Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Nghiên cứu vai trò giới trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÝ ANH TRÍ

NGHIÊN CỨU VAI TRÒ GIỚI TRONG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LỘC BÌNH, TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÝ ANH TRÍ

NGHIÊN CỨU VAI TRÒ GIỚI TRONG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LỘC BÌNH, TỈNH LẠNG SƠN
Ngành : Phát triển nông thôn
Mã số: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN MẠNH HÀ
CHỮ KÝ PHÒNG ĐÀO TẠO


CHỮ KÝ KHOA CHUYÊN MÔN

CHỮ KÝ GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài “ Nghiên cứu
vai trò giới trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Lộc Bình, tỉnh
Lạng Sơn” đều được thu thập điều tra, khảo sát thực tế một cách trung thực, đánh
giá thự trạng của địa phương nơi nghiên cứu.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện nghiên cứu đã được cảm ơn, các thông
tin tham khảo trong luận văn đều được trích dẫn và chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 2 tháng 10 năm 2015
Học viên

Lý Anh Trí


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.
Tôi đã hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này,
ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của
nhà trường, các cơ quan, thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành tới:

Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, ban quản lý đào
tạo sau đại học cùng toàn thể các thầy cô đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian học tập cũng như thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Mạnh
Hà đã tận tình giúp đã, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cấp ủy, chính quyền cán bộ
các ban, cán bộ phòng Thống kê, phòng Nông nghiệp, phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện Lộc Bình, các xã Đồng Bục, Hữu Khánh, Quan Bản đã tạo mọi điều kiện
cho tôi trong suốt thời gian học tập.
Trong thời gian nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan và khách quan cũng
như hạn chế về mặt thời gian cho nên tôi không tránh khỏi sai sót. Tôi rất mong
nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày 2 tháng 10 năm 2015
Học viên

Lý Anh Trí


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................. 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học ................................................................................................... 4
1.1.1. Giới tính và giới .............................................................................................. 4

1.2. Đặc điểm, nguồn gốc .......................................................................................... 5
1.3. Vai trò của giới ................................................................................................... 6
1.3.1. Nhu cầu giới và bình đẳng giới ....................................................................... 7
1.3.2. Định kiến giới .................................................................................................. 8
1.3.3. Nhạy cảm giới ................................................................................................. 9
1.3.4. Trách nhiệm giới ............................................................................................. 9
1.3.5. Số liệu có tách biệt giới ................................................................................... 9
1.4. Phát triển kinh tế hộ gia đình ............................................................................. 9
1.4.1. Khái niệm về phát triển và phát triển kinh tế.................................................. 9
1.4.2. Khái niệm, đặc điểm hộ gia đình, kinh tế hộ nông dân. ............................... 10
1.4.3. Giới trong gia đình ........................................................................................ 13
1.5. Cơ sở thực tiễn.................................................................................................. 14
1.5.1. Thực trạng và vai trò của giới ở một số quốc gia ......................................... 14
1.5.2. Chủ trương, chính sách của Nhà nước với sự phát triển của
bình đẳng giới và nhận thức giới............................................................................. 14
1.5.3. Thực trạng và vai trò của giới trong kinh tế hộ gia đình ở Việt Nam .......... 16
1.5.4. Một số nghiên cứu về giới trong gia đình ở một số địa phương của
nước ta ..................................................................................................................... 19
CHƢƠNG 2 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ....................................................................................................... 22
2.1. Đối tương, phạm vi và nội dung nghiên cứu ................................................... 22
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 22


iv

2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 22
2.3.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu .............................................................. 22
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................ 24
2.3.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu .................................................. 25

2.3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................. 25
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................ 27
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn ........ 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 27
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................................. 30
3.1.3. Thực trạng chung của các hộ điều tra trên địa bàn huyện Lộc Bình ............ 35
3.1.3.1. Tình hình chung của các hộ nghiên cứu .................................................... 35
3.2. Thực trạng vai trò của giới trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn
huyện Lộc Bình ....................................................................................................... 49
3.2.1. Vai trò của giới trong hoạt động sản xuất ..................................................... 49
3.2.2. Vai trò của giới trong hoạt động tái sản xuất và hoạt động cộng đồng........ 52
3.2.3. Giới và vấn đề tiếp cận thông tin khoa học kỹ thuật .................................... 55
3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của giới trong phát triển kinh tế
hộ gia đình ............................................................................................................... 62
3.3.1. Yếu tố chủ quan ............................................................................................. 62
3.4. Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của mỗi giới trong phát
triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Lộc Bình. .......................................... 64
3.4.1. Nâng cao nhận thức của xã hội về vấn đề giới ............................................. 64
3.4.2. Nâng cao trình độ cho giới ............................................................................ 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 70
1. Kết luận................................................................................................................ 70
2. Kiến nghị ............................................................................................................. 71
2.1. Đối với chính quyền, đoàn thể địa phương ...................................................... 71
2.2. Đối với người phụ nữ ....................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

BQ

:

Bình quân

CC
CCB
CNH
CNVC
CK
HDI

:
:
:
:
:
:

Cơ cấu
Cựu chiến binh
Công nghiệp hóa
Công nhân viên chức
Cùng kỳ
Chỉ số phát triển con người

DT
ĐVT
GDI

HĐH
HĐND
KH

:
:
:
:
:
:

Diện tích
Đơn vị tính
Gender Development Index - Chỉ số phát triển giới
Hiện đại hóa
Hội đồng nhân dân
Kế hoạch

KHKT

LĐ - TB&XH
LHPN
NCT
NN & PTNT

:
:
:
:
:

:

Khoa học kỹ thuật
Lao động
Lao động - Thương binh và xã hội
Liên hiệp phụ nữ
Người cao tuổi
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NQ
NS
NST

THCS
THPT

:
:
:
:
:
:

Nghị quyết
Năng suất
Nhiễm sắc thể
Quyết định
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông


TTg
TW
UBND

:
:
:

Thủ tướng
Trung ương
Ủy ban nhân dân


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất của huyện Lộc Bình giai đoạn 2012 - 2014 ...... 29
Bảng 3.2: Diện tích, năng suất, sản lượng 1 số cây trồng chính
của huyện năm 2014 ............................................................................. 31
Bảng 3.3: Số lượng gia súc, gia cầm của huyện Lộc Bìnhgiai đoạn 2012-2014 .......... 32
Bảng 3.4: Tình hình dân số và lao động huyện Lộc Bình năm 2014 .................... 34
Bảng 3.5: Tình hình chung của các hộ điều tra ...................................................... 36
Bảng 3.6: Bình quân lao động và nhân khẩu của các hộ điều tra năm ................... 38
Bảng 3.7: Tỷ lệ dân số theo tuổi và theo giới tính .................................................. 38
Bảng 3.8: Trình độ học vấn của các thành viên trong gia đình theo giới tính .............. 39
Bảng 3.9: Bình quân đất đai của các hộ .................................................................. 41
Bảng 3.10: Nguồn nước sinh hoạt chủ yếu của hộ gia đình ................................... 42
Bảng 3.11: Tài sản sinh hoạt của hộ gia đình ......................................................... 43
Bảng 3.12: Phương tiện sản xuất của hộ ................................................................. 45
Bảng 3.13: Nguồn thu nhập của các hộ .................................................................. 45

Bảng 3.14: Mức độ đóng góp thu nhập của nam giới so với nữ giới ..................... 46
Bảng 3.15: Tỷ lệ các hộ vay vốn ............................................................................. 47
Bảng 3.16: Tình hình tham gia của chủ hộ vào các tổ chức, đoàn thể ................... 48
Bảng 3.17: Sự phân công lao động trong hoạt động trồng trọt .............................. 50
Bảng 3.18: Đối tượng thực hiện chính trong hoạt động chăn nuôi ........................ 52
Bảng 3.19: Đối tượng thực hiện chính trong hoạt động tái sản xuất và hoạt động
cộng đồng .............................................................................................. 53
Bảng 3.20: Sự phân công lao động trong các hoạt động khác ............................... 54
Bảng 3.21: Giới và vấn đề tiếp cận các nguồn thông tin khoa học kỹ thuật .......... 56
Bảng 3.22: Tỷ lệ tham gia các lớp tập huấn của hộ theo giới ................................ 57
Bảng 3.23: Tình hình quản lý vốn vay của hộ ........................................................ 59
Bảng 3.24: Quyền ra quyết định chính trong các hoạt động .................................. 61


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ tính bình đẳng trong thừa kế tài sản của giới trong
hộ gia đình ............................................................................................... 37
Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ các hộ vay vốn ................................................................ 47
Hình 3.3. Biều đồ tỷ lệ các lớp tập huấn của hộ theo giới...................................... 58


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ ngàn bao đời nay, phụ nữ bao giờ cũng là bộ phận quan trọng trong đội
ngũ đông đảo những người lao động trong xã hội. Bằng lao động sáng tạo của mình,
phụ nữ đã góp phần làm giàu xã hội làm phong phú cuộc sống con người, phụ nữ
luôn thể hiện vai trò không thể thiếu của mình trong các lĩnh vực đời sống xã hội.

Trong lĩnh vực hoạt động vật chất, phụ nữ là một lực lượng trực tiếp sản xuất ra của
cải để nuôi sống con người. Không chỉ tái sản xuất ra của cải vật chất, phụ nữ còn
tái sản xuất ra bản thân con người để duy trì và phát triển xã hội. Trong lĩnh vực
hoạt động tinh thần, phụ nữ có vai trò sáng tạo nền văn hoá nhân loại. Nền văn hóa dân
gian của bất cứ nước nào, dân tộc nào cũng có sự tham gia bằng nhiều hình thức của
đông đảo phụ nữ.
Việt Nam, phụ nữ chiếm trên 50

dân số cả nước, họ tham gia vào tất cả

các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng và càng ngày
càng thể hiện vị trí và vai trò của mình trong xã hội. Trong suốt chặng đường đấu
tranh dựng nước, giữ nước và xây dựng đất nước, lịch sử Việt Nam đã ghi nhận
những cống hiến to lớn của phụ nữ. Trong công cuộc đổi mới đất nước của Đảng,
họ luôn giữ gìn, phát huy và nêu cao tinh thần yêu nước, đoàn kết, năng động, sáng
tạo, khắc phục mọi khó khăn để vươn lên trong học tập, lao động, phấn đấu đạt
những thành tích xuất sắc trên mọi lĩnh vực. Trong gia đình, mỗi phụ nữ vừa là
người con dâu, người vợ, người m , người thầy của các con, người thầy thuốc của
gia đình.
Nhưng ở khu vực nông thôn, tư tưởng “trọng nam khinh nữ” đã ăn sâu vào
nếp nghĩ của nhiều người dân dẫn đến tỷ lệ con gái ít được đi học, ít được va chạm
nên phụ nữ còn rụt rè, e th n khi tiếp xúc, họ chỉ làm việc nhà mà nhiều khi không
được tham gia vào công tác xã hội.
Do vậy, để nâng cao tác động của quan điểm giới, thiết thực góp phần tạo lập
sự bình đẳng giới, giải phóng phụ nữ trong đời sống xã hội, cần thực hiện một loạt
những giải pháp vừa tổng thể vừa cụ thể, vấn đề quan trọng cần xem xét giải quyết
đó là sự bình đẳng giới thực sự. Vậy làm thế nào để tạo ra sự tham gia của giới,


2

nâng cao vai trò của họ đặc biệt là của phụ nữ nhằm khai thác khả năng và thế mạnh
của họ vào các hoạt động kinh tế xã hội (KTXH).
Lộc Bình là một huyện miền núi biên giới phía Bắc của Việt Nam thuộc tỉnh
Lạng Sơn. Huyện có diện tích 100.095,64km2 và dân số là 78.955 người. Huyện có
27 xã , 02 thị trấn Lộc Bình và Na Dương, huyện lỵ là thị trấn Lộc Bình nằm trên
Quốc lộ 4 (4B), cách thành phố Lạng Sơn 20 km về hướng Đông Nam và cách biên
giới Việt - Trung 15 km về hướng Đông Bắc. Lộc Bình vẫn là một huyện phát triển
dựa chủ yếu vào nông nghiệp, nhưng đồng thời cũng có những thuận lợi nhất định
để phát triển và có cơ hội thực hiện thành công xây dựng nông thôn mới. Vấn đề đặt
ra hiện nay là làm thế nào để từng bước tiến tới sự bình đẳng giữa nam và nữ, phát
huy hết khả năng của nữ giới trong các hoạt động xã hội cũng như các hoạt động
phát triển kinh tế xã hội tại địa phương. Chính vì vậy việc nghiên cứu, tìm hiểu và
đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao vai trò và sự tham gia của nữ giới trong các
hoạt động xã hội cũng như trong phát triển kinh tế xã hội là rất quan trọng.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “N
uv

tr

tron p

t tr n

n t



n

đìn tr n đị bàn uyện Lộ Bìn ,


tỉn Lạn Sơn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mụ t u

un

Đánh giá được thực trạng hoạt động của phụ nữ và nam giới trong phát triển
kinh tế hộ nông thôn và đưa ra giải pháp và kiến nghị nhằm tạo cơ hội cho phụ nữ
phát huy tiềm năng về mọi mặt để phát triển kinh tế, tăng thu nhập, cải thiện đời
sống gia đình, góp phần vào sự phát triển kinh tế- xã hội huyện huyện Lộc Bình.
* Mụ t u ụ t
- Hệ thống hoá được cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của phụ nữ, nam giới
trong phát triển kinh tế hộ nông thôn miền núi.
- Phân tích và đánh giá được thực trạng vai trò của phụ nữ, nam giới trong
phát triển kinh tế hộ nông thôn tại huyện Lộc Bình.
- Tìm hiểu được các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đóng góp của phụ nữ,
nam giới trong phát triển kinh tế hộ nông thôn.


3
- Đề xuất được các giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của phụ nữ trong
phát triển kinh tế nông thôn miền núi trên địa bàn Lộc Bình.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài giúp hệ thống lại một cách khoa học các kiến thức đã học, vận dụng
linh hoạt vào thực tiễn cuộc sống. Đồng thời giúp tìm hiểu nâng cao kiến thức
chuyên môn.
Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, cung
cấp thêm các cơ sở khoa học giúp cho huyện Lộc Bình xây dựng các giải pháp
nhằm nâng cao vai trò của giới trong các hoạt động phát triển kinh tế hộ gia đình.



4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. G

tín và

1.1.1.1. Khái niệm giới tính và giới
Giới tính và giới thường bị nhầm lẫn với nhau. Nhưng thực chất, hai
khái niệm này lại khác nhau ở hai phương diện cơ bản đó là: sinh học và xã
hội. (Bùi Thị Minh Hà, 2010) [9].
* Giới tính: Là một thuật ngữ được các ngành khoa học xã hội và các nhà
sinh học dùng để chỉ một phạm trù sinh học, trong ý nghĩa đó nam và nữ khác nhau
về mặt sinh học, tạo nên hai giới tính: Nam giới và nữ giới. (Bùi Thị Minh Hà,
2010) [9].
- Theo Tổ chức lao động quốc tế: sự khác biệt về xã hội và quan hệ (quyền lực)
giữa trẻ em trai và trẻ em gái, giữa phụ nữ và nam giới, được hình thành và khác nhau
ngay trong một nền văn hóa, giữa các nền văn hóa và thay đổi theo thời gian. Sự khác
biệt này được nhận thấy một cách rõ ràng trong vai trò, trách nhiệm, nhu cầu, khó
khăn, thuận lợi của các giới tính. (Tổ chức lao động quốc tế, 2002) [14].
* Giới: Giới trước hết không phải là phụ nữ. Giới liên hệ đến vai trò của nam
và nữ do xã hội hoặc do một nền văn hóa xác lập nên. Giới có thể khác nhau giữa
nơi này và nơi khác, giữa nền văn hóa này so với nền văn hóa khác và có thể thay
đổi theo thời gian. (Bùi Thị Minh Hà, 2010) [9].
Giới là một thuật ngữ xã hội học bắt nguồn từ nhân học, nói đến vai trò, trách
nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy định cho nam và nữ. Giới đề cập đến vấn đề phân
công lao động, các kiểu phân chia nguồn lực và lợi ích giữa nam và nữ trong một

bối cảnh cụ thể.( Nông Quốc Bình, 2008) [2].
Giới là yếu tố luôn biến đổi cũng như tương quan về địa vị trong xã hội của
nữ giới và nam giới, không phải là hiện tượng bất biến mà liên tục thay đổi. Nó phụ
thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể. "Giới là sản phẩm của xã hội, có
tính xã hội, dùng để phân biệt sự khác nhau trong quan hệ nam và nữ. Đây là cơ sở
để nghiên cứu sự cân bằng về giới và đảm bảo công bằng trong xã hội.


5
- Theo Luật bình đẳng giới: Giới tính là một thuật ngữ chỉ sự khác biệt giữa
nam giới và nữ giới xét về mặt sinh học, sự khác biệt căn bản về hình dáng bên
ngoài của cơ thể, sự khác nhau về chức năng sinh học tạo nên vai trò của giới tính
như: phụ nữ mang thai, sinh con và cho con bú bằng sữa m . Về mặt sinh học, nam
và nữ không giống nhau trên nhiều phương diện nhưng chủ yếu nhất là hình dáng,
giọng nói và chức năng sinh sản. (Quốc hội nước CHXHCNVN, Luật bình đẳng
giới,2007) [13].
1.2. Đặc điểm, nguồn gốc
* Đặc điểm về giới
- Không tự nhiên mà có
- Học được từ gia đình và xã hội
- Đa dạng (khác nhau giữa các vùng miền)
- Có thể thay đổi được
* Nguồn gốc giới:
- Trong gia đình, bắt đầu từ khi sinh ra, đứa trẻ được đối xử tuỳ theo nó là
trai hay gái. Đó là sự khác nhau về đồ chơi, quần áo, tình cảm của ông bà, bố m ,
anh chị. Đứa trẻ được dạy dỗ và điều chỉnh hành vi của chúng theo giới tính của mình.
- Trong nhà trường, các thầy cô giáo cũng định hướng theo sự khác biệt về
giới cho học sinh. Học sinh nam được hướng theo các ngành kỹ thuật, điện tử, các
ngành cần có thể lực tốt. Học sinh nữ được hướng theo các ngành như may, thêu,
trang điểm, các ngành cần sự khéo léo, tỷ mỷ.

* Sự khác biệt về giới:
Phụ nữ được xem là phái yếu, vì họ sống thiên hơn về tình cảm, họ là
thành phần quan trọng tạo nên sự yên ấm trong gia đình. Thiên chức của phụ nữ là
làm vợ, làm m , nên họ gắn bó với con cái, gia đình hơn nam giới và cũng từ đấy
mối quan tâm của họ cũng có phần khác nam giới. (Vương Thị Vân, 2009) [24].
Nam giới được coi là phái mạnh, là trụ cột gia đình. Họ cứng rắn hơn về tình
cảm, mạnh bạo và năng động hơn trong công việc. Đặc trưng này cho phép họ dồn
hết tâm trí vào lao động sản xuất, vào công việc xã hội, ít bị ràng buộc bởi con cái
và gia đình. Chính điều này đã làm tăng thêm khoảng cách khác biệt giữa phụ nữ và


6
nam giới trong xã hội. Hơn nữa, nam giới và nữ giới lại có xuất phát điểm không
giống nhau để tiếp cận cái mới, họ có những thuận lợi, khó khăn với tính chất và
mức độ khác nhau để tham gia vào các chương trình kinh tế, từ góc độ nhận thức,
nắm bắt các thông tin xã hội. Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế, từ điều kiện và cơ
hội được học tập, tiếp cận việc làm và làm việc, từ vị trí trong gia đình, ngoài xã hội
khác nhau, từ tác động của định kiến xã hội, các hệ tư tưởng, phong tục tập quán đối
với mỗi giới cũng khác nhau. (Vương Thị Vân, 2009) [24].
1.3. Vai trò của giới
- Vai trò sản xuất: Là những hoạt động do phụ nữ và nam giới thực hiện để
làm ra của cải vật chất hoặc tinh thần đem lại thu nhập hoặc để tự tiêu dùng. Ví dụ:
Trồng lúa, nuôi gà, dạy học, ...(Bùi Thị Minh Hà, 2010) [9].
- Vai trò tái sản xuất (còn gọi là công việc gia đình): Bao gồm các hoạt động
nhằm duy trì nòi giống, tái tạo sức lao động. Vai trò này không chỉ đơn thuần là tái
sản xuất sinh học, mà còn cả việc chăm lo, duy trì, phát triển lực lượng lao động cho
hiện tại và tương lai như: Nuôi dạy con cái, nuôi dưỡng các thành viên trong gia
đình, làm công việc nội trợ…Vai trò này hầu như của người phụ nữ. (Bùi Thị Minh
Hà, 2010) [9].
- Vai trò cộng đồng: Thể hiện ở những hoạt động tham gia thực hiện ở mức

cộng đồng nhằm duy trì và phát triển các nguồn lực cộng đồng, thực hiện các nhu
cầu, mục tiêu chung của cộng đồng. Những hoạt động tự nguyện mang lại phúc lợi
cho cộng đồng như: Dọn đường sạch sẽ, bảo vệ nguồn nước sạch, hoạt động từ
thiện,… Hoạt động lãnh đạo ra quyết định như: Tham gia cấp ủy Đảng, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, lãnh đạo đoàn thể. (Bùi Thị Minh Hà, 2010) [9]
Tuy phụ nữ và nam giới thực hiện ba vai trò, xong lại được phân công lao
động khác nhau. Phụ nữ thường làm những việc đơn giản, ít kỹ thuật nên thu nhập
thấp và giá trị công việc bị đánh giá thấp.
Phân công lao động theo giới truyền thống đã tạo ra bất bình đẳng giới, hạn
chế sự phát huy tiềm năng của phụ nữ và ảnh hưởng tới sự tham gia của phụ nữ vào


7
quá trình phát triển của đất nước và xây dựng hạnh phúc gia đình. Vì vậy, một trong
những yếu tố tạo nên bình đẳng giới là thay đổi phân công lao động theo giới truyền thống.
1.3.1. N u ầu

và bìn đẳn

* Nhu cầu giới thực tế
Là những nhu cầu của phụ nữ và nam giới cần được đáp ứng để thực hiện tốt
các vai trò được xã hội công nhận. Nhu cầu này nảy sinh từ đời sống hàng ngày, là
những thứ nhìn thấy được, thiết thực, cụ thể. Có liên quan đến các trách nhiệm và
nhiệm vụ gắn với các vai trò giới truyền thống. Các nhu cầu giới thực tế có thể được
đáp ứng mà không thay đổi vị trí xã hội và địa vị của những người yếu thế, thường
liên quan đến điều kiện sống và làm việc khó khăn của phụ nữ, được hình thành từ
những điều kiện cụ thể mà mỗi giới trải qua. (Trần Thị Vân Anh) [1].
* Nhu cầu giới chiến lược
Là những nhu cầu thường xảy ra từ vị thế thấp hơn của mỗi giới trong xã hội.
Các nhu cầu này liên quan đến phân công lao động, quyền lực, sự kiểm soát và có

thể bao hàm cả những vấn đề như quyền pháp lý, bạo lực gia đình, công bằng xã hội
hoặc sự kiểm soát thân thể,…Việc đáp ứng các nhu cầu chiến lược sẽ làm thay đổi
sự phân công lao động, thay đổi vai trò vị và vị thế của giới. (Bùi Thị Minh Hà,
2010) [9].
* Bình đẳng giới
Có nghĩa là phụ nữ và nam giới có được địa vị như nhau, có cơ hội như nhau
để phát triển tiềm năng và được hưởng thụ bình đẳng và công bằng những lợi ích
của sự phát triển. (Bùi Thị Minh Hà, 2010) [9].
- Theo Trần Thị Vân Anh: nam giới và nữ giới được coi trọng như nhau,
cùng được công nhận và có vị thế bình đẳng. (Trần Thị Vân Anh) [1].
- Khái niệm Bình đẳng giới: là môi trường trong đó cả nữ giới và nam giới
được hưởng vị trí ngang nhau, họ có các cơ hội bình đẳng để phát triển đầy đủ tiềm
năng của mình nhằm cống hiến cho sự phát triển quốc gia và được hưởng lợi từ các
kết quả đó. (UBND Lộc Bình, 2012,2013,2014) [19].
Nam giới và phụ nữ được bình đẳng về:
- Các điều kiện để phát huy đầy đủ tiềm năng


8
- Các cơ hội để tham gia đóng góp, hưởng lợi trong quá trình phát triển
- Quyền tự do và chất lượng cuộc sống
Bên cạnh quy định về những quyền và nghĩa vụ chung, bình đẳng cho cả nam
và nữ, pháp luật còn xác định những đặc quyền chỉ áp dụng cho phụ nữ nhằm bù
đắp cho phụ nữ những thiệt thòi, đặt họ vào vị trí xuất phát ngang bằng với đàn ông
trong các quan hệ xã hội, đảm bảo cho họ có thể tiếp nhận các cơ hội và thụ hưởng
các quyền một cách bình đẳng như nam giới. Đây là quan điểm bình đẳng giới thực
chất. (Nguyễn Thanh Tâm, 2006) [17].
Luật Bình đẳng giới (2007) tại Điều 5 chỉ rõ: Bình đẳng giới là việc nam, nữ
có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của
mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành

quả của sự phát triển đó. (Quốc Hội, 2007) [13].
Với một xã hội hiện đại như ngày nay, bình đẳng giới cần phải gắn với quan
điểm phát triển, sự tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Điều này thể hiện ở
việc tôn trọng giá trị nhân phẩm của nam giới cũng như nữ giới trong những đóng
góp của họ đối với xã hội và gia đình. Đồng thời, cả hai giới đều có trách nhiệm,
chia sẻ với nhau trong thực hiện công việc gia đình và công việc chung của xã hội.
Trong xã hội, nếu cả phụ nữ và nam giới cùng được tạo điều kiện để phát
huy hết khả năng thực hiện các mong muốn, được tham gia, đóng góp và hưởng thụ
các nguồn lực và thành quả trong quá trình phát triển của xã hội, được hưởng tự do
và chất lượng cuộc sống như nhau thì xã hội đó đã đạt được bình đẳng giới. Còn
ngược lại, nếu những tiêu chí này chưa được xác lập thì chứng tỏ rằng xã hội đó
đang tồn tại bất bình đẳng giới.
1.3.2. Địn

n

Theo Từ điển Tiếng Việt: Định kiến chính là những ý nghĩ riêng đã có sẵn,
khó có thể thay đổi được. (Viện ngôn ngữ học, 2003) [15].
Theo Khoản 4, Điều 5, Luật Bình đẳng giới năm 2006 thì định kiến giới là
nhận thức, thái độ và sự đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc điểm, vị trí, vai trò và
năng lực của nam hoặc nữ. (Luật bình đẳng giới, 2006) [10].
Định kiến giới là suy nghĩ của mọi người về những gì mà phụ nữ và nam giới
có khả năng làm và loại công việc mà họ có thể làm và nên làm; là tập hợp các đặc


9
điểm mà một nhóm người, một cộng đồng cụ thể nào đó gán cho là thuộc tính của
nam giới hay nữ giới (www.xaydungdang.org.vn) [ 27].
Ngày nay, định kiến giới đã có sự tiến bộ song vẫn còn tồn tại khiến cho giới
nam và giới nữ chịu nhiều áp lực trong việc thực hiện vai trò, trách nhiệm và quyền

lợi của mình trong cuộc sống.
1.3.3. N ạy ảm
Nhạy cảm giới là nhận thức được đầy đủ và đúng đắn về các nhu cầu, vai trò,
trách nhiệm khác nhau mang tính xã hội của phụ nữ và nam giới nảy sinh từ những
đặc điểm sinh học vốn có của họ. Đồng thời hiểu được điều này dẫn đến khác biệt
giới về khả năng tiếp cận, kiểm soát nguồn lực và mức độ tham gia, hưởng lợi trong
quá trình phát triển của nam và nữ. (Bùi Thị Minh Hà, 2010) [9].
1.3.4. Tr

n ệm

Trách nhiệm giới là có nhạy cảm giới và có những biện pháp hoặc hành động
thường xuyên, tích cực và nhất quán trong công việc để loại trừ nguyên nhân bất
bình đẳng giới nhằm đạt được bình đẳng giới. (Bùi Thị Minh Hà, 2010) [9].
Hay nói cách khác, đó là việc nhận thức được các vấn đề giới, sự khác biệt
giới và nguyên nhân của nó, từ đó đưa ra biện pháp tích cực nhằm giải quyết và
khắc phục mọi bất bình đẳng trên cơ sở giới.
1.3.5. Số l ệu ó t

b ệt

Số liệu giới là số liệu tách biệt nam, nữ trong các chỉ tiêu, các lĩnh vực cụ
thể. Các số liệu này cho thấy mức độ của các khoảng cách giới và được thể hiện
dưới nhiều dạng bảng biểu khác nhau. Số liệu giới chỉ cho thấy sự khác biệt giữa
nam và nữ mang tính định lượng bằng con số hoặc tỷ lệ cụ thể mà không cho biết
tại sao lại tồn tại những khác biệt đó.(Bùi Thị Minh Hà, 2010) [9].
1.4. Phát triển kinh tế hộ gia đình
1.4.1. K

n ệm về p


t tr n và p

t tr n

n t

* Phát triển: là quá trình thay đổi toàn diện nền kinh tế, bao gồm sự tăng
thêm về quy mô sản lượng, cải thiện về cơ cấu, hoàn thiện thể chế nhằm nâng cao
chất lượng cuộc sống (Kinh tế Mac- Lênin, 2006) [11].


10
- Các nhà kinh tế học đã chỉ ra rằng: Phát triển không chỉ bao gồm tăng
trưởng kinh tế mà còn phải bao gồm cả thu h p sự bất bình đẳng, xoá bỏ đói nghèo,
cải cách cơ cấu xã hội và thể chế quốc gia để đảm bảo quyền lợi của đa số dân cư
tham gia hoạt động chính trị - kinh tế - xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và trình độ
văn hoá của đa số nông dân. Trọng tâm phát triển là sự phát triển con người, tức là
đảm bảo đời sống con người, tôn trọng con người, tạo điều kiện để hộ tham gia hoạt
động về các mặt văn hoá - kinh tế - chính trị - xã hội. (Kinh tế phát triển, 1997) [6].
* Phát triển kinh tế: có thể hiểu là quá trình lớn lên về mọi mặt của nền kinh
tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản
lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội. (Kinh tế phát triển, 1997) [6].
1.4.2. K

n ệm, đặ đ m ộ

đìn ,

n t


ộ nôn dân.

* Hộ gia đình:
Hộ đã có từ lâu đời, cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Do vậy, có rất
nhiều khái niệm khác nhau của các nhà khoa học về “Hộ”:
- Thống kê Liên Hợp Quốc cũng có khái niệm về “Hộ” gồm những người
sống chung dưới một ngôi nhà, cùng ăn chung, làm chung và cùng có chung một
ngân quỹ.
- Giáo sư Mc Gê (1989) - Đại học tổng hợp Colombia (Canada) cho rằng:
“Hộ” là một nhóm người có cùng chung huyết tộc hoặc không cùng chung huyết tộc
ở trong một mái nhà và ăn chung một mâm cơm.
- Nhóm các học giả lý thuyết phát triển cho rằng: “Hộ là một hệ thống các
nguồn lực tạo thành một nhóm các chế độ kinh tế riêng nhưng lại có mối quan hệ
chặt chẽ và phục vụ hệ thống kinh tế lớn hơn”.
- Nhóm “hệ thống thế giới” (các đại biểu Wallerstan (1982), Wood (1981,
1982), Smith (1985), Martin và BellHel (1987) cho rằng: “Hộ là một nhóm người
có cùng chung sở hữu, chung quyền lợi trong cùng một hoàn cảnh. Hộ là một đơn vị
kinh tế giống như các công ty, xí nghiệp khác”.
- Theo một số từ điển chuyên ngành kinh tế, từ điển ngôn ngữ thì hộ được
hiểu là: tất cả những người cùng sống trong một mái nhà, bao gồm những người có
cùng huyết tộc và những người làm công. (Đỗ Văn Viện- Đỗ Văn Tiến) [23].


11
- Về phương diện thống kê, các nhà nghiên cứu Liên hợp quốc cho rằng: hộ
là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một
ngân quỹ. (Đỗ Văn Viện- Đỗ Văn Tiến) [23] .
Từ các quan niệm trên cho thấy hộ được hiểu như sau:
- Trước hết, hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên có

chung huyết thống, tuy nhiên cũng có thể trường hợp thành viên của hộ không cùng
chung huyết thống như con nuôi, người tình nguyện và được sự đồng ý của các
thành viên trong hộ công nhận cùng chung hoạt ðộng kinh tế lâu dài....
- Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có nguồn lao động và
phân công lao động chung, có vốn và chương trình, kế hoạch sản xuất kinh doanh
chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ chung và được phân phối
lợi ích theo thoả thuận có tính chất gia đình. Hộ không phải là một thành phần kinh
tế đồng nhất, mà hộ có thể thuộc thành
phần kinh tế cá thể, tư nhân, tập thể, Nhà nước...
- Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dầu cùng chung huyết thống bởi vì hộ là
một đơn vị kinh tế riêng, còn gia đình có thể không phải là một đơn vị kinh tế (ví dụ gia
đình nhiều thế hệ cùng chung huyết thống, cùng chung một mái nhà nhưng nguồn sinh
sống và ngân quỹ lại độc lập với nhau....
* Hộ nông dân
Theo Frank Ellis cho rằng: "Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông
nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức
lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn,
nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng
hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao". (Lê Đình Thắng (1993) [16].
Nhà khoa học Traianốp đưa ra định nghĩa: "Hộ nông dân là đơn vị sản xuất
rất ổn định" và ông coi "hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng và phát
triển nông nghiệp".( Trần Đức Viên, 1995) [22].
Tác giả Mats Lundahl và Tommy Bengtsson bổ sung thêm vào quan điểm của
Traianốp: "Hộ nông dân là đơn vị sản xuất cơ bản".( Trần Đức Viên, 1995) [22].


12
Theo nhà khoa học Lê Đình Thắng (năm 1993): "Nông hộ là tế bào kinh tế xã
hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn". (Lê Đình Thắng,
1993) [16].

Đào Thế Tuấn (1997) chỉ ra: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động
nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi
nông nghiệp ở nông thôn”. (Đào Thế Tuấn, 1997) [20].
Đối với nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc (2001) thì: "Hộ nông nghiệp là
những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc
gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thuỷ
nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật,...) và thông thường nguồn sống chính của
hộ dựa vào nông nghiệp".( Nguyễn Sinh Cúc (2001) [5].
Xuất phát từ những khái niệm trên, có thể chỉ ra một số đặc điểm chung của
hộ nông dân như sau:
- Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất chính
là nông nghiệp. Hộ có nguồn thu nhập chủ yếu bằng nghề nông. Ngoài ra, hộ nông
dân còn tham gia các hoạt động phi nông nghiệp, chẳng hạn tiểu thủ công nghiệp,
thương mại, dịch vụ... ở các mức độ khác nhau.
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là
một đơn vị tiêu dùng. Hộ nông dân phải phụ thuộc vào các hệ thống kinh tế lớn hơn
của nền kinh tế quốc dân. Các hộ nông dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ
thống kinh tế rộng lớn không chỉ trong phạm vi một vùng, một nước khi trình độ
phát triển lên mức cao của công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thị trường, xã hội càng
mở rộng và đi vào chiều sâu.
* Kinh tế hộ nông dân:
Hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của
khoa học nông nghiệp và phát triển nông thôn, vì tất cả các hoạt động nông nghiệp,
phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu được thực hiện qua các hoạt động của hộ
nông dân.
Theo Frank Ellis (1988): Các nông hộ thu hoạch các phương tiện sống từ đất,
sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong hệ thống kinh


13

tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị
trường, hoạt động với một trình độ không hoàn chỉnh cao.(Lê Đình Thắng (1993) [16].
Theo nhà khoa học Lê Đình Thắng (năm 1993): "Nông hộ là tế bào kinh tế xã
hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn".(Lê Đình Thắng
(1993) [16].
Kinh tế hộ nông dân được phân biệt với các hình thức kinh tế khác trong nền
kinh tế thị trường bởi các đặc điểm sau:
- Đất đai: nghiên cứu hộ nông dân là nghiên cứu những người sản xuất có tư
liệu sản xuất chủ yếu là đất đai.
- Lao động: lao động sản xuất chủ yếu là do các thành viên trong hộ tự đảm
nhận. Sức lao động của các thành viên trong hộ không được xem là lao động dưới
hình thái hàng hóa, họ không có khái niệm tiền công, tiền lương.
- Tiền vốn: chủ yếu do họ tự tạo ra từ sức lao động của họ.
Mục đích chủ yếu của sản xuất trong hộ nông dân là đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng trực tiếp của hộ, sau đó phần dư thừa mới bán ra thị trường.
1.4.3. G

tron

đìn

Gia đình là một hình thức tổ chức cơ bản, gắn kết với nhau bởi quan hệ huyết
thống, hôn nhân, nuôi dưỡng và giáo dục. Trong gia đình chắc chắn luôn tồn tại giới
và giới tính, hai phương diện về thể chất và xã hội.
Hộ có tư cách là một tế bào kinh tế xã hội, trong đó sự quản lý nguồn lực và
ra quyết định là chủ hộ hay chủ gia đình. Chủ gia đình thường là người lớn tuổi và
là nam giới.
Gia đình đóng vai trò cơ bản trong hình thành các mối quan hệ giới và chủ
hộ đưa ra hầu hết các quyết định cơ bản trong phạm vi vủa hộ như có con, nuôi dạy,
đi làm, nghỉ ngơi, đầu tư cho tương lai. (Carorine Moser, 1996, 2000) [4].

Sự phân công lao động rõ ràng được dựa vào giới. Đàn ông tham gia chủ yếu
vào việc ra quyết định và tiến hành các hoạt động sản xuất ở bên ngoài trong khi
người phụ nữ chịu trách nhiệm sinh con và công việc nhà.


14
Có thể nhận thấy nam giới có khả năng tập trung cao độ vào một vai trò sản
xuất cụ thể cụ thể nào đó trong khi phụ nữ có thể thực hiện tất cả các vai trò một
cách đồng thời. (Giới trong phát triển nông thôn, 2009) [7].
1.5. Cơ sở thực tiễn
1.5.1. T ự trạn và v

tr



ở một số quố

Tại châu Phi, Châu Á và Thái Bình Dương, trung bình một tuần phụ nữ làm
việc nhiều hơn nam giới 12-13 giờ và có ít thời gian để nghỉ ngơi hơn. Hầu hết mọi
nơi trên thế giới, phụ nữ được trả công thấp hơn nam giới cho cùng một loại công
việc. Thu nhập của phụ nữ bằng khoảng 50

- 90% thu nhập của nam giới.

* Phụ nữ chiếm một tỷ trọng lớn trong lực lượng lao động
Tỷ lệ nữ tham gia hoạt động kinh tế theo các nhóm tuổi rất cao. Một số tài
liệu thống kê sau đây sẽ chứng minh cho nhận định đó:
- Bangladesh: có 67,3
82,5


phụ nữ nông thôn tham gia lực lượng lao động so với

nam giới. Tỷ lệ này của phụ nữ nông thôn cao gấp 2 lần phụ nữ thành thị

(28,9 ). Theo nhóm tuổi, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động nhiều nhất ở độ tuổi 3049, tiếp đó là các nhóm tuổi 25-29, 50-54. Đáng chú ý rằng, gần 61

phụ nữ nông

thôn ở độ tuổi 60-64 vẫn tham gia lực lượng lao động, cao gần gấp 2 lần phụ nữ
thành thị cùng nhóm tuổi. Đặc biệt phụ nữ nông thôn trên 65 tuổi vẫn có 36

tham

gia lực lượng lao động. (Vương Thị Vân (2009) [24] .
- Trung Quốc: Nhóm phụ nữ nông thôn tham gia lực lượng lao động cao nhất
từ 20-29 tuổi, tiếp đó là nhóm 30-39 tuổi, và giảm dần theo các nhóm tuổi cao hơn.
Giống như ở Bangladesh, ở nông thôn Trung Quốc phụ nữ ở độ tuổi 60-64 vẫn còn
32,53

tham gia lực lượng lao động, con số này cao gấp 2 lần phụ nữ thành thị

cùng nhóm tuổi. (Vương Thị Vân (2009) [24].
1.5.2. C ủ trươn ,

ín s

ủ N à nư

v


sự p

t tr n ủ bìn đẳn

và n ận t
Quan điểm “Nam nữ bình quyền” của Đảng và Bác Hồ đã được xác định
ngay từ trong cương lĩnh của Đảng năm 1930.
Ngày 10/01/1967, Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành nghị quyết số 152
- NQ/TW về một số vấn đề tổ chức lãnh đạo công tác phụ nữ: “Tư tưởng phong


15
kiến đối với phụ với phụ nữ còn tồn tại khá sâu sắc trong một số cán bộ, Đảng viên
kể cả cán bộ lãnh đạo. Thể hiện rõ nhất tư tưởng h p hòi, trọng nam khinh nữ, chưa
tin vào khả năng lãnh đạo và khả năng quản lý kinh tế của phụ nữ, chưa thấy hết
khó khăn trở ngại của phụ nữ”.
Chỉ thị số 44 - CT/TW ngày 07/06/1984 của Ban bí thư chỉ ra rằng “Nhiều
cấp ủy Đảng và lãnh đạo các ngành buông lỏng việc chỉ đạo thực hiện các Nghị
quyết của Đảng về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nữ…vẫn còn tư tưởng phong
kiến, coi thường phụ nữ, đối xử thiếu công bằng với chị em”.
Ngày 12/07/1993, Ban chấp hành Trung ương ban hành Nghị quyết số 04 NQ/TW đổi mới tăng cường công tác vận động phụ nữ trong tình hình mới.
Ngày 25/12/2001, quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến 2010, với mục tiêu nâng cao
chất lượng đời sống vật chất và tinh thần cho phụ nữ. Tạo mọi điều kiện để thực
hiện có hiệu quả các quyền cơ bản và phát huy vai trò phụ nữ trong mọi lĩnh vực
của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX chỉ rõ “ Đối với phụ nữ,
thực hiện tốt luật pháp và chính sách bình đẳng giới, bồi dưỡng đào tạo nghề, nâng
cao học vấn, có cơ chế chính sách để phụ nữ tham gia nhiều vào các cơ quan lãnh

đạo quản lý ở các cấp, các ngành; bảo vệ sức khỏe bà m trẻ em tạo điều kiện để
phụ nữ thực hiện tốt thiên chức người m , xây dựng gia đình no ấm , bình đẳng, độc
lập, hạnh phúc”. (, 2012) [30].
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng
định thêm chủ trương trên.
Báo cáo của chính phủ khóa XI kỳ họp lần 9 (2006) chỉ ra nhiều tồn tại trong
tiếp cận các dịch vụ cơ bản, tảo hôn, phân biệt đối xử, ngược đãi…Mục tiêu về tiến
bộ phụ nữ và bình đẳng giới chưa được quan tâm thực hiện thường xuyên.
Luật bình đẳng giới được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XI thông qua tại kỳ họp ngày 29/11/2006. Ngày 2/12/2006, lệnh công bố
được Chủ tịch Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký và có hiệu lực thi
hành từ 01/07/2007.


16
Ngày 15/07/2010, tại Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội tổ chức Hội thảo Dự thảo chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn
2011 - 2020 và Chương trình mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới. Tại hội thảo Bộ
LĐ - TB &XH đã tổng kết Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu quan trọng về bình
đẳng giới nhưng các đại biểu cũng đặc biệt quan tâm đến vấn đề bạo lực trong gia
đình, buôn bán phụ nữ trẻ em…Và Chính phủ đã giao cho Bộ LĐ - TB & XH chủ
trì xây dựng Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020.
Việt Nam tham gia một số công ước như công ước về quyền trẻ em (CRC),
công ước Liên hợp quốc về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ
(CEDAW), hay các mục tiêu thiên niên kỷ…
1.5.3. T ự trạn và v

tr




tron

n t



đìn ở V ệt N m

1.5.3.1. Giới trong tiếp cận một số vấn đề ở gia đình nông thôn
Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội. Vì vậy Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến sự tiến bộ của
phụ nữ và bình đẳng giới, coi đó là một trong những nhiệm vụ quan trọng của sự
nghiệp phát triển đất nước. Trong những năm qua, với sự nỗ lực của các ngành, các
cấp, của hội Liên hiệp Phụ Nữ Việt Nam, phụ nữ nước ta đã có nhiều sự tiến bộ
vượt bậc. Các Bộ, Ngành và địa phương đã có nhiều hoạt động tích cực để phát huy
vai trò của phụ nữ, xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch và chiến lược
quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ. Xây dựng và trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành pháp luật, chính sách có liên quan đến sự tiến bộ của phụ nữ và
bình đẳng giới, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật, chính
sách đối với phụ nữ. (Nguyễn Hữu Giang, 2012) [8].
Việt Nam vấn đề bình đẳng giới và giải phóng phụ nữ là một trong những
mục tiêu to lớn của Đảng và nhà nước ta đã được khẳng định trong các văn kiện,
nghị quyết, chỉ thị của Đảng, trong hiến pháp qua các thời kỳ và đã được thể chế
hóa trong hầu hết các văn bản pháp luật, tạo cơ sở pháp lý, tạo điều kiện và cơ hội
trao quyền bình đẳng cho cả nam và nữ trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn

hóa, xã hội.
Đặc biệt, ngày 29/11/2006 Luật bình đẳng giới đã được Quốc hội thông qua
và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2007. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành chỉ thị



×