Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Hộ Gia Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 109 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN ÁNH TÀI

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN CÁI RĂNG, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh tế
Mã số ngành: 52310101

Tháng 12- 2014

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN ÁNH TÀI
MSSV: 4113939

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN CÁI RĂNG, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh tế
Mã số ngành: 52310101



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

LÊ THỊ DIỆU HIỀN

Tháng 12-2014

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại Đại Học Cần Thơ, em đã nhận được sự
giảng dạy và chỉ dẫn nhiệt tình của quí Thầy Cô, đặc biệt là các Thầy Cô khoa
Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh đã giúp em hoàn thành luận văn ngành Kinh
tế của mình.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, các Cô đã tận tình giảng dạy và truyền
đạt cho em những kiến thức chuyên ngành, những kinh nghiệm thực tiễn quý
báu và những bài học cuộc sống ý nghĩa, tất cả sự dạy dỗ và truyền đạt tốt đẹp
trên sẽ là hành trang để em vững tin bước vào đời. Đặc biệt, em xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc đến cô Lê Thị Diệu Hiền và thầy Nguyễn Quốc Nghi, Cô và
Thầy là người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp em sửa chữa những
khuyết điểm trong suốt thời gian em làm luận văn, và xin gửi lời cảm ơn đến
các Anh, Chị, các Bạn đã hỗ trợ em trong quá trình phỏng vấn số liệu sơ cấp
cũng như thu thập số liệu thứ cấp.
Tuy nhiên, do còn hạn hẹp về kiến thức và hạn chế về thời gian nên đề
tài nghiên cứu khó tránh khỏi những sai sót, vì vậy em xin mong được sự cảm
thông và đóng góp ý kiến của các Thầy Cô và các bạn đọc.
Cuối cùng em xin chúc cô Lê Thị Diệu Hiền, các Thầy Cô khoa Kinh Tế
và Quản Trị Kinh Doanh được dồi dào sức khỏe, luôn luôn thành đạt trong
công việc và cuộc sống.

Cần Thơ, ngày ... tháng … năm 2014

NGUYỄN ÁNH TÀI

i


TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết đề tài này do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực và không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào khác.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014

NGUYỄN ÁNH TÀI

ii


BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
---------o0o-------- Họ và tên người hướng dẫn: LÊ THỊ DIỆU HIỀN
 Học vị: Thạc sĩ
 Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
 Cơ quan công tác: Khoa Kinh tế - QTKD
 Tên sinh viên: NGUYỄN ÁNH TÀI
 Mã số sinh viên: 4113939
 Chuyên ngành: Kinh tế học
 Tên đề tài: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CÁI RĂNG, THÀNH PHỐ CẦN
THƠ


NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:
Hướng nghiên cứu phù hợp với chuyên ngành đào tạo.
2. Về hình thức trình bày:
Hình thức trình bày rõ ràng, thẩm mỹ, đúng theo qui định của Khoa.
3. Ý nghĩa khoa học, tính thực tiễn và cấp thiết của đề tài:
Điểm mạnh của đề tài là kế thừa thành quả của các nghiên cứu trước đây.
Đề tài mang ý nghĩa thực tiễn, cung cấp luận cứ khoa học quan trọng đối với
việc quản lý và xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hộ gia đình ở quận
Cái Răng nói riêng và thành phố Cần Thơ nói chung.
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của đề tài:
Với cỡ mẫu lớn và các bước tiến hành thu thập số liệu phù hợp, vì thế số
liệu sơ cấp của đề tài mang tính hiện đại và đảm bảo độ tin cậy.
5. Nội dung và kết quả đạt được:
Kết quả nghiên cứu giải quyết được các mục tiêu đặt ra. Nội dung đề tài
logic, các khám phá mới của nghiên cứu được kế thừa để xây dựng giải pháp
phù hợp.
6. Kết luận chung: Đạt yêu cầu của một luận văn tốt nghiệp đại học.
Cần Thơ, ngày 15 tháng 12 năm 2014
Người nhận xét

iii


MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU ............................................................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 2
1.2.1 Mục tiêu chung ...................................................................................... 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 3
1.4.2 Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 3
1.4.3 Không gian nghiên cứu .......................................................................... 3
1.4.4 Thời gian nghiên cứu ............................................................................. 4
1.5 Lược khảo tài liệu ..................................................................................... 5
1.5.1 Hoạt động kinh doanh và các nhân tố tác động đến hoạt động kinh doanh
của HGĐ ........................................................................................................ 4
1.5.2 Một số phương pháp nghiên cứu đã được ứng dụng ............................... 7
1.5.3 Định hướng của đề tài............................................................................. 9
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 10
2.1 Cơ sở lý luận .......................................................................................... 10
2.1.1 Hộ kinh doanh ..................................................................................... 10
2.1.2 Cá nhân hoạt động thương mại ............................................................ 10
2.1.3 Thu nhập và tiêu chí đăng ký kinh doanh ............................................. 11
2.1.4 Hiệu quả kinh doanh và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh ...... 12
2.1.5 Các yếu tố tác động đến môi trường kinh doanh ................................... 14
2.1.6 Cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến HQKD của HGĐ ............... 15
2.2 Mô hình nghiên cứu ................................................................................ 16
2.3 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 22
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 22
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ............................................................. 23
Chương 3: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ QUẬN CÁI RĂNG VÀ TÌNH
HÌNH KINH TẾ-XÃ HỘI TẠI ĐỊA BÀN QUẬN CÁI RĂNG ................ 25
3.1 Giới thiệu chung về quận Cái Răng ........................................................ 25

iv



3.1.1 Lịch sử hình thành ............................................................................... 25
3.1.2 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ............................................................ 26
3.1.3 Dân số và nguồn lao động .................................................................... 29
3.2 Tình hình phát triển kinh tế-xã hội quận Cái Răng năm 2013 ................. 34
3.2.1 Lĩnh vực kinh tế ................................................................................... 34
3.2.2 Lĩnh vực văn hóa – xã hội .................................................................... 36
3.3 Tình hình sản xuất kinh doanh của các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể
trên địa bàn quận Cái Răng ........................................................................... 38
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 42
4.1 Phân tích thực trạng kinh doanh của hộ gia đình trên địa bàn quận Cái
Răng .............................................................................................................. 42
4.1.1 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ...................................................... 42
4.1.2 Số nhân khẩu ....................................................................................... 43
4.1.3 Thực trạng sản xuất kinh doanh của HGĐ ........................................... 47
4.1.4 Kết cấu chi phí ..................................................................................... 50
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của hộ gia đình trên địa
bàn quận Cái Răng ....................................................................................... 60
4.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho hộ gia đình trên địa bàn quận
Cái Răng ...................................................................................................... 63
4.3.1 Cơ sở đề xuất giải pháp ........................................................................ 64
4.3.2 Giải pháp nâng cao HQKD cho HGĐ .................................................. 71
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................. 80
5.1 Kết luận .................................................................................................. 80
5.2 Kiến nghị ................................................................................................ 80
5.2.1 Đối với chính quyền ở địa phương ........................................................ 81
5.2.1 Đối với hộ gia đình ở địa phương ......................................................... 81
5.2.1 Đối với các tổ chức tín dụng ................................................................. 82
5.3 Hạn chế của đề tài .................................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 83

PHỤ LỤC 1 ................................................................................................. 87
PHỤ LỤC 2 ................................................................................................. 94

v


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Số liệu thu thập phân theo địa bàn Phường .................................... 21
Bảng 2.2 Diễn giải các biến độc lập trong mô hình hồi quy tuyến tính .......... 23
Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng đất ở quân Cái Răng năm 2013 ....................... 28
Bảng 3.2 Cơ cấu lao động xã hội quận Cái Răng năm 2012 .......................... 30
Bảng 3.3 Lao động của các cơ sở SXKD cá thể phân theo độ tuổi ................ 31
Bảng 3.4 Lao động của các cơ sở kinh tế, hành chính sự nghiệp, tôn
giáo phân theo trình độ chuyên môn .............................................................. 32
Bảng 3.5 Doanh thu của các cơ sở SXKD cá thể phân theo đơn vị hành
chính ............................................................................................................. 40
Bảng 4.1 Thông tin chung của đáp viên ........................................................ 42
Bảng 4.2 Thông tin quê quán của đáp viên ................................................... 43
Bảng 4.3 Thông tin cá nhân của HGĐ .......................................................... 44
Bảng 4.4 Trình độ học vấn của lao động chính phân theo cấp bậc học ......... 45
Bảng 4.5: Sự khác biệt về kết cấu chi phi của HGĐ ...................................... 51
Bảng 4.6: Các chỉ tiêu phản ánh HQKD của HGĐ ........................................ 54
Bảng 4.7: Các tỷ số sinh lời trong hoạt động kinh doanh của HGĐ .............. 54
Bảng 4.8: Sự khác biệt trong HQKD của HGĐ ............................................. 55
Bảng 4.9: Các yếu tố ảnh hưởng đến HQKD của HGĐ ................................. 60
Bảng 4.10: Khó khăn trong hoạt động kinh doanh của HGĐ ........................ 67
Bảng 4.11: Thông tin về các hành vi tiêu cực của HGĐ ................................ 69
Bảng 4.12: Ý kiến đề xuất giải pháp của người dân ...................................... 70
Bảng 4.13: Định hướng và đề xuất giải pháp ................................................ 72


vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HGĐ

:

Hộ gia đình

ĐKKD

:

Đăng ký kinh doanh

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

HQKD

:

Hiệu quả kinh doanh

TP Cần Thơ :


Thành phố Cần Thơ

ĐBSLC

Đồng bằng sông Cửu Long

:

KĐ Levence :

Kiểm định Levence

KĐ t

Kiểm định t

:

vii


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Quận Cái Răng là “cửa ngõ” quan trọng cho sự phát triển kinh tế trọng
điểm của cả thành phố Cần Thơ khi giao thông thủy và bộ được phát triển
vượt bậc trong những năm gần đây, bên cạnh các chợ đầu mối lớn thì nhiều
khu công nghiệp Hưng Phú I, Hưng Phú II, khu dân cư mới Nam sông Cần
Thơ, khu chế biến dầu thực vật Cái Lân, Cảng biển Cái Cui đã và đang được

mở ra. Đó là điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các hộ gia đình
ở địa bàn quận Cái Răng. Tuy nhiên, sự phát triển trên chưa phản ánh đầy đủ
và khách quan về đời sống kinh tế-xã hội của các hộ dân trên địa bàn quận,
những khó khăn mà HGĐ phải đối mặt như: quy mô kinh doanh thường nhỏ,
phân tán, vốn ít, công nghệ lạc hậu, trình độ của người lao động thấp và khả
năng tiếp cận tín dụng thấp. Khả năng tiếp cận tín dụng của HGĐ từng được
Hoàng Minh Sơn (2012) đề cập “Trong thời gian qua, việc hỗ trợ tài chính của
các ngân hàng chủ yếu dành cho các doanh nghiệp, mà ít chú ý đến hộ kinh
doanh, bởi vì nhiều ngân hàng không xác định được khả năng tài chính của
chủ thể này”. Bên cạnh đó, sự bất cập trong pháp lý và các quy định về đăng
ký kinh doanh, đã dẫn đến hệ quả là trên địa bàn quận luôn tồn tại HGĐ có
ĐKKD và không ĐKKD. Khía cạnh ĐKKD từng được đề cập đến và là tiêu
chí quan trọng để xác định hoạt động của HGĐ là chính thức hay phi chính
thức (Hồ Đức Hùng, 2008), theo François Bourguignon, (2010)1 phát biểu tại
“Hội thảo cầu truyền hình phỏng vấn ông François Bourguignon, Hiệu trưởng
trường Kinh tế Paris” thì điều khiến cho người lao động thích hoạt động kinh
doanh trong khu vực kinh tế phi chính thức hơn chính thức là bởi vì người lao
động ở khu vực kinh tế phi chính thức không muốn phải trả một số chi phí như
trong khu vực kinh tế chính thức, đối với người lao động thì việc chi trả dù ít
hay nhiều cũng sẽ ảnh hưởng đến việc làm của họ. Bên cạnh hạn chế, thì
không thể không nhắc đến những lợi ích mà kinh tế hộ gia đình mang lại, theo
Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn (Ipsard),
tính đến giữa năm 2010 cả nước có khoảng 2,3 triệu hộ và tổ chức kinh doanh
cá thể tạo việc làm cho 11 triệu lao động và đóng góp khoảng 20% GDP cả
nước. Như vậy, có thể thấy rằng kinh tế hộ gia đình không những phát triển
ngày càng lớn mạnh mà còn góp phần tạo ra công ăn việc làm, đóng góp một
phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước, từ đó giảm bớt gánh nặng cho kinh
1

François Bourguignon là một giáo sư, nhà kinh tế học và là Phó tổng giám đốc phụ trách phát triển

và kinh tế học của Ngân hàng Thế giới. Hội thảo Hội thảo cầu truyền hình phỏng vấn ông François
Bourguignon, Hiệu trưởng trường Kinh tế Paris diễn ra tại Hà Nội vào ngày 14 tháng 4 năm 2010.

1


tế xã hội địa phương nói riêng và cả nước nói chung. Ngoài ra, tại Nghị quyết
Đại hội VI của Đảng ngày 18 tháng 12 năm 1986 đưa ra khuyến nghị:
“Khuyến khích phát triển kinh tế gia đình. Sử dụng khả năng tích cực của kinh
tế tiểu sản xuất hàng hóa, đồng thời vận dụng và tổ chức những người lao
động cá thể vào các hình thức làm ăn tập thể để nâng cao hiệu quả sản xuất,
kinh doanh; sắp xếp, cải tạo và sử dụng tiểu thương, giúp đỡ những người
không cần thiết trong lĩnh vực lưu thông chuyển sang sản xuất và dịch vụ” cho
thấy vai trò quan trọng của kinh tế hộ gia đình trong nền kinh tế nước ta,
truyền thống kinh tế hộ gia đình đã có từ rất lâu, ngày càng mở rộng về hình
thức và đa dạng về nhóm ngành kinh doanh.
Như vậy, có thể thấy việc HGĐ có ĐKKD hay không ĐKKD có xuất
phát từ những khía cạnh lợi ích khác nhau hay không, có những điểm khác
biệt gì giữa hai hình thức ĐKKD, việc không ĐKKD có ảnh hưởng tích cực
hay tiêu cực đến địa bàn quận Cái Răng; hoạt động kinh doanh của các hộ
thực tế diễn ra như thế nào, các yếu tố nào tác động đến hiệu quả kinh doanh
của các HGĐ trên địa bàn quận Cái Răng là một vấn đề cần quan tâm, chưa
từng có một nghiên cứu nào trước đây tìm hiểu và phân tích. Vì vậy quyết
định lựa chọn đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh của hộ gia đình tại quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ” nhằm tìm hiểu
về thực trạng kinh doanh của HGĐ, đồng thời khám phá ra các yếu tố tác động
đến HQKD của hộ, từ đó đưa ra giải pháp giúp hoạt động kinh doanh của
HGĐ trên địa bàn quận Cái Răng đạt hiệu quả cao hơn.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung

Mục tiêu của đề tài là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến HQKD của
HGĐ trên địa bàn quận Cái Răng tại thành phố Cần Thơ, đồng thời tìm hiểu
sự khác biệt về HQKD giữa HGĐ có ĐKKD và không ĐKKD, từ đó đề xuất
những giải pháp nhằm nâng cao HQKD cho HGĐ trên địa bàn quận Cái Răng,
TP Cần Thơ.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung đề ra, các mục tiêu cụ thể của nghiên cứu
cần giải quyết như sau:
(1) Phân tích thực trạng kinh doanh của HGĐ trên địa bàn quận Cái
Răng, TP Cần Thơ.
(2) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến HQKD của HGĐ trên địa bàn
quận Cái Răng, TP Cần Thơ.

2


(3) Từ mục tiêu 1 và mục tiêu 2, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
HQKD cho HGĐ trên địa bàn quận Cái Răng, TP Cần Thơ.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
(1) Tình hình kinh doanh và HQKD của HGĐ hiện nay trên địa bàn quận
Cái Răng, TP Cần Thơ diễn ra như thế nào?
(2) Các yếu tố nào tác động đến HQKD của HGĐ trên địa bàn quận Cái
Răng, TP Cần Thơ?
(3) Có sự khác nhau nào về HQKD giữa HGĐ có ĐKKD và không
ĐKKD trên địa bàn quận Cái Răng, TP Cần Thơ?
1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Nhằm thuận tiện cho việc phân tích và so sánh về HQKD của đối tượng
và hoàn thành các mục tiêu đề ra, đối tượng của đề tài tập trung vào 2 nhóm:
HGĐ có ĐKKD và HGĐ không ĐKKD.

1.4.2 Nội dung nghiên cứu
Trong phạm vi của đề tài, nội dung nghiên cứu tập trung phân tích thực
trạng kinh doanh thông qua các chỉ số như: Doanh thu; chi phí; lợi nhuận. Bên
cạnh đó, tác giả còn vận dụng vào đề tài các chỉ số sinh lợi như: Chỉ số lợi
nhuận/chi phí; chỉ số doanh thu/chi phí và chỉ số lợi nhuận/doanh thu, đồng
thời tìm hiểu và khám phá ra các nhân tố tác động đến HQKD của HGĐ.
1.4.3 Không gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu này được thực hiện trên địa bàn quận Cái Răng, TP
Cần Thơ với nguồn số liệu được khảo sát từ các HGĐ ở các phường thuộc địa
bàn quận Cái Răng bao gồm: Lê Bình, Ba Láng, Thường Thạnh, Hưng Phú,
Hưng Thạnh, Tân Phú và Phú Thứ.
Trong đó phường Lê Bình, Hưng Phú và Phú Thứ là ba phường có nhiều
cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh với số cơ sở sản xuất kinh doanh năm
2012 lần lượt cho mỗi phường là 2.536 cơ sở, 837 cơ sở và 982 cơ sở2. Bên
cạnh đó, theo khảo sát thực tế của tác giả thì các phường trên có điều kiện giao
thông thuận lợi hơn cho việc kinh doanh và buôn bán nên việc chọn mẫu đa
phần là các HGĐ tại đây sẽ cho ra kết quả mang tính đại diện cho tổng thể cao
hơn các phường còn lại.
2

Tổng điều tra cơ sở kinh tế - hành chính - sự nghiệp quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ năm 2012.
Cục Thống kê Thành phố Cần Thơ.

3


1.4.4 Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung vào hoạt động kinh doanh của HGĐ trên địa bàn
quận Cái Răng, TP Cần Thơ thông qua số liệu thứ cấp và sơ cấp được thu thập
từ các nguồn sau:

Số liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài được thu thập từ các báo cáo, Niêm
giám Thống kê, các thông tin thứ cấp về lịch sử, thông tin giới thiệu về địa bàn
quận Cái Răng và thông tin thứ cấp khác có giá trị từ năm 2012 đến năm 2014.
Số liệu sơ cấp sử dụng trong bài được tác giả thu thập bằng cách phỏng
vấn trực tiếp các HGĐ và hộ dân sinh sống tại địa phương thuộc không gian
nghiên cứu của đề tài trong năm 2014.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là HGĐ có ĐKKD và HGĐ không
ĐKKD có thời gian hoạt động trên địa bàn quận Cái Răng từ 2 tháng trở lên,
và đề tài được tác giả thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 7 năm 2014
đến tháng 12 năm 2014.
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.5.1 Hoạt động kinh doanh và các nhân tố tác động đến hoạt động
kinh doanh của HGĐ
Nội dung nghiên cứu của các chuyên gia trong và ngoài nước được đề
cập đến rất đa dạng, cũng từ các nội dung nghiên cứu này khi kết hợp với
phương pháp nghiên cứu phù hợp cho từng đối tượng khác nhau đã cho ra các
kết quả và các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu như sau:
Khi đề cập đến thu nhập của đối tượng là người bán hàng rong, ở thành
phố Kathmandu Metropolitan nước Nepal, thì Adhikari (2011) đã cho thấy
rằng lực lượng lao động tham gia rộng rãi vào hoạt động bán hàng rong là rất
lớn, bởi vì họ sở hữu diện tích đất nông nghiệp ít và thiếu cơ hội việc làm
trong khu vực kinh tế chính thức. Bên cạnh đó, kết quả phân tích số liệu cho
rằng vốn đầu tư, số lao động mỗi hộ bán hàng rong, trình độ học vấn có tác
động mạnh và thuận chiều đến thu nhập của hộ gia đình bán hàng rong và số
lao động ở các hộ bán hàng rong tại thành phố Kathmandu Metropolitan tăng
sẽ mang lại thu nhập cao hơn cho hộ.
Yếu tố số lao động và trình độ học vấn từng được Murad (2007) đề cập
đến khi nghiên cứu về thu nhập của hộ gia đình là người nghèo đô thị, tác giả
Murad cho rằng số lao động trong hộ có tác động thuận chiều và mạnh đến thu
nhập của hộ. Điều này được lý giải rằng, việc có nhiều thành viên trong gia

đình tạo ra nhiều hoạt động việc làm khác nhau sẽ mang lại thu nhập cao hơn
so với các hộ nghèo khác tại Kuala Lumpur. Bên cạnh đó, các yếu tố khác như

4


địa điểm làm việc, thu nhập mỗi tháng của người đứng đầu trong gia đình,
tuổi của chủ hộ cũng có tác động tích cực đến thu nhập của cả hộ, riêng số trẻ
em trong gia đình lại có mối tương quan nghịch đảo với thu nhập của hộ.
Thông qua việc phân tích số liệu dựa trên 263 hộ ở huyện Long Mỹ tỉnh
Hậu Giang thì Âu Đức Vi (2008) đã cho thấy rằng trình độ học vấn của chủ hộ
càng cao dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn vay càng lớn, các hộ nông dân có vay
vốn có khả năng thoát nghèo cao hơn hộ không vay vốn, đồng thời nghiên cứu
này cũng chỉ ra đồng vốn vay đến với người dân đã là một hiệu quả và lượng
vốn vay càng lớn thì phần lời thu được của người dân càng tăng. Vấn đề vay
vốn cũng được Huỳnh Thị Đan Xuân (2009) cho kết quả là có ảnh hưởng đến
thu nhập của hộ chăn nuôi gia cầm ở đồng bằng sông Cửu Long bên cạnh các
yếu tố khác như tổng diện tích của hộ, kiểm dịch, thu nhập từ chăn nuôi gia
cầm, thu nhập từ chăn nuôi khác, thu nhập từ phi nông nghiệp và đặc điểm hộ
chăn nuôi gia cầm ở đồng bằng sông Cửu Long có tuổi trung bình chủ hộ là
46, ở độ tuổi này sẽ có nhiều kinh nghiệm để quyết định các vấn đề liên quan
đến thu nhập của hộ gia đình. Nhưng với số nhân khẩu trong hộ sẽ ảnh hưởng
tích cực hoặc tiêu cực đến thu nhập của hộ. Yếu tố vốn nói chung và nguồn
vốn lưu động nói riêng còn được đề cập đến trong nghiên cứu của Nguyễn
Bích Ngọc (2013) khi đề cập đến thu nhập của người bán hàng rong trên địa
bàn quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ, và kết quả chỉ ra rằng nguồn vốn là
một trong những biến có tác động thuận chiều tới thu nhập của người bán hàng
rong bên cạnh các biến giới tính chủ hộ, số người phụ thuộc, trình độ chủ hộ,
số giờ bán, kinh nghiệm và hình thức bán.
Khi nghiên cứu về thu nhập của đối tượng lao động là người nhập cư tại

Khu công nghiệp Vĩnh Long thì Huỳnh Trường Huy (2009) cho thấy rằng bên
cạnh các yếu tố giới tính, hợp đồng lao động và loại hình công ty có tác động
đến thu nhập của hộ nhập cư thì hai yếu tố chuyên môn và kinh nghiệm có tác
động tích cực đến thu nhập của hộ nhập cư. Thu nhập của lao động nhập cư là
nam giới cao hơn nữ giới, việc này là do đặc điểm công việc không thể tăng ca
nếu vướng bận việc gia đình như chăm sóc con cái và xu hướng gửi tiền về
quê cho gia đình ở nữ giới cao hơn nam giới là một trong những nguyên nhân
làm cho thu nhập nữ giới thấp hơn.
Yếu tố giới tính cũng được Khema, S. (2012) nhắc đến và chỉ ra rằng có
đến 94% phụ nữ ở Ấn Độ tham gia việc làm phi chính thức, nhưng họ đang
phải đối mặt với vấn đề bất bình đẳng giới và thu nhập của họ luôn thấp hơn
nam giới, bởi vì đa phần công việc phi chính thức của phụ nữ ở Ấn Độ trong
thời điểm này luôn là các công việc không có lương và phục vụ cho chính gia
đình họ nhiều hơn, trong khi đó việc làm của phụ nữ trong khu vực chính thức

5


gần như không tồn tại mặc dù đang có sự gia tăng việc làm của phụ nữ ở khu
vực này tại Ấn Độ. Cùng quan điểm với Khema, S. (2012) nhà nghiên cứu
Christian, J. (2006) chỉ ra kết quả là nam giới có thu nhập cao hơn nữ giới
trong công việc là nhà tâm lý học tại Mỹ, điều này xuất phát từ một số lý do
chính như số giờ cung cấp dịch vụ tư vấn trực tiếp nam giới cao hơn nữ giới
và nữ giới có xu hướng dành nhiều thời gian hơn nam giới đối với các công
việc gia đình.
Hồ Đức Hùng (2008) thông qua nghiên cứu về việc làm trong khu vực
phi chính thức và việc làm phi chính thức ở Việt Nam, dựa trên bộ số liệu điều
tra về mức sống dân cư năm 2008 của Tổng cục Thống kê đã cho thấy phần
lớn lao động (69,09%) là tự làm việc cho gia đình không phải là doanh nghiệp,
và các yếu tố tác động đến việc làm trong khu vực phi chính thức trong lĩnh

vực phi nông nghiệp Việt Nam là tuổi, giới tính, địa điểm kinh doanh, khu vực
là thành thị hay nông thôn. Cũng dựa vào nghiên cứu này, Hồ Đức Hùng đã
chỉ ra rằng yếu tố quy mô hộ, giới tính, khu vực, trình độ chuyên môn cũng
như tình trạng hôn nhân có ảnh hưởng đến việc làm công phi chính thức tại
Việt Nam. Và theo Nguyễn Hữu Chí (2008) thì có sự bất lợi chung về thu
nhập đối với những lao động tham gia vào việc làm phi chính thức trên thị
trường lao động, và trong số các lao động thì lao động di cư, những người đến
từ nông thôn phải chịu nhiều bất lợi nhất khi tham gia vào việc làm phi chính
thức ở thành thị.
Cũng theo Ngô Phương Lan (2013), khi cập đến bất ổn về sinh kế và di
cư của lao động của người Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long đã chỉ ra rằng
đối tượng này không đơn độc di cư lên các thành phố lớn để tìm kiếm kế sinh
nhai mà còn xuất phát từ nhiều lý do khác nhau và ngay cả hộ có đất sản xuất
lớn ở quê nhà vẫn di cư lên thành phố sinh sống vì “làm ruộng không đủ ăn và
làm lúa thất thu”, như vậy có thể thấy rằng người di cư lao động không chỉ là
những người không có đất đai mà còn bao gồm cả những người có đất sản
xuất nhưng gặp khó khăn trong sản xuất nông nghiệp, vì thế việc di cư lao
động đến nơi khác nhằm tìm kiếm công ăn việc làm và có thể sinh sống và lao
động trong bối cảnh bất ổn về sinh kế là một việc làm tốt. Hơn thế nữa, việc
tạo ra nguồn thu nhập không chỉ giúp cho bản thân người lao động di cư và
con cái của họ mà còn có thể giúp đỡ người thân ở quê nhà.
Ngoài những yếu tố trên, theo Ngô Kim Thanh (2011) thì nhân tố thị
trường bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của doanh nghiệp
cũng tác động đến HQKD của một doanh nghiệp. Đầu vào là nơi cung cấp các
yếu tố cho quá trình sản xuất như: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị và các
yếu tố khác, cho nên nó tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm, tính liên

6



tục và hiệu quả của quá trình sản xuất. Còn đối đầu ra sẽ quyết định doanh thu
trên cơ sở chấp nhận hàng hoá, dịch vụ mà mình làm ra, thị trường đầu ra sẽ
quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động
đến HQKD. Bên cạnh đó, người bán cần phải nắm bắt và nghiên cứu làm sao
phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng, mức thu nhập bình quân của tầng
lớp dân cư. Đối với hoạt động kinh doanh phi chính thức, đa số là người lao
động không có nơi buôn bán ổn định, nên nó phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết,
khí hậu, mùa vụ và địa điểm kinh doanh. Ngày nay chất lượng của sản phẩm
trở thành một công cụ cạnh tranh quan trọng trên thị trường, vì chất lượng của
sản phẩm sẽ thoả mãn nhu cầu của khách hàng về sản phẩm, chất lượng sản
phẩm càng cao sẽ đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng.
Những đặc tính mang hình thức bên ngoài của sản phẩm như : Mẫu mã, bao bì
và nhãn hiệu trước đây không được coi trọng nhưng ngày nay nó đã trở thành
những yếu tố cạnh tranh quan trọng không thể thiếu được trong chiến lược
kinh doanh.
Như vậy, có thể thẩy rằng khi đề cập đến thu nhập của các đối tượng như
hộ gia đình bên cạnh các đối tượng khác thì các nhà nghiên cứu đã chỉ ra các
yếu tố tác động đến thu nhập như: số lao động, trình độ học vấn, tuổi của chủ
hộ, vay vốn, giới tính, số hoạt động và nhiều yếu tố khác có tác động đến thu
nhập của hộ gia đình. Từ đây, tác giả có thể kế thừa chọn lọc và sử dụng lược
khảo tài liệu như là một trong những cơ sở vững chắc nhằm phục vụ cho đề tài
nghiên cứu.
1.5.2 Một số phương pháp nghiên cứu đã được ứng dụng
Kinh tế hộ gia đình là một vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu khoa học,
các chuyên gia về kinh tế trong và ngoài nước quan tâm đến. Mỗi nhà nghiên
cứu khi đề cập đến vấn đề này, đều có các phương pháp nghiên cứu riêng và
phù hợp với đối tượng nghiên cứu của họ. Trong giới hạn của đề tài, tác giả
xin trình bày một số tài liệu đã lược khảo liên quan bên dưới.
Khema, S. (2012) là một tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả để
nghiên cứu về vai trò của phụ nữ trong khu vực phi chính thức ở Ấn Độ, đề tài

nghiên cứu được thực hiện thông qua nguồn dữ liệu thứ cấp, được thu thập bởi
Tổ chức Điều tra mẫu quốc gia vào tháng 05 năm 2004 và thông qua các cuộc
khảo sát về “Việc Làm và Thất Nghiệp” diễn ra tại Ấn Độ vào tháng 10 năm
2009, cùng sử dụng phương pháp thống kê mô tả như Khema, S. (2012), tác
giả Ngô Lan Phương (2013) đã áp dụng cho đề tài nghiên cứu về “Sự bất ổn
sinh kế và di cư lao động của người Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long”, dựa
trên dữ liệu về di cư của người lao động, theo điều tra của Tổng cục Thống kê

7


năm 2009 và dữ liệu thu thập trong hai đợt khảo sát vào năm 2010 và 2011 tại
tỉnh Trà Vinh, tỉnh có đông người Khmer sinh sống ở vùng ĐBSCL.
Murad, Md Wahid (2007) sử dụng phương pháp thống kê mô tả tương tự
như Khema, S. (2012) khi nghiên cứu về thu nhập hộ gia đình của người
nghèo đô thị, những người này thường sống ở những căn hộ lấn chiếm đất và
chi phí thấp ở Kuala Lumper, Malaysia. Tuy nhiên, không chỉ dừng lại ở việc
áp dụng đơn thuần phương pháp thống kê mô tả, Murad còn sử dụng thêm
phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính để nghiên cứu, xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình của người nghèo đô thị ở Kuala Lumper.
Cũng với phương pháp phân tích mô hình hồi quy tuyến tính, Nguyễn Hữu
Chí (2008) áp dụng cho việc nghiên cứu về thu nhập đối với những lao động
tham gia vào việc làm phi chính thức trên thị trường lao động.
Việc sử dụng kết hợp cả hai phương trên, cũng từng được các nhà nghiên
cứu trong nước áp dụng vào các đề tài nghiên cứu khác nhau như: Âu Đức Vi
(2008) nghiên cứu về hiệu quả từ việc sử dụng vốn vay của hộ nông dân nghèo
tại huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang; Huỳnh Trường Huy (2009) nghiên cứu
về thực trạng lao động nhập cư tại Khu công nghiệp Vĩnh Long; Huỳnh Thị
Đan Xuân (2009) nghiên cứu về thu nhập của các hộ chăn nuôi gia cầm đồng
bằng sông Cửu Long bên cạnh phân tích lợi ích chi phí; Adhikari (2011) khi

nghiên cứu thu nhập trong khu vực phi chính thức, trường hợp của những
người bán hàng rong ở thành phố Kathmandu Metropolitan, Nepal.
Christian, J. (2006) là một tác giả sử dụng đồng thời nhiều phương pháp
phân tích trong bài như Murad (2007), Âu Đức Vi (2008), Huỳnh Trường Huy
(2009) và Huỳnh Thị Đan Xuân (2009). Nhưng không phải là phương pháp
thống kê mô tả với phân tích hồi quy mà là phương pháp phân tích phương sai
ANOVA và phương pháp chi bình phương nhằm so sánh và tìm ra sự khác
biệt giữa về giới tính trong công việc của các nhà tâm lý học tại Mỹ. Ngược lại
với Christian, J (2006) thì Hồ Đức Hùng (2008) lại là một tác giả khác sử
dụng kết hợp phương pháp thống kê mô tả và mô hình logit làm phương pháp
nghiên cứu nhằm nhận diện đặc điểm của các đối tượng làm việc phi chính
thức và các yếu tố tác động đến việc làm trong khu vực phi chính thức và việc
làm phi chính thức.
Như vậy, thông qua các phương pháp nghiên cứu khác nhau của các nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước. Có thể thấy rằng, hầu hết khi đề cập đến các
đặc điểm riêng của từng đối tượng nghiên cứu, các vấn đề cụ thể mà các nhà
nghiên cứu muốn khái quát một cách tổng quát, đưa ra các điểm nhận biết thì
phương pháp thống kê mô tả thường được sử dụng. Bên cạnh đó, khi đề cập

8


đến thu nhập các nhà nghiên cứu thường sử dụng phương pháp phân tích hồi
quy tuyến tính để thực hiện nghiên cứu nhằm tìm ra các nhân tố tác động cũng
như mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến thu nhập của từng đối tượng mà
nghiên cứu đó hướng đến.
1.5.3 Định hướng của đề tài
Ưu điểm và khuyết điểm từ những nghiên cứu lược khảo
Thông qua phần lược khảo tài liệu có liên quan, tác giả nhận thấy rằng
các nghiên cứu trên đã hoàn thành mục tiêu đặt ra và áp dụng các phương

pháp nghiên cứu một cách khoa học.
Tuy nhiên, một số nhà nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc áp dụng phương
pháp thống kê mô tả một cách đơn thuần mà ít kết hợp với các phương pháp
khác. Hơn thế nữa, khi đề cập đến vấn đề kinh tế hộ gia đình, các nhà nghiên
cứu thường chạy hồi quy tuyến tính với biến phụ thuộc dựa trên doanh thu
hoặc lợi nhuận.
Theo tác giả, việc sử dụng doanh thu và lợi nhuận có thể chưa phản ánh
đầy đủ và khách quan nhất về HQKD của hộ gia đình, bởi vì quy mô kinh tế
của mỗi đối tượng là khác nhau ở từng lĩnh vực khác nhau, hơn thế nữa sẽ có
sự chênh lệch lớn trong doanh thu hoặc lợi nhuận của các đối tượng trong quá
trình thu thập số liệu.
Phát hiện mới trong nghiên cứu
Trong đề tài này, tác giả kế thừa kết quả của các nghiên cứu trước một
cách chọn lọc, đồng thời phát triển thêm điểm mới của đề tài theo hướng sử
dụng biến tỷ suất sinh lợi (lợi nhuận/doanh thu và lợi nhuận/chi phí) làm biến
phụ thuộc nhằm tạo sự khác biệt so với các nghiên cứu trước.

9


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Hộ kinh doanh
Theo điều 49 của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP quy định về đăng ký
doanh nghiệp và được ban hành vào ngày 15 tháng 4 năm 2010 thì hộ kinh
doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một
hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng
không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh; hộ kinh doanh có sử dụng

thường xuyên hơn mười lao động phải chuyển đổi sang hoạt động theo hình
thức doanh nghiệp.
Như vậy, theo định nghĩa trên về hộ kinh doanh cho thấy HGĐ có hoạt
động kinh doanh được chia thành ba loại căn cứ vào chủ tạo lập ra nó: (1)
HGĐ do một cá nhân làm chủ; (2) HGĐ do hộ gia đình làm chủ; và (3) HGĐ
do một nhóm người làm chủ.
2.1.2 Cá nhân hoạt động thương mại
Theo điều 3 của Nghị định số 39/2007/NĐ-CP quy định về hoạt động
thương mại độc lập một cách thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh
thì cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một,
một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng
không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
về đăng ký kinh doanh và không gọi là thương nhân theo quy định của Luật
Thương mại.
Cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập với những hoạt động
sau:
- Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa
điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm
cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép
kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong.
- Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc
không có địa điểm cố định.
- Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước)
có hoặc không có địa điểm cố định.
10


- Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng
chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;

- Thực hiện các dịch vụ như đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa
xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có
hoặc không có địa điểm cố định;
- Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải
đăng ký kinh doanh khác.
2.1.3 Thu nhập và tiêu chí đăng ký kinh doanh
2.1.3.1 Thu nhập
Theo thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ban hành vào ngày 21 tháng 8
năm 2009 thì thu nhập bình quân đầu người/năm là tổng các nguồn thu nhập
của hộ/năm chia đều cho số thành viên trong gia đình. Thu nhập của hộ gia
đình bao gồm toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật mà hộ và các thành viên của
hộ nhận được trong thời gian một năm. Thu nhập bình quân đầu người/năm
bao gồm những nguồn thu như sau: Thu từ tiền công, tiền lương; Thu từ sản
xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất); Thu
từ sản xuất ngành nghề phi nông nghiệp, lâm nghiệp thuỷ sản (đã trừ chi phí
sản xuất và thuế sản xuất) và thu khác được tính vào thu nhập nhưng không
tính tiền rút tiết kiệm, vay thuần tuý, thu nợ và các khoản chuyển nhượng vốn
nhận được.
Theo nghị định số 164/1999/NĐ-CP ban hành vào ngày 16 tháng 11 năm
1999 thì thu nhập của người lao động là các khoản tiền lương, tiền thưởng và
các khoản thu nhập khác bằng tiền, hiện vật do người không cư trú trả cho
người cư trú và ngược lại.
2.1.3.2 Đăng ký kinh doanh
Theo điều 49 của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP quy định về đăng ký
doanh nghiệp và được ban hành vào ngày 15 tháng 4 năm 2010 thì hộ gia đình
sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà
vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không
phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện. Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp
áp dụng trên phạm vi địa phương. Và cũng theo điều 50 của Nghị định này thì

khi thành lập hộ kinh doanh các cá nhân đủ 18 tuổi và có đầy đủ năng lực
pháp lý và hành vi dân sự cũng như các hộ gia đình có nhu cầu thành lập hộ
kinh doanh đều phải đăng ký kinh doanh. Và hộ gia đình sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến,

11


kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký kinh
doanh (Theo điều 49 của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP), nhưng trên thực tế
vẫn còn rất nhiều hộ kinh doanh không thuộc đối tượng được quy định tại điều
49 này vẫn chưa đăng ký kinh doanh và theo khoản 2 điều 11 của Nghị định số
02/2008/NĐ-CP ngày 16/01/2008 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thương mại quy định “Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
500.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà
không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định”.
2.1.4 Hiệu quả kinh doanh và chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
2.1.4.1 Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh có thể xuất phát từ trong thực tiễn kinh doanh,
trong sản xuất hàng hóa và cả trong sản xuất kinh doanh với các quan điểm
khác nhau như sau:
Theo P. Samuelson và Nordhaus (1991) thì “hiệu quả sản xuất diễn ra
khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa mà không cắt giảm sản
lượng một loại hàng hóa khác”. Điều này cho thấy rằng, những tác giả trên
muốn nhắc đến vấn đề phân bổ các nguồn lực trong nền kinh tế sản xuất của
xã hội và nền kinh tế sản xuất này đã phân bổ và sử dụng mọi nguồn lực trên
đường giới hạn khả năng sản xuất một cách tối ưu nhằm làm cho nền kinh tế
đạt hiệu quả cao nhất mà mỗi nền kinh tế có thể đạt được.
Theo Manfred Kuhn (1990), thì “tính hiệu quả được xác định bằng cách
lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh”. Như vậy,

theo quan điểm của các nhà quản trị thì Manfred Kuhn (1990) cho rằng việc
xác định HQKD phải dựa trên tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí đã bỏ ra
để đạt được kết quả đó. Chính vì vậy, việc đạt được HQKD còn phụ thuộc rất
nhiều vào vai trò quản trị của người đứng đầu tổ chức kinh doanh đó biết cách
tính toán hợp lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đã bỏ ra.
Từ các quan điểm trên, có thể hiểu rằng hiệu quả sản xuất-kinh doanh sẽ
được phản ánh thông qua việc sử dụng các nguồn lực (vật lực, nhân lực và tài
lực) nhằm đạt được mục tiêu trong sản xuất-kinh doanh, tuy nhiên để biết
được hoạt động sản xuất-kinh doanh đó có hiệu quả không thì cần so sánh
giữa kết quả đạt được so với những nguồn lực đã bỏ ra. Thông thường đối với
các HGĐ có hoạt động kinh doanh thì mục tiêu quan trọng nhất là đạt được lợi
nhuận, tuy nhiên cần lưu ý rằng việc đạt được lợi nhuận một cách hiệu quả so
với chi phí đã bỏ ra mới là điều quan trọng và cần thiết cho HGĐ, công thức
chung tính cho hiệu quả kinh doanh được thể hiện như sau:

12


=



Trong đó: H - Hiệu quả kinh doanh
K - Kết quả đạt được
C - Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó
2.1.4.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận là những chỉ tiêu tương đối cho phép so sánh hiệu quả
sản xuất kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau của cá thể kinh doanh hay
giữa các chủ thể tham gia kinh doanh khác nhau trong một thời kỳ. Dựa vào tỷ
suất lợi nhuận mà người ta có thể đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh

của một chủ thể có hoạt động kinh doanh.
Việc xác định tỷ suất lợi nhuận cũng có nhiều cách khác nhau, mỗi cách
mang một nội dung kinh tế khác nhau tùy thuộc vào cá thể kinh doanh, lĩnh
vực kinh doanh mà sử dụng tỷ suất lợi nhuận cho phù hợp. Và theo quyển sách
“Căn bản về QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH” của Trần Ái Kết và Nguyễn Thanh
Nguyệt (2012) thì có thể xem xét một số khái niệm tỷ suất lợi nhuận như sau:
+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Là một chỉ tiêu tương đối phản ánh
quan hệ giữa tổng mức lợi nhuận đạt được trong kỳ với tổng doanh thu bán
hàng trong kỳ.
Công thức tính:

Tổng lợi nhuận ròng
ROS =

Tổng doanh thu
Ý nghĩa: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh kết quả hoạt động
SXKD của cá thể, cho thấy cứ một đồng doanh thu sẽ đem lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Nếu tỷ suất lợi nhuận càng cao thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh
đạt hiệu quả tốt, chi phí cho sản xuất kinh doanh là hợp lệ và ngược lại.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận đạt được
trong kỳ so với số vốn bình quân sử dụng trong kỳ bao gồm vốn cố định và
vốn lưu động.
Công thức tính:

Tổng lợi nhuận ròng
ROE =

Tổng vốn bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu kinh tế này phản ánh trình độ sử dụng tài sản vật tư
tiền vốn của chủ thể kinh doanh, hay nói cách khác phản ánh mức sinh lời của

vốn kinh doanh, tức là một đồng vốn bỏ ra trong kỳ sẽ thu được bao nhiêu

13


đồng lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên vốn càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn của chủ thể kinh doanh càng tốt và ngược lại.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí kinh doanh: Là chỉ tiêu tương đối phản
ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận đạt được với tổng chi phí kinh doanh
trong kỳ (là tổng mức chi phí kinh doanh phân bổ cho hàng hóa và dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ).
Công thức tính:

Tổng lợi nhuận ròng
LN/CP =

Tổng doanh thu
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí bỏ ra sẽ thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ với một mức chi
phí thấp cũng cho phép mang lại lợi nhuận cao cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của chủ thể tham gia kinh doanh.
+ Hiệu suất sử dụng chi phí: Là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ
giữa doanh thu đạt được với tổng chi phí kinh doanh trong kỳ (là tổng mức chi
phí kinh doanh phân bổ cho hàng hóa và dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ).
Công thức tính:

Tổng doanh thu
DT/CP =

Tổng chi phí

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí bỏ ra sẽ mang lại
bao nhiêu đồng doanh thu, chỉ tiêu này càng lớn thì càng chứng tỏ việc sử
dụng chi phí là hợp lý và có hiệu quả.
2.1.5 Các yếu tố tác động đến môi trường kinh doanh
Bất kỳ một tổ chức hoạt động kinh doanh nào cũng sẽ bị chi phối bởi các
yếu tố tác động từ môi trường bên trong và môi trường bên ngoài liên quan
đến hoạt động kinh doanh của tổ chức đó, theo Nguyễn Phạm Thanh Nam
(2007) đứng dưới giác độ nhà quản trị, đã đưa ra nhận định về các yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động của một tổ chức như sau:
2.1.5.1 Môi trường bên ngoài:
Môi trường bên ngoài tác động trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động của
tổ chức thông qua những thể chế và những lực lượng bên ngoài của tổ chức,
môi trường bên ngoài được thể hiện qua hai nhóm yếu tố vĩ mô và vi mô.
- Yếu tố vĩ mô: Kinh tế; Văn hóa-xã hội; Chính trị-pháp luật; Khoa học;
Kỹ thuật và công nghệ; Môi trường quốc tế; Môi trường tự nhiên.
- Yếu tố vi mô: Đối thủ cạnh tranh; Khách hàng; Nhà cung ứng; Chính
phủ; Nhóm áp lực.

14


2.1.5.1 Môi trường bên trong:
Nếu chỉ quan tâm đến các yếu tố tác động từ môi trường bên ngoài
không là chưa đủ, bởi vì các yếu tố tác động từ môi trường bên trong cũng là
một trong những trở ngại lớn của tổ chức nếu như người đứng đầu tổ chức
không thể quản trị được.
- Nhóm này bao gồm các yếu tố và những nguồn lực của tổ chức như:
Nguồn lực tài chính; Nguồn nhân lực; Nguồn lực vật chất; Nguồn lực thông
tin; Văn hóa tổ chức.
Chính vì vậy, HGĐ cần quan tâm đến các yếu tố môi trường bên trong và

bên ngoài nhằm vận hành hoạt động kinh doanh của hộ đạt hiệu quả.
2.1.6 Cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến HQKD của HGĐ
Nguồn thu chính của HGĐ chủ yếu phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh
của hộ, kèm theo đó là các nguồn thu từ các hoạt động khác của hộ. Tùy thuộc
vào từng đối tượng nghiên cứu cụ thể sẽ có các yếu tố tác động đến thu nhập
hay HQKD của từng đối tượng. Theo các nhà nghiên cứu (Adhikari, 2011;
Huỳnh Trường Nghi, 2009; Christian, 2006; Hồ Đức Hùng, 2008; Khema,
2012; Mai Văn Nam, 2009; Murad, 2007; Âu Đức Vi, 2008) thì có nhiều yếu
tố tác động đến thu nhập của nhiều đối tượng khác nhau, chẳng hạn với đối
tượng là thu nhập của hộ gia đình bán hàng rong thì Adhikari (2011) cho rằng
đầu tư, số lao động và trình độ học vấn có tác động mạnh và thuận chiều đến
thu nhập của hộ gia đình bán hàng rong. Các yếu tố như địa điểm làm việc, thu
nhập mỗi tháng của người đứng đầu trong gia đình, số thành viên trong gia
đình, tuổi của chủ hộ và số năm đi học của chủ hộ có tác động tích cực đến
thu nhập của cả hộ theo Murad, Md Wahid (2007), bên cạnh đó các yếu tố như
số hoạt động tạo ra thu nhập, vay vốn, độ tuổi lao động, chính sách hỗ trợ,
kinh nghiệm, tự nhiên...đã được các nhà nghiên cứu (Hồ Đức Hùng, 2008;
Huỳnh Trường Nghi, 2009; Christian, 2006; Hồ Đức Hùng, 2008; Khema,
2012; Mai Văn Nam, 2009; Âu Đức Vi, 2008) đề cập đến và chứng minh là có
tác động đến thu nhập của những người bán hàng rong, thu nhập của nông hộ,
thu nhập của người dân tộc thiểu số, thu nhập của hộ chăn nuôi gia cầm.
Thông qua lược khảo tài liệu và cơ sở lý luận, tác giả quyết định lựa chọn
các yếu tố như: đăng ký kinh doanh, trình độ, độ tuổi, tỷ lệ lao động, giới tính,
vốn, nhập cư và nhóm yếu tố tự nhiên để nghiên cứu sự tác động của các yếu
tố này đến HQKD của HGĐ. Bên cạnh đó, biến đăng ký thể hiện cho việc
đăng ký kinh doanh hay không đăng ký kinh doanh của HGĐ là biến mới mà
tác giả kỳ vọng có tác động đến HQKD của HGĐ và đưa vào nhóm các yếu tố
tác động đến HQKD của HGĐ nhằm giải quyết tốt hơn các mục tiêu đề ra.

15



2.2 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Từ cơ sở lý luận được trình bày ở trên và phần lược khảo tài liệu về các
nghiên cứu của nhiều học giả, tác giả đề xuất mô hình các nhân tố ảnh hưởng
đến HQKD của HGĐ trên địa bàn quận Cái Răng, TP Cần Thơ như sau:
Giới Tính

Đăng Ký Kinh Doanh

Trình Độ

Nguồn Vốn Lưu Động

Độ Tuổi
Nhập Cư

HIỆU QUẢ
KINH
DOANH

Vốn Đầu Tư
Thời Gian Hoạt Động

Tỷ Lệ Lao Động

Đối Thủ Cạnh Tranh

Kinh Nghiệm


Địa Điểm Bán Hàng

Hình 2.1 Mô hình các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của hộ
Mô hình hồi quy được viết cụ thể như sau:
Y = 0 + 1GIOITINH + 2TRINHDO + 3DOTUOI + 4NHAPCU + 5TYLELD
+ 6KNGHIEM + 7DANGKY + 8NGUONVONLD + 9VONDAUTU
+ 10THOIGIAN + 11DOITHUCT + 12DIADIEM

Trong đó: Biến phụ thuộc Y là TỶ SUẤT SINH LỢI phản ánh HQKD. Các biến
GIOITINH, TRINHDO, DOTUOI, NHAPCU, TYLELD, KNGHIEM, DANGKY,
NGUONVONLD, VONDAUTU, THOIGIAN, DOITHUCT, DIADIEM là các biến

độc lập (biến giải thích).
Giới tính (GIOITINH): Giới tính người trực tiếp kinh doanh chính trong
hộ, một yếu tố không kém phần quan trọng khi ta đề cấp về các yếu tố ảnh
hưởng đến HQKD của HGĐ, hộ nghèo hay thu nhập của một đối tượng khác.
Thu nhập của nam giới cao hơn nữ giới (đối tượng là nhà tâm lý học tại Mỹ) là
kết quả nghiên cứu của Christian (2006), thu nhập của lao động nhập cư là
nam giới cao hơn nữ giới (Huỳnh Trường Huy, 2008) và theo Khema (2012)
đã kết luận phụ nữ Ấn Độ phải đối mặt với vấn đề bất bình đẳng giới, thiếu cơ
hội tìm kiếm việc làm, tạo ra thu nhập thấp hơn so với nam giới. Hơn thế nữa,
phụ nữ nghèo làm việc trong nền kinh tế phi chính thức cũng phải đối mặt với
một số vấn đề về sức khỏe và rủi ro nghiêm trọng, bao gồm cả điều kiện làm
việc nguy hiểm, bạo lực giới và nhạy cảm với HIV/AIDS (Chant, S., 2008).

16


×