Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Thực trạng và giải pháp sử dụng vốn đầu tư cho nông nghiệp nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.57 KB, 48 trang )

hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học

PHẦN MỞ ĐẦU
Trƣớc hết, nông nghiệp là ngành cung cấp các sản phẩm thiết yếu nhƣ
lƣơng thực, thực phẩm- nhu cầu thiết yếu cho con ngƣời. Đối với mỗi con
ngƣời, để tồn tại và phát triển đƣợc thì điều đầu tiên và không thể thiếu đƣợc
là phải ăn, sau đó mới có thể nói đến các hoạt động khác. Điều này cho ta
thấy rõ đƣợc vai trò to lớn của nông nghiệp trong việc duy trì sự sống của con
ngƣời, duy trì các hoạt động trong xã hội, nâng cao mức sống của ngƣời dân,
góp phần đảm bảo sự ổn định an ninh, chính trị, xã hội của đất nƣớc. Chính vì
vậy, vấn đề an ninh lƣơng thực đều đƣợc các quốc gia quan tâm một cách
nghiêm túc.Thực tiễn lịch sử các nƣớc trên thế giới đã chứng minh chỉ có thể
phát triển kinh tế một cách nhanh chóng, chừng nào quốc gia đó đã có an ninh
lƣơng thực. Nếu không đảm bảo an ninh lƣơng thực thì khó có sự ổn định về
chính trị và thiếu sự đảm bảo cơ sở pháp lý, kinh tế cho sự phát triển, từ đó sẽ
làm cho các nhà kinh doanh không yên tâm bỏ vốn vào đầu tƣ dài hạn
Ở Việt Nam trong những năm qua, Đảng và nhà nƣớc đã quan tâm
nhiều đến nông nghiệp “ coi trọng công nghiệp hoá- hiện đại hoá phát triển
nông nghiệp… là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng cả trƣớc mắt và lâu dài, là cơ
sở để ổn định tình hình kinh tế, chính trị xã hội, củng cố liên minh giai cấp…”
và đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định về mọi mặt. Tuy nhiên, trong quá
trình thực hiện cũng còn những vấn đề tồn tại cần đƣợc giải quyết và khắc
phục nhƣ chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp còn chậm, thị trƣờng tiêu thụ
còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng yếu kém…Chính vì vậy, nguy cơ tụt
hậu của nền kinh tế nƣớc ta rất đáng lo ngại. Song, để ngành nông nghiệp
phát triển cần có sự đầu tƣ thoả đáng-vấn đề này rất bức xúc đối với nền kinh
tế nƣớc ta hiện nay.
Nhƣ vậy, đầu tƣ và sử dụng vốn đầu tƣ có hiệu quả trong nông nghiệp
có ý nghĩa rất to lớn, nhằm ổn định và phát triển kinh tế đất nƣớc. Do đó em
xin chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp sử dụng vốn đầu tư cho nông


nghiệp nông thôn” qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy TS. Đào Duy Cầu
đã hƣớng dẫn em hoàn thành đề tài này .
1

THUVIENNET.VN


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học

PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN
1. Khái niệm về đầu tư.
Đầu tƣ là sự bỏ ra sự hi sinh các nguồn lực hiện tại (tiền, lao động, tài
nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác) để tiến hành hoạt động nào
đó ở hiện tại, nhằm đạt đƣợc kết quả lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra cho nhà
đầu tƣ trong tƣơng lai.
Đầu tƣ phát triển là loại đầu tƣ trong đó ngƣời có tiền bỏ tiền ra để tiến
hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng năng
lực sản xuất kinh doanh dịch vụ và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện
chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi ngƣời dân trong xã hội.
Đầu tƣ cho nông nghiệp là một trong những hoạt động thuộc lĩnh vực đầu
tƣ phát triển, nó rất quan trọng đối với tất cả các quốc gia.
2 . Vai trò của kinh tế nông thôn
2.1 . Phát triển kinh tế nông thôn góp phần tạo ra những tiền đề quan trọng
không thể thiếu bảo đảm thắng lợi cho tiến trình CNH - HĐH
- Nông nghiệp bao giờ cũng đóng vai trò quan trọng vì nó thoả mãn nhu
cầu hàng đầu của con ngƣời là nhu cầu ăn , tạo ra sự ổn định về chính trị ,
kinh tế và quốc phòng . Phát triển kinh tế nông thôn trƣớc hết là phát triển
kinh tế nông nghiệp một cách ổn định , tạo cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân ,

nhất là cho công nghiệp một cơ sở vững chắc về nhiều phƣơng diện , trƣớc
hết là về lƣơng thực thực phẩm , C.Mac đã từng viết : “ nhu cầu của con
ngƣời trƣớc hết là nhu cầu ăn , mặc , ở , đi lại “. Nhƣ vậy cho dù phát triển
kinh tế đất nƣớc đến thế nào đi chăng nửa , cho dù tỉ trọng nông nghiệp có
giảm sút trong cơ cấu nền kinh tế quốc dân thì nông nghiệp vẫn đóng một vai
trò quan trọng không thể thiếu vì nó thoả mãn nhu cầu hàng đầu của con
ngƣời .
- Kinh tế nông thôn góp phần giải quyết vấn đề Vốn để CNH – HĐH . Với
việc phát triển đồng bộ các ngành nghề ở nông thôn , kinh tế nông thon sẽ tạo
2

THUVIENNET.VN


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học
ra một khối lƣợng sản phẩm với giá trị ngày càng tăng và điều đó góp phần
giải quyết vấn đề Vốn để CNH – HĐH . Trong điêu kiện nƣớc ta hiện nay khi
nền công nghiệp đang còn non trẻ việc đẩy mạnh xuất khẩu nông nghiệp để
thu tiền tệ , chuyển vốn để tạo điều kiện phát triển công nghiệp và những
ngành khác là hoàn toàn hợp lý . Đó chính là cơ sở góp phần giải quyết vấn đề
Vốn cho quá trình CNH – HĐH .
2.2 . Phát triển kinh tế nông thôn sẽ tạo đƣợc quá trình CNH – HĐH tại chỗ
Gắn công nghiệp với nông nghiệp tại chỗ , đô thị hoá tại chỗ . Vấn đề đô
thị hoá đƣợc giải quyết theo phƣơng thức đô thị hoá tại chỗ , làm cho ngƣòi
lao động có việc làm tại chỗ , giảm sức ép của chênh lệch kinh tế và đời sống
kinh tế giữa thành thị với nông thôn , giữa vùng kém phát triển với vùng phát
triển .
Kinh tế nông thôn trong khi phát triển mạnh mẽ không chỉ nông nghiệp mà
cả công nghiệp , thƣơng nghiệp cùng các ngành nghề khác sẽ làm cho toàn bộ

những ngành đó chuyển mạnh sang một nền kinh tế hàng hoá phát triển
2.3 . Phát triển CNH-HĐH nông thôn tạo công ăn việc làm và xóa đói giảm
nghèo
Đối với các nƣớc đang phát triển nhƣ nƣớc ta hiện nay tạo công ăn việc
làm và xoá đói giảm nghèo ở lĩnh vực nông nghiệp nông thôn luôn là trọng
tâm của chiến lƣợc phát triển .ở khu vực nông thôn ,dân số tăng đẩy nhanh số
ngƣời gia nhập lực lƣợng lao động trong khi đất đai có hạn dẫn đến diên tích
đất nông nghiệp trên đầu ngƣời ngày càng giảm. Do đó để phát triển đƣợc bộ
mặt chung của nông nghiệp nông thôn ,thay vì đầu tƣ đủ lớn để phát triển
nông nghiệp bền vững ,cần phải tập trung các nguồn lực của đất nƣớc phát
triển mạnh công nghiệp thu hút lao động dƣ thừa từ nông nghiệp nhƣ vậy
không những đẩy nhanh đƣợc quá trình CNH-HĐH mà còn tạo điều kiện phát
triển nông nghiệp do giảm sức ép lên đất đai và tạo điều kiện tăng năng suất
lao động . Về mặt đầu tƣ , dân địa phƣơng tham gia làm việc tại các Doanh
3

THUVIENNET.VN


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học
Nghiệp nông thôn có thu nhập cao hơn sẽ giúp họ đầu tƣ trở lại phát triển sản
xuất nông nghiệp .
2.4 . Sự phát triển của kinh tế nông thôn sẽ tạo cơ sở vật chất cho sự phát triển
văn hoá ở nông thôn .
Nông thôn vốn là vùng kinh tế lạc hậu với nhiều phong tục tập quán . Sản
xuất phân tán , nhìn chung là còn nhiều hủ tục , ít theo pháp luật thống nhất .
nông thôn cũng là nơi truyền thống cộng đồng ( cả mặt tốt và mặt xấu ) còn
sâu đậm . Phát triển kinh tế nông thôn sẽ tạo điều kiện vừa giữ gìn , phát huy
truyền thống văn hoá tốt đẹp , bài trừ văn hoá lạc hậu , vừa tổ chức tốt đời

sống văn hoá và tinh thần .
2.5 . Sự phát triển của kinh tế nông thôn gắn liền với phát triển xã hội , văn
hoá , chính trị và kiến trúc thƣợng tầng theo định hƣớng XHCN , sẽ dẫn đến
thắng lợi của CNXH ở nông thôn , góp phần quyết định đến thắng lợi của
CNXH trên đất nƣớc ta .
- Nông thôn có phát triển thì mối liên minh công - nông mới đƣợc thắt chặt,
bảo đảm đánh tan mọi thế lực âm mƣu diễn biến hoà bình . Một nông thôn có
kinh tế và văn hoá phát triển , đời sống ấm no , đầy đủ vật chất , yên ổn và vui
tƣơi về tinh thần là một nhân tố quyết định củng cố vững chắc trận địa lòng
dân , thắt chặt mối liên minh công – nông , bảo đảm cho nhân dân ta có thể
đánh bại mọi thế lực thù địch , cũng nhƣ tăng cƣờng tiềm lực và sức mạnh
quốc phòng – an ninh đủ sức mọi âm mƣu xâm lƣợc vũ trang của kẻ thù dƣới
bất kỳ hình thức nào .
3.Đặc điểm của vốn đầu tư nông nghiệp nông thôn
Do tính đặc thù của sản xuất nông nghiệp, đầu tƣ trong nông nghiệp có
những đặc điểm sau:
- Trong cơ cấu vốn cố định, ngoài tƣ liệu lao động có nguồn gốc kỹ thuật
còn bao gồm cả tƣ liệu lao động có nguồn gốc sinh học nhƣ cây lâu năm, súc
vật làm việc ...
4

THUVIENNET.VN


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học
- Sự tác động của vốn vào sản xuất không phải bằng cách trực tiếp mà phải
thông qua đất, cây trồng vật nuôi.
- Chu kỳ sản xuất dài và tính thời vụ trong nông nghiệp làm cho sự tuần
hoàn và lƣu chuyển vốn đầu tƣ chậm chạp, kéo dài thời gian thu hồi vốn, vốn

ứ đọng.
- Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên nên quá trình
sử dụng vốn đầu tƣ trong nông nghiệp gặp nhiều rủi ro, làm tổn thất hoặc
giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Năng suất ruộng đất và lao động còn thấp nên khả năng thu hút vốn là
thấp. Trong khi đó, phải đầu tƣ vào nhiều lĩnh vực nhƣ cơ sở hạ tầng, phân
bón, giống.... nên đòi hỏi cần phải có lƣợng vốn lớn để phát triển sản xuất
nông nghiệp.
II. NGUỒN VỐN ĐẦU TƢ CHO NÔNG NGHIỆP
Vốn là nguồn lực hạn chế đối với các ngành kinh tế nói chung, nông
nghiệp nói riêng. Vốn sản xuất vận động không ngừng: từ phạm vi sản xuất
đến phạm vi lƣu thông và trở về sản xuất . Vốn trong nông nghiệp là biểu hiện
bằng tiền của tƣ liệu lao động và đối tƣợng lao động đƣợc sử dụng vào sản
xuất nông nghiệp . Để phát triển một nền nông nghiệp bền vững, nhằm bảo
đảm an toàn lƣơng thực quốc gia, tăng nông sản xuất khẩu và chuyển đổi cơ
cấu kinh tế nông thôn, đa dạng hoá nông nghiệp thì vấn đề đầu tiên, mang tính
chất quyết định là vốn.
1.Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước.
Vấn đề đầu tƣ cho nông nghiệp và nông thôn luôn đƣợc Nhà nƣớc quan
tâm. Trƣớc hết cần khẳng định rằng vốn đầu tƣ cho nông nghiệp từ ngân sách
Nhà nƣớc đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế nông
nghiệp và nông thôn. Vốn Nhà nƣớc đầu tƣ cho nông nghiệp có vai trò to lớn,
giúp tăng cƣờng năng lực sản xuất, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp. Mặt
khắc, do đặc điểm của đầu tƣ trong nông nghiệp là khả năng thu hồi vốn chậm
hoặc không có khả năng thu hồi vốn, rủi ro cao nên không thu hút đƣợc các
5

THUVIENNET.VN



hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học
nhà đầu tƣ vào lĩnh vực này. Vốn ngân sách đóng vai trò đi tiên phong, mở
đƣờng để thu hút các nguồn vốn khác thông qua các hình thức: tạo ra cơ sở hạ
tầng tốt, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp đồng thời tạo cho các nhà
đầu tƣ có cảm giác yên tâm hơn đầu tƣ vào nông nghiệp khi có sự tham gia
của Nhà nƣớc.
Vốn ngân sách Nhà nƣớc chủ yếu đầu tƣ cho thuỷ lợi, chuyển dịch cơ cấu
sản xuất, đầu tƣ vào các công trình trồng rừng, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm cho
nông dân.
2. Vốn đầu tư của các hộ nông dân.
Cùng với vốn đầu tƣ của ngân sách nhà nƣớc, vốn đầu tƣ của các hộ
nông

dân cũng góp phần rất quan trọng trong phát triển nông nghiệp, nông

thôn. Nguồn vốn này đƣợc đầu tƣ để phát triển sản xuất, mua sắm máy móc
thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp, mua phân bón, giống mới... Hiện nay,
vốn đầu tƣ của các hộ nông dân đƣợc tập trung vào mở rộng quy mô sản xuất
hàng hoá theo mô hình trang trại với số vốn đầu tƣ tƣơng đối lớn.
Tiềm năng của nguồn vốn này là rất to lớn bởi vì nó phụ thuộc lớn vào
thu nhập của các hộ nông dân. Khi năng lực sản xuất tăng, năng suất lao động
tăng thì thu nhập của hộ nông dân cũng tăng. Thu nhập của các hộ nông dân
một phần phục vụ đời sống sinh hoạt hàng ngày, một phần tích luỹ. Mặt khác,
đầu tƣ của các hộ nông dân phụ thuộc phần lớn vào tiết kiệm của họ nên khi
năng lực sản xuất tăng thì đầu tƣ của hộ nông dân cũng tăng lên.
3. Vốn đầu tư cho nông nghiệp thông qua hệ thống ngân hàng.
Ngoài vốn ngân sách, Nhà nƣớc còn đầu tƣ cho nông nghiệp và nông thôn
qua hệ thống ngân hàng nhƣ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn,
ngân hàng vì ngƣời nghèo, ngân hàng thƣơng mại ... theo phƣơng thức cho

vay không lãi hoặc lãi suất ƣu đãi để bù giá vật tƣ nông nghiệp, giá bán nông
sản hàng hoá cho nông dân. Các ngân hàng trên cho các hộ nông dân vay với
lãi suất ƣu đãi để phát triển sản xuất nông nghiệp, mua phân bón, mua giống,
mua máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, phục vụ cơ sở hạ tầng nông thôn.
6

THUVIENNET.VN


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học
Ngoài ra, các ngân hàng này còn cho các doanh nghiệp vay để mua nông sản
của các hộ nông dân với giá trần hợp lý, bù đắp một phần thua thiệt của họ
khi giá nông sản trên thị trƣờng xuống quá thấp.
Các ngân hàng thƣơng mại cho vay với lãi suất ƣu đãi trong các lĩnh vực
trọng điểm hoặc các lĩnh vực đƣợc Nhà nƣớc khuyến khích. Chênh lệch giữa
lãi suất ƣu đãi và lãi suất thông thƣờng của ngân hàng thƣơng mại đƣợc ngân
sách Nhà nƣớc cấp bù- đó là vốn có nguồn gốc từ ngân sách. Hình thức này
đƣợc áp dụng đối với các chƣơng trình chung sống với lũ, chƣơng trình xoá
đói giảm nghèo. Đây là nguồn vốn đầu tƣ quan trọng trong việc phục vụ nhu
cầu đầu tƣ cho nông nghiệp và phát triển nông thôn.
4. Vốn nước ngoài.
Đối với các nƣớc đang phát triển, để phát triển kinh tế, thoát khỏi cảnh
nghèo thì vấn đề nan giải ngay từ đầu là thiếu vốn gay gắt, từ đó sẽ dẫn đến
thiếu nhiều thứ khác nhƣ công nghệ, cơ sở hạ tầng...
Nông nghiệp cũng là ngành nằm trong xu thế đó. Để phát triển một nền
nông nghiệp bền vững thì tất yếu phải đầu tƣ cho nông nghiệp. Tuy nhiên,
Việt Nam là một nƣớc nghèo, nên vốn đầu tƣ từ trong nƣớc còn rất hạn chế,
không đáp ứng đủ nhu cầu đầu tƣ phát triển đất nƣớc. Vì vậy, trên con đƣờng
phát triển không thể không huy động nguồn vốn nƣớc ngoài, tranh thủ nguồn

vốn này nhất là trong điều kiện nền kinh tế mở.
Nguồn FDI chủ yếu tập trung vào trồng và chế biến cao su, cà phê, chè,
mía đƣờng, chăn nuôi gia súc, gia cầm theo phƣơng pháp công nghiệp với
mục đích nâng cao năng lực sản xuất và chế biến nông, lâm, thuỷ sản nhằm
nâng cao chất lƣợng sản phẩm theo yêu cầu của thị trƣờng quốc tế. Nguồn
này có ý nghĩa quan trọng, nhờ công nghệ tiên tiến tạo ra nhiều sản phẩm đủ
tiêu chuẩn xuất khẩu, hiệu quả kinh tế cao.
Ngoài nguồn FDI còn có các nguồn vốn vay, viện trợ, hợp tác khoa học
kỹ thuật của các quốc gia phát triển và các tổ chức quốc tế nhƣ UNDP, PAM,
FAO, ADB, WB, IMF, UNICEF, OECF... đầu tƣ vào nông nghiệp và phát
7

THUVIENNET.VN


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học
triển nông thôn. Nguồn này chủ yếu tập trung vào việc nâng cấp cơ sở hạ tầng
nông thôn, nƣớc sạch, vệ sinh môi trƣờng, sức khoẻ cộng đồng đặc biệt là
sức khoẻ phụ nữ và trẻ em. Lợi thế của nguồn vốn này là cho vay với lãi suất
thấp ( 0- 2%), thời gian trả nợ dài ( từ 30- 40 năm).
Đầu tƣ của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đã đóng góp
tốc độ và quy mô đầu tƣ cho nông nghiệp và cho nền kinh tế. Phƣơng thức
đầu tƣ chủ yếu của các doanh nghiệp là hỗ trợ kỹ thuật, giống cây trồng vật
nuôi, ứng trƣớc vốn cho nông dân mua vật tƣ, phân bón để đảm bảo sản xuất.
Ngoài ra các doanh nghiệp còn bao tiêu sản phẩm nông nghiệp cho các hộ
nông dân, nhất là những sản phẩm nông sản là nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến.
Nguồn vốn này đã góp phần hỗ trợ cho phát triển sản xuất nông nghiệp, giải
quyết phần nào nhu cầu về vốn cho quá trình phát triển kinh tế của đất nƣớc.

III. CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƢ CHO NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN
Vốn đầu tƣ là vấn đề then chốt để phát triển nông nghiệp và kinh tế nông
thôn. Vì vậy, tăng cƣờng đầu tƣ cho nông nghiệp là một yêu cầu khách quan.
Yêu cầu đó là: Xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, các cơ sở nghiên cứu và
thực nghiệm khoa học kỹ thuật, đào tạo cán bộ và công nhân lành nghề, nâng
cao dân trí ... Động lực của sự tăng trƣởng kinh tế là lợi ích vật chất. Và lợi
ích vật chất không chỉ đƣợc tạo ra trong ngành trồng trọt, chăn nuôi (nông
nghiệp thuần tuý), mà quan trọng hơn là đƣợc tạo ra từ lâm nghiệp, thuỷ sản
(nông nghiệp mở rộng có gắn với đất đai) và công nghiệp, dịch vụ phục vụ
sản xuất và đời sống trên địa bàn nông thôn. Bởi vậy, ở bất cứ một quốc gia
nào, khi nói đến đầu tƣ cho nông nghiệp thì phải nói đến đầu tƣ cho nông thôn
nói chung, trƣớc hết là các ngành công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản,
sản xuất vật liệu xây dựng, sửa chữa nhà ở, chế tạo và sửa chữa nhỏ máy móc,
công cụ tiểu thủ công nghiệp, các dịch vụ cung ứng vật tƣ và tiêu thụ sản
phẩm nông thôn, dịch vụ y tế, bảo vệ sức khoẻ, đi lại, học hành, giải trí, thông
tin liên lạc ...
8

THUVIENNET.VN


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học
Ngày nay, không nƣớc nào tách nông nghiệp ra khỏi nông thôn và vì vậy
đầu tƣ cho nông nghiệp cũng gắn với đầu tƣ thông qua các hình thức khác
nhƣ hƣớng dẫn miễn phí về kỹ thuật sản xuất, kinh doanh, tổ chức bán vật tƣ
nông nghiệp với giá thấp, bồi dƣỡng kinh nghiệm sản xuất và hỗ trợ một phẩn
vốn đầu tƣ ban đầu để nông dân nghèo có tiền tự đi lên ... Cụ thể nhƣ sau:

9


THUVIENNET.VN


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học
Đầu tư cho cơ sở hạ tầng

1.

Cơ sở hạ tầng là một trong những yếu tố cơ bản cho sự phát triển của một
quốc gia trong đó có Việt Nam, nó giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Đầu tƣ cơ sở hạ tầng nông thôn bao
gồm: đầu tƣ cho thuỷ lợi, hệ thống điện, đƣờng giao thông, trƣờng học, trạm
xá, hệ thống thông tin liên lạc, kho tàng,bến bãi, chợ,hệ thống cung cấp nƣớc
sạch...
Đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng là đầu tƣ có tác động kép, nó không chỉ là động
lực để chuyển dịch cơ cấu nông thôn mà còn kéo theo sự thu hút đầu tƣ vào
khu vực này. Cơ sở hạ tầng càng hoàn thiện thì quy mô và tốc độ tăng trƣởng
kinh tế nông thôn và sản xuất nông nghiệp càng có điều kiện mở rộng và
nâng cao hiệu quả bởi vì cơ sở hạ tầng tốt không chỉ đáp ứng các yêu cầu kỹ
thuật, giảm giá thành sản xuất mà còn hạn chế các rủi ro trong đầu tƣ. Thực tế
cho thấy, những địa phƣơng nào mà cơ sở hạ tầng yếu kém thì khó thu hút các
nhà đầu tƣ và khi không thu hút đƣợc các nhà đầu tƣ thì khả năng cải tạo cơ
sở hạ tầng càng hạn chế tạo nên một vòng luẩn quẩn là vùng nào cơ sở hạ
tầng yếu kém thì ngày càng tụt hậu tạo nên sự phát triển không đồng đều giữa
các vùng.
Đầu tƣ cho cơ sở hạ tầng nông thôn là rất quan trọng nhƣng cần lƣợng vốn
lớn. Tuỳ theo khả năng của ngân sách, nhà nƣớc đầu tƣ toàn bộ hoặc nhà
nƣớc và nhân dân cùng làm để xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng nông

thôn phục vụ sản xuất, tạo tiền đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Trong quá trình thực hiện cần kiểm tra, giám sát và có những biện pháp nhằm
quản lý tốt vốn bỏ ra để nâng cao hiệu quả vốn đầu tƣ.
2. Đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp bao gồm hai bộ phận chính là trồng trọt và chăn nuôi.
Vì vậy, đầu tƣ phát triển sản xuất nông nghiệp là phải đồng thời đầu tƣ vào
hai lĩnh vực này.
10

THUVIENNET.VN


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học
Để sản xuất nông nghiệp phát triển trƣớc hết ta phải quan tâm đến đầu vào
của sản xuất nông nghiệp bao gồm: đất đai, giống, phân bón... Muốn vậy, ta
phải lựa chọn giống vật nuôi, cây trồng có năng xuất cao, chống chịu sâu
bệnh tốt, thích nghi với các điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu.
Đối với ngành trồng trọt, giống chỉ là một trong những yếu tố quyết định
đến năng suất cây trồng, ngoài ra, nó còn chịu ảnh hƣởng của các yếu tố khác
nhƣ đất, nƣớc, các điều kiện tự nhiên. Vì vậy, đầu tƣ cho trồng trọt là phải đầu
tƣ cải tạo đất tốt, đầu tƣ nghiên cứu giống tốt,đầu tƣ xây dựng hệ thống thuỷ
lợi hoàn chỉnh, đầu tƣ mua phân bón, thuốc trừ sâu...
Trong lĩnh vực chăn nuôi, để phát triển đƣợc cần đầu tƣ để mua giống tốt,
xây dựng các cơ sở vật chất cần thiết, có chế độ cho ăn phù hợp...
Tuy nhiên, nếu chỉ quan tâm đầu vào, coi trọng sản xuất mà xem nhẹ đầu ra
thì sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ sẽ gặp khó khăn,sản xuất chậm phát triển. Vì
vậy, một trong những biện pháp thúc đẩy sản xuất phát triển là quan tâm đến
đầu ra của sản phẩm,đến thị trƣờng tiêu thụ của sản phẩm đó.
Một trong những hình thức này là đầu tƣ qua giá mua vật tƣ và bán nông

sản của các hộ sản xuất. Các hộ sản xuất đƣợc mua vật tƣ, xăng dầu phục vụ
sản xuất với giá ổn định và thấp và đƣợc bán nông sản hàng hoá và sản phẩm
ngành nghề dịch vụ ở nông thôn với giá cao và ổn định. Nhà nƣớc bù lỗ phần
chênh lệch giữa giá thị trƣờng với giá thu mua hoặc giá bán của nhà nƣớc cho
hộ sản xuất.
Đầu tƣ mở rộng thị trƣờng tiêu thụ các nông sản và hàng hoá sản xuất tại
địa bàn nông thôn bao gồm: xây dựng hệ thống chợ nông thôn, tổ chức mạng
lƣới thu mua nông sản từ các hộ sản xuất, xây dựng hệ thống kho tàng dự trữ,
bảo quản nông sản phẩm, quảng cáo và tìm kiếm thị trƣờng trong và ngoài
nƣớc.
Thị trƣờng là đầu ra nên càng thông thoáng thì sản xuất càng có điều kiện
phát triển nhanh. Ở các nƣớc đang phát triển thƣờng ít quan tâm đến vấn đề
thị trƣờng nên nông nghiệp vẫn phát triển trong thế không ổn định, tốc độ
11

THUVIENNET.VN


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học
tăng trƣởng thấp trong khi đó những nƣớc có nền nông nghiệp hàng hoá phát
triển nay cũng là những nƣớc biết đầu tƣ thoả đáng cho nghiên cứu và mở
rộng thị trƣờng tiêu thụ nông sản.
3. Đầu tư nghiên cứu và triển khai tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất
Cách mạng khoa học kỹ thuật đã trở thành một yếu tố của lực lƣợng sản
xuất. Tăng trƣởng kinh tế và đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn và sản xuất
nông nghiệp cũng phải bắt đầu từ khoa học kỹ thuật. Đầu tƣ cho khoa học kỹ
thuật là phƣơng hƣớng đầu tƣ sớm đem lại hiệu quả nhất trong trồng trọt và
chăn nuôi. Tuy nhiên, yếu tố này còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhƣ cơ
sở hạ tầng, trình độ dân trí và yếu tố thiên nhiên. Ảnh hƣởng của đầu tƣ cho

tăng trƣởng kinh tế trƣớc hết đƣợc thể hiện ở đầu tƣ cho khoa học kỹ thuật. Vì
vậy, nâng tỉ trọng đầu tƣ cho khoa học kỹ thuật trong tổng số vốn đầu tƣ cho
nông nghiệp là một xu hƣớng phổ biến ở các nƣớc hiện nay, kể cả các nƣớc
đang phát triển.
Tiến bộ khoa học công nghệ trong nông nghiệp có nội dung rộng lớn, liên
quan đến sự phát triển của tất cả các yếu tố, bộ phận cấu thành lực lƣợng sản
xuất của ngành này. Nhìn chung, chính phủ các nƣớc đều quan tâm đến đầu tƣ
cho nghiên cứu, triển khai, mời chuyên gia đến trao đổi kinh nghiệm, nhập
nội các giống tốt và quá trình công nghệ tiên tiến, cử cán bộ đi đào tạo nƣớc
ngoài, chi phí tập huấn, chuyển giao công nghệ đến hộ nông dân, đến đồng
ruộng, khuyến nông.
Nội dung chủ yếu bao gồm:
- Thuỷ lợi hoá nông nghiệp: là tiến bộ khoa học công nghệ liên quan đến
vấn đề nƣớc của sản xuất nông nghiệp và đời sống nông thôn nhằm cải tạo và
chinh phục thiên nhiên trên cơ sở nhận thức quy luật tự nhiên. Đầu tƣ xây
dựng các công trình thuỷ nông theo các hƣớng chủ yếu là đầu tƣ xây dựng
phát triển các hệ thống thuỷ nông mới, đầu tƣ khôi phục, sửa chữa lớn và
nâng cấp các hệ thống thuỷ nông đang vận hành đã hết hạn sử dụng, đầu tƣ
ứng dụng các thành tựu công nghệ mới vào sản xuất, trợ giá dịch vụ thuỷ
12

THUVIENNET.VN


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học
nông trong các trƣờng hợp thiên tai, trợ cấp đầu tƣ phát triển thuỷ lợi nhỏ,
thuỷ lợi nội đồng xã...
- Cơ giới hoá nông nghiệp: là quá trình thay thế công cụ thủ công thô sơ
bằng công cụ lao động cơ giới, thay thế động lực ngƣời, gia súc bằng động

lực của máy móc, thay thế phƣơng pháp sản xuất thủ công, lạc hậu băng
phƣơng pháp sản xuất với kỹ thuật cao.
Để tiến hành cơ giới hoá nông nghiệp cần phải đầu tƣ mua máy móc,
thiết bị phục vụ sản xuất. Tuy nhiên, do đặc điểm sản xuất nông nghiệp ở Việt
Nam là lao động thủ công là chính nên cần đầu tƣ đào tạo lực lƣợng lao động
nông nghiệp để họ có khả năng sử dụng máy móc thiết bị, công nghệ trong
quá trình sản xuất.
-

Điện khí hoá nông nghiệp, nông thôn:
Là một tiến bộ khoa học công nghệ trong việc sử dụng nguồn điện năng

vào các hoạt động sản xuất và phục vụ đời sống nông thôn. Tiến hành điện
khí hóa nông thôn là bên cạnh các sở điện lực do trung ƣng quản lý, cần đầu
tƣ xây dựng các trạm thuỷ điện vừa và nhỏ kết hợp với nhiệt điện, xây dựng
mạng lƣới điện nông thôn để phục vụ sản xuất, đời sống sinh hoạt của ngƣời
dân. Cần giáo dục cho mọi ngƣời ý thức tiết kiệm điện, nắm bắt đƣợc tối thiểu
về kỹ thuật điện, sử dụng an toàn điện cho các cơ sở dùng điện ở nông thôn,
đặc biệt là hộ nông dân.
- Hoá học hoá nông nghiệp: Là quá trình áp dụng những thành tựu của
ngành công nghiệp hoá chất phục vụ cho nông nghiệp bao gồm việc sử dụng
các phƣơng tiện hoá học vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, phục vụ đời
sống ở nông thôn. Nội dung của hoá học hoá là: Bổ xung, tăng cƣờng cung
cấp thức ăn cho cây trồng vật nuôi bằng việc sử dụng các loại phân bón hoá
học, thức ăn gia súc có bổ xung các nguyên tố vi lƣợng, sử dụng các loại
thuốc bảo vệ thực vật, thuốc diệt cỏ, trừ dịch bệnh gia súc, gia cầm....
- Sinh học hoá nông nghiệp: Là quá trình nghiên cứu và áp dụng những
thành tựu về khoa học sinh vật và khoa học sinh thái vào nông nghiệp nhằm
13


THUVIENNET.VN


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học
nâng cao năng suất, chất lƣợng sản phẩm, bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Nhƣ
vậy, cần nghiên cứu, phát hiện và nắm chắc các quy luật phát sinh và phát
triển của cá thể và quần thể để nghiên cứu ra giống vật nuôi cây trồng phù
hợp với quy luật và điều kiện tự nhiên của nƣớc ta.
Đầu tƣ cho nghiên cứu khoa học và đào tạo cán bộ, chuyên gia giỏi cho lĩnh
vực nông nghiệp với đủ ngành nghề, từ kỹ thuật đến quản lí, có chính sách
khoa học kỹ thuật phù hợp sẽ tạo ra hành lang thu hút các nguồn đầu tƣ khoa
học kỹ thuật vào nông nghiệp.
4. Các hình thức đầu tư khác
Đầu tƣ hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến sản phẩm của nông nghiệp nhƣ:
Nhà máy đƣờng, dệt ... tức là hỗ trợ quá trình tiêu thụ sản phẩm đầu ra của
nông nghiệp - đây là hình thức đầu tƣ gián tiếp vào nông nghiệp. Ngoài ra, trợ
giúp vốn cho nông dân nghèo là giải pháp tăng nhanh nhịp độ tăng trƣởng
kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Thực tế cho thấy đầu tƣ cho
hộ nghèo là cần thiết để tăng trƣởng kinh tế, đảm bảo công bằng xã hội.
Đầu tƣ vốn của nhà nƣớc để phát triển nông nghiệp và nông thôn đƣợc thực
hiện qua chính sách thuế sử dụng đất và thuế doanh thu. Đối với các nƣớc
đang phát triển, nguồn thu ngân sách chủ yếu vẫn dựa vào thuế nông nghiệp.
Chính sách giảm hoặc miễn thuế nông nghiệp đƣợc coi là một khoản đầu tƣ cho
nông nghiệp. Ngoài ra, nhà nƣớc đầu tƣ khai hoang và xây dựng cơ sở hạ tầng
sau đó chuyển giao cho nông dân nghèo từ nơi khác đến lập nghiệp là chính sách
tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho nông dân nghèo, phân bố lại dân cƣ và lao
động trên các vùng lãnh thổ làm cho sản xuất phát triển, rút ngắn chênh lệch
giữa các vùng, các hộ nông dân với nhau, sản phẩm xã hội đƣợc tạo ra nhiều
hơn.

Những thành tựu quan trọng của ngành nông nghiệp trong 20 năm qua
và những dự kiến trong tƣơng lai

14

THUVIENNET.VN


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học
Bảng 1 :Thành tựu Nông Nghiệp _Phát Triển Nông Thôn
1986
5,1

1990
2,18

1995
4,8

2000
4,63

2004 2005(1) 2010(2)
3,5
4,5
5,0

Tốc độ tăng trƣởng
Giá trị sản lƣợng nông

lâm nghiệp (%)
Tổng kim ngạch xuất 0,4
0,9
1,9
2,8
4,5
5,0
7,0
khẩu nông lâm sản (tỷ
USD)
Cơ cấu nông nghiệp 38,1 38,7 27,2 24,5 21,8
21,5
20
trong GDP (%)
Thu nhập bình quân 1 7,7
8,0
9,6
11
14
15
22
hộ nông thôn (triệu
đồng)
Tỷ lệ nông thôn đƣợc
26
42
58
62
85
sử dụng nƣớc sạch

(%)
Tỷ lệ nghèo đói(%)
68
66,5 54,5 17,2
8
26,5(3) 17,3(3)
(1) ƣớc thực hiện ; (2)Dự kiến ; (3)Theo chuẩn nghèo đói
a) Sản xuất lƣơng thực
Sản xuất lƣơng thực luôn là ngành quan trọng bậc nhất của nông nghiệp.
trong 20 năm qua xu hƣớng trong sản xuất lƣơng thực là thâm canh cao ,đƣa
nhanh vào sản xuất những giống mới có năng suất và chất lƣợng cao ,chống
chịu sâu bệnh tốt . Cùng với giống , các biện pháp canh tác tổng hợp , tiến bộ
kỹ thuật , cơ giới hoá , công nghệ sau thu hoạch đã đƣợc áp dụng một cách có
hiệu quả , làm cho năng suất và chất lƣợng cây trồng nƣớc ta không ngừng
đƣợc nâng cao . Đối với cây lúa trong 20 năm qua năng suất đã tăng từ 27
tạ/ha ( năm 1986 ) lên 48,2 tạ/ha ( năm 2004 ) tăng hơn 1,7 lần giúp cho sản
lƣợng lúa tăng từ 16 triệu tấn năm 1986 lên tới 35,9 triệu tấn năm 2004 ( bình
quân mỗi năm tăng 1,05 triệu tấn ) . Hiện nay năng suất lúa nƣớc ta đã vƣơn
lên hàng đầu trong các nƣớc ở khu vực và vào loại tiên tiến nhất của thế giới .
Xuất khẩu gạo trên 4 triệu tấn đứng thứ 2 thế giới sau Thái Lan.
Định hƣớng đến năm 2010 đảm bảo ổn định sản lƣợng lúa vào khoảng 40
triệu tấn , sản lƣợng ngũ cốc khoảng 45 triệu tấn , thực hiện chiến lƣợc an
15

THUVIENNET.VN


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học
ninh lƣơng thực quốc gia , trên cơ sở cân đối đủ nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc

cho ngƣời dân và làm nguyên liệu thức ăn cho chăn nuôi , mỗi năm xuất khẩu
khoảng 3,5 đến 4 triệu tấn gạo , đất trồng lúa giữ ở khoảng 4 triệu ha .
Mở rộng diện tích và đầu tƣ thâm canh các loại cây nhƣ : cây ngô , cây
sắn ,cây lạc ...đáp ứng nhu cầu nguyên liệu công nghiệp chế biến thức ăn chăn
nuôi . Đến năm 2020 đƣa diện tích trồng ngô lên khoảng 1,5 triệu ha .
Bảng 2 . Sản xuất và xuất khẩu lương thực
1986
Diện tích cây lƣơng 6,8
thực ( triệu ha)
Năng
suất
lúa 27
(tạ/ha)
Sản lƣợng lƣơng 18,4
thực lúa ngô (triệu
tấn )
Xuất khẩu gạo (triệu 0,13
tấn )
Giá trị xuất khẩu gạo 21,6
( triệu USD )

1990
6,5

1995
7,3

2000
8,4


2004 2005(1) 2010(2)
8,4
8,3
8,3

31,9

36,9

42,4

48,2

48,2

54,3

19,9

26,2

34,5

39,3

38,9

44,8

1,62


1,99

3,48

4,06

4,1

4,0

304,6

530

667,4

950

1130

1100

(1)ƣớc thực hiện ; (2) dự kiến
b) Sản xuất và chế biến cây công nghiệp và rau , hoa , quả
Cà phê : Cây cà phê Việt Nam có tốc độ phát triển rất nhanh và hiện có
mặt ở hầu hết 60 nƣớc trên thế giới . Trong 20 năm qua , năng suất cà phê
bình quân cả nƣớc tăng trên 2 lần , lƣợng cà phê Việt Nam tăng trên 47 lần từ
19 ngàn tấn năm 1986 lên 900 ngàn tấn năm 2004 . Giá trị xuất khẩu cũng
tăng không ngừng từ 61,5 triệu USD năm 1986 lên 641 triệu USD năm 2004.

Việt Nam là nƣớc xuất khẩu cà phê đứng thứ 2 thế giới sau Brazil .
Hƣớng phát triển cây cà phê trong những năm tới là tiếp tục giảm số diện
tích ở những địa bàn ít thích hợp không có tƣới tiêu , năng suất thấp ; ổn định
diện tích 450 – 500 ngàn ha . Phấn đấu đến năm 2010 đạt sản lƣợng 900 ngàn
tấn , xuất khẩu đạt khoảng 850 ngàn tấn cà phê nhân với tổng giá trị xuất khẩu
đạt 900 triệu USD .
16

THUVIENNET.VN


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học

17

THUVIENNET.VN


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học
Bảng 3 : Sản xuất và xuất khẩu cà phê
Diện tích
( 1000 ha)
Sản lƣợng
( 1000 tấn )
Xuất khẩu
( 1000 tấn )
Giá trị xuất khẩu
(triệu USD )


1986
66

1990
119

1995
186

2000
561

2004
503

2005(1)
500

2010(2)
460

19

92

218

803


900

720

900

24

50

248

734

975

700

850

61,5

92,5

598,1

501,5

641


534

900

(1) ƣớc thực hiện ; (2) dự kiến
Cao su : Cao su cũng đang là một cây có thế mạnh trong nông nghiệp
Viẹt Nam . Trong những năm qua sản lƣợng cao su cũng nhƣ xuất khẩu cao
su liên tục tăng . Giá trị xuất khẩu tăng từ 29,8 triệu USD năm 1986 lên gần
20 lần đạt 597 triệu USD năm 2004 . Đối với cây cao su diện tích đất có khả
năng trồng ở Việt Nam còn nhiều . Trong giai đoạn đến năm 2010 hƣớng đến
năm 2020 tiếp tục trồng mới ở những nơi có đủ điều kiện , trồng tái canh ở
những diện tích cao su già cỗi bằng các giống mới có năng suất cao , định
hƣớng ở mức 500 đến 700 nghìn ha .
Bảng 4 : Sản xuất và xuất khẩu cao su
Diện tích (1000ha)
Sảnlƣợng(1000tấn)
Xuất
khẩu
(1000 tấn)
Giá trị xuất khẩu
( triệu ha)

1986
202
50
36

1990
221
58

76

1995
278
125
138

2000
412
291
273

2004
450
400
513

2005(1)
460
430
485

2010(2)
500
550
600

29,8

66


188

166

597

583

750

(1) ƣớc thực hiện ; ( 2) dự kiến
Chè : Cây chè ở Việt Nam có lợi thế phát triển chủ yếu ở các tỉnh trung
du miền núi phía bắc . Nhu cầu tiêu dùng chè trong nƣớc vẫn còn tăng , nhiều
nƣớc trên thế giới đã biết và quan tâm đến chè Việt Nam . Đặc biệt là thị
trƣờng Irắc và các nƣớc Trung Đông . Đó là triển vọng mới để phát triển
18

THUVIENNET.VN


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học
ngành sản xuất chè Việt Nam . Trong 20 năm qua diện tích trồng chè đã tăng
gấp đôi , sản lƣợng chè búp tƣơi tăng từ 135 ngàn tấn năm 1986 lên 513 ngàn
tấn năm 2005 . Giá trị xuất khẩu chè búp khô cũng tăng hơn 6 lần từ 15,5
triệu USD năm 1986 lên 105 triệu USD năm 2005 . Hƣớng đầu tƣ vào cây chè
trong những năm tới là ổn định diện tích 120 đến 140 ngàn ha bố trí ở trung
du miền bắc , Tây Nguyên , duyên hải Bác Trung Bộ . Đƣa nhanh các giống
mới có năng suất cao vào sản xuất , áp dụng các biện pháp sản xuất nông

nghiệp sạch, an toàn bền vững , tăng cƣờng công tác kiểm tra kiểm soát
nghiêm ngặt việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật .
Bảng 5 : Sản xuất và xuất khẩu chè
Diện tích (1000ha)
Sản lƣợng chè búp
tƣơi ( 1000tấn)
Xuất khẩu chè búp
khô (1000tấn)
Giá trị xuất khẩu
(triệu USD)

1986
58
135

1990
60
145

1995
66
180

2000
86
314

2004
90
487


2005(1)
120
513

2010(2)
125
650

11

16,1

18,8

55,7

99,4

105

120

15,5

24,7

25,3

69,6


95,5

105

200

(1) ƣớc thực hiện ; (2) dự kiến
Điều : Điều là cây dễ trồng , chịu đất xấu , khô hạn ƣa nóng , lại có thị
trƣờng tiêu thụ lớn . hiện nay nƣớc ta có khoảng 300 ngàn ha . cây điều là cây
đã tạo đƣợc bƣớc đột phá về năng suất , tăng hơn 2 lần từ 4,9 tạ/ha lên 10,1
tạ/ha trong vòng chỉ trong 4 năm từ 2001 đến 2004 . Xuất khẩu nhân điều
cũng tăng nhanh trong vòng 10 năm trở lại đây . Giá trị xuất khẩu điều nhân
đã tăng liên tục từ 89 triệu USD từ năm 1986 lên 486 triệu USD năm 2005 .
Cây điều đã trở thành cây xoá đói giảm nghèo các tỉnh Miền Trung , Nam
Trung Bộ . Trong thời gian tới sẽ tiếp tục phát triển cây điều , chủ yếu trồng
trên các đồi trọc , kết hợp chƣơng trình “ phủ xanh “ trên các vƣờn đồi của
các hộ nông dân thuộc các tỉnh Đông Nam Bộ , Tây Nguyên và duyên hải
Nam Trung Bộ . Tập trung thâm canh và thay thế diện tích giống điều cũ bằng
19

THUVIENNET.VN


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học
giống điều mới có năng suất , chất lƣợng cao . Định hƣớng tới năm 2010 đạt
diện tích 350 ngàn ha , xuất khẩu 150 ngàn tấn điều nhân với giá trị khoảng
670 triệu USD .
Bảng 6 : Sản xuất và xuất khẩu điều

Diện tích ( 1000ha)
Sản lƣợng điều nhân trong nƣớc
(1000tấn)
Xuất khẩu nhân điều (1000tấn)
Giá trị xuất khẩu (triệu USD)

1995
189,4
20

2000
195,5
32,5

2004
282,3
85

2005(1)
300
105

2010(2)
350
150

19,8
34,2
105,1 100
150

88,8
167,3 436
486
670
(1) ƣớc thực hiện ; (2) dự kiến

Hồ tiêu : Hồ tiêu cũng là một trong những cây có giá trị xuất khẩu cao .
Trong những năm qua , diện tích cũng nhƣ sản lƣợng hồ tiêu liên tục tăng .
Xuất khẩu hồ tiêu tăng gấp 30 lần trong 20 năm từ 3,1 ngàn tấn năm 1986 lên
90 ngàn tấn năm 2005 . Giá trị xuất khẩu tăng 15 lần từ 10,3 triệu USD năm
1986 lên 152,4 triệu USD năm 2004 . Đến năm 2010 , định hƣớng giữ quy mô
diện tích là 53 ngàn ha , tập trung thâm canh , nâng cao chất lƣợng sản phẩm .
Bố trí chủ yếu ở Tây Nguyên , Đông Nam Bộ và duyên hải Nam Trung Bộ .
Bảng 7 : Sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu
1986
tích 3,9

Diện
(1000ha)
Sản lƣợng
(1000tấn)
Xuất
khẩu
(1000tấn)
Giá trị xuất khẩu
(triệu USD)

1990
9,2


1995
7

2000
27,9

2004 2005(1) 2010(2)
51,3
52
53

3,6

8,6

9,3

39,2

73,6

78

95

3,1

8,9

17,9


37

111,9

90

140

10,3

13,8

38,9

145,9

152,4

120

210

(1) ƣớc thực hiện ; (2) dự kiến
Rau , quả và hoa : Việt Nam có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc
phát triển đựơc nhiều loại rau , quả có năng suất và chất lƣợng cao và có khả
năng phát triển rau , quả , hoa , cây cảnh hàng hoá với quy mô lớn và quanh
20

THUVIENNET.VN



hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học
năm ở các vùng sinh thái . Sản lƣợng rau , quả , hoa cay cảnh sản xuất qua các
năm tăng lên , đến nay nƣớc ta đã hình thành nhiều vùng rau , quả đặc sản ,
hoa cây cảnh có năng suất và chất lƣợng cao nhƣ vùng đào , mân , mơ , hồng ,
cam, bƣởi ...ở vùng Trung du miền núi Bắc Bộ ; Vùng dứa ở đồng bằng Sông
Hồng, đồng bằng sông Cửu Long ; Vùng chôm chôm , sầu riêng , nhãn , vải ,
xoài , măng cụt ... Đông Nam Bộ . Đặc biệt vùng Đà Lạt , Lâm Đồng với
điều kiện mát mẻ quanh năm đã tạo nên vùng cây ăn quả , các loại rau , hoa á
nhiệt đới , ôn đới nổi tiếng có năng suất chất lƣợng cao . Diện tích trồng cây
ăn quả , rau, hoa liên tục tăng . Kim ngạch xuất khẩu rau quả năm 2005 ƣớc
tính đạt 250 triệu USD tăng hơn 5 lần so với 46 triệu USD năm 1986 . Thị
trƣờng xuất khẩu rau quả đã đƣợc mở rộng hơn so với trƣớc . Tuy nhiên thị
trƣờng không ổn định , số lƣợng còn nhỏ , đồng thời phải xuất khẩu qua nƣớc
trung gian nên giá cả không ổn định và phụ thuộc nhiều vào trung gian . Định
hƣớng trong những năm tới mở rộng diện tích 11 loại cây ăn quả có lợi thế ;
riêng đối với nhãn , vải chỉ trồng mới bằng các giống rải vụ , chất lƣợng cao
và cải tạo vƣờn tạp . Diện tích cây ăn quả đến năm 2010 đạt 1 triệu ha , tầm
nhìn năm 2020 khoảng 1,3 triệu ha . Bố trí chủ yếu ở trung du miền núi phía
Bắc , đồng bằng sông Cửu Long , Đông Nam Bộ , đồng bằng sông Hồng và
một số vùng khác có đủ điều kiện .
Đầu tƣ phát triển các vùng sản xuất rau tập trung theo công nghệ sạch , rau
chất lƣợng cao , an toàn vệ sinh thực phẩm , phát triển măng , nấm cho tiêu
dùng trong nƣớc và xuất khẩu . Đến năm 2010 diện tích rau đạt 700 ngàn ha .
Định hƣớng đến năm 2020 khoảng 750 ngàn ha . Bố trí chủ yếu ở đồng bằng
sông Hồng , Đông Nam Bộ , Tây Nguyên , đồng bằng sông Cửu Long và một
số vùng khác có đủ điều kiện .
Bảng 8 : Sản xuất và xuất khẩu rau quả .

Diện
tích
(1000ha)
Sản lƣợng
(triệu tấn)

1986 1990
rau 239 261

1995
328

2000
452,9

2004
605

2005(1) 2010(2)
610
700

rau 2,9

4,1

5,9

8,9


9,1

3,2

21

12

THUVIENNET.VN


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học
Diện tích cây ăn 261
quả (1000ha)
Sản lƣợng trái cây 1,2
(triệu tấn)
Giá trị rau quả xuất 46,1
khẩu (triệu USD)

281

364

565

747

755


1.000

1,5

2,5

4,1

4,8

5

8,3

52,3

56,1

213,6

178,8

250

800

(1) ƣớc thực hiện

; (2) dự kiến


Mía đƣờng : Ngành mía đƣờng Việt Nam đƣợc phát triển mạnh kể từ khi
thực hiện chƣơng trình 1 triệu tấn đƣờng do Nghị Quyết Đại Hội Đảng lần thứ
VIII đề ra . Hơn một thập kỷ qua đã có nhiều đóng góp cho nền kinh tế quốc
dân nhất là trên mặt trân nông nghiệp và phát triển nông thôn , góp phần quan
trọng vào công cuộc xoá đói giảm nghèo , chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở một
số vùng đã mở thêm diện tích trồng mía trên 200.000 ha với gần 50% giống
mới , đƣa tổng diện tích mía cả nƣớc lên 300.000 ha tạo việc làm cho hơn 1
triệu lao động nông nghiệp và hàng vạn lao động làm công nghiệp . Đã mở
rộng nâng công suất 8 nhà máy đƣờng , xây dựng mới 34 nhà máy , đƣa tổng
nhà máy đƣờng lên 44 (kể cả 2 nhà máy đƣờng luyện ) , đủ năng lực để hàng
năm chế biên 12 – 15 triệu tấn mía nguyên liệu , sản xuất ra từ 1,2 triệu tấn
đƣờng/năm trở lên . Từ năm 200 đến nay về cơ bản đã đáp ứng đƣợc nhu cầu
đƣờng tiêu dùng trong nƣớc , với trên dƣới 1 triệu tấn đƣờng/năm , chấm dứt
cảnh hàng năm phải bỏ ra hàng trăm triệu đô la để nhập đƣờng .
Trong những năm tới định hƣớng tập trung đầu tƣ xây dựng vùng nguyên
liệu bằng giống mía mới có năng suất , trữ lƣợng đƣờng cao và thâm canh .
Đầu tƣ phát triển vùng nguyên liệu phù hợp với quy mô công suất các nhà
máy theo quy hoạch đƣợc duyệt của các địa phƣơng .
Bảng 9 : Sản xuất mía và đường
1986
tích 125

Diện
(1000ha)
Năng suất (tạ/ha) 397
Sản lƣợng mía 4,97

1990
130


1995
225

2000
302

2004
287

2005(1) 2010(2)
290
290

376
5,4

476
10,71

498
15,04

553
15,88

560
16,24

22


750
21,75

THUVIENNET.VN


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học
(triệu tấn)
Sản lƣợng đƣờng 345,9 375,7
(1000tấn)

283,1

1.210

1.200

1.000

(1) ƣớc thực hiện ;

1.719

(2) dự kiến

c) Chăn nuôi .
Chăn nuôi là ngành có tiềm năng lớn ở nƣớc ta . Tỉ trọng của chăn nuôi
trong toàn ngành nông nghiệp tăng từ 17,9& năm 1986 lên 20% năm 2004 và
từng bƣớc trở thành một ngành sản xuất hàng hoá có quy mô ngày càng cao

trong nông nghiệp . Chăn nuôi tăng về quy mô đàn và thay đổi mạnh về chất
lƣợng . Phƣơng thức tổ chức chăn nuôi công nghiệp và bán công nghiệp phát
triển . Đặc biệt đã xuất hiện nhiều mô hình trang trại ứng dụng tốt khoa học
công nghệ tiên tiến , đạt hiệu quả kinh tế cao . Năng suất và chất lƣợng của
các sản phẩm chăn nuôi ( thịt , sữa , trứng ) đƣợc nâng cao .
Đàn lợn tăng bình quân 5%/năm , đàn bò tăng gần 4%/năm , đàn bò sữa
tăng từ 3.910 con năm 1985 lên gần 100 ngàn con năm 2004 , tăng bình quân
hơn 20%/năm . Chất lƣợng đàn bò sữa cũng đƣợc nâng lên rõ rệt , khả năng
sản xuất sữa từ 1880 – 2100 kg/chu kỳ năm 1985 lên 3413 – 4000 kg/chu kỳ
năm 2004 . Sản lƣợng thịt hơi các loại tăng với tốc độ trên 7%/năm cao hơn
tốc độ tăng qui mô đàn , do chất lƣợng đàn gia súc đã đƣợc cải thiện đáng kể .
Định hƣớng sẽ phát triển các loại gia súc , gia cầm theo hƣớng sản xuất
hàng hoá hình thành các vùng chăn nuôi tập trung hình thức trang trại , nuôi
công nghiệp , gắn với các cơ sở chế biến và xử lý chất thải
* Lợn : Tập trung phát triển đàn lợn phù hợp với tiêu dùng và khả năng đầu
tƣ của từng vùng . Phát triển nuôi lợn chất lƣợng cao ở một số vùng có lợi thế
theo hƣớng sản xuất công nghiệp , đảm bảo an toàn dịch bệnh , vệ sinh môi
trƣờng . Số lƣợng đàn lợn đến năm 2010 khoảng 35 – 40 triệu con .
* Bò : Phát triển đàn bò thịt có năng suất cao , thịt ngon , đáp ứng nhu cầu
về thịt và da . Đến năm 2010 số lƣợng đàn bò từ 6,5 – 6,7 triệu con , đàn trâu
từ 2,8 – 3 triệu con . Phân loại đánh giá để có biện pháp nâng cao chất lƣợng
23

THUVIENNET.VN


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học
đàn bò sữa hiện có ; Phát triển đàn bò sữa chủ yếu ở địa phƣơng có đủ điều
kiện , đến năm 2010 đạt 200.000 con , trong đó 100.000 con bò cái vắt sữa ,

sản lƣợng sữa tƣơi 300.000 tấn/năm .
* Gia cầm : Phát triển đàn gia cầm để đáp ứng nhu cầu thịt , trứng cho tiêu
dùng trong nƣớc . Phát triển mạnh ngành chăn nuôi gà , vịt chất lƣợng cao để
xuất khẩu thịt , trứng , lông . Đến năm 2010 số lƣợng gia cầm khoảng 380 –
390 triệu con . Tăng cƣờng công tác thú y , từng bƣớc cải tiến phƣơng thức
chăn nuôi để chống và ngăn ngừa dịch bệnh .
Bảng 10 : Chăn nuôi
đàn trâu (triệu con)
đàn bò (triệu con)
đàn lợn (triệu con)
Gia cầm (triệu con)

1986 1990
2,7
2,8
2,8
3,1
11,8 12,3
99,9 107,4

1995 2000 2004 2005(1) 2010(2)
2,9
2,8
2,8
2,9
3,1
3,6
4,1
4,9
5,2

6,7
16,3
20,2
26,1
28
40,2
142,1 196,1 218,2
245
390
(1) ƣớc thực hiện ; (2) dự kiến

d) Lâm nghiệp .
Trong lĩnh vực lâm nghiệp , chuyển biến sâu sắc nhât là từ lâm nghiệp nhà
nƣớc , chủ yếu do quốc doanh quản lý thực hiện , lấy khai thác gỗ rừng tự
nhiên làm mục tiêu sang lâm nghiệp xã hội ( dân doanh ) , giao khoán rừng ,
đất rừng cho các hộ quản lý , gắn trách nhiệm ngƣời bảo vệ quản lý tài
nguyên rừng với lợi ích do rừng đƣa lại . Khuyến khích đa dạng sinh học rừng
( bảo vệ , phục hồi và phát triển rừng ) có nhiều tiến bộ . Với nhiều chƣơng
trình nhƣ chƣơng trình “327” , dự án tạo mới 5 triêu ha rừng , sau 10 năm đã
trồng đƣợc 1,5 triệu ha rừng tập trung , tình trạng phá rừng tự nhiên giảm ,
màu xanh đã trở lại với nhiều vùng đất trống đồi trọc . Phát triển lâm nghiệp
đã góp phần đáng kể vào việc duy trì bảo vệ môi trƣờng sinh thái hạn chế các
tác hại của thiên tai bất thƣờng xảy ra trong thời gian qua . Lâm nghiệp đã
từng bƣớc chuyển từ khai thác sử dụng rừng gỗ tự nhiên sang khai thác rừng
gỗ trồng , sản lƣợng gỗ khai thác rừng tự nhiên đã giảm từ 300 ngàn m3 năm
24

THUVIENNET.VN



hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học
2000 xuống 200 ngàn m3 năm 2004 , gỗ rừng trồng tăng từ 800 ngàn m3 lên
gần 2 triệu m3 .
Bảng 11 : Lâm nghiệp .
1987 1990
Độ che phủ rừng (%) 27,7 28,4
Trồng rừng tập trung 150,9 100,3
(1000ha)
Trồng cây phân tán 408,6 400
(triệu cây)
Giá trị xuất khẩu lâm 62
103
sản (triệu USD)

1995 2000 2004
29,5 33,2 36,7
209,6 196,4 195

2005(1) 2010(2)
37
44
195
200

253,5 300

201

210


114

1.207 1.500

288

(1) ƣớc thực hiện

500
2.000

; (2) dự kiến

e) Thuỷ lợi :
Trong 20 năm đổi mới , Đảng và nhà nƣớc luôn dành cho thuỷ lợi vị trí ƣu
tiên đặc biệt . Diện tích tƣới và tiêu nƣớc tăng liên tục và ổn định . Cho đến
nay , cả nƣớc đã có 75 hệ thống thuỷ lợi lớn , 800 hồ đập loại vừa và lớn , trên
3.500 hồ có dung tích trên 1 triệu m3 nƣớc và hơn 5000 cống tƣới , tiêu lớn ,
trên 2000 trạm bơm lớn và hàng vạn công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ . Tổng
năng lực tƣới trực tiếp đạt trên 3,3 triệu ha ,tạo nguồn cấp nƣớc cho trên 1 triệu
ha , tiêu 1,4 triệu ha , ngăn mặn 0,77 triệu ha , cải tạo chua phèn 1,6 triệu ha đất
canh tác nông nghiệp và cấp hơn 5 tỷ m3/năm cho sinh hoạt và công nghiệp .
Bảng 12 : Diện tích tưới và tiêu nước bằng các công trình thủy lợi
.
Diện tích tƣới
nƣớc (triệu ha)
Diện tích tiêu nƣớc
(triệu ha)


1987
4,5

1990
5,1

1995
5,7

2000
6,5

2004
7

2005(1)
7,3

2010(2)
8,7

0,9

1,3

1,4

1,5

2,5


2,6

3

(1) ƣớc thực hiện ; (2) dự kiến
g) Khoa học công nghệ .
Khoa học công nghệ đóng vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp phát
triển nông nghiệp . Những kỹ thuật công nghệ tiên tiến nhƣ nuôi cấy mô ,
25

THUVIENNET.VN


×