Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý Nâng cao vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o



NGUYỄN VĂN KIỀU


N¢NG CAO VAI TRß CñA PHô N÷ N¤NG TH¤N
TRONG PH¸T TRIÓN KINH TÕ Hé GIA §×NH TR£N §ÞA BµN
HUYÖN NGHI LéC, NGHÖ AN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGÔ QUANG MINH
XÁC NHẬN XÁC NHẬN
CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN

PGS.TS Lê Danh Tốn PGS.TS Ngô Quang Minh

HÀ NỘI – 2015

i
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Ngô Quang Minh các thầy cô
giáo Trường đại học kinh tế, đại học Quốc gia Hà Nội đã hướng dẫn, chỉ bảo
tận tình, truyền đạt những kiến thức quan trọng trong quá trình giảng dạy; Các


cơ quan liên quan đã tạo điều kiện cung cấp thông tin, tài liệu và gia đình đã
tạo điều kiện giúp đỡ để tác giả hoàn thành luận văn này.
Mặc dù với sự nỗ lực của bản thân, song do kinh nghiệm của bản thân
và thời gian có hạn, nguồn tài liệu để nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn
không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tác giả mong được sự chỉ dẫn, giúp
đỡ của các Thầy Cô giáo và những người quan tâm đến đề tài.



ii
CAM KẾT

Tác giả xin cam đoan Luận văn này hoàn toàn do tác giả thực hiện. Các
trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ
chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tác giả.

iii
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU vii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH
TẾ HỘ GIA ĐÌNH 5
1.1. Cơ sở lý luận về vai trò của phụ nữ nông thôn. 5
1.1.1.Một số khái niệm liên quan. 5
1.1.2. Vị trí, vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình. 8
1.1.3. Đặc điểm phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế HGĐ. 10
1.1.4. Nội dung nghiên cứu vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế

HGĐ. 12
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ nông thôn trong
phát triển kinh tế hộ gia đình. 15
1.2. Cơ sở thực tiến 18
1.2.1. Vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế HGĐ tại một
số Huyện liền kề. 18
1.2.2. Vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế HGĐ tại
Việt Nam. 20
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 24
2.1. Phương pháp nghiên cứu 24
2.1.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu. 24
2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu 24
2.1.3. Phương pháp xử lý số liệu 25
2.1.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 25
2.2. Địa điểm nghiên cứu 26
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH HUYỆN NGHI LỘC –
NGHỆ AN 27

iv
3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội 27
3.1.1. Ðặc điểm điều kiện tự nhiên 27
3.1.2. Đặc điểm thời tiết khí hậu, sông ngòi 28
3.1.3. Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai 29
3.1.4. Khả năng phát triển làng nghề truyền thống 29
3.2. Thực trạng vai trò phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế HGĐ trên
huyện Nghi Lộc. 30
3.2.1. Khái quát về thực trạng vai trò của phụ nữ trên địa bàn huyện. . 30
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GIÚP NÂNG CAO
VAI TRÒ CỦA NGƢỜI PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN

KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH TẠI HUYỆN NGHI LỘC 71
4.1 .Quan điểm về nâng cao vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển
kinh tế HGĐ. 71
4.2. Một số giải pháp giúp nâng cao vai trò của phụ nữ nông thôn trong
phát triển kinh tế HGĐ tại huyện Nghi Lộc – Nghệ An. 72
4.2.1. Đẩy mạnh thực hiện chương trình đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trong đó có phụ nữ. 72
4.2.2. Tăng khả năng tiếp cận và kiểm soát các nguồn lực 74
4.2.3. Thực hiện cách thức làm việc mang tính nhạy cảm giới và đạt
được bình đẳng giới trong các hoạt động nghiên cứu, cung cấp
dịch vụ công tác đào tạo 75
4.2.4. Giải pháp hoạt động khuyến nông và thông tin nông nghiệp đối
với phụ nữ nông thôn 76
4.2.5. Thực hiện các mô hình làng nghề sản xuất. 77
KẾT LUẬN 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85



v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT
Chữ viết tắt
Ý nghĩa
1
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
2
BCH

Ban chấp hành
3
BTCB
Bí thư chi bộ
4
BVTV
Bảo vệ thực vật
5
CBCC
Cán bộ công chức
6
HĐND
Hội đồng nhân dân
7
HGĐ
Hộ gia đình
8
HTKT
Hệ thống kĩ thuật
9
KHCN
Kho học công nghệ
10
KHKT
Khoa hoạc kĩ thuật
11
LĐ – TBXH
Lao động – Thương Binh xã hội
12
LĐLĐ

Liên đoàn Lao động
13
LHPN
Liên hiệp phụ nữ
14
LLLĐ
Lực lượng lao động
15
MTTQ
Mặt trận tổ quốc
16
NN&PTNT
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
17
SCL
Sữa chữa lớn

vi
TT
Chữ viết tắt
Ý nghĩa
18
SL
Số lượng
19
TCCN
Trung cấp chuyên nghiệp
20
TDND
Tín dụng nhân dân

21
THPT
Trung học phổ thông
22
TN
Thanh niên
23
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
24
Tp
Thành Phố
25
UBND
Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1.Địa điểm và số lượng mẫu điều tra 24
Biểu số 3.1: Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi huyện Nghi Lộc 30
Biểu số 3.2: Cơ cấu lao động theo giới tính theo độ tuổi và khu vực huyện
Nghi Lộc 32
Biểu số 3.3: Thực trạng phụ nữ tham gia quyết định sản xuất và quản lý hộ. 35
Biểu số 3.4: Phân công lao động trong hoạt động trồng trọt 38
Biểu số 3.5: Phân công lao động trong hoạt động chăn nuôi. 44
Biểu số 3.6: Phân công lao động trong hoạt động sản xuất thương mại – dịch
vụ. 46
Biểu số 3.7: Nguồn tiếp cận thông tin của phụ nữ. 48

Biểu số 3.8: Nguồn vốn đi vay và sử dụng nguồn vốn đi vay 51
Biểu số 3.9: Quyết định sử dụng nguồn lực của HGĐ. 54
Biểu số 3.10: Trình độ văn hóa của phụ nữ nông thôn. 57
Biểu đồ số 3.1:……………………………………………………………….58
Biểu số 3.11: Thời gian của phụ nữ trong việc dậy con, cháu học hành. 59
Biểu số 3.12: Thời gian của phụ nữ trong công việc gia đình. 61
Biểu số 3.13: Cơ cấu sử dụng quỹ thời gian của phụ nữ trong ngày. 64
Biểu số 3.14: Thực trạng phụ nữ tham gia các lớp tập huấn 68
Biểu đồ số 3.2: So sánh quỹ thời gian hàng ngày của phụ nữ tại 3 xã 69



1
MỞ ĐẦU
1.Lí do lựa chọn đề tài.
Phụ nữ có vai trò quan trọng trong đội ngũ đông đảo những người lao
động trong xã hội. Bằng lao động sáng tạo của mình, họ đã góp phần làm giàu
cho xã hội, làm phong phú cuộc sống con người. Phụ nữ luôn thể hiện vai trò
của mình trong các lĩnh vực đời sống xã hội, cụ thể là trong lĩnh vực hoạt
động vật chất, phụ nữ là một lực lượng trực tiếp sản xuất ra của cải để nuôi
sống con người. Không chỉ sản xuất ra của cải vật chất, phụ nữ còn tái sản
xuất ra con người để duy trì và phát triển xã hội. Trong lĩnh vực hoạt động
tinh thần, phụ nữ có vai trò sáng tạo nền văn hoá nhân loại. Nền văn hoá dân
gian của bất cứ nước nào, dân tộc nào cũng có sự tham gia bằng nhiều hình
thức của đông đảo phụ nữ.
Ở Việt Nam, phụ nữ chiếm trên 50% dân số cả nước, họ tham gia vào tất
cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng và càng
ngày càng thể hiện vị trí và vai trò của mình trong xã hội. Trong suốt chặng
đường đấu tranh dựng nước, giữ nước và xây dựng đất nước, lịch sử Việt
Nam đã ghi nhận những cống hiến to lớn của phụ nữ. Trong công cuộc đổi

mới đất nước của Đảng, họ luôn giữ gìn, phát huy và nêu cao tinh thần yêu
nước, đoàn kết, năng động, sáng tạo, khắc phục mọi khó khăn để vươn lên
trong học tập, lao động, phấn đấu đạt những thành tích xuất sắc trên mọi lĩnh
vực.
Thế nhưng trong giai đoạn hiện nay khi chúng ta đang chủ trương thực
hiện bình đẳng giới vẫn có không ít phụ nữ bị đối xử bất công, chịu ảnh
hưởng của phong tục tập quán lạc hậu “trọng nam khinh nữ” bị ràng buộc
không có điều kiện tham gia các hoạt động của phụ nữ đặc biệt là tham gia
sản xuất và nắm trụ cột kinh tế trong gia đình. Tình trạng này xẩy ra khá phổ
biến tại các vùng nông thôn và vùng đồng bào dân tộc ít người.

2
Kinh tế hộ gia đình ( HGĐ) là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế
Việt Nam. Kể từ khi được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ ( năm 1988), sự
phát triển kinh tế hộ gia đình nông thôn đã có sự chuyển biển tích cực cả về
quy mô, tốc độ và cơ cấu. Đến nay, nhiều hộ gia đình đã đứng vững được
rong nền kinh tế thị trường, có tác động lớn đến sự nghiệp xóa đói giảm
nghèo của địa phương cũng như cả nước. Tuy vậy, dưới góc nhìn phát triển
bền vững, sự phát triển của kinh tế hộ vẫn còn nhiều hạn chế.
Nghi Lộc là một huyện đồng bằng thuộc tỉnh Nghệ An, cách trung tâm
Thành phố Vinh 10 km. Với tổng dân số khoảng 180.950 người vẫn đang trên
đà phát triển chính vì vậy vẫn còn tồn tại làng quê đan xen với đô thị hóa
chính vì vậy tư tưởng trọng nam khinh nữ tại đây vẫn còn tồn tại khá nhiều,
người phụ nữ đôi khi không được tham gia nhiều công tác xã hôi, thậm chí rất
ít được tham gia sử dụng các nguồn lực trong phát triển kinh tế hộ gia đình.
Với mong muốn tìm ra các giải pháp trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về vai
trò của phụ nữ tại khu vực nông thôn huyện Nghi Lộc giúp nâng cao vai trò
của phụ nữ trong phát triển kinh tế HGĐ tôi quyết định lựa chọn đề tài “Nâng
cao vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên
địa bàn huyện Nghi Lộc – Nghệ An ” để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ của

mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu chung.
Đánh giá thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia
đình tại nông thôn, tìm ra các nhân tố ảnh hưởng từ đó đưa ra giải pháp nhằm
nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình tại huyện
Nghi Lộc .
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của phụ nữ

3
trong phát triển kinh tế hộ nông thôn.
- Phân tích và đánh giá được thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế hộ gia đình nông thôn tại huyện Nghi Lộc .
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đóng góp, vai trò của
phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ nông thôn. Qua đó, đề xuất các giải pháp
chủ yếu nhằm phát huy vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế HGĐ trên
địa bàn huyện Nghi Lộc.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu vấn đề nâng cao vai trò của người phụ nữ trong
phát triển kinh tế HGĐ là phụ nữ nông thôn trong các HGĐ trên địa bàn
huyện Nghi Lộc .
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu nâng cao vai trò của phụ nữ trong
phát triển kinh tế nông thôn.
- Không gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trên phạm vi địa bàn
huyện Nghi Lộc - Nghệ An.
- Thời gian nghiên cứu: Các số liệu nghiên cứu được thực hiện từ năm
2011 đến năm 2013.

4. Nội dung nghiên cứu.
Luận văn nghiên cứu những nội dung sau:
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát
triển kinh tế hộ gia đình .
- Thực trạng về vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ
gia đình nông thôn tại huyện Nghi Lộc .
- Những giải pháp nhằm phát huy vai trò của phụ nữ nông thôn trong
phát triển kinh tế nông thôn miền núi trên địa bàn huyện Nghi Lộc .

4
Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn được kết cấu như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiến về vai trò của phụ nữ nông
thôn trong phát triển kinh tế hộ gia đình.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn.
Chương 3: Thực trạng vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát
triển kinh tế hộ gia đình huyện Nghi Lộc – Nghệ An.
Chương 4: Giải pháp giúp nâng cao vai trò của người phụ nư nông
thôn trong phát triển kinh tế hộ gia đình tại huyện Nghi Lộc – Nghệ An.


5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA
PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA
ĐÌNH

1.1. Cơ sở lý luận về vai trò của phụ nữ nông thôn.
1.1.1.Một số khái niệm liên quan.
- Kinh tế HGĐ:

Kinh tế hộ gia đình ( HGĐ) là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế
Việt Nam. Kể từ khi được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ ( năm 1988), sự
phát triển kinh tế hộ gia đình nông thôn đã có sự chuyển biển tích cực cả về
quy mô, tốc độ và cơ cấu. Đến nay, nhiều hộ gia đình đã đứng vững được
rong nền kinh tế thị trường, có tác động lớn đến sự nghiệp xóa đói giảm
nghèo của địa phương cũng như cả nước. Tuy vậy, dưới góc nhìn phát triển
bền vững, sự phát triển của kinh tế hộ vẫn còn nhiều hạn chế.
Theo Frank Ellis (1988) thì kinh tế hộ nông dân là: Các nông hộ thu
hoạch các phương tiện sống từ đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong
sản xuất nông trại, nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản
được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường, hoạt động với
một trình độ không hoàn chỉnh cao.
Kinh tế HGĐ được hình thành theo một cách thức tổ chức riêng trong
pham vi gia đình. Các thành viên trong hộ cùng có chung sở hữu các tài sản
cũng như kết quả kinh doanh của họ.
Kinh tế HGĐ chủ yếu tồn tại ở nông thôn, hoạt động trong lĩnh vực
nông, lâm, thủy sản. một bộ phận khác có hoạt động phi nông nghiệp ở mức
độ khác nhau.
Trong kinh tế hộ gia đình, chủ hộ là người sở hữu nhưng cũng là người

6
lao động trực tiếp. Tùy theo điều kiện cụ thể, họ có thuê mướn lao động.
Quy mô sản xuất của kinh tế hộ gia đình thường nhỏ, vốn đầu tư ít. Sản
xuất của kinh tế hộ còn mang nặng tính tự cung tự cấp, hướng tới mục đích
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trực tiếp của hộ là chủ yếu.
Quá trình sản xuất chủ yếu dựa vào sức lao động thủ công và công cụ
truyền thống, do đó năng suất lao động thấp. Do vậy tích lũy của hộ chủ yếu
chỉ dựa vào lao động gia đình là chính.
Trình độ quản lý chuyên môn nghiệp vụ của chủ hộ rất hạn chế, chủ yếu
là do kinh nghiệm từ đời trước truyền lại. Vì vậy, nhận thức của chủ hộ về

pháp luật, kinh doanh, cũng như về kinh tế thị truongwfraats hạn chế.
Tại Việt Nam, kinh tế HGĐ chủ yếu là kinh tế của các hộ gia đình nông
dân tại khu vực nông thôn. Xét theo cơ cấu nghành nghề, kinh tế hộ được
phân chia thành các loại: hộ thuần nông ( hoạt động trong liĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp) hộ kiêm nghề ( vừa là nông nghiệp vừa là
thủ công nghiệp); hộ chuyên nghề ( hoạt động trong các ngành nghề dịch vụ).
Đến nay, kinh tế hộ gia đình đã trở thành một bộ phận quan trọng trong nền
kinh tế nhiều thành phần ở nước ta.
- Giới tính:
Chỉ sự khác biệt về sinh học giữa nam giới và nữ giới mang tính toàn
cầu và không thay đổi.
Các đặc tưng của giới tính bị quy định và hoạt động theo các cơ chế tự
nhiên, di truyền. Ví dụ, người nào có cặp nhiệm sắc thể giới tính XX thì
thuộc về nữ giới, người nào có cặp nhiễm sắc thể giới tính XY thì thuộc về
nam giới. Nữ giới vốn có chức năng sinh lý học như tạo ra trứng, mang thai,
sinh con và cho con bú bằng bầu sữa mẹ. Nam giới có chức năng tạo ra tinh
trùng. Về mặt sinh lý học, nữ giới khác với nam giới.
- Giới:

7
Chỉ sự khác biệt về xã hội và quan hệ (về quyền lực) giữa trẻ em trai và
trẻ em gái, giữa phụ nữ và nam giới, được hình thành và khác nhau ngay
trong một nền văn hoá, giữa các nền văn hoá và thay đổi theo thời gian. Sự
khác biệt này được nhận thấy một cách rõ ràng trong vai trò, trách nhiệm,
nhu cầu, khó khăn thuận lợi của các giới tính.
Khái niệm về "Giới" được xuất hiện ban đầu là các nước nói tiếng Anh,
vào khoảng những năm 60 của thế kỷ XX Ở Việt Nam, khái niệm này mới
xuất hiện vào khoảng thập kỷ 80.
“Giới” là một thuật ngữ xã hội học bắt nguồn từ môn nhân học, nói đến
vai trò, trách nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy định cho nam và nữ. "Giới"

đề cập đến việc phân công lao động, các kiểu phân chia: nguồn lực và lợi ích
giữa nam và nữ trong một bối cảnh xã hội cụ thể.
"Giới" là yếu tố luôn biến đổi cũng như tương quan về địa vị trong xã
hội của nữ giới và nam giới, không phải là hiện tượng bất biến mà liên tục
thay đổi. Nó phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể. "Giới"
là sản phẩm của xã hội, có tính xã hội, dùng để phân biệt sự khác nhau trong
quan hệ nam và nữ. Đây là cơ sở để nghiên cứu sự cân bằng về giới và đảm
bảo công bằng trong xã hội
- Nông thôn:
Nông thôn là phần lãnh thổ của một nhà nước hay một đơn vị hành
chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế
xã hội, điều kiện sống khác biệt với thành thị và dân cư chủ yếu làm nông
nghiệp.
- Phụ nữ nông thôn:
Là những người phụ nữ sinh sống va làm việc tại khu vực nông thôn.
Tại Việt Nam nói riêng và tại các quốc gia trên thế giới nói chung phụ nữ
nông thôn có một số đặc điểm như sau:

8
+ Là lực lượng đông đảo nhất trong cơ cấu dân cư, cơ cấu lao động ở
nông thôn.
+ Là nạn nhân của những hủ tục, tập quán truyền thống lạc hậu, của tệ
phân biệt đối xử trọng nam, khinh nữ vẫn tồn tại thâm căn cố đế trong xã hội
nông thôn; là người gánh chịu nặng nề nhất những mất mát, tai họa do hậu
quả của các cuộc chiến tranh mấy chục năm qua.
+ Phụ nữ vừa là người sản xuất nuôi sống gia đình, vừa là người nội trợ
trong gia đình, vừa là người tham gia các hoạt động quản lý, hoạt động cộng
đồng, là người sinh đẻ, chăm sóc con cái, người già, người ốm trong gia đình;
trình độ học vấn thấp, sự hiểu biết về kinh tế - xã hội hạn chế, ít có điều kiện
tiếp cận và nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, khoa học và công nghệ.

+ Phụ nữ ít có điều kiện thụ hưởng các giá trị văn hóa tinh thần; bất bình
đẳng với nam giới trong việc tiếp cận và kiểm soát các nguồn lực phát triển
kinh tế gia đình, cũng không phải là người quyết định những vấn đề quan
trọng của gia đình.
1.1.2. Vị trí, vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình.
1.1.2.1. Vị trí của phụ nữ trong gia đình và xã hội.
Trên toàn thế giới, phụ nữ đóng vai trò then chốt trong gia đình về khả
năng sản xuất và tái sản xuất. Họ chiếm trên 50% trong tổng số lao động; số
giờ lao động của họ chiếm 2/3 tổng giờ lao động của xã hội và sản xuất ra 1/2
trong tổng sản lượng nông nghiệp. Cùng với việc đảm nhiệm nhiều công việc
khác nhau, lao động nữ chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong các ngành công
nghiệp, dịch vụ với trình độ không ngừng được nâng cao.
Theo kết quả của những công trình nghiên cứu trước cho biết: Phụ nữ là
người tạo ra phần lớn lương thực tiêu dùng cho gia đình, 1/4 số hộ gia đình
trên thế giới do nữ làm chủ hộ và nhiều hộ gia đình khác phải phụ thuộc vào
thu nhập của lao động nữ [5]. Tuy vậy, sự bất bình đẳng vẫn còn tồn tại ở rất

9
nhiều nước trên thế giới. Đặc biệt là ở các vùng nông thôn, phụ nữ bị hạn chế
về mọi mặt, đời sống, điều kiện sống và làm việc tồi tàn, địa vị trong xã hội
thấp. Trong số hơn 1,3 tỷ người trên thế giới ở trong tình trạng nghèo khổ thì
có đến 70% là nữ. Có ít nhất 1/2 triệu phụ nữ tử vong do các biến chứng về
mang thai, sinh đẻ.
Ở Việt Nam ngày nay, phụ nữ chiếm 50,5% dân số và gần 50% lực
lượng lao động xã hội, ngày càng có nhiều phụ nữ tham gia vào hầu hết các
lĩnh vực của đời sống xã hội và giữ những chức vụ quan trọng trong bộ máy
Nhà nước. Hiện có tới 24,4% đại biểu nữ trong Quốc hội tỷ lệ nữ tốt nghiệp
đại học là 36,24%; thạc sỹ 33,95%; tiến sỹ 25,69%.
Tuy nhiên, so với con số trung bình theo quy định của Quốc tế tỷ lệ lao
động nữ là đại biểu Quốc hội của Việt Nam chưa đạt và có xu hướng giảm

dần. Theo số liệu của Văn phòng Quốc hội thì tỷ lệ nữ Việt Nam tham gia
vào Quốc hội giai đoạn 1975 – 1976 là 32%; 1976 – 1981 là 27%; 1992 –
1997 chỉ còn 18,5%; 2002 - 2007 tăng lên là 27,31%. Hiện nay con số tỷ lệ
phụ nữ tham gia trong Quốc hội nhiệm kì 2011 – 2016 giảm xuống còn
24,4% thấp nhất trong bốn nhiệm kì vừa qua.
Phụ nữ luôn là nhân tố quan trọng đối với sự phát triển của gia đình và
xã hội. Nghĩa vụ công dân và thiên chức làm vợ, làm mẹ của phụ nữ được
thực hiện tốt là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự ổn định
và phát triển lâu dài của đất nước. Ngày càng có nhiều phụ nữ thành đạt trong
các lĩnh vực kinh tế, khoa học, chính trị và xã hội. Điều đó cho thấy phụ nữ
ngày càng có vai trò quan trọng hơn trong các lĩnh vực của xã hội.
1.1.2.2. Vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ gia
đình.
Phụ nữ luôn là người đóng vai trò then chốt trong gia đình về khả năng
sản xuất và tái sản xuất. Sự nghiệp giải phóng phụ nữ đã đem lại cho xã hội

10
nguồn nhân lực, trí lực dồi dào và ngày càng phát triển. Vai trò của phụ nữ
trong sự phát triển kinh tế nông thôn thể hiện như sau:
- Trong lao động sản xuất: phụ nữ là người làm ra phần lớn lương thực,
thực phẩm tiêu dùng cho gia đình. Đặc biệt các hộ nghèo sinh sống chủ yếu
dựa vào kết quả làm việc của phụ nữ.
- Ngoài việc tham gia vào lao động sản xuất đóng góp thu nhập cho gia
đình, phụ nữ còn đảm nhận chức năng người vợ, người mẹ. Họ phải làm hầu
hết các công việc nội trợ, chăm sóc, nuôi dậy con cái, các công việc này rất
quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển của gia đình và xã hội.
- Trong sinh hoạt cộng đồng: phụ nữ tham gia hầu hết các hoạt động
cộng đồng tại xóm, thôn bản.
Như vậy, dù được thừa nhận hay chưa thừa nhận, thực tế cuộc sống và
những gì phụ nữ làm đã khẳng định vai trò và vị trí của họ trong gia đình,

trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế- xã hội, trong bước tiến của nhân
loại. Phụ nữ cùng lúc phải thực hiện nhiều vai trò, cho nên họ cần được chia
sẻ, thông cảm cả về hành động lẫn tinh thần, gia đình và xã hội cũng cần có
những trợ giúp để họ thực hiện tốt hơn vai trò của mình.
1.1.3. Đặc điểm phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế HGĐ.
Phụ nữ nông thôn Việt Nam có những đặc điểm sau:
- Là lực lượng đông đảo nhất trong cơ cấu dân cư, cơ cấu lao động ở
nông thôn. Từ xa xưa phụ nữ nông thôn Việt Nam đã có vai trò to lớn trong
sản xuất thời bình và thời chiến trong mọi ngành nghề khác nhau đều có sự
tham gia của phụ nữ nông thôn.Hiện nay phụ nữ có vai trò to lớn trong giai
đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Theo số liệu từ
Tổng điều tra dân số năm 2009, phụ nữ chiếm 50,5% số người hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp (năm 1989 tỷ lệ này là 60%). Trong tổng lực
lượng lao động nữ, có 68% là hoạt động trong nông nghiệp, tỷ lệ này đối với

11
nam giới là 58%. Vai trò của phụ nữ trong sản xuất nông nghiệp càng trở nên
quan trọng hơn trong quá trình chuyển đổi kinh tế, với sự tham gia của lao
động nữ vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp ngày càng tăng trong khi lao
động nam giảm dần. Thời kỳ 1993 – 1998, số nam giới tham gia hoạt động
nông nghiệp mỗi năm giảm 0,9%. Trong giai đoạn này, 92% số người mới
gia nhập lĩnh vực nông nghiệp là phụ nữ, vì nam giới chuyển sang các hoạt
động phi nông nghiệp. Hiện tượng thay đổi này dẫn đến xu hướng là, nữ giới
tham gia nhiều hơn trong hoạt động nông nghiệp.
- Là nạn nhân của những hủ tục, tập quán truyền thống lạc hậu, của tệ
phân biệt đối xử trọng nam, khinh nữ. Với lịch sử hình thành và phát triển
chịu ảnh hưởng nặng nề của tập tục phong kiến từ xa xưa “trọng nam khinh
nữ” chính vì vậy hiện nay còn tất nhiều vùng vẫn còn tồn tại hủ tục này đặc
biệt các vùng phía Bắc của Việt Nam chính vì vậy trong gia đình phụ nữ chỉ
tham gia các công trình nội trợ, sinh đẻ…không được tham gia các công việc

lớn của gia đình hay họ mạc.
Phụ nữ cũng không được tham gia hoặc bị hạn chế rất nhiêu việc tham
gia công tác xã hội, đoàn thể đặc biệt cấp địa phương điều này tạo ra sự phân
biệt nam, nữ. Tâm lí phải có con trai nối dõi tông đường gây ra hệ quả chênh
lệch nam nữ tại khu vực nông thôn
- Gánh chịu nặng nề nhất những mất mát, tai họa do hậu quả của các
cuộc chiến tranh mấy chục năm qua.
- Sinh đẻ, chăm sóc con cái, người già, người ốm trong gia đình.Với
thiên chức làm người mẹ, người vợ trong gia đình, sự khéo léo và cẩn trọng
vốn có chính vì vậy việc sinh đẻ đã thu hút rất nhiều thời gian của phụ nữ
điều này hạn chế nhiều thời gian của phụ nữ trong xây dựng và hoạt động xã
hội cũng như tham gia xây dựng kinh tế gia đình.
Việc sinh con và chăm sóc con cái thường chiếm thời gian dài trong

12
những năm liên tiếp bởi lẽ thiên chức này không ai có thể làm thay cho phụ
nữ trong giai đoạn này nên không thể tham gia các hoạt đông khác.
Với quan niệm từ xã xưa hiện nay vẫn tồn tại ở nhiều nơi phụ nữ làm
công việc nội trợ, chăm sóc con cái và chăm sóc người cao tuổi, người ốm
những công việc này tuy không năng nhọc cần nhiều sức khỏe nhưng cần sự
cần cù, tỉ mỉ, dàn chải phù hợp với phụ nữ chính vì vậy hàng ngày thời gian
phụ nữ giành cho gia đình rất nhiều.
1.1.4. Nội dung nghiên cứu vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế
HGĐ.
1.1.4.1. Vai trò của phụ nữ trong công tác xã hội.
Trong một xã hội văn minh, người phụ nữ đóng vai trò đặc biệt quan
trọng. Phụ nữ không chỉ giỏi trong công việc nhà mà còn tích cực tham gia
và gặt hái nhiều thành công rực rỡ trong các lĩnh vực xã hội.
Trước hết chúng ta phải thừa nhận vị trí hết sức quan trọng của phụ nữ
trong gia đình. Họ có ảnh hưởng to lớn tới hạnh phúc và sự ổn định của gia

đình.
Trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa, người phụ nữ càng phải
chịu nhiều đòi hỏi khắt khe của xã hội hiện đại. Bên cạnh vai trò quan trọng
trong gia đình, người phụ nữ còn tích cực tham gia các hoạt động xã hội. Phụ
nữ có mặt trong hầu hết các công việc và nắm giữ nhiều vị trí quan trọng.
Ngày càng nhiều người trở thành chính trị gia, các nhà khoa học nổi tiếng,
những nhà quản lí năng động. Trong nhiều lĩnh vực, sự có mặt của người phụ
nữ là không thể thiếu như ngành dệt, công nghiệp dịch vụ, may mặc
1.1.4.2. Vai trò của phụ nữ trong quản lý và điều hành sản xuất.
Số phụ nữ tham gia quản lý nhà nước hiện nay đã tăng nhiều so với
trước đây nhưng tỷ trọng lại có xu hướng giảm. Bên cạnh đó, phụ nữ chủ yếu
đảm nhiệm cấp phó.

13
Trong thực tế, phụ nữ Việt Nam đang có mặt ở hầu hết cơ quan quản lý
hành chính, sự nghiệp và doanh nghiệp. Phụ nữ chiếm 50,3% số người làm
công ăn lương và 32,4% các chủ doanh nghiệp.
Hiện nay, số cán bộ công chức (CBCC) nữ tham gia công tác quản lý
nhà nước trong hệ thống chính quyền các cấp nhiều hơn so với trước: Một
Phó Chủ tịch nước, ba Bộ trưởng, 26 thứ trưởng và tương đương, hai Chủ
tịch UBND, 22 Phó Chủ tịch UBND tỉnh. Tuy nhiên, tỷ lệ CBCC nữ tham
gia lãnh đạo ở cấp bộ, vụ còn thấp, mới khoảng 8 - 15%, chưa tương xứng
lực lượng lao động và năng lực đóng góp của phụ nữ.
Như vậy hiện nay với xu thế phát triển phụ nữ ngày càng thể hiện vai
trò lãnh đạo, quán lý của mình.
Ở cấp tỉnh, tỉnh ủy viên là nữ cũng tăng từ 182 ở khóa VII lên 280 trong
khóa VIII. Phụ nữ tham gia các cấp ủy địa phương đạt 10-11%, trong đó bí
thư, phó bí thư, ủy viên thường vụ đạt từ 3% đến 8%. Phần lớn các chị tham
gia thường vụ cấp ủy đều được phân công công tác kiểm tra và dân vận. Về
chính quyền, trong khóa VIII, tỷ lệ nữ Bộ trưởng và tương đương chiếm

13,1%, nữ Thứ trưởng và tương đương chiếm 7,4%; nữ vụ trưởng, vụ phó và
tương đương chiếm 13%. Chủ tịch UBND cấp tỉnh, huyện và xã có khoảng
1,6% là nữ. Phó Chủ tịch UBND là 2 - 4%. Khóa 1999 - 2004, số nữ là đại
biểu HÐND cấp tỉnh chiếm 22,5%, cấp huyện chiếm 20,7%, cấp xã chiếm
17%. Nữ đại biểu QH khóa X là 26,22%, khóa XI là 27,31%. Việt Nam là
nước có tỷ lệ nữ đại biểu QH cao thứ hai trong khu vực châu Á - Thái Bình
Dương
1.1.4.3.Vai trò của phụ nữ trong hoạt động taọ thu nhập.
Các hoạt động tạo thu nhập trong các hộ gia đình rất phong phú và đa
dạng, ở mỗi loại hộ gia đình khác nhau đều có ít nhất 2 hoạt động tạo thu
nhập chính, trong đó hộ gia đình nông thôn vẫn tập trung chính là làm nông

14
nghiệp. Trong các hộ tiểu thương thì kinh doanh tạp phẩm là hình thức chiếm
tỉ lệ cao phục vụ nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.
Do đặc điểm nghề nghiệp và các hoạt động tạo thu nhập của mỗi loại hộ
gia đình khác nhau và quan niệm về sự tham gia của phụ nữ và nam giới trong
các hộ gia đình cũng khác nhau nên sự tham gia đóng góp công sức vào các
hoạt động này giữa nam và nữ không giống nhau.
Điểm chung cơ bản ở cả 3 loại hộ gia đình này là phụ nữ đều đóng góp
công sức nhiều hơn nam giới, chiếm tỉ lệ trên 48%, trong đó phụ nữ hộ gia
đình tiểu thương đóng góp công sức cao hơn 1.9 lần, phụ nữ hộ gia đình nông
thôn cao hơn 1.8 lần so với nam, chỉ duy nhất phụ nữ trong hộ gia đình công
nhân viên chức có sự đóng góp công sức chênh nhau không đáng kể so với
nam. Các con số này cho thấy phụ nữ có vai trò đóng góp công sức rất quan
trọng trong việc thực hiện các hoạt động kinh tế của gia đình. Sự đóng góp
công của nam giới tương đương với phụ nữ chỉ thấy trong gia đình công nhân
viên chức.
Trong các gia đình nông dân, nam giới chủ yếu làm các công việc mang
tính kỹ thuật, yêu cầu sức mạnh cơ bắp, độc hại hơn phụ nữ như cày bừa

(60%), phun thuốc trừ sâu (77.6%), mua con giống. Phụ nữ đảm nhiệm các
công việc nhẹ nhàng, tỷ mỷ và mất thời gian hơn như: nhổ cỏ (60.4%), bón
phân (68.2%), phơi lúa (78%), bảo quản và bán sản phẩm (90.4%) kiếm thức
ăn, chế biến thức ăn và chăm sóc, vệ sinh chuồng trại hàng ngày.Những công
việc sản xuất do phụ nữ đảm nhận chủ yếu để tiêu dùng trong gia đình, không
tính ra thành tiền.
1.1.4.4.Vai trò của phụ nữ trong kiểm soát các nguồn lực.
Quyền quyết định những vấn đề quan trọng trong gia đình vẫn thuộc về
nam giới. Phụ nữ thường quyết định những việc liên quan đến nội trợ và chăm
sóc thành viên gia đình

15
Ngoại trừ các vấn đề liên quan đến cơm áo, học hành của con do phụ nữ
quyết định, phần lớn các quyền quyết định quan trọng khác của gia đình liên
quan đến hoạt động tạo thu nhập như: định hướng sản xuất nuôi con gì, trồng
cây gì, mua sắm dụng cụ sản xuất, đầu tư vốn kinh doanh, mua sắm các vận
dụng trong gia đình với số tiền lớn hay làm nhà, mua đất kể cả quyền quyết
định cuối cùng khi có ý kiến chưa thống nhất đều thuộc về nam giới chiếm
trên 60%. Như vậy, vai trò người chủ trong gia đình của người nam giới rất
lớn và cũng chứng tỏ phụ nữ thường nhường nhịn và chấp nhận hy sinh, chưa
thật sự ý thức được quyền của mình trong việc quyết định các vấn đề cho gia
đình.
1.1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến vai trò của phụ nữ nông thôn trong
phát triển kinh tế hộ gia đình.
1.1.5.1.Quan niệm về giới, những phong tục tập quán ở Việt Nam và
một số nước Á Đông.
Phụ nữ trước hết phải lo việc gia đình, con cái. Dù làm bất kỳ công việc
gì, thì việc nội trợ vẫn là trách nhiệm của họ, đây là một quan niệm ngự trị ở
nước ta từ nhiều năm nay. Sự tồn tại những hủ tục lạc hậu, trọng nam khinh
nữ đã kìm hãm tài năng sáng tạo của phụ nữ, hạn chế sự cống hiến của họ

cho xã hội và cho gia đình. Việc mang thai, sinh đẻ, nuôi dưỡng con nhỏ và
làm nội trợ gia đình đè nặng lên đôi vai người phụ nữ. Đây là trở ngại lớn
cho họ tập trung sức lực, thời gian, trí tuệ vào sản xuất và các hoạt động
chính trị, xã hội. Vì vậy nhiều chị em trở nên không mạnh bạo, không năng
động sáng tạo bằng nam giới và gặp nhiều khó khăn trong giao tiếp xã hội.
Phong tục tập quán là một nguyên nhân cơ bản cản trở phụ nữ tham gia vào
quá trình phát triển kinh tế.

16
1.1.5.2. Trình độ học vấn, chuyên môn, khoa học kỹ thuật của lao
động nữ còn nhiều hạn chế.
Ở nông thôn, đặc biệt là miền núi phương tiện thông tin nghe nhìn và
sách báo đến với người dân còn rất nhiều hạn chế, do vậy việc lao động nữ
tiếp cận và nắm bắt các thông tin kỹ thuật về chăn nuôi, trồng trọt còn gặp
nhiều khó khăn. Ngoài thời gian lao động sản xuất, người phụ nữ dường như
ít có thời gian dành cho nghỉ ngơi hoặc hưởng thụ văn hoá tinh thần, học hỏi
nâng cao hiểu biết kiến thức xã hội mà họ phải giành phần lớn thời gian còn
lại cho công việc gia đình. Do vậy, phụ nữ bị hạn chế về kỹ thuật chuyên
môn và sự hiểu biết xã hội. Phụ nữ ở độ tuổi lao động có trình độ chuyên
môn kỹ thuật là 6%, còn ở nam giới tỷ lệ này là 10% [43]. Theo thông báo
của Liên hiệp quốc thì hiện nay trên thế giới còn hơn 840 triệu người bị mù
chữ, trong đó nữ giới chiếm 2/3; trong số hơn 180 triệu trẻ em không được đi
học thì có tới 70% là trẻ em gái. Còn ở Việt Nam, theo thố ng kê cho thấy tỷ
lệ lao động nữ không qua đào tạo là rất cao, chiếm tới gần 90% tổng số lao
động không qua đào tạo trong cả nước; chỉ có 0,63 % công nhân kỹ thuật có
bằng là nữ, trong khi chỉ tiêu này của nam giới là 3,46%. Tỷ lệ lao động nữ
có trình độ đại học và trên đại học 0,016%, tỷ lệ này ở nam giới là 0,077%
(gấp 5 lần so với nữ giới). Điều đó cho thấy trình độ học vấn và chuyên môn
nghề nghiệp của phụ nữ là rất thấp và thấp hơn so với nam giới
Phụ nữ bị hạn chế về kỹ thuật, chuyên môn và sự hiểu biết nên gặp

không ít khó khăn trong việc nắm bắt kiến thức pháp luật, tìm nguồn vốn, tìm
kiếm thị trường, khó khăn trong việc tiếp cận và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất và đời sống. Do vậy, hiệu quả công việc và năng suất lao
động của họ thấp.
1.1.5.3. Yếu tố về sức khoẻ.
với phụ nữ nông thôn vừa phải lao động nặng vừa phải thực hiện thiên

17
chức của mình, cùng với điều kiện sinh hoạt thấp kém đã làm cho sức khoẻ
của họ bị giảm sút. Điều này không những ảnh hưởng đến khả năng lao động
mà còn làm vai trò của phụ nữ trong gia đình cũng như trong việc phát triển
kinh tế gia đình trở nên thấp hơn.
1.1.5.4. Khả năng tiếp nhận thông tin.
Do phụ nữ phải đảm nhận một khối lượng công việc lớn nên cơ hội để
họ giao tiếp rộng rãi, tham gia hoạt động cộng đồng để nắm thông tin rất
hiếm. Ở nhiều vùng nông thôn xa xôi hẻo lánh người dân còn chưa hề được
tiếp xúc với báo chí và các hình thức truyền tải thông tin khác.
1.1.5.5. Các yếu tố chủ quan.
Một yếu tố khác không thể không nhắc đến đó là nguyên nhân chủ quan
do chính phụ nữ gây ra, đó chính là quan niệm lệch lạc về giới, ngay cả phụ
nữ cũng có cái nhìn không đúng về những vấn đề đó. Họ cũng cho rằng,
những công việc nội trợ, chăm sóc gia đình, con cái…là việc của phụ nữ. Họ
tỏ ra không hài lòng về người đàn ông thạo việc bếp núc, nội trợ. Trong khi
họ lên tiếng đòi quyền bình đẳng thì họ vô tình ràng buộc thêm trách nhiệm
cho mình. Vậy nên, toàn bộ công việc gia đình, sản xuất càng đè nặng lên
đôi vai phụ nữ khiến họ mệt mỏi cả về thể xác lẫn tinh thần.
Ta có thể khẳng định rằng, phụ nữ có vai trò đặc biệt quan trọng trong
sự phát triển của nhân loại. Song, có nhiều nguyên nhân gây cản trở sự tiến
bộ của họ trong cuộc sống. Các yếu tố khách quan và chủ quan đã tác động
không tốt khiến cho phụ nữ đặc biệt là phụ nữ nông thôn bị lâm vào vòng

luẩn quẩn của sự nghèo đói và bất bình đẳng. Vì vậy, cần phải tiến tới quyền
bình đẳng đối với nữ trên toàn thế giới. Bình đẳng nam nữ nhằm giải phóng
sức lao động xã hội, xây dựng và củng cố thêm nền văn minh nhân loại.


×