Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Phân Tích Chuỗi Giá Trị Ngành Hàng Sắn Tại Huyện Sơn Dương, Tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.69 KB, 97 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THỊ NGỌC

PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH HÀNG SẮN
TẠI HUYỆN SƠN DƯƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Thái Nguyên - 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THỊ NGỌC

PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH HÀNG SẮN
TẠI HUYỆN SƠN DƯƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG

Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SỸ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Trần Ngọc Ngoạn
CHỮ KÝ

CHỮ KÝ


KHOA CHUYÊN MÔN

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Thái Nguyên - 2014


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ luận văn của một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Sơn Dương, ngày 10 tháng 11 năm 2014
Tác giả

Dương Thị Ngọc


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện Đề tài, chúng tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ rất nhiệt tình và có hiệu quả của Phòng quản lí sau đại học - Trường
đại học Nông lâm Thái nguyên và Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Sơn Dương, Ủy ban nhân dân các xã và đông đảo bà con nhân dân của
huyện Sơn Dương.

Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế
và Phát triển nông thôn , Khoa sau đại học, Trường Đại học Nông lâm Thái
nguyên, đặc biệt là thầy giáo GS-T.S Trần Ngọc Ngoạn, người đã nhiệt tình
hướng dẫn, giúp đỡ chúng tôi trong việc hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Sơn Dương, phòng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Sơn Dương. Xin cản ơn các Đảng
ủy, Ủy ban nhân dân các xã và bà con nhân dân đã giúp đỡ, cộng tác cùng
cúng tôi để Đề tài được thực hiện kịp tiến độ theo kế hoạch.

Sơn Dương, ngày 10 tháng 11 năm 2014
Tác giả

Dương Thị Ngọc


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................... viii
DÁNH MỤC HÌNH...............................................................................x
MỞ ĐẦU .............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...........................................................2
2.1. Mục tiêu chung...............................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể...............................................................................2

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................3
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài ...................................................................3
1.1.1. Lí luận về phân tích chuỗi giá trị ..................................................3
1.1.2. Khái niệm chi phí và lợi nhuận .....................................................7
1.1.2.1. Chi phí .....................................................................................7
1.1.2.2. Lợi nhuận .................................................................................8
1.1.3. Tình hình nghiên cứu chuỗi giá trị trong nước và thế giới ..............9
1.1.3.1. Nghiên cứu chuỗi giá trị trên thế giới .........................................9
1.1.3.2. Nghiên cứu chuỗi giá trị tại Việt Nam. .....................................10
1.1.4. Công cụ phân tích chuỗi giá trị ...................................................11
1.1.5. Nội dung chính trong phân tích chuỗi giá trị................................ 11
1.1.6. Ý nghĩa của phân tích chuỗi giá trị .............................................14
1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................15


iv

1.2.1. Tổng quan về tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn ở Việt Nam và trên
thế giới ............................................................................................... 15
1.2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn tại Việt Nam........................15
1.2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới.........................20
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........26
2.1. Nội dung nghiên cứu.....................................................................26
2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................... 26
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ..................................................26
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ....................................................27
2.2.3. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu chuỗi giá trị và chọn địa điểm
thực hiện............................................................................................. 27
2.2.4. Phương pháp phân tích chi phí, lợi nhuận trong chuỗi giá trị ........28
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ HỆ THỐNG BẢNG BIỂU

..........................................................................................................29
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Sơn Dương,
tỉnh Tuyên Quang................................................................................29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .....................................................................29
3.1.1.1. Vị trí địa lí..............................................................................29
3.1.1.2. Đặc điểm địa hình, diện mạo ...................................................29
3.1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn .....................................................29
3.1.1.4. Các nguồn tài nguyên .............................................................. 30
3.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội ............................................................31
3.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ...................31
3.1.2.2. Tình hình phát triển các ngành kinh tế .....................................33
3.1.2.3. Dân số và lao động..................................................................37
3.1.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ..........................................39
3.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội................42


v

3.1.3.1. Lợi thế....................................................................................42
3.1.3.2. Hạn chế ..................................................................................43
3.2. Tình hình chung về cây sắn của huyện Sơn Dương .........................44
3.2.1. Diện tích, sản lượng sắn của huyện giai đoạn 2011-2013 .............44
3.2.2. Tình hình phân bố diện tích trồng sắn .........................................45
3.2.3. Tình hình tiêu thụ sắn của huyện Sơn Dương .............................. 46
3.3. Chuỗi giá trị ngành hàng sắn của huyện Sơn Dương .......................47
3.3.1. Người cung cấp đầu vào............................................................. 49
3.3.2. Hộ trồng sắn ..............................................................................49
3.3.3. Người thu gom ..........................................................................51
3.3.4. Chế biến sắn ..............................................................................52
3.3.5. Cơ chế tham gia chuỗi giá trị và tiêu thụ sắn của huyện ...............55

3.4. Chi phí sản xuất và lợi nhuận từ sản xuất sắn của huyện .................57
3.4.1. Đối với hộ trồng sắn ..................................................................57
3.4.2 Hộ thu gom và buôn bán ............................................................. 61
3.4.2.1 Đối với những hộ thu mua sắn tươi. ..........................................61
3.4.2.2. Đối với những hộ thu mua sắn khô...........................................63
3.4.3. Đối với hộ chế biến....................................................................64
3.5. Sự phân chia lợi nhuận của các tác nhân trong chuỗi ......................66
3.5.1. Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của các tác nhân trên 1000kg sắn
tươi năm 2013 .....................................................................................66
3.5.2. Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của các tác nhân trên 1000kg sắn
khô năm 2013 .....................................................................................68
3.6. Những khó khăn trong chuỗi giá trị ...............................................69
3.6.1. Khó khăn về cung cấp đầu vào ...................................................69
3.6.2. Khó khăn về tiếp cận thị trường..................................................70
3.6.3. Khó khăn về công nghệ chế biến sản phẩm thô ............................70


vi

3.6.4. Khó khăn vè tài chính ................................................................ 71
3.6.5. Khó khăn về môi trường............................................................. 71
3.7. Những giải pháp hạn chế khó khăn trong chuỗi giá trị ....................71
3.8. Phân tích SWOT đối với họ nông dân trồng sắn ............................. 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................78
PHỤ LỤC


vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên ngữ

FAO

Tổ chức nông lương thế giới

IFPRI

Viện nghiên cứu chính sách lương thực thế giới

VietGAP

Tổ chức chứng nhận sản xuất rau theo quy trình sản xuất
rau an toàn

NN& PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

PVOIL

Tổng công ty dầu việt nam

DTS

Công ty cổ phần nghiên cứu phát triển việt nam


USAID

Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kì

AMAP

Chuỗi liên kết nhiều chương trình dựa trên một phương
pháp tiếp cận mới

ĐBSCL

Đồng bằng sông cửu long

SXNLSH

Sản xuất năng lượng sinh học

USD

Đô la Mĩ

TC

Tổng chi phí

FC

Chi phí cố định

VC


Chi phí biến đổi

UBND

ủy ban nhân dân

MISPA

quỹ nghiên cứu và phát triển của Bộ nông nghiệp và phát
triển nông thôn

SWOT


viii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của Việt Nam giai đoạn
2003 - 2012...........................................................................16
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của thế giới từ năm 2003-2012 ..22
Bảng 3.1. Quy mô và tốc độ tăng giá trị sản xuất giai đoạn 2008-2010...31
Bảng 3.2. Chuyển dịch cơ cấu các ngành sản xuất giai đoạn 2011-2013 .32
Bảng 3.3. Quy mô và tốc độ tăng giá trị sản xuất nông, lâm , thủy sản của
huyện giai đoạn 2011-2013 ....................................................33
Bảng 3.4: Diện tích, năng suất và sản lượng một số cây trồng chính của
huyện Sơn Dương..................................................................34
Bảng 3.5. Tình hình sản xuất chăn nuôi của huyện Sơn Dương ..............35
Bảng 3.6. Hiện trạng phát triển công nghiệp huyện ............................... 36

Bảng 3.7: Dân số, mật độ dân số huyện Sơn Dương năm 2013 ..............38
Bảng 3.8. Diện tích, sản lượng sắn của huyện Sơn Dương giai đoạn 2011-2013 44
Bảng 3.9. Tình hình phân bố diện tích trồng sắn trên huyện năm 2013 ...45
Bảng 3.10. Chi phí bình quân của hộ nông dân sản xuất sắn tươi trên
1000m2 năm 2013..................................................................58
Bảng 3.11. Chi phí, lợi nhuận bình quân của hộ nông dân sản xuất 1000
kg sắn tươi ............................................................................59
Bảng 3.12. Chi phí bình quân của hộ nông dân sản xuất sắn khô trên
1000m2 năm 2013..................................................................60
Bảng 3.13. Chi phí, lợi nhuận bình quân của hộ nông dân sản xuất 1000kg
sắn khô năm 2013..................................................................61
Bảng 3.14. Chi phí, giá bán, lợi nhuận bình quân trên 1000 kg ..............62
sắn tươi năm 2013 ...............................................................................62
Bảng 3.14.Chi phí, giá bán, lợi nhuận bình quân trên 1 tấn sắn khô .......63


ix

Bảng 3.15. Chi phí chế biến tinh bột sắn của 1000 kg sắn tươi ..............64
Bảng 3.16. Kết quả hộ chế biến trên 1000kg sắn tươi ............................65
Bảng 3.17. Kết quả doanh thu, lợi nhuận của 1 tấn sắn tươi qua các tác nhân ....66
Bảng 3.18. Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của các tác nhân trên 1.000kg
sắn khô năm 2013..................................................................68
Bảng 3.19. Phân tích SWOT của ngành sắn huyện Sơn Dương ..............74


x

DÁNH MỤC HÌNH
Trang

Hình 3.1. Kênh tiêu thụ sắn của huyện Sơn Dương ............................... 47
Hình 3.2. Chuỗi giá trị ngành hàng sắn huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang....48
Hình 3.3. Quy trình chế biến tinh bột sắn .............................................53
Hình 3.4. Chuỗi giá trị ngành sắn theo kênh tiêu thụ ............................. 55
Hình 3.5 Các kênh tiêu thụ chính của sản phẩm trong huyện Sơn Dương56
Hình 3.6 chuỗi giá trị sắn tươi tại huyện Sơn Dương ............................. 67
Hình 3.7 Chuỗi giá trị sắn lát khô huyện Sơn Dương............................. 69
Hình 3.8. Tổng hợp khó khăn trong chuỗi giá trị...................................73


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước đang phát triển và đang trong giai đoạn công
nghiệp, hiện đại hóa mạnh nhưng nền nông nghiệp vẫn đóng một vai trò
không thể thiếu trong nền kinh tế, nó góp phần đảm bảo an ninh lương thực
và hỗ trợ ngoại tệ để phát triển các ngành khác trong nền kinh tế.
Hiện nay, cây lúa vẫn đóng vai trò là cây chủ đạo để đảm bảo an ninh
lương thực và xuất khẩu ra nước ngoài nhằm thu ngoại tệ về. Nhưng bên cạnh
đó cây sắn cũng đang là một cây có nhiều triển vọng phát triển, nó có vai trò
rất lớn không chỉ đối với nền nông nghiệp mà còn cả với ngành công nghiệp.
Trong nông nghiệp: Sắn là nguồn nguyên liệu chính để làm thức ăn gia
súc. Thân sắn dùng để làm giống hoặc làm nguyên liệu trồng nấm, làm củi
đun. Lá sắn non dùng làm rau xanh giàu đạm. Lá sắn dùng trực tiếp để nuôi
tằm, nuôi cá. Bột lá sắn hoặc lá sắn ủ chua dùng để nuôi lợn, trâu, bò,..
Trong công nghiệp: Từ các sản phẩm sắn sơ chế tạo thành hàng loạt các
sản phẩm công nghiệp như bột ngọt, rượu, cồn, mì ăn liền, gluco, xiro, bánh
kẹo, mạch nha, kĩ nghệ chất dính (hồ vải, dán gỗ), bún, miến, mì ống, mì sợi,
bột khoai, bánh tráng, hạt trân châu, phụ gia thực phẩm, phụ gia dược phẩm,

đặc biệt là nguyên liệu chính cho nhà máy chế biến nhiên liệu làm sạch để
giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Tuyên Quang là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, những năm
gần đây trên địa bàn huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang đã có những khu
công nghiệp sản xuất các sản phẩm về nông sản như sữa dê. Ngoài ra, sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn của tỉnh còn có chương trình phát triển
cây sắn, xây dựng nhà máy sản xuất tinh bột sắn trên địa bàn huyện nhằm xây
dựng và phát triển chuỗi giá trị ngành hàng sắn tại địa phương, mở ra hướng
đi mới cho bà con, đảm bảo đầu ra cho sản phẩm bà con làm ra nhằm tránh rủi
ro về giá cả thị trường.


2

Song đến nay, chuỗi giá trị ngành hàng sắn tại huyện Sơn Dương tỉnh
Tuyên Quang vẫn chỉ phát triển ở mức độ thấp, sự liên kết giữa các mắt xích,
các tác nhân chưa cao, liên kết chuỗi chưa thực sự bền vững. Quy mô sản xuất
chưa nhiều, việc này có thể ảnh hưởng tới năng suất của nhà máy, khi sản
lượng sắn do người dân trên địa bàn cung cấp chưa đủ có thể gây gián đoạn
trong sản xuất của nhà máy.
Nhà máy sản xuất tinh bột sắn là một trong những tác nhân có ảnh
hưởng lớn tới các tác nhân còn lại trong chuỗi, sự thất bại của nhà máy có thể
dẫn tới sự đứt gãy của chuỗi.
Xuất phát từ thực tế, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Phân tích chuỗi
giá trị ngành hàng sắn tại huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích chuỗi giá trị ngành hàng sắn tại huyên Sơn Dương nhằm tìm
hiểu thực trạng đang gặp phải của ngành sắn và nắm được tình hình tiêu thụ
và sản xuất sắn của huyện từ đó đề xuất một số giải pháp giải quyết vấn đề

gặp phải trong chuỗi giá trị. Đồng thời có hướng liên kết giữa người sản xuất
với doanh nghiệp, cơ sở chế biến ở khu vực nhằm tạo đầu ra cho sản phẩm
sắn, đảm bảo sự phát triển bền vững và lâu dài.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị ngành sắn của huyện
Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
- Nghiên cứu được các mối quan hệ giữa các tác nhân tham gia vào
chuỗi giá trị.
- Đưa ra những điểm mạnh điểm yếu của các tác nhân trong chuỗi nhằm
tận dụng các cơ hội và giảm bớt các nguy cơ cho các tác nhân trong chuỗi.
- Đưa ra những giải pháp phát triển sắn theo chuỗi giá trị cao nhất, tăng
lợi nhuận và giảm chi phí đầu vào từ đó tạo lòng tin cho người dân trồng sắn.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lí luận của đề tài
1.1.1. Lí luận về phân tích chuỗi giá trị
1.1.1.1. Chuỗi giá trị và những khái niệm liên quan
• Chuỗi giá trị
Theo nhóm tác giả của cuốn sách “Cẩm nang Value link”, một chuỗi
giá trị là một hệ thống kinh tế có thể được mô tả như:
• Một chuỗi các hoạt động kinh doanh có liên quan mật thiết đến nhau (
các chức năng) từ khi mua các đầu vào cụ thể dành cho việc sản xuất sản
phẩm nào đó, đến việc hoàn chỉnh và quảng cáo, cuối cùng là bán thành phẩm
cho người tiêu dùng.[13]
• Các doanh nghiệp ( nhà vận hành) thực hiện những chức năng này, ví

dụ như nhà sản xuất, người chế biến, thương gia, nhà phân phối một sản phẩm
cụ thể. Các doanh nghiệp này được liên kết với nhau bởi một loạt các hoạt
động kinh doanh, trong đó sản phẩm được chuyển từ các nhà sản xuất ban đầu
tới những người tiêu dùng cuối cùng.[13]
• Một mô hình kinh doanh đối với một sản phẩm thương mại cụ thể.
Mô hình kinh doanh này cho phép các khách hàng cụ thể được sử dụng một
công nghệ cụ thể và là một cách điều phối đặc biệt giữa hoạt động sản xuất và
marketing giữa nhiều doanh nghiệp.[13]
• Trong cuốn “Phân tích chuỗi giá trị - Lý thuyết và kinh nghiệm từ
nghiên cứu ngành chè Việt Nam” do Quỹ MISPA tài trợ, các nhà nghiên cứu
đã đưa ra khái niệm chuỗi giá trị giản đơn và chuỗi giá trị mở rộng.
- “Chuỗi giá trị giản đơn là chuỗi hoạt động trong các khâu cơ bản từ
điểm khởi đầu đến điểm kết thúc của sản phẩm”. Ví dụ thiết kế -> sản xuất ->
phân phối -> tiêu dùng


4

- “Chuỗi giá trị mở rộng chi tiết hoá các hoạt động và các khâu của
chuỗi giá trị giản đơn để thấy rõ nhiều bên tham gia và liên quan đến nhiều
chuỗi giá trị khác nhau”.[8]
b) Ngành hàng
Vào những năm 1960 phương pháp phân tích ngành hàng (Filiere) sử
dụng nhằm xây dựng các giải pháp thúc đẩy các hệ thống sản xuất nông
nghiệp. Các vấn đề được quan tâm nhiều nhất đó là làm thế nào để các hệ
thống sản xuất tại địa phương được kết nối với công nghiệp chế biến, thương
mại, xuất khẩu và tiêu dùng nông sản. Bước sang những năm 1980, phân tích
ngành hàng được sử dụng và nhấn mạnh vào giải quyết các vấn đề chính sách
của ngành nông nghiệp, sau đó phương pháp này được phát triển và bổ sung
thêm sự tham gia của các vấn đề thể chế trong ngành hàng.

• Đến những năm 1990, có một khái niệm được cho là phù hợp hơn
trong nghiên cứu ngành hàng nông sản do J.P Boutonnet đưa ra đó là: "Ngành
hàng là một hệ thống được xây dựng bởi các tác nhân và các hoạt động tham
gia vào sản xuất, chế biến, phân phối một sản phẩm và bởi các mối quan hệ
giữa các yếu tố trên cũng như với bên ngoài" [J.P Boutonnet, INRA.France].
• Theo Fabre: “Ngành hàng được coi là tập hợp các tác nhân kinh tế
(hay các phần hợp thành các tác nhân) quy tụ trực tiếp vào việc tạo ra các
sản phẩm cuối cùng”. Như vậy, ngành hàng đã vạch ra sự kế tiếp của các
hành động xuất phát từ điểm ban đầu tới điểm cuối cùng của một nguồn lực
hay một sản phẩm trung gian, trải qua nhiều giai đoạn của quá trình gia
công, chế biến để tạo ra một hay nhiều sản phẩm hoàn tất ở mức độ của
người tiêu thụ. Có thể hiểu ngành hàng là “Tập hợp những tác nhân (hay
những phần hợp thành tác nhân) kinh tế đóng góp trực tiếp vào sản xuất
tiếp đó là gia công, chế biến và tiêu thụ ở một thị trường hoàn hảo của sản
phẩm nông nghiệp”.


5

• Như vậy, nói đến ngành hàng là ta hình dung đó là một chuỗi, một
quá trình khép kín, có điểm đầu và điểm kết thúc, bao gồm nhiều yếu tố động,
có quan hệ móc xích với nhau. Sự tăng lên hay giảm đi của yếu tố này có thể
ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực tới các yếu tố khác. Trong quá trình vận hành
của một ngành hàng đã tạo ra sự dịch chuyển các luồng vật chất trong ngành
hàng đó.
• Sự dịch chuyển được xem xét theo 3 dạng sau:
- Sự dịch chuyển về mặt thời gian
• Sản phẩm được tạo ra ở thời gian này lại được tiêu thụ ở thời gian
khác. Sự dịch chuyển này giúp ta điều chỉnh mức cung ứng thực phẩm theo
mùa vụ. Để thực hiện tốt sự dịch chuyển này cần phải làm tốt công tác bảo

quản và dự trữ thực phẩm.
• Sự dịch chuyển về mặt không gian
• Trong thực tế, sản phẩm được tạo ra ở nơi này nhưng lại được dùng ở
nơi khác. Ở đây đòi hỏi phải nhận biết được các kênh phân phối của sản
phẩm. Sự dịch chuyển này giúp ta thoả mãn tiêu dùng thực phẩm cho mọi
vùng, mọi tầng lớp của nhân dân trong nước và đó là cơ sở không thể thiếu
được để sản phẩm trở thành hàng hoá. Điều kiện cần thiết của chuyển dịch là
sự hoàn thiện của cơ sở hạ tầng, công nghệ chế biến và chính sách mở rộng
giao lưu kinh tế của Chính phủ.
• Sự dịch chuyển về mặt tính chất (hình thái của sản phẩm)
• Hình dạng và tính chất của sản phẩm bị biến dạng qua mỗi lần tác
động của công nghệ chế biến. Chuyển dịch về mặt tính chất làm cho chủng
loại sản phẩm ngày càng phong phú và nó được phát triển theo sở thích của
người tiêu dùng và trình độ chế biến. Hình dạng và tính chất của sản phẩm bị
biến dạng càng nhiều thì càng có nhiều sản phẩm mới được tạo ra.
• Trong thực tế, sự chuyển dịch của các luồng vật chất này diễn ra rất
phức tạp và phụ thuộc vào hàng loạt các yếu tố về tự nhiên, công nghệ và


6

chính sách. Hơn nữa, theo Fabre thì “ngành hàng là sự hình thức hoá dưới
dạng mô hình đơn giản làm hiểu rõ tổ chức của các luồng (vật chất hay tài
chính) và của các tác nhân hoạt động tập trung vào những quan hệ phụ thuộc
lẫn nhau và các phương thức điều tiết”.
c) Tác nhân
• Tác nhân là một tế bào sơ cấp với các hoạt động kinh tế, độc lập và tự
quyết định hành vi của mình. Có thể hiểu rằng, tác nhân là những hộ, những
doanh nghiệp, những cá nhân tham gia trong ngành hàng thông qua hoạt động
kinh tế của họ. Tác nhân được phân ra làm hai loại:

- Tác nhân có thể là người thực (hộ nông dân, hộ kinh doanh,...)
• Tác nhân là đơn vị kinh tế (các doanh nghiệp, công ty, nhà máy...)
• Theo nghĩa rộng người ta phân tác nhân thành từng nhóm để chỉ tập
hợp các chủ thể có cùng một hoạt động. Ví dụ tác nhân “nông dân” để chỉ tập
hợp tất cả các hộ nông dân; tác nhân “thương nhân” để chỉ tập hợp tất cả các
hộ thương nhân; tác nhân “bên ngoài” chỉ tất cả các chủ thể ngoài phạm vi
không gian phân tích.
• Mỗi tác nhân trong ngành hàng có những hoạt động kinh tế riêng, đó
chính là chức năng của nó trong chuỗi hàng. Tên chức năng thường trùng với
tên tác nhân. Ví dụ, hộ sản xuất có chức năng sản xuất, hộ chế biến có chức
năng chế biến, hộ bán buôn có chức năng bán buôn... Một tác nhân có thể có
một hay nhiều chức năng. Các chức năng kế tiếp nhau tạo nên sự chuyển dịch
về mặt tính chất của luồng vật chất trong ngành hàng.
d, Mạch hàng
• Là khoảng cách giữa hai tác nhân, mạch hàng mang nhiều mối quan
hệ kinh tế giữa hai tác nhân và những hoạt động chuyển dịch sản phẩm. Qua
mỗi tác nhân giá trị của sản phẩm tăng lên, do sự sáng tạo và chất lượng cùng
với tác dụng cũng tăng lên


7

- Mỗi tác nhân có thể tham gia vào nhiều mạch hàng, tức là sẽ có nhiều
mối quan hệ với các tác nhân chuỗi càng chặt chẽ, vậy chuỗi hàng từ đó càng
bền vững.
e, Luồng hàng
• Là nhiều mạch hàng được sắp xếp theo thứ tự từ tác nhân đầu tiên đến
tác nhân cuối cùng sẽ tạo nên các luồng hàng trong một ngành hàng.
• Luồng hàng tạo nên một hệ thống tác nhân khác nhau từ công đoạn
sản xuất -> chế biến -> lưu thông sản phẩm cuối cùng. Sản phẩm cuối cùng

càng đa dạng, phong phú thì luồng hàng trong ngành hàng càng nhiều. Mỗi
luồng hàng cũng đều bắt đầu từ tác nhân ở khâu đầu tiên và tới nơi tiêu thụ
cuối cùng .[3]
1.1.2. Khái niệm chi phí và lợi nhuận
1.1.2.1. Chi phí
- Chi phí gồm: Chi phí cố định (FC) và Chi phí biến đổi (VC)
• Chi phí cố định (FC) (định phí)
- Là những chi phí không thay đổi khi khối lượng sản phẩm sản xuất ra
thay đổi. Nó luôn luôn tồn tại trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu tính
trong một đơn vị sản phẩm thì nó lại thay đổi.
• Ví dụ: tiền thuê cửa hàng của một doanh nhân có thể không phụ thuộc
vào doanh thu hoặc một nhà sản xuất đồ may mặc phải trả một khoản tiền
thuê mặt bằng cố định, không phụ thuộc vào sản lượng quần áo ông may
được. Đó là chi phí khấu hao (trả dần) vốn đầu tư cho sản xuất như: khấu hao
tài sản cố định, tiền thuê địa điểm sản xuất, tiền thuê bảo vệ, lãi suất ngân
hàng, chi phí trang thiết bị thực hiện sản xuất.[3]
+ Chi phí biến đổi (VC) hay gọi Biến phí
• Là những chi phí thay đổi khi khối lượng sản xuất sản phẩm thay đổi
tăng hoặc giảm. Tổng chi phí biến đổi tùy thuộc theo số lượng đơn vị sản
phẩm sản xuất ra, xong khi tính bình quân cho một đơn vị sản phẩm thì nó


8

thường ổn định. Là chi phí hình thành trong quá trình sản xuất kinh doanh
như: nguyên vật liệu, nguồn giống, thức ăn, phân bón, nhân công khi mùa
vụ...Chi phí này thường tăng lên theo tỷ lệ thuận quy mô sản xuất.
+ Tổng chi phí (TC)
• Tổng chi phí (TC)= Chi phí cố định (FC) + Chi phí biến đổi (VC)
1.1.2.2. Lợi nhuận

• Lợi nhuận trong kinh tế học: là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm
nhờ đầu tư sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm cả
chi phí cơ hội; là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí
- Chi phí cơ hội là chi phí cơ hội của một phương án được lựa chọn là
giá trị của phương án tốt nhất bị bỏ qua khi thực hiện sự lựa chọn đó (và là
những lợi ích mất đi khi chọn phương án này mà không chọn phương án
khác; Phương án được chọn khác có thể tốt hơn phương án đã chọn).
• Ví dụ, khi một người nào đó đầu tư 10.000 USD vào chứng khoán thì
chính người đó đã bỏ lỡ cơ hội được hưởng lãi nếu gửi 10.000 USD vào ngân
hàng như một khoàn tiền tiết kiệm. Chi phí cơ hội của dự án đầu tư 10.000
USD vào chứng khoán bằng khoản lãi tiết kiệm đáng ra có thể có được. Chi
phí cơ hội không chỉ là việc mất tiền bạc hay chi phí về tài chính, nó còn bao
gồm cả những thứ khác như: mất thời gian, ý thích, hoặc những lợi
nhuận khác
• Lợi nhuận, trong kế toán: là phần chênh lệch giữa giá bán và chi phí
sản xuất
• Chi phí sản xuất: là số tiền mà một nhà sản xuất hay doanh nghiệp
phải chi để mua các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất hàng hóa
nhằm mục đích thu lợi nhuận.[8]


9
1.1.3. Tình hình nghiên cứu chuỗi giá trị trong nước và thế giới
1.1.3.1. Nghiên cứu chuỗi giá trị trên thế giới
• Trong những thập kỷ gần đây sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế
thế giới cũng như nền công nghiệp hóa hiện đại hóa phát triển mạnh. Những
dịch vụ cung ứng trên thị trường càng nhiều, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Do vậy công tác nghiên cứu chuỗi giá trị đã được thực hiện khá lâu nhằm áp
dụng lý thuyết chuỗi giá trị vào sản phẩm nông sản, công nghiệp và dịch vụ.
Để nâng cao tính cạnh tranh và gia tăng giá trị của sản phẩm, đồng thời đảm

bảo cho các tác nhân trong chuỗi hoạt động bền vững và lâu dài. Sau đây là
những ví dụ điển hình về phân tích chuỗi do USAID tài trợ và Công ty Cổ
phần Nghiên cứu Phát triển (DTS) thực hiện .
• Ở Madagascar, USAID tài trợ AMAP phân tích xuyên suốt của chuỗi
giá trị thơm và cây dược liệu thiên nhiên. Phân tích chuỗi cùng với sử dụng
khung Power Y tế. Phân tích, xác định khó khăn và cơ hội để cạnh tranh cũng
như các vấn đề môi trường và xã hội liên quan tíi Cây Thơm & Cây Thuốc.
• Trong Ecuador, USAID tài trợ AMAP phân tích tương tự xuyên suốt
của ngành du lịch kết hợp các phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị với thiên
nhiên, sự giàu có và khung Power. Du lịch Thiên nhiên-Oriented ở Ecuador:
Một đánh giá Áp dụng các chuỗi giá trị và thiên nhiên, sự giàu có và quyền
lực khuôn khổ cho phép các vấn đề môi trường và xã hội cần thiết để thông
báo đánh giá cụ thể của ngành công nghiệp cạnh tranh và tính bền vững lâu
dài.[13]
• Một phân tích chuỗi giá trị của Cashmere Công nghiệp Mông Cổ do
Chemonics (2005) cung cấp một đánh giá toàn diện của ngành công nghiệp
Cashmere và đề xuất thú vị khi các nguyên vật liệu phụ của chuỗi giá trị là
mạnh mẽ nhưng bên xử lý là yếu. Các phân tích, hoàn thành cho chính sách
cải cách kinh tế Mông Cổ và cạnh tranh dự án, xem xét cả các ngành chăn
nuôi gia súc và chế biến.[13]


10

• Phân tích chuỗi giá trị: Một phân tích vì người nghèo của ngành tôm ở
Bangladesh bởi DTS (2006) sử dụng một giới tính và phân tích cho người nghèo
để khám phá bản chất của sản xuất và các điều khoản và điều kiện làm việc dọc
theo chuỗi giá trị tôm ở Bangladesh để xác định cơ hội để cải thiện kết quả thị
trường, nâng cao năng suất và tiền lương, và tăng trưởng vì người nghèo nuôi
trong ngành. Các phân tích về giới của chuỗi những điểm nổi bật vị trí khác nhau

của người đàn ông và phụ nữ trên toàn chuỗi và địa chỉ các vấn đề của quyền lực
được phản ánh trong các mối quan hệ sản xuất và trao đổi.[13]
• Với trọng tâm là thúc đẩy tăng trưởng vì người nghèo, các chuỗi giá
trị phân tích: Một phân tích vì người nghèo của chuỗi giá trị Atisô ở Peru bởi
DTS (2007) sử dụng một phân tích về giới để kiểm tra cách để cải thiện phân
phối thu nhập qua các chuỗi giá trị cây atisô, tăng năng suất, và phân phối các
lợi ích thu được từ việc làm trong các dây chuyền với một số lượng lớn hơn
của người nghèo và phụ nữ công nhân và nông dân.[13]
1.1.3.2. Nghiên cứu chuỗi giá trị tại Việt Nam.
• Nước ta cùng với sự phát triển của thế giới về nghiên cứu chuỗi đã có
rất nhiều kết quả. Điển hình về hàng nông sản như :
• Viện Nghiên cứu Phát triển ĐBSCL của trường Đại học Cần Thơ vừa
công bố kết quả bước đầu “Phân tích chuỗi giá trị cá tra ĐBSCL”. Qua đây,
có thể thấy rõ thêm nguyên nhân của những khó khăn đối với con cá tra hiện
nay. Đây là công trình nghiên cứu nằm trong “Dự án phân tích chuỗi giá trị
cá vùng Mê Kông” với sự tài trợ của nước ngoài, nhằm đánh giá thực trạng
sản xuất kinh doanh và chính sách can thiệp để đảm bảo phát triển bền
vững[10].
• Nghiên cứu được ủy nhiệm bởi: Chương trình phát triển MPI-GTZ
SME được sự hợp tác của sở khoa học & công nghệ Đăk lăk, Trung tâm ứng
dụng khoa học & công nghệ, viện khoa học kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây
Nguyên, Trường Đại học Tây Nguyên, Hội Nông dân Đăk Lăk, Trung tâm


11

khuyến Nông Đăk Lăk. “Phân tích chuỗi giá trị bơ trái” tạo hiểu biết chung
giữa các loại bơ và phát triển một chương trình can thiệp dựa trên thị trường
vì sự phát triển ngành bơ có khả năng cạnh tranh hơn và thành công hơn,
nhằm tạo cho các tác nhân trong chuỗi giá trị bơ đều được hưởng lợi.[2]

1.1.4. Công cụ phân tích chuỗi giá trị
- Lựa chọn các chuỗi giá trị ưu tiên để phân tích .
- Lập sơ đồ chuỗi giá trị
- Phân tích kinh tế (chi phí, lợi nhuận)
- Tìm hiểu công nghệ và kiến trúc của các tác nhân tham gia vào chuỗi
giá trị
- Phân tích việc làm trong chuỗi giá trị
- Quản trị và các dịch vụ
- Sự liên kết
- Nghiên cứu thị trường .
1.1.5. Nội dung chính trong phân tích chuỗi giá trị
• Theo định nghĩa về Chuỗi giá trị là một hệ thống kinh tế được tổ chức
xoay quanh một hàng hoá thương mại cụ thể. Sự phối hợp các hoạt động kinh
doanh trong chuỗi giá trị là rất cần thiết để cung cấp đúng chất lượng và số
lượng của sản phẩm cho các khách hàng cuối cùng. Các doanh nghiệp phải
phối hợp với nhau để đi đến thành công. Do đó, Chuỗi giá trị:
• Kết nối các hoạt động kinh doanh (sản xuất, chế biến, marketing,…)
cần thiết để phục vụ khách hàng.
• Liên kết và điều phối các doanh nghiệp (nhà sản xuất sơ cấp, công
nghiệp chế biến, các thương gia,…) thực hiện các hoạt động kinh doanh này.
Trong quá trình phát triển kinh tế, sự phụ thuộc và tương tác lẫn nhau
giữa các hoạt động kinh doanh và các doanh nghiệp khác nhau đã ngày càng
trở nên quan trọng. Một mặt toàn cầu hoá làm tăng áp lực cạnh tranh và áp lực
về giá. Mặt khác, khách hàng đang có nhu cầu ngày càng tăng về các sản


12

phẩm có chất lượng cao, tươi mới và thời trang. Cả hai xu hướng đều làm
tăng mức độ hoà nhập và tuỳ thuộc lẫn nhau. Ở một chuỗi phát triển ở trình

độ cao thì một sản phẩm lương thực hữu cơ chỉ có thể được mang tới thị
trường nếu các trang trại đã được cấp giấy chứng nhận và sản phẩm này phải
được tách rời khỏi các kênh marketing.
Có nhiều phương pháp phân tích chuỗi giá trị, các bước cơ bản trong đề
tài này là:
+ Lập bản đồ chuỗi giá trị
+ Lượng hoá và mô tả chi tiết chuỗi giá trị
+ Phân tích kinh tế đối với các chuỗi giá trị và so sánh đối chuẩn.
* Lập bản đồ chuỗi giá trị: Nghĩa là xây dựng một sơ đồ có thể quan
sát bằng mắt thường về hệ thống chuỗi giá trị. Các bản đồ này có nhiệm vụ
định dạng các hoạt động kinh doanh, các nhà vận hành chuỗi và những mối
liện kết của họ, cũng như các nhà hỗ trợ chuỗi nằm trong chuỗi giá trị này.
Các bản đồ chuỗi là cốt lõi của phân tích chuỗi giá trị, là yếu tố không thể
thiếu. Nó phục vụ cho mục đích phân tích và mục đích truyền đạt đơn giản
hoá các thực tiễn kinh tế.
- Thiết kế một bản đồ tổng thể về chuỗi giá trị thể hiện các chức năng
và các nhà vận hành chuỗi.
- Lập bản đồ tiểu chuỗi: Cụ thể hoá hơn nữa chuỗi giá trị này và bổ
sung thêm nhiều chi tiết. bản đồ tổng thể có thể mô tả các “tiểu chuỗi” tương
ứng với các sản phẩm cụ thể khác nhau và các kênh phân phối khác nhau. Nó
sẽ giới thiệu cho người đọc các kênh cung cấp thay thế và các thị trường mà
các kênh này hướng tới.
- Lập bản đồ các liên kết chuỗi và quản trị điều hành. Quản trị chuỗi
phản ánh cách thức phối hợp các nhà vận hành chuỗi trong tất cả các giai
đoạn của chuỗi - các mũi tên giữa các nhà vận hành trên bản đồ chuỗi. Mối
quan hệ giữa các nhà vận hành có thể là một trao đổi thị trường tự do hay các


13


hợp đồng liên kết được ký trước. Loại hình liên kết tuỳ thuộc vào chất lượng
và tính phức tạp của sản phẩm cuối cùng. Nhìn chung các giao dịch phi điều
phối (“các thị trường chợ đen”) thường tỏ ra rất hiệu quả trên thị trường địa
phương hay đối với các sản phẩm có chất lượng kém. Nếu người tiêu dùng
cuối cùng đòi hỏi sản phẩm có chất lượng cao và ổn định thì việc kiểm soát
các nguồn cung trở thành một yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh. Như vậy
các liên kết giữa những nhà cung cấp và người mua cần phải ổn định và chắc
chắn hơn, đồng thời, có xu hướng được chính thức hoá trong các hợp đồng. vì
vậy đã có sự phân biệt giữa giao dịch phi điều phối trên thị trường tự do với
các mối quan hệ hợp đồng bền vững và ở một thái cực khác là mối liên kết
theo chiều dọc giữa người mua và các nhà cung cấp.
- Lập bản đồ các nhà hỗ trợ chuỗi.
* Lượng hoá và mô tả chi tiết chuỗi giá trị : Bao gồm các con số kèm
theo bản đồ chuỗi cơ sở:
- Về số lượng chủ thể
- Số lượng việc làm và người lao động của mỗi nhóm nhà vận hành
- Số lượng nhà vận hành là người nghèo
- Tỷ trọng các dòng sản phẩm của các tiểu chuỗi/các kênh phân phối
khác nhau
- Lượng sản xuất hay thị phần của các phân đoạn cụ thể trong chuỗi.
- Thị phần của chuỗi giá trị tích kinh tế.
* Phân tích kinh tế
+ Phân tích kinh tế bao gồm đánh giá toàn bộ giá trị gia tăng được tạo
ra bởi chuỗi giá trị và tỷ trọng của các giai đoạn khác nhau; chi phí marketing
và chi phí sản xuất tại mỗi giai đoạn trong chuỗi, cấu trúc của chi phí trong
các giai đoạn của chuỗi; năng lực của các nhà vận hành (năng lực sản xuất,
sản lượng, lợi nhuận)



×