Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Tiềm năng và thực trạng tuyến điểm hà nội – hạ long – cửa ông móng cái đông hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 47 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1. TÍNH CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...................................................... 1
2. MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI .......................................... 2
2.1. Mục đích ......................................................................................... 2
2.2. Ý nghĩa ............................................................................................ 2
3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU.............................................................. 2
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.................................................................... 2
5. CẤU TRÚC CỦA BÁO CÁO .............................................................. 3
CHƢƠNG 1: CHƢƠNG TRÌNH TOUR VÀ CẤU TẠO GIÁ ................. 3
1.1. CHƢƠNG TRÌNH TOUR ............................................................ 3
1.2. GIÁ TOUR ..................................................................................... 5
1.3. CẤU TẠO GIÁ............................................................................... 6
CHƢƠNG 2: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG TUYẾN ĐIỂM DU
LỊCH HÀ NỘI - HẠ LONG – MÓNG CÁI - ĐÔNG HƢNG .................. 7
1.1. KHÁI QUÁT TÀI NGUYÊN DU LỊCH TẠI CÁC ĐIỂM ĐI
QUA ........................................................................................................ 7
1.1.1. Tổng quan về tỉnh Bắc Ninh .................................................. 7
1.1.2. Tổng quan về tỉnh Hải Dƣơng ............................................... 7
1.2. CÁC GIÁ TRỊ TÀI NGUYÊN DU LỊCH TẠI ĐIỂM THAM
QUAN ..................................................................................................... 8
1.2.1. Tiềm năng du lịch của tỉnh Quảng Ninh .............................. 9
1.2.2. Thành phố biển Hạ Long ..................................................... 11
1.2.2.1. Vịnh Hạ Long ................................................................. 12


1.2.2.2. Cảnh quan xung quanh vịnh Hạ Long ........................ 18
1.2.2.3. Trên vịnh Hạ Long ........................................................ 22
1.2.2.4. Đền Cửa Ông .................................................................. 25
1.2.3. Thị xã Móng Cái ................................................................... 28
1.2.3.1. Bãi tắm Trà Cổ............................................................... 31


1.2.3.2. Đình Trà Cổ.................................................................... 33
1.2.3.3. Chợ Cửa khẩu Móng Cái .............................................. 36
1.2.3.4. Cửa khẩu Móng Cái ...................................................... 37
1.2.4. Thị xã Đông Hƣng – Trung Quốc ....................................... 39
CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VỀ TUYẾN ĐIỂM DU LỊCH VÀ NHẬN
XÉT VIỆC TỔ CHỨC TOUR DU LỊCH ................................................. 41
1.1. Đánh giá và giải pháp về tuyến, điểm du lịch ........................... 41
1.2. Nhận xét ........................................................................................ 42
KẾT LUẬN .................................................................................................. 43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 44


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Du lịch là “sứ giả của hoà bình, hữu nghị và hợp tác giữa các quốc
gia, các dân tộc”. Trên thế giới du lịch hiện đƣợc xem là một trong những
ngành dịch vụ hàng đầu, chiếm hơn 40% thƣơng mại dịch vụ toàn cầu, phát
triển với tốc độ cao, thu hút đƣợc nhiều quốc gia tham gia vì những lợi ích to
lớn về kinh tế xã hội mà nó mang lại.
Đối với Việt Nam, du lịch đã và đang đóng vai trò nhƣ một ngành
kinh tế mũi nhọn, xƣơng sống trong nền kinh tế của đất nƣớc. Việt Nam
đang cựa mình trở thành một điểm đến du lịch mới trên thế giới với nhiều
tiềm năng du lịch đa dạng, phong phú, giàu bản sắc dân tộc. Tính đến tháng
8/2010, Việt Nam có hơn 40.000 di tích, thắng cảnh, trong đó có hơn 3000
di tích đƣợc xếp hạng di tích quốc gia và hơn 5000 di tích đƣợc xếp hạng
cấp tỉnh. Tới năm 2010 có 6 di sản đƣợc UNESCO công nhận là Di sản thế
giới tại Việt Nam, bao gồm: Hoàng thành Thăng Long, Quần thể di tích Cố
Đô Huế, Vịnh Hạ Long, Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn và vƣờn Quốc
gia Phong Nha – Kẻ Bàng. Việt Nam là 1/12 quốc gia có vịnh đẹp nhất thế
giới là Vịnh Hạ Long và vịnh Nha Trang. Có 8 khu dự trữ sinh quyển thế

giới đƣợc Unesco công nhận, co 30 vƣờn quốc gia, 21 khu du lịch quốc
gia… và gồm 54 thành phần dân tộc, mỗi dân tộc đều có những nét đặc
trƣng về văn hoá, phong tục tập quán và lối sống riêng.
Với những tiềm năng mà tạo hoá đã ban tặng, du lịch Việt Nam thực
sự có một sức hút đối với du khách năm châu. Thế nhƣng, bản thân ngành
du lịch cũng phải tự xây dựng đồng thời phối hợp với các ngành chuyên
môn khác cùng nhau đề ra một chƣơng trình du lịch phong phú và đa dạng
hơn, nhằm ngày càng phát triển những tiềm năng sẵn có. Đặc biệt, cùng với
đó là việc đào tạo nguồn nhân lực cho ngành du lịch. Ngoài những khối
lƣợng kiến thức đƣợc truyền tải qua sách vở, báo chí, internet, kênh thông
tin đại chúng thì những chuyến đi thực tế là không thể thiếu. Chỉ khi đi thực
tế chúng ta mới hiểu đƣợc bản chất, phát huy đƣợc các kiến thức đã đƣợc
lĩnh hội trong quá trình học tập, giúp chúng ta có cái nhìn thực tế và định
hƣớng nghề nghiệp trong tƣơng lai, đáp ứng đƣợc đòi hỏi ngày càng cao về
nguồn nhân lực đƣợc đào tạo cho ngành du lịch Việt Nam trong thời kỳ hội
nhập nhƣ hiện nay.
Xuất phát từ những yêu cầu cấp bách trên, đƣợc sự quan tâm của Ban
giám hiệu nhà trƣờng, khoa Du lịch trƣờng Đại Học Dân lâp Đông Đô đã

1


phối hợp với công ty Viettourist tổ chức chuyến đi khảo sát tuyến, điểm du
lịch Hà Nội – Cửa Ông – Móng Cái - Đông Hƣng( Trung Quốc) – Hà Nội từ
ngày 29/11 đến ngày 02/12/2010
2. MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục đích
Mục đích của chuyến khảo sát nhằm đánh giá tiềm năng và thực trạng
của tuyến điểm du lịch. Từ đó góp phần đề xuất định hƣớng phát triển sản
phẩm du lịch và khả năng liên kết các tuyến điểm du lịch của các tỉnh Đông

Bắc.
Tìm hiểu và xác định một cách chính xác tuyến đƣờng quốc lộ, tỉnh lộ,
thời gian di chuyển và khoảng cách giữa các tuyến điểm du lịch.
2.2. Ý nghĩa
Sinh viên có thể đƣợc tận mắt tham quan những tuyến điểm du lịch để
trau dồi thêm vốn kiến thức thực tế, và không khỏi bỡ ngỡ khi ra làm ngành
du lịch.
Giúp sinh viên có nhiều kinh nghiệm trong việc tổ chức chuyến đi,
nghiệp vụ hƣớng dẫn.
Giúp sinh viên có khả năng đánh giá đƣợc những ƣu điểm và hạn chế
trong du lịch của từng địa phƣơng.
3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Bài báo cáo nghiên cứu về tiềm năng du lịch và thực trạng khai thác tài
nguyên của tuyến, điểm du lịch Hà Nội – Hạ Long – Cửa Ông – Móng Cái Đông Hƣng( Trung Quốc).
Nghiên cứu về lịch trình đƣờng đi, quốc lộ.
Nghiên cứu về chất lƣợng các dịch vụ trong chuyến đi và tại tuyến
điểm du lịch nhƣ: dịch vụ ăn uống, khách sạn, vận chuyển…
Nghiên cứu về công tác quản lý và bảo tồn di sản tại các địa điểm tham
quan du lịch.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu của tuyến điểm này là cần tập trung nghiên cứu
những giá trị tài nguyên ở tại điểm tham quan và đƣa ra những đánh giá
khách quan về tuyến điểm.
Nghiên cứu tập trung các dịch vụ du lịch tại điểm đến.
Nghiên cứu trong phạm vi toàn tỉnh nói chung và các điểm nói riêng.
2


Nghiên cứu các đối tƣợng khác có liên quan tới tuyến điểm nhƣ điều
kiện kinh tế, xã hội, chính trị, điều kiện tự nhiên.

Tìm hiểu về công tác quảng bá hình ảnh địa phƣơng và hình thức thu
hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
5. CẤU TRÚC CỦA BÁO CÁO
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bài báo cáo gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Chƣơng trình tour và giá tour.
Chƣơng 2: Tiềm năng và thực trạng tuyến điểm Hà Nội – Hạ Long –
Cửa Ông – Móng Cái - Đông Hƣng.
Chƣơng 3: Đánh giá và nhận xét về tuyến điểm du lịch.

CHƢƠNG 1
CHƢƠNG TRÌNH TOUR VÀ CẤU TẠO GIÁ
1.1. CHƢƠNG TRÌNH TOUR
HÀ NỘI – HẠ LONG – CỬA ÔNG – MÓNG CÁI
ĐÔNG HƢNG (TRUNG QUỐC) – HÀ NỘI
3


Thời gian
: 04ngày/ 03 đêm
Phương tiện : Ô tô, tàu thuỷ
Khởi hành
: Từ 29/11 đến 02/12/2010
CHƢƠNG TRÌNH TỔ CHỨC CHO ĐOÀN SINH VIÊN K14 – KHOA DU LỊCH
TRƢỜNG ĐHDL ĐÔNG ĐÔ

Chi tiết chương trình:
Ngày 01: Hà Nội – Hạ Long (Ngày 29/11/2010. Ăn: Trƣa, tối).
Sáng: 06h30: Xe và Hƣớng dẫn viên của Công ty du lịch đón Đoàn tại
20A – Tôn Thất Tùng, khởi hành đi Hạ Long.
08h00: Ăn sáng tại Chí Linh – Hải Dƣơng( quý khách tự túc).

Trƣa: 10h30: Tới Hạ Long, quý khách nhận phòng khách sạn, nghỉ
ngơi.
11h30: Ăn trƣa tại nhà hàng Kim Hằng.
Chiều: 14h30: Thăm chùa Long Tiên, núi Bài Thơ, cầu Bãi Cháy… Sau đó
trở về tắm biển Bãi Cháy và dạo chơi tự do.
18h00: Ăn tối tại nhà hàng Kim Hằng, sau đó đi thăm khu du lịch
Quốc tế Đảo Tuần Châu, xem biểu diễn cá heo và nhạc nƣớc với
ánh sáng laze huyền ảo( tự do mua vé vào xem các chƣơng trình
biểu diễn). Kết thúc đoàn trở về khách sạn nghỉ đêm.
Ngày 02: Hạ Long – Cửa Ông – Móng Cái – Trà Cổ
( Ngày 30/11/2010. Ăn: Trƣa, tối).
Sáng: 06h30: Quý khách ăn sáng tự do, trả phòng khách sạn. Sau đó đi
Móng Cái, trên đƣờng đi dừng lại thăm Đền Cửa Ông, tƣợng
Hƣng Nhƣợng Vƣơng Trần Quốc Tảng và ngắm cảng Cửa Ông.
Trƣa: 11h00: Đến Móng Cái, ăn trƣa tại khách sạn. Sau đó nhận phòng
nghỉ ngơi tại khách sạn – trung tâm thị xã Móng Cái.
Chiều: 14h00: Đi bãi biển Trà Cổ, quý khách tự do tắm biển, thăm một
số công trình kiến trúc tiêu biểu nhƣ: đình Trà Cổ, nhà thờ Trà
Cổ…
17h30: Trở về Móng Cái.
19h00: Ăn tối tại khách sạn, sau đó tham quan và mua sắm tại
chợ đêm Móng Cái. Quý khách nghỉ đêm tại khách sạn.
Ngày 03: Móng Cái - Đông Hƣng – Hạ Long
( Ngày 01/12/2010. Ăn: Trƣa, tối).

4


Sáng:


Trƣa:

06h30: Làm thủ tục trả phòng khách sạn, ăn sáng tại khách sạn.
Sau đó ra cửa khẩu Bắc Luân xuất cảnh sang thị trấn Đông Hƣng
– Trung Quốc. Tham quan thành phố: Toà thị chính, Đại lộ Bắc
Luân, siêu thị Bách Hội, Đông Phƣơng, dạo bộ trên đƣờng Quý
Châu, Giải Phóng, khu di tích hữu nghị Việt – Trung – nơi trƣng
bày một số hình ảnh kỷ niệm lần thăm thân mật Trung Quốc của
chủ tịch Hồ Chí Minh.
11h30: Quý khách ăn trƣa tại nhà hàng bên Đông Hƣng.

Chiều: 13h00: Hƣớng dẫn viên đƣa đoàn ra cửa khẩu Bắc Luân (Đông
Hƣng) làm thủ tục nhập cảnh về Việt Nam.
13h30: Xe đón quý khách tại cửa khẩu, đƣa quý khách trở về Hạ
Long.
18h30: Tới Hạ Long. Quý khách nhận phòng, nghỉ ngơi.
19h30: Ăn tối tại nhà hàng. Sau đó quý khách tự do mua sắm tại
chợ đêm, dạo chơi trên bờ biển, thăm công viên Hoàng Gia, ngắm
nhìn thành phố Hạ Long về đêm... Quý khách nghỉ đêm tại khách
sạn.
Ngày 04: Hạ Long - Hà Nội (Ngày 02/12/2010. Ăn: trƣa).
Sáng: 06h30: Quý khách ăn sáng tại khách sạn, sau đó làm thủ tục trả
phòng.
07h30:
Tuyến 01: Xe và Hƣớng dẫn viên đƣa đoàn xuống du thuyền thăm
Vịnh Hạ Long - Di sản thiên nhiên thế giới đƣợc UNESSCO công
nhận.
Tuyến 02: Hòn Đỉnh Hƣơng - Hòn Gà Chọi - Hang Sửng Sốt
(thời gian 6 tiếng).
Trƣa: 11h30: Quý khách dùng bữa trên tàu và ngắm cảnh Vịnh Hạ

Long với 1969 hòn đảo đá lớn nhỏ muôn hình kỳ thú...
Chiều: 14h20: Kết thúc chƣơng trình thăm Vịnh Hạ Long, quý khách lên
xe trở về Hà Nội. Trên đƣờng có dừng lại Hải Dƣơng để quý
khách nghỉ ngơi và mua sắm quà lƣu niệm.
18h00: Xe về đến Hà Nội, Hƣớng dẫn viên chia tay đoàn. Kết
thúc chƣơng trình tham quan thực tế.

1.2. GIÁ TOUR
Tổng chi phí trọn gói cho 1 ngƣời là 1.281.000 đồng.
5


1.3. CẤU TẠO GIÁ
BÁO CÁO THU CHI ĐOÀN SINH VIÊN K14 - KHOA DU LỊCH
Thời gian: Từ 29/11 đến 02/12/2010
Tuyến du lịch: Hà Nội – Móng Cái - Đông Hƣng
Số khách: 133
Tổng doanh thu: 170.373.000
Đơn vị tính: Đồng
STT
NỘI DUNG
ĐƠN VỊ
ĐƠN GIÁ
SỐ
TỔNG
TÍNH
LƢỢNG
TIỀN
1
Xe 45 chỗ

Xe
280.000
1
280.000
2
Tàu thăm vịnh
Thuyền
30.000
1
30.000
3
Ăn
Bữa
50.000
7
50.000
4
Phòng khách sạn:
+ Tại Hạ Long
Đêm
65.000
2
130.000
+ Tại Móng Cái
65.000
1
65.000
5
Vé tham quan:
+ Vịnh Hạ Long


40.000
1
40.000
+ Đảo Tuần Châu
30.000
1
30.000
6
XNC Đông Hƣng Vé/ ngƣời
280.000
1
280.000
(trọn gói+1bữa)
7
Hƣớng dẫn viên
Cho 1
30.000
1
30.000
ngƣời
8
Bảo hiểm DL
Cho 1
6.000
1
6.000
ngƣời
9
Nƣớc uống, khăn

Cho 1
10.000
1
10.000
lạnh, ĐT
khách
Tổng chi cho 1 khách
1.231.000
10
Phí phát sinh cho
Cho 1
50.000
1
50.000
đoàn bao gồm chi
khách
phí ăn ngủ + thủ
tục thông hành
cho Thầy Cô +
HDV,ăn ngủ, tip
lái xe.
TỔNG
1.281.000
CHƢƠNG 2
TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG TUYẾN ĐIỂM DU LỊCH
6


HÀ NỘI - HẠ LONG – MÓNG CÁI - ĐÔNG HƢNG
1.1. KHÁI QUÁT TÀI NGUYÊN DU LỊCH TẠI CÁC ĐIỂM ĐI QUA

1.1.1. Tổng quan về tỉnh Bắc Ninh
Bắc Ninh là tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ, nằm gọn trong châu thổ
sông Hồng, liền kề thủ đô Hà Nội. Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía Nam
giáp tỉnh Hƣng Yên và một phần Hà Nội, phía Đông giáp tỉnh Hải Dƣơng,
phía Tây giáp thủ đô Hà Nội. Với vị trí nhƣ thế xét tầm không gian vĩ mô,
Bắc Ninh có nhiều thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội. Bắc Ninh có
diện tích nhỏ nhất cả nƣớc khoảng 822,71km2, dân số khoảng 1.024.151
ngƣời( Theo điều tra dân số ngày 1/4/2009).
Với mật độ di tích lịch sử văn hoá dày đặc, tự hào là quê hƣơng của 2
di sản văn hoá phi vật thể thế giới là Dân ca quan họ và Ca trù. “ Xứ sở của
hội hè” – Bắc Ninh vẫn đƣợc đánh giá là địa phƣơng giàu tiềm năng về du
lịch. Hiện tại so với các hoạt động khác, du lịch văn hoá, tâm linh vẫn đƣợc
coi là tiềm năng lớn nhất và có sức hút nhất đối với du khách, nhất là du
khách quốc tế.
Đến với Bắc Ninh chúng ta không thể nào không nhắc tới hội Lim,
hội Đình Bảng, lễ hội chùa Dâu, chùa Phật Tích, chùa Bút Tháp, Đền Đô,
làng tranh Đông Hồ… Đấy là chƣa kể truyền thống hiếu học và khoa bảng
dẫn đầu cả nƣớc: “ Một giỏ ông Cống, một đống ông Nghè, một bè Tiến sĩ,
một bị Trạng Nguyên, một thuyền Bảng Nhãn. Ngoài những di tích lịch sử,
văn hoá truyền thống ấy thì đến với Bắc Ninh đừng bỏ qua cơ hội thƣởng
thức các món ăn đặc sản, đặc biệt là bánh Phu thê Đình Bảng, bánh dày làng
Đạo và bánh tẻ làng Chờ.
Tuy nhiên, khi nhận xét về du lịch Bắc Ninh, các chuyên gia trong
ngành đều nhận định, cho đến thời điểm này, du lịch Bắc Ninh vẫn nhƣ
“nàng công chúa ngủ quên” đang chờ ngƣời đánh thức. Vì vậy, để du lịch
Bắc Ninh khởi sắc, biến những tiềm năng sẵn có thành thế mạnh thì tỉnh Bắc
Ninh phải đƣa ra quy hoạch phát triển du lịch, xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo
vốn đầu tƣ phối hợp bảo tồn, tôn tạo di sản lịch sử văn hoá nhằm giữ gìn cho
thế hệ mai sau và tạo ra sản phẩm cho kinh tế du lịch.
Để thúc đẩy khả năng cạnh tranh, phù hợp với xu thế phát triển, hội nhập

chung của quốc gia và thế giới, du lịch Bắc Ninh đã và đang khởi động xúc
tiến đầu tƣ một số dự án khu du lịch: Khu du lịch văn hoá Quan họ Cổ Mễ
tại Đồng Trầm, khu du lịch Đền Đầm( Từ Sơn), khu du lịch sinh thái Thiên
Thai( Gia Bình)…
1.1.2. Tổng quan về tỉnh Hải Dƣơng

7


Là một tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ, Hải Dƣơng cách thủ đô Hà Nội
57km về phía Đông, cách thành phố Hải Phòng 45km về phía Tây, phía Tây
bắc giáp tỉnh Bắc Ninh, phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía Đông Bắc giáp
tỉnh Quảng Ninh, phía Nam giáp tỉnh Thái Bình, phía Tây giáp Hƣng Yên.
Diện tích 1.662 km2, dân số 1.723.319 ngƣời với mật độ dân số 1.044,26
ngƣời/ km2, khí hậu nhiệt đới gió mùa. Hải Dƣơng có đặc sản không thể
quên la Bánh đậu xanh, vải thiều Thanh Hà, chả rƣơi hấp dẫn.
Hải Dƣơng có tuyến đƣờng sắt Hà Nội – Hải Phòng và các tuyến quốc
lộ 5, 18 chạy qua nối với trung tâm kinh tế, chính trị Hà Nội – Hải PhòngQuảng Ninh, cùng với hệ thống giao thông đƣờng thuỷ sông Thái Bình, sông
Kinh Thầy… Do đó, Hải Dƣơng có điều kiện thuận lợi giao lƣu với các
vùng miền trong nƣớc và quốc tế. Thiên nhiên ƣu đãi và hào phóng dành cho
Hải Dƣơng một vùng đất trù phú, cảnh quan đa dạng, có nhiều di tích lịch
sử, văn hoá và danh thắng nhƣ: Chí Linh – “mảnh đất địa linh nhân kiệt” với
nhiều danh nhân. Côn Sơn – mảnh đất đã gắn bó phần lớn cuộc đời Nguyễn
Trãi – một danh nhân văn hoá thế giới, ngƣời anh hùng dân tộc. Kiếp Bạc –
mảnh đất đã đi vào lịch sử với những chiến công oanh liệt của Trần Hƣng
Đạo trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông ở thế kỷ XIII… Con
ngƣời Hải Dƣơng tài hoa, thông minh, hiếu học. Với truyền thống lịch sử lâu
đời từ ngàn xƣa ngƣời dân xứ Đông đã tạo dựng để lại cho thế hệ ngày nay
nhiều di sản văn hoá tinh thần mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc nhƣ: văn
miếu Mao Điền, Mộ Trạch – làng Tiến sĩ. Các quần thể di tích với nét kiến

trúc tinh xảo độc đáo, gắn liền với các lễ hội dân gian truyền thống đã thu
hút đông đảo du khách thập phƣơng đến với Hải Dƣơng. Các yếu tố tự nhiên
kết hợp với các di tích lịch sử văn hoá của Hải Dƣơng là một tài nguyên vô
cùng quý giá, là điều kiện thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch sinh
thái, văn hoá, thể thao, nghỉ dƣỡng…
Tuy nhiên, thực trạng phát triển ngành du lịch của tỉnh Hải Dƣơng
trong những năm qua vẫn còn hạn chế, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, thế
mạnh của vùng. Hoạt động du lịch chủ yếu còn dựa trên cơ sở khai thác tài
nguyên sẵn có, đầu tƣ cơ sở vật chất còn ở mức khiêm tốn, thiếu đồng bộ
nên chƣa có sản phẩm du lịch hấp dẫn du khách. Vì vậy mà việc quy hoạch
tổng thể phát triển du lịch Hải Dƣơng là hết sức cần thiết và cấp bách.

1.2. CÁC GIÁ TRỊ TÀI NGUYÊN DU LỊCH TẠI ĐIỂM THAM QUAN
8


1.2.1. Tiềm năng du lịch của tỉnh Quảng Ninh
Xuôi theo hƣớng Đông Bắc đến với Quảng Ninh – miền đất những
trầm tích. Phía Bắc giáp Trung Quốc với 170km đƣờng biên giới, phía Nam
giáp Hải Phòng, phía Tây giáp tỉnh Lạng sơn, Bắc Giang và Hải Dƣơng,
phía Đông là vịnh Bắc bộ với bờ biển dài chừng 250km. Để đến với Quảng
Ninh chúng ta có các tuyến đƣờng rất ngắn và thuận lợi: Tuyến đƣờng bộ Hà
Nội – Bắc Ninh – Hạ Long dài 155km. Tuyến đƣờng hàng không xuất phát
từ Gia Lâm đến thăng Vịnh Hạ Long bằng máy bay trực thăng vào thứ bảy
hàng tuần. Tuyến đƣờng thuỷ hàng ngày có 4 chuyến Hải Phòng – Hạ Long
và ngƣợc lại.
Quảng Ninh đƣợc
thành lập năm 1963 với
nền tảng là khu Hồng
Quảng và tỉnh Hải Ninh.

Tên tỉnh là ghép tên của
hai tỉnh Quảng Yên và
Hải Ninh cũ. Diện tích
toàn tỉnh Quảng Ninh là
8.239,243 km2 với 80%
diện tích là địa hình đồi
núi. Dân số theo tổng
điều tra dân số và nhà ở
năm 2009 là 1.144.381
ngƣời.
Quảng Ninh với
di sản thiên nhiên thế
giới Vịnh Hạ Long 2 lần
đƣợc Tổ chức UNESCO
tôn vinh. Phần biển có
khoảng 1.600 hòn đảo lớn nhỏ nằm trong Vịnh Hạ Long và Bái Tử Long.
Lớn nhất là đảo Cái Bầu sau đến Trà Bản, Vĩnh Bảo, Vĩnh Thực. Đảo có hai
dạng là đảo đá vôi và đảo phiến thạch. Dƣới tác dụng của sóng biển và quá
trình phong hoá học tạo nên những hang động tuyệt đẹp cùng với hình dáng
kỳ thú nhƣ: động Thiên Cung, hang Đầu Gỗ, hang Sửng Sốt, động Tam
Cung… Đó thực sự là những lâu đài của tạo hoá giữa chốn trần gian. Cả tỉnh
có gần 500 di tích lịch sử, văn hoá, nghệ thuật… gắn với nhiều lễ hội truyền
thống, trong đó có những di tích nổi tiếng của Quốc gia nhƣ: di tích văn hoá
Yên Tử, bãi cọc Bạch Đằng, Đền Cửa Ông, Đình Trà Cổ, núi Bài Thơ…
9


thuận lợi cho phát triển du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch thể thao, du
lịch văn hoá tâm linh. Quảng Ninh đƣợc xác định là một điểm của vành đai
kinh tế Vịnh Bắc Bộ, là cửa ngõ quan trọng của hành lang kinh tế Nam Ninh

– Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh.
Cùng với núi rừng, những hòn đảo thơ giữa biển, với hàng trăm di tích
lịch sử. văn hoá, danh lam thắng cảnh..., thiên nhiên đã ƣu đãi cho Quảng
Ninh một tiềm năng du lịch thật tuyệt vời.
Phát huy đƣợc lợi thế là địa phƣơng có nhiều tiềm năng về du lịch,
tháng 11 này ngành Du lịch Quảng Ninh đã đón hơn 290 nghìn lƣợt khách,
nâng tổng số khách du lịch trong 11 tháng năm 2010 đạt con số trên 5,3 triệu
lƣợt, tăng khoảng 20% so với cùng kỳ, trong đó khách quốc tế đạt gần 1,8
triệu lƣợt. Tổng doanh thu đạt gần 3.000 tỷ đồng. Đây thực sự là những con
số khá ấn tƣợng mà ngành Du lịch Quảng Ninh đã làm đƣợc trong thời gian
vừa qua và là những tín hiệu tốt trong việc đầu tƣ nâng cao chất lƣợng các
dịch vụ tao sự phong phú về sản phẩm du lịch, đáp ứng mục tiêu thu hút
khách du lịch có khả năng chi tiêu cao trong giai đoạn tới. Bên cạnh đó, việc
chủ động đăng cai tổ chức thành công nhiều chƣơng trình sự kiện văn hoá,
thể thao và du lịch mang tầm cỡ quốc gia và quốc tế nhƣ: Chung kết cuộc thi
Hoa Hậu Việt Nam 2010, Đại hội EATOF, Lễ hội Du lịch Hạ Long… đã thu
hút đƣợc rất đông du khách đến tham quan và nghỉ ngơi.
Có thể thấy một điều chắc chắn rằng du lịch chính là lợi thế phát triển
của Quảng Ninh, đặc biệt việc phát triển du lịch dựa vào tiềm năng tự nhiên
trời phú là một hƣớng đi đầy triển vọng cho nền kinh tế của tỉnh. Nhận thức
đƣợc tiềm năng ấy, chính quyền địa phƣơng tỉnh Quảng Ninh đã quyết định
đƣa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Du lịch là một ngành
kinh tế mang tính tổng hợp, và hơn thế nữa, sự phát triển của ngành du lịch
này sẽ kéo theo sự phát triển của rất nhiều các ngành kinh tế khác…
Mục tiêu là vậy nhƣng để thực hiện mục tiêu đó đòi hỏi rất nhiều nỗ
lực phấn đấu. Không chỉ là sự nỗ lực của chính quyền và nhân dân địa
phƣơng, mà còn nhờ đến các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Từ khi có
chính sách mở cửa của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986, Việt
Nam đã phát triển nền kinh tế thị trƣờng nhiều thành phần theo định hƣớng
xã hội chủ nghĩa, thực hiện giao lƣu quốc tế, mở rộng quan hệ hợp tác đầu

tƣ. Từ đó đến nay, hoạt động đối ngoại của ta không ngừng phát triển mạnh
mẽ và theo đó là sự xuất hiện những vị thế ngày càng đƣợc khẳng định của
lĩnh vực đầu tƣ nƣớc ngoài trong nền kinh tế. Việc nghiên cứu tìm tòi những
giải pháp tối ƣu để phát triển nền kinh tế này phát triển một cách có hiệu quả
đang là mối quan tâm của cả nƣớc nói chung và từng địa phƣơng nói riêng,
cốt để làm sao khai thác đƣợc tiềm năng và lợi thế so sánh cho từng vùng.
Cũng giống nhiều tỉnh thành khác, Quảng Ninh hiện nay cũng phải ra sức
10


thu hút sự đầu tƣ nƣớc ngoài, mà quan trọng hơn cả là đầu tƣ cho du lịch,
nhằm phát triển một ngành công nghhiệp xanh theo chiến lƣợc phát triển mà
tỉnh đã đề ra: “Phát triển nhƣ mã đáo, dẻo dai, leo cao nhƣ sơn dƣơng”.
1.2.2. Thành phố biển Hạ Long
Thành phố Hạ Long ở trung tâm của tỉnh, toạ độ địa lý hiện nay từ
20 55’ đến 21005’ vĩ độ Bắc, 106050’ đến 107030’ kinh độ Đông. Phía Bắc –
Tây Bắc giáp huyện Hoành Bồ, phía Nam thông ra biển qua Vịnh Hạ Long
và thành phố Hải Phòng, phía Đông - Đông Bắc giáp thị xã Cẩm Phả, phía
Tây – Tây Nam giáp huyện Yên Hƣng. Khí hậu ở Hạ Long thuộc kiểu khí
hậu vùng ven biển, mỗi năm có hai mùa rõ rệt, mùa đông từ tháng 11 đến
thang 4 năm sau, mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10. Nhiệt độ trung bình hàng
năm là 23,70C, dao động không lớn, từ 16,7 0C đến 28,60C. Về mùa hè, nhiệt
độ trung bình cao la 34,90C nóng nhất đến 380C. Về mùa đông nhiệt độ
trung bình thấp 13,70C, lạnh nhất là 50C. Thành phố có diện tích đất là
22.250 ha, có quốc lộ 18A chạy qua tạo thành chiều dài của thành phố, có
cảng biển, bờ biển dài 50km, có Vịnh Hạ Long 2 lần đƣợc UNESCO công
nhận là Di sản thế giới với diện tích 434km2. Tính đến 1/4/2009 là 215.795
ngƣời. Thành phố do đặc điểm của địa hình, chia làm hai khu vực rõ rệt là
khu vực phía đông và khu vực phía tây, cách nhau bởi eo biển Cửa Lục rộng
420m, nƣớc chảy xiết khi thuỷ triều lên xuống. Nối hai bờ Cửa Lục là cây

cầu Bãi Cháy, một trong 5 cây cầu dây văng một mặt phẳng dây lớn nhất thế
giới. Phía Đông thành phố là trung tâm chính trị và công nghiệp than của
tỉnh. Phía Tây là trung tâm du lịch, dịch vụ, đồng thời cũng là khu công
nghiệp đóng tàu và cảng biển nổi tiếng của cả nƣớc. Tại đây có khu du lịch
quốc tế Hoàng Gia, Tuần Châu, cùng nhiều khách sạn 2 sao đến 4 sao với
các tiện nghi phục vụ hiện đại.
Trung tâm thành phố hiện nay xƣa là một làng chài ven biển có tên là
Bãi Hàu, đến đầu thời Nguyễn thì đổi tên thành xã Mẫu Lệ. Cách đây
khoảng 100 năm, ngƣời dân ra núi Bài Thơ vẫn phải đi bằng thuyền. Dải đất
phía đông dần dần hình thành các xã Hà Lầm, Lũng Phong. Phía Tây là các
xóm chài Vạ Cháy, Cái Lân, Bến Đáy và xã Tiêu Giao. Đến thời Nguyễn thì
thành lập hai xã Giang Võng và Trúc Võng. Tất cả các xã phía Đông và phía
Tây của thành phố Hạ Long hiện nay, trƣớc đây đều thuộc huyện Hoành Bồ.
Năm 1883, ngƣời Pháp chiếm vùng vịnh Hạ Long, sau đó tổ chức khai thác
than, cái tên Hòn Gai ra đời. Có thuyết cho rằng trung tâm thành phố ngày
nay, xƣa kia là những đảo có nhiều cây gai nên gọi là Hòn Gai. Ngày
27/12/1993, thành phố Hạ Long đƣợc chính thức thành lập trên cơ sở của thị
xã Hòn Gai. Năm 2001, hai xã Việt Hƣng và Hoành Bồ đƣợc sát nhập về
0

11


thành phố Hạ Long, làm cho thành phố trải dài từ Yên Lập ( sát với địa phận
huyện Yên Hƣng) tới Đèo Bụt( sát với địa phận thị xã Cẩm Phả).
1.2.2.1. Vịnh Hạ Long
Là một vịnh nhỏ, bộ phận của vịnh Bắc Bộ, Vịnh Hạ Long đƣợc giới
hạn với phía đông bắc giáp vịnh Bái Tử Long, phía tây nam giáp quần đảo
Cát Bà, phía tây và tây bắc giáp đất liền bằng đƣờng bờ biển khoản 120km
kéo dài từ huyện Yên Hƣng, qua thành phố Hạ Long, thị xã Cẩm Phả đến hết

huyện đảo Vân Đồn, phía đông nam và phía nam hƣớng ra vịnh Bắc Bộ. Khí
hậu ở vịnh phân hóa hai mùa rõ rệt: mùa hạ nóng ẩm với nhiệt độ 27 – 290C
và mùa đông lạnh vớ nhiệt độ 16 – 180C, nhiệt độ trung bình năm dao động
trong khoảng 15 – 250C. Lƣợng mƣa trên vịnh vào khoảng 2.000 đến 2.200
mm. Hệ thủy triều tại vịnh rất đặc trƣng với mức triều cƣờng vào khoảng 3,5
– 4m/ ngày. Độ mặn trong nƣớc biển dao động từ 31 đến 34,5 MT vào mùa
khô nhƣng vào mùa mƣa mức này có thể thấp hơn.
Trong số 1.969 đảo của Hạ Long hiện nay chỉ có khoảng 40 đảo là có
cƣ dân sinh sống, những đảo này có quy mô từ vài chục đến hàng ngàn ha
tập trung chủ yếu ở phía Đông và Đông Nam vịnh Hạ Long. Mấy chục năm
gần đây, nhiều vạn chài sống trôi nổi trên mặt nƣớc, bắt đầu lên một số đảo
định cƣ biến những đảo hoang sơ trở thành đảo trù phú nhƣ đảo Sa Tô
(thành phố Hạ Long), đảo Thắng Lợi (huyện đảo Vân Đồn). Dân số trên
vịnh Hạ Long hiện nay khoảng 1.540 ngƣời, tập trung chủ yếu ở các làng
đánh cá Cửa Vạn, Ba Hang, Cặp Dè (thuộc phƣờng Hùng Thắng thành phố
Hạ Long). Cƣ dân vùng vịnh phần lớn sống trên thuyền, trên nhà bè để thuận
lợi cho việc đánh bắt, nuôi trồng và lai tạo các giống thủy sản, hải sản. Ngày
nay đời sống của cƣ dân vịnh Hạ Long đã phát triển do kinh doanh dịch vụ
du lịch.
Vịnh Hạ Long có từ xa xƣa do những kiến tạo địa chất. Tuy nhiên,
trong tâm thức của ngƣời Việt từ thời tiền sử với trí tƣởng tƣợng dân gian và
ý niệm về cội nguồn con Rồng cháu Tiên, một số truyền thuyết cho rằng khi
ngƣời Việt mới lập nƣớc đã bị giặc ngoại xâm, Ngọc Hoàng sai Rồng mẹ
mang theo một đàn Rồng con xuống hạ giới giúp ngƣời Việt đánh giặc.
Thuyền giặc từ ngoài biển ào ạt tiến vào bờ vừa lúc đàn Rồng tới hạ giới.
Đàn Rồng lập tức phun ra vô số châu ngọc và thoắt biến thành muôn vàn
đảo đá trên biển, nhƣ bức tƣờng thành vững chắc chặn bƣớc tiến của thuyền
chiến giặc. Đoàn thuyền giặc đang lao nhanh, bị chặn đột ngột đã đâm vào
các đảo đá và va chạm với nhau vỡ tan tành. Sau khi giặc tan, thấy cảnh mặt
đất thanh bình, cây cối tƣơi tốt, con ngƣời nơi đây lại cần cù, chịu khó, đoàn

kết giúp đỡ nhau, Rồng mẹ và Rồng con không trở về trời mà ở lại hạ giới,
12


nơi vừa diễn ra trận chiến. Vị trí Rồng mẹ đáp xuống là Hạ Long, nơi rang
con đáp xuống là Bái Tử Long và đuôi đàn Rồng quẫy nƣớc trắng xóa là
bạch Long Vĩ (bán đảo Trà Cổ ngày nay). Tên gọi Hạ Long đã thay đổi qua
nhiều thời kỳ lịch sử, thời Bắc thuộc khu vực này đƣợc gọi là Lục Châu, Lục
Hải. Cuối thời Lý, Trần, Lê, vịnh mang các tên Hoa Phong, Hải Đông, An
Bang, Vân Đồn, Ngọc Sơn hay Lục Thủy. Tên Hạ Long (Rồng đáp xuống)
mới xuất hiện trong một số thƣ tịch và các bản đồ hàng hải của Pháp từ cuối
thế kỷ 19.
Đảo của vịnh Hạ Long có hai dạng là đảo đá vôi và đảo phiến thạch,
có tuổi kiến tạo địa chất từ 250 – 280 triệu năm. Vùng tập trung dày đặc các
đảo đá có phong cảnh ngoạn mục và nhiều hang động đẹp nổi tiếng là vùng
trung tâm Di sản thiên nhiên vịnh Hạ long, bao gồm vịnh Hạ Long và một
phần vịnh Bái Tử Long. Vùng Di sản thiên nhiên đƣợc thế giới công nhận có
diện tích 434km2 bao gồm 775 đảo, nhƣu một hình tam giác với 3 đỉnh là
đảo Đầu Gỗ (phía Tây), hồ Ba Hầm (phía Nam), đảo Cống Tây (phía đông).
Vẻ đẹp thiên nhiên
Từ trên cao nhìn xuống, vịnh Hạ Long nhƣ một bức tranh khổng lồ vô
cùng sống động. Đi giữa Hạ Long, ta ngỡ nhƣ lạc vào một thế giới cổ tích bị
hóa đá, đảo thì giống hình một ngƣời đang đứng hƣớng về đất liền (hòn Đầu
Ngƣời), đảo thì giống nhƣ một con rồng đang bay lƣợn trên mặt nƣớc (hòn
Rồng), đảo thì lại giống một ông lão đang ngồi câu cá(hòn Ông Lã Vọng),
hòn Cánh Buồm, hòn Trống Mái, hòn Lƣ Hƣơng, đảo Ngọc Vừng, đảo Ti
Top… Tất cả trông rất thực, thực đến kinh ngạc. Hình dáng những đảo đá
diệu kỳ ấy biến hóa khôn lƣờng theo góc độ ánh sáng trong ngày và theo góc
nhìn. Biển của Hạ Long bốn mùa mang một màu xanh thẳm. Vào mùa xuân
giữa sông nƣớc mênh mông trong làn sƣơng bạc bao phủ, những đảo đá mờ

ảo trở nên huyền bí hơn. vào buổi sáng mùa hè khi bình minh hé rạng những
đảo đá nhƣ vƣơn mình đứng dậy, mọc lên từ dƣới mặt biển bao la. Toàn
vịnh mang một màu đỏ rực rồi dần chuyển sang màu xanh lam, khi hoàng
hôn buông xuống là những gam màu tuyệt đẹp của những tia nắng yếu ớt
cuối cùng, vào những đêm trăng mặt vịnh nhƣ đƣợc dát bạc quyện với màu
sẫm của đảo đá mờ xa, nhƣ thực nhƣ mơ. Vẻ đẹp thực sự của Hạ Long
không phải chỉ phơi bày ở hình dáng, sắc nƣớc, mây trời mà còn tiềm ẩn
trong những đảo đá ấy là những hang động tuyệt đẹp, mỗi hang động là một
lâu đài kiến trúc nguy nga và kỳ công của tạo hóa nhƣ động Thiên Cung
mang dáng dấp hiện đại trang nhã, hang Đầu Gỗ dáng khỏe khoắn, hang
Sửng Sốt kín đáo âm thầm, động Tam Cung… Hạ Long đã đƣợc đại thi hào
dân tộc Nguyễn Trãi mệnh danh là kỳ quan đất dựng giữa trời cao. Vịnh Hạ
13


Long cũng là nơi gắn liền với sự phát triển của lịch sử dân tộc với những địa
danh nổi tiếng nhƣ Vân Đồn – nơi có thƣơng cảng cổ nổi tiếng một thời
(1149), núi Bài Thơ lƣu bút tích của nhiều bậc vua chúa, danh nhân, xa hơn
chút nữa là dòng sông Bạch Đằng – nơi đã từng chứng kiến hai trận thủy
chiến lẫy lừng của cha ông ta chống giặc ngoại xâm… Không chỉ có vậy, Hạ
Long ngày nay đƣợc các nhà khoa học chứng minh là một trong những cái
nôi của con ngƣời có nền văn hóa Hạ Long từ Hậu kỳ đồ đá mới với những
địa danh khảo cổ học nổi tiếng nhƣ Đồng Mang, Xích Thổ, Soi Nhụ, Thoi
Giếng… Hạ Long cũng là nơi tập trung đa dạng sinh học cao với những hệ
sinh thái điển hình nhƣ hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái rạn san hô,
hệ sinh thái tùng áng, hệ sinh thái rừng cây nhiệt đới… với hàng ngàn loài
động, thực vật vô cùng phong phú trên rừng dƣới biển.
Với những giá trị đặc biệt nhƣ vậy, vịnh hạ Long đã đƣợc UNESCO
công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới vào năm 1994. Đến năm 2000, lần
thứ hai UNESCO lại công nhận vịnh Hạ Long là Di sản thế giới bởi giá trị

địa chất địa mạo.
Giá trị địa chất
Vào đầu kỷ Cambri (cách đây 570 – 500 triệu năm) vịnh hạ Long cơ
bản vẫn là lục địa cao. Đến cuối kỷ Cambri vùng này bị nhấn chìm, từ đó Hạ
Long mới thành vịnh, trong thời gian các kỷ Ocdovic và Silua (500 – 400
triệu năm trƣớc) khu vực Hạ Long và Đông Bắc Việt Nam cơ bản là vùng
biển sâu nằm trong chế độ hoạt động địa máng tích cực, đáy biển liên tục hạ
đƣợc bồi tụ bằng trầm tích của địa tầng Cô Tô có cấu tạo phân nhịp dày trên
2000m chứa nhiều hóa thạch. Vào cuối thế kỷ Silua và trong kỷ Đêvôn (420
– 340 triệu năm trƣớc) khu vực vịnh Hạ Long là một vùng núi chịu quá trình
xâm thực bóc mòn mạnh mẽ trong điều kiện khô nóng. Hạ Long là một phần
của lục địa Katania rộng lớn bao trim lên gần toàn bộ khu vực biển Đông và
thềm lục địa Trung Quốc ngày nay. Vào cuối kỷ Đê vôn do ảnh hƣởng của
kiến tạo Hecxini, khu vực Hạ Long và cả vùng Đông Bắc bị nâng lên cao và
môi trƣơng biển hoàn toàn biến mất. Sang giai đoạn Cổ sinh muộn (kỷ Cac
bon và Pecmi) kéo dài từ 340 – 240 triệu năm trƣớc, chế độ biển nông ấm
đƣợc thiết lập lại. Chế độ biển nông đó tồn tại hàng trăm triệu năm đã tích tụ
nên tạo thành đá vôi có nguồn gốc hóa học và sinh học với hệ tâng Cát Bà có
tuổi Cac bon sớm dày 450m và hệ tầng Quang Hanh có tuổi Cac bon trung
bình dày 750m. Hai hệ tầng này chiếm ƣu thế tuyệt đối trên hàng trăm đảo
của vịnh Hạ Long.
Sang đại Tân Sinh (67 triệu năm trƣớc), vịnh Hạ Long tồn tại trong
môi trƣờng lục địa núi cao do ảnh hƣởng của các pha tạo sơn mạnh mẽ. Vào
14


nửa Paleogen chuyển động nâng dần và ổn định, quá trình xâm thực bắt đầu
mạnh mẽ. Sau một thời gian bào mòn hàng triệu năm, một dạng địa hình bán
bình nguyên hình thành, quá trình xâm thực mạnh mẽ đã chia cắt dần bề mặt
này thành các mảng có độ cao tƣơng ứng với các đỉnh núi bây giờ.

Sang kỷ Đệ Tứ, nhất là từ giữa Neogen quá trình xâm thực karst hòa
tan đá vôi phát triển mạnh mẽ ở vùng núi đá vôi Hạ Long. Các đảo đá vôi
trên vịnh hiện nay có bản chất là những núi sót trên bề mặt đồng bằng karst
bị biển tiến kỷ Holoxen làm chìm ngập. Thời kỳ Pleixtoxen là thời gian chủ
yếu tạo nên hệ thống các hang động nổi tiếng của vịnh Hạ Long.
Thời Holoxen (11.000 – 7000 năm trƣớc) biển dâng nhanh ngoài xa
nhƣng Hạ Long vẫn là vùng lục địa. Từ 7000 – 4000 năm trƣớc biển tiến
Holoxen mở rộng cực đại và vịnh Hạ Long chính thức đƣợc hình thành.
Cách đây 4000 – 3000 năm trƣớc sang thời kỳ biển lùi, khu vực này xuất
hiện nền văn hóa Hạ Long.
Vào đầu Holoxen muộn, mực nƣớc biển dâng cao trở lại, tái lập lại vịnh
Hạ Long trên nền đầm lầy kênh lạch nhƣng đẹp hơn trƣớc, tạo nên những
ngấn nƣớc trên vách đá nhƣ ngày nay.
Vào giữa Holoxen muộn vịnh Hạ Long tiếp tục tồn tại nhƣng bị thu hẹp
dần. Đặc trƣng cơ bản của vịnh Hạ Long 1000 năm qua là biển lấn mở rộng
vịnh, xói lở mạnh các bãi bằng sú vẹt, nƣớc vịnh trong hơn, mặn hơn và san
hô phát triển. Quá trình ăn mòn của nƣớc biển tích cực đã tạo nên những
ngấn sâu làm tăng thêm vẻ kỳ dị độc đáo của địa tầng karst. Vịnh Hạ Long
hiện đại ra đời là kết quả của quá trình tiến hóa địa chất lâu dài với sự tổng
hợp của nhiều yếu tố tự nhiên, trong đó nổi bật nhất là sự hình thành của
tầng đá vôi dày trên 1000m vào các kỷ Các bon – Pecmi (340 – 240 triệu
năm trƣớc), sự hình thành bồn trũng Hạ Long vào kỷ Neogen (26 – 10 triệu
năm trƣớc). Quá trình karst hình thành đồng bằng đá vôi tích cực nhất vào
kỷ Đệ Tứ – Pleixtoxen (2 triệu – 11 nghìn năm) và biển tiến vào kỷ
Holoxen. Vì thế, vịnh Hạ Long đƣợc coi nhƣ một bảo tàng địa chất tự nhiên
vô giá đƣợc gìn giữ đến 300 triệu năm. những hang động không chỉ là những
lâu đài của tạo hóa mà còn là bằng chứng sinh động về quá trình xâm thực
của mực nƣớc biển, sự bào mòn hay ngƣng đọng qua các kỷ địa chất.
Giá trị đa dạng sinh học
Địa hình vịnh Hạ Long có cấu tạo phức tap, bờ biển khúc khuỷu có

nhiều cửa sông lớn. Đây là nguồn cung cấp thức ăn vô cùng phong phú, đa
dạng cho nhiều loài sinh vật. Đặc biệt, địa hình vịnh Hạ Long đƣợc định
hình bởi hàng ngàn đảo đá vôi lớn nhỏ tạo nên những vũng vịnh biển. Mực
nƣớc ổn định hàng năm, biên độ thủy triều không lớn, mức sang nhỏ, đồng
15


thời khí hậu của Hạ Long rất ổn định, nhiệt độ trung bình năm dao động từ
19 – 250C với lƣợng bức xạ nhiệt trung bình 17kcl/cm2/tháng, lƣợng mƣa
2000 – 2200mm/ năm. Đây là những điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho các
hệ sinh thái phát triển.
Các kết quả nghiên cứu cho thấy vịnh Hạ Long có đầy đủ các hệ sinh
thái của vùng biển nhiệt đới nhƣ: hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái
rạn san hô, hệ sinh thái cỏ biển, hệ sinh thái rừng cây nhiệt đới. Ngoài ra,
vịnh Hạ Long còn có hệ sinh thái tùng áng đặc thù không nơi nào có đƣợc.
Trong vùng biển Hạ Long san hô sống rải rác ở nhiều nơi, nhƣng tập
trung với mật độ dày đặc ở phía đông và nam xa bờ. San hô vịnh Hạ Long
có khoảng 170 loài thuộc 44 chi, 12 họ. San hô phân bố khi tập trung thành
rạn với cấu trúc 3 đới rõ ràng khi thì tạo đám không phân đới, chúng thƣờng
tập trung ở độ sâu 5 – 10m. Độ che phủ rạn san hô trung bình 30% nhƣng
cũng có nơi lên tới 78 – 80% nhƣ khu vực Cống Đỏ, Bọ Hung… San hô ở
vịnh Hạ Long tạo nên cảnh sắc tuyệt đẹp. San hô dạng cảnh nhƣ san hô cây,
san hô đĩa, san hô cục,… với nhiều màu sắc trắng, lam, hang, đỏ… Rạn san
hô đồng thời là nơi cƣ trú sinh sống của nhiều loài sinh vật. Đây là những
điều kiện tự nhiên tạo nên các hệ sinh thái đặc biệt, làm tăng giá trị của vịnh.
Tiêu biểu nhƣ ở Tùng Ngón là nơi cƣ trú của 65 loài san hô, 40 loài động vật
đáy, 18 loài rong biển. Đặc biệt ở đây có đến 4 loài sinh vật quý hiếm đƣợc
ghi trong sách đỏ. Một số hang động đã đƣợc đầu tƣ các điều kiện về ánh
sáng và đƣờng đi để phục vụ cho việc bảo tồn và tham quan Vịnh Hạ Long
nhƣng vẫn còn một số động giữ đƣợc ở dạng tự nhiên, nguyên sơ chƣa tổ

chức đón khách… Đây là dạng sinh thái của quần xã cỏ biển. Cỏ biển ở Hạ
Long có số loài không lớn: 5 loài, nhƣng lại là nơi cƣ trú cho nhiều loài, có
tác dụng chắn sóng và tham gia hấp thụ các chất hữu cơ, làm sạch nƣớc biển.
Hiện nay, đã thống kê đƣợc số lƣợng các loài sống cùng cỏ biển nhƣ sau:
140 loài rong biển; 3 loài giun hiều tơ; 29 loài nhuyễn thể; 9 loài giáp xác.
Dạng sinh thái bãi triều không có rừng ngập mặn: Thƣờng phân bố ở đới
triều thấp. Sinh vật sống trên vùng triều đặc trƣng là động vật nhuyễn thể hai
mảnh vỏ và giun biển có giá trị dinh dƣỡng cao nhƣ sái sùng, hải sâm, sò,
ngao v.v... Hầu hết những nguồn hải sản này đang bị khai thác quá mức.
Hệ sinh thái biển: Hệ sinh thái biển bao gồm: thực vật phù du, động
vật phù du, động vật đáy biển và động vật tự du
Thực vật phù du: Là động vật nhỏ sống trôi nổi trong nƣớc, có thể tự
dƣỡng qua quá trình quang hợp góp phần phân giải chất hữu cơ, hạn chế ô
nhiễm nƣớc. Theo kết quả điều tra TVPD ở Vịnh Hạ Long có 185 loài.
Động vật phù du: Là động vật nhỏ sống trôi nổi trong nƣớc, đóng vai
trò mắt xích thứ hai sau TVPD. Sự phân bố của ĐVPD phụ thuộc vào tầng
nƣớc và thời gian. Vùng Hạ Long - Cát Bà có 140 loài ĐVPD sinh sống.
16


Động vật đáy: Nhóm sinh vật sinh sống ở đáy biển, cho giá trị dinh dƣỡng
cao. Theo thống kê sơ bộ, vùng Hạ Long có đến 500 loài động vật đáy, trong
đó có 300 loài động vật nhuyễn thể; 200 loài giun nhiều tơ; 13 loài da gai.
Động vật tự du: Là động vật hoàn toàn có khả năng tự chủ bơi lội trong
nƣớc; di cƣ để tìm mồi, sinh sản hay trú đông. Đến nay ngƣời ta đã xác định
đƣợc 326 loài động vật tự du, phân bố trong vịnh.

 Tình hình hoạt động du lịch tại vịnh Hạ Long tháng 9/2010:
KẾT QUẢ QUẢN LÝ, ĐÓN KHÁCH THAM QUAN
VỊNH HẠ LONG THÁNG 9/2010

TT

1

2

3
4

5

NỘI DUNG

9/2010

9 THÁNG
2010

Tổng lƣợt khách tham
180,274
2,140,634
quan
+ Khách VN
100,438
1,083,988
+ Khách NN
79,836
1,056,646
Số khách lƣu trú trên
13,502

166,035
vịnh
Số tàu lƣu trú trên vịnh
961
11,269
Số lƣợt tàu cập hang
10,792
93,923
động
Thu phí tham quan
6,106,165,000 71,176,735,000
VNĐ
- Số lƣợt khách
11,174
106,261
+ Khách VN
9,848
99,287
+ Khách NN
1,326
6,974
Xử lý vi phạm qui chế
19
98
quản lý VHL (vụ).
- Tài nguyên MT
7
09
- An ninh trật tự
- An toàn giao thông

12
88
đƣờng thủy nội địa
- Quản lý nhà bè
01
- Kinh doanh hải sản
-

SO
CÙNG
KỲ
2009
111%
98%
134%
77%
59%
44%
112%
92%
95%
60%
90%
100%
338%
8%
-

17



1.2.2.2. Cảnh quan xung quanh vịnh Hạ Long
Cầu Bãi Cháy:
Cầu Bãi
Cháy nằm trên
quốc lộ 18 nối
Hòn Gai với
Bãi Cháy qua
eo Cửa Lục,
ngăn cách vịnh
Cửa Lục với
vịnh Hạ Long,
thuộc địa phận
Quảng Ninh.
Hợp đồng xây
dựng cầu Bãi
Cháy đƣợc ký
ngày 9/5/2003
tại Hà Nội
giữa Đại diện
chủ đầu tƣ la
PMU 18 và Liên danh nhà thầu Nhật Bản. Tháng 8/2003 công trình đƣợc
khởi công xây dựng. Sáng 2/12/2006, tại thành phố Hạ Long cầu bãi Cháy
đã đƣợc khánh thành và chính thức đƣa vào sử dụng sau 40 tháng thi công.
Giờ đây cùng với Di sản thế giới vịnh Hạ Long, ngƣời dân đất mỏ có thêm
niềm tự hào mới là cây cầu Bãi Cháy, khát vọng bao đời của ngƣời dân đất
mỏ, đánh dấu bƣớc trƣởng thành mạnh mẽ của đội ngũ công nhân cầu Việt
Nam và thêm một mốc son của tình hữu nghị hợp tác giữa nhân dân hai
nƣớc Việt Nam – Nhật Bản. Cầu Bãi Cháy cũng là cây cầu thực hiện “sứ
mệnh lịch sử” là đặt dấu “chấm hết” cho sự tồn tại của các bến phà trên suốt

dọc tuyến đƣờng 18A, giúp ngƣời dân thành phố nói riêng, nhân dân tỉnh
Quảng Ninh và hành khách đi qua tuyến đƣờng này nói chung thoát khỏi
cảnh chờ đợi những chuyến phà từ bao năm nay, đóng vai trò quan trọng
18


trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội cảu toàn vùng Đông Bắc đất
nƣớc.
Cầu Bãi Cháy là loại cầu dây văng một mặt phẳng dây, gồm 5 nhịp,
dầm hộp bê tông cốt thép. Hai tháp cầu đƣợc đặt trên hệ móng giếng chìm
hơi ép kích thƣớc cực lớn, lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam với công nghệ
thi công hiện đại tiên tiến. Cầu đƣợc thi công bằng công nghệ đúc hẫng cân
bằng, tại trụ cầu chính trên độ cao 50m, dầm cầu đƣợc vƣơn ra biển và kết
thúc khi nối liền hai cánh hẫng, công nghệ xây dựng này đảm bảo cho các
tàu thuyền vẫn có thể hoạt động đƣợc bình thƣờng trong suốt quá trình thi
công. Đƣờng dẫn lên cầu là đƣờng đô thị cấp 2 dài 5km, có tám cầu dẫn với
tổng chiều dài 1.172 km, cầu có khả năng chịu đựng đƣợc động đất cấp 7.
Cầu có chiều dài toàn cầu là 903m, trong đó chiều dài nhịp chính là 435m,
chiều rộng toàn cầu 25,3m, gồm 6 làn lƣu thông với 4 làn xe cơ giới, 2 làn
xe thô sơ và ngƣời đi bộ. Tĩnh không thông thuyền của cầu là 50m chiều cao
và 130m chiều rộng, đảm bảo cho tàu có trọng tải 40.000 tấn qua lại thuận
tiện.
Tổng mức đầu tƣ xây dựng công trình cầu bãi Cháy là 2.140 tỉ đồng,
dự án đƣợc thực hiện bằng vốn vay ODA của chính phủ Nhật Bản và một
phần vốn đối ứng trong nƣớc. Tài trợ cho dự án cầu Bãi Cháy là Ngân hàng
Hợp tác quốc tế Nhật Bản. Thiết kế và thi công cầu đƣợc thực hiện bởi nhiều
tổ hợp nhƣ Viện cấu trúc và cầu Nhật Bản, Công ty tƣ vấn quốc tế Thái Bình
Dƣơng, Tập đoàn thiết kế công nghệ vận tải và tƣ vấn Hyder. Liên danh nhà
thầu Shimizu – Sumitomo Mitsui là nhà thầu chính của công trình này.
Đảo Tuần Châu:

Khu du lịch đảo Tuần
Châu mới đƣợc xây dựng,
cách trung tâm thành phố Hạ
Long khoảng 8km. Toàn bộ
khu du lịch có diện tích
khoảng 220ha, đƣợc kiến tạo
bởi những ngọn đồi thoai
thoải. Tuần Châu có rất nhiều
hạng mục công trình đã và
đang đƣợc xây dựng. Từ
ngoài cổng đi vào là khu biệt
thự do khách hàng tự xây
dựng, hạ tầng cở sở đạt tiêu
chuẩn quốc tế. Đi tiếp vào trong, khu phố ẩm thực với 5 nhà hàng và nhà
19


tròn đƣợc thiết kế theo kiểu kiến trúc cung đình rất đẹp cùng một lúc có thể
phục vụ trên 1.000 thực khách với những món ăn Âu, Châu á và dân tộc do
các đầu bếp nổi tiếng trong nƣớc và ngoài nƣớc thực hiện. Vào trong khu
trung tâm du khách sẽ choáng ngợp bởi câu lạc bộ biểu diễn cá heo, hải cẩu,
sƣ tử biển đƣợc xây dựng rất hiện đại và độc đáo.
Đã có nhiều truyền thuyết về tên đảo Tuần Châu. Có truyền thuyết
cho rằng tên đảo Tuần Châu là do nơi đây thời phong kiến trên đảo đặt một
trạm lích canh phòng có nhiệm vụ tuần tra, bảo vệ vùng biên ải do viên tri
châu quản lý, tên đảo Tuần Châu đƣợc ghép từ hai chữ “Lính Tuần” và “Tri
Châu”. Nhƣng có lẽ tên đảo Tuần Châu đƣợc hình thành từ sự tích vịnh hạ
Long có sức thuyết phục hơn cả, tên đảo Tuần Châu đƣợc giải nghĩa ngay từ
bản thân tên gọi của chính mình. “Tuần” là chu trình, một vòng tuần hoàn
của vạn vật trong trời đất. “Châu” là Ngọc – những viên Ngọc Rồng vô giá

của tạo hóa ban tặng cho dân đất Việt để chống giặc ngoại xâm. Tuần Châu
là Vòng Ngọc. Đảo Tuần Châu hay còn đƣợc gọi là núi Tuần Châu. Sách
Đại Nam nhất thống chí có ghi: “Núi Tuần Châu cách huyện Hoành Bồ một
dặm về phía đông, trƣớc mặt là sông”, từ thời xƣa Tuần Châu đã đƣợc xác
định nằm ở vị trí quan trọng, giữa cửa ngõ con đƣờng thủy Thăng Long –
Bạch Đằng – Vân Đồn rất thuận lợi cho giao lƣu, buôn bán.
Vị trí địa lý của đảo Tuần Châu ngày nay càng thuận lợi hơn do sự
đầu tƣ mạnh mẽ của những ngƣời Việt thế hệ mới. Nay vào đảo đã có tuyến
đƣờng giao thông xuyên biển do công ty Âu Lạc đầu tƣ xây dựng dài 2km.
Về đƣờng bộ đảo cách Hà Nội hơn 130km khoảng 2h ô tô, cách Hải Phòng

20


hơn 60km khoảng 1h ô tô và cách đất nƣớc Trung Quốc hơn 180km khoảng
3h ô tô. Thời gian tới khi tuyến đƣờng cao tốc từ sân bay Quốc tế Nội Bài –
Hạ Long – Móng Cái hoàn thành, thời gian từ Hà Nội đến Tuần Châu chỉ
mất khoảng 1h. Về tuyến đƣờng thủy, hiện tại đã có tuyến tàu cao tốc đi từ
Móng Cái đến Tuần Châu khoảng 2h và từ Hải Phòng sang Tuần Châu chỉ
có 30 phút bằng ca nô. Về hàng không, hiện tại công ty Âu Lạc đã liên kết
với công ty dịch vụ bay miền Bắc trực thuộc Tổng công ty Hàng không Việt
Nam để mở tuyến bay trực thăng Hà Nội – Tuần Châu và ngƣợc lại.
Chùa Long Tiên:
Chùa Long Tiên tọa lạc ở phía đông chân núi Bài Thơ, giáp với phố
Bến Tàu cũ nay đổi thành phố Long Tiên. Chùa đƣợc khởi công xây cất vào
năm1939 và hoàn thành năm 1941. Tuy đƣợc xây dựng vào giữa thế kỷ này,
nhƣng kiểu cách, kiến trúc đều theo phong cách kiến trúc đầu Nguyễn, kiểu
chồng giƣờng giá chiêng và những họa tiết hoa văn trang trí rồng phƣợng,
hoa lá cách điệu. Trên đỉnh
Tam Quan là tƣợng phật A-diđà. Ngoài có tam quan, qua

một sân rộng là bái đƣờng,
trên nóc có tƣợng ghép gốm
rồng chầu mặt nguyệt, bên
dƣới là gác chuông ở đây có
câu “Long tắc linh, Tiên tắc
danh”, (có Rồng thì thiêng, có
Tiên thì nổi tiếng), hai bên là
hai cung tả hữu. ở chính điện
trên tam quan có ba chữ nổi
Long Thọ Tiên, nhân dân rút
gọn, gọi nôm na là chùa Long
Tiên. Gọi là chùa nhƣng lại
thờ cả thánh. ở chính cung thờ Đức Phật Thích Ca Mâu ni, Phật Bà Quan
Âm và các chƣ Phật. Hữu cung thờ Đức Thánh Trần - Trần Hƣng Đạo, Tả
cung thờ Vân Phƣơng Thánh Mẫu. Trong chùa Long Tiên có rất nhiều câu
đối, đại tự đƣợc điêu khắc rất tinh vi, thể hiện trình độ điêu khắc khá cao.
Trong các đồ thờ của chùa có Bộ Cửu Long nổi tiếng miêu tả chín con rồng
chầu Phật - là một công trình khắc gỗ công phu. Hội chùa Long Tiên kéo dài
hết tháng giêng, hai âm lịch hàng năm thu hút rất nhiều khách thập phƣơng.
Tín đồ, phật tử Hải Phòng khi đi lễ hội ở đền Cửa Ông, thế nào cũng rẽ vào
chùa Long Tiên "xin Đức Thánh cửa Trần" một quả cầu tài, cầu lộc. Toà tam
21


quan gồm ba cửa: cửa "Hữu'; "Vô" và cửa "Đại". Ngoài cổng Tam Quan có
tƣợng Bồ Đề Đạt Ma, tổ của Thiền tông Trung Quốc và Việt Nam Bái
đƣờng và chính điện kiến trúc theo kiểu chữ "Đinh".
Hội Chùa Long Tiên không chỉ dành riêng cho các tín đồ Phật, nó
mang ý nghĩa tâm linh cao cả cho mọi ngƣời. Khi xuân đến, vào mùa trey
hội của cả vùng Quảng Ninh, ngƣời ta gọi chùa Long Tiên là chùa Trình. Ai

cũng muốn đến Long Tiên dâng hƣơng trƣớc rồi mới tiếp tục cuộc hành
hƣơng tới Yên Tử, đến Cửa Ông. Trƣớc kia, chùa Long Tiên mở hội chính
vào ngày 24/3 âm lịch, hội có tổ chức rƣớc kiệu qua đền Cửa Ông (đền thờ
Trần Quốc Nghiễn con trai cả của Trần Hƣng Đạo) đến đền thờ An Dƣơng
Vƣơng ở Vụng Đâng qua Loong Toòng rồi quay lại chùa.
1.2.2.3. Trên vịnh Hạ Long
Để tham quan hang Sửng Sốt khách du lịch sẽ phải đi bằng tàu thủy
Trên tàu du khách sẽ đƣợc ngắm hàng trăm hòn đá kỳ ảo lƣớt qua, lúc ẩn lúc
hiện trên mặt nƣớc trong xanh. Một trong những hòn đảo đi qua là Đảo Ti
Top. Hòn Ti Tốp nằm cách hang Bồ Nâu chừng 1km về phía bắc, là hòn núi
có bờ dốc đứng, một bờ nghiêng với một bãi cát trắng, phẳng ngay dƣới
chân. Các tàu du lịch thƣờng ghé vào đây. Du khách lên bờ để tắm biển hoặc
leo lên một chiếc lầu ở lƣng chừng và một chiếc khác ở trên đỉnh núi để
ngắm cảnh từ trên cao. Một ngƣ dân cao tuổi nhất làng chài Cửa Vạn trên
vịnh Hạ Long cho hay trƣớc đây dƣới thời Pháp thống trị thì đảo Titôp có
tên gọi khá rùng rợn là đảo Nghĩa Địa, hay còn gọi đảo Hồng Thập Tự.
Sở dĩ có tên gọi này là do năm 1905, một tàu chở hàng của Pháp khi
vào vịnh Hạ Long do không có hoa tiêu thông thạo luồng lạch đã đâm vào
đá ngầm, bị đắm ở vũng Con Cóc, các thủy thủ đoàn thiệt mạng đƣợc đƣa về
chôn ở đảo này. Từ đó, dân chài ít dám đến khu đảo này khai thác hải sản,
đảo trở nên hoang sơ. Cụ Cải nói rằng mãi đến năm 1965, dân làng chài trên
vịnh Hạ Long mới biết hoang đảo này có tên gọi là đảo Titôp.
Tài liệu của Bảo tàng Quảng Ninh còn lƣu giữ có ghi rõ sự kiện đảo Titôp
đƣợc Hồ Chủ tịch đặt tên. Ngày 22/1/1962, Bác Hồ đi thăm vịnh Hạ Long
lần thứ năm, cùng đi với Bác có anh hùng phi công vũ trụ Liên Xô (cũ)
Ghecman Titôp. Tại đảo, Hồ Chủ tịch đã cùng Titôp tắm biển và ngƣời anh
hùng phi công vũ trụ tỏ ra thích thú thấy bãi tắm có doi cát, nƣớc biển sạch
không kém các bãi tắm phƣơng Tây. Tại bãi tắm, Bác Hồ nói với Titôp rằng
để ghi nhớ sự kiện một phi công vũ trụ Liên Xô đến thăm Hạ Long và biểu
thị tình hữu nghị hai nƣớc Việt - Xô, Bác đề nghị lấy tên Titôp đặt cho đảo.


22


Và Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh trong kỳ họp tháng 5-1962 đã ra
nghị quyết đổi tên đảo thành Titôp.
Trƣởng ban quản lý vịnh Hạ Long Ngô Hùng cho biết sau khi vịnh đƣợc đƣa
vào danh sách di sản thế giới năm 1994, trong lịch trình tham quan trên vịnh
Hạ Long, đảo Titôp là một trong những điểm đến hấp dẫn du khách vì ở đây
có bãi tắm đẹp nhất và sạch nhất vịnh Hạ Long đƣợc đƣa vào khai thác.
Mấy năm gần đây, địa điểm này đƣợc ban quản lý vịnh đƣa vào khai thác
một loạt dịch vụ du lịch hấp dẫn khác nhƣ bay tàu lƣợn, nhảy dù, lặn biển,
bơi thuyền kayak... khiến đảo lúc nào cũng tấp nập du khách. Ngày
21/7/2007, sau một tuần vịnh Hạ Long đƣợc đƣa vào danh sách đề cử là kỳ
quan thiên nhiên thế giới, ban quản lý vịnh đã lắp đặt mạng Internet không
dây trên đảo Titôp để du khách tham quan có thể dễ dàng vào laptop tham
gia bình chọn.
Hang Sửng Sốt
Trong hàng
nghìn đảo đá của
Hạ Long có chứa
đựng những hang
động kỳ vĩ và lộng
lẫy. Một trong
những điểm đƣợc
khám phá hấp dẫn
là hang Sửng Sốt,
nằm ở khu vực
trung tâm của Di
sản thế giới vịnh

Hạ Long, bên trong
đảo Bồ Hòn. Hang
có tên nhƣ vậy là
do ngày trƣớc
ngƣời Pháp khi đặt
chân đến đây thấy cảnh quá đẹp, gây ấn tƣợng mạnh nên đặt cho động cái
tên grotte de la surprise (hang động của sự sửng sốt). Đây là một hang động
rộng và đẹp vào bậc nhất của vịnh Hạ Long. Đƣờng lên hang Sửng Sốt luồn
dƣới những tán lá rừng, những bậc đá ghép cheo leo, du khách vừa có đƣợc
cái thú của ngƣời leo núi, vừa có cái háo hức nhƣ đang đi lên trời vậy. Cửa
hang Sửng Sốt nhƣ hình con hổ "tọa sơn" ngắm vịnh. Từ bến tàu leo lên
khoảng 50 bậc đá dựng đứng rồi lại đi xuống chừng mƣơi bậc đá nữa là đến
23


×