Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH GIÁO DỤC DINH DƯỠNG PHÒNG CHỐNG BỆNH BÉO PHÌ Ở TRẺ EM LỨA TUỔI HỌC ĐƯỜNG TẠI KHU VỰC ĐÔ THỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (691.9 KB, 84 trang )

Trờng đại học Y Hà nội
Bộ môn dinh dỡng - An toàn thực phẩm

Báo cáo khoa học tổng kết đề tài
Nghiên cứu mô hình giáo dục dinh dỡng phòng
chống bệnh béo phì ở trẻ em
lứa tuổi học đờng tại khu vực đô thị

Chủ nhiệm đề tài :

PGS.TS. Phạm Duy tờng

Ngời cùng thực hiện:

TS. Nguyễn Văn Hiến
ThS. Hoàng Minh Thu
TS. Trần Thị Phúc Nguyệt
ThS. Trần Xuân Ngọc
CN. Đặng Ngọc Lan
KTV. Nguyễn Thùy Ninh
KTV. Dơng Thị Thu Hiền

Đơn vị thực hiện :

Trờng đại học Y Hà nội

Cơ Quan đợc giao kế hoạch:

Bộ y tế

Hà nội , 2009


1


Đặt vấn đề
Thừa cân và béo phì (TCBP) đ tăng lên đến mức báo động trong những năm gần
đây và hiện nay đ trở thành một vấn đề sức khoẻ cộng đồng ở nhiều nớc trên thế giới.
Tỷ lệ bệnh này không những tăng cao ở các nớc đ phát triển mà còn gia tăng ở các
nớc đang phát triển, kể cả những nớc mà tình trạng SDD vẫn còn phổ biến. Ngời ta
quan tâm đến BP trẻ em vì đó là mối đe dọa lâu dài đến sức khoẻ, tuổi thọ và kéo dài
tình trạng BP đến tuổi trởng thành. Hiện nay số ngời mắc BP trên toàn cầu đ vợt
quá 250 triệu, chiếm 7% dân số ngời trởng thành trên thế giới. Đặc biệt ở các nớc
Âu Mỹ, tỷ lệ mắc BP lên tới 30 - 40% ở ngời lớn và trên 10% ở trẻ em.
Tại Trung Quốc, điều tra năm 1977 thấy tỷ lệ TC ở trẻ em trai từ 7 - 9 tuổi là
3,9%, ở trẻ gái là 2,1%. Nhng đến năm 1993 thì tỷ lệ này đ tăng lên 14% ở trẻ trai và
12% ở trẻ gái. Năm 1979, cuộc điều tra ở Nhật Bản trên 8000 trẻ em từ 6 -14 tuổi thấy
tỷ lệ BP ở trẻ trai là 6,4% và trẻ gái là 7,7%. Đến năm 1998, tỷ lệ này đ là 9,8% ở trẻ
trai và 8,8% ở trẻ gái. Tỷ lệ trẻ BP ở học sinh tiểu học Thái Lan năm 1993 cũng khá cao,
tới15,6%. Hiện nay, béo phì ở trẻ em đ trở thành vấn đề sức khoẻ u tiên thứ hai trong
phòng chống bệnh tật ở các nớc châu á và đợc xem nh là một trong những thách thức
đối với ngành dinh dỡng và y tế.
Điều tra hàng năm của Viện Dinh dỡng cho thấy tỷ lệ TC trớc năm 1995 hầu
nh không có, nhng từ năm 1996 thì tỷ lệ này bắt đầu tăng lên. Tổng điều tra dinh
dỡng toàn quốc năm 2000 cho thấy ở nhóm tuổi 6-14 tuổi tỷ lệ thừa cân 2,2%(thành
phố 6,6%, nông thôn 1,2%). Năm 2000 theo Nguyễn Thị Hiền, điều tra ở Hải Phòng cho
thấy tỷ lệ TC 9% trong đó BP là 6 % ở trẻ tiểu học thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ TC trẻ
em dới 5 tuổi tăng từ 2,0% năm 1996 lên 3,3%(2001). Tại nội thành Hà Nội, nghiên
cứu của Trần Thị Phúc Nguyệt năm 2002 ở trẻ em từ 4 - 6 tuổi thấy tỷ lệ TCBP là
10,0%, trong đó trẻ trai là 6,1% và trẻ gái là 3,8%. Nghiên cứu của Lê Thị Hải năm
2004 tại 7 quận nội thành Hà Nội thấy tỷ lệ TC ở trẻ em 7 - 12 tuổi là 7,9%. Nh vậy
TCBP ở Việt Nam đ là một hiện tợng dịch tễ đáng báo động tăng nhanh theo thời gian

và đ trở nên vấn đề có ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng
2


Béo phì đang là mối đe dọa nghiêm trọng đến sức khoẻ con ngời và là một trong
những yếu tố nguy cơ chính của các bệnh mạn tính không lây nh bệnh mạch vành, tăng
huyết áp, viêm xơng khớp, sỏi mật, bệnh đái tháo đờng týp II không phụ thuộc Insulin
vv. Béo phì thờng kết hợp với tăng tỷ lệ bệnh tật, tử vong và BP ở tuổi nào cũng không
tốt cho sức khoẻ.
Một số biện pháp can thiệp đ đợc nhiều tác giả nghiên cứu nhằm hạ thấp tỷ lệ
thừa cân và béo phì ở cộng đồng nh chơng trình dựa vào gia đình dựa vào nhà trờng
để truyền thông, t vấn dinh dỡng và đ cho hiệu quả rõ rệt. ở nớc ta cũng có một vài
tác giả nghiên cứu và đa ra các biện pháp can thiệp tuy nhiên còn nặng về các biện
pháp đơn lẻ. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài "Nghiên cứu mô hình giáo dục dinh
dỡng phòng chống bệnh béo phì ở trẻ em lứa tuổi học đờng tại khu vực đô thị " nhằm
các mục tiêu sau :
Mục tiêu chung:
Phòng chống thừa cân và béo phì ở trẻ em lứa tuổi học đờng từ 6-14 tuổi tại khu
vực đô thị với biện pháp can thiệp bằng mô hình giáo dục truyền thông .
Mục tiêu cụ thể:
1. Xác định tỷ lệ béo phì ở trẻ em 6 - 14 tuổi (cấp I, cấp II) tại khu vực đôthị.
2. Phân tích các yếu tố nguy cơ liên quan đến tình trạng thừa cân và béo phì ở
trẻ em từ 6 - 14 tuổi.
3. Xây dựng mô hình giáo dục truyền thông dinh dỡng phối hợp Y tế, nhà trờng, gia
đình thông qua hoạt động nhóm Sao đỏ hình thể đẹp, nhóm Sức khỏe hình thể đẹp

3


Chơng 1: Tổng quan

1.1. Tình hình thừa cân và béo phì hiện nay trên thế giới.
Thừa cân và béo phì đ tăng lên đến mức báo động trong những năm gần đây và
giờ đây đ trở thành một vấn đề sức khoẻ thế giới. Đặc biệt tỷ lệ bệnh này cao hơn ở các
nớc phát triển, song nó không chỉ phổ biến ở các nớc phát triển mà còn đang tăng dần
ở các nớc đang phát triển, kể cả những nớc mà tình trạng suy dinh dỡng (SDD) vẫn
còn phổ biến, và đang trở thành một vấn đề sức khoẻ nghiêm trọng. Ngời ta quan tâm
đến béo phì (BP) trẻ em vì đó là mối đe dọa lâu dài đến sức khoẻ, tuổi thọ và kéo dài
tình trạng BP đến tuổi trởng thành. Hiện nay số ngời mắc BP trên toàn cầu đ vợt
quá 250 triệu, chiếm 7% dân số ngời trởng thành trên thế giới [24,54,31]. ở các nớc
Âu-Mỹ, tỷ lệ ngời mắc BP lên tới 30 - 40% ở ngời lớn và trên 10% ở trẻ em. Năm
1881 ở Anh, tỷ lệ BP ở trẻ nam 5 -11 tuổi là 7-12%, nữ 6,5 -10%. Đến năm 1992 các tỷ
lệ này là nam 10-14,5%, nữ 8-16,5%, và đến năm 2000 có đến 20% trẻ em dới 4 tuổi
thừa cân (TC) và 10% bị béo phì [ 24, 107 ].
Hiện nay, bệnh BP ở Mỹ đang đợc quan tâm hàng đầu, theo nghiên cứu từ năm
1971 - 1974, tỷ lệ BP ở trẻ nam 6 - 11 tuổi là 18,2%, nữ là 13,9% và đến năm 1988 1991 thì tỷ lệ này đ là 22,3% và 22,7%, đáng chú ý TC trẻ em gái 4 -5 tuổi tăng từ
5,8% năm 1974, lên 10,8% năm 1994, số liệu ngời lớn TC cũng chỉ ra rằng TC tăng
50% trong vòng 10 năm [167 ] . Năm 1986 -1998 Strauss nghiên cứu 8270 trẻ em 4-12
tuổi, tỷ lệ TC trẻ em tăng lên rõ rệt (p<0,001)[149 ], năm 1998 tỷ lệ trẻ em Mỹ Phi TC là
21,5%, trẻ Mỹ gốc Tây Ban Nha TC là 21,8% [54, 107]. ở Cộng hoà Liên bang Nga
trong năm 1994 - 1995 tỷ lệ trẻ BP 6-8 tuổi nam là 26%, nữ 18%, Nam Phi tỷ lệ trẻ BP
6-8 tuổi năm 1994 nam 25%, nữ 20%, Tại Trung Quốc, năm 1979 trẻ TC 7 - 9 tuổi nam
là 3,9%, nữ 2,1%; đến năm 1993 tỷ lệ TC nam đ lên 14% và nữ 12%[131]. Còn ở Nhật
điều tra 8000 trẻ 6 -14 tuổi năm 1979 thì tỷ lệ BP ở trẻ nam là 6,4% nữ 7,7%. Năm 1998
tỷ lệ tơng ứng là 9,8% và 8,8%. Tỷ lệ trẻ BP ở học sinh tiểu học Thái Lan năm 1993
cũng khá cao 15,6%, ở lứa tuổi 3 -18 tuổi của Hồng Kông năm 1995, tỷ lệ BP là 10,1%
4


và tỷ lệ BP ở nam 11,3% cao hơn nữ 8,9% [24, 108]. Hiện nay tỷ lệ TC ở Bắc Kinh
30%, ở Bangkok Thái Lan 25%. Trong cùng một hộ gia đình vừa tồn tại thiếu dinh

dỡng, vừa xuất hiện TC, tỷ lệ các hộ này là 3-15% [132] . Hiện nay, BP ở TE đ trở
thành vấn đề sức khoẻ u tiên thứ hai trong phòng chống bệnh tật ở các nớc châu á và
đợc xem nh là một trong những thách thức đối với ngành dinh dỡng và y tế.
1.2. Tình hình thừa cân và béo phì hiện nay ở Việt Nam.
Tập tính dinh dỡng và chế độ ăn trong giai đoạn hiên nay chịu nhiều tác động
tích cực và tiêu cực của nền kinh tế đang phát triển, nhiều thức ăn giàu năng lợng
đợc sử dụng kèm theo lối sống ít hoạt động thể lực dẫn đến tỷ lệ trẻ BP có xu hớng
tăng lên [304]. Kết quả Tổng điều tra dinh dỡng toàn quốc cho thấy tỷ lệ TC ở trẻ
dới 5 tuổi là 1,1% (năm 1999) và 2,7% (năm 2000). Các điều tra hàng năm của VDD
cho biết tỷ lệ trẻ TC < 5 tuổi trớc năm 1995 không đáng kể, hầu nh không có, nhng
từ năm 1996 tỷ lệ bắt đầu tăng dần. Tại thành phố Hồ Chí Minh tỷ lệ trẻ TC<5 tuổi
tăng từ 2,0% năm 1996 lên 3,3% năm 2001. Nh vậy từ năm 1995 đến nay, TC, BP ở
Việt Nam đ là một hiện tợng dịch tễ đáng báo động tăng nhanh theo thời gian và đ
trở nên vấn đề có ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng . Theo điều tra y tế quốc gia năm 20012002 tỷ lệ TC trẻ TC 5-10 tuổi ở Đông Nam Bộ là 2,2%, ở Tây Bắc là 1,6%. Năm 1996
nghiên cứu của Lê Thị Khánh Hoà cho thấy tỷ lệ TC ở trẻ 3 - 6 tuổi ở một quận nội
thành Hà Nội chiếm 1,1% [12,21] .
Theo nghiên cứu của Lê Thị Hải ở học sinh 6 -11 tuổi tại 2 trờng tiểu học nội
thành Hà Nội năm 1997 thì tỷ lệ TC chung của trẻ là 4,1%; trong đó BP ở trẻ nam là
5,8%, ở trẻ nữ là 2,2%. Tỷ lệ TC tăng dần theo tuổi 6 - 7 tuổi là 3,4%; 8 - 11 tuổi là
4,4% [10, 27]. Theo nghiên cứu của Trần Thị Hồng Loan năm 1998 trên 911 học sinh
6 - 11 tuổi tại 19 trờng tiểu học quận I thành phố Hồ Chí Minh thì tỷ lệ TC là 12,2%,
ở trẻ nam 17,6%, cao rõ rệt so với trẻ nữ 6,8%, tỷ lệ TC cao nhất ở độ tuổi 7 và 9 tuổi
[34]. Năm 2000 Nguyễn Thị Hiền điều tra ở Hải Phòng cho thấy tỷ lệ thừa cân là 9%

trong đó béo phì là 6 % ở trẻ lứa tuổi tiểu học [27].Theo nghiên cứu của Vũ Hng
Hiếu năm 2001 tại quận Đống Đa, tỷ lệ trẻ 6-11 tuổi TC là 9,9% [17]. Theo nghiên cứu
5


của Phạm Duy Tờng, Tạ Thị Loan năm 2001 trẻ em 12-15 tuổi tại một trờng nội

thành Hà Nội tỷ lệ TC là 5%, và tại một trờng ngoại thành Hà Nội, tỷ lệ TC là
1,7%[300]. Nghiên cứu của Lê Thị Hơng, Hà Huy Khôi năm 1999 tại trờng tiểu học
Kim Liên - Hà Nội , tỷ lệ TC là 4,1%, tại trờng tiểu học Thợng Cát-Từ Liêm, tỷ lệ
TC là 0,6%[301]. Theo nghiên cứu của Trần Thị Phúc Nguyệt năm 2002 ở trẻ 4-6 tuổi
nội thành Hà Nội tỷ lệ TC là 4,9%, BP là 3,1%, trong đó nam TC là 6,1%, nữ TC là
3,8%[302]. Theo nghiên cứu của Lê Thị Hải năm 2004 tại 7 quận nội thành Hà Nội tỷ
lệ trẻ em 7-12 tuổi TC là 7,9%, trong đó tại 2 trờng tiểu học quận Cầu Giấy là
5,6%[Hai 2004].
Nh vậy chúng ta thấy tỷ lệ BP trẻ em có xu hớng ngày càng tăng, đặc biệt ở các
thành phố lớn, và chiếm tỷ lệ cao ở độ tuổi học sinh tiểu học, tỷ lệ TC nam cao hơn nữ.
1.3.Các yếu tố liên quan đến tình trạng Thừa cân và Béo phì
1.3.1. Yếu tố ăn uống :
Chế độ ăn thay đổi nhanh trong thời kỳ chuyển tiếp là yếu tố nguy cơ của nhiều
bệnh mạn tính. Cơ thể vốn đ quen với chế độ ăn thanh đạm từ khi còn bé, qua nhiều thế
hệ (thuyết nguồn gốc bào thai của các bệnh mạn tính) chuyển sang một chế độ ăn giàu
đạm, giàu béo đ tỏ ra bất lực trong quá trình thích nghi. Sự bất lực đó trớc hết thể hiện
bằng thừa cân (mất cân bằng năng lợng), tiến tới béo phì và các bệnh có nguyên nhân
rối loạn chuyển hoá. Các cá nhân háu ăn, ăn uống quá độ vì một vài lý do khác nhau.
Họ có thể ăn uống vô độ khi bị stress, ăn nhiều hơn nhu cầu, ăn đêm, hoặc có thể dùng
một chế độ ăn sai thành phần tiêu chuẩn đều dẫn đến tăng cân. Nhng ngay cả khi ăn
cùng một lợng quá tiêu chuẩn thì những cá thể khác nhau lại tăng trọng lợng khác
nhau vì còn phụ thuộc vào gen di truyền, song ngời ta đ chỉ ra rằng ăn nhiều hơn mức
bình thờng cần thiết, thì sẽ tăng cân . Một khẩu phần ăn nhiều mỡ, dù số lợng nhỏ
cũng có thể gây thừa calo và gây tăng cân. Trẻ em BP thờng háu ăn và ăn nhiều lần.
Nếu ăn nhiều chất ngọt, và thói quen ăn nhiều vào bữa tối cũng là nguy cơ gây béo
[TCYTTG 2003].
6


Khẩu phần nhiều mỡ hoặc tổng nhiệt lợng cao đều dẫn đến TC và BP. Nghiên cứu

của Lê Thị Hải và Trần Thị Hồng Loan cho thấy tổng thời gian (78-75-62%). Bên cạnh đó
tỷ lệ Protein động vật so với tổng số tăng nhiệt lợng và tỷ lệ Lipid trong khẩu phần ăn
của nhóm BP cao hơn hẳn của nhóm chứng [10, 34]. Hiện nay ở nớc ta, khi mà nền kinh tế
đang chuyển tiếp thì cấu trúc chế độ ăn hàng ngày đang thay đổi rất nhanh: tỷ lệ chất béo
và chất ngọt cao hơn và cũng đa dạng phong phú hơn(38). Những ngời có thói quen ăn
nhiều chất ngọt sẽ dễ bị béo phì. Theo nghiên cứu khẩu phần ăn của Nguyễn Tố Mai
năm 1988, tỷ lệ P: L: G là 12:10:78. Điểm chú ý là tỷ lệ năng lợng từ Glucid giảm dần
theo lên khá nhanh (28,2-43,2-57,3%), nhng tỷ lệ Lipid thực vật lại giảm đi (40,3-34,026,3%). Đây chính là hình ảnh cơ cấu bữa ăn của nền kinh tế trong thời kỳ chuyển
tiếp[40].
Một số nghiên cứu cho thấy, trẻ bú sữa mẹ ít bị BP hơn trẻ bú bình. Đặc biệt sữa
mẹ phù hợp với nhu cầu dinh dỡng của trẻ, giảm nguy cơ suy dinh dỡng và giảm
nguyên nhân trung gian gây béo phì. Tỷ lệ BP ở trẻ bú mẹ chỉ bằng quá nửa trẻ bú bình
(2,8% so với 4,5%). Thời gian bú mẹ càng dài thì tỷ lệ BP càng giảm. Những nghiên cứu
trớc đây cũng cho rằng, sữa mẹ dờng nh có chứa những hoạt chất sinh học hạn chế
sự phát triển của tế bào mỡ. Trẻ bú sữa mẹ có nồng độ Insulin trong máu thấp hơn so
với trẻ bú bình. Insulin là một Hormon có tác động quan trọng trong việc tích mỡ. Một
số tác giả thì cho rằng, do thức ăn nhân tạo có nhiều Protein và muối hơn nên làm tăng
áp lực thẩm thấu máu gây cảm giác khát ở trẻ, kích thích trẻ bú nhiều hơn và tăng cân
[54] .

1.3.2. Giảm hoạt động thể lực.
Trẻ em thừa cân ở thành thị có tỷ lệ cao hơn ở nông thôn. Nguyên nhân chủ yếu là
do tác động của chế độ ăn d thừa năng lợng và các thực phẩm giàu năng lợng, trẻ
thiếu cơ hội để vui chơi bên ngoài mà chỉ ở nhà xem tivi, tìm thức ăn để ăn. Trong khi
trẻ ở nông thôn, ngoài khí hậu trong lành, còn nhiều hoạt động ở ngoài trời và lao động
nhiều. Nghiên cứu của Klesges, tỷ lệ trao đổi chất trong suốt quá trình xem tivi là hạ
thấp một cách đáng kể và có mối quan hệ giữa BP và thời gian xem tivi. Xem tivi
7



thờng kèm với ăn vặt và bản chất các thức ăn này thờng giàu calo. Vì vậy xem tivi là
sự kết hợp của tăng năng lợng ăn vào và giảm năng lợng tiêu hao ở trẻ [ 137].
Theo nghiên cứu của Locard và cộng sự 1992 cho thấy sự liên quan giữa ngủ ít
và BP. Nguyên nhân cha rõ nhng theo một số tác giả có thể đây là phản ánh kiểu sống
của gia đình thiếu điều độ hoặc do thiếu hoạt động thể lực tạo nên những sóng thấp điện
n o khi ngủ. Cũng có thể do tiêu mỡ của cơ thể là tối đa về đêm, và ít ngủ làm giảm tiêu
mỡ [302]. Kiểu sống tĩnh tại có vai trò quan trọng ảnh hởng tới TC và BP. Theo
Nguyễn Công Khẩn và Cs những ngời sử dụng phơng tiện cơ giới trong sinh hoạt
hàng ngày có nguy cơ TCBP cao hơn 70% so với nhóm ngời đi bằng phơng tiện thô
sơ và đi bộ [306].
1.3.3. Yếu tố gia đình - di truyền.
Yếu tố di truyền có vai trò nhất định đối với béo phì. Những đứa trẻ béo thờng
hay có cha mẹ béo, tuy vậy, nhìn trên đa số cộng đồng, yếu tố này không lớn. Có những
gen quan trọng cấu thành. Có đến 20 gen có quan hệ đến tính nhạy cảm với béo phì ở
các cá thể khác nhau trong đó có gen Ob với sản phẩm là Leptin đợc chú ý nhất.. ở
nớc ta, theo nghiên cứu của Lê Thị Hải tại Hà Nội cho thấy 51,8% trẻ BP có bố hoặc
mẹ BP 9,8% có cả bố và mẹ BP [10]. So với nhóm chứng, tỷ lệ trẻ có bố hoặc mẹ BP là
11,5% và cả 2 bố mẹ BP là không có.
1.3.4. Yếu tố môi trờng , văn hoá, kinh tế xã hội (KTXH).
Theo nghiên cứu của Lê Quang Hùng 1999 , cân nặng lúc đẻ của trẻ BP cao hơn
nhóm bình thờng có ý nghĩa thống kê với (p< 0,01). Ngời ta còn nhận thấy những đứa
trẻ có cân nặng sơ sinh hoặc khi một tuổi thấp thì về sau, mỡ có khuynh hớng tập trung
ở bụng [13]. Một công trình nghiên cứu ở TE 3-6 tuổi và 7 - 9 tuổi cho thấy có mối liên
quan có ý nghĩa giữa tình trạng thấp còi và thừa cân. Tuy cơ chế còn cha rõ ràng nhng
phát hiện này có ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng quan trọng. ở các nớc nghèo, số đông TE
bị thấp còi và thiếu cân nhng khi thu nhập tăng, điều kiện sống thay đổi, chúng dễ
dàng trở nên BP mà chúng ta đều biết, phòng chống BP TE cũng vất vả không kém gì
8



phòng chống SDD, thiếu cân [131]. Từ một x hội thiếu ăn chuyển sang đủ ăn, đời sống
kinh tế tăng nhanh, ngời ta có xu hớng ăn nhiều hơn so với nhu cầu. Một chế độ ăn
đậm độ năng lợng cao, phối hợp với giảm hoạt động thể lực sẽ dẫn tới thừa cân và béo
phì

1.4. Hậu quả của Thừa cân và béo phì .
Béo phì đang là mối đe dọa nghiêm trọng đến sức khoẻ con ngời. BP là một
trong những yếu tố nguy cơ chính của các bệnh mạn tính không lây nh bệnh mạch
vành, tăng huyết áp, viêm xơng khớp, sỏi mật, bệnh đái tháo đờng týp II không phụ
thuộc Insulin vv. BP thờng kết hợp với tăng tỷ lệ bệnh tật và tử vong, và BP ở tuổi nào
cũng không tốt cho sức khoẻ.[313]
* Đối với bệnh tim mạch:
Bệnh tim mạch bao gồm bệnh mạch vành, đột quỵ và các bệnh mạch ngoại vi. BP
là một yếu tố nguy cơ độc lập với bệnh mạch vành, là yếu tố báo trớc quan trọng
bệnh này, chỉ đứng sau tuổi và rối loạn chuyển hoá Lipid. Nguy cơ này cao hơn khi
tuổi còn trẻ mà béo bụng. Hơn thế nữa, tử vong do bệnh mạch vành đ tăng lên khi
thừa cân, dù chỉ 10% so với trung bình. Nghiên cứu của Freedman DS cho thấy béo
phì ở TE có liên quan đến yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành ở tuổi ngời lớn [85]
* Đối với bệnh đái tháo đờng:
Có mối liên quan chặt chẽ giữa BP và bệnh đái tháo đờng không phụ thuộc
Insulin. Nguy cơ đái tháo đờng không phụ thuộc insulin tăng lên liên tục khi BMI tăng
và giảm đi khi cân nặng giảm. Một nghiên cứu gần đây cho thấy có thể giảm tới 65%
trờng hợp đái tháo đờng không phụ thuộc Insulin ở nam và 74% ở nữ nếu BMI không
vợt quá 24. Các nguy cơ đó tiếp tục tăng lên khi BP ở thời kỳ TE và thiếu niên, tăng
cân liên tục, hoặc béo bụng. Khi cân nặng giảm, khả năng dung nạp Glucoza tăng, sự
kháng lại Insulin giảm [24].
BP làm tăng nguy cơ bị sỏi mật ở mọi lứa tuổi và giới gấp 3-4 lần, nguy cơ này
cao hơn khi mỡ tập trung quanh bụng. ở ngời BP, cứ 1 kg mỡ thừa làm tăng tổng hợp
9



20 mg Cholesterol/ngày. Tình trạng đó làm tăng bài tiết mật, tăng mức b o hoà
Cholesterol trong mật cùng với mức cơ động của túi mật giảm dẫn tới bệnh sỏi mật [54 ].
Cần quan tâm đến các hậu quả nhiều mặt của BP ở TE. Nguy cơ đầu tiên của BP ở
TE là khả năng kéo dài BP đến tuổi trởng thành với các hậu quả của nó, đặc biệt là các
bệnh tim mạch và tiểu đờng. Những nghiên cứu gần đây ở Mỹ về TC ở thanh thiếu niên
đ chỉ ra: Trẻ có W/H cao, hay BMI cao có nguy cơ gia tăng đối với một số bệnh m n
tính ở ngời lớn và nguy cơ tử vong tăng. Các nghiên cứu theo chiều dọc cũng cho thấy
BMI tăng ở thanh thiếu niên sẽ dự đoán xảy ra sớm những nguy cơ của các bệnh m n
tính, và BP khởi phát sớm có ảnh hởng lớn đến bệnh tim mạch hơn là khởi phát muộn
[54].

* Hậu quả về mặt tâm lý
Trẻ béo phì phải trải qua nhiều khó khăn về mặt tâm lý hơn trẻ không béo phì, trẻ nữ có
nguy cơ cao hơn trẻ nam và nguy cơ mắc các bệnh về tâm lý tăng lên theo tuổi. Strauss
cho biết 34 % trẻ nữ béo phì 13-14 tuổi có tính tự trọng kém hơn trẻ nam so với trẻ
không bị béo phì (8 %) [144], chúng dờng nh kém nhanh nhẹn và đôi khi còn xấu hổ
hoặc gặp khó khăn khi tham gia các hoạt động thể thao [136].
1.5. Các chơng trình phòng chống béo phì cho trẻ em
Chơng trình dựa vào gia đình
Gia đình là môi trờng ảnh hởng mạnh nhất đến trẻ có nguy cơ béo phì, ở những gia
đình nhận đợc giáo dục phù hợp về chế độ ăn và lối sống thì tỷ lệ trẻ béo phì giảm đi
rõ rệt so với gia đình không nhận đợc lời khuyên và hỗ trợ trong thời gian nghiên cứu
từ 3 tháng đến 3 năm. Việc điều hoà cân nặng đợc cải thiện nếu nh có ít nhất cha
hoặc mẹ cùng đợc điều trị béo phì với đứa trẻ [164], [165].
Chơng trình dựa vào nhà trờng
Nhà trờng là nơi phát hiện những trẻ có nguy cơ béo phì thông qua các chơng trình
giáo dục và những lần thăm khám của các bác sĩ tại trờng học. Tăng cờng các hoạt
động thể lực thông qua việc lồng ghép chơng trình tập luyện đều đặn vào trong
10



chơng trình trờng học là một biện pháp hiệu quả để cải thiện sức khoẻ và cân nặng
trẻ em. Tuy nhiên không dễ dàng để thực hiện biện pháp này bởi lẽ có sự cạnh tranh về
các môn học, nhu cầu giáo viên và tài chính thì có hạn [164], [165].
Chơng trình dựa vào cách tiếp cận chăm sóc sức khoẻ ban đầu
Một nghiên cứu ở Anh thành công trong việc giảm tỷ lệ béo phì bằng cách cung cấp
lời khuyên ăn uống lành mạnh cho bà mẹ có thai và cho trẻ em. Tỷ lệ béo phì còn 2%
ở nhóm này trong khi còn 8% ở nhóm không nhận lời khuyên. Thông qua thăm khám
tại gia đình đ cho cơ hội tốt để giáo dục các yếu tố nguy cơ về lối sống liên quan với
béo phì cũng nh đa ra các lời khuyên khuyến khích và hỗ trợ cha mẹ chấp nhận mô
hình ăn uống tại hộ gia đình và luyện tập ở giai đoạn sớm [164], [165].
Chiến lợc dự phòng thừa cân và béo phì
Theo kinh nghiệm nhiều nớc trên thế giới, chiến lợc đề phòng tăng cân tỏ ra dễ hơn,
rẻ hơn và hiệu nghiệm hơn là điều trị béo phì bởi lẽ :
- Béo phì phát triển qua thời gian dài, một khi đ mắc bệnh thì rất khó chữa.
- Các hậu quả sức khoẻ do béo phì tích luỹ trong thời gian dài không thể phục hồi
hoàn toàn khi giảm cân.
- ở các nớc đang phát triển, kinh phí xử trí béo phì và các bệnh kèm theo là quá tốn
kém. Thiên về điều trị hơn dự phòng là một thiếu sót đ xảy ra ở các nớc phát triển
Năm 2003 TCYTTG đa ra chiến lợc dự phòng béo phì cho các đối tợng
khác nhau trong quần thể [167].


Đối với trẻ nhỏ:

- Đảm bảo khẩu phần vi chất dinh dỡng thích hợp cần thiết để khuyến khích
tăng trởng tối đa



Đối với trẻ em và vị thành niên:

- Khuyến khích lối sống tích cực
- Hạn chế xem vô tuyến
11


- Khuyến khích khẩu phần rau và trái cây
- Hạn chế khẩu phần gồm các thực phẩm giàu năng lợng, nghèo vi chất dinh
dỡng (nh quà vặt, thức ăn đóng gói sẵn)
- Hạn chế khẩu phần đồ uống có đờng

Chơng 2. Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu
2. 1. Đối tợng nghiên cứu:

- Trẻ em từ 6 -14 tuổi.
- Phụ huynh của trẻ.
- Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên thể dục và nhạc họa.
- Cán bộ Y tế của trờng học.
2.2. Địa điểm nghiên cứu :

- Nghiên cứu mô tả và bệnh chứng tiến hành tại 9 quận nội thành và 6 huyện ngoại
thành Hà Nội
- Nghiên cứu can thiệp tại 4 trờng thuộc quận Ba Đình và Hoàn Kiếm, nội thành HN
2.3. Thời gian nghiên cứu

- Nghiên cứu mô tả và bệnh chứng: từ tháng 5/ 2006 đến tháng 2/2007
- Nghiên cứu can thiệp : từ tháng 9/ 2007 đến tháng 9/2008 (bao gồm 3 tháng hè).
2.4. Phơng pháp nghiên cứu


2.4.1. Thiết kế nghiên cứu: [53], [160]. .
- Nghiên cứu ngang (Cross - Study): Xác định tỷ lệ thừa cân và béo phì ở trẻ em tuổi
học đờng (6-14 tuổi)
- Nghiên cứu bệnh - chứng (Case- Control Study): Tìm hiểu nguyên nhân của TC,
BP trẻ em.
- Nghiên cứu can thiệp giáo dục truyền thông dinh dỡng phối hợp với tăng cờng
hoạt động thể lực, thể dục thể thao có so sánh và đối chứng để đánh giá hiệu quả mô
hình can thiệp tới việc thay đổi kiến thức, thực hành, tập tính dinh dỡng, hoạt động
12


thể lực của trẻ nhằm làm giảm tỷ lệ thừa cân và béo phì.
2.4.2. Cỡ mẫu:
*Nghiên cứu cắt ngang mô tả:
Z 2 1- /2 p(1- p)
n = -------------------------d2

n: Cỡ mẫu (số trẻ dới 6-15 tuổi cần điều tra)
Với độ tin cậy 95 % thì Z 1- /2 = 1,96.
P : ớc tính tỉ lệ trẻ thừa cân là khỏang 10 %
d : ớc lợng độ chính xác 0,01. Cỡ mẫu tính đợc sẽ là 3600 trẻ
Lấy tỷ lệ bỏ cuộc là 10 % thì cỡ mẫu sẽ là 3960 trẻ.
Mẫu nghiên cứu đợc chọn theo mẫu chùm nên đợc tăng lên gấp đôi để đảm bảo
độ tin cậy khi đó mẫu tính đợc là: 7920 trẻ làm tròn là 8000 trẻ
*Nghiên cứu so sánh bệnh chứng:
n = Z2/2

{ l/[p1( 1 p1)] + /[p0( 1 p0)]
[ ln (1 ) ]2


p1 : tỷ lệ trẻ phơi nhiễm với nguy cơ ăn thừa năng lợng của nhóm trẻ thừa cân và
béo phì
p0 : tỷ lệ trẻ nhiễm với các yếu tố nguy cơ của nhóm chứng, trẻ bình thờng
: Độ chính xác mong muốn ( Chênh lệch giữa tỷ xuất chênh (OR) thực của quần
thể và (OR) thu đợc từ mẫu)
Từ công thức trên với ớc lợng:
Tỷ lệ p1 phơi nhiễm với yếu tố ăn nhiều là 0.65
Tỷ lệ p0 là 0.15,
ớc tính chênh lệch giữa OR mẫu và quần thể là 0,4
Từ đó mẫu cho nghiên cứu bệnh chứng mỗi nhóm sẽ là 186 trẻ, tăng thêm 10% dự
phòng bỏ cuộc, làm tròn là 210 trẻ cho nhóm bệnh và nhóm chứng sẽ lấy số mẫu
tơng ứng.
13


2.4.3. Qui trình chọn mẫu:
- Mẫu nghiên cứu đợc tiến hành ở thành phố Hà Nội theo phơng pháp chọn
mẫu chùm với mỗi trờng đợc coi là một chùm.
- Liệt kê danh sách các trờng và số học sinh từng trờng và chọn 30 trờng cấp
I và II, các trờng đợc chọn vào mẫu nghiên cứu theo phơng pháp ngẫu nhiên đơn.
- Chọn nhóm bệnh và nhóm chứng: Nhóm bệnh để khảo sát nguy cơ trên cơ sở
điều tra tỷ lệ, lập danh sách trẻ TC, BP và chọn ngẫu nhiên số trẻ TC, BP. Chọn trẻ
vào nhóm đối chứng có cùng tuổi giới, cùng trờng với trẻ TC, BP.
- Chọn mẫu cho nghiên cứu can thiệp: Dựa vào kết quả phân tích các yếu tố
nguy cơ gây thừa cân và béo phì ở NC bệnh chứng, chúng tôi đ xây dựng mô hình
bao gồm một số giải pháp can thiệp. Quận Ba Đình và Hoàn kiếm đợc chọn cho
nghiên cứu can thiệp vì đây là 2 quận có tỷ lệ học sinh thừa cân và béo phì cao nhất .
- Trờng can thiệp: Trờng tiểu học Nguyễn du và Trung học cơ sở Ngô Sỹ Liên
thuộc quận Hoàn Kiếm
- Trờng không can thiệp (Trờng đối chứng): Trờng tiểu học Hoàng Diệu và

Trung học cơ sở Giảng Võ thuộc quận Ba Đình.

14


14 quận-Huyện
(hà nội -2006)
Nghiên cứu
mô tả
30 trờng cấp I và II
n = 8561

nhóm thừa cân béo phì
n=210

nhóm chứng
n = 210

Trờng can thiệp

Trờng đối chứng

(Nguyễn du và Ngô Sỹ Liên)
n = 700

(Hoàng Diệu và Giảng võ)
n = 700

Biểu đồ :


Nghiên cứu
bệnh chứng

Nghiên cứu
can thiệp

Qui trình nghiên cứu

2.4.4. Xây dựng và thử nghiệm mô hình can thiệp

Mục đích của mô hình can thiệp giáo dục dinh dỡng phòng chống béo phì ở trẻ em lứa
tuổi học đờng tại khu vực đô thị không dừng lại ở chuyển tải kiến thức cho các giáo viên,
15


cán bộ quản lý, phụ huynh, nhân viên phòng y tế, ngời bán căng tin và nhân viên
bếp ăn. Mô hình nhằm hớng dẫn các kĩ năng cho học sinh để phát hiện TCBP, theo dõi cân
nặng, rèn luyện thể lực và lựa chọn các thực phẩm hợp lý theo từng lứa tuổi. Xây dựng thói
quen ăn uống tốt và thực hành rèn luyện thể lực bản thân đều đặn hớng tới xây dựng ngôi
trờng không có HS béo phì.
Xây dựng nguồn nhân lực thực hiện mô hình: Thành phần tham gia mô hình can thiệp
bao gồm: Hiệu trởng/Hiệu phó sẽ điều hành các hoạt động can thiệp. Dới sự chỉ đạo của
ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo chủ nhiệm, BM thể dục, nhạc họa, nhân viên nhà
bếp, căng tin, tổng phụ trách và phòng y tế cùng toàn thể HS trong trờng là những ngời
trực tiếp tham gia và thực hiện can thiệp.
Truyền thông kiến thức phòng chống TCBPcho các thầy-cô giáo và phụ huynh
- Tập huấn cho 119 giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên phòng y tế, ngời bán căng
tin và nhân viên bếp ăn phục vụ tại trờng Nguyễn Du và Ngô Sỹ Liên. Nội dung tập
huấn bao gồm tình trạng TCBP hiện nay, các nguyên nhân dẫn đến TCBP và hậu quả
của TCBP, cách phát hiện thừa cân - béo phì bằng số đo cân nặng và chiều cao, bảng

tra cân nặng theo chiều cao theo lứa tuổi trai riêng, gái riêng, các biện pháp phòng
ngừa thừa cân - béo phì cho trẻ, cách lựa chọn thực phẩm hợp lý.
- Gửi Th ngỏ cho các phụ huynh của trờng can thiệp bao gồm các nội dung liên
quan đến chơng trình phòng chống TCBP nh: thực trạng, nguyên nhân, hậu quả và
những việc cần làm ngay của phụ huynh để phòng tránh TCBP cho trẻ. (Phụ lục 1
Th ngỏ)
- Chia sẻ thông tin: Đợc thực hiện vào buổi sinh hoạt lớp hoặc sinh hoạt ngoại
khóa. Tại 2 trờng can thiệp 514 nhóm Sức khỏe hình thể đẹp và Sao đỏ hình thể
đẹp sau khi đợc xây dựng ở 87 lớp, thực hiện các cuộc thảo luận nhóm bao gồm
các nội dung: Nguyên nhân gây ra tình trạng TCBP, hậu quả do TCBP mang lại, các
biện pháp phòng và chống TCBP, xây dựng thông điệp, phát động toàn trờng phòng
chống thừa cân béo phì.

16


- Phát tờ rơi: Phòng chống thừa cân béo phì tuổi học đờng cho tất cả học sinh
trong toàn trờng chứa đựng các nội dung: nguyên nhân, hậu quả của TCBP và các
biện pháp phòng và chống TCBP đợc chuyển tải thành các hình ảnh phù hợp với lứa
tuổi học sinh, in màu 2 mặt (Phụ lục2 tờ rơi
- Phát động toàn trờng: Tổ chức phát động toàn trờng phòng chống thừa cân béo
phì lứa tuổi học đờng với các tiết mục văn nghệ, các vở kịch do học sinh cùng giáo
viên chủ nhiệm viết kịch bản và đóng vai với chủ đề hớng dẫn học sinh chế độ ăn
hợp lý và rèn luyện thể lực để phòng chống TCBP.
Hớng dẫn thực hành cho học sinh tại trờng can thiệp
- Chế độ ăn hợp lý theo từng lứa tuổi:
+ Thực hiện thảo luận nhóm nhỏ bao gồm các nội dung: Các thực phẩm nên dùng và
các thực phẩm cần hạn chế để phòng và chống TCBP (sử dụng tờ rơi).
+ Thực hiện t vấn nhóm hoặc t vấn cá nhân tại phòng y tế (sử dụng Poster)
- Theo dõi cân nặng cho trẻ

+ Học sinh đợc hớng dẫn thực hành cân và đo chiều cao tại Phòng y tế của trờng
3 tháng 1 lần sau đó đối chiêu số đo với bảng theo dõi cân nặng theo chiều cao và ghi
vào tờ rơi . Riêng với các khối 1,2,3 của trờng tiểu học do giáo viên chủ nhiệm, giáo
viên môn thể dục và cán bộ y tế của trờng hỗ trợ học sinh thực hành này.
- Thực hiện rèn luyện thể lực cho học sinh:
Các thầy-cô giáo BM thể dục hớng dẫn rèn luyện thể lực cho học sinh tại các
lớp (305 Bài giảng GV . Mỗi tuần có 2 tiết thể dục, ngoài các bài tập thông thờng
các giáo viên chú ý cho học sinh tập các bài tập do giáo viên Bộ môn thể dục thiết kế
phổ biến với mọi lứa tuổi nhằm tăng cờng tiêu hao nhiều năng lợng và tạo sự thích
thú cho HS .

2.4.5. Nội dung, các chỉ số nghiên cứu và công cụ thu thập số liệu
[1][2][53][160][16](95). .
17


Các biến số và cách thu thập số liệu.
Đánh giá ban đầu
và sau can thiệp
1. Thông tin chung
và điều kiện kinh tế,
x hội của gia đình
học sinh.
2. Kiến thức và Thực
hành của học sinh về
phòng chống bệnh
béo phì lứa tuổi học
đờng

Các biến số

-

Tuổi, Giới, Nghề nghiệp,Dân tộc, Nơi ở

-

Trình độ văn hoá của đối tợng

-

Điều kiện kinh tế gia đình

- Kiến thức
+ Khái niệm về bệnh BP
+ Nguyên nhân BP
+ Tác hại khi mắc BP
+ Biện pháp phòng và chống BP

Công cụ thu
thập
Bộ câu hỏi

Bộ câu hỏi

- Thực hành
Bộ câu hỏi
+ KP ăn 24 giờ
+ Thời gian và tần xuất ăn bữa phụ hoặc ăn ban đêm
+ Sở thích ăn bánh kẹo, uống nớc ngọt TP chế biến sẵn,
thức ăn xào rán, thịt mỡ...

+ Phơng tiện đến trờng: đi bộ, xe máy, ô tô...
+ Hoạt động thể lực: chơi cầu lông, nhẩy dây, bơi....
+ Xem ti vi và chơi điện tử
- Quan điểm về bệnh BP
+ Cảm nhận khi bạn hoặc bản thân bị BP
+ Thái độ khi minh và bạn BP
3. Chỉ số theo dõi và
đánh giá can thiệp

- Thay đổi kiến thức và thực hành của HS
- Thay đổi KP ăn của học sinh
- Thay đổi quan điểm về bệnh BP
- Thay đổi các hoạt động thể lực
- Thay đổi tỷ lệ TCBP

4. Các chỉ số nhân
trắc của HS

-

- Bộ câu hỏi
- Phiếu theo
dõi
- Dụng cụ cân
và đo
Cân Laica
của Italia,
Thớc đo
chiều cao.
Herpenden

Skinfol
Calipers

Cân nặng

- Chiều cao
- BDNGD

(ủo kối mỡ bằng cân Lâica xem lại của Nhật hay Italia)
2.4.6. Phơng pháp đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu. [1].[20]
18


2.4.6.1. Đánh giá thừa cân:
-Với trẻ em dới 10 tuổi: dùng ngỡng cân nặng/chiều cao>+2SD
(CN/CC>+2SD) so với quần thể tham khảo NCHS. [who 2000] (19).
-Với trẻ em trên 10 tuổi: Dùng chỉ số khối cơ thể BMI tính theo tuổi và giới của
trẻ. [who 2007].
BMI < 5 percentiles: Thiếu dinh dỡng
BMI từ 5 đến dới 85 percentiles: Bình thờng
BMI >85 percentiles: Thừa cân
2.4.6.2. Đánh giá béo phì:
Trẻ béo phì khi vừa có thừa cân và vừa có thừa mỡ, Tức là có CN/CC hoặc
BMI/tuổi cao cộng thêm bề dày nếp gấp da cơ tam đầu và cơ dới bả vai >90
percentiles hoặc béo phì khi BMI > 95 percentiles.[who 2007].
Cân nặng (kg)
Chỉ số khối cơ thể BMI

= -------------------------Chiều cao2 (m)


- Phơng pháp đánh giá sức bền chạy, nhẩy dây..tiêu chuẩn đánh giá )
- Đánh giá về kiế thức , thực hành cân nhắc xem có thể chuyển thành thang điểm đợc
không nhu vạy de noi hon)

2.4.7. Biện pháp khống chế sai số
- Chọn mẫu ngẫu nhiên, cỡ mẫu đủ lớn để nhằm hạn chế sai số ngẫu nhiên.
- Tập huấn kỹ lỡng và chính xác cho điều tra viên, sau đó cho điều tra thử trớc khi
điều tra chính thức.
- Các định nghĩa, tiêu chuẩn và chỉ tiêu rõ ràng để phân loại đúng tình trạng dinh
dỡng, lựa chọn đúng nhóm bệnh, nhóm chứng.

19


- Kỹ thuật cân đo chính xác, các công cụ thu thập thông tin đều đợc thử nghiệm và có
độ chính xác cao.
- Bộ câu hỏi rõ ràng, ngôn ngữ dễ hiểu.
- Sử dụng phơng pháp so sánh trớc và sau can thiệp, chọn x nghiên cứu trên cùng
một huyện, chọn nhóm trẻ đối chứng để so sánh nhằm khống chế nhiễu.
- Giám sát chặt chẽ toàn bộ quá trình nghiên cứu.
2.5. Xử lý và phân tích số liệu
Các thông tin thu thập đợc kiểm tra làm sạch số liệu thô và m hóa, xây dựng
chơng trình nhập liệu thích hợp và xử lý trên phần mềm Epi-info 6.4 với các Test
thống kê thích hợp.
- Các kết quả trình bày mô tả những số liệu điều tra cơ bản đợc thể hiện theo
phần trăm, số trung bình, trung vị, và CI về tình trạng dinh dỡng, và thông tin kiến
thức thực hành của ngời mẹ.
- Phân tích so sánh hiệu quả giảm thừa cân béo phì và thay đổi kiến thức thực
hành của trẻ sử dụng các Test so sánh T student, Zsocre, X2, r để phân tích.
2.8. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu

- Các cá nhân tham gia nghiên cứu đợc biết rõ mục tiêu nghiên cứu và các
thông tin đợc sử dụng đúng mục đích nghiên cứu.
- Các phụ huynh và đối tợng phỏng vấn hoàn toàn tự nguyện và những thông tin
chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu.
- Quá trình cân đo trẻ và tham gia vào chơng trình can thiệp đảm bảo an toàn
cho trẻ.

20


Chơng 3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Thực trạng TCBP 6-14 tuổi và một số yếu tố liên quan
đến TCBP của học sinh.
3.1. Thực trạng thừa cân và béo phì 6-14 tuổi.
Bảng 3.1. Phân bố đối tợng nghiên cứu theo quận, huyện
STT

Quận, huyện

n

Tỷ lệ %

1

Ba Đình

842

9,8


2

Hoàn Kiếm

563

6,6

3

Đống Đa

852

10,0

4

Hai Bà Trng

574

6,7

5

Cầu Giấy

583


6,8

6

Từ Liêm

591

6,9

7

Hoàng Mai

519

6,1

8

Thanh Xuân

581

6,8

9

Tây Hồ


595

7,0

10

Long Biên

572

6,7

11

Đông Anh

573

6,7

12

Thanh Trì

556

6,5

13


Sóc Sơn

549

6,4

14

Yên Viên

611

7,1

8561

100,0

Chung

Tổng số học sinh nghiên cứu tại 14 Quận-Huyện Hà nội là 8561 bao gồm
30 trờng tiểu học và trung học cơ sở, trừ quận Ba đình có thêm 1 trờng

21


THCS và Quận Đống đa có thêm 1 trờng tiểu học với số học sinh là 842
và 852 tơng ứng.


Bảng 3.2. Phân bố đối tợng nghiên cứu theo lứa tuổi
STT

Lứa tuổi

Số HS

HS nam

HS nữ

1
2
3
4
5
6
7
8
9

6
7
8
9
10
11
12
13
14


795
814
833
848
1004
1194
1055
1113
905
8561

396
399
412
424
525
585
507
556
410
4214

399
415
421
424
479
609
548

557
495
4347

Chung

Tổng số học sinh nghiên cứu tại lứa tuổi 6-14 tuổi tại Hà nội là 8561
trong đó học sinh nam là 4214 và HS nữ là 4347.

22


B¶ng 3.3: T×nh tr¹ng TCBP HS 6-14 tuæi ph©n bè theo tuæi vµ giíi ë Hµ Néi
Tình trạng dinh dưỡng
Thiếu
dinh dưỡng

n
LỨA
TUỔI
Nam

Chung

6

Nam

Chung
Nam


Chung

7

8

9

10

11

12

13

14

6 -14

Nam

Chung
Nam

Chung
Nam

Chung

Nam

Chung
Nam

Chung
Nam

Chung
Nam

Chung

396
399
795
399
415
814
412
421
833
424
424
848
525
479
1004
585
609

1194
507
548
1055
556
557
1113
410
495
905
4214
4347
8561

Bình thường

Thừa cân

Béo phì

Thừa cân
và Béo phì

n
5
6
11
4
6
10

9
9
18
11

%
1,3
1.5
1.4
1,0
1.4
1.2
2,2
2.1
2.2
2,6

n
335
361
696
336
391
727
336
391
727
366

%

84,6
90.5
87.7
84.2
94.2
89.3
81,6
92.9
87.3
86.3

n
28
24
52
37
13
50
44
17
61
32

%
7,1
6,0
6.3
9,2
3.1
6.1

10,7
4.0
7.3
7,5

n
28
8
36
22
5
27
23
4
17
15

%
7,1
2.0
4.6
5,5
1.2
3.3
5,6
1.0
3.2
3,5

n

56
32
88
59
18
77
67
21
78
47

16
27
62
64
126
90
87
177
90
74
164
107
57
164
52
33
85
430
352

773

3.8
3.0
11,8
13.4
12.6
15,4
14.3

385
751
387
359
696
359
483
842
335
447
782
384
486
870
315
447
762
3153
3750
6850


90.8
88.9
64.2
74.9
69.2
61.4
79.3

17
49
79
44
123
108
32
140
64
23
87
50
12
62
32
13
45
474
195
654


4.0
5.7
15,0
9.2
12.3
18,5
5.3

6
21
47
12
59
28
7
35
18
4
22
15
2
17
11
2
13
207
50
257

1.4

2.3
9,0
2.5
5.9
4,8
1.1

23
70
126
56
182
136
39
175
82
27
109
65
14
79
43
15
58
681
245
911

15.4
17.8

13.5
14.5
19,2
10.2
15.3
12,7
6.7
9.5
10.2
7.4
9.1

*p < 0.001

23

71.7
66.1
81.6
74.6
69,1
87.3
77
76,8
90.3
84.0
74.8
86.9
80.3


10.4
12.6
4.2
8.8
9,0
2.2
6.0
7,8
2.6
5.0
11.2
4.5
7.7

2.6
3.6
0.7
2.0
2,7
0.4
1.7
2,7
0.4
1.4
4.9
1.2
3.0

%
14.2

8.0
10.9
14.7*
4.3*
9.4
16.3*
5.0*
10.5
11.0
5.4
8.0
24.0*
11.7*
18.2*
23.3*
3.4*
13.0
16.2*
4.9*
10.8
11.7
2.6
7.7
10.5
3.0
6.4
16.1*
5.7*
10.7



Nghiên cứu trên 8561 HS từ 6-14 tuổi tại Hà nội cho thấy tỷ lệ TCBP chung là
10,7% trong đó béo phì chiếm 3,0%. Tỷ lệ TCBP cao nhất ở nhóm HS 10 tuổi
(18,2%), ở nhóm tuổi này có tới 24% trẻ thừa cân và béo phì là nam, và nữ là
11.7%. Tiếp đến là nhóm trẻ 11 tuổi (13,0%), với 23.3% trẻ trai và trẻ em gái
chỉ có 3.4%. Tỷ lệ TC, BP thấp nhất ở nhóm trẻ 14 tuổi (6,4%) và nhóm trẻ 13
tuổi (7,7%). Thừa cân và béo phì lứa tuổi 6-14 tuổi, trẻ trai cao hơn trẻ gái ở
mọi lớp tuổi, tỷ lệ TC, BP của trẻ trai là 16,1%, cao hơn trẻ gái 5.7% với
(P<0,001).

Biu ủ: So sỏnh t l tha cõn bộo phỡ tr trai v gỏi
30

Nam

N

25
20
15
10
5
0

Nam
N

6

7


8

9

10

11

12

13

14

14.2

14.7

16.3

11

24

23.3

11.7

10.5


22.4

8

4.3

5

5.4

Tui
11.7

6.4

4.9

2.6

3

Biểu đồ 3. 2. Tỷ lệ thừa cân, béo phì học sinh phân bố theo tuổi và giới

24


Bảng 3.4. Tình trạng TCBP của học sinh tại các trờng tiểu học Hà nội.
Qun
/Huyn


Trng

Thiu dinh
dng

Tỡnh trng dinh dng
Bỡnh
thng
Tha cõn

Bộo phỡ

n

Tiu hc Tõn Mai

Hoàng mai

Tiu hc Xuõn nh

T liờm
Ba Đình

n

%

n


%

n

%

n

%

5

2.0

212

82.8

25

9.8

14

5.5

14

4.5


251

80.7

23

7.4

12

3.9

13

4.5

231

79.9

29

10.0

16

5.5

11


4.0

225

91.7

31

11.2

11

4.0

10

3.2

269

87.3

20

6.5

13

4.2


9

3.0

227

75.4

21

7.0

16

5.3

8

3.0

229

85.1

25

9.3

7


2.6

13

5.0

196

76.0

28

10.9

21

8.1

0

0

198

90.4

16

5.5


10

4.6

15

7.0

194

90.2

2

0.9

4

1.9

5

2.2

214

96.0

3


1.3

0

0

3

1.3

217

93.1

11

4.7

2

0.9

6

2.7

200

89.3


12

5.4

8

3.6

3

1.3

202

87.1

17

7.3

10

4.3

226

2

0.9


193

85.4

24

10.6

7

3.1

3842

117

3.0

3258

86.0

287

7.20

151

3.80


256

311
289

Tiểu học Hoàng Diệu
278
Tiểu học Nghĩa Tân

Cu Giy
308

Tiểu học Văn Chơng
Tiểu học Lý Thờng
Kiệt
Tiểu học Ngô Quyền
Tiểu học Nguyễn Du
Tiểu học Đặng Trần
Côn B

ng a
301
Hai B
Trng
Hoàn Kiếm

269
258

Thanh Xuân


219
215

Tiểu học Tứ Liên

Tõy H

Tiểu học Kim Chung

ụng Anh

223
233

Tiểu học Ngũ Hiệp

Thanh Trỡ
224

Tiểu học Phủ Lỗ A
Tiểu học Yên Viên
Tiểu học ái Mỗ
Chung

Súc Sn

Gialâm

232


Long Biờn

Bảng 3.4 cho thấy trong số 3842 HS có 287 TCBP chiếm 7,2 %. Trong đó tỷ
lệ TCBP ở các trờng Nguyễn Du và Hoàng Diệu thuộc quận trung tâm thành phố
nh quận Hoàn Kiếm và Ba Đình có tỷ lệ cao nhất (10,9% và 10,0 %), tiếp đến là
trờng Ngô Quyền quận Hai Bà Trng (9,3 %). Các quận ở xa trung tâm có tỷ lệ
TCBP thấp hơn nh trờng Đặng Trần Côn, Lý thờng kiệt (Thanh Xuân 5,5%,
Đống Đa 7,0 %). Trẻ thừa cân và béo phì ở trờng Tứ liên, quận Tây Hồ là thấp
25


×