Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Quyền và nghĩa vụ của đương sự trong thủ tục sơ thẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.7 KB, 4 trang )

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA ĐƯƠNG SỰ
TRONG THỦ TỤC SƠ THẨM DÂN SỰ
1. Quyền và nghĩa vụ của đương sự trong thủ tục sơ thẩm giải quyết vụ án dân sự:
1.1. Trước phiên tòa sơ thẩm:
1.1.1. Quyền của đương sự:
a ) Các quyền chung của các đương sự:
- Cung cấp tài liệu, chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình: Quyền này được
quy định tại điều 6 BLTTDS, khoản 1 điều 2 Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐTP. Trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn có quyền cung cấp tài liệu, chứng cứ để chứng minh các yêu cầu của mình là có căn cứ.
- Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó để
giao nộp cho Tòa án: Quyền này được quy định cụ thể tại điều 7, điều 94 BLTTDS, khoản 5 điều 2 NQ
04/2012/NQ-HĐTP.
- Đề nghị Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ, tài liệu của vụ án mà mình không thể thực hiện được hoặc đề
nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định giá, thẩm định giá:
- Được biết và ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do các đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu
thập:
- Đề nghị Tòa án quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, tham gia hòa giải do Tòa án tiến hành.
- Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình:
- Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình (điều 9 BLTTDS).
- Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng.
- Đề nghị Tòa án đưa những người có quyền và nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng.
Các quyền riêng của từng đương sự:
* Quyền của nguyên đơn:
khoản 2 điều 59 BLTTDS như sau:
- Quyền rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện:
- Quyền thay đổi yêu cầu khởi kiện:
* Quyền của bị đơn:
tại điều 60 BLTTDS.
- Quyền được Tòa án thông báo về việc bị khởi kiện:
- Quyền chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn


- Đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, nếu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề nghị đối
trừ với nghĩa vụ của nguyên đơn:
* Quyền của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Khoản 1 điều 61 BLTTDS quy định ngoài các quyền chung của đương sự tại điều 58 thì người có quyền và
nghĩa vụ liên nghĩa vụ liên quan có quyền đưa ra yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc
bị đơn.
1.1.2. Nghĩa vụ của đương sự:
− Cung cấp tài liệu, chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
− Phải có mặt theo giấy triệu tập của tòa án và chấp hành các quyết định của tòa án trong thời gian giải
quyết vụ án.

Nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, lệ phí và chi phí theo quy định của pháp luật.
1.2. Giai đoạn tại phiên tòa sơ thẩm
1.2.1 Quyền của đương sự
a) Các quyền chung của các đương sự:
Thủ tục tại phiên tòa sơ thẩm được quy định tại chương XIV BLTTDS. Các quyền của đương sự tại phiên
tòa sơ thẩm
- Tham gia phiên tòa
- Quyền đề nghị xét xử vắng mặt:
- Quyền yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch
- Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình
- Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu
- Quyền tự thỏa thuận về việc giải quyết vụ án.
- Quyền yêu cầu Tòa án công bố các tài liệu của vụ án; nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình,


đĩa ghi hình; xem xét vật chứng
- Quyền nhận xét, hỏi về kết luật giám định; có quyền không đồng ý và yêu cầu giám định bổ sung hoặc
giám định lại
- Quyền trình bày nội dung yêu cầu và bổ sung chứng cứ ngay tại tòa

- Đưa ra câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án khi được phép của Tòa án hoặc đề xuất với
Tòa án những vấn đề cần hỏi với người khác; được đối chất với nhau hoặc người làm chứng
Tranh luận tại phiên tòa
b) Quyền riêng của từng đối tượng đương sự
Trong giai đoạn phiên tòa xét xử sơ thẩm thì quyền của các đương sự là giống như sau. Hầu như không có
quyền riêng đặc thù cho từng đương sự nào.
1. 2.2 Nghĩa vụ của đương sự
a) Các nghĩa vụ chung của các đương sự
- Phải có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập
- Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa
- Phải cung cấp tài liệu, chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình
b) Nghĩa vụ riêng biệt của từng đối tượng đương sự
Để đảm bảo sự bình đẳng giữa các chủ thể nên đối với nghĩa vụ, pháp luật tố tụng dân sự không quy định
nghĩa vụ riêng biệt dành cho các chủ thể tại phiên tòa sơ thẩm. Thiết nghĩ, điều này cũng phù hợp khi đảm bảo
được sự cân bằng về quyền và lợi ích của các bên tại phiên tòa sơ thẩm.
Bên cạnh các nghĩa vụ vừa nêu của đương sự tại phiên tòa sơ thẩm theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011 thì Dự thảo Bộ luật tố tụng dân sự có bổ sung thêm một nghĩa vụ của
đương sự tại phiên tòa, cụ thể quy định tại điểm y khoản 2 Điều 64 dự thảo Bộ luật tố tụng dân sự “nghĩa vụ sao
chụp đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ giao nộp cho Tòa án gửi cho các đương sự khác”.
1.3. Giai đoạn sau phiên tòa sơ thẩm
1. 3.1. Quyền của đương sự
a) Quyền chung của các đương sự
- Quyền được cấp trích lục bản án, quyết định
- Nhận bản án hoặc quyết định của Tòa án hợp lệ để thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình
b) Quyền riêng của từng đối tượng đương sự
Sau phiên tòa sơ thẩm các đương sự không có quyền đặc thù nào.
1. 3.2. Nghĩa vụ của đương sự
a) Các nghĩa vụ chung của các đương sự
- Nộp tiền án phí theo quy định của pháp luật
- Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật

b) Nghĩa vụ riêng biệt của từng đối tượng đương sự
Nhìn chung, những quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung 2011 về quyền và nghĩa
vụ của đương sự sau phiên tòa sơ thẩm không có gì thay đổi trong Dự thảo Bộ luật tố tụng dân sự.
2. Quyền và nghĩa vụ của đương sự trong thủ tục sơ thẩm giải quyết việc dân sự
So với vụ án dân sự, tên gọi tư cách tố tụng của đương sự khác với vụ án dân sự. Đương sự trong việc dân
sự gồm: Người yêu cầu, người bị yêu cầu và người liên quan.
2.1. Giai đoạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu:
2.1.1. Quyền của đương sự:
a) Các quyền chung:
- Quyền được nhận các thông báo hợp lệ để thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình.
- Có quyền yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng
b) Quyền riêng của từng đương sự:
* Người yêu cầu
− Có quyền lựa chọn tòa án để giải quyết yêu cầu của mình nếu đáp ứng được các điều kiện trong từng
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 36 BLTTDS;
− Quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú đang bị Tòa
án xét tuyên bố mất tích, chết hoặc thông báo tìm kiếm (khoản 3 điều 324, điều 332 BLTTDS);
− Có quyền rút đơn yêu cầu trước khi Tòa án mở phiên họp xét đơn yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều
320, khoản 2 Điều 325, Khoản 2 Điều 331 và Khoản 2 Điều 336, Khoản 3 Điều 339a BLTTDS;


− Quyền yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định sức khỏe, bệnh tật của người bị yêu cầu tuyên bố mất năng
lực hành vi dân sự hặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự (điều 320 BLTTDS);
* Quyền của người bị yêu cầu:
Theo Bộ luật Tố tụng dân sự và các văn bản hướng dẫn liên quan thì quyền của người bị yêu cầu hầu như
không được đề cập đến cụ thể rõ ràng. Do đó, căn cứ theo Điều 311 của BLTTDS thì được phép áp dụng các quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự nếu cho việc giải quyết việc dân sự nếu những quy định này không trái với
Chương XX của BLTTDS.
Tuy nhiên, do đặc điểm của việc dân sự là không có tranh chấp mà chỉ là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức
yêu cầu Tòa án công nhận hay không công nhận một sự kiện pháp lý nào đó, nên người bị yêu cầu ở thế bị động,

không có quyền phản tố như đối với bị đơn mà chỉ có quyền đưa ra ý kiến của mình về vấn đề mình bị yêu cầu.
Tuy nhiên, vấn đề là đối với người bị hạn tuyên hạn chế năng lực hành vi dân sự thì họ có được Tòa án
thông báo về yêu cầu của người yêu cầu hay không, có được nêu ý kiến về yêu cầu đó hay không thì luật không đề
cập đến. Bởi vì hạn chỉ là người do nghiện rượu hoặc các chất kích thích có thể dẫn đến phát tán tài sản gia đình
nên mới bị yêu cầu tuyên hạn chế năng lực hành vi. Họ vẫn có sức khỏe và tỉnh táo để bayf tỏ ý kiến của mình.
* Quyền của người liên quan
Tương tự như trường hợp người bị yêu cầu, người liên quan không có nhiều quyền như trong vụ án dân sự,
họ chỉ được trình bày ý kiến của mình đối với việc giải quyết yêu cầu của việc dân sự.
Người liên quan được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự vắng mặt họ;
2.1.2. Nghĩa vụ của đương sự:
a) Nghĩa vụ chung:
So với vụ án dân sự, nghĩa vụ của các đương sự trong việc dân sự tương đối tách khác nhau, chỉ có điểm
chung là đối với yêu cầu hay ý kiến của mình, các đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ chứng minh yêu cầu
hay ý kiến này là có căn cứ và hợp pháp
b) Nghĩa vụ riêng:
*Người yêu cầu:
− Có nghĩa vụ đóng lệ phí cho yêu cầu của mình (Khoản 2 Điều 130 BLTTDS)
− Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Trường hợp đã được Tòa án triệu tập hợp lệ mà vẫn vắng mặt mà
không có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt hay không phải do sự kiện bất khả kháng thì bị Tòa án đình chỉ giải
quyết việc dân sự (Khoản 3 Điều 313 BLTTDS).
* Người bị yêu cầu:
Bởi vì đặc thù của việc dân sự là không có tranh chấp, hơn nữa những người bị yêu cầu trong việc dân sự
tương đối đặc thù nên quyền của họ hầu như không đề cập đến. Đối với người bị tuyên bố mất tích, tuyên bố chết,
hoặc thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì họ hoàn toàn không hiện diện trong quá trình giải quyết
việc dân sự liên quan đến họ, nên quyền của họ không được đề cập đến.
Tuy nhiên, vấn đề là đối với người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tuyên bố mất năng lực
hành vi dân sự thì lúc này họ vẫn có có mặt tại địa phương trong quá trình giải quyết. Như vậy, họ có quyền tham
gia để bày tỏ ý kiến phản bác hoặc đồng ý với yêu cầu của người yêu cầu với Tòa án hay không. Luật không đề
cập đến.
* Quyền của người liên quan:

Theo quy định thì khi Tòa án triệu tập thì người có liên quan phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án.
2.2. Tại phiên họp giải quyết việc dân sự:
2.2.1 Quyền của đương sự:
a) Quyền chung của đương sự:
- Đương sự được quyền tham gia vào phiên họp;
- Được quyền yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng.
- Được trình bày ý kiến, yêu cầu liên quan đến việc giải quyết việc dân sự theo quy định tại điểm c, điểm b
khoản 1 điều 314 BLTTDS.
b) Quyền riêng của từng đương sự:
Do tính chất của việc dân sự là không có tranh chấp, các đương sự trình bày yêu cầu, ý kiến của mình và để
Tòa án xem xét ra quyết định, do đó quyền của các đương sự khi tham gia phiên họp không có gì khác biệt.
Tuy nhiên, một vấn đề là trong trường hợp tuyên bố một người bị mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế


năng lực hành vi dân sự thì họ có quyền tham gia và trình bày ý kiến của mình hay không. Điều 313 không nhắc
đến sự tham gia của các đương sự này trong phiên họp giải quyết việc dân sự. Đây là một thiếu sót và không hợp
lý. Bởi vì lúc này về mặt pháp lý họ vẫn chưa bị tuyên bố mất hoặc hạn chế năng lực hành vi, chỉ là về mặt thể
chất hoặc sức khỏe, tinh thần của họ bị hạn chế. Đặc biệt đối với người bị tuyên hạn chế năng lực hành vi họ hoàn
toàn có thể tham gia phiên họp. Tuy nhiên luật đã không đề cập đến trường hợp này.
2.2.2. Nghĩa vụ của đương sự:
a) Nghĩa vụ chung:
- Đương sự khi được triệu tập phải có mặt tại phiên họp theo quy định.
- Đương sự phải chứng minh yêu cầu hoặc ý kiến của mình là hợp lý và có căn cứ.
b) Nghĩa vụ riêng của từng đương sự:
* Người yêu cầu:
Theo khoản 3 điều 313 BLTTDs thì người có đơn yêu cầu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì Tòa
hoãn phiên họp. Nếu đã triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà người yêu cầu vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ yêu cầu và
Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết việc dân sự.
* Người bị yêu cầu:
Luật không đề cập đến sự tham gia của người bị yêu cầu trong phiên họp, do đó cũng không có quyền và

nghĩa vụ của người bị yêu cầu trong phiên họp giải quyết việc dân sự.
* Người có liên quan:
Tùy theo từng trường hợp do Tòa án xem xét mà người có liên quan có bắt buộc phải có mặt tại phiên họp hay
không. KHoản 4 điều 312 BLTTDS quy định người có liên quan được Tòa án triệu tập tham gia phiên hợp. Tuy
nhiên luật không quy định chế tài đối với người liên quan khi không tham gia phiên họp. Trên thực tế, tùy theo
trường hợp Tòa án quyết định hoặc hoặc không hoãn phiên họp.
2.3. Sau phiên họp giải quyết việc dân sự:
2.3.1. Quyền của đương sự:
a) Quyền chung của đương sự:
Sau khi phiên họp diễn ra, theo quy định của BTTDS thì đương sự tham gia vào việc giải quyết việc dân sự
được tống đạt hợp lệ quyết định giải quyết việc dân sự của Tòa án.
Nếu không đồng ý với quyết định, người yêu cầu, người liên quan có quyền kháng cố quyết định đó để yêu
cầu Tòa án cấp trên trực tiếp giải quyết theo thủ tục phúc thẩm1.
b) Quyền riêng của đương sự:
* Người yêu cầu:
Sau khi có quyết định giải quyết việc dân sự có hiệu lực pháp luật, người yêu cầu có quyền thi hành quyết
định đó, và tiến hành các quyền khác có liên đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ theo quy định của Bộ luật dân
sự.
* Người bị yêu cầu:
Khi điều kiện tuyên bố mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự không còn thì người bị yêu cầu có quyền tự
mình yêu cầu Tòa án hủy quyết định tuyên bố mất, hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Người bị tuyên bố chết, mất tích trở về thì có quyền yêu cầu Tòa án hủy quyết định tuyên bố chết, mất tích.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan được thực hiện có quyền phù hợp với quy định của pháp luật sau
khi quyết định giải quyết việc dân sự có hiệu lực.
2.3.2. Nghĩa vụ của đương sự:
- Chấp hành quyết định có hiệu lực của Tòa án;

1


Điều 316 BLTTDS.



×