Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Thực trạng và giải pháp sử dụng vốn đầu tư cho nông nghiệp nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.28 KB, 39 trang )

Đề án môn học
phần mở đầu
Trớc hết, nông nghiệp là ngành cung cấp các sản phẩm thiết yếu nh lơng
thực, thực phẩm- nhu cầu thiết yếu cho con ngời. Đối với mỗi con ngời, để tồn
tại và phát triển đợc thì điều đầu tiên và không thể thiếu đợc là phải ăn, sau đó
mới có thể nói đến các hoạt động khác. Điều này cho ta thấy rõ đợc vai trò to
lớn của nông nghiệp trong việc duy trì sự sống của con ngời, duy trì các hoạt
động trong xã hội, nâng cao mức sống của ngời dân, góp phần đảm bảo sự ổn
định an ninh, chính trị, xã hội của đất nớc. Chính vì vậy, vấn đề an ninh lơng
thực đều đợc các quốc gia quan tâm một cách nghiêm túc.Thực tiễn lịch sử các
nớc trên thế giới đã chứng minh chỉ có thể phát triển kinh tế một cách nhanh
chóng, chừng nào quốc gia đó đã có an ninh lơng thực. Nếu không đảm bảo an
ninh lơng thực thì khó có sự ổn định về chính trị và thiếu sự đảm bảo cơ sở pháp
lý, kinh tế cho sự phát triển, từ đó sẽ làm cho các nhà kinh doanh không yên
tâm bỏ vốn vào đầu t dài hạn
ở Việt Nam trong những năm qua, Đảng và nhà nớc đã quan tâm nhiều
đến nông nghiệp coi trọng công nghiệp hoá- hiện đại hoá phát triển nông
nghiệp là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng cả tr ớc mắt và lâu dài, là cơ sở để ổn
định tình hình kinh tế, chính trị xã hội, củng cố liên minh giai cấp và đã đạt
đợc những thành tựu nhất định về mọi mặt. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện
cũng còn những vấn đề tồn tại cần đợc giải quyết và khắc phục nh chuyển dịch
cơ cấu trong nông nghiệp còn chậm, thị trờng tiêu thụ còn gặp nhiều khó khăn,
cơ sở hạ tầng yếu kém Chính vì vậy, nguy cơ tụt hậu của nền kinh tế n ớc ta rất
đáng lo ngại. Song, để ngành nông nghiệp phát triển cần có sự đầu t thoả đáng-
vấn đề này rất bức xúc đối với nền kinh tế nớc ta hiện nay.
Nh vậy, đầu t và sử dụng vốn đầu t có hiệu quả trong nông nghiệp có ý
nghĩa rất to lớn, nhằm ổn định và phát triển kinh tế đất nớc. Do đó em xin chọn
đề tài: Thực trạng và giải pháp sử dụng vốn đầu t cho nông nghiệp nông
thôn qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy TS. Đào Duy Cầu đã hớng dẫn
em hoàn thành đề tài này .
SV: Vũ Tiến Quỳnh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp - K44


1
Đề án môn học
Phần I: Những vấn đề lý luận chung
I. Một số vấn đề cơ bản
1. Khái niệm về đầu t.
Đầu t là sự bỏ ra sự hi sinh các nguồn lực hiện tại (tiền, lao động, tài nguyên
thiên nhiên và các tài sản vật chất khác) để tiến hành hoạt động nào đó ở hiện
tại, nhằm đạt đợc kết quả lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra cho nhà đầu t trong t-
ơng lai.
Đầu t phát triển là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các
hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng năng lực sản xuất
kinh doanh dịch vụ và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo
việc làm, nâng cao đời sống của mọi ngời dân trong xã hội.
Đầu t cho nông nghiệp là một trong những hoạt động thuộc lĩnh vực đầu t
phát triển, nó rất quan trọng đối với tất cả các quốc gia.
2 . Vai trò của kinh tế nông thôn
2.1 . Phát triển kinh tế nông thôn góp phần tạo ra những tiền đề quan trọng
không thể thiếu bảo đảm thắng lợi cho tiến trình CNH - HĐH
- Nông nghiệp bao giờ cũng đóng vai trò quan trọng vì nó thoả mãn nhu cầu
hàng đầu của con ngời là nhu cầu ăn , tạo ra sự ổn định về chính trị , kinh tế và
quốc phòng . Phát triển kinh tế nông thôn trớc hết là phát triển kinh tế nông
nghiệp một cách ổn định , tạo cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân , nhất là cho
công nghiệp một cơ sở vững chắc về nhiều phơng diện , trớc hết là về lơng thực
thực phẩm , C.Mac đã từng viết : nhu cầu của con ngời trớc hết là nhu cầu ăn ,
mặc , ở , đi lại . Nh vậy cho dù phát triển kinh tế đất nớc đến thế nào đi chăng
nửa , cho dù tỉ trọng nông nghiệp có giảm sút trong cơ cấu nền kinh tế quốc dân
thì nông nghiệp vẫn đóng một vai trò quan trọng không thể thiếu vì nó thoả mãn
nhu cầu hàng đầu của con ngời .
- Kinh tế nông thôn góp phần giải quyết vấn đề Vốn để CNH HĐH . Với
việc phát triển đồng bộ các ngành nghề ở nông thôn , kinh tế nông thon sẽ tạo

ra một khối lợng sản phẩm với giá trị ngày càng tăng và điều đó góp phần giải
SV: Vũ Tiến Quỳnh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp - K44
2
Đề án môn học
quyết vấn đề Vốn để CNH HĐH . Trong điêu kiện nớc ta hiện nay khi nền
công nghiệp đang còn non trẻ việc đẩy mạnh xuất khẩu nông nghiệp để thu tiền
tệ , chuyển vốn để tạo điều kiện phát triển công nghiệp và những ngành khác là
hoàn toàn hợp lý . Đó chính là cơ sở góp phần giải quyết vấn đề Vốn cho quá
trình CNH HĐH .
2.2 . Phát triển kinh tế nông thôn sẽ tạo đ ợc quá trình CNH HĐH tại chỗ
Gắn công nghiệp với nông nghiệp tại chỗ , đô thị hoá tại chỗ . Vấn đề đô thị
hoá đợc giải quyết theo phơng thức đô thị hoá tại chỗ , làm cho ngòi lao động
có việc làm tại chỗ , giảm sức ép của chênh lệch kinh tế và đời sống kinh tế
giữa thành thị với nông thôn , giữa vùng kém phát triển với vùng phát triển .
Kinh tế nông thôn trong khi phát triển mạnh mẽ không chỉ nông nghiệp mà
cả công nghiệp , thơng nghiệp cùng các ngành nghề khác sẽ làm cho toàn bộ
những ngành đó chuyển mạnh sang một nền kinh tế hàng hoá phát triển
2.3 . Phát triển CNH-HĐH nông thôn tạo công ăn việc làm và xóa đói giảm
nghèo
Đối với các nớc đang phát triển nh nớc ta hiện nay tạo công ăn việc làm và
xoá đói giảm nghèo ở lĩnh vực nông nghiệp nông thôn luôn là trọng tâm của
chiến lợc phát triển .ở khu vực nông thôn ,dân số tăng đẩy nhanh số ngời gia
nhập lực lợng lao động trong khi đất đai có hạn dẫn đến diên tích đất nông
nghiệp trên đầu ngời ngày càng giảm. Do đó để phát triển đợc bộ mặt chung
của nông nghiệp nông thôn ,thay vì đầu t đủ lớn để phát triển nông nghiệp bền
vững ,cần phải tập trung các nguồn lực của đất nớc phát triển mạnh công nghiệp
thu hút lao động d thừa từ nông nghiệp nh vậy không những đẩy nhanh đợc quá
trình CNH-HĐH mà còn tạo điều kiện phát triển nông nghiệp do giảm sức ép
lên đất đai và tạo điều kiện tăng năng suất lao động . Về mặt đầu t , dân địa ph-
ơng tham gia làm việc tại các Doanh Nghiệp nông thôn có thu nhập cao hơn sẽ

giúp họ đầu t trở lại phát triển sản xuất nông nghiệp .
2.4 . Sự phát triển của kinh tế nông thôn sẽ tạo cơ sở vật chất cho sự phát triển
văn hoá ở nông thôn .
SV: Vũ Tiến Quỳnh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp - K44
3
Đề án môn học
Nông thôn vốn là vùng kinh tế lạc hậu với nhiều phong tục tập quán . Sản
xuất phân tán , nhìn chung là còn nhiều hủ tục , ít theo pháp luật thống nhất .
nông thôn cũng là nơi truyền thống cộng đồng ( cả mặt tốt và mặt xấu ) còn sâu
đậm . Phát triển kinh tế nông thôn sẽ tạo điều kiện vừa giữ gìn , phát huy truyền
thống văn hoá tốt đẹp , bài trừ văn hoá lạc hậu , vừa tổ chức tốt đời sống văn
hoá và tinh thần .
2.5 . Sự phát triển của kinh tế nông thôn gắn liền với phát triển xã hội , văn hoá ,
chính trị và kiến trúc th ợng tầng theo định h ớng XHCN , sẽ dẫn đến thắng lợi
của CNXH ở nông thôn , góp phần quyết định đến thắng lợi của CNXH trên đất
n ớc ta .
- Nông thôn có phát triển thì mối liên minh công - nông mới đợc thắt chặt,
bảo đảm đánh tan mọi thế lực âm mu diễn biến hoà bình . Một nông thôn có
kinh tế và văn hoá phát triển , đời sống ấm no , đầy đủ vật chất , yên ổn và vui t-
ơi về tinh thần là một nhân tố quyết định củng cố vững chắc trận địa lòng dân ,
thắt chặt mối liên minh công nông , bảo đảm cho nhân dân ta có thể đánh
bại mọi thế lực thù địch , cũng nh tăng cờng tiềm lực và sức mạnh quốc phòng
an ninh đủ sức mọi âm mu xâm lợc vũ trang của kẻ thù dới bất kỳ hình thức
nào .
3.Đặc điểm của vốn đầu t nông nghiệp nông thôn
Do tính đặc thù của sản xuất nông nghiệp, đầu t trong nông nghiệp có những
đặc điểm sau:
- Trong cơ cấu vốn cố định, ngoài t liệu lao động có nguồn gốc kỹ thuật còn
bao gồm cả t liệu lao động có nguồn gốc sinh học nh cây lâu năm, súc vật
làm việc ...

- Sự tác động của vốn vào sản xuất không phải bằng cách trực tiếp mà phải
thông qua đất, cây trồng vật nuôi.
- Chu kỳ sản xuất dài và tính thời vụ trong nông nghiệp làm cho sự tuần hoàn
và lu chuyển vốn đầu t chậm chạp, kéo dài thời gian thu hồi vốn, vốn ứ
đọng.
SV: Vũ Tiến Quỳnh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp - K44
4
Đề án môn học
- Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên nên quá trình
sử dụng vốn đầu t trong nông nghiệp gặp nhiều rủi ro, làm tổn thất hoặc
giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Năng suất ruộng đất và lao động còn thấp nên khả năng thu hút vốn là thấp.
Trong khi đó, phải đầu t vào nhiều lĩnh vực nh cơ sở hạ tầng, phân bón,
giống.... nên đòi hỏi cần phải có lợng vốn lớn để phát triển sản xuất nông
nghiệp.
II. Nguồn vốn đầu t cho nông nghiệp
Vốn là nguồn lực hạn chế đối với các ngành kinh tế nói chung, nông
nghiệp nói riêng. Vốn sản xuất vận động không ngừng: từ phạm vi sản xuất đến
phạm vi lu thông và trở về sản xuất . Vốn trong nông nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của t liệu lao động và đối tợng lao động đợc sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp . Để phát triển một nền nông nghiệp bền vững, nhằm bảo đảm an toàn l-
ơng thực quốc gia, tăng nông sản xuất khẩu và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
thôn, đa dạng hoá nông nghiệp thì vấn đề đầu tiên, mang tính chất quyết định là
vốn.
1.Vốn đầu t từ ngân sách Nhà nớc.
Vấn đề đầu t cho nông nghiệp và nông thôn luôn đợc Nhà nớc quan tâm. Tr-
ớc hết cần khẳng định rằng vốn đầu t cho nông nghiệp từ ngân sách Nhà nớc
đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp và nông
thôn. Vốn Nhà nớc đầu t cho nông nghiệp có vai trò to lớn, giúp tăng cờng năng
lực sản xuất, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp. Mặt khắc, do đặc điểm của đầu t

trong nông nghiệp là khả năng thu hồi vốn chậm hoặc không có khả năng thu
hồi vốn, rủi ro cao nên không thu hút đợc các nhà đầu t vào lĩnh vực này. Vốn
ngân sách đóng vai trò đi tiên phong, mở đờng để thu hút các nguồn vốn khác
thông qua các hình thức: tạo ra cơ sở hạ tầng tốt, nâng cao hiệu quả sản xuất
nông nghiệp đồng thời tạo cho các nhà đầu t có cảm giác yên tâm hơn đầu t vào
nông nghiệp khi có sự tham gia của Nhà nớc.
SV: Vũ Tiến Quỳnh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp - K44
5
Đề án môn học
Vốn ngân sách Nhà nớc chủ yếu đầu t cho thuỷ lợi, chuyển dịch cơ cấu sản
xuất, đầu t vào các công trình trồng rừng, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm cho nông
dân.
2. Vốn đầu t của các hộ nông dân.
Cùng với vốn đầu t của ngân sách nhà nớc, vốn đầu t của các hộ nông
dân cũng góp phần rất quan trọng trong phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Nguồn vốn này đợc đầu t để phát triển sản xuất, mua sắm máy móc thiết bị
phục vụ sản xuất nông nghiệp, mua phân bón, giống mới... Hiện nay, vốn đầu t
của các hộ nông dân đợc tập trung vào mở rộng quy mô sản xuất hàng hoá theo
mô hình trang trại với số vốn đầu t tơng đối lớn.
Tiềm năng của nguồn vốn này là rất to lớn bởi vì nó phụ thuộc lớn vào thu
nhập của các hộ nông dân. Khi năng lực sản xuất tăng, năng suất lao động tăng
thì thu nhập của hộ nông dân cũng tăng. Thu nhập của các hộ nông dân một
phần phục vụ đời sống sinh hoạt hàng ngày, một phần tích luỹ. Mặt khác, đầu t
của các hộ nông dân phụ thuộc phần lớn vào tiết kiệm của họ nên khi năng lực
sản xuất tăng thì đầu t của hộ nông dân cũng tăng lên.
3. Vốn đầu t cho nông nghiệp thông qua hệ thống ngân hàng.
Ngoài vốn ngân sách, Nhà nớc còn đầu t cho nông nghiệp và nông thôn qua
hệ thống ngân hàng nh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngân
hàng vì ngời nghèo, ngân hàng thơng mại ... theo phơng thức cho vay không lãi
hoặc lãi suất u đãi để bù giá vật t nông nghiệp, giá bán nông sản hàng hoá cho

nông dân. Các ngân hàng trên cho các hộ nông dân vay với lãi suất u đãi để
phát triển sản xuất nông nghiệp, mua phân bón, mua giống, mua máy móc thiết
bị phục vụ sản xuất, phục vụ cơ sở hạ tầng nông thôn. Ngoài ra, các ngân hàng
này còn cho các doanh nghiệp vay để mua nông sản của các hộ nông dân với
giá trần hợp lý, bù đắp một phần thua thiệt của họ khi giá nông sản trên thị tr-
ờng xuống quá thấp.
Các ngân hàng thơng mại cho vay với lãi suất u đãi trong các lĩnh vực trọng
điểm hoặc các lĩnh vực đợc Nhà nớc khuyến khích. Chênh lệch giữa lãi suất u
đãi và lãi suất thông thờng của ngân hàng thơng mại đợc ngân sách Nhà nớc cấp
SV: Vũ Tiến Quỳnh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp - K44
6
Đề án môn học
bù- đó là vốn có nguồn gốc từ ngân sách. Hình thức này đợc áp dụng đối với
các chơng trình chung sống với lũ, chơng trình xoá đói giảm nghèo. Đây là
nguồn vốn đầu t quan trọng trong việc phục vụ nhu cầu đầu t cho nông nghiệp
và phát triển nông thôn.
4. Vốn nớc ngoài.
Đối với các nớc đang phát triển, để phát triển kinh tế, thoát khỏi cảnh
nghèo thì vấn đề nan giải ngay từ đầu là thiếu vốn gay gắt, từ đó sẽ dẫn đến
thiếu nhiều thứ khác nh công nghệ, cơ sở hạ tầng...
nông nghiệp cũng là ngành nằm trong xu thế đó. Để phát triển một nền
nông nghiệp bền vững thì tất yếu phải đầu t cho nông nghiệp. Tuy nhiên, Việt
Nam là một nớc nghèo, nên vốn đầu t từ trong nớc còn rất hạn chế, không đáp
ứng đủ nhu cầu đầu t phát triển đất nớc. Vì vậy, trên con đờng phát triển không
thể không huy động nguồn vốn nớc ngoài, tranh thủ nguồn vốn này nhất là
trong điều kiện nền kinh tế mở.
Nguồn FDI chủ yếu tập trung vào trồng và chế biến cao su, cà phê, chè,
mía đờng, chăn nuôi gia súc, gia cầm theo phơng pháp công nghiệp với mục
đích nâng cao năng lực sản xuất và chế biến nông, lâm, thuỷ sản nhằm nâng cao
chất lợng sản phẩm theo yêu cầu của thị trờng quốc tế. Nguồn này có ý nghĩa

quan trọng, nhờ công nghệ tiên tiến tạo ra nhiều sản phẩm đủ tiêu chuẩn xuất
khẩu, hiệu quả kinh tế cao.
Ngoài nguồn FDI còn có các nguồn vốn vay, viện trợ, hợp tác khoa học kỹ
thuật của các quốc gia phát triển và các tổ chức quốc tế nh UNDP, PAM, FAO,
ADB, WB, IMF, UNICEF, OECF... đầu t vào nông nghiệp và phát triển nông
thôn. Nguồn này chủ yếu tập trung vào việc nâng cấp cơ sở hạ tầng nông thôn,
nớc sạch, vệ sinh môi trờng, sức khoẻ cộng đồng đặc biệt là sức khoẻ phụ nữ và
trẻ em. Lợi thế của nguồn vốn này là cho vay với lãi suất thấp ( 0- 2%), thời
gian trả nợ dài ( từ 30- 40 năm).
Đầu t của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đã đóng góp tốc
độ và quy mô đầu t cho nông nghiệp và cho nền kinh tế. Phơng thức đầu t chủ
yếu của các doanh nghiệp là hỗ trợ kỹ thuật, giống cây trồng vật nuôi, ứng trớc
SV: Vũ Tiến Quỳnh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp - K44
7
Đề án môn học
vốn cho nông dân mua vật t, phân bón để đảm bảo sản xuất. Ngoài ra các doanh
nghiệp còn bao tiêu sản phẩm nông nghiệp cho các hộ nông dân, nhất là những
sản phẩm nông sản là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
Nguồn vốn này đã góp phần hỗ trợ cho phát triển sản xuất nông nghiệp, giải
quyết phần nào nhu cầu về vốn cho quá trình phát triển kinh tế của đất nớc.
III. Các hình thức đầu t cho nông nghiệp và nông thôn
Vốn đầu t là vấn đề then chốt để phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Vì vậy, tăng cờng đầu t cho nông nghiệp là một yêu cầu khách quan. Yêu cầu
đó là: Xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, các cơ sở nghiên cứu và thực
nghiệm khoa học kỹ thuật, đào tạo cán bộ và công nhân lành nghề, nâng cao
dân trí ... Động lực của sự tăng trởng kinh tế là lợi ích vật chất. Và lợi ích vật
chất không chỉ đợc tạo ra trong ngành trồng trọt, chăn nuôi (nông nghiệp thuần
tuý), mà quan trọng hơn là đợc tạo ra từ lâm nghiệp, thuỷ sản (nông nghiệp mở
rộng có gắn với đất đai) và công nghiệp, dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống
trên địa bàn nông thôn. Bởi vậy, ở bất cứ một quốc gia nào, khi nói đến đầu t

cho nông nghiệp thì phải nói đến đầu t cho nông thôn nói chung, trớc hết là các
ngành công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản, sản xuất vật liệu xây dựng, sửa
chữa nhà ở, chế tạo và sửa chữa nhỏ máy móc, công cụ tiểu thủ công nghiệp,
các dịch vụ cung ứng vật t và tiêu thụ sản phẩm nông thôn, dịch vụ y tế, bảo vệ
sức khoẻ, đi lại, học hành, giải trí, thông tin liên lạc ...
Ngày nay, không nớc nào tách nông nghiệp ra khỏi nông thôn và vì vậy đầu t
cho nông nghiệp cũng gắn với đầu t thông qua các hình thức khác nh hớng dẫn
miễn phí về kỹ thuật sản xuất, kinh doanh, tổ chức bán vật t nông nghiệp với giá
thấp, bồi dỡng kinh nghiệm sản xuất và hỗ trợ một phẩn vốn đầu t ban đầu để
nông dân nghèo có tiền tự đi lên ... Cụ thể nh sau:
SV: Vũ Tiến Quỳnh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp - K44
8
Đề án môn học
1. Đầu t cho cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là một trong những yếu tố cơ bản cho sự phát triển của một
quốc gia trong đó có Việt Nam, nó giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Đầu t cơ sở hạ tầng nông thôn bao gồm:
đầu t cho thuỷ lợi, hệ thống điện, đờng giao thông, trờng học, trạm xá, hệ thống
thông tin liên lạc, kho tàng,bến bãi, chợ,hệ thống cung cấp nớc sạch...
Đầu t vào cơ sở hạ tầng là đầu t có tác động kép, nó không chỉ là động lực để
chuyển dịch cơ cấu nông thôn mà còn kéo theo sự thu hút đầu t vào khu vực
này. Cơ sở hạ tầng càng hoàn thiện thì quy mô và tốc độ tăng trởng kinh tế nông
thôn và sản xuất nông nghiệp càng có điều kiện mở rộng và nâng cao hiệu quả
bởi vì cơ sở hạ tầng tốt không chỉ đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, giảm giá thành
sản xuất mà còn hạn chế các rủi ro trong đầu t. Thực tế cho thấy, những địa ph-
ơng nào mà cơ sở hạ tầng yếu kém thì khó thu hút các nhà đầu t và khi không
thu hút đợc các nhà đầu t thì khả năng cải tạo cơ sở hạ tầng càng hạn chế tạo
nên một vòng luẩn quẩn là vùng nào cơ sở hạ tầng yếu kém thì ngày càng tụt
hậu tạo nên sự phát triển không đồng đều giữa các vùng.
Đầu t cho cơ sở hạ tầng nông thôn là rất quan trọng nhng cần lợng vốn lớn.

Tuỳ theo khả năng của ngân sách, nhà nớc đầu t toàn bộ hoặc nhà nớc và nhân
dân cùng làm để xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ sản
xuất, tạo tiền đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Trong quá trình thực
hiện cần kiểm tra, giám sát và có những biện pháp nhằm quản lý tốt vốn bỏ ra
để nâng cao hiệu quả vốn đầu t.
2. Đầu t phát triển sản xuất nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp bao gồm hai bộ phận chính là trồng trọt và chăn nuôi.
Vì vậy, đầu t phát triển sản xuất nông nghiệp là phải đồng thời đầu t vào hai
lĩnh vực này.
Để sản xuất nông nghiệp phát triển trớc hết ta phải quan tâm đến đầu vào của
sản xuất nông nghiệp bao gồm: đất đai, giống, phân bón... Muốn vậy, ta phải
lựa chọn giống vật nuôi, cây trồng có năng xuất cao, chống chịu sâu bệnh tốt,
thích nghi với các điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu.
SV: Vũ Tiến Quỳnh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp - K44
9
Đề án môn học
Đối với ngành trồng trọt, giống chỉ là một trong những yếu tố quyết định đến
năng suất cây trồng, ngoài ra, nó còn chịu ảnh hởng của các yếu tố khác nh đất,
nớc, các điều kiện tự nhiên. Vì vậy, đầu t cho trồng trọt là phải đầu t cải tạo đất
tốt, đầu t nghiên cứu giống tốt,đầu t xây dựng hệ thống thuỷ lợi hoàn chỉnh, đầu
t mua phân bón, thuốc trừ sâu...
Trong lĩnh vực chăn nuôi, để phát triển đợc cần đầu t để mua giống tốt, xây
dựng các cơ sở vật chất cần thiết, có chế độ cho ăn phù hợp...
Tuy nhiên, nếu chỉ quan tâm đầu vào, coi trọng sản xuất mà xem nhẹ đầu ra
thì sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ sẽ gặp khó khăn,sản xuất chậm phát triển. Vì
vậy, một trong những biện pháp thúc đẩy sản xuất phát triển là quan tâm đến
đầu ra của sản phẩm,đến thị trờng tiêu thụ của sản phẩm đó.
Một trong những hình thức này là đầu t qua giá mua vật t và bán nông sản
của các hộ sản xuất. Các hộ sản xuất đợc mua vật t, xăng dầu phục vụ sản xuất
với giá ổn định và thấp và đợc bán nông sản hàng hoá và sản phẩm ngành nghề

dịch vụ ở nông thôn với giá cao và ổn định. Nhà nớc bù lỗ phần chênh lệch giữa
giá thị trờng với giá thu mua hoặc giá bán của nhà nớc cho hộ sản xuất.
Đầu t mở rộng thị trờng tiêu thụ các nông sản và hàng hoá sản xuất tại địa
bàn nông thôn bao gồm: xây dựng hệ thống chợ nông thôn, tổ chức mạng lới
thu mua nông sản từ các hộ sản xuất, xây dựng hệ thống kho tàng dự trữ, bảo
quản nông sản phẩm, quảng cáo và tìm kiếm thị trờng trong và ngoài nớc.
Thị trờng là đầu ra nên càng thông thoáng thì sản xuất càng có điều kiện
phát triển nhanh. ở các nớc đang phát triển thờng ít quan tâm đến vấn đề thị tr-
ờng nên nông nghiệp vẫn phát triển trong thế không ổn định, tốc độ tăng trởng
thấp trong khi đó những nớc có nền nông nghiệp hàng hoá phát triển nay cũng
là những nớc biết đầu t thoả đáng cho nghiên cứu và mở rộng thị trờng tiêu thụ
nông sản.
3. Đầu t nghiên cứu và triển khai tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất
Cách mạng khoa học kỹ thuật đã trở thành một yếu tố của lực lợng sản xuất.
Tăng trởng kinh tế và đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn và sản xuất nông
nghiệp cũng phải bắt đầu từ khoa học kỹ thuật. Đầu t cho khoa học kỹ thuật là
SV: Vũ Tiến Quỳnh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp - K44
10
Đề án môn học
phơng hớng đầu t sớm đem lại hiệu quả nhất trong trồng trọt và chăn nuôi. Tuy
nhiên, yếu tố này còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố khác nh cơ sở hạ tầng, trình độ
dân trí và yếu tố thiên nhiên. ảnh hởng của đầu t cho tăng trởng kinh tế trớc hết
đợc thể hiện ở đầu t cho khoa học kỹ thuật. Vì vậy, nâng tỉ trọng đầu t cho khoa
học kỹ thuật trong tổng số vốn đầu t cho nông nghiệp là một xu hớng phổ biến
ở các nớc hiện nay, kể cả các nớc đang phát triển.
Tiến bộ khoa học công nghệ trong nông nghiệp có nội dung rộng lớn, liên
quan đến sự phát triển của tất cả các yếu tố, bộ phận cấu thành lực lợng sản xuất
của ngành này. Nhìn chung, chính phủ các nớc đều quan tâm đến đầu t cho
nghiên cứu, triển khai, mời chuyên gia đến trao đổi kinh nghiệm, nhập nội các
giống tốt và quá trình công nghệ tiên tiến, cử cán bộ đi đào tạo nớc ngoài, chi

phí tập huấn, chuyển giao công nghệ đến hộ nông dân, đến đồng ruộng, khuyến
nông.
Nội dung chủ yếu bao gồm:
- Thuỷ lợi hoá nông nghiệp: là tiến bộ khoa học công nghệ liên quan đến vấn
đề nớc của sản xuất nông nghiệp và đời sống nông thôn nhằm cải tạo và
chinh phục thiên nhiên trên cơ sở nhận thức quy luật tự nhiên. Đầu t xây
dựng các công trình thuỷ nông theo các hớng chủ yếu là đầu t xây dựng phát
triển các hệ thống thuỷ nông mới, đầu t khôi phục, sửa chữa lớn và nâng cấp
các hệ thống thuỷ nông đang vận hành đã hết hạn sử dụng, đầu t ứng dụng
các thành tựu công nghệ mới vào sản xuất, trợ giá dịch vụ thuỷ nông trong
các trờng hợp thiên tai, trợ cấp đầu t phát triển thuỷ lợi nhỏ, thuỷ lợi nội
đồng xã...
- Cơ giới hoá nông nghiệp: là quá trình thay thế công cụ thủ công thô sơ bằng
công cụ lao động cơ giới, thay thế động lực ngời, gia súc bằng động lực của
máy móc, thay thế phơng pháp sản xuất thủ công, lạc hậu băng phơng pháp
sản xuất với kỹ thuật cao.
Để tiến hành cơ giới hoá nông nghiệp cần phải đầu t mua máy móc, thiết bị
phục vụ sản xuất. Tuy nhiên, do đặc điểm sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam là
lao động thủ công là chính nên cần đầu t đào tạo lực lợng lao động nông nghiệp
SV: Vũ Tiến Quỳnh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp - K44
11
Đề án môn học
để họ có khả năng sử dụng máy móc thiết bị, công nghệ trong quá trình sản
xuất.
- Điện khí hoá nông nghiệp, nông thôn:
Là một tiến bộ khoa học công nghệ trong việc sử dụng nguồn điện năng vào
các hoạt động sản xuất và phục vụ đời sống nông thôn. Tiến hành điện khí hóa
nông thôn là bên cạnh các sở điện lực do trung ng quản lý, cần đầu t xây dựng
các trạm thuỷ điện vừa và nhỏ kết hợp với nhiệt điện, xây dựng mạng lới điện
nông thôn để phục vụ sản xuất, đời sống sinh hoạt của ngời dân. Cần giáo dục

cho mọi ngời ý thức tiết kiệm điện, nắm bắt đợc tối thiểu về kỹ thuật điện, sử
dụng an toàn điện cho các cơ sở dùng điện ở nông thôn, đặc biệt là hộ nông
dân.
- Hoá học hoá nông nghiệp: Là quá trình áp dụng những thành tựu của ngành
công nghiệp hoá chất phục vụ cho nông nghiệp bao gồm việc sử dụng các
phơng tiện hoá học vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, phục vụ đời sống ở
nông thôn. Nội dung của hoá học hoá là: Bổ xung, tăng cờng cung cấp thức
ăn cho cây trồng vật nuôi bằng việc sử dụng các loại phân bón hoá học, thức
ăn gia súc có bổ xung các nguyên tố vi lợng, sử dụng các loại thuốc bảo vệ
thực vật, thuốc diệt cỏ, trừ dịch bệnh gia súc, gia cầm....
- Sinh học hoá nông nghiệp: Là quá trình nghiên cứu và áp dụng những thành
tựu về khoa học sinh vật và khoa học sinh thái vào nông nghiệp nhằm nâng
cao năng suất, chất lợng sản phẩm, bảo vệ môi trờng sinh thái. Nh vậy, cần
nghiên cứu, phát hiện và nắm chắc các quy luật phát sinh và phát triển của
cá thể và quần thể để nghiên cứu ra giống vật nuôi cây trồng phù hợp với
quy luật và điều kiện tự nhiên của nớc ta.
Đầu t cho nghiên cứu khoa học và đào tạo cán bộ, chuyên gia giỏi cho lĩnh
vực nông nghiệp với đủ ngành nghề, từ kỹ thuật đến quản lí, có chính sách khoa
học kỹ thuật phù hợp sẽ tạo ra hành lang thu hút các nguồn đầu t khoa học kỹ
thuật vào nông nghiệp.
4. Các hình thức đầu t khác
SV: Vũ Tiến Quỳnh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp - K44
12
Đề án môn học
Đầu t hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến sản phẩm của nông nghiệp nh: Nhà
máy đờng, dệt ... tức là hỗ trợ quá trình tiêu thụ sản phẩm đầu ra của nông
nghiệp - đây là hình thức đầu t gián tiếp vào nông nghiệp. Ngoài ra, trợ giúp
vốn cho nông dân nghèo là giải pháp tăng nhanh nhịp độ tăng trởng kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Thực tế cho thấy đầu t cho hộ nghèo là
cần thiết để tăng trởng kinh tế, đảm bảo công bằng xã hội.

Đầu t vốn của nhà nớc để phát triển nông nghiệp và nông thôn đợc thực hiện
qua chính sách thuế sử dụng đất và thuế doanh thu. Đối với các nớc đang phát
triển, nguồn thu ngân sách chủ yếu vẫn dựa vào thuế nông nghiệp. Chính sách
giảm hoặc miễn thuế nông nghiệp đợc coi là một khoản đầu t cho nông nghiệp.
Ngoài ra, nhà nớc đầu t khai hoang và xây dựng cơ sở hạ tầng sau đó chuyển giao
cho nông dân nghèo từ nơi khác đến lập nghiệp là chính sách tạo thêm việc làm,
tăng thu nhập cho nông dân nghèo, phân bố lại dân c và lao động trên các vùng
lãnh thổ làm cho sản xuất phát triển, rút ngắn chênh lệch giữa các vùng, các hộ
nông dân với nhau, sản phẩm xã hội đợc tạo ra nhiều hơn.
Những thành tựu quan trọng của ngành nông nghiệp trong 20 năm qua và
Những thành tựu quan trọng của ngành nông nghiệp trong 20 năm qua và


những dự kiến trong t
những dự kiến trong t
ơng lai
ơng lai

SV: Vũ Tiến Quỳnh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp - K44
13
Đề án môn học
Bảng 1 :Thành tựu Nông Nghiệp _Phát Triển Nông Thôn
1986 1990 1995 2000 2004 2005(1) 2010(2)
Tốc độ tăng trởng
Giá trị sản lợng
nông lâm nghiệp
(%)
5,1 2,18 4,8 4,63 3,5 4,5 5,0
Tổng kim ngạch
xuất khẩu nông lâm

sản (tỷ USD)
0,4 0,9 1,9 2,8 4,5 5,0 7,0
Cơ cấu nông nghiệp
trong GDP (%)
38,1 38,7 27,2 24,5 21,8 21,5 20
Thu nhập bình quân
1 hộ nông thôn
(triệu đồng)
7,7 8,0 9,6 11 14 15 22
Tỷ lệ nông thôn đợc
sử dụng nớc sạch
(%)
26 42 58 62 85
Tỷ lệ nghèo đói(%) 68 66,5 54,5 17,2 8 26,5(3) 17,3(3)
(1) ớc thực hiện ; (2)Dự kiến ; (3)Theo chuẩn nghèo đói
a) Sản xuất l ơng thực
Sản xuất lơng thực luôn là ngành quan trọng bậc nhất của nông nghiệp.
trong 20 năm qua xu hớng trong sản xuất lơng thực là thâm canh cao ,đa nhanh
vào sản xuất những giống mới có năng suất và chất lợng cao ,chống chịu sâu
bệnh tốt . Cùng với giống , các biện pháp canh tác tổng hợp , tiến bộ kỹ thuật ,
cơ giới hoá , công nghệ sau thu hoạch đã đợc áp dụng một cách có hiệu quả ,
làm cho năng suất và chất lợng cây trồng nớc ta không ngừng đợc nâng cao .
Đối với cây lúa trong 20 năm qua năng suất đã tăng từ 27 tạ/ha ( năm 1986 ) lên
48,2 tạ/ha ( năm 2004 ) tăng hơn 1,7 lần giúp cho sản lợng lúa tăng từ 16 triệu
tấn năm 1986 lên tới 35,9 triệu tấn năm 2004 ( bình quân mỗi năm tăng 1,05
triệu tấn ) . Hiện nay năng suất lúa nớc ta đã vơn lên hàng đầu trong các nớc ở
khu vực và vào loại tiên tiến nhất của thế giới . Xuất khẩu gạo trên 4 triệu tấn
đứng thứ 2 thế giới sau Thái Lan.
Định hớng đến năm 2010 đảm bảo ổn định sản lợng lúa vào khoảng 40 triệu
tấn , sản lợng ngũ cốc khoảng 45 triệu tấn , thực hiện chiến lợc an ninh lơng

thực quốc gia , trên cơ sở cân đối đủ nhu cầu tiêu dùng trong nớc cho ngời dân
SV: Vũ Tiến Quỳnh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp - K44
14
Đề án môn học
và làm nguyên liệu thức ăn cho chăn nuôi , mỗi năm xuất khẩu khoảng 3,5 đến
4 triệu tấn gạo , đất trồng lúa giữ ở khoảng 4 triệu ha .
Mở rộng diện tích và đầu t thâm canh các loại cây nh : cây ngô , cây sắn
,cây lạc ...đáp ứng nhu cầu nguyên liệu công nghiệp chế biến thức ăn chăn
nuôi . Đến năm 2020 đa diện tích trồng ngô lên khoảng 1,5 triệu ha .
Bảng 2 . Sản xuất và xuất khẩu lơng thực
1986 1990 1995 2000 2004 2005(1) 2010(2)
Diện tích cây l-
ơng thực ( triệu
ha)
6,8 6,5 7,3 8,4 8,4 8,3 8,3
Năng suất lúa
(tạ/ha)
27 31,9 36,9 42,4 48,2 48,2 54,3
Sản lợng lơng
thực lúa ngô
(triệu tấn )
18,4 19,9 26,2 34,5 39,3 38,9 44,8
Xuất khẩu gạo
(triệu tấn )
0,13 1,62 1,99 3,48 4,06 4,1 4,0
Giá trị xuất khẩu
gạo ( triệu USD )
21,6 304,6 530 667,4 950 1130 1100
(1)ớc thực hiện ; (2) dự kiến
b) Sản xuất và chế biến cây công nghiệp và rau , hoa , quả

Cà phê : Cây cà phê Việt Nam có tốc độ phát triển rất nhanh và hiện có mặt
ở hầu hết 60 nớc trên thế giới . Trong 20 năm qua , năng suất cà phê bình quân
cả nớc tăng trên 2 lần , lợng cà phê Việt Nam tăng trên 47 lần từ 19 ngàn tấn
năm 1986 lên 900 ngàn tấn năm 2004 . Giá trị xuất khẩu cũng tăng không
ngừng từ 61,5 triệu USD năm 1986 lên 641 triệu USD năm 2004. Việt Nam là
nớc xuất khẩu cà phê đứng thứ 2 thế giới sau Brazil .
Hớng phát triển cây cà phê trong những năm tới là tiếp tục giảm số diện
tích ở những địa bàn ít thích hợp không có tới tiêu , năng suất thấp ; ổn định
diện tích 450 500 ngàn ha . Phấn đấu đến năm 2010 đạt sản lợng 900 ngàn
tấn , xuất khẩu đạt khoảng 850 ngàn tấn cà phê nhân với tổng giá trị xuất khẩu
đạt 900 triệu USD .
SV: Vũ Tiến Quỳnh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp - K44
15
Đề án môn học
Bảng 3 : Sản xuất và xuất khẩu cà phê
1986 1990 1995 2000 2004 2005(1) 2010(2)
Diện tích
( 1000
ha)
66 119 186 561 503 500 460
Sản lợng
( 1000
tấn )
19 92 218 803 900 720 900
Xuất
khẩu
( 1000
tấn )
24 50 248 734 975 700 850
Giá trị

xuất khẩu
(triệu
USD )
61,5 92,5 598,1 501,5 641 534 900
(1) ớc thực hiện ; (2) dự kiến
Cao su : Cao su cũng đang là một cây có thế mạnh trong nông nghiệp Viẹt
Nam . Trong những năm qua sản lợng cao su cũng nh xuất khẩu cao su liên tục
tăng . Giá trị xuất khẩu tăng từ 29,8 triệu USD năm 1986 lên gần 20 lần đạt 597
triệu USD năm 2004 . Đối với cây cao su diện tích đất có khả năng trồng ở Việt
Nam còn nhiều . Trong giai đoạn đến năm 2010 hớng đến năm 2020 tiếp tục
trồng mới ở những nơi có đủ điều kiện , trồng tái canh ở những diện tích cao su
già cỗi bằng các giống mới có năng suất cao , định hớng ở mức 500 đến 700
nghìn ha .
Bảng 4 : Sản xuất và xuất khẩu cao su
1986 1990 1995 2000 2004 2005(1) 2010(2)
Diện tích (1000ha) 202 221 278 412 450 460 500
Sảnlợng(1000tấn) 50 58 125 291 400 430 550
Xuất khẩu (1000 tấn) 36 76 138 273 513 485 600
Giá trị xuất khẩu ( triệu
ha)
29,8 66 188 166 597 583 750
(1) ớc thực hiện ; ( 2) dự kiến
Chè : Cây chè ở Việt Nam có lợi thế phát triển chủ yếu ở các tỉnh trung
du miền núi phía bắc . Nhu cầu tiêu dùng chè trong nớc vẫn còn tăng , nhiều n-
SV: Vũ Tiến Quỳnh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp - K44
16
Đề án môn học
ớc trên thế giới đã biết và quan tâm đến chè Việt Nam . Đặc biệt là thị trờng
Irắc và các nớc Trung Đông . Đó là triển vọng mới để phát triển ngành sản xuất
chè Việt Nam . Trong 20 năm qua diện tích trồng chè đã tăng gấp đôi , sản lợng

chè búp tơi tăng từ 135 ngàn tấn năm 1986 lên 513 ngàn tấn năm 2005 . Giá trị
xuất khẩu chè búp khô cũng tăng hơn 6 lần từ 15,5 triệu USD năm 1986 lên 105
triệu USD năm 2005 . Hớng đầu t vào cây chè trong những năm tới là ổn định
diện tích 120 đến 140 ngàn ha bố trí ở trung du miền bắc , Tây Nguyên , duyên
hải Bác Trung Bộ . Đa nhanh các giống mới có năng suất cao vào sản xuất , áp
dụng các biện pháp sản xuất nông nghiệp sạch, an toàn bền vững , tăng cờng
công tác kiểm tra kiểm soát nghiêm ngặt việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật .
Bảng 5 : Sản xuất và xuất khẩu chè
1986 1990 1995 2000 2004 2005(1) 2010(2)
Diện tích
(1000ha)
58 60 66 86 90 120 125
Sản lợng chè
búp tơi
( 1000tấn)
135 145 180 314 487 513 650
Xuất khẩu chè
búp khô
(1000tấn)
11 16,1 18,8 55,7 99,4 105 120
Giá trị xuất
khẩu (triệu
USD)
15,5 24,7 25,3 69,6 95,5 105 200
(1) ớc thực hiện ; (2) dự kiến
Điều : Điều là cây dễ trồng , chịu đất xấu , khô hạn a nóng , lại có thị tr-
ờng tiêu thụ lớn . hiện nay nớc ta có khoảng 300 ngàn ha . cây điều là cây đã
tạo đợc bớc đột phá về năng suất , tăng hơn 2 lần từ 4,9 tạ/ha lên 10,1 tạ/ha
trong vòng chỉ trong 4 năm từ 2001 đến 2004 . Xuất khẩu nhân điều cũng tăng
nhanh trong vòng 10 năm trở lại đây . Giá trị xuất khẩu điều nhân đã tăng liên

tục từ 89 triệu USD từ năm 1986 lên 486 triệu USD năm 2005 . Cây điều đã trở
thành cây xoá đói giảm nghèo các tỉnh Miền Trung , Nam Trung Bộ . Trong
thời gian tới sẽ tiếp tục phát triển cây điều , chủ yếu trồng trên các đồi trọc , kết
hợp chơng trình phủ xanh trên các vờn đồi của các hộ nông dân thuộc các
SV: Vũ Tiến Quỳnh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp - K44
17
Đề án môn học
tỉnh Đông Nam Bộ , Tây Nguyên và duyên hải Nam Trung Bộ . Tập trung thâm
canh và thay thế diện tích giống điều cũ bằng giống điều mới có năng suất ,
chất lợng cao . Định hớng tới năm 2010 đạt diện tích 350 ngàn ha , xuất khẩu
150 ngàn tấn điều nhân với giá trị khoảng 670 triệu USD .
Bảng 6 : Sản xuất và xuất khẩu điều
1995 2000 2004 2005(1) 2010(2)
Diện tích ( 1000ha) 189,4 195,5 282,3 300 350
Sản lợng điều nhân
trong nớc (1000tấn)
20 32,5 85 105 150
Xuất khẩu nhân điều
(1000tấn)
19,8 34,2 105,1 100 150
Giá trị xuất khẩu (triệu
USD)
88,8 167,3 436 486 670
(1) ớc thực hiện ; (2) dự kiến
Hồ tiêu : Hồ tiêu cũng là một trong những cây có giá trị xuất khẩu cao .
Trong những năm qua , diện tích cũng nh sản lợng hồ tiêu liên tục tăng . Xuất
khẩu hồ tiêu tăng gấp 30 lần trong 20 năm từ 3,1 ngàn tấn năm 1986 lên 90
ngàn tấn năm 2005 . Giá trị xuất khẩu tăng 15 lần từ 10,3 triệu USD năm 1986
lên 152,4 triệu USD năm 2004 . Đến năm 2010 , định hớng giữ quy mô diện
tích là 53 ngàn ha , tập trung thâm canh , nâng cao chất lợng sản phẩm . Bố trí

chủ yếu ở Tây Nguyên , Đông Nam Bộ và duyên hải Nam Trung Bộ .
Bảng 7 : Sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu
1986 1990 1995 2000 2004 2005(1) 2010(2)
Diện tích (1000ha) 3,9 9,2 7 27,9 51,3 52 53
Sản lợng
(1000tấn)
3,6 8,6 9,3 39,2 73,6 78 95
Xuất khẩu
(1000tấn)
3,1 8,9 17,9 37 111,9 90 140
Giá trị xuất khẩu
(triệu USD)
10,3 13,8 38,9 145,9 152,4 120 210
(1) ớc thực hiện ; (2) dự kiến
Rau , quả và hoa : Việt Nam có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát
triển đựơc nhiều loại rau , quả có năng suất và chất lợng cao và có khả năng
phát triển rau , quả , hoa , cây cảnh hàng hoá với quy mô lớn và quanh năm ở
SV: Vũ Tiến Quỳnh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp - K44
18

×