Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Tiểu luận môn học kinh tế môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.97 KB, 31 trang )

Tiểu luận môn học: Kinh tế môi trường

GVHD: TS. Lê Thị Kim Oanh

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong vài ba thập kỷ gần đây, do sức ép về dân số và phát triển kinh tế, hiện
tượng các nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt, môi trường bị suy thoái
nghiêm trọng, thậm chí ở một số vùng bị phá huỷ hoàn toàn. Những vấn đề môi
trường toàn cầu như biến đổi khí hậu, suy giảm tầng ôzôn, đa dạng sinh học giảm sút,
suy giảm tài nguyên đất và nước ngọt ... đang là thách thức đối với sự tồn tại của loài
người. Do vậy, để duy trì chất lượng môi trường nhằm hướng tới phát triển bền vững
đang là yêu cầu đặt ra đối với toàn thế giới cũng như mỗi một quốc gia.
Để phát triển bền vững đòi hỏi phải có cơ chế quản lý Nhà nước đồng bộ và
linh hoạt trên cả ba bộ phận cấu thành là: kinh tế, xã hội và môi trường. Hệ thống
quản lý Nhà nước về môi trường ở nước ta đã được thành lập: Bộ Tài nguyên và Môi
trường là cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ này. Song, hiện nay, các cơ quan quản lý
môi trường cấp địa phương mới chỉ có tính kiêm nhiệm và phần lớn mới chỉ được
triển khai đến cấp tỉnh/thành phố trực thuộc TW và cấp quận, huyện còn thiếu đi các
cơ quan quản lý môi trường ở cấp thấp hơn như phường, xã, làng ... trong khi đó môi
trường cộng đồng thuộc những cấp này lại là đầu nguồn phát sinh ô nhiễm.
Hiện nay, hệ thống chính sách, pháp luật để quản lý Nhà nước về bảo vệ môi
trường hướng tới phát triển bền vững vẫn thiên về mệnh lệnh, kiểm soát theo cách
tiếp cận áp đặt các biện pháp hành chính nên ít có hiệu quả về kinh tế và không
khuyến khích được các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tích cực thực hiện bảo vệ môi
trường. Do vậy, đã có một số nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý Nhà nước về
bảo vệ môi trường ở nhiều góc độ khác nhau. Đây là một cách tiếp cận phù hợp với
xu hướng cải cách nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tiểu luận sau đây sẽ đề cập đến nội dung các công cụ dùng để quản lý môi
trường như công cụ mệnh lệnh - kiểm soát và công cụ kinh tế. Qua đó nhận xét những
điểm mạnh, điểm yếu của mỗi hình thức công cụ; và đề nghị những biện pháp để nâng


cao hiệu quả và hiệu lực quản lý cho các công cụ trong điều kiện Việt Nam hiện nay.

Học viên: Nguyễn Thị Vân Dung ----- Lớp CNMT K23

Trang 1


Tiểu luận môn học: Kinh tế môi trường

GVHD: TS. Lê Thị Kim Oanh

1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC CÔNG CỤ ÁP DỤNG
1.1 Các khái niệm chung về QLMT
Quản lý: là quá trình áp dụng các biện pháp mang tính hành chính, pháp chế để
đưa đối tượng vào mục tiêu quản lý
Quá trình quản lý là quá trình thiết lập các hoạt động để thực hiện 5 chức năng
cơ bản của quản lý

 Hệ thống quản lý
Chủ thể quản lý

Cơ chế qủan lý:
Nguyên tắc,
phương pháp,
công cụ

Mục tiêu xác định

Đối tượng quản lý


 Quản lý môi trường
- Là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội
- Có tác động điều chỉnh hoạt động của con người
- Được thực hiện bằng tổng hợp các biện pháp: luật pháp, chính sách, kinh
tế, kỹ thuật, công nghệ, xã hội, văn hóa, giáo dục…
- Hướng tới PTBV và sử dụng hợp lý TNTN
- Quy mô: toàn cầu, khu vực, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ sở sản xuất,…
 Mục tiêu quản lý môi trường
Học viên: Nguyễn Thị Vân Dung ----- Lớp CNMT K23

Trang 2


Tiểu luận môn học: Kinh tế môi trường

GVHD: TS. Lê Thị Kim Oanh

- Là PTBV, giữa cân bằng giữa phát triển kinh tế xã hội và BVMT
- Phát triển KTXH tạo tiềm lực BVMT
- BVMT tạo các tiềm năng tự nhiên và xã hội mới cho phát triển KTXH
 Mục tiêu cụ thể:
1. Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh trong hoạt
động sống của con người
- Cải tiến, chấn chỉnh công tác ĐTM
- Phân lọai các cơ sở gây ô nhiễm và có kế họach xử lý phù hợp
- Ưu tiên áp dụng công nghệ sạch, ít chất thải
- Xử lý chất thải tại các đô thị và KCN, bệnh viện
- Thực hiện kế họach quốc gia về ứng cứu sự cố
2. Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật về BVMT
- Rà sóat và ban hành đồng bộ các văn bản dưới luật, quy định pháp luật khác

- Ban hành chính sách về thuế, tín dụng nhằm khuyến khích áp dụng công nghệ
sạch
- Thể chế hóa việc đóng góp chi phí BVMT, thuế môi trường, thuế tài nguyên,
qũy môi trường…
- Thể chế hóa việc phối hợp giải quyết các vấn đề phát triển và BVMT
3. Tăng cường công tác QLMT từ trung ương đến địa phương, công tác nghiên
cứu, đào tạo cán bộ về môi trường
- Nâng cấp cơ quan QLNN về môi trường
- Xây dựng mạng lưới QTMT quốc gia, vùng, lãnh thổ và gắn với mạng lưới tòan
cầu
- Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu về môi trường
- Hình thành hệ thống cơ sở nghiên cứu, đào tạo cán bộ về môi trường
- Kế họach hóa công tác BVMT từ TW đến địa phương
4. Phát triển đất nước theo nguyên tắc PTBV được Hội nghị Rio-92 thông qua
- Tôn trọng và quan tâm đến đời sống cộng đồng
- Cải thiện và năng cao chất lượng cuộc sống
- Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của trái đất
- Giữ vững trong khả năng chịu đựng của trái đất
- Thay đổi thái độ, hành vi và xây dựng đạo đức vì sự PTBV
- Tạo điều kiện để cộng đồng tự QLMT của mình
- Tạo cơ cấu quốc gia thống nhất thuận lợi cho việc PTBV
- Xây dựng khối liên minh tòan thế giới về bảo vệ và phát triển
- Xây dựng một xã hội bền vững
5. Xây dựng các công cụ có hiệu lực quản lý môi trường quốc gia và các vùng lãnh
thổ.
- Xây dựng các công cụ thích hợp cho từng ngành, địa phương và tùy thuộc vào trình
độ phát triển
Học viên: Nguyễn Thị Vân Dung ----- Lớp CNMT K23

Trang 3



Tiểu luận môn học: Kinh tế môi trường

GVHD: TS. Lê Thị Kim Oanh

- Hình thành và thực hiện đồng bộ các công cụ QLMT
 Nguyên tắc quản lý môi trường
- Hướng công tác QLMT tới mục tiêu PTBV KTXH đất nước, giữ cân bằng giữa
phát triển và BVMT.
- Kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia - vùng lãnh thổ và cộng đồng dân cư trong
việc QLMT.
- QLMT cần được thực hiện bằng nhiều biện pháp và công cụ tổng hợp thích hợp.
- Phòng chống, ngăn ngừa tai biến và suy thoái môi trường cần được ưu tiên hơn việc
phải xử lý, hồi phục môi trường nếu để gây ra ô nhiễm môi trường.
- Người gây ô nhiễm phải trả tiền. Người sử dụng các thành phần môi trường phải trả
tiền
 Nội dung quản lý môi trường
- Nắm được hiện trạng MT và mọi biến động của MT. Tổ chức đánh giá định kỳ
HTMT, dự báo diễn biến MT
- Xây dựng và quản lý các công trình BVMT, công trình liên quan tới môi trường
- Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, pháp luật môi trường
- Quản lý các hoạt động ĐTM, thẩm định báo cáo ĐTM của các dự án KT-XH-MT
- Xây dựng và quản lý hệ thống TCMT, chỉ số, chỉ thị MT
- Thanh tra, giám sát việc chấp hành pháp luật BVMT, giải quyết các tranh chấp,
khiếu kiện về MT, xử lý vi phạm,…
- Nâng cao trình độ khoa học – kỹ thuật, quản lý, pháp lý trong BVMT
- Thiết lập các quan hệ quốc tế trong BVMT
 Chức năng quản lý môi trường
- Quản lý môi trường khu vực: khu đô thị, nông thôn, đới bờ, biển…

- Quản lý môi trường theo ngành kinh tế như công nghiệp, nông nghiệp, năng
lượng, khai thác khóang sản
- Quản lý tài nguyên: tài nguyên nước, biển, khí hậu, đất, sinh vật, rừng, du lịch…
 Xu hướng QLMT nhằm nâng cao hiệu quả của công tác QLMT
- Giảm thiểu tải lượng thải của các chất ô nhiễm (SXSH, nhiên liệu sạch, dán nhãn
sinh thái, xử lý chất thải triệt để,…)
- Cải thiện chất lượng môi trường: xây dựng và nâng cấp hệ thống cấp thoát nước,
thu gom nước thải tập trung, nạo vét cải tạo kênh rạch
- Thực hiện cân bằng sinh thái: năng lượng sạch thay thế, bảo vệ phục hồi hệ sinh
thái khu vực khai thác khoáng sản, tăng diện tích rừng ngập mặn, vườn quốc gia,..
- Xây dựng chiến lược QLMT mang tính phòng ngừa hơn là khắc phục, khuyến
khích sử dụng công cụ kinh tế
- Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền trong cộng đồng, nâng cao ý thức
trách nhiệm, xã hội hoá BVMT
- Đẩy mạnh công tác quan hệ quốc tế về MT, hoà nhập theo xu hướng toàn cầu
Học viên: Nguyễn Thị Vân Dung ----- Lớp CNMT K23

Trang 4


Tiểu luận môn học: Kinh tế môi trường

GVHD: TS. Lê Thị Kim Oanh

1.2 Hệ thống quản lý nhà nước về BVMT
1.2.1 Tổ chức quản lý
Để công tác QLMT có hiệu quả cần có một tổ chức độc lập, đủ mạnh để chỉ đạo và
thực hiện hàng loạt các vấn đề tổng hợp và liên ngành hệ thống tổ chức chặt chẽ, hợp
lý từ TW đến địa phương
- Tổ chức quản lý cấp trung ương

- Tổ chức quản lý cấp vùng
- Tổ chức quản lý cấp địa phương
 Tổ chức quản lý cấp trung ương:
- Đề ra chính sách, lập kế hoạch, ban hành luật MT
- Thiết lập 1 quy trình xây dựng công cụ quản lý và tổ chức thực hiện
Gồm :
+ Bộ phận xây dựng kế hoạch và chính sách tổng hợp
+ Bộ phận pháp luật
+ Bộ phận nghiên cứu và ứng dụng các công cụ khuyến khích kinh tế
+ Bộ phận thông tin và quan trắc môi trường
+ Bộ phận kiểm soát và quản lý chất thải
+ Bộ phận giáo dục và nâng cao nhận thức môi trường
+ Bộ phận nghiên cứu công nghệ môi trừơng
 Tổ chức quản lý cấp vùng
- Điều phối, giám sát việc thực hiện pháp luật MT theo các Tỉnh
- Trực tiếp giải quyết tranh chấp về lợi ích giữa một số Tỉnh liền kề nhau nếu như
có 1 Tỉnh nào chịu ảnh hưởng do loại hình phát triển không bền vững của Tỉnh
bên cạnh
 Tổ chức quản lý cấp địa phương
- Nơi thực hiện những chính sách, chương trình
- Yêu cầu hoạt động có hiệu quả trên địa bàn
- Chú trọng công tác giáo dục, nâng cao nhận thức MT cho nhân dân
1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan BVMT
 Tư vấn cho Nhà nước, Chính phủ trong việc định hướng chiến lược, soạn thảo
và ban hành các văn bản pháp lý BVMT
 Thực hiện việc quản lý nhà nước về BVMT theo luật định, ban hành và giám
sát thực thi các văn bản hướng dẫn thi hành luật
 Xây dựng và duy trì chế độ hoạt động của các công trình kỹ thuật phục vụ
công tác BVMT
 Thẩm định báo cáo ĐTM, cấp và thu hồi các giấy chứng nhận TCMT

 Giám sát, thanh tra, giải quyết khiếu nại, xử phạt các hành vi làm trái quy định
BVMT
 Tổ chức đào tạo cán bộ
 Làm công tác thông tin, vận động quần chúng, phổ biến kiến thức BVMT
Học viên: Nguyễn Thị Vân Dung ----- Lớp CNMT K23

Trang 5


Tiểu luận môn học: Kinh tế môi trường

GVHD: TS. Lê Thị Kim Oanh

 Nghiên cứu khoa học công nghệ cao
 Duy trì, phát triển quan hệ quốc tế
NHẬN XÉT
- Thực hiện được các chức năng này phụ thuộc vào: mức độ hoàn thiện của hệ
thống văn bản pháp lý , điều kiện tự nhiên, mức độ phát triển kinh tế - xã hội
- Các nước phát triển: nhiệm vụ của các tổ chức BVMT cấp TW bắt đầu đi vào
chiều sâu, hướng tới việc cải thiện MT, áp dụng công nghệ cao để tiết kiệm năng
lượng, nguyên liệu, tạo nền công nghiệp xanh
- Các nước kém phát triển: thiếu kinh phí, thiếu kinh nghiệm, thiếu phương tiện
BVMT, nhiệm vụ của cơ quan BVMT cấp TW chỉ đang ở mức chống suy thoái
MT, chống đói nghèo - dịch bệnh.
- Với nét chung về chức năng, đặc thù riêng về nhiệm vụ thì mỗi quốc gia có hình
thái hệ thống tổ chức QLMT riêng được thiết lập trên cơ sở một hệ thống quan hệ
pháp lý riêng và hiệu quả QL khác nhau
1.3 Các công cụ quản lý môi trường
 Công cụ quản lý môi trường:
- Biện pháp hành động

- Thực hiện công tác quản lý môi trường
- Của nhà nước, tổ chức khoa học, cơ sở sản xuất
- Có chức năng, phạm vi tác động nhất định
- Có sự liên kết, hỗ trợ lẫn nhau
 Phân loại theo chức năng:
- Công cụ điều chỉnh vĩ mô: luật pháp, chính sách
- Công cụ hành động: có tác động trực tiếp tới hoạt động kinh tế - xã hội; quy
định hành chính, quy định xử phạt, công cụ kinh tế
- Công cụ hỗ trợ: GIS, mô hình hoá, kiểm toán, quan trắc
- Công cụ luật pháp chính sách
- Công cụ kinh tế
- Công cụ kỹ thuật
- Công cụ giáo dục
 Áp dụng linh hoạt theo tình hình điều kiện thực tế
- Công cụ chỉ huy kiểm soát: luật, chính sách, chiến lược, quy định, tiêu
chuẩn,thanh tra giám sát môi trường,…nghĩa vụ pháp lý và thoả thuận tình nguyên.
- Công cụ dựa vào thị trường: thuế, lệ phí, quy định xử phạt, trợ cấp, quỹ môi
trường,..tác động trực tiếp đến kt-xh theo nguyên tác PPP, VPP, BPP, có hiệu quả
trong nền kinh tế thị trường
- Công cụ khuyến khích giáo dục: chương trình BVMT, truyền thông,…
- Phải giảm các tác động về mặt sử dụng tài nguyên và giảm thiểu ONMT (đạt
hiệu quả MT)
- Giải pháp có it chi phí nhất (đạt hiệu quả kinh tế)
Học viên: Nguyễn Thị Vân Dung ----- Lớp CNMT K23

Trang 6


Tiểu luận môn học: Kinh tế môi trường


GVHD: TS. Lê Thị Kim Oanh

- Quản lý linh hoạt, mềm dẻo, chủ động, nhẹ nhàng (nguyên tắc công bằng)
- Khả thi về quản lý và hành chính, chi phí hành chính và chấp hành thấp (nguyên
tắc hiệu quả quản lý)
- Công cụ đơn giản, dễ áp dụng (nguyên tắc chấp nhận được)
- Tiêu chuẩn lựa chọn công cụ quản lý môi trường
+ Đạt hiệu quả môi trường
+ Đạt hiệu quả kinh tế
+ Đạt hiệu quả quản lý
+ Đảm bảo công bằng
+ Tính chấp nhận được

Công cụ áp dụng
trong QLMT

CC chỉ huy kiểm soát
CAC

CC dựa vào thị trường
MBI

Chính sách
CC kinh tế EI
Chiến lược
Luật
Quy định
Tiêu chuẩn
ĐTM
HọcQuy

viên:hoạch
Nguyễn
MT Thị Vân Dung ----- Lớp CNMT K23
Thuế / phí MT
Thanh tra
Phí không tuân thủ
Giám sát
Lệ phí hành chính

CC khuyến khích
giáo dục

CC tài chính FI

Cho không/cấp
phát
Trợ cấp MT
Quỹ môi trường

Chuyên môn
Ngắn hạn
Cộng đồngTrang 7
Chương trình
BVMT
Truyền thông MT


ISO, EMS
Công trái
chuyển nhượng được

Danh sách
Bảo hiểm môi
Phí sản phẩm
đen/xanh
trường
Phí sử dụng dịch vụ
Nhãn sinh thái
Đền bù thiệt hải
TiểuCông
luận
môn
GVHD: TS. Lê Thị Kim Oanh
khai
hoá học: Kinh tế môi trường
thông tin
2. Tẩy
CÔNG
CỤphẩm
MỆNH LỆNH KIẾM SOÁT VÀ CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG
chay sản

CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
Muốn quản lý môi trường hiệu quả thì phải sử dụng các phương cách quản lý
có tính hợp lý và sắc bén. Trong thực tiễn, các nước phải sử dụng một hệ thống tổng
thể các chính sách, biện pháp và các công cụ rất đa dạng để thực hiện việc quản lý và
bảo vệ môi trường.
2.1 Công cụ mệnh lệnh kiểm soát
2.1.1. Đặc điểm nội dung và hình thức công cụ pháp lý
a. Đặc điểm:
- Công cụ pháp lý sử dụng luật lệ, quy định, tiêu chuẩn, giấy phép môi trường,

…để kiểm soát ô nhiễm. Quan trắc theo dõi và cưỡng chế là hai yếu tố quan trọng
đóng góp vào sự hiện hữu của công cụ này.
- Trong lịch sử phát triển của các công cụ chính sách môi trường, công cụ pháp
lý được sử dụng đầu tiên.Phương pháp này đã được sử dụng rất phổ biến, chiếm ưu
thế ngay từ thời gian đầu thực hiện các chiến lược, chính sách bảo vệ môi trường ở
các nước phát triển và hiện nay vẫn được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả ở tất cả các
nước phát triển cũng như các nước đang phát triển trên thế giới. Tuy nhiên sau đó nó
bộc lộ những mặt yếu kém khi các vấn đề môi trường trở nên phức tạp và đa dạng.
- Các công cụ pháp lý là các công cụ quản lý trực tiếp (còn gọi là công cụ
mệnh lênh và kiểm soát - CAC). Đây là loại công cụ được sử dụng phổ biến ở nhiều
Quốc gia trên thế giới và là công cụ được nhiều nhà quản lý hành chính ủng hộ nhằm
thực hiện mục tiêu QLMT một cách hiệu quả.
b. Ưu điểm:
- Đáp ứng được mục tiêu của pháp luật và chính sách bảo vệ môi trường
- Dự đoán được mức độ ô nhiễm và chất lượng môi trường
- Dễ dàng giải quyết được những tranh chấp môi trường
- Xác định rõ mục tiêu, trách nhiệm và nghĩa vụ của các cơ sở sản xuất, cá
nhân, tập thể,…
c. Hạn chế
- Thiếu tính mềm dẻo và trong một số trường hợp quản lý thiếu hiệu quả, đặc
biệt đối với những vấn đề môi trường phức tạp và đa dạng;
- Thiếu tính kích thích vật chất và đổi mới công nghệ;
- Đòi hỏi phải có bộ máy tổ chức quản lý môi trường cồng kềnh;
- Chi phí công tác quản lý tương đối lớn;
- Các quy định và tiêu chuẩn môi trường.
d. Các công cụ chính sách và pháp luật chủ yếu:
Các quy định và tiêu chuẩn môi trường là các công cụ chính được sử dụng
trong quản lý môi trường theo phương cách pháp lý.
 Luật quốc tế về môi trường: Là tổng thể các nguyên tắc, qui phạm quốc tế điều
chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa quốc gia và tổ chức quốc tế trong

Học viên: Nguyễn Thị Vân Dung ----- Lớp CNMT K23

Trang 8


Tiểu luận môn học: Kinh tế môi trường

GVHD: TS. Lê Thị Kim Oanh

việc ngăn chặn suy thoái, ô nhiễm và bảo vệ môi trường ngaòi phạm vi của
quốc gia. Các cam kết của các quốc gia trong điều ước quốc tế, các văn kiện
pháp lý của các tổ chức quốc tế và Hội nghị quốc tế về môi trường, theo một
nghĩa nào đó chính là sự tự giới hạn hành động của các quốc gia.
 Luật Môi trường quốc gia: là tổng hợp các qui phạm pháp luật, các nguyên tắc
pháp lý điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình phát
triển nhằm bảo vệ có hiệu quả môi trường sống của con người. Hệ thống luật
bảo vệ môi trường quốcc gia bao gồm luật chung và luật sử dụng hợp lý các
thành phần môi trường hoặc bảo vệ môi trường cụ thể ở một ngành, một địa
phương.
Ở nước ta, Luật bảo vệ môi trường 2005 được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 là văn bản quan trọng nhất
về bảo vệ môi trường. Chính phủ cũng ban hành Nghị định 80/2006/NĐ-CP về việc
quui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường 2005
và Nghị định số 81/2006/NĐ-CP về xử phát vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường.
Nhiều văn bản pháp luật khác cũng đề cập đến vấn đề bảo vệ môi trường nói
chung và các thành phần môi trường cụ thể như Luật khoáng sản, Luật Phát triển và
bảo vệ rừng, Luật Dầu khí, Luật Hàng hải, Luật Đất đai, Luật Bảo vệ tài nguyên
nước, Pháp lệnh đê điều, Pháp lệnh bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản...
 Qui định: là các văn bản dưới Luật nhằm cụ thể hoá hoặc hướng dẫn thực hiện

các nội dung của Luật. Qui định có thể do Chính phủ, chính quyền địa phương,
cơ quan hành pháp hay lập pháp ban hành.
 Qui chế: là các qui định về chế độ, thể lệ tổ chức quản lý bảo vệ môi trường
như qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan thuộc Chính
phủ, chính quyền các cấp...
 Tiêu chuẩn môi trường: Tiêu chuẩn môi trường xác định mục tiêu môi trường
và đặt ra số lượng hay nồng độ cho phép của các chất được thải vào môi
trường hay được phép tồn tại trong các sản phẩm tiêu dùng.
Mỗi loại tiêu chuẩn được dùng để làm quy chiếu cho việc đánh giá hoặc mục
tiêu hành động và kiểm soát pháp lý. Việc xây dựng tiêu chuẩn dựa trên giả định
trước rằng đã có cơ quan giám sát các hoạt động của những người gây ô nhiễm và có
quyền ra lệnh phạt những người vi phạm.
Một số loại tiêu chuẩn môi trường như: Các tiêu chuẩn chất lượng môi trường
xung quanh (Ví dụ: TCVN5937-1995, TCVN 5938-1995); Tiêu chuẩn về nước thải
(Ví dụ: TCVN5945-1995); Tiêu chuẩn khí thải (Ví dụ: TCVN5939-1995-giới hạn tối
đa cho phép đối với khí thải CN); Tiêu chuẩn đối với chất thải rắn; Tiêu chuẩn tiếng
ồn (Ví dụ: TCVN5948-1995, TCVN 5949-1995); Các tiêu chuẩn về sản phẩm; Các
tiêu chuẩn về quy trình công nghệ...
Học viên: Nguyễn Thị Vân Dung ----- Lớp CNMT K23

Trang 9


Tiểu luận môn học: Kinh tế môi trường

GVHD: TS. Lê Thị Kim Oanh

 Các loại giấy phép về môi trường: Các loại giấy phép môi trường đều do các
cấp chính quyền hoặc các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường cấp theo sự
phân định của pháp luật. Một số giấy phép về môi trường như: Giấy thẩm định

môi trường; Giấy thoả thuận môi trường; Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi
trường; Giấy phép xả thải; Giấy phép xuất nhập khẩu chất thải,…
Lợi thế chính của các loại giấy phép là chúng có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc
thực thi các chương trình môi trường bằng cách ghi vào văn bản tất cả các nhiệm vụ
kiểm soát của cơ sở sản xuất. Lợi thế khác của việc cấp giấy là có thể rút hoặc tạm
thời treo các giấy phép, tuỳ theo nhu cầu của nền kinh tế hay các lợi ích xã hội khác
và thường xuyên yêu cầu phải trả lệ phí để trang trải chi phí cho chương trình kiểm
soát ô nhiễm.
 Chính sách bảo vệ môi trường: Giải quyết những vấn đề chung về quan điểm
quản lý và mục tiêu bảo vệ môi trường trong một giai đoạn cụ thể. Chính sách
bảo vệ môi trường phải được xây dựng đồng thời với chính sách phát triển
kinh tế - xã hội, tạo điều kịên gắn kết các mục tiêu phát triển bền vững vào
hoạt động phát triển và bảo vệ môi trường của từng ngành và từng địa phương
cụ thể.
 Chiến lược bảo vệ môi trường: là cụ thể hoá chính sách ở một mức độ nhất
định. Chiến lược bảo vệ môi trường xem xét chi tiết hơn mối quan hệ giữa các
mục tiêu do chính sách xác định và các nguồn lực để thực hiện chiến lược đó
trên cơ sở lựa chọn các mục tiêu khả thi và xác định phương hướng, biện pháp
thực hiện các mục tiêu đó.
 Các văn bản dưới luật khác:
Thủ tướng Chính phủ, Bộ Khoa Học Công Nghệ và Bộ Tài Nguyên Môi Trường cùng
một số bộ khác đã ban hành nhiều văn bản pháp quy quan trọng về BVMT mà những
người có trách nhiệm phải quan tâm, tìm hiểu và nghiêm chỉnh thực hiện.
2.1.2 Nhận xét về công cụ
Luật quốc tế về môi trường là tổng thể các nguyên tắc, quy phạm quốc tế điều
chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa quốc gia và tổ chức quốc tế trong
việc ngăn chặn, loại trừ thiệt hại gây ra cho môi trường của từng quốc gia và
môi trường ngoài phạm vi sử dụng của quốc gia.
Luật Môi trường quốc gia là tổng hợp các quy phạm pháp luật, các nguyên tắc
pháp lý điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình các

chủ thể sử dụng hoặc tác động đến một hoặc một vài yếu tố của môi trường trên
cơ sở kết hợp các phương pháp điều chỉnh khác nhau nhằm bảo vệ một cách có
hiệu quả môi trường sống của con người. Hệ thống luật bảo vệ môi trường của
một quốc gia thường gồm luật chung và luật sử dụng hợp lý các thành phần môi
trường hoặc bảo vệ môi trường cụ thể ở một địa phương, một ngành.
Quy định là những văn bản dưới luật nhằm cụ thể hoá hoặc hướng dẫn thực
Học viên: Nguyễn Thị Vân Dung ----- Lớp CNMT K23

Trang 10


Tiểu luận môn học: Kinh tế môi trường

GVHD: TS. Lê Thị Kim Oanh

hiện các nội dung của luật. Quy định có thể do Chính phủ trung ương hay địa
phương, do cơ quan hành pháp hay lập pháp ban hành.
Quy chế là các quy định về chế độ thể lệ, tổ chức quản lý bảo vệ môi trường
chẳng hạn như quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, Bộ,
Sở khoa học, công nghệ và môi trường...
Tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mức, giới hạn cho phép, được quy
định dùng làm căn cứ để quản lý môi trường. Tiêu chuẩn môi trường có quan hệ mật
thiết với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Việc xây dựng tiêu chuẩn môi
trường một mặt dựa trên các quy định đã được kiểm nghiệm thực tế, mặt khác
phải có nhiều căn cứ khoa học, nhằm bảo đảm cho tiêu chuẩn môi trường phù
hợp với nhu cầu bảo vệ sinh thái, đồng thời khả thi về mặt kinh tế, xã hội. Hệ
thống tiêu chuẩn môi trường phản ánh trình độ khoa học, công nghệ, tổ chức
quản lý và tiềm lực kinh tế xã hội có tính đến dự báo phát triển. Cơ cấu của hệ
thống tiêu chuẩn môi trường bao gồm các nhóm chính sau:
- Những quy định chung

- Tiêu chuẩn nước (nước mặt, nước ngầm, nước thải...)
- Tiêu chuẩn không khí (khói, bụi, khí thải...)
- Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ đất canh tác, sử dụng hoá chất trong sản
xuất nông nghiệp.
- Tiêu chuẩn về bảo vệ thực vật, sử dụng thuốc trừ sâu, diệt cỏ
- Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, văn
hoá.
- Tiêu chuẩn liên quan đến môi trường do các hoạt động khai thác khoáng sản
trong lòng đất, ngoài biển...
Chính sách bảo vệ môi trường giải quyết những vấn đề chung nhất về quan
điểm quản lý môi trường, về các mục tiêu bảo vệ môi trường cơ bản cần giải quyết
trong một giai đoạn dài 10 - 15 năm và các định hướng lớn thực hiện mục tiêu,
chú trọng việc huy động các nguồn lực cân đối với các mục tiêu về bảo vệ môi
trường.
2.2 Công cụ kinh tế
2.2.1 Đặc điểm nội dung và hình thức công cụ kinh tế
a. Khái niệm
- Công cụ kinh tế hay còn gọi là công cụ dựa vào thị trường là các công cụ được sử
dụng nhằm tác động đến chi phí và lợi ích trong hoạt động của các cá nhân và tổ chức
kinh tế để tạo ra các tác động ảnh hưởng đến hành vi của các tác nhân kinh tế theo
hướng có lợi cho môi trường. Một số công cụ kinh tế chủ yếu được đề cập dưới đây:
- Từ sau năm 1989, công cụ kinh tế trở nên phổ biến ở các nước OECD. Các nước
này đã soạn thảo hưỡng dẫn áp dụng công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường.
- Quản lý môi trường bằng các công cụ kinh tế dựa trên các nguyên tắc:
+ “Người gây ô nhiễm phải trả tiền”, gọi tắt là nguyên tắc 3P (Polluter pays principle)
Học viên: Nguyễn Thị Vân Dung ----- Lớp CNMT K23

Trang 11



Tiểu luận môn học: Kinh tế môi trường

GVHD: TS. Lê Thị Kim Oanh

+ “Người hưởng lợi trả tiền”, gọi tắt là nguyên tắc BPP (Benefit pays principle)
Nói cách khác, công cụ kinh tế dựa trên cơ chế thị trường và mối quan hệ giữa chi phí
kinh tế và hành động gây ô nhiễm môi trường.
- Nhóm các công cụ kinh tế ngày càng được mở rộng phạm vi áp dụng, bao gồm các
công cụ cơ bản sau:phí ô nhiễm, phí sản phẩm, phí sử dụng các dịch vụ môI trường,
trợ cấp đầu tư công nghệ môI trường, thuế môI trường, buôn bán giấy phép ô nhiễm,
hệ thống kỹ quỹ – hoàn trả,...
b. Các công cụ kinh tế:
 Thuế tài nguyên:
Thuế tài nguyên là một khoản thu của ngân sách nhà nước đối với cá nhân và tổ chức
kinh tế về việc sử dụg các dạng tài nguyên thiên nhiên trong quá trình sản xuất.
Thuế tài nguyên bao gồm một số sắc thuế như thuế sử dụng đất, thuế sử dụng nước,
thuế rừng, thuế tiêu thụ năng lượng, thuế khai thác tài nguyên khoáng sản...
Mục đích của thuế tài nguyên là:
- Hạn chế các nhu cầu không cấp thiết trong sử dụng tài nguyên.
- Hạn chế tổn thất tài nguyên trong quá trình khai thác và sử dụng.
- Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và phân phối lại lợi nhuận xã hội.
Nguyên tắc xác định thuế tài nguyên: Hoạt động càng gây nhiều tổn thất tài
nguyên và suy thoái môi trường thì càng phải chịu thuế cao hơn.
Phương pháp xác định thuế:
- Đối với tài nguyên đã xác định được trữ lượng: thuế được tính dựa trên trữ lượng tài
nguyên;
- Đối với tài nguyên chưa xác định được trữ lượng hoặc xác định không chính xác:
tính thuế trên cơ sở sản lượng tài nguyên được khai thác.
Tóm lại, đánh thuế dựa trên số lượng tài nguyên thiên nhiên mà các doanh nghiệp
sử dụng.

Thuế tài nguyên khuyến khích các xí nghiệp giảm mức tiêu thụ tài nguyên thiên
nhiên ở khâu nguyên, nhiên liệu đầu vào thông qua việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu
mới có khả năng thay thế, áp dụng các biện pháp SXSH, đầu tư công nghệ để tái sử
dụng lại nguyên/nhiên liệu….
 Thuế môi trường:
Thuế/ phí môi trường là công cụ kinh tế nhằm đưa chi phí môi trường vào giá sản
phẩm theo nguyên tắc "người gây ô nhiễm phải trả tiền - PPP".
Thuế/ phí môi trường nhằm hai mụ đích chủ yếu:
- Khuyến khích người gây ô nhiễm giảm lượng chất ô nhiễm thải ra môi trường.
- Tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Thuế/ phí môi trường được áp dụng dưới nhiều dạng khác nhau tuỳ thuộc mục
tiêu và đối tượng ô nhiễm như:
- Thuế/ phí đánh vào nguồn ô nhiễm (phát thải):
Học viên: Nguyễn Thị Vân Dung ----- Lớp CNMT K23

Trang 12


Tiểu luận môn học: Kinh tế môi trường

GVHD: TS. Lê Thị Kim Oanh

- Loại thuế/ phí đánh vào các các chất ô nhiễm được thải ra trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh, tiêu dùng như các chất gây ô nhiễm nước (BOD, COD, TSS, kim
loại nặng...), gây ô nhiễm không khí (CO2, CO, SO2, NOx, bụi, CFCs, tiếng ồn...).
- Người xả thải phải trả một khoản tiền nhất định cho mỗi đơn vị chất ô nhiễm
(dựa trên số lượng/chất lượng ô nhiễm) xả thải vào nguồn nước hay vào khí quyển.
 Ưu điểm:
+ Khuyến khích các cơ sở sản xuất giảm ô nhiễm (đổi mới công nghệ, quản lý nội vi)
với chi phí thấp hơn chi phí theo phương cách “Mệnh lệnh và kiểm soát”

+ Tạo ra thu nhập để tài trợ và nâng cao các hoạt động buộc thực thi
+ Thực hiện việc giám sát phát thải dễ dàng
+ Có thể bù đắp một phần cho những chi phí không được thanh toán của các hoạt
động bảo vệ môi trường công nghiệp thường do xã hội khởi xướng
 Nhược điểm:
+ Hạn chế về chất thải
+ Chấp nhận ô nhiễm ở một điểm cố định
+ Khi nguồn thu tăng lên, cần phải có một hệ thống phân bố chặt chẽ
+ Xác định mức phí phức tạp
Những bất lợi chính liên quan đến những cân nhắc thực tế và chính trị. Trước
hết, công nghiệp luôn luôn thích kiểm soát, thông qua các tiêu chuẩn hơn là thông qua
một hệ thống lệ phí vì việc trả lệ phí cho sự xả thải sẽ làm cho tổng chi phí đầu vào
tăng cao. Một số điểm yếu khác là không có cách nào được chấp nhận về mặt khoa
học hay chính trị để quy giá trị bằng tiền cho tổn thất ô nhiễm. Việc định ra các lệ phí
lại phức tạp hơn vì địa điểm của các nguồn ô nhiễm riêng lẻ sẽ quyết định mức độ tổn
thất đối với chất lượng môi trường xung quanh, do vậy đòi hỏi phải có mức chi phí
riêng cho từng cơ sở sản xuất.
- Mức độ ứng dụng: Trong thực tế, các chi phí chủ yếu được sử dụng để kiểm
soát ô nhiễm nứơc hơn là ô nhiễm không khí. Các phí nói chung được thiết kế để tăng
thêm thu nhập vì mục đích cung cấp tài chính cho các hoạt động nâng cao chất lượng
môi trường. Do vậy, thu nhập từ các phí này, nói chung được giành cho các mục đích
môi trường cụ thể hơn là đóng góp vào tổng thu nhập.
 Thuế/ phí đánh vào sản phẩm gây ô nhiễm:
Áp dụng đối với các sản phẩm gây ô nhiễm, tác hại tới môi trường khi sử dụng
chúng. Loại thuế/ phí này đánh vào các sản phẩm có tính độc hại như kim loại nặng
(As, Hg, Mn...), CFCs, xăng pha chì, các loại ắc quy chứa chì, thuỷ ngân...
 Ưu điểm:
+ Giảm việc sử dụng sản phẩm đặc biệt các sản phẩm có khả năng gây ô nhiễm
môi trường cao
+ Khuyến khích sử dụng sản phẩm ít gây ô nhiễm (sản phẩm thân thiện môi

trường)
+ Tăng nguồn thu cho các hoạt động BVMT
Học viên: Nguyễn Thị Vân Dung ----- Lớp CNMT K23

Trang 13


Tiểu luận môn học: Kinh tế môi trường

GVHD: TS. Lê Thị Kim Oanh

 Nhược điểm:
+ Không áp dụng đối với các chất thải nguy hại
+ Liên quan đến thị trường và tính cạnh tranh của sản phẩm
+ Hạn chế về quản lý tài chính
+ Sản phẩm được sử dụng với khối lượng /số lượng lớn
 Mức độ ứng dụng:
+ Môi trường nước: trung bình, phí phân bón và thuốc sát trùng ở NaUy và Thuỵ
Điển, phí dầu nhờn ở Đức.
+ Môi trường không khí: cao, đặc biệt đối với nhiên liệu, phí đối với các hợp
chất Sulfua trong xăng ở Pháp, các loại thuế khác nhau đối với xăng có Chì hay
không có Pb
+ Chất thải: cao (ví dụ: phí đối với bao bì thức uống không hoàn trả lại ở Pháp,
phí đối với nylon ở ý) Tiếng ồn: trung bình Phí đánh vào người sử dụng:
- Là các khoản thu trực tiếp cho các chi phí để xử lý ô nhiễm cho tập thể, cộng
đồng.
- Loại phí này thường được sử dụng trong thu gom và xử lý rác thải thành thị và
trong việc xả, đổ nứơc thải vào cống. Thông qua phí này, các cơ sở tiếp nhận chất thải
sẽ được đền bù cho những cố gắng để phân huỷ chất thải ấy.
- Có chức năng làm tăng nguồn thu và liên quan đến chi phí xử lý, chi phí thu

gom và thải bỏ hoặc việc thu hồi lại chi phí quản lý tuỳ vào từng trường hợp áp dụng.
- Phí sử dụng không liên quan trực tiếp đến chi phí tác hại đến môi trường
- Phương pháp này không thích hợp khi phải đổ bỏ những chất ô nhiễm độc hại
như Hg...,
 Giấy phép và thị trường giấy phép môi trường
Giấy phép môi trường thường được áp dụng cho các tài nguyên môi trường
khó có thể qui định quyền sở hữu và thường được sử dụng bừa bãi như không khí, đại
dương... Giấy phép này còn được gọi là Quota gây ô nhiễm:
"Quota gây ô nhiễm là một loại giấy phép xả thải chất thải có thể chuyển
nhượng mà thông qua đó, nhà nước công nhận quyền các nhà máy, xí nghiệp, v.v...
được phép thải các chất gây ô nhiễm vào môi trường".
Nhà nước xác định tổng lượng chất gây ô nhiễm tối đa có thể cho phép thải
vào môi trường, sau đó phân bổ cho các nguồn thải bằng cách phát hành những giấy
phép thải gọi là côta gây ô nhiễm và chính thức công nhận quyền được thải một lượng
chất gây ô nhiễm nhất định vào môi trường trong một giai đoạn xác định cho cỏc
nguồn thải.
Khi có mức phân bổ côta gây ô nhiễm ban đầu, người gây ô nhiễm có quyền
mua và bán côta gây ô nhiễm. Họ có thể linh hoạt chọn lựa giải pháp giảm thiểu mức
phát thải chất gây ô nhiễm với chi phí thấp nhất: Mua côta gây ô nhiễm để được phép
thải chất gây ô nhiễm vào môi trường hoặc đầu tư xử lý ô nhiễm để đạt tiêu chuẩn cho
phép. Nghĩa là những người gây ô nhiễm mà chi phí xử lý ụ nhiễm thấp hơn so với
Học viên: Nguyễn Thị Vân Dung ----- Lớp CNMT K23

Trang 14


Tiểu luận môn học: Kinh tế môi trường

GVHD: TS. Lê Thị Kim Oanh


việc mua côta gây ô nhiễm thỡ họ sẽ bỏn lại cụta gõy ụ nhiễm cho những người gây ụ
nhiễm cú mức chi phớ cho xử lý ụ nhiễm cao hơn.
Công cụ giấy phép xả thải có thể chuyển nhượng được kết hợp những ưu điểm
của hệ thống chuẩn mức thải và phí xả thải. Việc phát hành một số lượng nhất định
giấy phép sẽ có tác dụng như chuẩn mức thải, đảm bảo cho các doanh nghiệp không
thải nhiều hơn mức cho phép. Mặt khác, giá của giấy phép sẽ có tác dụng như một
mức phí thống nhất, là cơ sở để tối thiểu hóa chi phí xã hội của việc giảm thải do đảm
bảo nguyên tắc cân bằng chi phí cận biên của việc giảm thải.
Quyền được mua bán giấy phép với giá xác định bởi cầu trên thị trường sẽ tạo
ra các động cơ khuyến khích các doanh nghiệp giảm thải nhiều hơn để có giấy phép
thừa mà bán. Trong một số trường hợp, giảm thải có thể trở thành ngành kinh doanh
mới của doanh nghiệp.
 Ưu điểm:
- Tiết kiệm chi phí tuân thủ
- Tăng cường kinh tế
- Làm giảm ô nhiễm trên bình diện quốc tế
- Khuyến khích các phát minh, cải tiến kỹ thuật
 Nhược điểm:
- Ứng dụng hạn chế khi có nhiều hơn một chất ô nhiễm cũng một lúc
- Những điểm nóng về ô nhiễm có thể trầm trọng thêm
- Sự phân phối ban đầu đòi hỏi phải được xem xét cẩn thận
- Chi phí phức tạp
- Chi phí giao dịch cao nếu có nhiều người gây ô nhiễm
 Mức độ ứng dụng:
- Môi trường nước: thấp
- Môi trường không khí: cao
- Chất thải: thấp
- Tiếng ồn: thấp
 Hệ thống ký quỹ - hoàn trả (Đặt cọc –hoàn trả)
 Đặc điểm:

Người tiêu dùng phải trả thêm một khoản tiền khi mua các sản phẩm có nhiều
khả năng gây ô nhiễm. Khi người tiêu dùng, người sử dụng các sản phẩm ấy trả lại
bao bì và các phế thải của chúng cho một trung tâm được phép tái chế hoặc thải bỏ thì
khoản tiền ký quỹ của họ sẽ được hoàn trả.
Cam kết đảm bảo và cam kết thực hiện là những hệ thống tương tự đòi hỏi một
nhà máy, một xí nghiệp phải cam kết trước việc thực hiện hay việc ký quỹ để đảm bảo
an toàn cho môi trường. Nếu các nhà máy, xí nghiệp đó không tuân theo những quy
định chấp nhận được về mặt môi trường thì sẽ không thể nhận lại số tiền kỹ quỹ đó.
 Ưu điểm:
- Sắp xếp việc đổ chất thải an toàn, sử dụng lại hoặc tái sinh sản phẩm
Học viên: Nguyễn Thị Vân Dung ----- Lớp CNMT K23

Trang 15


Tiểu luận môn học: Kinh tế môi trường

GVHD: TS. Lê Thị Kim Oanh

- Tạo thị trường cho vật liệu tái sinh
- Tạo mối liên hệ giữa người sản xuất, phân phối và tiêu dùng
 Nhược điểm:
- Chi phí thiết lập ban đầu, chi phí đóng chai, đóng thùng…
- Có khả năng mua bán
 Mức độ ứng dụng:
- Môi trường nước: thấp
- Môi trường không khí: trung bình
- Chất thải: cao, bao bì thức uống ở nhiều nước
- Tiếng ồn: không áp dụng
 Ký quỹ bảo vệ môi trường

Là công cụ kinh tế áp dụng cho các hoạt động kinh tế có tiềm năng gây ô nhiễm
và tổn thất MT.
 Nội dung:
Yêu cầu các doanh nghiệp hoặc các cơ sở sản xuất trước khi tiến hành một hoạt động
đầu tư phải tiến hành gửi một khoản tiền tại Ngân hàng hay tổ chức tín dụng nhằm
đảm bảo sự cam kết về thực hiện các biện pháp để hạn chế ô nhiễm, suy thoái môi
trường. Các doanh nghiệp sẽ lấy lại khoản tiền ký quỹ khi không để xảy ra ô nhiễm
hoặc suy thoái môi trường.
Lĩnh vực thường được ký quỹ là khai thác khóang sản, khai thác rừng hay khai thác
một số tài nguyên khác.
 Mục đích:
- Nâng cao nhận thức về trách nhiệm bảo vệ môi trường đối với những người có khả
năng gây ô nhiễm, suy thoái.
- Khuyến khích việc tìm ra các biện pháp thích hợp để ngăn ngừa ô nhiễm, suy thoái
môi trường
- Yêu cầu: khoản tiền ký quỹ không được nhỏ hơn kinh phí cần thiết để khắc phục
môi
trường.
 Trợ cấp môi trường
Bao gồm: các khoản tiền trợ cấp, các khoản vay với lãi xuất thấp, khuyến
khích về thuế,… để khuyến khích người gây ô nhiễm thay đổi hành vi hoặc giảm bớt
chi phí trong việc làm giảm ô nhiễm mà những người gây ô nhiễm phải chịu.
Ví dụ: Chính phủ trợ cấp cho công nghiệp chủ yếu để giúp tài trợ cho việc mua
sắm các thiết bị làm giảm ô nhiễm, hoặc để trợ cấp cho việc đào tạo cán bộ, hoạt động
tạo ra ngoại ứng tích cực như trồng rừng, xử lý ô nhiễm,...
Trợ cấp thường được sử dụng trong những trường hợp và ở những khu vực mà
ở đó có khó khăn đáng kể về kinh tế.
 Nhãn sinh thái
Học viên: Nguyễn Thị Vân Dung ----- Lớp CNMT K23


Trang 16


Tiểu luận môn học: Kinh tế môi trường

GVHD: TS. Lê Thị Kim Oanh

Nhãn sinh thái là một danh hiệu của Nhà nước hoặc một tổ chức có uy tín cấp
cho các sản phẩm không gây ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất và tiêu
dùng sản phẩm đó. Nhãn sinh thái thường được xem xét và cấp cho các sản phẩm tái
chế, các sản phẩm thay thế cho các sản phẩm có khả năng gây tác động xấu đến môi
trường hoặc những sản phẩm có tác động tích cực đến môi trường.
 Quỹ môi trường
Quỹ môi trường là một thể chế hoặc một cơ chế được thiết kế để nhận các
nguồn tài trợ khác nhau, từ đó phân phối cho các dự án hoặc các hoạt động cải thiện
chất lượng môi trường. Quỹ môi trường được thành lập từ các nguồn kinh phí bao
gồm nguồn đóng góp ban đầu của ngân sách nhà nước; nguồn đóng góp của các cơ sở
hoạt động sản xuất kinh doanh và nguồn đóng góp tự nguyện của các tổ chức các
nhân; nguồn đóng góp từ phí môi trường và các loại lệ phí khác; nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức nước ngoài (ODA), các nguồn viện trợ của chính phủ nước ngoài, các
tổ chức quốc tế và tổ chức phi chính phủ.
Quỹ được thành lập và do tổ chức môi trường quản lý. Việc chi quỹ môi
trường được tiến hành theo trình tự như sau: Địa phương hoặc cơ sở sản xuất viết dự
án chi quỹ và đệ trình ban quản lý quỹ. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, tổ chức quản lý quỹ
tiến hành thẩm tra dự án và quyết định khoản tiền cho vay không có lãi, lãi xuất thấp
hoặc trợ cấp không hoàn lại cho dự án đã được thẩm định trong khoảng thời hạn do
hai bên quy định.
Hoạt động của quỹ có thể giảm được lượng chất thải ô nhiễm ra môi trường,
trong khi không tăng kinh phí cấp từ ngân sách dành cho công tác bảo vệ môi trường.
Bên cạnh đó, biện pháp này sẻ khuyến khích các cơ sở sản xuất đầu tư kinh phí để xử

lý chất thải gây ô nhiễm.
2.2.2 Nhận xét về công cụ kinh tế
 Ưu điểm:
- Khuyến khích sử dụng các biện pháp phân tích chi phí – hiệu quả để đạt được
các mức ô nhiễm có thể chấp nhận được;
- Khuyến khích sự phát triển công nghệ và tri thức chuyên sâu về kiểm soát ô
nhiễm trong khu vực tư nhân;
- Cung cấp cho Chính phủ nguồn thu nhập để hỗ trợ các chương trình kiểm soát
ô nhiễm;
- Tăng tính mềm dẻo trong công tác bảo vệ môI trường, người gây ô nhiễm có
thể có nhiều
lựa chọn khác nhau để đáp ứng được với những công cụ kinh tế khác nhau.
 Nhược điểm:
- Không thể dự đoán trước được chất lượng môi trường;
- Nếu mức thu phí không thoả đáng người gây ô nhiễm có thể chịu nộp phí và tiếp tục
gây ô nhiễm;
Học viên: Nguyễn Thị Vân Dung ----- Lớp CNMT K23

Trang 17


Tiểu luận môn học: Kinh tế môi trường

GVHD: TS. Lê Thị Kim Oanh

- Không thể sử dụng để đối phó với trường hợp phảI xử lý khẩn cấp như các loại chất
thải độc hại;
- Đối với một số công cụ kinh tế đòi hỏi phảI có những thể chế phức tạp để thực hiện
và buộc thi hành.
 Chỉ tiêu lựa chọn các công cụ:

- Hiệu quả kinh tế;
- Đòi hỏi thông tin thấp: yêu cầu thông tịn chính xác ở mức tối thiểu và chi phí
cập nhật hoá không cao
- Chi phí quản lý phức tạp, các chương trình có kỹ thuật cao đòi hỏi lượng thông
tin lớn thường dễ gặp nhiều rủi ro hoặc có hiệu quả hạn chế
- Công bằng: tránh sử dụng các chương trình luỹ hoá bất lợi cho người nghèo
- Độ tin cậy: hiệu quả môi trường của hệ thống càng đáng tin cậy càng tốt trong
điều kiện không thể tánh được những sự bấp bênh không chắc chắn
- Tính thích nghi: hệ thống cần phải có khả năng với sự thay đổi của công nghệ
và thời tiết
- Khuyến khích động học: hệ thống tiếp tục thúc đẩy sự cải thiện môi trường và
cải tiến kỹ thuật
- Chấp nhận được về mặt chính trị: không khác biệt so với tập quán hiện hành
 Khả năng áp dụng ở Việt Nam
Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới đã sử dụng các công cụ kinh tế nhằm
khuyến khích các hành vi tích cực đối với môi trường dưới các hình thức:
- Thay đổi trực tiếp mức giá cả hoặc chi phí
- Thay đổi trực tiếp mức giá cả hoặc chi phí thông qua các biện pháp tài chính, thuế
khóa hay nhân sách
- Tạo lập thị trường và hỗ trợ thị trường
Có thể áp dụng cách thay đổi trực tiếp mức giá cả hoặc chi phí như phí được
đánh trên mỗi sản phẩm (phí đánh vào sản phẩm) hoặc trên quy trình sản xuất (phí
phát thải, phí tài nguyên), hoặc khi các hệ thống ký thác, hòan trả được thực hiện
Tạo lập thị trường và hỗ trợ thị trường được thực hiện trên cơ sở luật lệ hoặc
quy định thay đổi như mua bán giấy phép phát thải, hỗ trợ một số thị trường như giấy
tái sinh, nhựa tái sinh…ở nước ta, phương cách quản lý môi trường bằng công cụ kinh
tế đang ở giai đoạn khởi đầu nghiên cứu áp dụng.
 Thuế tài nguyên là một khoản thu của Ngân sách Nhà nước đối với các doanh
nghiệp về việc sử dụng các dạng tài nguyên thiên nhiên trong quá trình sản
xuất.

Mục đích của thuế tài nguyên là
- Hạn chế các nhu cầu không cấp thiết trong sử dụng tài nguyên.
- Hạn chế các tổn thất tài nguyên trong quá trình khai thác và sử dụng
- Tạo nguồn thu cho Ngân sách và điều hoà quyền lợi của các tầng lớp dân cư
về việc sử dụng tài nguyên.
Học viên: Nguyễn Thị Vân Dung ----- Lớp CNMT K23

Trang 18


Tiểu luận môn học: Kinh tế môi trường

GVHD: TS. Lê Thị Kim Oanh

Thuế tài nguyên bao gồm một số sắc thuế chủ yếu như thuế sử dụng đất, thuế
sử dụng nước, thuế rừng, thuế tiêu thụ năng lượng, thuế khai thác tài nguyên khoáng
sản...
Cơ cấu tính thuế tài nguyên phải được thay đổi phù hợp với khả năng công
nghệ của doanh nghiệp, phương thức quản lý của Nhà nước và điều kiện địa chất
kỹ thuật của khu vực khai thác tài nguyên để bảo đảm có sự phân biệt đối với
các doanh nghiệp hoặc hoạt động gây ra các tổn thất tài nguyên và suy thoái
môi trường ở các mức độ khác nhau; nguyên tắc chung là: hoạt động càng gây nhiều
tổn thất tài nguyên và suy thoái môi trường thì càng phải chịu thuế cao hơn.
 Thuế môi trường.
Thuế môi trường là công cụ kinh tế nhằm đưa chi phí môi trường vào giá sản
phẩm theo nguyên tắc "người gây ô nhiễm phải trả tiền". Thuế môi trường
nhằm hai mục đích chủ yếu: khuyến khích người gây ô nhiễm giảm lượng chất ô
nhiễm thải ra môi trường và tăng nguồn thu cho Ngân sách.
Trên thực tế, thuế môi trường được áp dụng dưới nhiều dạng khác nhau tuỳ
thuộc mục tiêu và đối tượng ô nhiễm như: thuế/phí đánh vào nguồn ô nhiễm,

thuế đánh vào sản phẩm gây ô nhiễm, phí đánh vào người sử dụng.
 Giấy phép và thị trường giấy phép môi trường
Giấy phép môi trường thường được áp dụng cho các tài nguyên môi trường khó
có thể quy định quyền sở hữu và vì thế thường bị sử dụng bừa bãi như không khí, đại
dương.
Để thực hiện công cụ này, trước hết Nhà nước phải xác định mức sử dụng môi
trường chấp nhận được để trên cơ sở đó phát hành giấy phép. Việc này không đơn
giản và cũng đòi hỏi chi phí thực hiện khá lớn. Sau khi quy định mức thải tối đa
trong vùng, có thể phát không giấy phép cho các doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn dựa trên một số căn cứ nào đó hoặc tổ chức bán đấu giá. Cách thực hiện được
nhiều người tán thành nhất là phân phối giấy phép dựa vào mức độ ô nhiễm hoặc
hiện trạng tác động môi trường của từng doanh nghiệp, nói cách khác là thừa kế
quyền được thải quá khứ. Khi đã có giấy phép, các doanh nghiệp tự do giao dịch,
mua đi bán lại số giấy phép đó; giá giấy phép trên thị trường sẽ điều tiết nhu cầu
trong phạm vi tổng hạn mức.
Ưu điểm đáng kể nhất của loại công cụ này là sự kết hợp giữa tín hiệu giá cả và
hạn mức ô nhiễm. So với các loại thuế môi trường hay phí ô nhiễm thì thị trường giấy
phép mang tính chắc chắn, bảo đảm hơn về kết quả đạt mục tiêu môi trường vì dù
giao dịch mua bán như thế nào thì tổng lượng giấy phép vẫn nằm trong phạm vi
kiểm soát ở số phát hành ban đầu. Mặt khác, công cụ giấy phép linh hoạt ở chỗ nó
cho phép các doanh nghiệp lựa chọn các phương án mua thêm giấy phép để tiếp tục
thải hay tìm cách cải thiện hiện trạng, giảm thải xuống mức cho phép.
 Hệ thống đặt cọc - hoàn trả.
Học viên: Nguyễn Thị Vân Dung ----- Lớp CNMT K23

Trang 19


Tiểu luận môn học: Kinh tế môi trường


GVHD: TS. Lê Thị Kim Oanh

Đặt cọc - hoàn trả được sử dụng trong hoạt động bảo vệ môi trường bằng cách
quy định các đối tượng tiêu dùng các sản phẩm có khả năng gây ô nhiễm môi trường
phải trả thêm một khoản tiền (đặt cọc) khi mua hàng, nhằm bảo đảm cam kết sau
khi tiêu dùng sẽ đem sản phẩm đó (hoặc phần còn lại của sản phẩm đó) trả lại cho
các đơn vị thu gom phế thải hoặc tới những địa điểm đã quy định để tái chế, tái sử
dụng hoặc tiêu hủy theo cách an toàn đối với môi trường. Nếu thực hiện đúng,
người tiêu dùng sẽ được nhận lại khoản đặt cọc do các tổ chức thu gom hoàn trả lại.
Mục đích của hệ thống đặt cọc - hoàn trả là thu gom những thứ mà người tiêu thụ đã
dùng vào một trung tâm để tái chế hoặc tái sử dụng một cách an toàn đối với
môi trường.
 Ký quỹ môi trường
Ký quỹ môi trường là công cụ kinh tế áp dụng cho các hoạt động kinh tế có
tiềm năng gây ô nhiễm và tổn thất môi trường. Nguyên lý hoạt động của hệ thống ký
quỹ môi trường cũng tương tự như của hệ thống đặt cọc - hoàn trả. Nội dung chính
của ký quỹ môi trường là yêu cầu các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh
trước khi tiến hành một hoạt động đầu tư phải ký gửi một khoản tiền (hoặc kim loại
quý, đá quý, hoặc các giấy tờ có giá trị như tiền) tại ngân hàng hay tổ chức tín dụng
nhằm bảo đảm sự cam kết về thực hiện các biện pháp để hạn chế ô nhiễm, suy thoái
môi trường.
Mục đích chính của việc ký quỹ là làm cho người có khả năng gây ô nhiễm,
suy thoái môi trường luôn nhận thức được trách nhiệm của họ từ đó tìm ra các biện
pháp thích hợp ngăn ngưà ô nhiễm, suy thoái môi trường.
Trong quá trình thực hiện đầu tư và sản xuất, nếu các doanh nghiệp / cơ sở có
các biện pháp chủ động ngăn chặn, khắc phục không để xẩy ra ô nhiễm hoặc suy
thoái môi trường, hoàn nguyên hiện trạng môi trường đúng như cam kết thì họ sẽ
được nhận lại số tiền đã ký quỹ đó. Ngược lại nếu bên ký quỹ không thực hiện đúng
cam kết hoặc phá sản thì số tiền đã ký quỹ sẽ được rút ra từ tài khoản ngân hàng / tổ
chức tín dụng để chi cho công tác khắc phục sự cố, suy thoái môi trường.

Ký quỹ môi trường tạo ra lợi ích cho Nhà nước vì không phải đầu tư kinh phí khắc
phục môi trường từ ngân sách. Ký quỹ môi trường cũng khuyến khích các doanh
nghiệp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường. Các doanh nghiệp sẽ có lợi ích
do lấy lại được vốn khi không để xẩy ra ô nhiễm hoặc suy thoái môi trường.
 Trợ cấp môi trường
Trợ cấp môi trường là công cụ kinh tế quan trọng được sử dụng ở rất nhiều
nước trên thế giới, đặc biệt là các nước thuộc tổ chức OECD. Trợ cấp môi trường có
thể dưới các dạng sau:
Trợ cấp không hoàn lại
Các khoản cho vay ưu đãi
Cho phép khấu hao nhanh
Ưu đãi thuế (miễn, giảm thuế)
Học viên: Nguyễn Thị Vân Dung ----- Lớp CNMT K23

Trang 20


Tiểu luận môn học: Kinh tế môi trường

GVHD: TS. Lê Thị Kim Oanh

Chức năng chính của trợ cấp môi trường là giúp đỡ các ngành công - nông
nghiệp và các ngành khác khắc phục ô nhiễm môi trường trong điều kiện khi tình
trạng ô nhiễm môi trường quá nặng nề hoặc khả năng tài chính của doanh nghiệp
không chịu đựng được đối với việc xử lý ô nhiễm. Trợ cấp cũng còn nhằm khuyến
khích các cơ quan nghiên cứu và triển khai các công nghệ sản xuất có lợi cho môi
trường hoặc các công nghệ xử lý ô nhiễm.
Tuy nhiên, trợ cấp có thể gây ra sự không hiệu quả. Các nhà sản xuất có thể
đầu tư quá mức vào kiểm soát và xử lý ô nhiễm (làm giảm ô nhiễm nhiều hơn so với
mức tối ưu cũng là không hiệu quả).

Trợ cấp môi trường chỉ là biện pháp tạm thời, nếu vận dụng không thích hợp
hoặc kéo dài sẽ dẫn đến phi hiệu quả kinh tế vì trợ cấp đi ngược với nguyên tắc
"người gây ô nhiễm phải trả tiền", nó tạo ra sự thay đổi số công ty (vào - ra tự do đối
với ngành công nghiệp), thay đổi mức hoạt động của ngành công nghiệp mà mục
đích giảm ô nhiễm lại không đạt được.
 Quỹ môi trường
Quỹ môi trường là một thể chế hoặc một cơ chế được thiết kế để nhận tài trợ vốn từ
các nguồn khác nhau, và từ đó phân phối các nguồn này để hỗ trợ quá trình thực
hiện các dự án hoặc các hoạt động cải thiện chất lượng môi trường.
Nguồn thu cho quỹ môi trường có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau
như:
- Phí và lệ phí môi trường
- Đóng góp tự nguyện của các cá nhân và doanh nghiệp
- Tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật của các tổ chức trong nước, chính quyền địa phương
và chính phủ trung ương.
- Đóng góp của các tổ chức, các nhà tài trợ quốc tế
- Tiền lãi và các khoản lợi khác thu được từ hoạt động của quỹ;
- Tiền xử phạt hành chính do vi phạm quy định về bảo vệ môi trường
- Tiền thu được từ các hoạt động như văn hoá, thể thao, từ thiện, xổ số, phát hành trái
phiếu...
Hỗ trợ do Quỹ môi trường cung cấp thông thường dưới hình thức hỗ trợ tài
chính với các điều khoản ưu đãi, chẳng hạn như các khoản trợ cấp không hoàn lại,
các khoản vay vốn dài hạn với lãi suất thấp hơn lãi suất hiện hành trên thị trường để
khuyến khích các dự án đầu tư bảo vệ môi trường, hỗ trợ các dự án nghiên cứu
triển khai, đào tạo và truyền thông môi trường, các dự án kiểm soát và xử lý ô
nhiễm của các doanh nghiệp. Quỹ môi trường thậm chí còn hỗ trợ tiền cho việc
điều trị của các nạn nhân ô nhiễm.

Học viên: Nguyễn Thị Vân Dung ----- Lớp CNMT K23


Trang 21


Tiểu luận môn học: Kinh tế môi trường

GVHD: TS. Lê Thị Kim Oanh

3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VÀ HIỆU LỰC QUẢN LÝ CHO CÁC
CÔNG CỤ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
Tùy thuộc vào điều kiện cho phép (về thông tin, kỹ thuật, nhân lực, tính hiệu
qủa của chính công cụ…) chính phủ sử dụng nhiều công cụ quản lý môi trường khác
nhau. Xét một cách khái quát, các công cụ quản lý môi trường có thể chia thành hai
nhóm: công cụ quản lý trực tiếp và công cụ quản lý gián tiếp.
3.1 Sử dụng công cụ quản lý môi trường trực tiếp
Đây là công cụ được sử dụng phổ biến nhất hiện nay và cũng là công cụ được
sự ủng hộ nhiều nhất từ các nhà quản lý môi trường.Các công cụ quản lý môi trường
trực tiếp bao gồm các công cụ chủ yếu sau: chính sách và chiến lược quản lý môi
trường; luật pháp, quy định và tiêu chuẩn về môi trường.
 Chính sách và chiến lược bảo vệ môi trường:
Chính sách bảo vệ môi trường
- Chính sách bảo vệ môi trường phải được thực hiện đồng thời với chính sách
phát triển kinh tế - xã hội.
- Chức năng quan trọng của chính sách môi trường là tạo điều kiện gắn kết các
mục tiêu phát triển bền vững vào hoạt động phát triển của từng ngành, từng
vùng; tạo liên kết giữa các ngành và các cấp trong thực hiện các mục tiêu phát
triển và bảo vệ môi trường.
- Chính sách môi trường giải quyết các vấn đề chung nhất về quan điểm quản lý
môi trường, các vấn đề môi trường chung nhất cần phải giải quyết trong một
thời gian dài 10 đến 15 năm và các định hướng lớn để đạt mục tiêu.
Chiến lược bảo vệ môi trường:

- Chiến lược bảo vệ môi trường cụ thể hoá chính sách ở một mức độ nhất định. Chiến
lược xem xét chi tiết hơn mối quan hệ giữa các mục tiêu và xác định các nguồn lực sử
dụng để thực hiện chúng. Từ đó, lựa chọn các mục tiêu khả thi, xác định các phương
pháp để thực hiện mục tiêu.
 Luật pháp quy định và tiêu chuẩn về môi trường:
- Hệ thống luật bảo vệ môi trường:
Hệ thống luật bảo vệ môi trường của một quốc gia bao gồm luật chung (như Luật bảo
vệ môi trường) và các luật cụ thể về sử dụng hợp lý các thành phần môi trường hay
luật về bảo vệ môi trường cụ thể tại một địa phương (như: luật biển, luật rừng, luật tài
nguyên khoáng sản…).
Luật môi trường được xây dựng dựa trên những quy định và tiêu chuẩn về môi
trường. Quy trình này được cụ thể hoá như sau:
- Quy định về môi trường: là những điều được xác định có tính chủ quan và dựa
trên cơ sở lý thuyết hiện có. Các quy định này sau đó sẽ được điều chỉnh từng bước
dựa vào các ảnh hưởng của chúng đối với các chủ thể trong thực tế.
- Tiêu chuẩn: là những quy luật, nguyên tắc hoặc các số đo được thiết lập bởi các
nhà chuyên môn hoặc được sự ủng hộ của các cơ quan chức năng.
Học viên: Nguyễn Thị Vân Dung ----- Lớp CNMT K23

Trang 22


Tiểu luận môn học: Kinh tế môi trường

GVHD: TS. Lê Thị Kim Oanh

Việc xây dựng các tiêu chuẩn môi trường một mặt dựa trên các quy định đã được
kiểm nghiệm thực tế, một mặt dựa vào các căn cứ khoa học sao cho các quy định này
phù hợp với mục tiêu bảo vệ sinh thái đồng thời khả thi về mặt kinh tế.
3.2 Sử dụng công cụ quản lý môi trường gián tiếp (công cụ kinh tế hay công cụ

khuyến khích kinh tế)
Các công cụ quản lý môi trường được các nhà kinh tế ủng hộ hơn so với các công cụ
quản lý trực tiếp. Vì:
- Công cụ này có thể sửa chữa sai lầm của thị trường, tạo lập thị trường cho các
hàng hóa và dịch vụ môi trường. Đây là phương pháp sử dụng sức mạnh thị trường
điều tiết tối ưu các hoạt động tác động vào môi trường.
- Phương pháp này làm thay đổi trực tiếp hoặc gián tiếp đến giá cả và chi phí do
đó có thể được sử dụng để phân tích, đánh giá hiệu quả quản lý.
Phương pháp này thường sử dụng các công cụ kinh tế sau:
Thuế môi trường (lệ phí môi trường)
- Thuế tài nguyên: Mục đích của thuế tài nguyên là đẩy nhanh tốc độ tăng giá và
qua đó kềm giữ tốc độ khai thác tài nguyên  khuyến khích sử dụng tài nguyên hợp
lý hơn. Thuế tài nguyên bao gồm nhiều loại khác nhau như: thuế sử dụng đất; thuế sử
dụng nước; thuế sử dụng rừng; thuế khai thác mỏ; thuế tiêu thụ năng lượng…
- Thuế ô nhiễm môi trường: như đã phân tích ở phần trước thuế ô nhiễm môi
trường là số tiền mà người gây ra ô nhiễm phải trả cho một đơn vị chất thải tăng thêm.
Thuế ô nhiễm đánh lên một đơn vị ô nhiễm phải bằng đúng chi phí ngoại ứng gây ra
do một đơn vị ô nhiễm đó. Thuế ô nhiễm môi trường được tính bằng với chi phí giảm
thải biên của xí nghiệp có mức chi phí trung bình.
- Tác động của thuế môi trường: các câu hỏi đặt ra đối với việc áp dụng thuế
môi trường là:
• Thuế môi trường có thực sự cải thiện tình trạng ô nhiễm môi trường và công
bằng xã hội không?
• Ai là người thực sự chịu thuế?
• Mức thuế như thế nào là hợp lý?
Ảnh hưởng đầu tiên của thuế môi trường là có thể làm tăng giá các hàng hoá chịu
thuế. Tuy nhiên, mức độ tăng giá tùy thuộc vào độ co giãn của cung và cầu hàng hoá
trên thị trường.
Như vậy tính công bằng của thuế phụ thuộc chủ yếu vào hệ số co dãn của cung cầu.
Mặc dù nhà sản xuất vẫn phải trả một phần thuế tuy nhiên người tiêu dùng cũng phải

gánh chịu thế một cách gián tiếp do giá hàng hoá tăng.
Theo các nhà kinh tế, trong trường hợp người tiêu dùng phải trả một phần thuế thì
nguyên tắc công bằng vẫn được đảm bảo do người sản xuất chỉ sản xuất những hàng
hoá mà thị trường có nhu cầu nên người tiêu dùng cũng phải chịu một phần trách
nhiệm về những tổn hại đối với môi trường.
Học viên: Nguyễn Thị Vân Dung ----- Lớp CNMT K23

Trang 23


Tiểu luận môn học: Kinh tế môi trường

GVHD: TS. Lê Thị Kim Oanh

==> Ưu nhiễm của thuế môi trường là phát ra những tín hiệu đúng đắn thông
qua giá cả cho người sản xuất và người tiêu dùng. Do đó, khuyến khích họ chuyển
sang sử dụng các hàng hoá ít gây ô nhiễm cho môi trường hơn.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng nếu cung cầu co giãn quá mạnh, thuế môi trường có thể gây
ra những tổn thất lớn cho quá trình tăng trưởng kinh tế. Trong khi đó, nếu hàng hoá
hầu như không co dãn, thuế môi trường sẽ không phát huy được tác dụng. Do đó, để
khắc phục nhược điểm này Ramsey đề nghị rằng nên đánh thuế cao các hàng hoá kém
co dãn để bù đắp cho việc giảm thuế đối với những hàng hoá có độ co dãn cao.
Giấy phép:
Giấy phép và thị trường mua bán giấy phép thường được áp dụng cho các tài
nguyên khó định được người sở hữu như: đại dương, không khí. Các giấy phép này có
thể là giấy phép đánh bắt cá, giấy phép ô nhiễm không khí. Mỗi giấy phép tương ứng
với 1 đơn vị khai thác hay một đơn vị ô nhiễm. Trước khi tiến hành cấp giấy phép cần
phải xác định mức khai thác hay ô nhiễm mà môi trường có thể chấp nhận. Giá bán
giấy phép phải tương ứng với mức chi phí cần thiết để giảm một đơn vị phát thải tại
doanh nghiệp có mức chi phí trung bình.

Hệ thống ký quỹ hoàn chi và cam kết đảm bảo thực hiện:
Các hệ thống này bao gồm việc ký quỹ trước một số tiền cho các sản phẩm
hoặc các hoạt động có khả năng gây tổn thất cho môi trường. Nếu các sản phẩm sản
xuất ra mà không vi phạm các tiêu chuẩn chất lượng môi trường thì số tiền đó sẽ
được hoàn lại. Ngược lại, trong trường hợp nhà sản xuất vi phạm cam kết số tiền ký
thác sẽ được sử dụng để phục hồi các tổn thất của môi trường.
Các biện pháp này có ưu điểm hơn thuế ở chỗ nó ràng buộc nhà sản xuất trước
khi bước vào quá trình sản xuất phải tìm cách ngăn ngừa ô nhiễm hoặc phục hồi môi
trường sau khi khai thác.
Trợ cấp:
Đây là một công cụ quản lý ngược với quy tắc “người gây ô nhiễm phải trả
tiền”. Nguyên tắc này thường được áp dụng ở những khu vực có nhiều khó khăn về
mặt kinh tế. Trợ cấp nhà nước có thể áp dụng cho các hoạt động gây ngoại ứng tích
cực như xử lý ô nhiễm, trồng rừng,...
Nguyên nhân dẫn đến trợ cấp là trong các hoạt động này lợi ích cá nhân
thường thấp hơn lợi ích xã hội. Nên nhà đầu tư chỉ tiến hành các hoạt động này nếu
như họ nhận được trợ cấp từ bên ngoài.
Trên thực tế, chính sách trợ cấp của chính phủ thường không mang lại hiệu quả
như mong muốn nhất là khi lợi ích cá nhân mâu thuẫn với lợi ích xã hội.
3.3 So sánh và lựa chọn công cụ quản lý môi trường
Mỗi công cụ quản lý môi trường đều có những ưu và nhược điểm khác nhau,
do đó mỗi công cụ chỉ thích hợp với những tình huống nhất định.

Học viên: Nguyễn Thị Vân Dung ----- Lớp CNMT K23

Trang 24


Tiểu luận môn học: Kinh tế môi trường


GVHD: TS. Lê Thị Kim Oanh

3.3.1. So sánh các công cụ trực tiếp và gián tiếp
Thông thường các công cụ kinh tế hiệu quả hơn các công cụ quản lý môi
trường trực tiếp. Ví dụ như thuế môi trường có sự linh hoạt, do đó doanh nghiệp có
thể lựa chọn mức ô nhiễm thích hợp.
Tuy nhiên, việc lựa chọn công cụ nào tùy thuộc vào tính chất của các yếu tố
bất định và hình dạng của các đường chi phí.
Có hai tình huống mà trong đó hình thức quản lý trực tiếp tốt hơn quản lý gián tiếp
đó là:
- Mức thải yêu cầu bằng 0 đối với chất thải có mức độc hại cao.
- Khi có yêu cầu thay đổi nhanh hoặc tạm thời mức độ thải do ảnh hưởng bất lợi
bởi thời tiết.
3.3.2. Lựa chọn công cụ quản lý môi trường
Vì mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm riêng và việc lựa chọn phương
pháp nào tùy thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh cụ thể. Nên vấn đề đặt ra không phải
là lựa chọn phương pháp nào mà là tìm ra một phối hợp tốt nhất giữa các công cụ
quản lý môi trường. Công cụ quản lý môi trường phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phải đảm bảo hiệu quả về mặt môi trường.
- Phải có hiệu quả về mặt kinh tế.
- Phải đảm bảo nguyên tắc công bằng xã hội
- Có chi phí hành chánh và chi phí thực hiện thấp.
- Công cụ sử dụng đơn giản, dễ hiểu, dễ đưa vào thị trường.
Công cụ quản lý môi trường là các biện pháp hành động nhằm thực hiện công
tác quản lý môi trường của Nhà nước, các tổ chức khoa học và sản xuất. Mỗi công
cụ có một chức năng và phạm vi tác động nhất định, chúng liên kết và hỗ trợ lẫn
nhau.
Theo bản chất, có thể chia công cụ quản lý môi trường thành các loại cơ bản
như sau:
- Công cụ luật pháp và chính sách

- Công cụ kinh tế
- Công cụ kỹ thuật quản lý
- Công cụ giáo dục nâng cao nhận thức
Trong quá trình đổi mới, mở cửa, không ngừng mở rộng và phát triển theo cả
bề rộng, lẫn bề sâu, đất nước ta như một công trường khổng lồ với sự gia tăng hoạt
động kinh tế, kéo theo một loạt tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến môi trường. Có thể
nói, chưa bao giờ đất nước phải đối diện với nhiều vấn đề bức xúc về môi trường đô
thị như hiện nay, cả về ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm đất bởi các
loại rác thải, các làng nghề đang ngày càng tự đầu độc mình bằng chính nguồn thải
loại các chất ô nhiễm trong công cuộc mưu sinh nhọc nhằn do thiếu tổ chức và đầu tư
cần thiết. Nguồn phát thải tăng lên hàng ngày cả về quy mô, lẫn tính chất độc hại và
nguy cơ đe dọa ô nhiễm lâu dài môi trường sống. Nguyên nhân là do cả trong ý thức
Học viên: Nguyễn Thị Vân Dung ----- Lớp CNMT K23

Trang 25


×