Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Nghiên cứu mô hình giáo dục dinh dưỡng phòng chống bệnh béo phì ở trẻ em lứa tuổi học đường tại khu vực đô thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 89 trang )

B Y T







BO CO KT QU NGHIấN CU TI CP B




Nghiên cứu mô hình giáo dục dinh dỡng
phòng chống bệnh béo phì ở trẻ em
lứa tuổi học đờng tại khu vực đô thị







Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Phạm Duy tờng
C QUAN CH TRè TI: Trờng đại học Y Hà nội
M số: TC-MT/10-06-2




8019





Hà nội , 2009


B Y T







BO CO KT QU NGHIấN CU TI CP B




Nghiên cứu mô hình giáo dục dinh dỡng
phòng chống bệnh béo phì ở trẻ em
lứa tuổi học đờng tại khu vực đô thị





Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Phạm Duy tờng
C QUAN CH TRè TI: Trờng đại học Y Hà nội


CP QUN Lí : B Y T
M số: TC-MT/10-06-2
Thi gian thc hin: t thỏng 8 nm 2006 n thỏng 6 nm 2009
Tng kinh phớ thc hin ti 350 triu ng
Trong ú: kinh phớ SNKH 350 triu ng
Ngun khỏc (nu cú) Khụng triu ng




H ni, 2009




BO CO KT QU NGHIấN CU TI CP B



1. Tờn ti: Nghiên cứu mô hình giáo dục dinh dỡng phòng chống
bệnh béo phì ở trẻ em lứa tuổi học đờng tại khu vực đô thị
2. Ch nhim ti: PGS.TS. Phạm Duy tờng
3. C quan ch trỡ ti:
Trờng đại học Y Hà nội
4. C quan qun lý ti:
B Y T
5. Th ký ti:
TS. TRN TH PHC NGUYT
6. Phú ch nhim ti hoc ban ch nhim ti (nu cú):
7. Danh sỏch nhng ngi thc hin chớnh:

- THS. HONG TH MINH THU S Y t H Ni
- THS. TRN XUN NGC Vin Dinh dng
- TS. TRN TH PHC NGUYT ( Th kớ khoa hc ) B mụn Dinh dỡng & ATTTP
- TS. NGUYN VN HIN B mụn Giỏo dc sc kho
- CN. NG NGC LAN ( Th kớ ti chớnh) B mụn Sc kho mụi trng
- KTV. NGUYN THY NINH B mụn Dinh dỡng & ATTTP
- KTV. DNG TH THU HIN B mụn Dinh dỡng & ATTTP
Cỏc ti nhỏnh ( mc) ca ti : Không có
8. Thi gian thc hin ti t thỏng 8 nm 2006 n thỏng 6 nm 2009






Những chữ viết tắt
BDNGD Bề dày nếp gấp da

BMI Chỉ số khối cơ thể
BP Béo phì
CN/CC Cân nặng theo chiều cao
CT Can thiệp
DD Dinh dỡng
ĐC Đối chứng

HS Học sinh
LTTP Lơng thực thực phẩm

NC Nhóm chứng
NCDN Nhu cầu đề nghị

OR Odds Ratio (Tỷ suất chênh)

SD Standard Deviation (Độ lệch chuẩn)
SGD Sở giáo dục
SCT Sau can thiệp
TC Thừa cân

TCBP
Thừa cân-béo phì
TCYTTG Tổ chức y tế thế giới
TTDD
Tình trạng dinh dỡng
TCT Trớc can thiệp
VDD
Viện Dinh Dỡng
WHO
Word Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)



i


Mục lục
Nội dung Trang
Những chữ viết tắt
Mục lục
i
ii
Đặt vấn đề 2

Chơng 1: Tổng quan

1.1. Tình hình thừa cân và béo phì trên thế giới 4
1.2.Tình hình thừa cân và béo phì ở Việt Nam 5
1.3. Các yếu tố liên quan đến tình trạng thừa cân và béo phì 6
1.4. Hậu quả của thừa cân và béo phì . 9
1.5. Các chơng trình phòng chống béo phì cho trẻ em 11
Chơng 2: Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu

2.1. Đối tợng nghiên cứu 13
2.2. Địa điểm nghiên cứu 13
2.3. Thời gian nghiên cứu 13
2.4 Phơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu 13
2.4.2. Cỡ mẫu 14
2.4.3. Qui trình chọn mẫu 15
2.4.4. Xây dựng và thử nghiệm mô hình can thiệp 17
2.4.5. Nội dung, các chỉ số nghiên cứu và công cụ thu thập số liệu 19
2.4.6. Phơng pháp đánh giá các chỉ tiêu NC 20
2.4.7. Biện pháp khống chế sai số 21
2.4.8. Xử lý và phân tích số liệu 22
2.4.9. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu 22


Chơng 3: Kết quả nghiên cứu

3.1. Thực trạng TCBP 6 -14 tuổi và một số yếu tố liên quan đến TCBP của HS
3.1. 1. Thực trạng TCBP 6 -14 tuổi 23
3.1.2. Một số yếu tố nguy cơ liên quan đến TCBP 6 -14 tuổi 29
3.2. Xây dựng và thực hiện mô hình can thiệp giáo dục TT phòng chống TCBP

3.2.1. Xác định vai trò các thành phần tham gia vào mô hình can thiệp 35
3.2.2 Các giải pháp và hoạt động cụ thể của mô hình can thiệp 39
3.3. Đánh giá hiệu quả bớc đầu việc áp dụng thử nghiệm mô hình can thiệp
3.3.1. Hiệu quả thay đổi về kiến thức và thái độ của HS 45
3.3.2. Hiệu quả thay đổi về thực hành của HS 47
3.3.3. Hiệu quả tới sự thay đổi khẩu phần ăn của HS 49
3.3.4. Hiệu quả của can thiệp DD tới thể lực của HS 50
3.3.5. Hiệu quả đối với tình trạng TCBP 51
Chơng 4: Bàn luận

4.1 Đặc điểm tình trạng thừa cân và béo phì của HS 6-14 tuổi HàNội 54
4.2. Thực trạng các yếu tố nguy cơ gây tình trạng TCBP của HS 6-14 tuổi
4.2.1. Yếu tố khẩu phần ăn và một số thói quen ăn uống 56
4.2.2. Yếu tố hoạt động thể lực của trẻ và tình trạng TCBP 59
4.2.3. Yếu tố văn hoá-kinh tế- xã hội và tình trạng TCBP 61
4.3. Xây dựng và thực hiện mô hình can thiệp giáo dục dinh dỡng phòng
chống béo phì ở HS lứa tuổi học đờng
63
4.4. Hiệu quả can thiệp
4.4.1 Hiệu quả của can thiệp đến kin thc v thực hành của học sinh
66
4.4.2 Hiệu quả của can thiệp đến khẩu phần ăn của HS 67
4.4.3 Hiệu quả của can thiệp đến tình trạng thể lực của HS 68
4.4.4. Hiệu quả của can thiệp đến tình trạng thừa cân và béo phì 69
4.5. Những thuận lợi và khó khăn khi triển khai mô hình can thiệp 71
Kết luận
73
Khuyến nghị
75
Tài liệu tham khảo

76
Phụ lục
85

2
Đặt vấn đề
Thừa cân và béo phì (TCBP) đã tăng lên đến mức báo động trong những
năm gần đây và hiện nay đã trở thành một vấn đề sức khoẻ cộng đồng ở nhiều
nớc trên thế giới. Tỷ lệ bệnh này không những tăng cao ở các nớc đã phát triển
mà còn gia tăng ở các nớc đang phát triển, kể cả những nớc mà tình trạng SDD
vẫn còn phổ biến. Ngời ta quan tâm đến BP trẻ em vì đó là mối đe dọa lâu dài
đến sức khoẻ, tuổi thọ và kéo dài tình trạng BP đến tuổi trởng thành. Hiện nay
số ngời mắc BP trên toàn cầu đã vợt quá 250 triệu, chiếm 7% dân số ngời
trởng thành trên thế giới. Đặc biệt ở các nớc Âu Mỹ, tỷ lệ mắc BP lên tới 30 -
40% ở ngời lớn và trên 10% ở trẻ em.
Theo Serena và Cs năm 2009, tổng quan tất cả các nghiên cứu trên thế
giới cho thấy tỷ lệ TCBP của học sinh Australia (6-11 tuổi) là 23,2% đối với nam
và 30,3% đối với nữ. Tại Nhật điều tra từ 1996 đến 2000 (61-14 tuổi) tỷ lệ TCBP
là 16,2% (nam) và 14,3% (nữ). Vào năm 2004, ở Hs 6-17 tuổi của Mỹ tỷ lệ
TCBP rất cao 35,1% (nam) và 36% (nữ). Trong khoảng thời gian 1999-2000 tại
Trung Quốc tỷ lệ TCBP ở trẻ em trai từ 11 -15 tuổi là 14,9% ở trẻ trai và 8,0% ở
trẻ gái. Một nghiên cứu khác của Bacardi tại Mexico năm 2007 cho thấy tỷ lệ HS
TCBP 6-14 tuổi cũng khá cao chiếm 28%. Hiện nay, béo phì ở trẻ em đã trở
thành vấn đề sức khoẻ u tiên thứ hai trong phòng chống bệnh tật ở các nớc
châu á và đợc xem nh là một trong những thách thức đối với ngành dinh
dỡng và y tế.
Điều tra hàng năm của Viện Dinh dỡng cho thấy tỷ lệ TC trớc năm
1995 hầu nh không có, nhng từ năm 1996 thì tỷ lệ này bắt đầu tăng lên. Tổng
điều tra dinh dỡng toàn quốc năm 2000 cho thấy ở nhóm tuổi 6-14 tuổi tỷ lệ
thừa cân 2,2%(thành phố 6,6%, nông thôn 1,2%). Năm 2000 theo Nguyễn Thị

Hiền, điều tra ở Hải Phòng cho thấy tỷ lệ TC 9% trong đó BP là 6 %, ở trẻ tiểu
học thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ TC trẻ em dới 5 tuổi tăng từ 2,0% năm 1996
lên 3,3%(2001). Tại nội thành Hà Nội năm 2003, Hoàng Thị Minh Thu nghiên
cứu ở trẻ em từ 6 - 11 tuổi thuộc Quận Cầu giấy cho thấy tỷ lệ TCBP là 6,8%,
trong đó béo phì là 3,2%. Vào năm 2004, Lê Thị Hải NC tại 7 quận nội thành Hà

3
Nội cho thấy tỷ lệ TC ở trẻ em 7 - 12 tuổi là 7,9%, Cao Thị Yến Thanh NC tại
TP Buôn Ma Thuột đa ra tỷ lệ TCBP của HS tiểu học 6-11 tuổi là 10,4%. Một
công bố mới đây (năm 2008) của Võ Thị Diệu Hiền và Hoàng Khánh, tỷ lệ
TCBP trẻ 11-15 tuổi TP Huế là 8,3%. Nh vậy TCBP ở Việt Nam đã là một hiện
tợng dịch tễ đáng báo động tăng nhanh theo thời gian và đã trở nên vấn đề có ý
nghĩa sức khoẻ cộng đồng.
Béo phì đang là mối đe dọa nghiêm trọng đến sức khoẻ con ngời và là một
trong những yếu tố nguy cơ chính của các bệnh mạn tính không lây nh bệnh
mạch vành, tăng huyết áp, viêm xơng khớp, sỏi mật, bệnh đái tháo đờng týp II
không phụ thuộc Insulin vv. Béo phì thờng kết hợp với tăng tỷ lệ bệnh tật, tử
vong và BP ở tuổi nào cũng không tốt cho sức khoẻ.
Một số biện pháp can thiệp đã đợc nhiều tác giả nghiên cứu nhằm hạ thấp tỷ lệ
thừa cân và béo phì ở cộng đồng nh chơng trình dựa vào gia đình dựa vào nhà
trờng để truyền thông, t vấn dinh dỡng và đã cho hiệu quả rõ rệt. ở nớc ta
cũng có một vài tác giả nghiên cứu và đa ra các biện pháp can thiệp tuy nhiên
còn nặng về các biện pháp đơn lẻ. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài
"Nghiên cứu mô hình giáo dục dinh dỡng phòng chống bệnh béo phì ở trẻ em
lứa tuổi học đờng tại khu vực đô thị " nhằm các mục tiêu sau :
Mục tiêu chung:
Phòng chống thừa cân và béo phì ở trẻ em lứa tuổi học đờng từ 6-14 tuổi tại
khu vực đô thị với biện pháp can thiệp bằng mô hình giáo dục truyền thông .
Mục tiêu cụ thể:
1. Xác định tỷ lệ béo phì ở trẻ em tuổi học đờng (6-14 tuổiI) tại khu vực đô thị.

2. Phân tích các yếu tố nguy cơ liên quan đến tình trạng thừa cân và béo phì ở
trẻ em từ 6 - 14 tuổi.
3. Xây dựng và đánh giá hiệu quả mô hình giáo dục truyền thông dinh dỡng
phối hợp Y tế, nhà trờng, gia đình thông qua hoạt động nhóm"Sao đỏ hình
thể đẹp", nhóm" Sức khỏe hình thể đẹp"

4
Chơng 1: Tổng quan

1.1. Tình hình thừa cân và béo phì hiện nay trên thế giới
Thừa cân và béo phì đã tăng lên đến mức báo động trong những năm gần
đây và giờ đây đã trở thành một vấn đề sức khoẻ thế giới. Đặc biệt tỷ lệ bệnh này
cao hơn ở các nớc phát triển, song nó không chỉ phổ biến ở các nớc phát triển
mà còn đang tăng dần ở các nớc đang phát triển, kể cả những nớc mà tình
trạng suy dinh dỡng (SDD) vẫn còn phổ biến, và đang trở thành một vấn đề sức
khoẻ nghiêm trọng. Ngời ta quan tâm đến béo phì (BP) trẻ em vì đó là mối đe
dọa lâu dài đến sức khoẻ, tuổi thọ và kéo dài tình trạng BP đến tuổi trởng thành.
Hiện nay số ngời mắc BP trên toàn cầu đã vợt quá 250 triệu, chiếm 7% dân số
ngời trởng thành trên thế giới
[22,26,44,50]. ở các nớc Âu-Mỹ, tỷ lệ ngời
mắc BP lên tới 30 - 40% ở ngời lớn và trên 10% ở trẻ em. Năm 1881 ở Anh, tỷ
lệ BP ở trẻ nam 5 -11 tuổi là 7-12%, nữ 6,5 -10%. Đến năm 1992 các tỷ lệ này là
nam 10-14,5%, nữ 8-16,5%, và đến năm 2000 có đến 20% trẻ em dới 4 tuổi
thừa cân (TC) và 10% bị béo phì
[ 22, 78 ].
Bệnh BP ở Mỹ đang đợc quan tâm hàng đầu, theo nghiên cứu từ năm
1971 - 1974, tỷ lệ BP ở trẻ nam 6 - 11 tuổi là 18,2%, nữ là 13,9% và đến năm
1988 - 1991 thì tỷ lệ này đã là 22,3% và 22,7%, đáng chú ý TC trẻ em gái 4 -5
tuổi tăng từ 5,8% năm 1974, lên 10,8% năm 1994, số liệu ngời lớn TC cũng chỉ
ra rằng TC tăng 50% trong vòng 10 năm

[105 ]. Một nghiên cứu khác của
Bacardi tại Mexico năm 2007 cho thấy tỷ lệ HS TCBP 6-14 tuổi cũng khá cao
chiếm 28%
[54], năm 1998 tỷ lệ trẻ em Mỹ Phi TC là 21,5%, trẻ Mỹ gốc Tây Ban
Nha TC là 21,8%
[50, 78]. ở Cộng hoà Liên bang Nga trong năm 1994 - 1995 tỷ
lệ trẻ BP 6-8 tuổi nam là 26%, nữ 18%, Nam Phi tỷ lệ trẻ BP 6-8 tuổi năm 1994
nam 25%, nữ 20%
[86]. Theo Serena và Cs năm 2009, tổng quan tất cả các
nghiên cứu trên thế giới cho thấy tỷ lệ TCBP của học sinh Australia (6-11 tuổi)
là 23,2% đối với nam và 30,3% đối với nữ. Tại Nhật điều tra từ 1996 đến 2000
(61-14 tuổi) tỷ lệ TCBP là 16,2% (nam) và 14,3% (nữ). Vào năm 2004, ở Hs 6-

5
17 tuổi của Mỹ tỷ lệ TCBP rất cao 35,1% (nam) và 36% (nữ). Trong khoảng thời
gian 1999-2000 tại Trung Quốc tỷ lệ TCBP ở trẻ em trai từ 11 -15 tuổi là 14,9%
ở trẻ trai và 8,0% ở trẻ gái.
[94].
Theo Popkin tỷ lệ TC ở Bắc Kinh là 30%, ở Bangkok (Thái Lan) là 25%,
theo tác giả cho biết trong cùng một hộ gia đình vừa tồn tại tình trạng thiếu dinh
dỡng vừa xuất hiện tình trạng TC, tỷ lệ các hộ này chiếm 3-15%
[87]. Béo phì ở
TE đã trở thành vấn đề sức khoẻ u tiên thứ hai trong phòng chống bệnh tật ở
các nớc châu á và đợc xem nh là một trong những thách thức đối với ngành
dinh dỡng và y tế.

1.2. Tình hình thừa cân và béo phì hiện nay ở Việt Nam
Tập tính dinh dỡng và chế độ ăn trong giai đoạn hiên nay chịu nhiều tác động
tích cực và tiêu cực của nền kinh tế đang phát triển, nhiều thức ăn giàu năng
lợng đợc sử dụng kèm theo lối sống ít hoạt động thể lực dẫn đến tỷ lệ trẻ BP

có xu hớng tăng lên
[77]. Kết quả Tổng điều tra dinh dỡng toàn quốc cho thấy
tỷ lệ TC ở trẻ dới 5 tuổi là 1,1% (năm 1999) và 2,7% (năm 2000). Các điều tra
hàng năm của VDD cho biết tỷ lệ trẻ TC < 5 tuổi trớc năm 1995 không đáng
kể, hầu nh không có, nhng từ năm 1996 tỷ lệ bắt đầu tăng dần. Tại thành phố
Hồ Chí Minh tỷ lệ trẻ TC<5 tuổi tăng từ 2,0% năm 1996 lên 3,3% năm 2001.
Nh vậy từ khi Việt nam thực hiện chính sách đổi mới vấn đề TCBP ở đã là
một hiện tợng dịch tễ đáng báo động tăng nhanh theo thời gian và trở nên vấn
đề có ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng
[38,60]. Theo điều tra y tế quốc gia năm 2001-
2002 tỷ lệ TC trẻ TC 5-10 tuổi ở Đông Nam Bộ là 2,2%, ở Tây Bắc là 1,6%.
Năm 1996 nghiên cứu của Lê Thị Khánh Hoà cho thấy tỷ lệ TC ở trẻ 3 - 6 tuổi ở
một quận nội thành Hà Nội chiếm 1,1%
[5,21, 60] .
Theo nghiên cứu của Lê Thị Hải ở học sinh 6 -11 tuổi tại 2 trờng tiểu học
nội thành Hà Nội năm 1997 thì tỷ lệ TC chung của trẻ là 4,1%; trong đó BP ở trẻ
nam là 5,8%, ở trẻ nữ là 2,2%. Tỷ lệ TC tăng dần theo tuổi 6 - 7 tuổi là 3,4%; 8 -
11 tuổi là 4,4%
[3, 23]. Theo nghiên cứu của Trần Thị Hồng Loan năm 1998 trên
911 học sinh 6 - 11 tuổi tại 19 trờng tiểu học quận I thành phố Hồ Chí Minh thì

6
tỷ lệ TC là 12,2%, ở trẻ nam 17,6%, cao rõ rệt so với trẻ nữ 6,8%, tỷ lệ TC cao
nhất ở độ tuổi 7 và 9 tuổi
[29]. Năm 2000 Nguyễn Thị Hiền điều tra ở Hải Phòng
cho thấy tỷ lệ thừa cân là 9% trong đó béo phì là 6 % ở trẻ lứa tuổi tiểu học
[23].Theo nghiên cứu của Vũ Hng Hiếu năm 2001 tại quận Đống Đa, tỷ lệ trẻ
6-11 tuổi TC là 9,9%
[10]. Theo nghiên cứu của Phạm Duy Tờng, Tạ Thị Loan
năm 2001 trẻ em 12-15 tuổi tại một trờng nội thành Hà Nội tỷ lệ TC là 5%, và

tại một trờng ngoại thành Hà Nội, tỷ lệ TC là 1,7%
[39]. Nghiên cứu của Lê Thị
Hơng, Hà Huy Khôi năm 1999 tại trờng tiểu học Kim Liên - Hà Nội , tỷ lệ TC
là 4,1%, tại trờng tiểu học Thợng Cát-Từ Liêm, tỷ lệ TC là 0,6%
[12]. Theo
nghiên cứu của Trần Thị Phúc Nguyệt năm 2002 ở trẻ 4-6 tuổi nội thành Hà Nội
tỷ lệ TC là 4,9%, BP là 3,1%, trong đó nam TC là 6,1%, nữ TC là 3,8%
[37]. Theo
nghiên cứu của Lê Thị Hải năm 2004 tại 7 quận nội thành Hà Nội tỷ lệ trẻ em 7-
12 tuổi TC là 7,9%, trong đó tại 2 trờng tiểu học quận Cầu Giấy là 5,6%
[15].
Nh vậy chúng ta thấy tỷ lệ BP trẻ em có xu hớng ngày càng tăng, đặc biệt ở
các thành phố lớn, và chiếm tỷ lệ cao ở độ tuổi học sinh tiểu học, tỷ lệ TC nam
cao hơn nữ.

1.3.Các yếu tố liên quan đến tình trạng Thừa cân và Béo phì
1.3.1. Yếu tố ăn uống :
Chế độ ăn thay đổi nhanh trong thời kỳ chuyển tiếp là yếu tố nguy cơ của
nhiều bệnh mạn tính. Cơ thể vốn đã quen với chế độ ăn thanh đạm từ khi còn bé,
qua nhiều thế hệ (thuyết nguồn gốc bào thai của các bệnh mạn tính) chuyển sang
một chế độ ăn giàu đạm, giàu béo đã tỏ ra bất lực trong quá trình thích nghi. Sự
bất lực đó trớc hết thể hiện bằng thừa cân (mất cân bằng năng lợng), tiến tới
béo phì và các bệnh có nguyên nhân rối loạn chuyển hoá. Các cá nhân háu ăn, ăn
uống quá độ vì một vài lý do khác nhau. Họ có thể ăn uống vô độ khi bị stress,
ăn nhiều hơn nhu cầu, ăn đêm, hoặc có thể dùng một chế độ ăn sai thành phần
tiêu chuẩn đều dẫn đến tăng cân. Nhng ngay cả khi ăn cùng một lợng quá tiêu
chuẩn thì những cá thể khác nhau lại tăng trọng lợng khác nhau vì còn phụ
thuộc vào gen di truyền, song ngời ta đã chỉ ra rằng ăn nhiều hơn mức bình

7

thờng cần thiết, thì sẽ tăng cân . Một khẩu phần ăn nhiều mỡ, dù số lợng nhỏ
cũng có thể gây thừa calo và gây tăng cân. Trẻ em BP thờng háu ăn và ăn nhiều
lần. Nếu ăn nhiều chất ngọt, và thói quen ăn nhiều vào bữa tối cũng là nguy cơ
gây béo
[25, 28,50,55].
Khẩu phần nhiều mỡ hoặc tổng nhiệt lợng cao đều dẫn đến TC và BP.
Nghiên cứu của Lê Thị Hải và Trần Thị Hồng Loan cho thấy tổng thời gian (78-75-
62%). Bên cạnh đó tỷ lệ Protein động vật so với tổng số tăng nhiệt lợng và tỷ lệ
Lipid trong khẩu phần ăn của nhóm BP cao hơn hẳn của nhóm chứng
[3, 29]. Hiện
nay ở nớc ta, khi mà nền kinh tế đang chuyển tiếp thì cấu trúc chế độ ăn hàng ngày
đang thay đổi rất nhanh: tỷ lệ chất béo và chất ngọt cao hơn và cũng đa dạng phong
phú hơn
[34]. Những ngời có thói quen ăn nhiều chất ngọt sẽ dễ bị béo phì.
Theo nghiên cứu khẩu phần ăn của Nguyễn Tố Mai năm 1988, tỷ lệ P: L: G là
12:10:78. Điểm chú ý là tỷ lệ năng lợng từ Glucid giảm dần theo lên khá nhanh
(28,2-43,2-57,3%), nhng tỷ lệ Lipid thực vật lại giảm đi (40,3-34,0-26,3%).
Đây chính là hình ảnh cơ cấu bữa ăn của nền kinh tế trong thời kỳ chuyển
tiếp
[35].
Một số nghiên cứu cho thấy, trẻ bú sữa mẹ ít bị BP hơn trẻ bú bình. Đặc
biệt sữa mẹ phù hợp với nhu cầu dinh dỡng của trẻ, giảm nguy cơ suy dinh
dỡng và giảm nguyên nhân trung gian gây béo phì. Tỷ lệ BP ở trẻ bú mẹ chỉ
bằng quá nửa trẻ bú bình (2,8% so với 4,5%). Thời gian bú mẹ càng dài thì tỷ lệ
BP càng giảm. Những nghiên cứu trớc đây cũng cho rằng, sữa mẹ dờng nh có
chứa những hoạt chất sinh học hạn chế sự phát triển của tế bào mỡ. Trẻ bú sữa
mẹ có nồng độ Insulin trong máu thấp hơn so với trẻ bú bình. Insulin là một
Hormon có tác động quan trọng trong việc tích mỡ. Một số tác giả thì cho rằng,
do thức ăn nhân tạo có nhiều Protein và muối hơn nên làm tăng áp lực thẩm thấu
máu gây cảm giác khát ở trẻ, kích thích trẻ bú nhiều hơn và tăng cân

[50] .

1.3.2. Giảm hoạt động thể lực.
Trẻ em thừa cân ở thành thị có tỷ lệ cao hơn ở nông thôn. Nguyên nhân chủ yếu
là do tác động của chế độ ăn d thừa năng lợng và các thực phẩm giàu năng
lợng, trẻ thiếu cơ hội để vui chơi bên ngoài mà chỉ ở nhà xem tivi, tìm thức ăn

8
để ăn. Trong khi trẻ ở nông thôn, ngoài khí hậu trong lành, còn nhiều hoạt động
ở ngoài trời và lao động nhiều. Nghiên cứu của Klesges, tỷ lệ trao đổi chất trong
suốt quá trình xem tivi là hạ thấp một cách đáng kể và có mối quan hệ giữa BP
và thời gian xem tivi. Xem tivi thờng kèm với ăn vặt và bản chất các thức ăn
này thờng giàu calo. Vì vậy xem tivi là sự kết hợp của tăng năng lợng ăn vào
và giảm năng lợng tiêu hao ở trẻ
[ 90].
Theo nghiên cứu của Locard và cộng sự 1992 cho thấy sự liên quan giữa
ngủ ít và BP. Nguyên nhân cha rõ nhng theo một số tác giả có thể đây là phản
ánh kiểu sống của gia đình thiếu điều độ hoặc do thiếu hoạt động thể lực tạo nên
những sóng thấp điện não khi ngủ. Cũng có thể do tiêu mỡ của cơ thể là tối đa về
đêm, và ít ngủ làm giảm tiêu mỡ
[37]. Kiểu sống tĩnh tại có vai trò quan trọng
ảnh hởng tới TC và BP. Theo Nguyễn Công Khẩn và Cs những ngời sử dụng
phơng tiện cơ giới trong sinh hoạt hàng ngày có nguy cơ TCBP cao hơn 70% so
với nhóm ngời đi bằng phơng tiện thô sơ và đi bộ
[27].

1.3.3. Yếu tố gia đình - di truyền.
Yếu tố di truyền có vai trò nhất định đối với béo phì. Những đứa trẻ béo thờng
hay có cha mẹ béo, tuy vậy, nhìn trên đa số cộng đồng, yếu tố này không lớn. Có
những gen quan trọng cấu thành. Có đến 20 gen có quan hệ đến tính nhạy cảm

với béo phì ở các cá thể khác nhau trong đó có gen Ob với sản phẩm là Leptin
đợc chú ý nhất ở nớc ta, theo nghiên cứu của Lê Thị Hải tại Hà Nội cho thấy
51,8% trẻ BP có bố hoặc mẹ BP 9,8% có cả bố và mẹ BP
[3]. So với nhóm
chứng, tỷ lệ trẻ có bố hoặc mẹ BP là 11,5% và cả 2 bố mẹ BP là không có.

1.3.4. Yếu tố môi trờng , văn hoá, kinh tế xã hội (KTXH).

Theo nghiên cứu của Lê Quang Hùng 1999 , cân nặng lúc đẻ của trẻ BP cao
hơn nhóm bình thờng có ý nghĩa thống kê với (p< 0,01). Ngời ta còn nhận
thấy những đứa trẻ có cân nặng sơ sinh hoặc khi một tuổi thấp thì về sau, mỡ có
khuynh hớng tập trung ở bụng
[6]. Một công trình nghiên cứu ở TE 3-6 tuổi và

9
7 - 9 tuổi cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa giữa tình trạng thấp còi và thừa
cân. Tuy cơ chế còn cha rõ ràng nhng phát hiện này có ý nghĩa sức khoẻ cộng
đồng quan trọng. ở các nớc nghèo, số đông TE bị thấp còi và thiếu cân nhng
khi thu nhập tăng, điều kiện sống thay đổi, chúng dễ dàng trở nên BP mà chúng
ta đều biết, phòng chống BP TE cũng vất vả không kém gì phòng chống SDD,
thiếu cân
[86]. Từ một xã hội thiếu ăn chuyển sang đủ ăn, đời sống kinh tế tăng
nhanh, ngời ta có xu hớng ăn nhiều hơn so với nhu cầu. Một chế độ ăn đậm độ
năng lợng cao, phối hợp với giảm hoạt động thể lực sẽ dẫn tới thừa cân và béo
phì

1.4. Hậu quả của Thừa cân và béo phì .

Béo phì đang là mối đe dọa nghiêm trọng đến sức khoẻ con ngời. BP là một
trong những yếu tố nguy cơ chính của các bệnh mạn tính không lây nh bệnh

mạch vành, tăng huyết áp, viêm xơng khớp, sỏi mật, bệnh đái tháo đờng týp II
không phụ thuộc Insulin vv. BP thờng kết hợp với tăng tỷ lệ bệnh tật và tử vong,
và BP ở tuổi nào cũng không tốt cho sức khoẻ.
[25, 28, 43]

* Đối với bệnh tim mạch:
Bệnh tim mạch bao gồm bệnh mạch vành, đột quỵ và các bệnh mạch ngoại vi.
BP là một yếu tố nguy cơ độc lập với bệnh mạch vành, là yếu tố báo trớc quan
trọng bệnh này, chỉ đứng sau tuổi và rối loạn chuyển hoá Lipid. Nguy cơ này cao
hơn khi tuổi còn trẻ mà béo bụng. Hơn thế nữa, tử vong do bệnh mạch vành đã
tăng lên khi thừa cân, dù chỉ 10% so với trung bình. Nghiên cứu của Freedman
DS cho thấy béo phì ở TE có liên quan đến yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành ở
tuổi ngời lớn
[66]

* Đối với bệnh đái tháo đờng:
Có mối liên quan chặt chẽ giữa BP và bệnh đái tháo đờng không phụ thuộc
Insulin. Nguy cơ đái tháo đờng không phụ thuộc insulin tăng lên liên tục khi

10
BMI tăng và giảm đi khi cân nặng giảm. Một nghiên cứu gần đây cho thấy có thể
giảm tới 65% trờng hợp đái tháo đờng không phụ thuộc Insulin ở nam và 74%
ở nữ nếu BMI không vợt quá 24. Các nguy cơ đó tiếp tục tăng lên khi BP ở thời
kỳ TE và thiếu niên, tăng cân liên tục, hoặc béo bụng. Khi cân nặng giảm, khả
năng dung nạp Glucoza tăng, sự kháng lại Insulin giảm
[22].

BP làm tăng nguy cơ bị sỏi mật ở mọi lứa tuổi và giới gấp 3-4 lần, nguy cơ này
cao hơn khi mỡ tập trung quanh bụng. ở ngời BP, cứ 1 kg mỡ thừa làm tăng
tổng hợp 20 mg Cholesterol/ngày. Tình trạng đó làm tăng bài tiết mật, tăng mức

bão hoà Cholesterol trong mật cùng với mức cơ động của túi mật giảm dẫn tới
bệnh sỏi mật
[50].

Cần quan tâm đến các hậu quả nhiều mặt của BP ở TE. Nguy cơ đầu tiên
của BP ở TE là khả năng kéo dài BP đến tuổi trởng thành với các hậu quả của
nó, đặc biệt là các bệnh tim mạch và tiểu đờng. Những nghiên cứu gần đây ở
Mỹ về TC ở thanh thiếu niên đã chỉ ra: Trẻ có W/H cao, hay BMI cao có nguy cơ
gia tăng đối với một số bệnh mãn tính ở ngời lớn và nguy cơ tử vong tăng. Các
nghiên cứu theo chiều dọc cũng cho thấy BMI tăng ở thanh thiếu niên sẽ dự đoán
xảy ra sớm những nguy cơ của các bệnh mãn tính, và BP khởi phát sớm có ảnh
hởng lớn đến bệnh tim mạch hơn là khởi phát muộn
[50].

* Hậu quả về mặt tâm lý
Trẻ béo phì phải trải qua nhiều khó khăn về mặt tâm lý hơn trẻ không béo phì,
trẻ nữ có nguy cơ cao hơn trẻ nam và nguy cơ mắc các bệnh về tâm lý tăng lên
theo tuổi. Strauss cho biết 34 % trẻ nữ béo phì 13-14 tuổi có tính tự trọng kém
hơn trẻ nam so với trẻ không bị béo phì (8 %)
[95], chúng dờng nh kém nhanh
nhẹn và đôi khi còn xấu hổ hoặc gặp khó khăn khi tham gia các hoạt động thể
thao
[89].


11
1.5. Các chơng trình phòng chống béo phì cho trẻ em
Khi một cá thể bị mắc bệnh béo phì, ngời ta có thể sử dụng một số biện pháp xử
lý béo phì nh uống thuốc giảm béo, phẫu thuật hút mỡ, châm cứu điều trị thể vị
trờng thực nhiệt

[36][51]. Tuy nhiên để dự phòng và điều trị béo phì cho một
cộng đồng thì khó khăn hơn nhiều và trên thực tế có một số cách tiếp cận sau
đây:
Chơng trình dựa vào gia đình
Gia đình là môi trờng ảnh hởng mạnh nhất đến trẻ có nguy cơ béo phì, ở
những gia đình nhận đợc giáo dục phù hợp về chế độ ăn và lối sống thì tỷ lệ trẻ
béo phì giảm đi rõ rệt so với gia đình không nhận đợc lời khuyên và hỗ trợ
trong thời gian nghiên cứu từ 3 tháng đến 3 năm. Việc điều hoà cân nặng đợc
cải thiện nếu nh có ít nhất cha hoặc mẹ cùng đợc điều trị béo phì với đứa trẻ
[73][88][103], [104].

Chơng trình dựa vào nhà trờng
Nhà trờng là nơi phát hiện những trẻ có nguy cơ béo phì thông qua các chơng
trình giáo dục và những lần thăm khám của các bác sĩ tại trờng học. Tăng
cờng các hoạt động thể lực thông qua việc lồng ghép chơng trình tập luyện
đều đặn vào trong chơng trình trờng học là một biện pháp hiệu quả để cải
thiện sức khoẻ và cân nặng trẻ em. Tuy nhiên không dễ dàng để thực hiện biện
pháp này bởi lẽ có sự cạnh tranh về các môn học, nhu cầu giáo viên và tài chính
thì có hạn
[103], [104].

Chơng trình dựa vào cách tiếp cận chăm sóc sức khoẻ ban đầu
Một nghiên cứu ở Anh thành công trong việc giảm tỷ lệ béo phì bằng cách cung
cấp lời khuyên ăn uống lành mạnh cho bà mẹ có thai và cho trẻ em. Tỷ lệ béo
phì còn 2% ở nhóm này trong khi còn 8% ở nhóm không nhận lời khuyên.
Thông qua thăm khám tại gia đình đã cho cơ hội tốt để giáo dục các yếu tố nguy

12
cơ về lối sống liên quan với béo phì cũng nh đa ra các lời khuyên khuyến
khích và hỗ trợ cha mẹ chấp nhận mô hình ăn uống tại hộ gia đình và luyện tập ở

giai đoạn sớm
[72][103], [104].

Chiến lợc dự phòng thừa cân và béo phì
Theo kinh nghiệm nhiều nớc trên thế giới, chiến lợc đề phòng tăng cân tỏ ra
dễ hơn, rẻ hơn và hiệu nghiệm hơn là điều trị béo phì bởi lẽ :
- Béo phì phát triển qua thời gian dài, một khi đã mắc bệnh thì rất khó chữa.
- Các hậu quả sức khoẻ do béo phì tích luỹ trong thời gian dài không thể phục
hồi hoàn toàn khi giảm cân.
- ở các nớc đang phát triển, kinh phí xử trí béo phì và các bệnh kèm theo là quá
tốn kém. Thiên về điều trị hơn dự phòng là một thiếu sót đã xảy ra ở các nớc
phát triển
Năm 2003 TCYTTG đa ra chiến lợc dự phòng béo phì cho các đối tợng
khác nhau trong quần thể
[105].

Đối với trẻ nhỏ:

- Đảm bảo khẩu phần vi chất dinh dỡng thích hợp cần thiết để khuyến khích
tăng trởng tối đa

Đối với trẻ em và vị thành niên:
- Khuyến khích lối sống tích cực
- Hạn chế xem vô tuyến
- Khuyến khích khẩu phần rau và trái cây
- Hạn chế khẩu phần gồm các thực phẩm giàu năng lợng, nghèo vi chất dinh
dỡng (nh quà vặt, thức ăn đóng gói sẵn)
- Hạn chế khẩu phần đồ uống có đờng

13

Chơng 2. Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu

2. 1. Đối tợng nghiên cứu:
- Học sinh từ 6 -14 tuổi.
- Phụ huynh học sinh.
- Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên thể dục và nhạc họa.
- Cán bộ Y tế của trờng học.

2.2. Địa điểm nghiên cứu :
- Nghiên cứu mô tả và bệnh chứng tiến hành tại 30 trờng tiểu học và trung học
cơ sở thuộc 9 quận nội thành và 6 huyện ngoại thành Hà Nội
- Nghiên cứu can thiệp tại 4 trờng (Giảng Võ, Hoàng Diệu, Ngô Sỹ Liên và
Nguyễn Du) thuộc quận Ba Đình và Hoàn Kiếm, nội thành HN.


2.3. Thời gian nghiên cứu
- Nghiên cứu mô tả và bệnh chứng: từ tháng 5/ 2006 đến tháng 2/2007
- Nghiên cứu can thiệp:từ tháng 9/ 2007 đến tháng 9/2008 (bao gồm 3 tháng hè).

2.4. Phơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu: [47], [101]. .
- Nghiên cứu cắt ngang mô tả (Cross - Study): Xác định tỷ lệ thừa cân và béo phì
ở trẻ em tuổi học đờng (6-14 tuổi)
- Nghiên cứu bệnh - chứng (Case- Control Study): Tìm hiểu nguyên nhân của
TC, BP trẻ em.
- Nghiên cứu can thiệp so sánh trớc sau và so sánh đối chứng sau khi thử
nghiệm mô hình giáo dục truyền thông dinh dỡng phối hợp với tăng cờng hoạt
động thể lực, thể dục thể thao



14
2.4.2. Cỡ mẫu:
*Nghiên cứu cắt ngang mô tả:

Z
2
1-
/2
p(1- p)
n =
d
2

n: Cỡ mẫu (số trẻ dới 6-14 tuổi cần điều tra)
Với độ tin cậy 95 % thì
Z
2
1- /2
= 1,96.
P : ớc tính tỉ lệ trẻ thừa cân là khoảng 10 %
d : ớc lợng độ chính xác 0,01. Cỡ mẫu tính đợc sẽ là 3600 trẻ
Lấy tỷ lệ bỏ cuộc là 10 % thì cỡ mẫu sẽ là 3960 trẻ.
Mẫu nghiên cứu đợc chọn theo mẫu chùm nên đợc tăng lên gấp đôi để đảm
bảo độ tin cậy khi đó mẫu tính đợc là: 7920 trẻ làm tròn là 8000 trẻ
*Nghiên cứu so sánh bệnh chứng:
{ l/[p
1
( 1 p
1
)] + /[p

0
( 1 p
0
)]

n = Z
2
1- /2

[ ln (1 ) ]
2


p
1
: tỷ lệ trẻ phơi nhiễm với nguy cơ ăn thừa năng lợng của nhóm trẻ thừa cân
và béo phì
p
0
: tỷ lệ trẻ phơi nhiễm với các yếu tố nguy cơ của nhóm chứng, trẻ bình thờng
: Độ chính xác mong muốn ( Chênh lệch giữa tỷ xuất chênh (OR) thực của
quần thể và (OR) thu đợc từ mẫu)
Từ công thức trên với ớc lợng:
Tỷ lệ p
1
phơi nhiễm với yếu tố ăn nhiều là 0.65
Tỷ lệ p
0
là 0.15
ớc tính chênh lệch giữa OR mẫu và quần thể là 0,4

Từ đó mẫu cho nghiên cứu bệnh chứng mỗi nhóm sẽ là 186 trẻ, tăng thêm 10%
dự phòng bỏ cuộc, làm tròn là 210 trẻ cho nhóm bệnh và nhóm chứng sẽ lấy số
mẫu tơng ứng
.


15
2.4.3. Qui trình chọn mẫu:
- Mẫu nghiên cứu đợc tiến hành ở thành phố Hà Nội theo phơng pháp
chọn mẫu chùm với mỗi trờng đợc coi là một chùm.
- Liệt kê danh sách 436 trờng tiểu học và trung học cơ sở và số học sinh
từng trờng thuộc 14 Quận Huyện Hà nội, sau đó chọn ra 30 trờng ( 15 trờng
tiểu học và 15 trờng trung học cơ sở), 30 trờng đợc chọn vào mẫu nghiên cứu
theo phơng pháp ngẫu nhiên đơn.
- Chọn nhóm bệnh và nhóm chứng: Nhóm bệnh để khảo sát nguy cơ trên cơ
sở điều tra tỷ lệ, lập danh sách trẻ TC, BP và chọn ngẫu nhiên số trẻ TC, BP.
Chọn trẻ vào nhóm đối chứng có cùng tuổi, giới và cùng trờng với trẻ TC, BP.
- Chọn mẫu cho nghiên cứu can thiệp: Dựa vào kết quả phân tích các yếu tố
nguy cơ gây thừa cân và béo phì ở NC bệnh chứng, chúng tôi đã xây dựng mô
hình bao gồm một số giải pháp can thiệp. Quận Ba Đình và Hoàn kiếm đợc
chọn cho nghiên cứu can thiệp vì đây là 2 quận có tỷ lệ học sinh TCBP ì cao nhất
.
- Trờng can thiệp: Trờng tiểu học Nguyễn du và Trung học cơ sở Ngô Sỹ Liên
thuộc quận Hoàn Kiếm
- Trờng không can thiệp (Trờng đối chứng): Trờng tiểu học Hoàng Diệu và
Trung học cơ sở Giảng Võ thuộc quận Ba Đình.
Tóm tắt mẫu nghiên cứu thực tế nh sau:
- Nghiên cứu cắt ngang mô tả (năm 2006) xác định tỷ lệ TCBP là : 8561 học sinh
tại 30 trờng tiểu học và THCS thuộc 5 Huyện và 9 Quận thành phố Hà nội.
- Nghiên cứu bệnh chứng : 210 nhóm TCBP và 210 nhóm chứng

- Nghiên cứu can thiệp : Chúng tôi can thiệp học sinh của toàn trờng, khi đánh
giá sau CT (năm 2008) chúng tôi chọn mẫu đại diện của 4 trờng can thiệp
(n=350trẻ/1trờng) và tuân thủ qui trình chọn mẫu nh đánh giá ban đầu.





16
























Biểu đồ : 2.1. Thiết kế nghiên cứu




TP hà nội năm 2006 ( 9 quận & 6 Huyện)
n = 436 trờng tiểu học & trung học cơ sở
30 trờng tiểu học & trung học cơ sở
n = 8561
nhóm chứng
n = 210
nhóm thừa cân béo phì
n=210

Trờng can thiệp
(Nguyễn Du và Ngô Sỹ Liên)
n =
7
00
Trờng đối chứng
(Hoàng Diệu và Giảng Võ)
n =
7
00
Nghiên cứu
can thiệp
(9/ 2007-9/2008)
Nghiên cứu

bệnh chứng
(5/ 2006 - 2/2007)
Nghiên cứu
mô tả
(5/2006 -2/2007)

17
2.4.4. Xây dựng và thử nghiệm mô hình can thiệp
Mục đích của mô hình can thiệp giáo dục dinh dỡng phòng chống béo phì ở trẻ
em lứa tuổi học đờng tại khu vực đô thị không dừng lại ở chuyển tải kiến thức cho
các
giáo viên, cán bộ quản lý, phụ huynh, nhân viên phòng y tế, ngời bán căng tin
và nhân viên bếp ăn
. Mô hình nhằm hớng dẫn các kĩ năng cho học sinh để phát hiện
TCBP, theo dõi cân nặng, rèn luyện thể lực và lựa chọn các thực phẩm hợp lý theo từng
lứa tuổi. Xây dựng thói quen ăn uống tốt và thực hành rèn luyện thể lực bản thân đều đặn
hớng tới xây dựng ngôi trờng không có HS béo phì.


Xây dựng nguồn nhân lực thực hiện mô hình
:
Thành phần tham gia mô hình can thiệp
bao gồm: Hiệu trởng/Hiệu phó sẽ điều hành các hoạt động can thiệp. Dới sự chỉ đạo
của ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo chủ nhiệm, BM thể dục, nhạc họa, nhân viên
nhà bếp, căng tin, tổng phụ trách và phòng y tế cùng toàn thể HS trong trờng là những
ngời trực tiếp tham gia và thực hiện can thiệp.

Truyền thông kiến thức phòng chống TCBPcho các thầy-cô giáo và phụ
huynh
- Tập huấn cho 119 giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên phòng y tế, ngời bán

căng tin và nhân viên bếp ăn phục vụ tại trờng Nguyễn Du và Ngô Sỹ Liên. Nội
dung tập huấn bao gồm tình trạng TCBP hiện nay, các nguyên nhân dẫn đến
TCBP và hậu quả của TCBP, cách phát hiện thừa cân - béo phì bằng số đo cân
nặng và chiều cao, bảng tra cân nặng theo chiều cao theo lứa tuổi trai riêng, gái
riêng, các biện pháp phòng ngừa thừa cân - béo phì cho trẻ, cách lựa chọn thực
phẩm hợp lý.
- Gửi Th ngỏ cho các phụ huynh của trờng can thiệp bao gồm các nội dung
liên quan đến chơng trình phòng chống TCBP nh: thực trạng, nguyên nhân,
hậu quả và những việc cần làm ngay của phụ huynh để phòng tránh TCBP cho
trẻ. (Phụ lục 1 Th ngỏ)
- Chia sẻ thông tin: Đợc thực hiện vào buổi sinh hoạt lớp hoặc sinh hoạt ngoại
khóa. Tại 2 trờng can thiệp 514 nhóm Sức khỏe hình thể đẹp và Sao đỏ hình
thể đẹp sau khi đợc xây dựng ở 87 lớp, thực hiện các cuộc thảo luận nhóm bao

18
gồm các nội dung: Nguyên nhân gây ra tình trạng TCBP, hậu quả do TCBP
mang lại, các biện pháp phòng và chống TCBP, xây dựng thông điệp, phát động
toàn trờng phòng chống thừa cân béo phì.
- Phát tờ rơi: Phòng chống thừa cân béo phì tuổi học đờng cho tất cả học
sinh trong toàn trờng chứa đựng các nội dung: nguyên nhân, hậu quả của TCBP
và các biện pháp phòng và chống TCBP đợc chuyển tải thành các hình ảnh phù
hợp với lứa tuổi học sinh, in màu 2 mặt (Phụ lục 2 tờ rơi )
- Phát động toàn trờng: Tổ chức phát động toàn trờng phòng chống thừa cân
béo phì lứa tuổi học đờng với các tiết mục văn nghệ, các vở kịch do học sinh
cùng giáo viên chủ nhiệm viết kịch bản và đóng vai với chủ đề hớng dẫn học
sinh chế độ ăn hợp lý và rèn luyện thể lực để phòng chống TCBP.
Hớng dẫn thực hành cho học sinh tại trờng can thiệp
- Chế độ ăn hợp lý theo từng lứa tuổi:
+ Thực hiện thảo luận nhóm nhỏ bao gồm các nội dung: Các thực phẩm nên
dùng và các thực phẩm cần hạn chế để phòng và chống TCBP (sử dụng tờ rơi).

+ Thực hiện t vấn nhóm hoặc t vấn cá nhân tại phòng y tế (sử dụng Poster)
- Theo dõi cân nặng cho trẻ
+ Học sinh đợc hớng dẫn thực hành cân và đo chiều cao tại Phòng y tế của
trờng 3 tháng 1 lần sau đó đối chiếu số đo với bảng theo dõi cân nặng theo
chiều cao và ghi vào tờ rơi . Riêng với các khối 1,2,3 của trờng tiểu học do giáo
viên chủ nhiệm, giáo viên môn thể dục và cán bộ y tế của trờng hỗ trợ học sinh
thực hành này.
- Thực hiện rèn luyện thể lực cho học sinh:
Các thầy-cô giáo BM thể dục hớng dẫn rèn luyện thể lực cho học sinh tại
các lớp
[48][49]. Mỗi tuần có 2 tiết thể dục, ngoài các bài tập thông thờng các
giáo viên chú ý cho học sinh tập các bài tập do giáo viên Bộ môn thể dục thiết kế
phổ biến với mọi lứa tuổi nhằm tăng cờng tiêu hao nhiều năng lợng và tạo sự
thích thú cho HS .


19
2.4.5. Nội dung, các chỉ số nghiên cứu và công cụ thu thập số liệu
[1][2][9][47][71][101].
Các biến số và cách thu thập số liệu.
Đánh giá ban đầu và
sau can thiệp
Các biến số Công cụ thu thập
-

Tuổi, Giới, Nghề nghiệp,Dân tộc, Nơi ở
-

Trình độ văn hoá của đối tợng
1. Thông tin chung và

điều kiện kinh tế, xã hội
của gia đình học sinh.
-

Điều kiện kinh tế gia đình
Bộ câu hỏi
-

Kiến thức
+ Khái niệm về bệnh BP
+ Nguyên nhân BP
+ Tác hại khi mắc BP
+ Biện pháp phòng và chống BP
-

Thực hành
+ KP ăn 24 giờ
+ Thời gian và tần xuất ăn bữa phụ hoặc ăn ban đêm
+ Sở thích ăn bánh kẹo, uống nớc ngọt TP chế biến
sẵn, thức ăn xào rán, thịt mỡ
+ Phơng tiện đến trờng: đi bộ, xe máy, ô tô
+ Hoạt động thể lực: chơi cầu lông, nhẩy dây, bơi
+ Xem ti vi và chơi điện tử
2. Kiến thức và Thực
hành của học sinh về
phòng chống bệnh béo
phì lứa tuổi học đờng
-

Quan điểm về bệnh BP

+ Cảm nhận khi bạn hoặc bản thân bị BP
+ Thái độ khi minh và bạn BP
Bộ câu hỏi





Bộ câu hỏi
3. Chỉ số đánh giá xây
dựng mô hình can thiệp
- Xây dựng mô hình can thiệp giáo dục truyền thông DD
- Xây dựng bộ tài liệu truyền thông DD & bài tập thể
dục
- Xây dựng đội
S
ao đỏ
&
Sức khỏe hình thể đẹp



- Xây dựng tài liệu đánh giá TT thừa cân và béo phì
Báo cáo XD mô hình
Bộ tài liệu
Danh sách theo lớp
Bảng & biểu đồ
4. Chỉ số theo dõi và
đánh giá can thiệp
- Thay đổi kiến thức và thực hành của HS

- Thay đổi KP ăn của học sinh
- Thay đổi quan điểm về bệnh BP
- Thay đổi các hoạt động thể lực
- Thay đổi tỷ lệ TCBP
- Bộ câu hỏi
- Phiếu theo dõi
- Dụng cụ cân và đo
-

Cân nặng
-

Chiều cao
5. Các chỉ số nhân trắc
của HS
- BDNGD
Cân Laica (Italia),
Thớc đo chiều cao.
Herpenden Skinfol
Calipers


20
2.4.6. Phơng pháp đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu. [1].[20][74]
2.4.6.1 Đánh
giá về kiến thức phòng chống TCBP : Mỗi câu hỏi có nhiều tình
huống trả lời (nhiều lựa chọn), tối đa cho 10 điểm, cách đánh giá nh sau:
Nếu học sinh trả lời đợc 1-3điểm : quá kém, 3-5 điểm: kém, 5-8điểm: đạt yêu
cầu, 8-10điểm: khá &giỏi. Để thuận tiện cho phân tích số liệu chúng tôi chia 2
mức đánh giá <5 điểm : cha đạt, >= 5 điểm: đạt yêu cầu


2.4.6.2 Đánh giá thừa cân và béo phì:
- Tr em di 10 tui
[11][104]: ỏnh giỏ theo cõn nng/chiu cao (W/H) so
vi qun th tham chiu NCHS:
+ Tha cõn: khi W/H > + 2SD
+ Bộo phỡ: khi W/H > + 2SD v BDNGD c tam u v BDNGD di
xng b vai u 90 percentile.
- Trẻ em trên 10 tuổi: Dùng chỉ số khối cơ thể BMI tính theo tuổi và giới của trẻ.
[106].
+ BMI từ 5 đến dới 85 percentiles: Bình thờng
+ BMI >=85 percentiles: Thừa cân

+ Bộo phỡ: khi BMI 85
th
percentile v BDNGD c tam u v
BDNGD di xng b vai u 90
th
percentile hoặc khi BMI >= 97
percentiles.
[106].




2.4.6.3. Đánh giá thể lực học sinh
.
Để đánh giá thể lực học sinh chúng tôi sử dụng các chỉ số thờng qui đang
đợc sử dụng đối với HS tiểu học và THCS tại 4 trờng nh sau
[48][49]:

Cân nặng (kg)
Chỉ số khối cơ thể (BMI) =
Chiều cao
2
(m)

×