Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI THÀNH PHỐ HƯNG YÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.46 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------------------------

BÙI THỊ NHUNG

QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI THÀNH PHỐ HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------------------------

Bùi Thị Nhung

QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI THÀNH PHỐ HƯNG YÊN

Chuyên ngành: Khoa học môi trường

Mã số: 60440301

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. Nguyễn Thị Hoàng Liên



Hà Nội – 2014


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô giáo trường
Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn đến Ban giám hiệu,
Phòng Sau đại học – Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia
Hà Nội, các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Môi trường cùng các thầy cô giáo ở
nhiều bộ môn khác đã nhiệt tình giảng dạy, trang bị kiến thức cho tôi trong suốt
quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sỹ Nguyễn Thị Hoàng Liên,
người đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp
tôi hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Công ty TNHH MTV Môi trường và công trình đô thị
thành phố Hưng Yên đã giúp đỡ và tạo điều kiện để cho tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn tất cả các bạn bè, đồng nghiệp và những
người thân trong gia đình đã dành nhiều tình cảm, tạo điều kiện thuận lợi,
động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình tôi học tập và hoàn thành luận văn
thạc sỹ này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2014

Tác giả

Bùi Thị Nhung



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................... ii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN .................................................................................................. 3
1.1. Sơ lược về chất thải rắn........................................................................................... 3
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ....................................................................................... 3
1.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn .......................................................................... 4
1.1.3. Thành phần chất thải rắn ................................................................................. 4
1.1.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường và sức khoẻ cộng đồng ............... 6
1.2. Tình hình quản lý, xử lý CTR trên Thế giới và Việt Nam ........................................ 8
1.2.1. Tình hình quản lý, xử lý CTR trên Thế giới ....................................................... 8
1.2.2. Tình hình quản lý, xử lý CTR tại Việt Nam ..................................................... 12
1.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ........................................................................ 15
1.3.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 15
1.3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội................................................................................ 17
1.3.3. Tình hình quản lý CTR ................................................................................... 19
Chương 2. ....................................................................................................................... 21
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................. 21
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 21
2.2. Nội dung nghiên cứu............................................................................................. 21
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 21
2.3.1. Phương pháp tổng hợp tài liệu ....................................................................... 21
2.3.2. Phương pháp điều tra xã hội học ................................................................... 21
2.3.3. Phương pháp phỏng vấn sâu .......................................................................... 22
2.3.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .......................................................... 23
Chương 3. ....................................................................................................................... 24
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 24
3.1. Hiện trạng phát sinh CTR tại thành phố Hưng Yên ............................................... 24
3.1.1. CTR sinh hoạt ................................................................................................ 24

3.1.2. CTR nông nghiệp ........................................................................................... 25
3.1.3. CTR làng nghề ............................................................................................... 26
3.1.4. CTR công nghiệp ........................................................................................... 26
3.1.5. CTR xây dựng và bùn thải đô thị .................................................................... 26
3.1.6. CTR Y tế......................................................................................................... 27
i


3.2. Hiện trạng quản lý CTR tại thành phố Hưng Yên .................................................. 27
3.2.1. CTR sinh hoạt ................................................................................................ 27
3.2.2. CTR nông nghiệp ........................................................................................... 37
3.2.3. CTR làng nghề ............................................................................................... 38
3.2.4. CTR công nghiệp ........................................................................................... 38
3.2.5. CTR xây dựng và bùn thải đô thị .................................................................... 39
3.2.6. CTR Y tế......................................................................................................... 40
3.3. Đánh giá hoạt động quản lý CTR tại thành phố Hưng Yên .................................... 40
3.4. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý CTR tại thành phố Hưng Yên
.................................................................................................................................... 43
3.4.1. Luật pháp – chính sách .................................................................................. 43
3.4.2. Bộ máy quản lý hành chính ............................................................................ 43
3.4.3. Tài lực và vật lực ........................................................................................... 44
3.4.4. Tổ chức, thực hiện.......................................................................................... 44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 52
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 57

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BV:


Bệnh viện

BVMT:

Bảo vệ môi trường

BVTV:

Bảo vệ thực vật

CCB:

Cựu chiến binh

CTR:

Chất thải rắn

CTRĐT:

Chất thải rắn đô thị

CTRNH:

Chất thải nguy hại

CTRSH:

Chất thải rắn sinh hoạt


ĐVT:

Đơn vị tính

LHPN:

Liên hiệp phụ nữ

MTTQ:

Mặt trận tổ quốc

PGĐ:

Phó giám đốc

TNHH MTV:

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TP:

Thành phố

TNCS HCM:

Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

TT:


Trung tâm

UBND:

Ủy ban nhân dân

VLXD:

Vật liệu xây dựng

i


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Thành phần của chất thải rắn…………………………………………….5
Bảng 1.2. Lượng phát sinh chất thải rắn đô thị ở một số quốc gia………………….9
Bảng 1.3. Tỷ lệ CTR xử lý bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước…….12
Bảng 1.4. Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam………………………..13
Bảng 1.5. Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý Việt Nam………………………13
Bảng 1.6. Tình hình dân số thành phố Hưng Yên thời kỳ 2005-2013 …………...17
Bảng 1.7. Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Hưng Yên năm 2013 ………….19
Bảng 3.1. Thống kê lượng rác thải phát sinh trên địa bàn thành phố được thu gom
qua các năm………………………………………………………………………...24
Bảng 3.2. Thành phần, tính chất của CTR được thu gom trên địa bàn thành phố
Hưng Yên ………………………………………………………………………….24
Bảng 3.3. Khối lượng CTR thu gom và vận chuyển tại địa bàn thành phố ……….31
Bảng 3.4. Hiện trạng về phương tiện vận chuyển CTR của thành phố……………33
Bảng 3.5. Vị trí, quy mô, tính chất và các công nghệ áp dụng tại Khu xử lý CTR
thành phố…………………………………………………………………………...34

Bảng 3.6. Mức thu phí vệ sinh môi trường trên địa bàn thành phố Hưng Yên …....35
Bảng 3.7. Đánh giá về hệ thống quản lý CTR tại thành phố Hưng Yên…………...41

ii


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải rắn ………………………………....4
Hình 1.2. Bản đồ hành chính thành phố Hưng Yên………………………………..16
Hình 3.1. Thành phần CTR trên địa bàn thành phố Hưng Yên……………………25
Hình 3.2. Thành phần CTR xây dựng …………………………………………..…27
Hình 3.3. Mô hình hoạt động thu gom, vận chuyển rác tại thành phố Hưng Yên…28
Hình 3.4. Bản đồ tuyến điểm thu gom CTRSH tại TP Hưng Yên ………………...29
Hình 3.5. Các phương pháp xử lý CTR nông nghiệp từ trồng trọt ………………..37
Hình 3.6. Các phương pháp xử lý CTR nông nghiệp từ chăn nuôi ……………….38
Hình 3.7. Các phương pháp xử lý CTR làng nghề ………………………………...38
Hình 3.8. Các phương pháp xử lý CTR xây dựng ………………………………...39
Hình 3.9. Mô hình thùng xử lý rác hữu cơ tại hộ gia đình ………………………...47
Hình 3.10. Mô hình nắp hố rác đi động…………………………………………....48

iii


MỞ ĐẦU
Hiện nay, cùng với quá trình đẩy mạnh đô thị hóa, công nghiệp hóa, khối
lượng chất thải rắn (CTR) phát sinh ở các tỉnh, thành phố (TP) nước ta ngày càng
tăng. Theo Báo cáo môi trường quốc gia năm 2011 do Bộ Tài nguyên và Môi
trường (TN-MT) công bố tháng 8 năm 2012 [3], ước tính mỗi năm cả nước có hàng
triệu tấn CTR phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó khoảng 45% tổng khối
lượng là CTR đô thị, 17% tổng khối lượng là CTR công nghiệp. Đến năm 2015, tỷ

trọng CTR đô thị có thể lên đến 51%, CTR công nghiệp sẽ lên đến 22%, phần còn
lại là các loại CTR nông nghiệp – nông thôn, CTR y tế và các loại khác. Quản lý
lượng chất thải này là một thách thức to lớn và là một trong những dịch vụ môi
trường đặc biệt quan trọng không chỉ vì chi phí cho hoạt động này rất lớn mà còn vì
những lợi ích to lớn và tiềm tàng đối với sức khoẻ cộng đồng và đời sống của người
dân. Công tác quản lý, thu gom, phân loại và tái sử dụng chất thải rắn, nếu được
thực hiện từ hộ gia đình, có hệ thống quản lý và công nghệ phù hợp sẽ rất có ý
nghĩa trong việc mang lại lợi ích kinh tế, bảo vệ môi trường và tiết kiệm tài nguyên
cho đất nước.
Thành phố Hưng Yên là trung tâm chính trị, kinh tế của tỉnh Hưng Yên, nằm ở
trung tâm của vùng đồng bằng sông Hồng, trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Hưng Yên là thành phố đô thị loại III với tổng số 17 xã, phường trực thuộc (07
phường và 10 xã). Thành phố có tốc độ đô thị hóa tăng nhanh, cuộc sống của người
dân ngày càng được cải thiện, nhu cầu cuộc sống vật chất và sử dụng tài nguyên
ngày càng lớn kéo theo sự gia tăng lượng chất thải rắn nói chung và lượng rác thải
sinh hoạt nói riêng ngày càng nhiều. Công tác quản lý chất thải rắn đang trở thành
vấn đề môi trường cấp bách của thành phố Hưng Yên.
Vì vậy, nghiên cứu việc quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên là việc
làm rất cần thiết. Trên cơ sở phân tích hiện trạng phát thải và quản lý chất thải rắn tại
thành phố Hưng Yên sẽ đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn

1


tại thành phố Hưng Yên. Đề tài nghiên cứu “Quản lý chất thải rắn tại thành phố
Hưng Yên” nhằm góp phần giải quyết các vấn đề nói trên.
Đề tài mang tính thực tiễn cao, kết quả của đề tài sẽ giúp cho những nhà quản
lý tham khảo để đưa ra các quyết định phù hợp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý
chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên nhằm giảm thiểu các tác động tới môi trường và
sức khỏe cộng đồng.

Mục tiêu nghiên cứu:
- Tìm hiểu thực trạng phát sinh CTR tại thành phố Hưng Yên.
- Tìm hiểu hiện trạng quản lý CTR tại thành phố Hưng Yên.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý CTR tại thành phố Hưng Yên.

2


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Sơ lược về chất thải rắn
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
Theo Điều 3 – Nghị định 59/2007/NĐ – CP ngày 9/4/2007 về quản lý CTR
[5] đưa ra các định nghĩa sau:
- Chất thải là sản phẩm được sinh ra trong quá trình sinh hoạt của con người,
sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, dịch vụ, thương mại, sinh hoạt gia
đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách sạn. Ngoài ra, còn phát sinh
trong giao thông vận tải như khí thải của các phương tiện giao thông, chất thải là
kim loại hoá chất và từ các vật liệu khác.
- Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
- Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt cá nhân, hộ
gia đình, nơi công cộng.
- Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động quy hoạch, quản lý,
đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu
giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm
thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khoẻ con người:
+ Thu gom chất thải rắn là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ
tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền chấp nhận.
+ Lưu giữ chất thải rắn là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời gian

nhất định ở nơi cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trước khi chuyển đến cơ sở xử lý.
+ Vận chuyển chất thải rắn là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi phát
sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc chôn
lấp cuối cùng.
+ Xử lý chất thải rắn là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật
làm giảm, loại bỏ, tiêu huỷ các thành phần có hại hoặc không có ích trong chất thải rắn.

3


+ Chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh là hoạt động chôn lấp phù hợp với các
yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh.
- Phân loại rác tại nguồn là việc phân loại rác ngay từ khi mới thải ra hay gọi
là từ nguồn. Đó là một biện pháp nhằm thuận lợi cho công tác xử lý rác về sau.
- Tái sử dụng chất thải được hiểu là có những sản phẩm hoặc nguyên liệu có
quãng đời sử dụng kéo dài, người ta có thể sử dụng được nhiều lần mà không bị
thay đổi hình dạng vật lý, tính chất hóa học.
- Tái chế chất thải thực chất là lấy lại những phần vật chất của sản phẩm
hàng hóa cũ và sử dụng các nguyên liệu này để tạo ra sản phẩm mới.
1.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn
CTR được phát sinh từ các nguồn khác nhau. Các nguồn phát sinh chất thải
rắn (CTR) chủ yếu từ các hoạt động: Công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và thương
mại, khu dân cư, cơ quan, trường học, bệnh viện... như sơ đồ Hình 1.1.
Nhà
dân,
khu dân


Cơ quan,
trường

học, công
sở

Nông
nghiệp,
hoạt động
xử lý rác
thải

Bệnh
viện, cơ
sở y tế

Nơi công
cộng (nhà
ga, bến tàu
xe, chợ..)

Khu CN,
nhà máy,
xí nghiệp,
xưởng…

Giao
thông,
xây
dựng

Chất thải rắn


Hình 1.1. Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải rắn [15]
1.1.3. Thành phần chất thải rắn
Thành phần lý, hóa học của chất thải rắn rất khác nhau tùy thuộc vào từng
địa phương, vào các mùa khí hậu, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Mỗi
nguồn thải khác nhau lại có thành phần chất thải khác nhau như: Khu dân cư và

4

Dịch
vụ
thươn
g mại


thương mại có thành phần chất thải đặc trưng là chất thải thực phẩm, giấy, carton,
nhựa, vải, cao su, rác vườn, gỗ, nhôm...; Chất thải từ dịch vụ như rửa đường và hẻm
phố chứa bụi, rác, xác động vật, phụ tùng xe máy hỏng..., chất thải thực phẩm như
can sữa, nhựa hỗn hợp... thể hiện cụ thể qua Bảng 1.1.
Bảng 1.1. Thành phần của chất thải rắn [15]
Thành phần

Định nghĩa

Ví dụ

1. Các chất cháy được
a. Giấy

Các vật liệu làm từ giấy bột và


Các túi giấy, mảnh bìa, giấy

giấy

vệ sinh

b. Hàng dệt

Các nguồn gốc từ các sợi

Vải, len, nilon...

c. Thực phẩm

Các chất thải từ đồ ăn thực phẩm Cọng rau, vỏ quả, thân cây,
lõi ngô...

d. Cỏ, gỗ, củi,

Các sản phẩm và vật liệu được

Đồ dùng bằng gỗ như bàn,

rơm rạ

chế tạo từ tre, gỗ, rơm...

ghế, đồ chơi, vỏ dừa...

e. Chất dẻo


Các vật liệu và sản phẩm được

Phim cuộn, túi chất dẻo,

chế tạo từ chất dẻo

chai, lọ. Chất dẻo, đầu vòi,
dây điện...

f. Da và cao su

Các vật liệu và sản phẩm được

Bóng, giày, ví, băng cao

chế tạo từ da và cao su

su...

2. Các chất không cháy
a. Các kim loại

Các vật liệu và sản phẩm được

Vỏ hộp, dây điện, hàng rào,

sắt

chế tạo từ sắt mà dễ bị nam


dao, nắp lọ...

châm hút
b. Các kim loại

Các vật liệu không bị nam châm

Vỏ nhôm, giấy bao gói, đồ

phi sắt

hút

đựng...

c. Thủy tinh

Các vật liệu và sản phẩm được

Chai lọ, đồ đựng bằng thủy

chế tạo từ thủy tinh

tinh, bóng đèn...

Bất cứ các vật liệu không cháy

Vỏ chai, ốc, xương, gạch,


ngoài kim loại và thủy tinh

đá, gốm...

d. Đá và sành sứ

5


3. Các chất hỗn

Tất cả các vật liệu khác không

hợp

phân loại trong bảng này. Loại

Đá cuội, cát, đất, tóc...

này có thể chứa thành hai phần:
kích thước lớn hơn 5 mm và loại
nhỏ hơn 5 mm

1.1.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường và sức khoẻ cộng đồng
1.1.4.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến sức khoẻ cộng đồng
Việc quản lý và xử lý CTR không hợp lý không những gây ô nhiễm môi
trường mà còn ảnh hưởng rất lớn tới sức khoẻ con người, đặc biệt đối với người dân
sống gần khu vực làng nghề, khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải...
Người dân sống gần bãi rác không hợp vệ sinh có tỷ lệ mắc các bệnh da liễu,
viêm phế quản, đau xương khớp cao hơn hẳn những nơi khác.

Các bãi chôn lấp rác cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ khác đối với cộng đồng làm
nghề này. Các vật sắc nhọn, thuỷ tinh vỡ, bơm kim tiêm cũ,... có thể là mối đe dọa
nguy hiểm với sức khoẻ con người (lây nhiễm một số bệnh truyền nhiễm như HIV,
AIDS,...) khi họ dẫm phải hoặc bị cào xước vào tay chân,... Một vấn đề cần được
quan tâm là, do chiếm tỷ lệ lớn trong những người làm nghề nhặt rác, phụ nữ và trẻ
em đã trở thành nhóm đối tượng dễ bị tổn thương. Hiện tại chưa có số liệu đánh giá
đầy đủ về sự ảnh hưởng của các bãi chôn lấp tới sức khỏe của những người làm
nghề nhặt rác thải. Những người này thường xuyên phải chịu ảnh hưởng ở mức cao
do bụi, mầm bệnh, các chất độc hại, côn trùng đốt/chích và các loại hơi khí độc hại
trong suốt quá trình làm việc. Vì vậy, các chứng bệnh thường gặp ở đối tượng này
là các bệnh về cúm, lỵ, giun, lao, dạ dày, tiêu chảy, và các vấn đề về đường ruột khác.
Hai thành phần chất thải rắn được liệt vào loại cực kỳ nguy hiểm là kim loại
nặng và chất hữu cơ khó phân hủy. Các chất này có khả năng tích lũy sinh học trong
nông sản, thực phẩm cũng như trong mô tế bào động vật, nguồn nước và tồn tại bền
vững trong môi trường gây ra hàng loạt bệnh nguy hiểm đối với con người như vô
sinh, quái thai, dị tật ở trẻ sơ sinh; tác động lên hệ miễn dịch gây ra các bệnh tim

6


mạch, tê liệt hệ thần kinh, giảm khả năng trao đổi chất trong máu, ung thư và có thể
di chứng dị tật sang thế hệ thứ 3.
Chất thải nông nghiệp, đặc biệt chất thải chăn nuôi đang là một trong những
vấn đề bức xúc của người nông dân. Có những vùng, chất thải chăn nuôi đã gây ô
nhiễm cả không khí, nguồn nước, đất và tác động xấu đến sức khoẻ người dân ở
nông thôn. Trong một điều tra tại tỉnh Thái Nguyên đối với 113 hộ gia đình chăn
nuôi từ 20 con lợn trở lên đã cho thấy gần 50% các hộ có nhà ở gần chuồng lợn từ
5-10m và giếng nước gần chuồng lợn 3- 5m thì tỷ lệ nhiễm giun đũa, giun tóc, giun
móc và số trứng giun trung bình của người chăn nuôi cao gần gấp hai lần tỷ lệ
nhiễm ký sinh trùng đường ruột của người không chăn nuôi; và có sự tương quan

thuận chiều giữa tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đường ruột với ký sinh trùng trong đất ở
các hộ chăn nuôi. [11]
1.1.4.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường đất
Nếu rác không được chôn lấp đúng theo quy trình kỹ thuật, nó sẽ làm ô
nhiễm đến môi trường đất, nước mặt, nước ngầm, từ đó dễ dẫn đến khả năng gây ô
nhiễm cây trồng và nước uống của con người.
Đất bị ô nhiễm bởi các nguyên nhân chủ yếu sau:
- Do thải vào đất một khối lượng lớn chất thải công nghiệp như xỉ than, khai
khoáng, hóa chất… Các chất ô nhiễm không khí lắng đọng trên bề mặt sẽ gây ô
nhiễm đất, tác động đến các hệ sinh thái đất.
- Do thải ra mặt đất những rác thải sinh hoạt, các chất thải của quá trình xử lý nước.
Một số tác động của CTR tới môi trường đất như:
- Chất thải rắn vứt bừa bãi ra đất hoặc chôn lấp vào đất chứa các chất hữu cơ
khó phân huỷ làm thay đổi pH của đất.
- Rác còn là nơi sinh sống của các loài côn trùng, gặm nhấm, vi khuẩn, nấm
mốc... những loài này di động mang các vi trùng gây bệnh truyền nhiễm cộng đồng.
- Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp khi đưa vào môi trường đất sẽ làm thay đổi thành phần cấp hạt, tăng độ chặt,

7


giảm tính thấm nước, giảm lượng mùn, làm mất cân bằng dinh dưỡng... làm cho đất
bị chai cứng không còn khả năng sản xuất.
1.1.4.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường nước
- Nước ngấm xuống đất từ các chất thải được chôn lấp, các hố phân làm ô
nhiễm nước ngầm.
- Nước chảy khi mưa to qua các bãi chôn lấp, các hố phân, chảy vào các
mương, rãnh, ao, hồ, sông, suối làm ô nhiễm nước mặt.
- Nước chứa CTR có các vi trùng gây bệnh, các kim loại nặng, các chất hữu

cơ, các muối vô cơ hoà tan vượt quá tiêu chuẩn môi trường nhiều lần.
1.1.4.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường không khí
- Việc đốt rác không được kiểm soát ở những bãi chứa rác có thể gây ra ô
nhiễm không khí nghiêm trọng và cũng sẽ gây ảnh hưởng đến những sinh vật sống.
- Rác thải hữu cơ phân hủy tạo ra mùi và các khí độc hại như CH4, CO2,
NH3,... gây ô nhiễm môi trường không khí.
- Khí thoát ra từ các hố hoặc chất làm phân, chất thải chôn lấp chứa rác chứa
CH4, H2S, CO2, NH3, các khí độc hại hữu cơ...
- Khí sinh ra từ quá trình thu gom, vận chuyển, chôn lấp rác chứa các vi
trùng, các chất độc lẫn trong rác.
1.1.4.5. Chất thải rắn làm giảm mỹ quan đô thị
Chất thải rắn, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt nếu không được thu gom,
vận chuyển, xử lý sẽ làm giảm mỹ quan đô thị. Nguyên nhân của hiện tượng này là
do ý thức của người dân chưa cao. Tình trạng người dân vứt rác bừa bãi ra lòng lề
đường và mương rãnh hở vẫn còn phổ biến, gây ô nhiễm nguồn nước mặt và ngập úng
khi mưa.
1.2. Tình hình quản lý, xử lý CTR trên Thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình quản lý, xử lý CTR trên Thế giới
Đô thị hóa và phát triển kinh tế thường đi đôi với mức tiêu thụ tài nguyên và
tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tăng lên tính theo đầu người. Mức độ đô thị hóa cao thì
lượng chất thải tăng lên theo đầu người, ví dụ cụ thể một số nước hiện nay như sau:

8


Canada là 1,7kg/người/ngày; Australia là 1,6 kg/người/ngày; Thụy Sỹ là 1,3
kg/người/ngày; Trung Quốc là 1,3 kg/người/ngày. Dân thành thị ở các nước phát
triển phát sinh chất thải nhiều hơn ở các nước đang phát triển gấp 4 lần, cụ thể ở các
nước phát triển là 2,8 kg/người/ngày; Ở các nước đang phát triển là 0,7
kg/người/ngày [9]. Với sự gia tăng của rác thì việc thu gom, phân loại, xử lý rác thải

là điều mà mọi quốc gia cần quan tâm. Ngày nay, trên Thế giới có nhiều công nghệ
xử lý rác thải như: công nghệ sinh học, công nghệ sử dụng nhiệt, công nghệ
Seraphin.
Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người đối với từng loại chất thải
mang tính đặc thù của từng địa phương và phụ thuộc vào mức sống, văn minh, dân
cư ở mỗi khu vực. Tuy nhiên, dù ở khu vực nào cũng có xu hướng chung của Thế
giới là mức sống càng cao thì lượng chất thải phát sinh càng nhiều. Theo báo cáo
của Ngân hàng Thế giới, tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tại các thành phố lớn như
New York là 1,8kg/người/ngày, Hàn Quốc là 1,79kg/người/ngày, Nhật Bản là
1,67kg/người/ngày, Singapore và Hồng Kông là 1,0 – 1,3 kg/người/ngày. Thể hiện
cụ thể qua Bảng 1.2.
Bảng 1.2. Lượng phát sinh chất thải rắn đô thị ở một số quốc gia [9]
Tên nước

Dân số đô thị hiện nay

Lượng phát sinh CTR

(% tổng số)

đô thị hiện nay
(kg/người/ngày)

Nước thu nhập thấp

15,92

0,60

Nepal


13,70

0,70

Bangladesh

18,30

0,69

Việt Nam

20,80

0,75

Ấn Độ

26,80

0,66

Nước thu nhập trung bình

40,80

0,99

Indonesia


35,40

0,96

9


Philippines

54,00

0,72

Thái Lan

20,00

1,30

Malaysia

53,70

1,1

Nước có thu nhập cao

86,3


1,59

Hàn Quốc

81,30

1,79

Singapore

100,00

1,30

Nhật Bản

77,60

1,67

Trên Thế giới, các nước phát triển đã có những mô hình phân loại và thu
gom rác thải rất hiệu quả:
Nhật Bản: Các gia đình Nhật Bản đã phân loại chất thải thành 3 loại riêng
biệt và cho vào 3 túi với màu sắc khác nhau theo quy định: rác hữu cơ, rác vô cơ,
giấy, vải, thủy tinh, rác kim loại. Rác hữu cơ được đưa đến nhà máy xử lý rác thải
để sản xuất phân vi sinh. Các loại rác còn lại: giấy, vải, thủy tinh, kim loại,... đều
được đưa đến cơ sở tái chế hàng hóa. Tại đây, rác được đưa đến hầm ủ có nắp đậy
và được chảy trong một dòng nước có thổi khí rất mạnh vào các chất hữu cơ và
phân giải chúng một cách triệt để. Sau quá trình xử lý đó, rác chỉ còn như một hạt
cát mịn và nước thải giảm ô nhiễm. Các cặn rác không còn mùi sẽ được nén thành

các viên gạch lát vỉa hè rất xốp, chúng có tác dụng hút nước khi trời mưa [15].
Mỹ: Hàng năm, rác thải sinh hoạt của các thành phố ở Mỹ lên tới 210 triệu
tấn. Tính bình quân mỗi người dân Mỹ thải ra 2kg rác/ngày. Hầu như thành phần
các loại rác thải trên đất nước Mỹ không có sự chênh lệch quá lớn về tỷ lệ, cao nhất
không phải là thành phần hữu cơ như các nước khác mà là thành phần chất thải vô
cơ (giấy các loại chiếm đến 38%), điều này cũng dễ lý giải đối với nhịp điệu phát
triển và tập quán của người Mỹ là việc thường xuyên sử dụng các loại đồ hộp, thực
phẩm ăn sẵn cùng các vật liệu có nguồn gốc vô cơ. Trong thành phần các loại rác
sinh hoạt thì thực phẩm chỉ chiếm 10,4% và tỷ lệ kim loại cũng khá cao là 7,7%.
Như vậy rác thải sinh hoạt các loại ở Mỹ có thể phân loại và xử lý chiếm tỉ lệ khá

10


cao (các loại khó hoặc không phân giải được như kim loại, thủy tinh, gốm, sứ chiếm
khoảng 20%) [15]. Điển hình tại California, nhà quản lý cung cấp đến từng hộ gia
đình nhiều thùng rác khác nhau. Kế tiếp rác sẽ được thu gom, vận chuyển, xử lý
hoặc tái chế, rác được thu gom 3 lần/tuần với chi phí phải trả là 16,39 USD/tháng.
Nếu có những phát sinh khác nhau như: Khối lượng rác tăng hay các xe chở rác
phải phục vụ tận sâu trong các tòa nhà lớn, giá phải trả sẽ tăng thêm 4,92
USD/tháng. Phí thu gom rác được tính dựa trên khối lượng rác, kích thước rác, theo
cách này có thể hạn chế được đáng kể lượng rác phát sinh. Tất cả chất thải rắn được
chuyển đến bãi rác với giá 32,38 USD/tấn. Để giảm giá thành thu gom rác, thành
phố cho phép nhiều đơn vị cùng đấu thầu việc thu gom và chuyên chở rác [15].
Pháp: Ở nước này quy định phải phân loại các vật liệu, nguyên liệu hay
nguồn năng lượng nhất định để tạo điều kiện dễ dàng cho việc khôi phục lại các vật
liệu thành phần. Theo đó đã có các quyết định cấm các cách xử lý hỗn hợp mà phải
xử lý theo phương pháp nhất định. Chính phủ có thể yêu cầu các nhà chế tạo và
nhập khẩu không sử dụng các vật liệu tận dụng để bảo vệ môi trường hoặc giảm bớt
sự thiếu hụt một vật liệu nào đó. Tuy nhiên cần phải tham khảo và thương lượng để

có sự nhất trí cao của các tổ chức, nghiệp đoàn khi áp dụng các yêu cầu này [15].
Singapore: Đây là nước đô thị hóa 100% và là đô thị sạch nhất trên thế giới.
Để có được kết quả như vậy, Singapore đầu tư cho công tác thu gom, vận chuyển và
xử lý đồng thời xây dựng một hệ thống luật pháp nghiêm khắc làm tiền đề cho quá
trình xử lý rác thải tốt hơn. Rác thải ở Singapore được thu gom và phân loại bằng
túi nilon. Các chất thải có thể tái chế được, được đưa về các nhà máy tái chế còn các
loại chất thải khác được đưa về nhà máy khác để thiêu hủy. Ở Singapore có 2 thành
phần chính tham gia vào thu gom và xử lý các rác thải sinh hoạt từ các khu dân cư
và công ty, hơn 300 công ty tư nhân chuyên thu gom rác thải công nghiệp và
thương mại. Tất cả các công ty này đều được cấp giấy phép hoạt động và chịu sự
giám sát kiểm tra trực tiếp của Sở Khoa học công nghệ và môi trường. Ngoài ra, các
hộ dân và các công ty của Singapore được khuyến khích tự thu gom và vận chuyển
rác thải cho các hộ dân vào các công ty. Chẳng hạn, đối với các hộ dân thu gom rác

11


thải trực tiếp tại nhà phải trả phí 17 đôla Singapore/tháng, thu gom gián tiếp tại các
khu dân cư chỉ phải trả phí 7 đôla Singapore/tháng [15].
Hiện nay có rất nhiều phương pháp khác nhau để xử lý rác thải. Tỷ lệ rác
thải được xử lý theo phương pháp khác nhau của một số nước trên thế giới được
giới thiệu ở Bảng 1.3 dưới đây.
Bảng 1.3. Tỷ lệ CTR xử lý bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước [13]
(ĐVT: %)
STT

Nước

Tái chế


Chế biến

Chôn lấp

Đốt

phân vi sinh
1

Canada

10

2

80

8

2

Đan Mạch

19

4

29

48


3

Phần Lan

15

0

83

2

4

Pháp

3

1

54

42

5

Đức

16


2

46

36

6

Ý

3

3

74

20

7

Thụy Điển

16

34

47

3


8

Thụy Sĩ

22

2

17

59

9

Mỹ

15

2

67

16

1.2.2. Tình hình quản lý, xử lý CTR tại Việt Nam
Hiện nay ở tất cả các thành phố, thị xã, đã thành lập các công ty môi trường
đô thị có chức năng thu gom và quản lý rác thải. Nhưng hiệu quả của công việc thu
gom, quản lý rác thải chỉ đạt từ 40 - 80% do khối lượng rác phát sinh hàng ngày còn
rất lớn. Ngoài lượng rác thải đã quản lý, số còn lại người dân thường đổ bừa bãi

xuống các sông, hồ, ngòi, ao, khu đất trống làm ô nhiễm môi trường nước và không khí.
Trong những năm qua, tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh đã trở thành nhân
tố tích cực đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh

12


những lợi ích về kinh tế - xã hội, đô thị hóa quá nhanh đã tạo ra sức ép về nhiều
mặt, dẫn đến suy giảm chất lượng môi trường và phát triển không bền vững. Lượng
chất thải rắn phát sinh tại các đô thị và khu công nghiệp ngày càng nhiều với thành
phần phức tạp. Trong đó đặc biệt là lượng CTRSH ngày càng tăng (Bảng 1.4).
Bảng 1.4. Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam [8]
STT

Loại đô thị

Lượng CTRSH

Lượng CTRSH phát

bình quân/người

sinh

(kg/người/ngày)

Tấn/ngày

Tấn/năm


1

Đặc biệt, I

0,84

8.000

2.920.000

2

Loại 1

0,96

1.885

688.025

3

Loại 2

0,72

3.433

1.253.045


4

Loại 3

0,73

3.738

1.364.370

5

Loại 4

0,65

626

228.490

Tổng

6.453.930

Tỷ lệ phát sinh bình quân đầu người tính trung bình cho các đô thị trên phạm
vi cả nước là 0,75 kg/người/ngày (Bảng 1.5).
Bảng 1.5. Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý Việt Nam [8]
STT

1


Đơn vị hành

Lượng CTRSH bình

Lượng CTRSH

chính

quân/đầu người

đô thị phát sinh

Đồng bằng sông

(kg/người/ngày)

Tấn/ngày

Tấn/năm

0,83

4.444

1.622.060

Hồng
2


Đông Bắc

0,78

1.164

424.660

3

Tây Bắc

0,77

190

69.350

4

Bắc Trung bộ

0,68

755

275.575

5


Duyên hải Nam

0,87

1.640

598.600

Trung bộ

13


6

Tây Nguyên

0,61

650

237.250

7

Đông Nam bộ

0,81

6.713


2.450.245

8

Đồng bằng sông

0,65

2.136

779.640

0,75

17.692

6.457.580

Cửu Long
Tổng

Lượng chất thải rắn đô thị phụ thuộc vào 2 yếu tố chính: sự phát triển của
nền kinh tế và dân số. Theo thống kê mức chất thải rắn ở các nước đang phát triển
trung bình là 0,65 kg/người/ ngày. Tại các đô thị ở nước ta, trung bình mỗi ngày
mỗi người thải ra khoảng 0,6 kg - 0,9 kg rác. Khối lượng rác tăng theo sự gia tăng
của dân số. Rác tồn đọng trong khu tập thể, trong phố xá … phụ thuộc vào yếu tố
như: địa hình, thời tiết, hoạt động của người thu gom… Rất khó xác định thành
phần CTR đô thị, vì trước khi tập trung đến bãi rác đã được thu gom sơ bộ. Tuy
thành phần CTR ở các đô thị là khác nhau nhưng đều có chung 2 đặc điểm:

- Thành phần rác thải hữu cơ khó phân huỷ, thực phẩm hư hỏng, lá cây, cỏ
trung bình chiếm khoảng 30 - 60 %, đây là điều kiện tốt để chôn, ủ hay chế biến
CTR thành phân hữu cơ.
- Thành phần đất, cát, vật liệu xây dựng và các chất vô cơ khác trung bình
chiếm khoảng 20 - 40%.
Bên cạnh đó, thành phần và khối lượng CTR thay đổi theo các yếu tố: điều
kiện kinh tế - xã hội, thời tiết trong năm, thói quen và thái độ của xã hội, quản lý và
chế biến trong sản xuất, chính sách của Nhà nước về chất thải.
Đáng lưu ý là hiện trên cả nước chỉ có khoảng 26,8% số bãi chôn lấp chất
thải rắn là đảm bảo vệ sinh, trong tổng số gần 460 bãi chôn lấp được giám sát. Dự
báo, tổng lượng chất thải rắn phát sinh có thể tăng lên đến 35 triệu tấn vào năm
2015, 45 triệu tấn vào năm 2020. Trong khi đó, tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở các
vùng đô thị trung bình đạt khoảng 70%, ở các vùng nông thôn nhỏ đạt dưới 20% và
phương thức xử lý rác thải chủ yếu là chôn lấp.
Ngành công nghiệp tái chế chưa phát triển do chưa được quan tâm đúng
mức. Một số địa phương đã và đang thực hiện những dự án 3R (Reduce – Reuse –

14


Recycle), điển hình là Dự án 3R Hà Nội, song nhìn chung mới chỉ thực hiện nhỏ lẻ,
không đồng bộ và thiếu định hướng. Nếu phân loại tại nguồn tốt, chất thải rắn sinh
hoạt có thể tái chế khoảng 60 - 65%. Chất thải hữu cơ cao trong rác thải sinh hoạt
có tiềm năng lớn trong việc chế biến phân compost. Với lĩnh vực công nghiệp, một
số ngành công nghiệp có khả năng tái sử dụng, tái chế tới 80% lượng chất thải.
Thậm chí, các công nghệ mới như Seraphin, Tâm Sinh Nghĩa, Công ty thủy lực đã
được áp dụng ở một số thành phố như Hà Nội (tại Sơn Tây), Vinh, Huế, Ninh
Thuận đem lại tỷ lệ tái chế tới hơn 90%, đồng nghĩa chất thải mới phải chôn lấp chỉ
dưới 10% [14]. Như vậy, chất thải có vai trò quan trọng trong việc tiết kiệm nguồn
tài nguyên quốc gia. Do đó, chất thải cần phải được coi trọng, được thống kê, đánh

giá, phân tích và phân loại để tái chế, tái sử dụng tốt trước khi đem tiêu hủy.
Ngoài ra do hệ thống chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường vẫn còn
thiếu và chưa đồng bộ, chưa tương thích kịp thời với sự phát triển của nền kinh tế
thị trường. Các quy định về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, chất thải
rắn mặc dù đã được Chính phủ ban hành song còn mang tính hình thức, số kinh phí
thu được mới chỉ bằng 1/10 so với tổng kinh phí mà Nhà nước phải chi cho các dịch
vụ thu gom và xử lý chất thải. Các chế tài xử phạt vi phạm hành chính còn quá thấp,
chưa đủ sức răn đe, phòng ngừa. Bên cạnh đó, các cơ quan chức năng còn lúng túng
trong xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường... Do đó công tác
quản lý rác thải còn nhiều lỏng lẻo.
1.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
Tỉnh Hưng Yên có đặc điểm địa hình tương đối bằng phẳng, nằm trong vùng
đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và tam giác kinh tế Hà Nội Hải Phòng - Quảng Ninh. Hưng Yên là cửa ngõ phía Đông của Hà Nội, có 23 km
quốc lộ 5A và trên 20 km tuyến đường sắt Hải Nội – Hải Phòng chạy qua, ngoài ra
có quốc lộ 39A, 38 nối từ quốc lộ 5 qua thị xã đến quốc lộ 1A (qua cầu Yên Lệnh)
và đến quốc lộ 10 (qua cầu Triều Dương), là trục giao thông quan trọng nối các tỉnh
Tây-Nam Bắc bộ (Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định, Thanh Hoá…) với Hải Dương,
Hải Phòng, Quảng Ninh. Bên cạnh đó, Hưng Yên gần các cảng biển Hải Phòng, Cái

15


Lân; Sân bay quốc tế Nội Bài, giáp ranh với các tỉnh và thành phố Hà Nội, Bắc
Ninh, Hà Tây, Hà Nam, Thái Bình và Hải Dương.
Với diện tích 73,42 km² (7.342,07 ha) thành phố Hưng Yên tiếp giáp
với huyện Kim Động ở phía Bắc, giáp với huyện Tiên Lữ ở phía Đông. Sông
Hồng là ranh giới tự nhiên giữa thành phố Hưng Yên với các huyện Lý
Nhân và Duy Tiên của tỉnh Hà Nam ở phía bờ Nam. Quốc lộ 38 với cầu Yên
Lệnh nối thành phố Hưng Yên với quốc lộ 1A.


Hình 1.2. Bản đồ hành chính thành phố Hưng Yên

16


1.3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Dân số
Theo số liệu thống kê mới nhất của thành phố Hưng Yên năm 2013, dân số
thành phố là 147.275 người. Trong đó: Dân số nội thành chiếm 76,22%, dân số
ngoại thành chiếm 23,78% tổng số dân. Mật độ dân số đô thị là 10.110 người/km2.
Trong những năm qua, thành phố Hưng Yên đã thực hiện tốt công tác dân số kế
hoạch hoá gia đình. Các biện pháp nhằm nâng cao dân trí đã được các cấp, các
ngành, các đoàn thể quan tâm và phát triển mạnh mẽ.
Bảng 1.6. Tình hình dân số thành phố Hưng Yên thời kỳ 2005 – 2013 [4]
Đơnvị: người

Chỉtiêu
1. Dân số trung

2005
Số lượng %

2010
Số lượng
%

2013
Số lượng %


80.116

100

83.315

100

86.443

100

39.044

48.68

40.295

48.36

42.038

48.63

41.112

51.32

43.020


51.64

44.405

51.37

-

100

-

100

-

100

45.520
34.596

56.82
43.18

48.435
34.880

58.13
41.87


53.249
33.194

bình
Trongđó:
-Nam
-Nữ
2. Cơ cấu dân số
theo lãnh thổ
-Thành thị
-Nông thôn

61.60
38.40

Hiện trạng phát triển kinh tế
Những năm qua, tỉnh và thành phố Hưng Yên tăng cường đầu tư cải tạo hệ
thống cơ sở hạ tầng như: giao thông, cầu cảng… Đặc biệt, sự kiện cầu Yên
Lệnh, cầu Triều Dương nối hai bờ sông Hồng, sông Luộc được thông xe,
tuyến quốc lộ 38, 39 được nâng cấp, cải tạo đã tạo mạch nối giao thông quan trọng
giữa các tỉnh thành phố vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, giúp Hưng Yên nâng cao
sức hút đầu tư. Đến nay, đã có 26 dự án công nghiệp, dịch vụ đầu tư vào địa bàn

17


×