BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LƯƠNG THẾ VINH
AN QUANG TRUNG
PHÁT TRIỂN KHU DU LỊCH QUẦN THỂ DANH THẮNG TRÀNG AN
TỈNH NINH BÌNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ VĂN TÂM
NAM ĐỊNH, NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa
từng dùng bảo vệ đế lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Ninh Bình, ngày
tháng 7 năm 2015
Tác giả luận văn
An Quang Trung
i
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................i
MỤC LỤC..............................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ........................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài
1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3
3.1 Mục đích nghiên cứu
3
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
5. Phương pháp nghiên cứu
4
5.1 Phương pháp thu thập số liệu
4
5.2 Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu
4
6. Đóng góp của luận văn
5
7. Kế cấu của luận văn
5
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH..........................................6
1.1. Khái niệm về du lịch
6
1.1.1 Khái niệm du lịch
6
1.1.2 Sản phẩm du lịch
7
1.1.3 Khái niệm về phát triển du lịch
9
1.1.4 Đặc điểm phát triển du lịch
10
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch
11
1.2.1 An ninh chính trị và an toàn xã hội
11
1.2.2 Tình hình và xu hướng phát triển kinh tế của đất nước
11
1.2.3 Thời gian nhàn rỗi
12
1.2.4 Khả năng tài chính của con người
12
1.2.5 Trình độ dân trí
12
1.2.6 Tài nguyên du lịch
13
1.2.7 Các điều kiện về tổ chức và kỹ thuật
13
1.2.8 Khách du lịch
14
1.2.9 Yếu tố con người trong phát triển du lịch
14
1.3 Vai trò của phát triển du lịch
16
ii
1.4 Nôi dung phát triển du lịch
21
1.5 Kinh nghiệm phát triển du lịch của một số địa phương và bài học kinh nghiệm rút ra
cho tỉnh Ninh Bình
23
1.5.1 Kinh nghiệm phát triển du lịch của một số địa phương
23
1.5.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình
28
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KHU DU LỊCH QUẦN THỂ DANH
THẮNG TRÀNG AN, TỈNH NINH BÌNH.........................................................................30
2.1 Giới thiệu khu du lịch Quần thể danh thắng Tràng An, tỉnh Ninh Bình
30
2.1.1 Quy hoạch phát triển khu du lịch Quần thể danh thắng Tràng An
30
2.1.2 Đầu tư và huy động vốn đầu tư cho phát triển khu du lịch Quần thể danh thắng
Tràng An
32
2.1.3 Tài nguyên thiên nhiên tại khu du lich Quần thể danh thắng Tràng An
2.2 Thực trạng phát triển khu du lịch Quần thể danh thắng Tràng An
34
45
2.2.1 Phát triển các tuyến đường du lịch trong Quần thể du lịch danh thắng Tràng An
46
2.2.2 Phát triển khách du lịch
48
2.2.3 Thực trạng phát triển khách du lịch quốc tế đến với Khu du lịch Quần thể danh
thắng Tràng An
51
2.2.4 Thực trạng chi tiêu của khách tại Khu du lịch Quần thể danh thắng Tràng An 55
2.2.4 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật
57
2.2.5 Thực trạng phát triển lao động của Khu du lịch danh thắng Tràng An
60
2.3 Đánh giá thực trạng phát triển của khu du lich Quần thể danh thắng Tràng An, tỉnh
Ninh Bình
65
2.3.1. Ưu điểm cơ bản
65
2.3.2. Những nhược điểm chính
66
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHU DU LỊCH QUẦN THỂ DANH THẮNG
TRANG AN, TỈNH NINH BÌNH........................................................................................69
3.1 Quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển khu du lịch Quần thể danh thắng Tràng
An, tỉnh Ninh Bình.
69
3.1.1 Quan điểm phát triển khu du lịch Quần thể danh thắng Tràng An
69
3.1.2 Định hướng phát triển khu du lịch Quần thể danh thắng Tràng An
70
3.1.3 Mục tiêu phát triển khu du lịch Quần thể danh thắng Tràng An
70
3.2 Giải pháp phát triển khu du lịch Quần thể danh thắng Tràng An, tỉnh Ninh Bình
71
3.2.1 Hoàn thiện công tác quy hoạch, quản lý và tổ chức thực hiện công tác quy hoạch
phát triển du lịch
71
3.2.2 Tăng cường đầu tư và huy động vốn đầu tư cho phát triển du lịch
iii
72
3.2.3 Đẩy mạnh quản lý, khai thác tài nguyên du lịch và đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng du lịch
73
3.2.4 Đa dạng hoá các sản phẩm du lịch và chương trình du lịch
76
3.2.5 Tăng cường đào tạo phát triển nguồn nhân lực phục vụ du lịch, tổ chức bộ máy,
hoàn thiện và nâng cao năng lực cán bộ để quản lý du lịch
77
3.2.6 Hoàn thiện chính sách phát triển du lịch và thực hiện quản lý Nhà nước về du
lịch
78
3.2.7 Đẩy mạnh tuyên truyền, khuyến khích cộng đồng địa phương tham gia vào hoạt
động du lịch, quảng bá du lịch và mở rộng thị trường du lịch
3.2.8 Tăng cường liên kết giữa các nhà trong hoạt động du lịch
80
82
KẾT LUẬN..........................................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................86
PHỤ LỤC 1..........................................................................................................................88
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BQ
GDP
QĐ
UBND
TTg
TS
KT-XH
UNESCO
Nguyên nghĩa
Bình quân
Tổng sản phẩm quốc nội
Quyết định
Ủy ban nhân dân
Thủ tướng
Tổng số
Kinh tế xã hội
Tổ chức Giáo dục,Khoa học và
Văn hóa của Liên hợp quốc
iv
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1 : Trình độ văn hoá của người chủ gia đình và tỷ lệ đi du lịch..............................13
Bảng 1.2: Du khách đến Lào Cai giai đoạn 2011 – 2013.....................................................25
Bảng 1.3: Tổng số phòng của cơ sở lưu trú tỉnh Lào Cai....................................................26
Bảng 2.1: Số ngày khách lưu trú (ngày khách) giai đoạn 2010 - 2013................................51
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh của Quần thể danh thắng Tràng An năm 2011....................51
Bảng 2.3 : Kết quả kinh doanh của Quần thể danh thắng Tràng An năm 2012...................52
Bảng 2.4 : Kết quả kinh doanh của Quần thể danh thắng Tràng An năm 2013...................54
Bảng 2.5 : Chi tiêu bình quân 1 ngày của khách du lịch trong nước chia theo khoản chi,
phương tiện và mục đích chuyến đi khi tới Quần thể danh thắng Tràng An tính đến thời
điểm 31/12/2013...................................................................................................................56
Bảng 2.6: Thực trạng lao động khu du lịch Quần thể danh thắng Tràng An, tỉnh Ninh Bình
giai đoạn 2010- 2014............................................................................................................61
Bảng 2.7: Tổng hợp lao động được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức du lịch giai đoạn 2010 2014......................................................................................................................................63
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1.1 Các nhân tố cấu thành du lịch................................................................................6
Sơ đồ 1.3: Các yếu tố cấu thành và tác động đến du lịch.....................................................17
Biểu đồ 2.1: Số lượng khách đến với Quần thể danh thắng Tràng an (2010 – 2013)..........49
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu khách du lịch đến với Quần thể danh thắng Tràng An năm 2013.......50
vii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch là một “ngành công nghiệp không khói” có tốc độ phát triển
nhanh, không những mang lại lợi nhuận kinh tế đến cho những vùng,
những quốc gia có phong cảnh núi non hùng vĩ, những bờ biển thơ mộng
mà còn mang lại lợi nhuận kinh tế về nhiều mặt đến cho cả những vùng quê
xa xôi hẻo lánh.
Du lịch hiện nay, đã thực sự là sứ giả của hoà bình, hữu nghị và hợp tác
giữa các dân tộc. Tại nhiều nước trên thế giới, du lịch đang được xem là một
trong những ngành kinh tế hàng đầu, ngành kinh tế mũi nhọn, phát triển với
tốc độ cao, bởi những lợi ích to lớn về kinh tế - xã hội mà bản thân ngành du
lịch đem lại. Du lịch đang khẳng định vai trò quan trọng của mình bởi tỷ
trọng GDP ngành du lịch trong tổng GDP của nền kinh tế quốc dân đang tăng
dần, nguồn thu ngoại tệ cho đất nước tăng, tạo ra khối lượng việc làm cho
đông đảo quần chúng nhân dân đồng thời là động lực phát triển cho nhiều
ngành kinh tế khác phát triển theo, điều này càng thể hiện rõ hơn trước xu thế
toàn cầu hoá, khu vực hoá và hội nhập nền kinh tế quốc tế.
Du lịch Việt Nam ra đời từ 09/07/1960. Từ đó đến nay “ngành công
nghiệp không khói” này không ngừng phát triển và đạt được những bước tiến
đáng khích lệ, có vị trí xứng đáng trong nền kinh tế quốc dân. Năm 2013, du
lịch Việt Nam đón được 7,5 triệu khách quốc tế, đứng thứ 5 trong khu vực. Du
lịch nội địa cũng phát triển nhanh chóng với trên 35 triệu khách, thu nhập từ du
lịch năm 2013 đạt gần 200 nghìn tỷ đồng. Theo dự báo của Tổng cục du lịch
Việt Nam, năm 2015 ngành du lịch Việt Nam sẽ thu hút trên 8 triệu khách
quốc tế, phục vụ 32 – 35 triệu khách nội địa, đến năm 2020 sẽ là 11 – 12 triệu
khách quốc tế, 45 – 48 triệu khách nội địa, doanh thu từ du lịch năm 2020 sẽ
đạt 18 – 19 tỷ USD và đóng góp khoảng 6,5 – 7% GDP. Du lịch cơ bản trở
thành một ngành kinh tế mũi nhọn vào năm 2020, đạt đẳng cấp trong khu
vực vào năm 2020 và đẳng cấp quốc tế vào năm 2030.
1
Ninh Bình là một tỉnh nằm ở cực Nam của vùng Đồng bằng sông Hồng,
cách trung tâm thủ đô Hà Nội hơn 90 km về phía Nam. Ninh Bình có tiềm năng
du lịch với nhiều danh lam, thắng cảnh và di tích lịch sử văn hoá nổi tiếng, được
xác định là một trong 16 khu du lịch trọng điểm toàn quốc, là trung tâm du lịch
của vùng duyên hải Bắc Bộ. Du lịch Ninh Bình nổi bật với Quần thể danh thắng
Tràng An, địa danh du lịch tổng hợp gồm các di sản văn hóa và thiên nhiên thế
giới đã được UNESCO công nhận ở Ninh Bình. Nhiều di tích danh thắng nơi
đây đã được Chính phủ Việt Nam xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt quan trọng
như Khu du lịch sinh thái Tràng An, khu du lịch Tam Cốc - Bích Động, chùa
Bái Đính, cố đô Hoa Lư... Theo báo cáo của Cục thông kê tỉnh, Quần thể danh
thắng Tràng An, năm 2013 đón 4,5 triệu lượt du khách, trong đó khách quốc tế
là 520 nghìn lượt, doanh thu đạt 920 tỷ đồng. Dự kiến, năm 2014 phấn đấu đón
4,7 triệu du khách, trong đó khách quốc tế là 600 nghìn lượt.
Từ những vấn đề trên, chúng tôi đặt ra câu hỏi làm thế nào để phát triển
khu du lịch Quần thể danh thắng Tràng An, tỉnh Ninh Bình. Xuất phát từ
những lý do trên và để trả lời cho câu hỏi đặt ra Tác giả chọn đề tài: “Phát
triển khu du lịch Quần thể danh thắng Tràng An, tỉnh Ninh Bình” làm đề
tài luận văn Thạc sĩ kinh tế chuyên ngành Quản trị kinh doanh.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu về du lịch được đề cập nhiều vào những năm 90, khi hoạt
động du lịch trở nên khởi sắc. Một số công trình nghiên cứu đã đề cập nhiều
khía cạnh khác nhau của hoạt động du lịch và sự phát triển du lịch như: “ Cơ sở
khoa học và giải pháp phát triển du lịch ở Việt Nam” {13}, “ Tài nguyên và
Môi trường du lich Việt Nam” {13}, “ Du lịch sinh thái – những vấn đề về lý
luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam” {12}, “ Du lịch sinh thái trong các khu
bảo tồn tự nhiên ở Việt Nam” {11}, “ Cẩm nang về phát triển du lịch bền
vững” {14}. Đối với một số khu du lịch cụ thể, phần lớn các nghiên cứu tập
trung chủ yếu vào các yêu cầu thực tế để có những giải pháp khắc phục kịp thời
về các hoạt động du lịch.
2
Qua tổng hợp tình hình nghiên cứu về phát triên du lịch ở nước ta trong
thời gia qua, chúng ta có thể nhận thấy:
+ Du lịch là một trong những ngành kinh tế đang được nhiều nhà khoa học,
nhà quản lý, các tổ chức trên thế giới cũng như ở nước ta quan tâm nghiên cứu.
+ Du lịch Việt Nam mới thực khởi sắc từ những năm 1990 và là vấn đề
của nhiều nhà khoa học của Việt Nam và của thế giới,“Phát triển du lịch”
đang là chủ đề được nhiều nhà khoa học trong nước nghiên cứu, tuy nhiên số
lượng các công trình nghiên cứu vẫn còn ít.
+ Hiện nay, việc nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề liên quan
đến phat triển du lịch bền vững ở nước ta được triển khai không nhiều, vì vậy
cần nghiên cứu sâu và cụ thể hơn, nhất là việc nghiên cứu cụ thể đối với từng
khu, điểm du lịch.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1 Mục đích nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan tới du lịch
và phát triển du lịch, từ đó phân tích thực trạng phát triển khu du lịch Quần
thể danh thắng Tràng An, tỉnh Ninh Bình, để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm
phát triển khu du lịch Quần thể danh thắng Tràng An.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
− Hệ thống hóa cơ sở lý luận về du lịch, phát triển du lịch và kinh nghiệm
phát triển du lịch tại các nước trên thế giới và các địa phương trong cả nước.
− Phân tích thực trạng phát triển khu du lịch Quần thể danh thắng Tràng
An, tỉnh Ninh Bình, từ đó chỉ ra các hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề
đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu.
− Xác định phương hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển
khu du lịch Quần thể danh thắng Tràng An, tỉnh Ninh Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung nghiên cứu tình hình phát
triển du lịch tại khu du lịch Quần thể danh thắng Tràng An, tỉnh Ninh Bình.
3
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Thời gian nghiên cứu từ năm 2011 đến nay.
+ Không gian: Quần thể dang thắng Tràng An, tỉnh Ninh Bình.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập số liệu
* Thông tin thứ cấp
Thông tin thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu như điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội của khu du lịch Quần thể danh thắng Tràng An, tình hình hoạt động tại
khu du lịch hàng năm được thu thập từ các báo cáo của Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và báo cáo của ban quản lý danh thắng Tràng An. Ngoài ra, còn có các
thông tin trên các tạp chí, internet về du khách và các hoạt động du lịch tại Quần
thể danh thắng Tràng An.
* Thông tin sơ cấp
Dung lượng mẫu được chọn là 90 du khách. Mẫu điều tra được lựa chọn
bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đối với các du khách đến khu du lịch
Quần thể danh thắng Tràng An, bao gồm các du khách đã hoàn thành chuyến du
lịch và du khách sắp hoàn thành chuyến du lịch của mình. Du khách được lựa
chọn ngẫu nhiên các địa điểm tham quan của khu du lịch.
Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn cấu trúc, tập
trung vào nội dung ý kiến, đánh giá của du khách tại khu du lịch về các loại
dịch vụ họ được tiếp cận, sử dụng tại đây.
5.2 Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu
Phần mềm Excel được sử dụng làm công cụ để tổng hợp và phân tích
số liệu. Các phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu được sử dụng như sau:
* Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng nhằm mô tả những đặc
điểm của địa bàn nghiên cứu, hoạt động của khu du lịch, đặc điểm của mẫu
điều tra… sử dụng các chỉ tiêu như số bình quân, số phần trăm…
* Phương pháp phân tổ thống kê
4
Với những tiêu chí phân tổ khác nhau, phương pháp phân tổ thống kê
giúp phân các đối tượng điều tra thành từng nhóm, từ đó chúng ta có thể tìm
ra những đặc điểm chung của các nhóm cũng như đặc điểm riêng của từng
nhóm từ đó đưa ra các giải pháp nhằm phát triển khu du lịch Quần thể danh
thắng Tràng An..
* Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng để xác định sự khác nhau về tính chất
đặc điểm của nhóm đối tượng điều tra có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển
của khu du lịch.
6. Đóng góp của luận văn
Để góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn, luận văn
dự kiến sẽ có những đóng góp sau:
- Khái quát và làm rõ những vấn đề cơ bản về du lịch và phát triển du lịch, từ
đó xác định phương hướng phát triển khu du lịch Quần thể danh thắng Tràng An,
tỉnh Ninh Bình.
- Phân tích làm rõ thực trạng phát triển du lịch tại khu du lịch Quần thể
danh thắng Tràng An, từ đó đưa ra được những nhận xét, đánh giá về những
hạn chế, nguyên nhân làm ảnh hưởng tới quá trình phát triển của khu du lịch
Quàn thể danh thắng Tràng An, tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển khu du lịch Quần thể danh
thắng Tràng An, tình Ninh Bình.
7. Kế cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về phát triển du lịch
Chương 2 : Thực trạng phát triển khu du lịch Quần thể danh thắng
Tràng An, tỉnh Ninh Bình.
Chương 3 : Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển khu du lịch
Quần thể danh thắng Tràng An, tỉnh Ninh Bình.
5
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1. Khái niệm về du lịch
1.1.1 Khái niệm du lịch
Du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức, tham quan tích cực của con người
ở ngoài nơi cư trú với mục đích vui chơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di
tích lịch sử, công trình văn hóa, nghệ thuật...
Theo Điều 4 chương I Luật du lịch Việt nam năm 2005, giải thích từ du
lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư
trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải
trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
Tại hội nghị Liên hợp quốc về du lịch tại Roma – Italy (21/8 – 5/9/1963),
các chuyên gia đưa định nghĩa về du lịch: Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ,
hiện tượng và các hoạt đông kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú
của cá nhân hay tập thể ở ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ
với mục đích hòa bình, nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ.
Định nghĩa của Michael Coltman về du lịch, đó là sự kết hợp và tương
tác của bốn nhóm nhân tố trong quá trình phục vụ du khách bao gồm: du
khách, nhà cung ứng dịch vụ du lịch, cư dân sở tại và chính quyền nơi đón du
khách. Ông thể hiện sự tương tác của các nhân tố này dưới dạng sơ đồ như sau:
Du khách
Nhà cung ứng dịch vụ
du lịch
Cư dân sở tại
Chính quyền địa phương
nơi đón du khách
Sơ đồ 1.1 Các nhân tố cấu thành du lịch
6
Tuy nhiên, nhìn dưới nhiều góc độ khác nhau thì du lịch còn được hiểu
với nhiều cách khác nhau. Nhà kinh tế học người Áo, Josep Stander, cho rằng:
Nhìn từ góc độ thay đổi về không gian của du khách: Du lịch là một
trong những hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng
khác, từ một nước này sang một nước khác mà không thay đổi nơi cư trú hay
nơi làm việc.
Nhìn từ góc độ kinh tế: Du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ có nhiệm vụ
phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí, nghỉ ngơi, có hoặc không kết hợp với
các hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác.
Nhìn từ góc độ của du khách: Du lịch là một sản phẩm tất yếu của sự
phát triển kinh tế – xã hội của loài người đến một giai đoạn phát triển nhất định,
chỉ trong hoàn cảnh kinh tế thị trường phát triển, gia tăng thu nhập bình quân đầu
người, tăng thời gian rỗi do tiến bộ của khoa học – công nghệ, phương tiện giao
thông và thông tin ngày càng phát triển, làm phát sinh nhu cầu nghỉ ngơi, tham
quan du lịch của con người. Bản chất đích thực của du lịch là du ngoạn để cảm
nhận những giá trị vật chất và tinh thần có tính văn hóa.
Khoa Du lịch và Khách sạn trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
đã đưa ra định nghĩa nhằm làm rõ góc độ kinh tế và kinh doanh của du lịch
như sau: "Du lịch là một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ chức
hướng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hóa và dịch vụ của những doanh
nghiệp, nhằm đáp ứng các nhu cầu về đi lại lưu trú, ăn uống, tham quan, giải
trí, tìm hiểu các nhu cầu khác của du khách. Các hoạt động đó phải đem lại lợi
ích kinh tế chính trị - xã hội thiết thực cho nước làm du lịch và cho bản thân
doanh nghiệp" (Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa, 2006).
Như vậy, ta thấy du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, gồm nhiều
thành phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Hoạt động du lịch
vừa có đặc điểm của ngành kinh tế lại có đặc điểm của ngành văn hóa – xã hội.
1.1.2 Sản phẩm du lịch
a) Một số khái niệm
Sản phẩm du lịch là một loại sản phẩm đặc biệt, nó không phải chỉ là
7
một sản phẩm lao động cụ thể biểu hiện dưới hình thái vật chất mà phần nhiều
là sản phẩm vô hình biểu hiện bằng nhiều loại dịch vụ nên khi nói đến dịch vụ
du lịch là nói đến một số lớn trong sản phẩm của ngành du lịch.
Sản phẩm du lịch là một tổng thể bao gồm các thành phần không đồng
nhất hữu hình và vô hình. Sản phẩm du lịch có thể là một món hàng cụ thể
như thức ăn, hoặc một món hàng không cụ thể như chất lượng phục vụ, bầu
không khí tại nơi nghỉ mát…
Hoặc có thể hiểu sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho
du khách, được tạo nên bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã
hội với việc sử dụng các nguồn lực: cơ sở vật chất, kỹ thuật và lao động tại một
cơ sở, một vùng hay một quốc gia nào đó (Trần Thị Thúy Lan, 2005).
Theo Điều 4 chương I Luật du lịch Việt Nam năm 2005, giải thích sản
phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của du
khách trong chuyến di du lịch. Theo cách hiểu này chúng ta có thể thấy rằng
khi nói đến sản phẩm du lịch tức là nói đến tất cả các dịch vụ được cung cấp
nhằm làm thỏa mãn nhu cầu của du khách, các dịch vụ đó có thể là dịch vụ
tham quan, dịch vụ vui chơi giải trí, dịch vụ lưu trú, mua bán, ăn uống…
Như vậy sản phẩm du lịch là một loại sản phẩm tổng hợp, nó bao gồm
các yếu tố vô hình và hữu hình, được tạo nên bởi sự kết hợp của việc khai
thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với việc sử dụng các nguồn lực nhằm cung
cấp cho du khách tại một khu du lịch cụ thể nhằm làm thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng.
b) Những bộ phận hợp thành sản phẩm du lịch
Qua những khái niệm trên ta thấy sản phẩm du lịch bao gồm cả yếu tố
hữu hình và vô hình, có hai loại sản phẩm du lịch cơ bản:
Sản phẩm du lịch hữu hình, tồn tại ở dạng vật thể: các đồ lưu niệm, các
món ăn, đồ uống khách sử dụng trong nhà hàng... sản phẩm dạng này chiếm
tỷ lệ rất nhỏ trong sản phẩm du lịch nói chung.
Sản phẩm du lịch vô hình, tồn tại ở dạng phi vật thể và chỉ có thể
biết được thông qua cảm nhận của khách du lịch, bao gồm:
8
- Dịch vụ vận chuyển;
- Dịch vụ trú và các dịch vụ bổ sung ở các cơ sở lưu trú;
- Các dịch vụ của các tổ chức du lịch;
- Dịch vụ tham quan, giải trí công cộng ở các cơ sở du lịch;
- Dịch vụ lưu trú chữa bệnh và các dịch vụ tắm nghỉ gắn liền với nó;
- Các dịch vụ của các cơ sở thể thao;
- Các dịch vụ vận tải du lịch;
- Các dịch vụ và hàng hoá được bán ở cơ sở (hàng tiêu dùng và đồ
lưu niệm);
- Du lịch ngoài dịch vụ cơ bản: làm đẹp, cắt tóc...
Sản phẩm du lịch có thể là sản phẩm đơn lẻ hoặc có thể là sản phẩm tổng
hợp, do một đơn vị cung ứng trọn gói hay do nhiều đơn vị kinh doanh cùng tham
gia cung ứng.
Sản phẩm đơn lẻ là sản phẩm do các nhà cung ứng đưa ra nhằm thỏa
mãn một nhu cầu cụ thể của khách hàng. Các nhà cung ứng có thể là khách
sạn, nhà hàng, hãng vận chuyển… Tuy nhiên, người đi du lịch không chỉ để
thỏa mãn bởi một dịch vụ mà phải được thỏa mãn nhiều nhu cầu do nhiều sản
phẩm tạo nên.
Sản phẩm tổng hợp là sản phẩm phải thỏa mãn đồng thời một nhóm nhu
cầu, mong muốn của du khách. Chẳng hạn chương trình du lịch trọn gói bao
gồm nhiều dịch vụ đơn lẻ như dịch vụ vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải
trí… Sản phẩm tổng hợp có thể do một cơ sở cung ứng hoặc do nhiều cơ sở
cùng tham gia cung ứng.
1.1.3 Khái niệm về phát triển du lịch
Tổ chức du lịch thế giới WTO đã cớ định nghĩa về phát triển du lịch
như sau : “Phát triển du lịch là sự phát triển của các hoạt động du lịch nhằm
đáp ứng nhu cầu hiện tại của du khách và của người dân sở tại trong khi vẫn
quan tâm việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên bảo đảm sự phát triển
của hoạt động du lịch trong tương lai. Phát triển du lịch là việc kế hoạch hoá
việc quản lý các nguồn tài nguyên nhằm thoả mãn các nhu cầu của con người
9
trong khi vẫn duy trì được sự toàn vẹn về đa dạng sinh học và đa dạng văn
hoá, sự phát triển các hệ sinh thái và các hệ thống bổ trợ đối với cuộc sống
của con người ”{18}.
Tổ chức Du lịch thế giới cũng xác định các nguyên tắc trong phát triển
du lịch như sau :
- Những tài nguyên thiên nhiên, văn hoá, lịch sử cùng những tài nguyên
khác cần được bảo tồn với mục đích khai thác lâu dài trong tương lai, song vẫn
đảm bảo lợi nhuận với hiện tại.
- Những hoạt động phát triển du lịch phải được quy hoạch và quản lý
nhằm không gây ra các vấn đề có ảnh hưởng đối với môi trường, văn hoá – xã
hội khu vực.
- Chất lượng của môi trường chung được bảo vệ và cải thiện nếu cần thiết.
- Đảm bảo sự hài lòng của du khách ở mức độ cao để tích hấp dẫn và uy
tín của du lịch được đảm bảo.
- Bảo đảm và nâng cao hiệu quả kinh tế của du lịch
- Thu nhập của du lịch được phân bố rộng khắp trong toàn xã hội. {18}
1.1.4 Đặc điểm phát triển du lịch
- Là sản phẩm đặc thù, tính đa dạng cao có sẵn trong thiên nhiên hoặc
trong đời sống xã hội, mang nhiều yếu tố lịch sử, văn hoá... sản phẩm du lịch
có thể được sử dụng nhiều lần, phát triển nhanh và ngắn hạn.
- Sản phẩm du lịch là những dịch vụ phục vụ cho di khách tại những
khu du lịch. Những sản phẩm đa dạng, chất lượng dịch vụ tốt sẽ hấp dẫn và
lôi cuốn du khách muốn sử dụng sản phẩm đó hoặc ngược lại. Mỗi khu, điểm
du lịch có những sản phẩm du lịch đặc trưng độc đáo thể hiện và những yếu tố
cấu thành thương hiệu của mỗi một khu, điểm du lịch.
- Sản phẩm của du lịch phần lớn phụ thuộc vào khách hàng, những ý
kiến nhận xét, đánh giá phản hồi của khách hàng tạo cơ hội cho sản phẩm du
lịch phát triển và ngược lại. Vì vậy, chất lượng sản phẩm du lịch phải được
thường xuyên đảm bảo ổn định hoặc phải được điều chỉnh cho phù hợp để
thoả mãn nhu cầu của khách du lịch, đây cũng là một phần quan trọng trong
10
tiến trình phát triển sản phẩm du lịch tại các địa phương.
- Để hình thành nên sản phẩm du lịch phải được nhiều bên liên quan tác
động hình thành ( nguyên vật liệu, nghệ nhân, chế biến, quảng bá tiếp thị,
khách hàng, doanh nghiệp...), vòng đời của sản phẩm du lịch được chú trọng
đặc biệt để kịp thời khắc phục điểm hạn chế của chu kì sản phẩm.
- Là một ngành kinh tế du lịch phụ thuộc rất nhiều vào sự thành công của
các lĩnh vực kinh tế khác, đồng thời du lịch là thị trường nhạy cảm, biến động rất
nhanh. Chính vì vậy du lịch là ngành kinh tế đặc biệt mong manh rất dễ bị tổn
thương dưới tác động không chỉ của điều kiện kinh tế, văn hoá, chính trị mà cả
thiên nhiên. Một thảm hoạ do thiên tai, một vụ khủng bố, một cuộc nổi loạn, một
thay đổi về chính trị hay một vụ việc như ô nhiễm môi trường, chất thải của nhà
máy sản xuất nào đó cũng có tác động khốc liệt đến các hoạt động du lịch ở đây,
vì đơn giản khách du lịch sẽ chọn một khu du lịch khác.
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch
1.2.1 An ninh chính trị và an toàn xã hội
Tình hình chính trị, hoà bình ổn định là tiền đề cho sự phát triển kinh
tế, chính trị, văn hoá, xã hội của một đất nước. Một quốc gia có nhiều tài
nguyên về du lịch cũng không thể phát triển được du lịch nếu ở đó luôn xảy ra
các sự kiện hoặc thiện tai làm xấu đi tình hình chính trị và hoà bình.
Bên cạnh đó các yếu tố về đảm bảo an toàn cho du khách cũng ảnh
hưởng rất lớn đến quá trình phát triển du lịch như tình hình an ninh, trật tự xã
hội (các tệ nạn xã hội, bộ máy bảo vệ an ninh, nạn khủng bố...) ; các loại dịch
bệnh như SARD, cúm gia cầm (H5N1)....{15}.
1.2.2 Tình hình và xu hướng phát triển kinh tế của đất
nước
Khả năng và xu hướng phát triển du lịch của một đất nước phụ thuộc ở
mức độ lớn vào tình hình và xu hướng phát triển kinh tế ở đó. Theo ý kiến của
các chuyên gia kinh tế thuộc Hội đồng kinh tế và xã hội Liên hợp quốc, một
đất nước có thể phát triển du lịch nếu nước đó tự sản xuất được phần lớn số
của cải vật chất cần thiết cho du lịch.
11
Ngành du lịch sử dụng khối lượng lớn lương thực và nhất là thực phẩm
(tươi và chế biến), vì vậy sự phát triển của công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế
biến lương thực và thực phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của
ngành du lịch. Cần nhấn mạnh vai trò của ngành công nghiệp thực phẩm như
chế biến đường, sữa, đồ hộp, công nghiệp chế biến rượu bia thuốc là....là ngành
cung cấp ngành cung cấp nhiều hàng hoá cần thiết cho du lịch. Một số ngành
công nghiệp nhẹ đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng vật tư cho du lịch
như công nghiệp dệt, sành sứ, đồ gốm....{10},{15}.
1.2.3 Thời gian nhàn rỗi
Muốn thực hiện một cuộc hành trình du lịch đòi hỏi con người phải có
thới gian. Do vậy, thời gian rỗi của nhân dân là điều kiện tất yếu cần thiết
phải có để con người tham gia vào hoạt động du lịch
Thời gian rỗi nằm trong quỹ thời gian, còn thời gian dành cho du lịch,
thể thao và nghỉ ngơi lại nằm trong thời gian rỗi. Do vậy du lịch muốn phát
triển tốt phải nghiên cứu đầy đủ cơ cấu thời gian làm việc, cơ cấu thời gian
rỗi, phải xác lập ảnh hưởng của các thành phần thời gian lên thời gian rỗi.
1.2.4 Khả năng tài chính của con người
Thu nhập của nhân dân là chỉ tiêu quan trọng và là điều kiện vật chất để
họ có thể tham gia du lịch. Con người khi muốn đi du lịch không chỉ cần có
thời gian mà còn phải có đủ tiền mới có thể thực hiện được chuyến đi đó.
Khi thu nhập của người dân tăng lên, thì sự tiêu dùng cho du lịch cũng
tăng theo, đồng thời có sự thay đổi về cơ cấu tiêu dùng du lịch. Những nước
có nền kinh tế phát triển, đảm bảo cho dân cư có mức sống cao, một mặt có
điều kiện sản xuất ra nhiều của cải vật chất và có khả năng phát triển du lịch
trong nước và mặt khác có thể gửi du khách ra nước ngoài.{10}
1.2.5 Trình độ dân trí
Nếu trình độ văn hoá chung của một dân tộc được nâng cao thì động cơ
đi du lịch của nhân dân ở đó tăng lên rõ rệt. Số người đi du lịch tăng, lòng
ham hiểu biết và mong muồn làm quen với các nước xa gần cũng tăng lên và
trong nhân dân thói quen du lịch sẽ hình thành ngày càng rõ nét. Mặt khác
12
nếu trình độ văn hoá chung của một đất nước cao thì đất nước đó khi phát
triển du lịch sẽ dễ bảo đảm phục vụ du khách một cách văn minh và làm hài
lòng du khách đi du lịch đến đó.
Theo Robert W.McIntosh giữa trình độ văn hoá của người chủ gia đình
và tỷ lệ đi du lịch của họ có mối quan hệ nhất định. Có thể thấy mối quan hệ
đó qua bảng số liệu ở bảng 1.1
Bảng 1.1 : Trình độ văn hoá của người chủ gia đình và tỷ lệ đi du lịch
Trình độ văn hoá của người chủ gia đình
Tỷ lệ đi du lịch
Chưa có trình độ trung học
50%
Có trình độ trung học
65%
Có trình độ cao đẳng
75%
Có trình độ đại học
85%
Nguồn : Theo Robert W.McIntosh 1995
1.2.6 Tài nguyên du lịch
Nếu chúng ta coi những điều kiện nói trên là điều kiện đủ để phát triển
du lịch, thì các điều kiện về tài nguyên du lịch được coi như là điều kiện cần
để phát triển du lịch. Một quốc gia, một vùng dù có nền kinh tế, chính trị, văn
hoá, xã hội phát triển cao, song nếu không có tài nguyên du lịch thì cũng
không thể phát triển được du lịch. {10},{15}
Điểm hấp dẫn của tài nguyên du lịch: là những đặc điểm về văn hoá vật
thể hoặc văn hoá phi vật thể ở một nơi mà khách du lich cảm thấy đáp ứng một
khía cạnh nhu cầu tò mò, thưởng ngoạn, hiểu biết, trải nghiệm hoặc giải trí của
mình. Điểm hấp dẫn là động lực chủ yếu nhưng không phải duy nhất thu hút
khách du lịch. Trong hệ thống du lịch “ tài nguyên tự nhiên và văn hoá” là tiểu
hệ thống của điểm đến du lịch. Nếu không có điểm hấp dẫn sẽ không có nhu cầu
về các dịch vụ du lịch khác.
1.2.7 Các điều kiện về tổ chức và kỹ thuật
Các điều kiện về tổ chức bao gồm bộ máy quản lý, hệ thống thể chế
quản lý (các đạo luật, các văn bản pháp quy dưới luật), các chính sách và cơ
chế quản lý.
13
Các điều kiện về kỹ thuật ảnh hưởng đến sự sẵn sàng đón tiếp khách du lịch,
trước tiên đó là cớ sở vật chất du lịch và sau đó là cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng xã hội.
1.2.8 Khách du lịch
Hiện nay có nhiều khái niệm về khách du lịch. Khái niệm thông dụng
thường được dùng chung cho khách du lịch là người đi ra khỏi nơi cư trú
( nơi ở, nơi làm việc, nơi học tập) để nghi ngơi, giải trí, tìm hiểu, thăm quan
thưởng ngoạn, nghỉ dưỡng chữa bệnh… trong một thời gian nhất định, có
thể một hoặc nhiều ngày có chi tiêu chứ không phải vì lý do nghề nghiệp và
kiếm sống ở nơi đến.
1.2.9 Yếu tố con người trong phát triển du lịch
* Nhà kinh doanh và cung ứng dịch vụ du lịch: nằm trong khái niệm
này, trước hết là các doanh nghiệp và thương nhân hoạt động kinh doanh trực
tiếp từ khách du lịch.
- Doanh nghiệp lữ hành bao gồm chủ yếu các doanh nghiệp lữ hành
quốc tế, lữ hành nội địa, kể cả doanh nghiệp lữ hành bán lẻ.
- Doanh nghiệp vận tải như các đơn vị kinh doanh vận tải đường
không, đường sắt, đường bộ, đường thuỷ…
- Doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch vụ khác như các bảo tàng, các
tụ điểm văn hoá, khu vui chơi giải trí, khách sạn, nhà hàng…
Những chủ thể gián tiếp tham gia vào du lịch có thể ở vị trí rất xa nơi các
hoạt động du lịch diễn ra, nhưng có ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ hệ thống
như các doanh nghiệp xây dựng khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí…
Các cơ sở phục vụ khách du lịch này thường được xây dựng và quản lý bởi các
doanh nghiệp du lịch.
Mức độ phụ thuộc kinh tế vào du lịch của một ngành dịch vụ nào đó có thể
rất khác nhau. Trong nhiều trường hợp, khách du lịch không phải là khách hàng
chính, mà chính là người dân địa phương và các doanh nghiệp. Chính vì vậy có
nhiều khu giải trí, nhà hàng trong chiến lược kinh doanh của mình không coi họ
thuộc ngành du lịch (bởi vì khách hàng của họ chủ yếu là người dân địa phương).
Cộng đồng dân cư địa phương: cộng đồng địa phương tham gia vào hệ
14
thống du lịch dưới nhiều hình thức như cung cấp nhân lực hoặc trực tiếp tham
gia vào các hoạt động du lịch và bản thân họ có thể là điểm hấp dẫn của du
lịch. Cộng đồng địa phương là những người trực tiếp tiếp nhận những tác
động kinh tế - xã hôi – môi trường cả tiêu cực và tích cực. Sự tham gia của
cộng đồng dân cư địa phương trong quy hoạch và quản lý du lịch nói chung là
thấp hoặc chỉ trong phạm vi nhỏ do trình độ nhận thức và hiểu biết chưa cao.
Tuy nhiên, mục tiêu tăng cường sự tham gia của cộng đồng địa phương trong
quá trình ra chính sách phát triển du lịch được thừa nhận rộng rãi và có ý
nghĩa quan trọng, bởi vì cộng đồng địa phương là người được hưởng lợi trực
tiếp thông qua việc phát triển du lịch.
* Đội ngũ lao động hoạt động du lịch: Đội ngũ lao động hoạt động du
lịch có vai trò quyết định đến chất lượng phục vụ du lịch; bao gồm đội ngũ
lao động gián tiếp cung cấp dịch vụ liên quan đến du lịch và đội ngũ lao động
trực tiếp trong ngành du lịch, đội ngũ quản lý kinh doanh du lịch là nhân tố có
ảnh hưởng lớn đến việc phát triển du lịch.
* Thành phần nhà nước: Thành phần nhà nước có vai trò quy hoạch,
quản lý và xúc tiến du lịch. Vai trò này có thay đổi rất lớn trong cách tiếp cận
và kết quả đạt được. Ở các nước phát triển, các cơ quan quản lý nhà nước
không sở hữu hoặc kiểm soát nhiều quan hệ trọng yếu trong hệ thống du lịch.
Những tập đoàn xuyên quốc gia có sức mạnh ngày càng lớn và có phạm vi ảnh
hưởng mở rộng vượt ra ngoài biên giới địa lý của các nước. Tốc độ hành động
và phấn ứng của thành phần nhà nước và tốc độ phát triển du lịch hiếm khi gặp
nhau dẫn đến những hoạt động bất thường. Chính vì vậy cách tiếp cận đối tác
(nhà nước - tư nhân) ngày càng trở nên phổ biến trong những năm gân đây.
Cần phải nhận thấy rằng, ngành du lịch hoặc những ngành kinh tế khác
tồn tại dựa trên những hệ thống (cung và cầu) và trong nhiều trường hợp có sự
liên kết mạnh mẽ giữa các thành phần kinh tế trong nước với nhau và giữa các
doanh nghiệp trong và ngoài nước. Chính vì xu hướng tập trung lợi ích kinh tế
là tập trung quyền lực và nhin chung thành phần nhà nước chỉ còn là những
người quản lý, người định hướng cho phát triển các sản phẩm du lịch. Khi mới
15
hình thành du lịch thường có quy mô nhỏ hoặc khi đang ở trong giai đoạn đầu
của quá trình phát triển, các hoạt động du lịch được nhà nước tiến hành triển
khai (thông qua các doanh nghiệp, tổ chức của nhà nước với sự hỗ trợ tích cực
về mặt tài chính) những cam kết chính trị mạnh mẽ về đầu tư phát triển du lịch.
1.3 Vai trò của phát triển du lịch
Du lịch là hiện tượng đa diện liên quan đến việc di chuyển và lưu trú ở
các nới đến du lịch bên ngoài nơi cư trú thường xuyên của du khách. Do đó,
tại nơi đến các bộ phận cấu thành của du lịch sẽ gây ra những tác động trên
nhiều mặt như kinh tế - xã hội và môi trường.
Theo Mathieson và Wall, du lịch gồm 3 yếu tố cơ bản:
- Yếu tố động lực liên quan đến chuyên đi tới một hoặc nhiều nơi đến
đã được lựa chọn
- Yếu tố tĩnh tại liên quan đến sự lưu lại ở nơi đến.
- Yếu tố kết quả nhận được từ hai yếu tố trên liên quan đến hiệu quả
kinh tế, tự nhiên và xã hội mà khách du lịch tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp.
Tác động của du lịch bộc lộ dưới dạng các hành vi có điều chỉnh của
con người, chúng bắt nguồn từ sự tương tác giữa các nhân tố thay đổi với các
hệ thống phụ mà chúng ta tác động đến.
Sự tập trung của khách du lịch cùng với các tiện nghi dịch vụ cần thiết
ở nơi đến làm tăng tính đa dạng của tác động. Hầu hết các nhà nghiên cứu về
dịch vụ trên thế giới thống nhất phân các tác động của du lịch đối với nơi đến
thành 3 loại: các tác động kinh tế, các tác động tự nhiên (phổ biến hơn gọi là
các tác động môi trường), các tác động văn hoá.Sau đây sẽ đề cập chi tiết đến
từng nhóm các tác động nói trên của du lịch đối với nơi đến.
Sơ đồ 2.3 Minh hoạ các yếu tố cấu thành chủ yếu của du lịch và xác
định các tác động của du lịch trên một phạm vi rộng.
16
CẦU
Yếu
tố
động
lức
Yếu
tố
tĩnh
tại
Du khách:
Các dạng du lịch
Đặc điểm của du khách:
- Thời gian lưu trú
- Kiểu loại hoạt động
- Mức độ sử dụng
- Mức độ hài lòng
- Các đặc điểm KT-XH
Nơi đến du lịch
Tạo ra áp lực
Đặc điểm nơi đến:
- Triển vọng môi trường
- Cơ cấu kinh tế
- Tổ chức kinh tế
- Trình độ phát triển du lịch
- Cơ cấu và tổ chức xã hội
Sức chứa
Các dạng tác động của du lịch
Kinh tế
Yếu
tố
kết
quả
Môi trường
Văn hoá xã hội
Kiểm soát tác động
Tài chính
Chiến lược
chính sách
quản lý
Thông tin
hướng dẫn
về sứa chứa
Kiểm soát
kỹ thuật
Sơ đồ 1.3: Các yếu tố cấu thành và tác động đến du lịch
* Tác động kinh tế của du lịch
Các lợi ích về kinh tế hay những tác động tích cực vê mặt kinh tế của du
lịch là:
17