Lời mở đầu
Sau khi Luật đầu t nớc ngoài đợc ban hành vào tháng 12 năm 1987
cùng với việc áp dụng hàng loạt các chính sách khuyến khích đầu t của
Chính phủ cho một nền kinh tế mở, 40 quốc gia và hàng trăm các tập
đoàn, công ty nớc ngoài đã đầu t và đang tìm kiếm cơ hội đầu t vào Hà
Nội, một thị trờng mà các chuyên gia nớc ngoài đánh giá là còn nhiều
tiềm năng có thể khai thác.
Để xây dựng Hà nội trở thành một trong những khu vực hấp dẫn
đầu t nhất trong cả nớc, nhằm thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu
t trực tiếp nớc ngoài cần phải có những giải pháp hữu hiệu, khoa học, phù
hợp với những điều kiện chính trị - xã hội có thể cho phép. Đề tài Luận
văn tốt nghiệp với tiêu đề: Nghiên cứu thực trạng môi trờng đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) tại Hà Nội - Những giải pháp về xúc tiến và quản lý s ẽ đóng
góp một phần cho việc tham khảo để định hớng xây dựng kế hoạch phát
triển trung hạn và dài hạn về đầu t trực tiếp nớc ngoài của Thành phố Hà
Nội góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô nhằm sớm
đa Hà nội trở thành một thành phố công nghiệp hiện đại trong những năm
của thập kỷ 2010.
1
Phần I
những cơ sở lý luận
và thực tiễn về đầu t
trực tiếp nớc ngoài (fdi)
I. cơ sở lý luận
Trong lịch sử thế giới, Đầu t Trực tiếp của Nớc ngoài đã từng xuất
hiện ngay từ thời tiền T bản. Các Công ty của Anh, Hà Lan, Tây Ban Nha,
Bồ Đào Nha là những Công ty đi đầu trong lĩnh vực này dới hình thức đầu
t vốn vào các nớc Châu á để khai thác đồn điền và cùng với ngành khai
thác đồn điền là những ngành khai thác khoáng sản nhằm cung cấp các
nguyên liệu cho các ngành công nghiệp ở chính quốc. Khi Chủ nghĩa T
bản bớc sang giai đoạn mới, đánh dấu bằng sự kiện "Công xã Pari" thì
hoạt động đầu t ra nớc ngoài của các nớc công nghiệp phát triển càng có
qui mô to lớn hơn.
Trong thế kỷ XIX, do quá trình tích tụ và tập trung T bản tăng lên
mạnh mẽ, các nớc công nghiệp phát triển lúc bấy giờ đã tích luỹ đợc
những khoản T bản khổng lồ, đó là tiền đề quan trọng đầu tiên cho việc
xuất khẩu T bản. Theo nhận định của Lênin trong tác phẩm "Chủ nghĩa
Đế quốc, giai đoạn tột cùng của Chủ nghĩa T bản" thì việc xuất khẩu T
bản nói chung đã trở thành đặc trng cơ bản của sự phát triển mới nhất về
kinh tế trong thời kỳ "Đế quốc Chủ nghĩa". Tiền đề của việc xuất khẩu T
2
bản là "T bản thừa" xuất hiện trong các nớc tiên tiến. Nhng thực chất vấn
đề đó là một hiện tợng kinh tế mang tính tất yếu khách quan, khi mà quá
trình tích tụ và tập trung đã đạt đến một mức độ nhất định sẽ xuất hiện
nhu cầu đầu t ra nớc ngoài. Đó chính là quá trình phát triển của sức sản
xuất xã hội, đến độ đã vợt ra khỏi khuôn khổ chật hẹp của một quốc gia,
hình thành nên qui mô sản xuất trên phạm vi quốc tế. Thông thờng khi
nền kinh tế ở các nớc công nghiệp đã phát triển, việc đầu t ở trong nớc
không còn mang lại nhiều lợi nhuận cho các nhà T bản, vì các lợi thế so
sánh ở trong nớc không còn nữa. Để tăng thêm lợi nhuận, các nhà T bản ở
các nớc tiên tiến đã thực hiện đầu t ra nớc ngoài thờng là vào các nớc lạc
hậu hơn, vì ở đó do các yếu tố đầu vào của sản xuất còn rẻ hơn nên lợi
nhuận thu đợc thờng cao hơn. Chẳng hạn nh vào thời điểm đầu thế kỷ XX,
lợi nhuận thu đợc từ các hoạt động đầu t ở nớc ngoài ớc tính khoảng 5%
trong một năm, cao hơn đầu t ở trong các nớc tiên tiến. Sở dĩ nh vậy là vì,
trong các nớc lạc hậu T bản vẫn còn ít, giá đất đai tơng đối thấp, tiền công
hạ và nguyên liệu rẻ. Mặt khác các công ty T bản lớn đang cần nguồn
nguyên liệu và các tài nguyên thiên nhiên khác, đảm bảo cung cấp ổn
định và đáng tin cậy cho việc sản xuất của họ. Điều này vừa tạo điều kiện
cho các công ty lớn thu đợc lợi nhuận cao, vừa giúp họ giữ vững vị trí độc
quyền
Theo Lê nin thì "Xuất khẩu T bản" là một trong năm đặc điểm kinh
tế của Chủ nghĩa Đế quốc, thông qua Xuất khẩu T bản, các nớc T bản thực
hiện việc bóc lột đối với các nớc lạc hậu và thờng là thuộc địa của nó. Nhng cũng chính Lênin khi đa ra "chính sách kinh tế mới" đã nói rằng:
những ngời Cộng sản phải biết lợi dụng những thành tựu kinh tế và khoa
học kỹ thuật của Chủ nghĩa T bản thông qua hình thức "Chủ nghĩa T bản
Nhà nớc". Theo quan điểm này nhiều nớc đã "chấp nhận" phần nào sự bóc
lột của Chủ nghĩa T bản để phát triển kinh tế, nh thế có thể còn nhanh hơn
là tựu thân vận động hay đi vay vốn để mua lại những kỹ thuật của các n ớc công nghiệp phát triển. Mặt khác, mức độ "bóc lột" của các nớc T bản
cũng còn tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế chính trị của các nớc tiếp nhận
3
đầu t T bản. Nếu nh trớc đây, hoạt động Xuất khẩu T bản của các nớc Đế
quốc chỉ phải tuân theo pháp luật của chính họ, thì ngày nay các nớc nhận
đầu t đã là các quốc gia độc lập có chủ quyền, hoạt động đầu t nớc ngoài
phải tuân theo pháp luật, sự quản lý của Chính phủ sở tại và thông lệ quốc
tế, nếu các Chính phủ của nớc chủ nhà không phạm những sai lầm của
quản lý vĩ mô thì có thể hạn chế đợc những thiệt hại của hoạt động đầu t
trực tiếp nớc ngoài.
Muốn thực hiện đợc việc đầu t vào một nớc nào đó, nớc nhận đầu t
phải có các điều kiện tối thiểu nh phải có cơ sở hạ tầng đủ đảm bảo các
điều kiện cần thiết cho hoạt động sản xuất công nghiệp và phải hình thành
một số ngành dịch vụ, phụ trợ phục vụ nhu cầu của sản xuất và đời sống.
Chính vì vậy mà các nớc phát triển thờng chọn nớc nào có những điều
kiện kinh tế tơng đối phát triển hơn để đầu t trớc. Còn khi phải đầu t vào
các nớc lạc hậu, cha có những điều kiện tối thiểu cho việc tiếp nhận đầu t
nớc ngoài, thì các nớc đi đầu t cũng phải dành một phần vốn cho việc đầu
t xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng và một số lĩnh vực dịch vụ khác ở mức
tối thiểu đủ đáp ứng yêu cầu của sản xuất và một phần nào đó cho cuộc
sống sinh hoạt của bản thân những ngời nớc ngoài đang sống và làm việc
ở đó.
Sau mỗi chu kỳ kinh tế, nền kinh tế của các nớc công nghiệp phát
triển lại rơi vào một cuộc suy thoái kinh tế, chính lúc này, để vợt qua giai
đoạn khủng hoảng và tạo ra những điều kiện phát triển, đòi hỏi phải đổi
mới T bản cố định. Thông qua hoạt động đầu t nớc ngoài, các nớc công
nghiệp phát triển có thể chuyển các máy móc, thiết bị cần thay thế sang
các nớc kém phát triển hơn và sẽ thu hồi đợc một phần (nhiều khi cũng
không nhỏ) giá trị để bù đắp những khoản chi phí khổng lồ cho việc mua
các thiết bị máy móc mới. Những thành tựu khoa học kỹ thuật ngày càng
phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng đi vào ứng dụng trong sản xuất và đời
sống, các chu kỳ kinh tế ngày càng rút ngắn lại, vì vậy yêu cầu đổi mới
máy móc, thiết bị cũng ngày càng cấp bách hơn. Ngày nay, bất kỳ một
4
trung tâm kỹ thuật tiên tiến nào cũng cần phải luôn luôn có thị trờng tiêu
thụ công nghệ loại hai, có nh vậy mới đảm bảo thờng xuyên thay đổi công
nghệ - kỹ thuật mới.
Nguyên tắc lợi thế so sánh cho phép hoạt động đầu t nớc ngoài lợi
dụng đợc những u thế tơng đối của mỗi nớc, đem lại lợi ích cho cả hai
bên: Bên đi đầu t và Bên nhận đầu t. Những thuận lợi về kỹ thuật của các
công ty, cho phép nó so sánh trong các công ty con của nó ở những vị trí
khác nhau do việc tận dụng T bản chuyển dịch cũng nh chuyển giao các
công nghệ sản xuất của nớc ngoài, tới những nơi mà giá thành thấp.
Xu hớng quốc tế hoá đời sống kinh tế xã hội, kết quả của quá trình
phân công lao động xã hội mở rộng trên phạm vi toàn thế giới đã lôi kéo
tất cả các nớc và các vùng lãnh thổ từng bớc hoà nhập vào nền kinh tế thế
giới. Trong xu thế đó, chính sách biệt lập "đóng cửa" là không thể tồn tại
vì chính sách đó chỉ kìm hãm quá trình phát triển của xã hội. Một quốc
gia hay vùng lãnh thổ khó tách biệt khỏi thế giới vì những thành tựu của
khoa học và kỹ thuật đã kéo con ngời ở khắp nơi trên thế giới xích lại gần
nhau hơn và dới tác động quốc tế khác buộc các nớc phải mở cửa với bên
ngoài. Vì vậy, đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) là một trong những hình
thức hợp tác quốc tế hữu hiệu nhất hiện nay, đã và đang trở thành phổ cập
nh một phơng thức tiến tạo.
Đầu t quốc tế là những phơng thức đầu t vốn, tài sản ở nớc ngoài để
tiến hành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với mục đích tìm kiếm lợi nhuận
và những mục tiêu kinh tế xã hội nhất định.
Đầu t quốc tế có hai dòng chính: Đầu t của t nhân và trợ giúp phát
triển chính thức (ODA). Các dòng vốn đầu t quốc tế bao gồm các kênh
chính sau đây:
- Đầu t của T nhân:
5
+ Đầu t trực tiếp (FDI)
+ Đầu t gián tiếp
+ Tín dụng thơng mại
- Hỗ trợ phát triển chính thức ODA:
+ Hỗ trợ dự án
+ Hỗ trợ phi dự án
+ Hỗ trợ cán cân thanh toán
+ Tín dụng phát triển u đãi
Cơ cấu vốn đầu t quốc tế và vốn FDI
Vốn đầu t quốc tế
Trợ giúp phát triển chính
thức của Chính phủ hoặc tổ
chức quốc tế
Đầu t doanh nghiệp hoặc
t nhân
Đầu t FDI
Tín dụng
thơng mại
Hỗ trợ dự án
Tín dụng phát
triển u đãi
Hỗ trợ phi dự án
Đầu t gián tiếp
6
Phát triển nền kinh tế của một quốc gia
Ngày nay, việc huy động vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài (FDI)
vào một quốc gia hoặc một lãnh thổ đã và đang trở thành một phơng thức
hữu hiệu nhất, một yếu tố quan trọng bậc nhất trong cơ cấu ngân sách
phát triển của một quốc gia, là một hình thức quan trọng và phổ biến trong
mối quan hệ kinh tế quốc tế. Đầu t trực tiếp nớc ngoài sẽ bù đắp sự thiếu
hụt về vốn, công nghệ và lao động giữa các nớc đang phát triển và các nớc
phát triển. Một nớc đang phát triển sẽ khai thác những tiềm năng vốn có
của mình một cách có hiệu quả hơn khi nhận đợc nguồn vốn và công nghệ
từ các nớc phát triển thông qua việc liên doanh, hợp doanh và BOT.
Mặt khác các nớc phát triển sẽ thu đợc lợi nhuận cao hơn khi bỏ
vốn đầu t ra nớc ngoài - nơi có các chi phí đầu vào thấp hơn trong nớc ...
Đầu t trực tiếp nớc ngoài còn góp phần cải thiện mối quan hệ chính trị
giữa các quốc gia, các quan hệ về hợp tác thơng mại, vấn đề môi trờng,
các quan hệ văn hoá xã hội khác, tạo nên tiếng nói chung giữa các cộng
đồng và khu vực.
Đầu t nớc ngoài ngày nay, bên cạnh tốc độ tăng trởng phân bổ theo
địa lý, việc phân bổ theo ngành đang thay đổi. Trớc đây đầu t vào các nớc
đang phát triển tập trung vào việc khai thác tài nguyên và cơ sở hạ tầng.
Nhng các khoản đầu t này đã giảm xuống trong khi đầu t vào các hoạt
động chế tạo và dịch vụ lại tăng lên. Nhân tố thúc đẩy dẫn đến sự chuyển
biến này là Chủ nghĩa Dân tộc Kinh tế sau chiến tranh, đặc biệt vấn đề
quyền sở hữu và kiểm soát các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nhân tố lôi
kéo chính là việc đề ra các chơng trình công nghiệp hoá thờng dựa vào
việc thay thế nhập khẩu, ít ra là cho lúc khởi đầu. Một số nớc lúc đầu là
các nớc Nics đã bớc đầu chuyển sang công nghiệp hoá vào những năm
1970, chuyển từ sản xuất để phục vụ cho thị trờng của nớc sở tại sang sản
xuất để xuất khẩu sang nớc đầu t hoặc các nớc thứ 3. Chi phí vận tải rẻ
hơn cũng nh những khuyến khích của nớc chủ nhà cũng làm tăng đầu t
7
vào chế biên nguyên liệu công nghiệp ở các nớc sản xuất. ở khu vực dịch
vụ, các ngân hàng xuyên quốc gia đã đầu t ra nớc ngoài để áp sát các thị
trờng mới ở các nớc đang phát triển.
Nh vậy, cho dù tất yếu hay khách quan, các nớc đang phát triển
ngày nay vẫn tranh thủ vận dụng quan hệ này bằng việc đa ra nhiều các
biện pháp, chính sách cũng nh chiến lợc để thu hút và sử dụng nguồn vốn
đầu t từ nớc ngoài một cách có hiệu quả nhất nhằm thúc đẩy phát triển
kinh tế trong nớc và khu vực.
II. sự vận động
thực tiễn của Fdi
Từ khi xuất hiện lần đầu tiên trên thế giới vào khoảng thế kỷ XIX
đến nay, hoạt động đầu t nớc ngoài đã có nhiều biến đổi sâu sắc. Xu hớng
chung là ngày càng tăng lên cả về số lợng, qui mô, hình thức, thị trờng,
lĩnh vực đầu t và thể hiện vị trí, vai trò ngày càng to lớn trong các quan hệ
kinh tế quốc tế.
Tổng số vốn lu chuyển quốc tế trong những năm gần đây tăng
mạnh, khoảng 20 - 30 % một năm. Điều đó phản ánh xu thế quốc tế hoá
đời sống kinh tế phát triển mạnh mẽ, các nớc ngày càng phụ thuộc lẫn
nhau và tham gia tích cực hơn vào các quá trình liên kết và hợp tác kinh tế
quốc tế. Những năm 70, vốn đầu t trực tiếp trên toàn thế giới trung bình
hàng năm đạt khoảng 25 tỷ USD, đến thời kỳ 1980 - 1985 đã tăng lên gấp
hai lần, đạt khoảng 50 tỷ USD. Số vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài trên toàn
thế giới năm 1986 là 78 tỷ USD, năm 1987 là 133 tỷ USD, năm 1988 là
158 tỷ USD, năm 1989 là 195 tỷ USD và từ năm 1990 - 1993 số lợng vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài trên toàn thế giới hầu nh không tăng lên, chỉ
dừng ở mức trên dới 200 tỷ USD. Đến năm 1994, số vốn đầu t trực tiếp n8
ớc ngoài trên thế giới lại tiếp tục tăng lên đạt mức 226 tỷ USD và đến năm
1995 con số đó là 235 tỷ USD.
4
3
3
2
2
1
1
0
90/89
91/90 92/91
93/92 94/93
95/94 96/95
97/96
Số lợng vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài tăng lên mạnh trong thời
gian qua và chiếm tỷ lệ ngày càng lớn trong tổng số vốn đầu t trên toàn
thế giới. Vào cuối thập kỷ 70 vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài chiếm 5%
trong tổng số vốn đầu t trên toàn thế giới, bớc sang năm 1989, tổng số vốn
đầu t nớc ngoài đạt mức xấp xỉ 200 tỷ USD, chiếm 13% trong tổng số vốn
đầu t trên toàn thế giới là 1500 tỷ USD. Tình hình trên đây chứng tỏ xu hớng phát triển sản xuất quốc tế ngày càng đợc mở rộng và ngày càng có
nhiều nớc tiến hành đầu t ra nớc ngoài.
9
Bảng: So sánh vốn đầu t FDI với
tổng số vốn đầu t trên toàn thế giới
Đơn vị: tỷ USD
Năm
1970
1989
1990
1995
1997
1999
* Vốn FDI
25
195
200
235
252
285
* Vốn Đầu t thế giới
500
1500
1520
1710
1800
1950
5
13
13.2
13.7
14
15
* So sánh (%)
Nguồn: T liệu từ Th viện Quốc gia
Tình hình trên đây cũng có nghĩa là dòng vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài chảy vào khu vực các nớc đang phát triển có xu hớng tăng lên, nhng
mức tăng hàng năm không đều. Những số liệu dới đây sẽ chứng minh cho
nhận định này:
Bảng: Dòng vốn FDI chảy vào các nớc đang phát triển
Đơn vị: tỷ USD
nhóm nớc
1986
1987
1988
1989
1990
1993
1994
1998
tổng số
78
133
159
195
184
194
226
240
Các nớc CNPT
64
108
129
165
152
114
142
165
Các nớc ĐPT
14
25
30
30
32
80
84
75
10
Bảng: Đầu t trực tiếp nớc ngoài
chảy vào và ra trên thế giới
các nớc pt
Năm
Vào
Ra
các nớc đpt
Vào
Ra
trung và
tất cả các n-
đông âu
ớc
Vào
Ra
Vào
Ra
Đơn vị tính: tỷ USD
82 - 86
43
53
19
4
0.02
0.01
61
57
87 - 89
142
183
31
12
0.6
0.02
174
195
1989
172
202
29
15
0.3
0.02
200
218
1990
176
226
35
17
0.3
0.04
211
243
1991
115
188
41
11
2m5
0.04
158
199
1992
111
171
55
19
4m5
0.02
170
191
1993
129
193
73
29
6.0
0.08
208
222
1994
135
189
84
83
6.3
0.07
226
222
Tỷ lệ % trong tổng số
82 - 86
70
94
30
6
0.03
0.01
100
100
87 - 91
82
94
18
6
0.4
0.01
100
100
1992
65
90
32
10
3
0.01
100
100
1993
62
87
35
13
3
0m03
100
100
1994
60
85
37
15
3
0.03
100
100
Tốc độ tăng tính bằng %
82 - 86
24
25
- 11
7
3
53
11
24
87 - 91
0.5
9
16
15
278
47
4
9
1992
-3
-9
34
76
81
- 54
8
-4
1993
5
-2
15
13
5
- 13
8
0.04
1994
5
-2
15
13
5
- 13
8
0.04
Nguồn: T liệu từ Th viện Quốc gia
11
phÇn ii
Thùc tr¹ng ®Çu t
trùc tiÕp cña n íc
ngoµi vµo Hµ néi
I. qu¸ tr×nh thu hót ®Çu t
níc ngoµi vµo viÖt nam.
12
Chính phủ Việt Nam quyết định thực hiện chiến lợc mở cửa nền
kinh tế trong giai đoạn nền kinh tế thế giới đang chuyển nhanh vào giai
đoạn toàn cầu hoá, là một trong những biểu hiện của sự nhận đầy đủ hơn
đặc điểm của thời đại để lựa chọn một chiến lợc thích nghi. Vì thế, năm
1987 Việt Nam đã ban hành Luật đầu t nớc ngoài với nhiều u đãi vào loại
bậc nhất so với các nớc trong khu vực.
Tuy Luật đầu t nớc ngoài thông thoáng nhng môi trờng đầu t nớc
ngoài tại Việt nam còn nhiều yếu kém và rủi ro cao. Do vậy trong 3 năm
đầu thực hiện Luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam, số dự án và số vốn đầu t
có xu hớng tăng song còn rất ít. Có thể nói từ 1988 đến 1990 là thời gian
thận trọng của tất cả các bên. Số vốn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam đạt bớc nhảy vọt vào năm 1991, chừng gần 1,3 tỷ USD. Từ năm 1991 đến năm
1996 số vốn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam tăng mạnh, kể cả số dự án
cũng tăng, từ năm 1996 đến 2000 giảm mạnh. Tình hình đó đợc thể hiện
qua bảng sau:
13
Bảng: Tình hình đầu t nớc ngoài vào
Việt Nam từ năm 1988 đến 2000
Đơn vị: Triệu USD
tt
chỉ tiêu
số dự án
năm
Vốn đầu t
vốn đầu t
đăng ký
thực hiện
1
1988
37
336
30
2
1989
70
539
100
3
1990
111
596
180
4
1991
115
1288
310
5
1992
193
2271
463
6
1993
272
2987
1002
7
1994
362
4071
1500
8
1995
404
6616
2100
9
1996
326
8538
2500
10
1997
336
4453
2900
11
1998
333
4830
1900
12
1999
308
2120
1519
13
2000
315
1500
1350
Tổng
3182
40175
15904
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu t
14
Bảng:
Tình hình đầu t nớc ngoài vào
Hà Nội từ năm 1989 đến 2000
Đơn vị: 1000 USD
tt
chỉ tiêu
số dự án
năm
Vốn đầu t
vốn đầu t
đăng ký
thực hiện
1
1989
4
48170
700
2
1990
8
295088
12582
3
1991
13
126352
28444
4
1992
26
301000
54962
5
1993
43
856912
108933
6
1994
62
989781
386340
7
1995
59
1058000
519458
8
1996
45
2641000
605000
9
1997
50
913000
712000
10
1998
46
673000
525000
11
1999
44
345000
182000
12
2000
44
100000
80000
Tổng
444
8347303
3215419
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu t
1. Quy mô vốn đầu t bình quân cho một dự án:
- Đối với cả nớc:
Năm 1996, quy mô vốn đầu t trung bình cho một dự án đạt cao nhất
(26.2 triệu USD), tăng gấp 7,5 lần so với năm 1988 (là năm đạt mức thấp
nhất). Quy mô vốn đầu t trung bình cho một dự án qua các năm nh sau:
năm
VĐTTB
1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
3.5
3.8
4.5
5.8
7.5
8.2
15
11.2 16.4 26.2
13.3 14.5
6.8
4.7
$30.00
$25.00
$20.00
$15.00
$10.00
$5.00
00
99
20
19
98
19
19
97
96
19
95
19
94
19
93
19
92
19
91
19
90
19
89
19
19
88
$0.00
- Đối với Hà nội:
Năm 1996, quy mô vốn đầu t trung bình cho một dự án đạt cao nhất
(57 triệu USD), tăng gấp 6,5 lần so với năm 1991 (là năm đạt mức thấp
nhất). Quy mô vốn đầu t trung bình cho một dự án qua các năm nh sau:
năm
VĐTTB
1989 1990 1991 1992
12
36
8.8
11.5
1993
1994 1995 1996 1997 1998
19.7
15.6
16
18.7
57
18.3
14.6
1999
2000
7.8
2.2
60
50
40
30
20
10
0
1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
2. Vốn đầu t nớc ngoài của Hà nội so với cả nớc:
Hà Nội là một trong những thành phố đứng đầu trong việc kêu gọi
và thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài. Sau hơn 10 năm (từ năm 1989 đến
năm 2000) kể từ ngày ban hành Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam cùng
với việc áp dụng hàng loạt các chính sách khuyến khích đầu t cho một nền
kinh tế mở cửa của Chính phủ Việt Nam, Hà Nội đã mở quan hệ hợp tác
đầu t với 40 quốc gia và hàng trăm các Tập đoàn, Công ty lớn trên thế
giới. Tính đến hết năm 2000 thành phố Hà Nội đã có 444 dự án đợc cấp
giấy phép đầu t với tổng số vốn đầu t đăng ký khoảng 8.3 tỷ USD (có 362
dự án đang còn hiệu lực hoạt động với tổng số vốn đầu t đăng ký 7.8 tỷ
USD), vốn Đầu t thực hiện đạt 3,2 tỷ USD. Tỷ trọng khai thác nguồn vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài của Hà Nội so với cả nớc thờng đạt ở mức bình
quân là 21%. Sau đây là biểu mô tả tỷ trọng FDI của Hà Nội so với cả nớc
qua các năm:
Vốn đầu t
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
Cả nớc
1582
1294
2036
2652
4071
6616
8258
4445
4830
2120
1500
Hà nội
300
126
301
857
989
1058
2641
913
673
345
100
So sánh (%)
19
10
15
32
24
16
32
21
14
16
7
17
10%
19%
1990
32
%
1991
1993
16%
24%
21%
14%
1992
1994
1996
32%
15%
1997
1999
6%
18
12%
2000
1995
1998
3. Thu hút các quốc gia đầu t vốn vào
Việt nam nói chung và Hà nội nói riêng
- Đối với toàn quốc:
Năm 1988 chỉ có 12 quốc gia đầu t vốn vào Việt Nam, năm 2000 đã
thu hút đợc trên 65 quốc gia đầu t vốn vào Việt Nam (tăng gấp 5 lần). Sự
gia tăng các quốc gia đầu t vốn vào Việt Nam qua các năm nh sau:
Năm
1988
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
Quốc gia
12
18
26
32
39
43
48
52
56
1997
2000
60
65
- Đối với Hà nội:
Năm 1989 chỉ có 4 quốc gia đầu t vốn vào Hà Nội, năm 2000 đã thu
hút đợc trên 40 quốc gia đầu t vốn vào Hà Nội (tăng gấp 9,5 lần). Sự gia
tăng các quốc gia đầu t vốn vào Hà Nội qua các năm nh sau:
Năm
Quốc gia
ii.
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
4
9
15
25
28
32
32
tình hình thực hiện Dự án đầu t
19
1996
1997
2000
34
38
40
trực tiếp nớc ngoài tại hà nội
Sau khi Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đợc ban hành, năm 1989
từ chỗ bắt đầu bằng 4 dự án có tính thăm dò với số vốn đầu t đăng ký là
48,17 triệu USD, đến cuối năm 2000 trên địa bàn Thành phố Hà Nội có
444 dự án hợp tác đầu t với nớc ngoài đã đợc cấp giấy phép, với tổng vốn
đầu t đăng ký đạt 8.3 tỷ USD (cha trừ các dự án rút giấy phép trớc thời
hạn) đợc phân theo các chỉ tiêu đầu t nh sau:
1. Hình thức đầu t:
TT
Loại hình
Số dự án
Vốn đầu t
(triệu USD)
1
100% vốn Nớc ngoài
106
850
2
Doanh nghiệp Liên doanh
302
6195
3
Hợp đồng Hợp tác kinh doanh
26
1341
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu t
20
16%
10%
100% vốn Nước ngoài
Doanh nghiệp Liên doanh
Hợp đồng Hợp tác kinh
doanh
74%
2. Vốn đầu t:
- Vốn đầu t đăng ký:
Năm 2000 vốn đầu t đăng ký (đã cấp giấy phép) đạt 8.3 tỷ USD, hệ
số tăng trởng bình quân năm là 2,1.
năm
1989
Vốn
48170
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
295088 126352 301000 856912 989781 1058000 2641000 913000
2000
100000
hệ số tăng
giảm
6.1
0.4
2.4
2.8
(năm sau so
năm trớc)
21
1.2
1.1
2.5
0.3
0.3
- Vốn đầu t thực hiện:
Năm 2000 vốn đầu t thực hiện đạt 3.2 tỷ USD chiếm 38,4% tổng
vốn đầu t đăng ký; 295 dự án đã góp vốn pháp định; 284 dự án đã đi vào
vận hành sản xuất kinh doanh (chiếm 64%), 97 dự án đang triển khai xây
dựng, lắp đặt máy móc thiết bị (chiếm 22%), 40 dự án đang hoàn thiện
các thủ tục ban đầu (chiếm 9%), 23 dự án đang bắt đầu xúc tiến (chiếm
5%). Hệ số tăng trởng bình quân năm là 1,8.
Bảng: Vốn thực hiện qua các năm
Đơn vị: 1000 USD
Năm
1990
1991
1992
Vốn thực hiện
12582
28444
54962 108933 386340 519458
So sánh (năm)
Hệ số tăng giảm
1993
1994
1995
1996
1997
2000
605000
712000
80000
91/90
92/91
93/92
94/93
95/94
96/95
97/96
00/99
2.2
1.9
2
3.5
1.3
1.2
1.2
0.4
22
Vốn thực hiện (USD)
712000
800000
605000
700000
519458
600000
386340
500000
400000
300000
108933
200000
12582
28444
80000
54962
100000
0
1990
1991 1992 1993
1994 1995
1996 1997 2000
tỷ trọng (%)
4
3
2
1
0
91/90
92/91
93/92
94/93
95/94
96/95
97/96
00/99
Biểu so sánh vốn đầu t đăng ký và vốn đầu t thực hiện qua các năm
23
N¨m
Vèn ®Çu t (1000 USD)
§¨ng ký
Thùc hiÖn
1989
48170
-
1990
295088
12582
1991
126352
28444
1992
301000
54962
1993
856912
108933
1994
989781
386340
1995
1058000
519458
1996
2641000
605000
1997
913000
712000
1998
673000
525000
1999
345000
182000
2000
100000
80000
24
3000000
2500000
2000000
Vốn đăng ký
1500000
Vốn thực hiện
1000000
500000
2000
1999
1998
1997
1996
1995
1994
1993
1992
1991
1990
1989
0
- Vốn pháp định: Tỷ trọng vốn pháp định trong vốn đầu t đăng ký đạt từ
31 - 78%, trong đó tỷ trọng góp vốn pháp định của bên Việt nam đạt từ 26
- 51%.
Bảng: Vốn pháp định qua các năm
Đơn vị: 1000 USD
Năm
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
2000
Vốn PĐ 14370
8000 45489 155393
363000 435361 280812 940971 330000 52000
Bên VN
7128
1560 12269
123868 130976
Bên NN
7242
6440 33220 133803
21590
77843 292411 110000 14000
239132 304385 202969 648560 220000 38000
25