông nhằm cạnh tranh với các sản phẩm bột giặt khác
nhưng không được lấy tên sản phẩm bột giặc khác đặt tên cho sản phẩm mình, trong
khi quảng cáo có thể nói bột giặt Aba trắng hơn các loại bột giặt thường, chớ không
được nói sản phẩm này trắng hơn một sản phẩm cụ thể nào…
Pháp luật còn là phương tiện bảo vệ lợi ít kinh tế tốt nhất cho các bên tham gia hoạt
động kinh tế trong trường hợp xảy ra tranh chấp kinh tế, vi phạm hợp đồng kinh tế,…
Ví dụ: công ty A ký hợp đồng đến ngày 9/8/2015 sẽ giao cho công ty B là 10 tấn gạo
5% tấm thơm nhẹ. Nhưng đến ngày quy định mà bên cty A giao cho bên B 10 tấn gạo
5% tấm là gạo thường. Pháp luật sẽ bảo vệ cho bên B và buộc phía cty A bồi thường


thiệt hại kinh tế cho bên B theo quy định của pháp luật,….
- Vai trò của pháp luật đối với chính trị
Đối với sự lãnh đạo của Đảng, pháp luật là phương tiện để thể chế hoá đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, làm cho đường lối đó có hiệu lực thực thi và bắt buộc
chúng trên quy mô toàn xã hội. Đồng thời pháp luật là phương tiện để Đảng kiểm tra
đừơng lối của mình trong thực tiễn. Mặt khác, pháp luật còn là phương tiện phân định
rõ phương thức lãnh đạo của Đảng và chức năng quản lý, điều hành của Nhà nứơc.
Ví dụ: mọi người khi tham gia giao thông khi đi trên xe môtô phải đội mủ bảo hiểm,

Đối với nhà nước, pháp luật là cơ sở pháp lý tổ chức và hoạt động của chính mình, là
sự ghi nhận về mặt pháp lý trách nhiệm của Nhà nước đối với xã hội và cá nhân, công
dân, là phương tiện quản lý có hiệu lực đối với mội mặc đời sống xã hội. Pháp luật là
1


phương tiện chứa đựng trong nó sự kết hợp giữa thuyết phục và cưỡng chế, giữa tập
trung và dân chủ, giữa năng động, sáng tạo với ỷỹ cương, kỷ luật. Do đó, khi thực
hiện các chức năng của mình, Nhà nước không thể không sử dụng phương tiện pháp
luật.
Đối với các tổ chức chính trị - xã hội, pháp luật là cơ sở pháp lý bảo đảm cho nhân
dân tham gia vào quản lý nhà nước, quản lý xã hội thông qua các tổ chức chính trị xã hội của mình. Pháp luật thể chế và phát triển nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo
đảm cho tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Nhân dân dựa vào pháp luật
để phản ứng đấu tranh với các hành vi lạm quyền, cưỡng chế ngoài quy định của
pháp luật.
Vai trò của pháp luật đối với đạo đức và tư tưởng
Đối với đạo đức, các nguyên tắc căn bản của đạo đức được thể chế hoá thành các quy
phạm pháp luật, hay nói cách khác, giữa đạo đức và pháp luật có sự đan xen về mặt
nội dung. Do vậy, pháp luật xã hội chủ nghĩa bảo vệ và phát triển đạo đức xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ tính công bằng, chủ nghĩa nhân đạo, tự do, lòng tin và lương tâm con
người. Sự ghi nhận bằng pháp luật các nghĩa vụ, đạo đức trước xã hội nhằm củng cố

và bảo vệ hạnh phúc gia đình, giáo dục thế hệ trẻ, khuyến khích sự giúp đỡ đồng chí
tính lương thiện, thật thà,..thể hiện vai trò của pháp luật.
Ví dụ:
Đối với tư tưởng, có thể nói, pháp luật là phương tiện đăng tải thế giới quan khoa
học, các tư tưởng tiến bộ và các giá trị nhân loại. Vì thế, pháp luật xã hội chủ nghĩa
có vai trò quan trọng trong củng cố và nâng cao nhận thức tư tưởng cho con người
dưới chủ nghĩa xã hội.
-Vai trò của pháp luật đối với quá trình hội nhập quốc tế
Trong thời đại ngày nay, xu thế hội nhập quốc tế là tất yếu khách quan của mọi quốc
gia. Nhưng hội nhập quốc tế trên cơ sở nào, phương tiện nào là những vấn đề được
các quốc gia quan tâm. Cùng với những tuyên bố chính trị, các quốc gia đang hướng
xây dựng một hệ thống pháp luật, tạo cơ sở vững chắc cho quá trình hội nhập quốc tế.
Hệ thống pháp luật này một mặt, ghi nhận chủ quyền của mọi chủ thể tham gia quan
hệ quốc tế; mặt khác khẳng định mọi chủ thể tham gia quan hệ quốc tế phải tôn trọng
trong các cam kết đã ký, phải gánh chịu trách nhiệm về những hậu quả có thể xảy ra,
…Với ý nghĩa đó, pháp luật là công cụ, phương tiện thực hiện chủ trương, chính sách
đối ngoại của các quốc gia trên trường quốc tế. Đồng thời, pháp luật còn là phương
tiện bảo vệ lợi ích hợp pháp cho các chủ thể trong quá trình hội nhập quốc tế.
Ví dụ: quy pháp quốc tế về các cam kết chủ quyền biên giới, biển đảo… của từng
quốc gia là bất khả xâm phạm khi chưa được quốc gia đó cho phép…

2


Câu 2: Trình bày hướng tăng cường pháp chế XHCN nước ta hiện nay. Liên hệ việc
thực hiện các phương hướng trên ở địa phương đơn vị đ/c công tác.
Mỗi một thời kỳ lịch sử khác nhau, do đòi hỏi từ thực tiễn khác nhau nên biện pháp
tăng cường pháp chế được đặt ra ở những mức độ khác nhau; song, đều phải thực
hiện các biện pháp đồng bộ theo 6 phương hướng cơ bản sau:
-Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với pháp chế xã hội chủ nghĩa

+Lãnh đạo xây dựng pháp luật để mọi đường lối, chủ trương của Đảng phải đựơc cụ
thể hoá thành pháp luật.
Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng thể hiện trong Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và trong các nghị quyết của Đảng. Đó
là cơ sở tiền đề và “linh hồn” của pháp luật. Đảng lãnh đạo đất nước bằng đường lối
chủ trương của Đảng. Song con đường đưa nghị quyết của Đảng vào đời sống nhanh
nhất đầy đủ nhất, công khai minh bạch, dễ hiểu dễ thực hiện nhất khi nó được cụ thể
thành pháp luật. Vì vậy, các cơ quan của Đảng phải lãnh đạo chỉ đạo Quốc hội, Chính
phủ, các Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân địa phương trong việc ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật; sao cho các văn bản quy phạm pháp luật đó phù hợp
với quan điểm, nội dung định hướng mà các nghị quyết của Đảng đã chỉ rõ. Khắc
phục tình trạng lạc hậu của pháp luật hoặc mâu thuẩn của pháp luật đối với đường lối,
chủ trương của Đảng.
+Lãnh đạo công tác tồ chức thực hiện pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật của
các tổ chức Đảng và của đảng viên.
Chăm lo việc học tập nghị quyết của Đảng và đồng thời phải tuyên truyền phổ biến
giáo dục pháp luật cho đảng viên.Tăng cường kiểm tra, giám sát của Đảng đối với
việc thực hiện pháp luật của đảng viên. Tăng cường phê bình và tự phê bình của đảng
viên ở tổ chức cơ sở về việc thực hiện pháp luật trong hoạt động công vụ và cả trong
sinh hoạt ở nơi cư trú..
+Lãnh đạo công tác bảo vệ pháp luật.
Bảo vệ pháp luật là hoạt động thực hiện quyền tư pháp của các cơ quan tư pháp. Các
cơ quan tư pháp ở nước ta chủ yếu là: các cơ quan điều tra, các cơ quan viện kiểm
sát, Toà án và cơ quan thi hành án(trọng tâm là hoạt động xét xử của Toà án). Đảng
phải tăng cường lãnh đạo các cơ quan tư pháp bảo đảm cho các cơ quan tư pháp, các
chức danh tư pháp hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật và lãnh đạo của Đảng
cũng đồng thời bảo đảm cho nền tư pháp công khai minh bạch, có hiệu lực trong bảo
vệ pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa; chống hiện tượng tham nhũng trong hoạt
động tư pháp.
+Lãnh đạo công tác cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức trong các cơ

quan bảo vệ pháp chế như Công an, Viện Kiểm sát, Toà án và thanh tra nhà nước.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật
Một hệ thống pháp luật ngày càng đầy đủ, đồng bộ là yếu tố quan trọng hàng đầu để
tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Pháp luật phải phù hợp với trình độ dân trí,
nguyện vọng của nhân dân, phù hợp với đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước.
Các văn bản có tính hiệu lực thấp
Tính kịp thời của hệ thống pháp luật thấp.
3


Phát hiện những quy định lỗi thời, chồng chéo, mâu thuẫn để có kế hoạch sửa đổi, bãi
bỏ, bổ sung.
Thường xuyên tổng kết đánh giá hiệu lực, pháp luật, tình hình thực hiện pháp luật.
Dự báo phát hiện những quan hệ xã hội mới đang hình thành nhất là những quan hệ
về kinh tế thị trường để có kế hoạch làm luật kịp thời và thực hiện kế hoạch làm luật.
Thường xuyên hệ thống hoá pháp luật, rà soát, đánh giá hệ thống pháp luật hiện hành.
Các định hướng hoàn thiện pl trên 6 nội dung sau:
Một là: xây dựng và hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của các thiết chế
trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Hai là: xây dựng và hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền con người, quyền tự do,
dân chủ của nhân dân.
Ba là: xây dựng và hoàn thiện pháp luật về dân sự, kinh tế, trọng tâm là hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Bốn là: xây dựng và hoàn thiện pháp luật về giáo dục – đào tạo, khoa học - công
nghệ, y tế, văn hoá – thông tin, thể thao, dân tộc, tôn giáo, dân số, gia đình, trẻ em và
chính sách xã hội.
Năm là: xây dựng và hoàn thiện pháp luật về quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an
toàn xã hội.
Sáu là: xây dựng và hoàn thiện pháp luật về hội nhập kinh tế.

- Tích cực chủ động tổ chức thực hiện pháp luật, đưa pháp luật vào trong đời sống xã
hội.
+ tìm hiểu pháp luật, để nâng cao hiểu biết về pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp
luật là bổn phận, nghĩa vụ của công dân. Và cũng là nhu cầu thiết thực của mỗi cán
bộ công chức và của mỗi công dân. Trách nhiệm đưa pháp luật đến với nhân dân
trước tiên là thuộc về nhà nước nói chung và của cơ quan quản lý hành chính nói
riêng. đồng thời đây cũng là trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính trị. Vì
vậy, các cơ quan nhà nước phải có kế hoạch tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật
cho nhân dân. Trong đó có sự phối hợp của các cơ quan nhà nước, các cấp, các ngành
với các tổ chức chính trị xã hội.
Ví dụ: tổ chức tuyên truyền sâu rộng đến quần chúng nhân dân ở cơ sở về pháp luật
như: luật dân sự, luật hôn nhân gia đình, luật bình đẳng giới…và lấy ý kiến của nhân
dân trong sửa đổi bổ sung hiến pháp và pháp luật…
+ tuyên truyền phổ biến pháp luật bằng nhiều hình thức, phương pháp khác nhau, phù
hợp với từng hoàn cảnh điều kiện thể trong những thời gian, không gian và đặc điểm
của từng đối tượng. Pháp luật phải được công khai đăng tải trên công báo trung ương
và công báo địa phương. Đây chính là hình thức bắt buộc công bố công khai pháp
luật. ngoài ra, pháp luật đưa đến với người dân còn qua các kênh thông tin: báo chí,
tạp chí đài phát thanh, đài truyền hình trung ương và địa phương; qua việc phát hành
sách pháp luật và nhiều hình thức khác.
+ giáo dục pháp luật là việc dạy và học pháp luật. tăng cường giáo dục pháp luật
trong các truờng học, cấp học, từ các trường học trong các cấp học phổ thông đến các
trường trung cấp, cao đẳng, dạy nghề và đại học, các trường của các tổ chức chính trị
và đoàn thể quần chúng nhân dân. phải thường xuyên đổi mới nội dung và hình thức
giáo dục pháp luật.
4


- Tăng cường kiểm tra, thanh tra và giám sát kiểm toán việc thực hiện pháp luật nhằm
phòng ngừa và xử lý các vi phạm pháp luật.

+ đây là phương hướng cần thực hiện thường xuyên và toàn diện nhằm phòng, chống
các vi phạm pháp luật. tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát cũng là để khắc phục
việc tuyên truyền phổ biến luật một chiều, “ phát” mà không “động” hoặc “đầu voi
đuôi chuột”. kiểm tra là hoạt động của các cơ quan nhà nước cấp trên đối với cơ quan
nhà nước cấp dưới; của các cơ quan nhà nước dối với các tổ chức chính trị, chính trị xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức xã hội, các đơn vị kinh tế, các
cộng đồng dân cư ở phạm vi làng, xóm, thôn, bản, sóc, buôn, tổ dân phố, về tình hình
thực hiện pháp luật. Tăng cường thanh tra việc thực hiện pháp luật là hoạt động của
các cơ quan thanh tra nhà nước, phát hiện các sơ hở của cơ chế, chính sách pháp luật
để kiến nghị sửa đổi bổ sung. Đồng thời thanh tra việc thực hiện pháp luật để có
những kết luận đánh giá sự thực hiện đúng đắn, vạch ra những tổ chức, cá nhân vi
phạm pháp luật để kiến nghị biện pháp xử lý: tăng cường giám sát việc thực hiện
pháp luật là tăng cường các hoạt động giám sát của các cơ quan dân cử đối với hoạt
động hành pháp và hoạt động tư pháp. Tăng cường giám sát các cơ quan ngôn luận tiếng nói của nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và giám sát trực tiếp của nhân
dân. Hoàn thiện cơ chế giám sát đối với các hoạt động của các cơ quan nhà nước là
vấn đề hết sức cần thiết. Làm sao để không một cơ quan nào không chịu sự giám sát
của nhân dân và giám sát đại diện của nhân dân, tăng cường các bảo đảm của việc
thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, ở trong các cơ quan nhà nước, ở các tổ chức
chính trị xã hội, các đơn vị kinh tế trước hết là đơn vị kinh tế quốc doanh. Tăng
cường các công tác kiểm toán nhà nước đối với việc quản lý sử dụng tài sản công.
- Tăng cường cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm
+ Mục đích nhiệm vụ của Bộ luật Hình sự là Bộ luật Tố tụng hình sự cũng là mục
đích của pháp chế. Đó là bảo vệ pháp luật khỏi bị vi phạm và loại bỏ các loại tội
phạm ra khỏi đời sống xã hội; bảo vệ độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc
gia, bảo vệ an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích nhà nước, lợi ích
của tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và các lĩnh vực trật tự pháp luật
khác. nhiệm vụ phòng chống tội phạm là của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân, song
trách nhiệm chủ yếu, lực lượng nòng cốt của các cơ quan tư pháp là các giải pháp cần
thiết cấp bách. Trong đó và trước hết là: cải cách thể chế tư pháp, kiện toàn bộ máy
các cơ quan tư pháp, xây dựng độ ngũ các chức danh tư pháp. Để các cơ quan tiến
hành tố tụng và người tiến hành tố tụng đủ năng lực, giải quyết các vụ hình sự một

cách nghiêm minh, triệt để, kịp thời, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
Ví dụ: tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong quần chúng nhân dân cảnh giác, đoàn
kết…chung tay đấu tranh phòng chống tội phạm, các ngành phối hợp thành lập các tổ
phòng chống tội phạm ở các ấp….
- Tăng cường các hoạt động bổ trợ tư pháp
+ Các hoạt động bỏ trợ tư pháp là các dịch vụ cần thiết cho xã hội nói chung và công
dân nói riêng.
+ Hoạt động bổ trợ tư pháp là các hoạt động bổ trợ giúp các hoạt động tư pháp nhằm
làm cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử các vụ án được nhanh chóng, khách quan,
đúng phap luật. các hoạt động bổ trợ tư pháp ở nước ta là: hoạt động của luật sư và
bào chữa viên nhân dân; hoạt động giám định tư pháp như giám định kỹ thuật hình
5


sự, giám định pháp y và pháp y âm thanh hoạt động chứng thực, chứng nhận và công
chứng; dịch vụ bảo vệ tư nhân và thám tử tư, và vấn đề trợ giúp pháp lý cho công
dân, đặc biệt là trợ giúp miễn phí cho người nghèo, người thuộc diện chính sách xã
hội.
Ví dụ: các hoạt động như tư vấn trợ giúp pháp luật của sở tư pháp tổ chức ở các xã,
phường, thị trấn để tư vấn pháp luật cho bà con, hoạt động này được tổ chức thường
xuyên.
+ Các hoạt động bổ trợ tư pháp trên có vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vụ
án dân sự, lao động, kinh tế, tài chính, khách quan, đúng pháp luật.
Liên hệ việc thực hiện các nội dung trên ở trường THCS Tân Thạnh:
Những kết quả đạt được:
Tuyên truyền truển khai và thực hiện kịp thời các chỉ đạo của đảng và NN về
các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
Triển khải khai thực hiện đúng các quy định của ngành trong các lĩnh vực như:
thực hiện biên chế, thời gian năm học, thực hiện đảm bảo các yêu cầu về quy chế
chuyên môn, về công tác dạy thêm học thêm, đề ra quy chế, nội quy cơ quan đơn vị.

Tiến độ thực hiện kế hoạch đúng theo quy định của ngành.
Chế độ trực, báo cáo của ban giám hiệu kịp thời, chi bộ làm tốt công tác lãnh
đạo chính quyền trên nhiều mặt.
Công tác công khai tài chính csvc, đội ngũ giáo viên, lực lượng cán bộ dự
nguồn được minh bạch thường xuyên theo quy định chi trả kịp thời các chế độ chính
sách, lương, công tác phí kịp thời.
Nhà trường làm tốt công tác giáo dục, bảo vệ môi trường, xây dựng cơ quan
đạt chuẩn văn hóa tiến đến xây dựng nhà trường đạt chuẩn quốc gia theo lộ trình của
Đảng ủy xã Tân Thạnh.
Học sinh thực hiện đúng theo yêu cầu, quy định, nội quy của nhà trường, của
lớp và các đoàn thể trong nhà trường.
Không có học sinh nào tham gia các tệ nạn xã hội và thực hiện tốt an toàn giao
thông thể hiện được phẩm chất đạo đức của người học sinh, người đội viên thiếu niên
tiền phong Hồ Chí Minh.
Mặt tồn tại:
Vai trò lãnh đạo của chi bộ chưa thật sự phát huy hết trách nhiệm của mình.
Một số đồng chí cốt cán, trong quá trình xd kế hoạch, điều hành xử lý công
việc triển khai chỉ đạo thực hiện chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn còn theo cảm tính,
không kiên quyết dứt khoát dẫn đến bị động trong tổ chức, thực hiện sự chấp hành và
tuân thủ của một số giáo viên chưa triệt để.
Tính dân chủ trong cơ quan thực hiện chưa triệt để vì còn một số ít giáo viên
chưa mạnh dạn phát biểu ý kiến xd nhà trường, đồng nghiệp, còn có tình trạng “ bằng
mặt, không bằng lòng”.
Còn một số bộ phận gv thực hiện chế độ báo cáo chậm; còn thực hiện sửa
điếm sai quy chế trong sổ điểm lớn.
Tình trạng dạy không đảm bảo nội dung, kiến thức thời gian vẫn còn xảy ra
nhất là ở các môn tự chọn, hoạt động GD NGLL; tình trạng gv vi phạm nội quy cơ
6



quan vẫn còn, nhất là việc chấp hành không hút thuốc lá trong giờ làm việc, tại cơ
quan vẫn còn nhiều trường hợp vi phạm.
Một bộ phận gv làm công tác chủ nhiệm chưa nhiệt tình, không tận tâm với
công việc, chưa kịp thời giúp đỡ những hs khó khăn. Vì vậy còn có hiện tượng hs vi
phạm nội qui của lớp, vi phạm những qui định của nhà trường, hs bỏ giờ trốn học
vẫn còn.
Để đảm bảo pháp chế của nhà trường THCS thì cần thực hiện một số giải pháp
sau;
Tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với pháp chế XHCN.
Đó là sự lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức việc thẹc hiện pháp luật, kiểm tra việc thực
hiện pháp luật của chi ủy chi bộ. Lãnh đạo công tác cán bộ, công chức trong cơ quan,
đoàn thể trong nhà trường. Đảng viên trong nhà trường phải thể hiện tốt vai trò tiên
phong gương mẫu, hoàn thành mọi nhiệm vụ được phân công. Bản thân đảng viên
phụ trách từng bộ phận, từng lĩnh vực phải chủ động công tác tự túc đề ra kế hoạch
triển khai thực hiện và tới lúc báo cáo kết quả công việc. Ngoài ra còn phải biết động
viên, giúp đỡ, lôi kéo quần chúng cùng thực hiện tốt như mình.
Không ngừng hoàn thiện hệ thống nội quy quy chế cơ quan xd quy chế làm
việc của chi bộ, xd quy định về phẩm chất đạo đức của người gv.
Phát hiện những quy định lỗi thời chồng chéo mâu thuẫn để có kế hoạch bãi
bỏ, sửa đổi, bổ sung.
Trước khi vào năm học mới , cần tổ chức cho CBGV, HS học nội quy, quy chế
cơ quan trường học, tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong CBGV, HS, CMHS nhận
thức về nội quy trường học, tìm hiểu những điều cần cấm đối với gv, hs qua đó nâng
cao tầm nhận thức và ý thức chấp hành của hs, cbgv.
Nhà trường cần quan tâm, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cốt
cán để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ trình đồ lý luận chính trị, giúp cbgv có đủ
nâng lực chỉ đạo, điều hành trong quản lý bằng pháp luật. Thực hiện nghiêm pháp
chế XHCN, xd đội ngũ cb, gv công chức có năng lực, nắm vững pháp luật, có phẩm
chất chính trị và phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy, tận tâm với nghề, phát huy cao độ
lòng yêu nghề, mến trẻ. BGH cần gần gũi, kịp thời giúp đỡ những vướng mắc trong

quá trình công tác của gv, qua đó nắm vững năng lực công tác của từng gv để có kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng lâu dài.
Vào đầu năm học, tổ chức triển khai học tập, nghiên cứu, thảo luận và trao đổi,
quán triệt quy chế chuyên môn, luật cán bộ công chức, quy chế của ngành, luật giáo
dục để cb gv kịp thời nắm vững các văn bản nhằm khắc phục tình trạng gv vi phạm
quy chế chuyên môn, vi phạm đạo đức nhà giáo.
Kiên quyết xử lý nghiêm gv sai phạm quy chế chuyên môn, quy chế nội quy,
quy định của cơ quan, của ngành hoặc làm việc không trách nhiệm, thường xuyên
thường xuyên chậm báo cáo.
Tăng cường gd đạo đức nhà giáo, mỗi thầy cô giáo là tấm gương sáng về tự
học và sáng tạo cần khách quan, công bằng trong công việc đánh giá, xếp loại hs.
Kiên quyết xử lý đối với diện hs cố tình vi phạm nội quy, quy chế của nhà
trương; diện hs vi phạm có hệ thống không có chiều hướng tiến bộ.
7


Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong trường học để các thành viên
trong nhà trường có tiếng nói của mình trên tinh thần xây dựng cơ quan, nội bộ phù
hợp với tình hình phát triển hiện nay.
Nhà trường cần làm tốt công tác kiểm tra nội bộ trường học về công tác chuyên
môn, csvc- tráng thiết bị dạy học, đặc biệt là công tác tài chính của đơn vị.
Ban thanh tra nhân dân cần thể hiện hết tinh thần trách nhiệm, vai trò là tổ
chức kiểm tra nội bộ hiệu quả. Tổ chức kiểm tra các chuyên đề cấp bách thiết thực,
kịp thời trong trường học.
Nhà trường làm tốt hơn nữa công tác công khai minh bạch các hoạt động, kế
hoạch, chiến lược phát triển của nhà trường, công khai chất lượng giáo dục hs, csvc,
tài chính, các chế độ chính sách của cbgv, công khai thu chi quỹ xã hội hóa giáo dục,
các loại quỹ ngoài ngân sách.
Tuyên truyền, tổ chức các hoạt động ngoại khóa về “ phòng chống tội phạm”, “
chống tệ nạn xh xâm nhập học đường”.


MÔN: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Câu 1: Phân tích vai trò của quản lý hành chính Nhà nước đối với sự phát triển của xã
hội. Liên hệ việc thực hiện nội dung trên ở đơn vị đ/c.
Quản lý hành chính nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng
quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của công dân,
do các cơ quan trong hệ thống hành pháp từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực
hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước, phát triển các mối quan hệ xã hội,
duy trì trật tự, an ninh, thoả mãn các nhu cầu hợp pháp của công dân trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tổ quốc
Quản lý hành chính nhà nước có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của
xã hội:
-Góp phần quan trọng trong việc hiện thực hoá chủ trương, đường lối chính trị.
Đường lối chính trị của Đảng được thể chế hoá vào trong các văn bản pháp luật,
chính sách của nhà nước. Chính sách pháp luật của Nhà nước là các quy định cụ thể,
thể hiện và là cơ sở để triển khai quan điểm, đường lối của Đảng và thực tiễn cuộc
sống. Thông quan việc sử dụng chính sách, pháp luật để tổ chức triển khai các hoạt
động quản lý đối với xã hội, quản lý hành chính nhà nước góp phần hiện thực hoá
quan điểm, đường lối chính trị của Đảng.
Định hướng, dẫn dắt sự phát triển kinh tế - xã hội thông qua hệ thống pháp luật và
chính sách Nhà nước.
Để hoạt động kinh tế - xã hội phát triển theo đúng mục tiêu các cơ quan hành chính
nhà nước quản lý vĩ mô đối với các đơn vị, tổ chức. Những định hướng lớn, mục tiêu
8


phát triển của đất nước trong mỗi giai đoạn phát triển sẽ được thể hiện trong các
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Thông qua sự tác động các công cụ quản lý như: pháp luật, kế hoạch, chính sách lên
các quan hệ xã hội, các cơ quan quản lý hành chính nhà nước chủ động dự kiến

những mục tiêu và phương hướng thực hiện mục tiêu phát triển của đất nước. Làm
như vậy sẽ hướng các hoạt động kinh tế - xã hội vận hành đạt được những mục tiêu
phát triển mà nhà nước đã đặt ra
- Điều hành xã hội, điều chỉnh các mối quan hệ xã hội.
Trong hoạt động quản lý của Nhà nước đối với xã hội, vai trò tổ chức, điều hành xã
hội thuộc về quền hành pháp do các cơ quan quản lý hành chính nhà nước thực hiện.
Hoạt động quản lý hành chính nhà nước có vai trò điều hành các quá trình kinh tế xã hội, điều chỉnh, điều hoà các mối quan hệ xã hội nhằm hướng tới sự phát triển ổn
định, hài hoà của xã hội.
Hỗ trợ, duy trì và thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Trong quá trình tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội, các chủ thể có năng lực và
điều kiện cụ thể khác nhau nên hiệu quả hoạt động thu được cúng khác nhau. Thông
qua các chính sách ưu tiên phát triển trong một số lĩnh vực, đối với một số đối tượng,
các cơ quan quản lý hành chính nhà nước hỗ trợ kinh tế - xã hội phát triển hài hoà.
Hoạt động quản lý hành chính nhà nước còn có vai trò duy trì sự phát triển của xã hội
thông qua việc tạo môi trường phát triển cho các hoạt động kinh tế- xã hội. Môi
trường chính trị ổn định giúp các cá nhân, tổ chức trong xã hội có nhiều cơ hội tham
gia vào các quan hệ kinh tế - xã hội. Môi trường pháp lý thuận lợi sẽ giúp cho các chủ
thể kinh tế - xã hội chủ động lựa chọn công việc hợp pháp theo năng lực, sở trường
của mình. Đồng thời, nó cũng tạo nên sự minh bạch, công khai giữa các chủ thể với
nhau và với nhà nước. Môi trường kinh tế thích ứng không làm biến dạng các quy
luật của nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện cho các chủ thể trong xã hội hoạt động.
môi trường văn hoá lành mạnh sẽ tạo sự đồng thuận cao trong tư duy về những giá trị
chung của xã hội, từ đó giúp họ có hành động đúng để đạt được mục tiêu.
Thông qua hoạt động quản lý hành chính, Nhà nước tạo động lực thúc đẩy hoạt động
kinh tế- xã hội có hiệu quả của các chủ thể. Nhà nước khuyến khích các chủ thể bằng
những lợi ích vật chất và tinh thần thông qua các chính sách kinh tế - xã hội. Các
chính sách kinh tế- xã hội đó có thể là chính sách cho thuê mặt bằng với giá ưu đãi để
khuyến khích phát triển kinh tế làng nghề, biểu dương việc lựa chọn nguyên liệu sạch
để sản xuất sản phẩm, ưu tiên ứng dụng rộng rãi những thành tự khoa học công nghệ
mới vào quá trình chế tạo sảm phẩm để đạt năng suất lao động cao, khuyến khích mở

rộng thị trường, điều tiết tiêu dùng sản phẩm và dịch vụ một cách hợp lý,...
- Trọng tài, giải quyết các mâu thuẫn ở tầm vĩ mô.
Trong quá trình tham gia vào các hoạt động kinh tế - xã hội, các chủ thể có thể có
những mâu thuẫn không thể tự điều hoà, giải quyết được. Chẳng hạn những tranh
chấp trong thực hiện các hợp đồng kinh tế - xã hội; vì lợi nhuận vi phạm các quy định
trong các hợp đồng kinh tế - xã hội. trong những trường hợp như vậy các cơ quan
quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền sử dụng pháp luật để giải quyết các tranh
chấp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể.
Liên hệ ở địa phương
Xác định phương hướng xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế trên địa bàn
9


Tình hình cải cách hành chính được thể hiện rõ ở các quan điểm, chủ trương của
Đảng bộ huyện và UBND huyện về phát triển kinh tế của điạ phương. Tạo sự bình
đẳng giữa các thành phần kinh tế, sắp xếp đổi mới, giảm sự can thiệp bằng các biện
pháp hành chính của các cơ quan nhà nước vào các quan hệ dân sự, kinh tế…
Cụ thể hoá các thể chế do cấp trên ban hành vào điều kiện cụ thể của đia phương
Vídụ: thực hiện 19 tiêu chí nông thôn mới
Xác định chỉ tiêu phát triển cụ thể cho từng lĩnh vực: đem lại nhiều kết quả cho huyện
diện tích tôm- lúa cho thu hoạch năng suất năm sau cao hơn năm trước, năng suất lúa
của huyện tăng lên theo từng năm….kinh tế huyện phát triển hơn trước rất nhiều
Đổi mới tổ chức bộ máy của hệ thống hành chính tiếp tục được hoàn thiện được thể
hiện như luật tổ chức HĐND, UBND, luật cán bộ, công chức và các cơ quan chuyên
môn của UBND huyện……….
Tổ chức lấy ý kiến nhân dân trước khi thực hiện các chủ trương, chính sách quan
trọng, giám sát của dân đối với các hoạt động của các cơ quan nhà nước, xử lý các
hành vi trái pháp luật của cơ quan và cán bộ, công chức trong thi hành nhiệm vụ.
Thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan hành chính trong giải quyết khiếu nại của
dân……tiếp tục được xây dựng và hoàn thiện.

Các thủ tục tiếp nhận trả hồ sơ ở phòng một cửa đã có phần nhanh, gọn hơn trước.
Định hướng dẫn đắt sự phát triển kinh tế - xã hội thông qua hệ thống pháp luật và
chính sách của UBND huyện.
Để cho kinh tế - xã hội phát triển đúng mục tiêu ngay từ đầu nhiệm kỳ huyện uỷ đã
đề ra nghị quết, HĐND, UBND cụ thể hoá thành kế hoạch chương trình hành động
cho cả nhiệm kỳ và cụ thể của từng năm. Nhằm đưa kinh tế - xã hội của huyện phát
triển đảm bảo đúng mục tiêu đã đề ra.
Điều hành xã hội, điều chỉnh các mối quan hệ xã hội nhằm cân đối cơ cấu kinh tế
tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp nhằm ổn định và
hoài hoà giữa các ngành. Có chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo
điều kiện đăng ký kinh doanh thuận lợi cho các doạnh nghiệp…
Có chính sách hỗ trợ vốn cho nông dân mua trang thiết bị máy móc để phục vụ sản
xuất nông nghiệp để tăng lợi nhuận cho bà con.
Tổ chức chuyển giao khoa học kỹ thuật về chăn nuôi, trồng trọt …..
Tạo điều kiện và là cầu nối giữa 3 nhà: nông dân – khoa học – doanh nghiệp…..
Có chính sách cụ thể hỗ trợ giúp đỡ hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu số, hộ có hoàn cảnh
khó khăn…vươn lên thoát nghèo bền vững.
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên còn có một số khó khăn:
Một số bà con nông dân trình độ còn hạn chế chưa đồng tình với một số chính sách
của huyện, còn bảo thủ canh tác theo truyền thống…..
Trình độ năng lực của một số cán bộ trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước
còn hạn chế.
Công tác tuyên truyền cón nhiều hạn chế về các mô hình sản xuất, đa số bà con nhìn
người này làm người kia làm theo. Sản phẩm làm ra cung vượt cầu dẫn đến rớt giá…
Công tác hướng nghiệp dạy nghề cho lao động nông thôn còn nhiều bắt cập
Sự mất cân đối giữa giàu và nghèo.
Chưa chủ động được nguồn vốn trong tổ chức thực hiện cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện
thúc đẩy sản xuất.
10



Một số hộ nghèo, hộ khó khăn còn trong chờ, ỷ lại vào chính sách của nhà nước.
Trình độ năng lực của một số cán bộ lãnh đạo, quản lý còn hạn chế.
Để thời gian tới phát huy có hiệu quả vai trò của quản lý hành chính Nhà nước đối
với sự phát triển của xã hội của huyện chúng ta cần làm tốt công tác sau:
Tăng cường công tác lãnh đạo của huyện uỷ trong công tác quản lý hành chính nhà
nước đối với sự phát triển của huyện: về kinh tế, chính trị, xã hội.
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, hỗ trợ nhân dân trên địa bàn
làm kinh tế theo định hướng.
Có chính sách giải quyết việc làm cụ thể cho lao động nông thôn gắn đào tạo và giải
quyết việc làm.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác phối hợp giữa các ngành tổ chức tuyên truyền vận động
toàn dân tham gia phòng chống tội phạm và đẩy lùi các loại tệ nạn xã hội.
Tuyên truyền vận động, hướng dẫn, hỗ trợ nhân dân trên địa bàn làm kinh tế theo
định hướng chung của huyện.
Thực hiện các hoạt động khuyến nông, ngư nghiệp cho bà con thường xuyên.
Giải quyết nhanh chóng các thủ tục có liên quan trong phạm vi thẩm quyền của mình,
tránh nhũng nhiểu, hách dịch…
Phân công cán bộ, công chức cấp xã theo giỏi các hoạt động kinh tế nhằm giúp các
đơn vị kinh tế giải quyết khó khăn.
Nên có kế hoạch chủ động hơn về vốn đầu tư cho các cơ sở hạ tầng trọng điểm.
Phát huy tốt quyền dân chủ của người dân trong các lĩnh vực…

Câu 2: Pháp luật quy định tiếp công dân gồm những nội dung cơ bản gì? Liên hệ việc
thực hiện những nội dung trên ở cq đơn vị đồng chí.
Pháp luật quy định tiếp công dân gồm những nội dung cơ bản sau:
- Về trực tiếp tiếp công dân: Thủ trưởng cơ quan đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân
theo định kỳ và tiếp công dân khi người dân có yêu cầu bức thiết.
- Về tổ chức tiếp công dân:
+ Bố trí nơi thuận tiện cho việc tiếp công dân; bảo đảm cơ sở vật chất phục vụ việc

tiếp công dân
+ Phân công cán bộ tiếp, quyền và nghĩa vụ của cán bộ tiếp dân
+ Tiếp nhận và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị
+ Giải quyết khiếu nại tố cáo theo thẩm quyền.
Về quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại tố cáo:
Người khiếu nại tố cáo có các quyền sau đây:
+ Tự mình khiếu nại
+ Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
+ Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp đối thoại.
+ Được biết, đọc, sao chụp, sao chép các tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu
nại thu thập.
11


+ Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài
liệu liên tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin,..
+ Đưa chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó.
+ Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết
khiếu nại.
+ Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm.
+ Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án
+ rút khiếu nại.
Nghĩa Vụ của người khiếu nại:
+ Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết.
+ Trình bày trung thực việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn hợp lý của việc kiếu
nại và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày việc cung cấp thông tin,
tài liệu đó.
+ Chấp hành quyết định quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu
nại trong thời gian khiếu nại.

+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại tố cáo có hiệu lực pháp
luật.
Liên hệ việc thực hiện những nội dung này ở cq đang công tác:
Trong thời gian qua việc tổ chức tiếp công dân ở xã Tân Thạnh đã có nhiều chuyển
biến tích cực, UBND, HĐND xã đã coi việc tiếp công dân là một trong những nhiệm
vụ quan trọng, thường xuyên, là một giải pháp thiết thực nhằm tăng cường củng cố
lòng tin của nhân dân đối với đảng và nhà nước đặc biệt là đối với chính quyền xã
Tân Thạnh.
Mặt làm tốt:
Thông qua việc tiếp công dân, UBND, HĐND đã thu thập ý kiến, nguyện
vọng, kiến nghị của công dân, giúp đỡ cho công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố
cáo và tiếp nhận các ý kiến của công dân để chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật. Đồng thời giải thích tuyên truyền
đường lối, chính sách của đảng, pháp luật của Nhà nước cho công dân, góp phần
nâng cao nhận thức của công dân về pháp luật.
Đầu năm đến nay, đại biểu HĐND, chủ tịch UBND xã 7 buổi tiếp công dân tại
trụ sở, tại các ấp trong toàn xã. Tiếp nhiều lượt người đến kiến nghị, phản ánh. Tại
các cuộc tiếp công dân, đại biểu HĐND chủ tịch HĐND đã lắng nghe tâm tư nguyện
vọng và tiếp nhận các ý kiến phản ánh, kiến nghị, khiếu nại tố cáo của bà con. Căn
cứ vào chức năng nhiệm vụ quyền hạn của mình, CT UBND, đại biểu HĐND xã đã
giải thích, hướng dẫn công dân khiếu nại, tố cáo đúng quy trình của pháp luật thông
qua công tác tiếp công dân, UBND đã tiếp nhận được nhiều đơn, thư các loại trong
đó có đơn thư khiếu nại, tố cáo, đơn phản ánh, khiếu kiện, trình bày. Qua xem xét,
phân loại đã trả lời nhiều trường hợp, chuyển cơ quan thẩm quyền xem xét một số
trường hợp và một số đơn thư không đủ điều kiện xử lý. Các đơn thư của công dân có
nội dung liên quan đến đất đai thường chiếm tỉ lệ cao (trên 85%).
12


Trong quá trình tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có sự tham gia

phối hợp tích cực của các ban ngành, bộ phận chuyên môn, đoàn thể. Do vậy, việc
giải quyết đơn thư hàng năm đạt trên 90%. Từ đó đã làm tốt việc đảm bảo quyền lợi
chính đáng của công dân.
Mặt hạn chế:
Hoạt động tiếp công dân mặt dù được quan tâm, đổi mới lẫn qui trình lẫn hình
thức nhưng chất lượng các buổi tiếp công dân chưa đạt được như mong muốn. công
tác xử lý đơn thư hiện nay vẫn chủ yếu là chuyển đơn đến cơ quan chức năng để giải
quyết theo quy định (chiếm hơn 50% số đơn thư đã xử lý).
Lực lượng cán bộ làm công tác xử lý ở xã hiện nay quá mỏng, trong khi đó số
lượng đơn ngày càng nhiều, có cán bộ thiếu chuyên môn sâu trong việc nghiên cứu,
giải quyết các loại đơn thư, nhiều vụ việc thẩm tra xác minh còn sơ sài, qua loa dẫn
đến các quyết định giải quyết thiếu thuyết phục, thiếu chính xác, không tạo được sự
đồng thuận của công dân.
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục cho nhân dân chưa được quan tâm
đúng mức. Điều này đã ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo gây khó khăn trong quá trình tiếp công dân.
Trụ sở tiếp công dân ở xã chưa được quan tâm đầu tư, đặc biệt là bố trí nơi tiếp
công dân ở các ấp. Có khi tới giờ làm việc mà phải tiến hành quét dọn, sắp xếp gây
phiền hà cho bà con, mất thời gian ảnh hưởng đến chất lượng buổi tiếp xúc.
Để nâng cao hiệu quả, chất lượng tiếp xúc công dân của chính quyền ở xã thì
trong thời gian tới cần thực hiện một số biện pháp cụ thể như sau:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật trong các tầng
lớp nhân dân, nhất là các chính sách, pháp luật liên quan trực tiếp đến đời sống nhân
dân như luật đất đai, luật khiếu nại, tố cáo…gắn với đẩy mạnh làm tốt công tác hòa
giải ở các ấp, xã.
Đẩy mạnh làm tốt công tác phối hợp giữa các ban ngành, các bộ phận chuyên
môn, các đoàn thể ở xã trong giải quyết khiếu nại, tố cáo, coi trọng và phát huy vai
trò của cán bộ, đảng viên và các cá nhân có uy tín trong cộng đồng dân cư cùng phối
hợp tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Làm tốt công tác xử lý, giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo, không để tồn

đọng kéo dài, thường xuyên kiểm tra đôn đốc trách nhiệm tiếp công dân của các cá
nhân có thẩm quyền. Kịp thời chuyển những đơn thư khiếu nại, tố cáo hoặc đề xuất
các cơ quan có thẩm quyền giải quyết những đơn thư, sự việc không thuộc thẩm
quyền giải quyết của cấp xã.
Nâng cao vai trò trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, của đại biểu HĐND
trong hoạt động tiếp công dân. Cần thể hiện vai trò lãnh đạo điều hành công tác tiếp
công dân, thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân theo định kỳ và đột xuất. Tổ chức các
buổi tiếp theo qui định, quan tâm chỉ đạo, bố trí nơi tiếp công dân đảm bảo về cơ sở
13


vật chất, đặc biệt là cơ sở các ấp. Cần xây dựng quy trình tiếp công dân rõ ràng và
công bố cho công dân nắm, chuẩn bị tốt nội dung, các tài liệu liên quan đến việc giải
quyết yêu cầu của công dân.
Bố trí cán bộ làm công tác tiếp công dân và tham mưu xử lý đơn thư khiếu nại,
tố cáo đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, có đủ năng lực phẩm chất, kinh
nghiệm làm công tác tiếp dân, tăng cường bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn
cho đội ngũ làm công tác tiếp dân.
Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hiệu quả tiếp dân, giải quyết đơn thư
khiếu nại, tố cáo của đội ngũ cán bộ chuyên trách gắn với đánh giá trách nhiệm, hiệu
quả trong công tác chỉ đạo giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của cấp ủy, thủ trưởng
cơ quan để xảy ra tình trạng khiếu kiện đông người, khiếu kiện vượt cấp.

MÔN: ĐƯỜNG LỐI CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VIỆT
NAM VỀ CÁC LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
Câu 1: Giải pháp phát triển KTTT định hướng XHCN ở VN trong giai đoạn hiện nay:
Các giải pháp phát triển KTTT định hướng XHXCN ở VN:
Thứ nhất, Thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách phát triển nền KT nhiều thành
phần, phát huy vai trò của KT nhà nước.
Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần là giải phóng sức SX của XH, nhằm huy

động các nguồn lực phát triển KT thị trường; đồng thời tạo môi trường cạnh tranh
trong nền KT và đó là động lực thúc đẩy sự phát triển bền vững.
Đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhà
nước. Cơ cấu lại ngành nghề kinh doanh của cá tập đoàn kinh tế trong tổng công ty
nhà nước, tập trung vào một số ngành và lĩnh vực then chốt của nền KT. Đổi mới tổ
chức, cơ chế hoạt động của các đơn vị dịch vụ công phù hợp kinh tế thị trường định
hướng XHCN.
Phát triển KT tập thể với nhiều hình thức đa dạng, mà nồng cốt là hợp tác xã. “Tạo
điều kiện phát triển KT các trang trại ở nông thôn và hình thành hợp tác xã của chủ
trang trại”.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát triển mạnh KT tư nhân ở hầu hết các ngành
lĩnh vực KT theo quy hoạch và quy định của pháp luật. Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, các trang trại, hộ SX kinh doanh; đặc biệt trong nông nghiệp, nông thôn đáp
ứng yêu cầu phát triển KT thị trường, hội nhập KT quốc tế.
Thu hút mạnh đầu tư trực tiếp của nước ngoài và các ngành Lĩnh vực KT (Nhất là
lĩnh vực công nghệ cao)phù hợp với chiến lược phát triển KT đất nước.
Thứ hai, Đẩy mạnh CNH-HDH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ
tài nguyên môi trường.
CNH, HDH nền KT quốc dân là tạo lập những tiền đề vật chất cho nền KT thị trường
định hướng XHCN phát triển.
14


Chuyển lao động thủ công thành lao động sử dụng máy móc, công nghệ gắn với nền
KT tri thức ở các ngành các lĩnh vực trong nền KT quốc dân. Để thực hiện được cần
phát triển mạnh khoa học- công nghệ; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; có chính
sách khuyến kích và hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh nghiên cứu và đổi mới công
nghệ.
Xây dựng cơ cấu KT hợp lý, hiện đại. Cơ cấu KT xây dựng trong quá trình CNH,
HDH trên cơ sở khai thác lợi thế của các vùng miền, các ngành, các lĩnh vực; đồng

thời phải phù hợp với xu thế phát triển của thế giới. Các cơ cấu KT đó là: cơ cấu
vùng và cơ cấu thành phần KT.
Thứ ba, Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường.
Các yếu tố thị trường và các loại thị trường là nhân tố giải quyết các mối quan hệ
trong nền KT thị trường; đáp ứng yêu cầu đầu vào và đầu ra của nền KT. Phải hình
thành và phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường cụ thể:
Tạo môi trường để các yếu tố của thị trường phát triển lành mạnh, hiệu quả. Đổi mới
và hoàn thiện thể chế về giá, cạnh tranh kiểm soát đọc quyền, giải quyết tranh chấp;
xây dựng các quy định và thực hiện các quy định về trách nhiệm XH của các doanh
nghiệp đối với người tiêu dùng, đối với bảo vệ môi trường.
Phát triển đa dạng đồng bộ và hiện đại các loại thị trường hàng hóa, dich vụ, cả thị
trường trong và ngoài nước.
Thứ tư, Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, năng lực và hiệu lực quản lý của nhà
nước đối với nền KT thị trường định hướng XHCN.
Năng lực và hiệu lực quản lý của Nhà nước sẽ quyết định đến định hướng XHCN của
nền kinh tế thị trường, hiệu quả khai thác và sử dụng các tiềm năng của quốc gia.
Cải cách bộ máy và cơ chế điều tiết có hiệu quả nền KT của Nhà nước theo hướng
tinh gọn, có hiệu quả.
Hoàn thiện và sử dụng có hiệu quả các công cụ điều tiết nền KT của Nhà nước như:
Luật pháp; chính sách (tiền tệ, tài chính,…); các công cụ khác (thuế, lãi suất, tỷ giá
hối đoái,..).
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát để điều chỉnh kịp thời sự vận hành của nền KT khi
cần thiết.
Thứ năm, mở rộng KT đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập KT quốc tế.
Chủ động và tích cực hội nhập KT quốc tế là tiền đề, điều kiện quan trọng để nền
KTTT định hướng XHCN phát triển trong bối cảnh hội nhập KT quốc tế.
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư, mở rộng thị trường trong và
ngoài nước.
Khai thác hiệu quả các cơ chế hợp tác quốc tế, các nguồn lực bên ngoài (như: vốn,
KHCN, kinh nghiệm quản lý, tổ chúc vận hành nền KTTT hiện đại).

Nâng cao năng lực cạnh tranh của các nền KT. Xây dựng và phát triển lợi thế quốc
gia trong KT đối ngoại thích nghi với sự thay đổi xu hướng phát triển của nền KT thế
giới.
Tìm kiếm mở rộng các đối tác, đặc biệt là các đối tác chiến lược, đối tác lớn.

15


Câu 2: Trình bày những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển ngành, lĩnh vực
kinh tế ở Việt Nam trong thời gian tới
Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế ngành, lĩnh vực kinh tế ở
Việt Nam trong thời gian tới.
- Xây dựng tốt chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực kinh tế là điều kiện tiên quyết để
phát triển ngành, lĩnh vực hiệu quả và bền vững. Xây dựng chiến lược phát triển
ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ trong các thời kỳ phát triển; định vị được
điểm xuất phát cũng như điểm kết thúc giai đoạn phát triển đến năm 2020.
Đồng thời trong tư duy xây dựng chiến lược phát triển ngành phải đặt tổng thể phát
triển nền kinh tế Việt Nam với mục tiêu, nhiệm vụ, lộ trình và bước đi cụ thể nhằm
đẩy mạnh phát triển bền vững nền kinh tế và chủ động hội nhập quốc tế. Mỗi ngành,
lĩnh vực kinh tế phải xây dựng được chiến lược phát triển riêng, nhưng trên nền tảng
phối kết hợp giữa chiến lược phát triển ngành công nghiệp, nông nghiệp, và dịch vụ.
Đảm bảo cho những chiến lược phát triển riêng có tác dụng cùng chiều, thúc đẩy thực
hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020.
-Huy động và sử dụng hiểu quả các nguồn lực thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực
kinh tế. Để đẩy mạnh tăng trưởng, phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế. Để đẩy
mạnh tăng trưởng, phát triển bền vững các ngành, các lĩnh vực kinh tế nói riêng, nền
kinh tế nói chung phải huy động tổng lực và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, nhất là
các nguồn lực vật chất( tài nguyên thiên nhiên, khoa học- công nghệ, lao động và vốn
đầu tư) ở trong nước và ngoài nước.
Cần nhận thức rõ nguồn lực luôn là “khan hiếm”. Vì vậy, phải xác định rõ vị trí, vai

trò của từng nguồn lực trong phát triển ngành, lĩnh vực. Nguồn lực tài nguyên thiên
nhiên là một trong những nguồn lực đặc biệt, do thiên nhiên ban tặng, song, có mối
quan hệ mật thiết với tăng trưởng, phát triển của các ngành, lĩnh vực kinh tế, nhất là
ngành công nghiệp khai thác. Do đó trong quá trình huy động nguồn lực tài nguyên
thiên nhiên phải gắn chặt khai thác, huy động với bảo vệ nguồn tài nguyên nhất là tài
nguyên hữu hạn.
Hạn chế tối đa khai thác tài nguyên để xuất khẩu thô mà phải đi sâu vào phát triển các
ngành công nghiệp, dịch vụ chế biến sâu, đem lại giá trị gia tăng cao.
Nguồn lực lao động chất lượng cao là nguồn lực đóng vai trò quyết định trong phát
hiện cải tạo, sáng tạo ra các nguồn lực khác. Đồng thời đó cũng là nguồn lực quyết
định trong tổ chức, quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên,
khoa học – công nghệ và vốn đầu tư trong phát triển các ngành công nghiệp, nông
nghiệp và dịch vụ.
Cần nâng cao chất lượng nguồn lực lao động. phát triển giáo dục và đào tạo đi đôi với
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo lao động theo địa chỉ, lao động chất lượng
cao.
Nguồn lực khoa học công nghệ, là nguồn gốc, là động lực nâng cao nâng suất, chất
lượng hiệu quả và năng lực cạnh tranh trong phát triển ngành công nghiệp, nông
nghiệp và dịch vụ. Do đó, phải hướng trọng tâm hoạt động khoa học – công nghệ vào
phục vụ và đẩy nhanh, có hiệu quả công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành công nghiệp,
nông nghiệp và dịch vụ. Đổi mới cơ chế chính sách hoạt động khoa học – công nghệ,
16


phát huy vai trò, hiệu quả của các tổ chức khoa học, công nghệ chủ lực trong việc
thực hiện nhiệm vụ khoa học….Đặc biệt, đối với nguồn lực vốn đầu tư phát triển
ngành, lĩnh vực kinh tế, cần phải huy động tổng lực và gắn huy động tổng lực với sử
dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư trong nước cũng như nước ngoài.
Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, đảm bảo phát triển bền vững
các ngành, lĩnh vực kinh tế. Hệ thống kết cấu hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong

thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ.
Đồng thời thông qua phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại sẽ góp
phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất - kinh doanh; nâng cao
năng lực cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển
bền vững nền kinh tế quốc dân.
Trong thời gian tới hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng trong cả nước. Phát triển có
trọng tâm, trọng điểm và đầu tư tập trung dứt điểm, hoàn thành những công trình kết
cấu hạ tầng then chót…
Phát triển nhanh nguồn điện thúc đẩy công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Xây dựng các công trình xử lý chất thải rắn, nước, khí thải và công trình bảo vệ môi
trường…
Đổi mới và hoàn thiện cơ chế, chính sách vĩ mô thúc đẩy phát triển bền vững ngành,
lĩnh vực kinh tế. Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế theo hướng
phát triển nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới, hoàn thiện
chính sách quy hoạch, kế hoạch ; chính sách đất đai, chính sách tài chính – ngân
hàng; chính sách phát triển nguồn nhân lực; chính sách phát triển khoa học – công
nghệ; chính sách phát triển thị trường…đảm bảo cho ngành công nghiệp, nông
nghiệp và dịch vụ phát triển năng động, hiệu quả và bền vững…
Đẩy mạnh phát triển thị trường, đảm bảo chủ động hội nhập quốc tế trong phát triển
ngành, lĩnh vực kinh tế. Thị trường chính là nhân tố đầu ra của các ngành, lĩnh vực
kinh tế. Nếu không đẩy mạnh phát triển thị trường hay các ngành công nghiệp, nông
nghiệp dịch vụ không có đầu ra thì cho dù các ngành này có phát triển sản xuất, tạo ra
sản phẩm hàng hoá với số lượng lớn, chất lượng tốt cũng không làm cho bản thân các
ngành cũng như toàn bộ nền kinh tế tăng trưởng, phát triển.
Chú trọng phát triển vững chắc thị trường nội địa; xâm nhập, mở rộng và phát triển
thị trường mới; chinh phục thị trường phát triển và khó tính, đảm bảo cho các sản
phẩm công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ Việt Nam có mặt ở nhiều nước, trên khắp
châu lục.

17




×