LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của việc sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh
Mục tiêu cũng như ý tưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh là hướng tới hiệu quả kinh tế
trên cơ sở khai thác và sử dụng một cách triệt để mọi nguồn lực sẵn có. Chính vì thế, các nguồn lực
kinh tế trên cơ sở khai thác và sử dụng, đặc biệt là nguồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, có tác động mạnh mẽ tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Khai thác sử dụng các
tiềm lực về vốn sẽ đem lại hiệu quả thực sự cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là nhu cầu thường xuyên bắt buộc của bất cứ doanh
nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường. Đánh giá đúng hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấy được chất
lượng của việc sản xuất kinh doanh nói chung và việc sử dụng vốn nói riêng.
Hoạt động của doanh nghiệp là hoạt động kinh tế nhằm mang lại lợi nhuận thông qua sản xuất
kinh doanh, thành bại của một doanh nghiệp phu thuộc vào nhiều yếu tố trong đó quan trọng nhất là
ba yếu tố khả năng cung ứng tích luỹ, đổi mới sử dụng vốn , trình độ quản lý và thị trường. Kinh
doanh hiện đại ngày nay là sự tập hợp cả ba thế lực: Nhà kinh doanh, bạn hàng- khách hàng và các
nhà khoa học gồm cả nhà làm luật về kinh doanh. Một giáo sư trường Đại Học Ha Vớt cho rằng
doanh nghiệp vừa là người bán vừa là người mua. Khi mua họ bị giới hạn bởi nguồn lực tài chính.
Ngồn lực tài chính bao giờ cũng có giới hạn, do vậy vấn đề cốt tử là làm sao sử dụng nguồn lực
hiệu quả chứ không phải đòi thêm nguồn lực. Khi bán ra họ bị giới hạn bởi nhu cầu sức mua, thị
hiếu...Do vậy hàng họ không bán được, khó bán, khó có khả năng tái tạo nguồn lực tài chính ban
đầu. Do vậy hoạt động của doanh nghiệp là hoạt động tạo ra và tái tạo lại nguồn lực tài chính là
hoạt động quan trọng nhất, đó là nguyên tắc.
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một trong những nguyên nhân trực tiếp ảnh
hưởng đến lợi nhuận,đến quyền lợi đến mục đích cao nhất của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cũng có nghĩa là nâng cao lợi nhuận, chẳng có một lý do nào để doanh nghiệp có thể từ
chối việc làm đó. Như vậy ta có thể nhận thấy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
là một việc làm thiết yếu của bất kỳ một doanh nghiệp nào, người ta không thể từ chối thu một
khoản lợi nhuận hay doanh thu nhiều hơn trên một đồng vốn bỏ ra mà ngược lại họ muốn thu ngày
càng nhiều từ việc bỏ ra một cùng một lượng vốn ban đầu của mình hay với cùng một lượng tiền
thu về từ hoạt động sản xuất kinh doanh như năm trước nhưng năm nay doanh nghiệp phải bỏ ra
cho nó một lượng chi phí ít hơn. Có thể tổng quát một số lý do cơ bản, cụ thể làm nên sự cần thiết
phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp như sau:
Thứ nhất: Do sự tác động của cơ chế mới, cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Kinh
tế thị trường theo đuổi một mục đích lớn và cốt yếu là lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao. Tiền
đề của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là vốn, đồng vốn sản xuất
kinh doanh phải có khả năng sinh lời mới là vấn đề cốt lõi liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp bởi thiếu vốn thì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị
“chết”, bị ngưng trệ bởi bây giờ không còn có sự cứu trợ của Ngân sách Nhà nước
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng đối
với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giờ đây người định đoạt số phận
của doanh nghiệp chính là thị trường mà không phải là ai khác, song nhà nước cũng có vai trò nhất
định của nó. Nếu sử dụng đồng vốn hiệu quả thì việc đáp ứng nhu cầu thị trường là điều không khó
khăn đối với doanh nghiệp nữa.
Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là một nội dung cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp, trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay thì điều này càng được khẳng định chắc chắn
1
hơn. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì điều kiện tiên quyết không thể thiếu được là
doanh nghiệp phải xem xét vấn đề chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm và phải quan tâm đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh, vấn đề này quyết định lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thứ tư: Tình hình chung trong các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước ta thì
hiệu qủa sử dụng vốn sản xuất kinh doanh còn chưa cao. Thậm chí ngày càng giảm. Năm 1995, một
đồng vốn của nhà nước tạo ra được 3.46 đồng doanh thu và 0.19 đồng lợi nhuận , đến năm 2000,
các tỉ lệ tương ứng chỉ là 2.9 và 0.14. số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ là 17%, số doanh nghiệp làm
ăn thực sự có hiệu quả chỉ chiếm khoảng 21% tổng số doanh nghiệp . Do đó nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn sản xuất kinh doanh là một yêu cầu chung đối với các doanh nghiệp không riêng trong
giai đoạn hiện nay. Việc sử dụng vốn có hiệu quả trở thành một yêu cầu khách quan của cơ chế hạch
toán đó là: kinh doanh tiết kiệm, có hiệu quả trên cơ sở tự chủ về mặt tài chính.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một tất yếu trong cơ chế thị trường cạnh tranh
gay gắt. Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mở rộng
quy mô hoạt động sản xuất, tăng nhanh tốc độ hoạt động của doanh nghiệp nhằm đem lại cho doanh
nghiệp lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao, góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội.
MỤC LỤC
2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
1.1. Vấn đề nghiên cứu.
1.1.1. Khái niệm vấn đề nghiên cứu.
Là một vấn đề có thực phát sinh trong cuộc ống được nghiên cứu để tìm ra cách thức tốt
nhất nhằm giải quyết.
- Vấn đề nghiên cứu phải là vấn đề có thực.
- Việc giải quyết các vấn đề nghiên cứu phải mang lại lợi ích cho con người.
1.1.2. Nguồn nhận dạng vấn đề nghiên cứu.
Có 2 nguồn nhận dạng vấn đề nghiên cứu:
- Từ lý thuyết: là phải xác định được những gì những nghiên cứu trước chưa làm, những
gì chưa làm và những gì chưa được hoàn chỉnh, tiến hành tổng kết lý thuyết và nghiên cứu
đã có sẽ giúp nhận dạng được vấn đề nghiên cứu.
3
- Từ thực tế: vấn đề nghiên cứu được nhận dạng qua hàng loạt những vướng măc,
những mâu thuẫn phát sinh trong các hoạt đọng của con người nhằm đạt được những mục
đích những mong muốn,...
1.1.3. Quy trình nhận dạng vấn đề nghiên cứu
Theo dõi thực tế
Theo dõi lý thuyết
Tổng kết lý thuyết (thực tế)
Nghiên cứu lý thuyết (thực tế)
Nhận dạng vấn đề nghiên cứu
Sơ đồ: Mô hình chung nhận dạng vấn đề nghiên cứu.
1.1.4. Xác định và nêu vấn đề nghiên cứu.
+ Xác định vấn đề nghiên cứu được tiến hành sau khi đã nhận dạng được vấn đề nghiên
cứu.
+ Để xác định vấn đề nghiên cứu, phải nắm bắt được 2 yêu cầu của nghiên cứu khoa
học là: tính tò mò và tính sáng tạo.
+ Vấn đề nghiên cứu được xác định phải thỏa mãn hai điều kiện cơ bản: có tính mới, có
ý nghĩa.
+ Vấn đề nghiên cứu được chia thành 2 dạng chính:
- Dạng nguyên thủy.
- Dạng nghiên cứu lặp lại.
1.1.5. Ý tưởng, vấn đề, mục tiêu, câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu.
Ý tưởng nghiên cứu
4
Quy nạp – định tính
Thiết kế nghiên cứu
Suy diễn- định lượng
Vấn
đề
nghiên
cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Cở sở lý thuyết mô hình, giả thuyết
Câu hỏi nghiên cứu
thiết kế nghiên cứu.
Sơ đồ: Ý tưởng, vấn đề và mục tiêu nghiên cứu.
1.2. Thiết kế nghiên cứu.
1.2.1. Khái niệm.
- Thiết kế nghiên cứu là bản kế hoạch lựa chọn nguồn và loại thông tin sẽ sử dụng để có
những câu hỏi nghiên cứu.
- Thiết kế nghiên cứu là kết cấu cơ bản thể hiện mối quan hệ giữa các biến nghiên cứu.
- Thiết kê nghiên cứu là bản tóm tắt quá trình nghiên cứu từ công việc xác định giả thiết
đến phân tích dữ liệu.
1.2.2. Mục đích thiết kế nghiên cứu.
Mục đích chung của thiết kế nghiên cứu là nhằm tìm ra được cách tiếp cận phù hợp, trả
lời cho vấn đề nghiên cứu bằng cách tốt nhất trong khuôn khổ ràng buộc cho trước.
Thiết kế nghiên cứu cần có hiệu quả mang lại các thông tin cần thiết cho việc nghiên
cứu. Nói một cách chung nhất: Thiết kế nghiên cứu phải trả lời được câu hỏi: Người nghiên
cứu cần gì để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu.
5
1.2.3. Các nội dung của thiết kế nghiên cứu.
+ Xác định mục đích nghiên cứu.
- Nghiên cứu khám phá, nhằm khám phá ra các hướng nghiên cứu mới.
- Nghiên cứu mô tả, nhằm mô tả một vấn đề nghiên cứu.
- Nghiên cứu nhân quả, nhằm kiểm tra mối quan hệ giữa các biến.
+ Chiến lược nghiên cứu.
Là cách thức để nhà nghiên cứu định hướng cho việc thu nhập và xử lý dữ liệu, có các
loại chiến lược nghiên cứu phổ biến là:
- Nghiên cứu thí nghiệm.
- Nghiên cứu điều tra.
- Nghiên cứu tình huống.
- Nghiên cứu hành động.
- Nghiên cứu” phát triển lý thuyết”.
- Nghiên cứu” dân tộc học”.
+ Phương pháp nghiên cứu
Nội dung này xác định phương pháp nghiên cứu phù hợp để thu thập và phát tích các dữ
liệu phục vụ cho việc trả lời các câu hỏi nghiên cứu, đó là:
- Phương pháp nghiên cứu định lượng.
- Phương pháp nghiên cứu định tính.
- Phương pháp nghiên cứu hỗn hợp.
+ Thời gian nghiên cứu.
Tùy theo câu hỏi và mục đích nghiên cứu mà trong thiết kế nghiên cứu có thể lựa chọn
một trong hai loại thời gian nghiên cứu đó là:
- Nghiên cứu thời điểm.
- Nghiên cứu giai đoạn.
- Kết hợp nghiên cứu thời điểm và nghiên cứu giai đoạn.
1.2.4. Các yêu cầu của thiết kế nghiên cứu.
+ Chỉ rõ được cách thức tiến hành.
6
+ Nêu được mục đích nghiên cứu.
+ Các quyết định liên quan đến thu thập thông tin.
1.2.5. Phân loại thiết kế nghiên cứu.
+ Phân loại theo mức độ thăm dò của nghiên cứu, gồm có:
- Nghiên cứu thăm dò
- Nghiên cứu chuẩn tắc
+ Phân loại theo phương pháp thi thập dữ liệu sơ cấp, gồm có:
- Nghiên cứu quan sát
- Nghiên cứu trực tiếp
+ Phân loại theo khả năng kiểm soát biến nghiên cứu, gồm có:
- Nghiên cứu thực nghiệm
- Nghiên cứu đa biến
+ Phân loại theo mục đích nghiên cứu, gồm có:
- Nghiên cứu khám phá
- Nghiên cứu mô tả
- Nghiên cứu nhân quả
+ Phân loại theo độ dài thời gian nghiên cứu, gồm có:
- Nghiên cứu thời điểm
- Nghiên cứu giai đoạn
+ Phân loại theo phạm vi chủ đề nghiên cứu, gồm có:
- Nghiên cứu thống kê
- Nghiên cứu tình huống
+ Phân loại theo môi trường nghiên cứu, gồm có:
- Nghiên cứu trong điều kiện môi trường thực tế
- Nghiên cứu trong điều kiện môi trường thí nghiệm
+ Phân loại theo phương pháp nghiên cứu, gồm có:
- Nghiên cứu định tính
7
- Nghiên cứu định lượng
- Nghiên cứu hỗn hợp
1.3. Tổng quan lý thuyết.
1.3.1. Khái niệm
Là việc chọn các tài liệu về chủ đề nghiên cứu, trong đó bao gồm thông tin, ý tưởng, dữ
liệu và bằng chứng được trinhd bày trên một quan điểm nào đó để hoàn thành mục tiêu đã
xác định, đồng thời đánh giá một cách hiệu quả các tài liệu này trên cơ sở liên hệ với nghiên
cứu đang thực hiện.
1.3.2. Vai trò của tổng quan lý thuyết.
+ Đối với việc xác định nghiên cứu: Tổng quan lý thuyết giúp người nghiên cứu nhận
dạng được những gì đã làm và những gì chưa làm được, giuos tiết kiệm thời gian và định vị
được nghiên cứu.
+ Xây dựng cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu: giúp nhà nghiên cứu tăng kiến thức trong
lĩnh vực nghiên cứu, nhận dạng được lý thuyết nền tảng để xây dựng cơ sở lý thuyết chặt
chẽ cho nghiên cứu.
+ Đối với việc so sánh kết quả: giúp nhà nghiên cứu có cơ sở biện luận, so sánh kết quả
nghiên cứu của mình với những nghiên cứu đã có.
+ Đối với việc lựa chọn phương pháp nghiên cứu: giúp người nghiên cứu đánh giá
được các phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng, những ưu nhược điểm của nó và lựa
chọn phương pháp thích hợp cho nghiên cứu của mình.
1.3.3. Quy trình tổng quan nghiên cứu.
Xác định từ khóa về chủ đề nghiên cứu
Xác định nguồn tìm kiếm tài liệu
Lập danh sách tài liệu cần thiết cần nghiên cứu
Nghiên cứu các tài liệu đã tìm kiếm
8
Thiết kê sơ đồ tổng kết tài liệu
Tổng
tổng
quantham
lý thuyết
Trích
đẫnkết
vàphần
liệt kê
tài liệu
khảo
Sơ đồ: Quy trình tổng quan lý thuyết
CHƯƠNG II: THIẾT KẾ NGHIÊM CỨU VỀ VỐN Ở DOANH NGHIỆP
2.1. Vấn đề nghiên cứu
Về góc độ lý thuyết:
Như chúng ta đã biết, vốn là điều kiên tiên quyết không thể thiếu đối với bất kỳ dianh
nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường hiện nayvaf khi nói đến sản xuất kinh doanh thì cho
dù dưới hình thức kinh tế xã hội nào vấn đề được nêu ra trước tiên cũng là hieejuquar. Hiệu
quả kinh doanh là mục tiêu phấn đấu của một nền sản xuất, là thước đo về mọi mặt của nền
kinh tế quốc daancuxng như của từng đơn vị kinh tế. Vì vậy nhiệm vụ đặt ra cho các doanh
nghiệp là phải sử dụng vốn kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các
nguyên tắc tài chính tín dụng và chấp hành luật pháp. Muốn thực hiện được điều đó trước
hết chúng ta phải phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Nếu phân tích đúng người ta
sẽ có những quyết định đúng và tổ chức thực hiện kịp thời, đương nhiên sẽ có được kết quả
như mong muốn. Ngược lại nếu nhận thức sai sẽ dẫn tới các quyết định sai và nếu thực hiện
sẽ có kết quả không lường được…
Về góc độ thực tế:
Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết cần thiết với quá trình hoạt động kinh doanh. Sử
dụng vốn để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra lien tục để cải tiến các máy móc
thiết bị, trang trải các chi phí…Do đó, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh luôn được công ty,
các cấp lãnh đạo quan tâm, luôn cố gắng để tạo ra hiệu quả sử dụng vốn tốt nhất, đề ra
những giải pháp cụ thể.
Vì vậy để đáp ứng đầy đủ yêu cầu về hoạch toán và quản lí vốn trong cơ chế thị trường
hiện nay, có thể khái quát:” vốn là một phần thu nhập quốc dân dưới dạng vật chất và tài sản
9
chính được các cá nhân, tổ chức bỏ ra đểtiến hành kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi
nhuận” Từ đó mà nhóm 3 đã đi nghiên cứu về vấn đề:” Vốn trong sản xuất kinh doanh”
2.2. Thiết kế nghiên cứu
2.2.1. Khái niệm
- Thiết kế nghiên cứu về vốn trong sản xuất kinh doanh là bản kế hoạch về lựa chọn nguồn
và loại thông tin sẽ sử dụng để có thể trả lời những câu hỏi nghiên cứu về vốn trong sản xuất
kinh doanh.
- Là kết cấu cơ bản thể hiện mối quan hệ giữa các biến của nghiên cứu vốn trong sản xuất
kinh doanh.
- Là bản tóm tắt quá trình nghiên cứu vốn trong sản xuất kinh doanh từ công việc xác định
giả thiết đến phân tích dữ liệu.
2.2.2. Mục đích của thiết kế nghiên cứu về vốn trong sản xuất kinh doanh
- Nhằm tìm ra được cách tiếp cận phù hợp, trả lời cho vấn đề vốn trong sản xuất kinh doanh
bằng cách tốt nhất trong khuôn khổ các ràng buộc cho trước.
- Thiết kế nghiên cứu về vốn trong sản xuất kinh doanh cần có hiệu quả để đem lại các
thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu vốn.
Thiết kế nghiên cứu vốn trong sản xuất kinh doanh cần trả lời được câu hỏi: Người
nghiên cứu cần gì để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu về vấn đề vốn trong sản xuất kinh
doanh.
2.2.3. Các nội dung của thiết kế nghiên cứu vốn trong sản xuất kinh doanh
•
•
•
•
Xác định mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu khám phá nhằm khám phá ra các hướng nghiên cứu mới cho vấn đề vốn
trong sản xuất kinh doanh
- Nghiên cứu mô tả nhằm mô tả vấn đề vốn trong sản xuất kinh doanh.
- Nghiên cứu nhân quả nhằm kiểm tra giữa các biến của vốn trong sản xuất kinh doanh.
Chiến lược nghiên cứu: Nghiên cứu điều tra về tình hình vốn trong sản xuất kinh doanh.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu hỗn hợp về vấn đề vốn trong sản
xuất kinh doanh.
Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu giai đoạn, xem từng giai đoạn thì vốn trong sản xuất
kinh doanh thay đổi và được sử dụng như thế nào?
2.2.4. Các yêu cầu của thiết kế nghiên cứu về vốn trong sản xuất kinh doanh
- Chỉ rõ được cách thức tiến hành
- Nêu được mục đích nghiên cứu vốn trong sản xuất kinh doanh
- Các quyết định liên quan đến thu thập thông tin (Cách đo biến số; loại dữ liệu sơ cấp, thứ
cấp; cách thu thập dữ liệu).
2.2.5. Ví dụ
10
Câu hỏi: Vốn trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay được sử
dụng như thế nào? Có hiệu quả không?
Lý thuyết huy động: Voer.edu.vn; uef.edu.vn; tapchitaichinh.vn
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu hỗn hợp: Dựa trên 2 phương pháp nghiên
cứu định tính và định lượng, bao gồm các dạng kết hợp như thiết kế hỗn hợp đa phương pháp,
thiết kế hỗn hợp gắn kết, thiết kế hỗn hợp giải thích, thiết kế hỗn hợp khám phá các vấn đề liên
quan đến vốn trong sản xuất kinh doanh. Phương pháp nghiên cứu này sẽ nghiên cứu được toàn
bộ mọi mặt của vấn đề sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay.
Thời gian thực hiện: Bắt đầu từ 01/04/2016 đến 01/06/2016
2.3. Xây dựng mô hình nghiên cứu về vốn trong doanh nghiệp
Mô hình nghiên cứu: thể hiện sự tác động, mối quan hệ của các yếu tố đến nguồn vốn
trong doanh nghiệp và mối quan hệ giữa các yếu tố đó như thế nào. Thông qua mô hình ta
có thể thấy được mối liên hệ giữa chúng và hiểu hơn về quy luật vận động của nguồn vốn
trong doanh nghiệp, nắm bắt được các yếu tố ảnh hưởng để từ đó đưa ra chính sách, biện
pháp hay cách khắc phục cụ thể đối với từng yếu tố sao cho nguồn vốn trong doanh nghiệp
hoạt động hiệu quả nhất. Cơ bản: mô hình không phản ánh toàn bộ 100% tất cả sự thật vốn
có cũng như cần phải có. Nó tùy thuộc vào năng lực và mức độ làm việc của người nghiên
cứu
mô
hình.
Đơn giản: Xây dựng mô hình đơn giản, giảm nhẹ đi áp lực đối với người nghiên cứu và cả
người theo dõi, phù hợp với mục đích nghiên cứu.
Sau đây là hình vẽ thể hiện các yếu tố tác động tới nguồn vốn trong doanh nghiệp.
Rủi ro kinh doanh
Quy mô doanh nghiệp
Tỷ lệ vốn nhà nước
11
Thời gian hoạt động
VỐN
Cơ hội tăng trưởng
Hiệu quả hoạt động
kinh doanh
Cấu trúc tài sản
Sơ đồ: Mô hình nghiên cứu thể hiện cấc yếu tố ảnh hưởng đến nguồn vốn trong doanh nghiệp
Tính thanh khoản
2.4. Tổng quan lý thuyết
2.4.1. Vai trò
Để tiến hành một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thì đều cần có vốn. Vậy vốn là gì? Tại
sao nó lại có vai trò quan trọng như thế đối với bất kỳ các doanh nghiệp hay một tổ chức cá
nhân nào. Với tầm quan trọng như vậy, việc tìm hiểu và nghiên cứu cần phải bắt đầu từ việc
làm rõ vai trò của vốn đối với doanh nghiệp.
Vốn là một yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Có vốn các doanh
nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm các trang thiết bị hay triển khai các kế
hoạch khác trong tương lai.Vậy yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp là họ cần phải có sự
quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo
cho các doanh nghiệp ngày càng phát triển và vững mạnh
Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này có thể có vai trò quan trọng khi bỏ vốn vào
đầu tư và tính hiệu quả khi sử dụng đồng vốn
Vốn được quan niêm như một thứ hàng hóa và có thể được coi là thứ hàng hóa đặc biệt
vì nó có khả năng được mua bán quyền sở hữu trên thị trường vốn, trên thị trường tài chính
Các doanh nghiệp dù hoạt động theo mô hình nào, to thì một nhu cầu không thể thiếu
được đối với doanh nghiệp đó là vốn. Nó là tiền đề cho quá trình hình thành và phát triển
của doanh nghiệp
Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn có giấy phép để hoạt động sản xuất kinh
doanh thì cần phải chứng minh được một trong các yếu tố cơ bản đó là vốn khi đó thì địa vị
pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Ngược lại thì doanh nghiệp sẽ không đủ điều
kiện để hoạt động. Như vậy, có thể coi vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong các vấn đề
12
của doanh nghiệp nhằm đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp
luật
Về mặt kinh tế: Khi các doanh nghiệp đảm bảo nhu cầu về vốn thì doanh nghiệp đó có
khả năng chủ động trong các hình thức kinh doanh, thay đổi công nghệ mua sắm các trang
thiết bị hiện đại phục vụ cho kinh doanh, điều này khá quan trọng vì nó sẽ giúp doanh
nghiệp hạ được giá thành sản phẩm, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong xã hội
Có thể nhận thấy được vai trò quan trọng của vốn đối với các doanh nghiệp. Nhờ có nó
mà các doanh nghiệp có thể thay đổi được trang thiết bị, mở rộng qui mô sản xuất… trong
thời gian ngắn. Nó mang lại cho doanh nghiệp được nhiều lợi thế như: cải tiến được mẫu
mã, giảm giá thành sản phẩm, giảm được sức lao động cho nhân công… mà vẫn đáp ứng
được chất lượng của sản phẩm và nhu cầu của thị trường điều mà các doanh nghiệp luôn
mong muốn. Nhờ đó mà doanh nghiệp sẽ đáp ứng được nhu cầu của thị trường, nâng cao uy
tín của mình trên thương trường mà vẫn mang lại hiệu quả kinh tế cho các nhà đầu tư.
2.4.2. Quy trình thiết kế nghiên cứu của vốn trong sản xuất kinh doanh
Thiết kế nghiên cứu bao gồm toàn bộ kế hoạch liên kết nhận thức vấn đề nghiên cứu với
nghiên cứu thực nghiệm thích hợp và có thể làm được. Nghiên cứu thực nghiệp là tiến hành
để trả lời các câu hỏi nghiên cứu. Thiết kế vấn đề sai sẽ rất khó khăn để trả lời được các câu
hỏi đã đặt ra ,không thu được các thông tin cần cho phân tích. Vì vậy quy trình thiết kế
nghiên cứu vô cùng quan trọng có vai trò “kỹ thuật chủ nhân”. Đối với mỗi lĩnh vực, mỗi
ngành nghề lại có một quy trình riêng phù hợp với từng thời điểm khác nhau. Nhưng để có
một thiết kế nghiên cứu chuẩn thì cần thực hiện cấc bước như trong sơ đồ dưới đây :
13
Áp dụng sơ đồ trên vào vốn trong sản xuất kinh doanh cần trải qua các bước cơ bản sau :
+ Bước 1: Thiết kế và phát triển các công cụ khảo sát vốn
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất kỳ một doanh nghiệp,
ngành nghề kỹ thuật ,dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để tiến hành hoạt động kinh doanh,
doanh nghiệp cần nắm giữ một lượng vốn nhất định nào đó. Số vốn này thể hiện toàn bộ tài
sản và nguồn lực của doanh trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy cần một công cụ khảo sát
phù hợp. Tất nhiên, khi đó bản thiết kế và phát triển cũng cần phải chú trọng .
Chúng ta có thể phát triển bằng những câu hỏi về những vấn đề như sau :
-Quy mô sản xuất, tình hình tài chính
- Thị trường cạnh tranh và nhu cầu khách hàng
- Vốn cần bao nhiêu để phù hợp với chiến lược công ty
- Nguồn vốn sẽ được tạo từ đâu và tiềm năng nhất ở đâu
14
- Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của công ty hiện nay có ảnh hưởng như
thế nào đến tạo vốn
Từ những câu hỏi sơ lược trên , công ty sẽ tạo ra một thiết kế khảo sát bao gồm các
công cụ khảo sát như các câu hỏi trắc nhiệm qua giấy hay các kế hoạch phỏng vấn nhằm thu
thập thông tin một cách tối đa nhất
+ Bước 2: Chọn mẫu
Bước này là kết quả của quá trình thiết kế công cụ khảo sát vốn. Nếu mẫu khảo sát không
phù hợp sẽ dẫn đến sai lệch mục tiêu và phương hướng của doanh nghiệp. Nội dung của
mẫu ngắn gọn, xúc tích đủ ý, sát với các vấn đề liên quan tới vốn cần được giải đáp để tránh
loãng thông tin
+ Bước 3: Thu thập dữ liệu
Nhiệm vụ của bước này là quá trình tìm kiếm thông tin từ mọi phương diện và nguồn
khác nhau. Có hai nguồn dữ liệu chính : nguồn dữ liệu thứ cấp và nguồn dữ liệu sơ
cấp.Trong thứ cấp có nguồn dữ liệu nội bộ và một số nghiên cứu bên ngoài. Trong nguồn dữ
liệu sơ cấp có nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng
Đối với vốn :
-Nghiên cứu định lượng: là những thông tin liên quan đến con số ,thường sử dụng
phương pháp thống kê và đo lường .Ví dụ thu thập thông tin nội bộ :số vốn của các công ty
tương ứng trong năm 2015 , số vốn tích lũy được của công ty qua các tháng. Thông tin bên
ngoài: số lượng khách hàng có nhu cầu, tình hình thị trường về vốn trong nước và ngoài
nước,...Từ các câu hỏi đó là cơ sở để trả lời cho giả thuyết mà công ty đã đặt ra là đúng hay
sai . Ví dụ: với lãi xuất hằng tháng liệu có đủ vốn để mở rộng thị trường?
-Nghiên cứu định tính: đánh giá tình hình thị trường khách hàng mục tiêu và tình hình
hiện tại của công ty bằng cách quan sát phỏng vấn, thảo luận nhóm, nghiên cứu tình huống
thông qua hình ảnh, từ ngữ liên quan. Ví dụ: biểu đồ lãi suất của công ty trong 5 năm gần
đây.
+ Bước 4: Phân tích dữ liệu
Từ tất cả dữ liệu đã thu thập được , doanh nghiệp sẽ bắt đầu phân tích bằng cách nghiên
cứu ,thảo luận dựa trên thực tế khách quan hiệ nay .
Với bước này ta cần trả lời các câu hỏi sau :
-Dữ liệu đó nói lên điều gì và có ảnh hưởng như thế nào đến chiến lược về vốn đã đặt
ra
-Từ dữ liệu vậy giả thuyết đặt ra lúc đầu đúng hay sai
15
-Kế hoạch như thế nào để phù hợp với thị trường và tình hình hiện nay
-Đưa ra các chiến lược mới phát triển công ty nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng
hiện nay để nâng cao vốn cho doanh nghiệp mở rộng mô hình kinh doanh
+Bước 5: Trình bày kết quả
Đây là bước cuối cùng của thiết kế nghiên cứu.Văn bản trình bày kết quả hay còn gọi là
bản báo cáo cần đầy đủ thông tin cần thiết, ngắn gọn, xúc tích, dễ hiểu, chính xác, đầy đủ
hình ảnh, lý luận rõ ràng và đúng quy định để quá trình nghiên cứu đạt hiệu quả tốt nhất
Tuy nhiên, chúng ta cần chú ý một số điều sau khi thực hiện thiết kế nghiên cứu:
-Không phải tất cả lý thuyết, kỹ thuật và thông tin về chủ đề nghiên cứu đều đem ra áp
dụng
-Người nghiên cứu phải xác định và chọn phương pháp nào là hữu ích nhất cho nghiên
cứu hiện tại
- Phải kiểm chứng các phương pháp trước khi áp dụng chúng để giải quyết vấn đề
nghiên cứu.
KẾT LUẬN
Việc nghiên cứu thiết kế vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh là một hoạt động cần
thiết và vô cùng quan trọng góp phần tạo nên sự phát triển và thành công cho mỗi doanh
nghiệp. Đối với mỗi lĩnh vực, nghành nghề khác nhau thì việc áp dụng quy trình thiết kế
vốn cũng khác nhau, thời điểm áp dụng cũng khác nhau. Vì vậy để đạt hiệu quả cao nhất thì
mỗi lĩnh vực, mỗi ngành nghề phải tự chọn cho mình một thiết kế vốn sao cho phù hợp với
ngành nghề, lĩnh vực mà doanh nghiệp đang hoạt động. Ngoài ra mỗi doanh nghiệp cũng
phải linh hoạt trong việc áp dụng quy trình thiết kế vốn không nên thực hiện một cách quá
máy móc mà phải lựa chọn thời điểm thích hợp để áp dụng, trong quá trình áp dụng quy
trình thiết kế vốn cũng cần phải linh hoạt để điều chỉnh sao cho phù hợp nhằm thực hiện
quy trình với hiệu quả cao nhất.
16