Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Những vấn đề chung về bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.92 KB, 23 trang )

Những vấn đề chung về bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với
người thứ ba
Biên tập bởi:
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân


Những vấn đề chung về bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với
người thứ ba
Biên tập bởi:
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Các tác giả:
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Phiên bản trực tuyến:
/>

MỤC LỤC
1. Sự cần thiết phải triển khai bảo hiểm trách nhiện dân sự của chủ xe cơ giới đối với
người thứ ba
2. Tác dụng của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba.
3. Nội dung cơ bản của bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới đối với người thứ
ba
4. Phí bảo hiểm.
5. Trách nhiệm và quyền lợi của các bên tham gia
6. Công tác giám định và giải quyết bồi thường
Tham gia đóng góp

1/21



Sự cần thiết phải triển khai bảo hiểm trách
nhiện dân sự của chủ xe cơ giới đối với
người thứ ba
Lịch sử phát triển bao đời nay đã cho thấy những rủi ỏ bất ngờ luôn xảy ra ngoài ý muốn
của con người. Mà tính mạng con người là vô giá không thể tính toán bằng tiền cụ thể,
cũng khó có thể đánh giá được thiệt hại về sức khoẻ một cách chính xác.
Trong công cuộc phát triển về giao thông vận tải đã đem lại sự phồn vinh cho toàn xã
hội nhưng nó lại cũng chính là nguyên nhân gây ra tai nạn, làm thiệt hại đến tính mạng
sức khoẻ, tinh thần, tài sản của con người và của toàn xã hội, gây nên khó khăn về kinh
tế, tình cảm cho người bị nạn.
Như vậy tai nạn giao thông là mối đe doạ từng ngày từng giờ đối với các chủ phương
tiện, mặc dù nhà nước đã có nhiều biện páhp ngăn ngừa, hạn chế tai nạn một cách tích
cực song vẫn không thể tránh khỏi. Khi tai nạn xảy ra thì việc giải quyết hậu quả thường
phức tạp, kéo dài, cho dù nhà nước có quy định rõ chủ phương tiện phải có trách nhiệm
bồi thường thiệt hại về sức khoẻ, tính mạng và tài sản do việc lưu hành xe của mình gây
ra theo nguyên tắc “gây thiệt hại bao nhiêu thì phải bồi thường bấy nhiêu”.
Phần lớn các vụ tai nạn xảy ra đều bồi thường theo thoả thuận giữa chủ phương tiện và
người bị hại nên dẫn đến nhiều khúc mắc trong việc bồi thường (hoặc bồi thường không
xứng đáng hoặc bồi thường không đúng thiệt hại thực tế), có những vụ tai nạn chủ xe
không có điều kiện để giải quyết bồi thường, nhiều trường hợp lái xe bị chết trong vụ tai
nạn đó cho nên việc giải quyết tai nạn trở nên khó khăn hơn.
Nhằm đảm bảo lợi ích cho người bị hại và giảm bớt gánh nặng cho chủ xe BHTNDS
của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba ra đời và đáp ứng kịp thời nhu cầu của xã hội.
Chính phủ đã ban hành NĐ30/HĐBT và bây giờ được thay bằng NĐ 115/CP/1997 “về
chế độ thực hiện bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới”. Như vậy càng khẳng
định quyết tâm của Chính phủ thực hiện triệt để loại hình bảo hiểm này. Đây là cơ sở
pháp lý nhất để các công ty bảo hiểm đẩy mạnh công tác bảo hiểm cho chủ xe cơ giới
tại Việt Nam.


2/21


Tác dụng của bảo hiểm trách nhiệm dân sự
của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba.
Đối với chủ xe.
BHTNDS của chủ xe cơ không chỉ có vai trò to lớn đối với người bị thiệt hại mà còn cả
xã hội, nó là tấm lá chắn vững chắc cho các chủ xe khi tham gia giao thông.
- Tạo tâm lý yên tâm, thoải mái, tự tin, khi điểu khiển các phương tiện tham gia giao
thông.
- Bồi thường chủ động, kịp thời cho chủ xe khi phát sinh TNDS, trong đó có lỗi của chủ
xe thì công ty bảo hiểm nơi mả chủ xe tham gia ký kết bảo hiểm tiến hành bồi thường
nhanh chóng để các chủ xe phục hồi lại tinh thần, ổn định sản xuất., phát huy quyền tự
chủ về tài chính, tránh thiệt hại về kinh tế cho chủ xe.
- Có tác dụng giúp cho chủ xe có ý thức trong việc đề ra các biện pháp hạn chế, ngăn
ngừa tai nạn băng cách thông qua bảo hiểm TNDS của chủ xe.
- Góp phần xoa dịu, làm giảm bớt căng thẳng giữa chủ xe và người bị nạn. Đây là mục
đích cao cả trong nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với người thứ ba.
b. Đối với người thứ ba.
- Thay mặt người thứ ba bảo vệ quyền lợi chính đáng cho họ. Vì khi chủ xe gây tai nạn
thì công ty thay mặt của xe bồi thường những thiệt hại cho nạn nhân một cách nhanh
chóng, kịp thơì mà không phụ thuộc vào tài chính của xe.
- BHTNDS cũng giúp cho người thứ ba ổn định về mặt tài chính và về mặt tinh thần,
trành gẩya căng thẳng hay sự cố bất thường từ phía của nhà người bị hại (trong trường
hợp người thứ ba bị chết).
c. Đối với xã hội.
- Từ công tác giám định cũng như công tác bồi thường sau mỗi một vụ tai nạn, công ty
bảo hiểm sẽ thống kê được các rủi ro và nguyên nhân gây ra rủi ro để từ đó đề ra biện
pháp đề phòng hạn chế tổn thất một cách hiệu quả nhất, giảm bớt những đáng kể do hậu
quả tai nạn giao thông gây ra cho mỗi người, giảm bớt thiệt hại cho toàn xã hội. Đây là

một hoạt động thể hiện phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh.

3/21


- BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba còn làm giảm nhẹ gánh nặng cho
ngân sách nhà nước, đồng thời làm tăng thu cho ngân sách cho nhà nước. Việc đóng phí
sẽ là nguồn chủ yếu để chi trả bồi thường cho người thứ ba.
Đây là mục đích chủ yếu của nghiệp và của nhà nước Việt Nam, nó thể hiện vai trò trung
gian hoà giải có tính chất pháp lý của công ty bảo hiểm.
Với tư cách là một nghiệp vụ bảo hiểm, BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ
ba vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội, thể hiện tiníh nhân đạo, nhân văn cao cả
trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Một lần nữa BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với
người thứ ba lại khẳng định sự cần thiết khách quan cũng như tính bắt buộc của nghiệp
vụ BHTN dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba.

4/21


Nội dung cơ bản của bảo hiểm trách nhiệm
dân sự chủ xe cơ giới đối với người thứ ba
Đối tượng bảo hiểm:
Đối tượng được bảo hiểm.
Theo điều 5 chương II của NĐ 115 CP/1997.
* Đối tượng được bảo hiểm là trách nhiệm dân cư của chủ xe cơ giới đối với người
thứ ba. Trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba là trách nhiệm bồi
thường hay nghĩa vụ ngoài hợp đồng của chủ xe hay lái xe cho người thứ ba do việc lưu
hành xe gây tai nạn.
* Điều kiện để được bảo hiểm.
Đối tượng bảo hiểm không được xác định trước, chỉ khi nào việc lưu hành xe gây tai nạn

có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba thì đối tượng
này mới được xác định cụ thể.
Điều kiện để phát sinh bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
Thông thường phải có đủ bốn điều kiện sau:
- Điều kiện thứ nhất: Phải có thiệt hại về tài sản, tính mạng hay sức khoẻ của bên thứ ba.
- Điều kiện thứ hai: Chủ xe (lái xe) phải có hành vi trái pháp luật. Có thể do vô tình hay
cố ý mà lái xe vi phạm luật giao thông đường bộ, hoặc vi phạm quy định khác của Nhà
nước
- Điều kiện thứ ba: Phải có mối quan hệ nhân quả của hành vi trái pháp luật của chủ xe
(lái xe) với những thiệt hại của người thứ ba.
- Điều kiện thứ tư: Chủ xe (lái xe) phải có lỗi.
Thực tế chỉ cần thực hiện ba điều kiện thứ 1,2,3 là phát sinh trách nhiệm dân sự đối với
người thứ ba của chủ xe (lái xe). Nếu thiếu một trong ba điều kiện trên trách nhiệm dân
sự của chủ xe sẽ không phát sinh, và do đó sẽ không phát sinh trách nhiệm của bảo hiểm.
Điều kiện thứ tư có thể có hoặc có thể không vì nhiều khi tai nạn xảy ra là do tính nguy
hiểm cao độ của xe cơ giới mà không hoàn toàn do lỗi của chủ xe. Ví dụ ôtô đang chạy
với tốc độ lớn trên đường thì bị làm văng lốp xe ra ngoài làm bắn vào người đi đường
5/21


gây tai nạn chết người. Trong trường hợp này trách nhiệm dân sự có thể phát sinh nếu
có đủ 3 điều kiện đầu tiên.
Trong BHTNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba, khi xảy ra tai nạn thiệt hại cho
người thứ ba thì người được bảo hiểm bồi thường là chủ xe hoặc người đi diện chi chủ
xe được pháp luật công nhận.
Người thứ ba của BHTNDS chủ xe cơ giới có thể là người đi bộ hay đi xe đạp hoặc các
phương tiện cơ giới khác nhưng không bao gồm những trường hợp sau đây:
- Thiệt hại xảy ra do bản thân phương tiện được bảo hiểm.
- Thiệt hại về tính mạng sức khoẻ xảy ra do bản thân người được bảo hiểm, người điều
khiển xe hay bất kỳ người nào khác đi trên cư.

- Thiệt hại mà phương tiện gây ra cho những người mà chủ xe có nghĩa vụ nuôi dưỡng.
- Thiệt hại do hai xe cùng chủ đâm va.
- Trách nhiệm hành chính, trách nhiệm hình sự của lái xe.
- Các khoản phạt mà lái xe hoặc chủ xe phải chịu.

Phạm vi bảo hiểm.
a. Các rủi ro được bảo hiểm.
Người bảo hiểm nhận bảo hiểm cho các rủi ro bất ngờ không lường trước được gây ra
tai nạn và làm phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe. Công ty bảo hiểm bồi thường
những thiệt hại về vật chất, về người, về tài sản được tính toán theo những nguyên tắc
nhất định. Theo mục 3 điều 11 chương II thì công ty bảo hiểm còn phải thanh toán cho
chủ xe những chi phí mà họ đã chi ra nhằm phòng ngừa hạn chế thiệt hại. Những chi phí
này chỉ được bồi thường khi nó phát sinh sau khi tai nạn xảy ra và được coi là chi phí
cần thiết và hợp lý.
Trách nhiệm bồi thường của công ty boả hiểm được hạn mức trong mức trách nhiệm ghi
trong hợp đồng hay giấy chứng nhận bảo hiểm. Như vậy bản thân chủ xe phải tự bảo
hiểm cho phần trách nhiệm vượt quá mức này (theo mục 3 điều 2 chương I QĐ số 299/
QĐ - BTC/1998).
Trong BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba, cac sthiệt hại nằm trong phạm
vi trách nhiệm của người bảo hiểm bao gồm:
- Thiệt hạ về tính mạng và tình trạng sức khoẻ của bên thứ ba.
6/21


- Thiệt hại về tài sản hàng hoá của bên thứ ba.
- Thiệt hại về tài sản làm thiệt hại đến kết quả kinh doanh hoặc giảm thu nhập.
- Các chi phí cần thiết và hợp lý để thực hiện các biện pháp ngăn ngừa hạn chế thiệt hại,
các chi phí đề xuất của cơ quan bảo hiểm (kể cả biện pháp không mang lại hiệu quả).
Những thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của những người tham gia cứu chữa, ngăn ngừa
tai nạn, chi phí cấp cứu và chăm sóc nạn nhân người được bảo hiểm mà công ty bảo

hiểm có thẻ mở rộng phạm vi bảo hiểm của mình cho những rủi ro khác. Những bảo đảm
bổ xung xong BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba kéo theo một khoản phí
đóng thêm của người khác được bảo hiểm.
b. Các rủi ro loại trừ: theo điều 13 chương II QĐ 299/1998/QĐ - BTC.
Người được bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của các vụ tai nạn
mặc dù có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe trong các trường hợp sau:
- Tai nạn xảy ra do hành động xấu, cố ý của chủ xe, lái xe.
- Tai nạn xảy ra do hành động xấu, cố ý của người thứ ba.
- Xe không có giấy phép lưu hành.
- Lái xe chưa đủ tuổi lái xe theo quy định của pháp luật.
- Lái xe không có bằng lái hoặc có những không hợp lệ hoặc bằng lái xe bị đình chỉ hay
tạm giữ.
- Điều khiển xe trong tình trạng say rượu, bia, ma tuý, hay các chất kcíh thích tương tự
khác...
- Lái xe sử dụng không được sự đồng ý của chủ xe.
- Xe được sử dụng để chuyên chở chất cháy, chất nổ trái phép.
- Xe trở quá trọng tải hoặc quá số khách quy định.
- Xe có hệ thống lái ben phải.
- Xe sử dụng để tập lái hoặc đua thể thao.
- Xe đang sửa chữa hay đang trong thời gian chạy thử sau khi sửa chữa.

7/21


- Xe không đủ điều kiện kỹ thuật và thiết bị an toàn để lưu hành.
- Đồ vật trở trên xe rơi xuống đường gây thiệt hại cho người thứ ba.
- Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp, bị cướp trong tai nạn.
- Thiệt hại đối với người không phải là người thứ ba như đã nêu ở phần đối tượng bảo
hiểm.
- Thiệt hại gián tiếp do xe bị tai nạn làm ngưng trệ hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm

giá thương mại.
- Chiến tranh và các nguyên nhân tương tự khác chiến tranh.
- Tai nạn xảy ra ngoài phạm vi lãnh thổ nước sở tại tham gia bảo hiểm (trừ một số trường
hợp có thoả thuận từ trước)
- Lái xe gây tai nạn bỏ trốn.
Ngoài ra người bảo hiểm không chịu trách nhiệm đối với tài sản đặc biệt như: vàng, bạc,
đá, quý, tiền đồ cổ, tranh ảnh quý, thi hài, hài cốt...
Sở dĩ các công ty bảo hiểm phải đưa ra các điều khoản loại trừ như vậy là để tránh tình
trạng nhưngx lái xe ẩu, vô trách nhiệm coi thường páp luật đặc biệt là giao thông của
các chủ xe và lái xe. Hơn nữa các công ty bảo hiểm còn tránh tình trạng trục lợi bảo
hiểm, làm như vậy thì bảo hiểm mới có tác dụng theo đúng nguyên tắc “chỉ bảo hiểm
cho những rủi ro ngẫu nhiên”.

8/21


Phí bảo hiểm.
a. Phí bảo hiểm.
Phí bảo hiểm là một khoản tiền mà chủ xe phải nộp cho nhà bảo hiểm để thành lập nên
một quỹ tiền tệ tập trung đủ lớn để bồi thường thiệt hại xảy ra trong năm nghiệp vụ theo
pham vi bảo hiểm. Có thể coi phí bảo hiểm là giá cả của sản phẩm bảo hiểm nên nso có
thể tăng giảm phụ thuộc vào tình hinfh cung, cầu trên thị trường.
Bỉểu phí nghiệp vụ BHTNDS do Bộ Tài Chính quy định ngoài ra doanh nghiệp bảo
hiểm có thể thoả thuận với chủ xe cơ giới để đảm boả theo biểu phí cao hơn hoặc phạm
vi rủi ro bảo hiểm rộng theo quy tắc bảo hiểm, biểu phí mà doanh nghiệp bảo hiểm đã
đăng ký với Bộ Tài Chính.
Phí bảo hiểm trong nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự được tính theo đầu phương
tiện. Người tham gia bảo hiểm đóng phí BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ
ba theo số lượng đầu phương tiện của mình.
Mặt khác, các đầu phương tiện khác nhau về chủng loại, về độ lớn có xác suất gây ra

tai nạn khác nhau. Do đó phí bảo hiểm được tính riêng cho từng loại phương tiện (hoặc
nhóm phương tiện) tuỳ theo mỗi đầu phương tiện.
b. Phương pháp tính phí.
Do phí BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba được thu theo mỗi đầu phương
tiện hay thu theo số lượng mỗi loại phương tiện hoạt động. Các phương tiện khác nhau
có xác suất gây ra tai nạn khác nhau. Nên phí bảo hiểm được tính riêng cho từng loại
phương tiện (thường tính theo năm) là:
P =f +d.
Trong đó: p - phí bảo hiểm/phương tiện.
f - phí thuẩn.
d - phụ phí.
Phí thuần được xác định theo công thức.
F=

9/21


Trong đó: Si - số vụ tai nạn xảy ra có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe được bảo
hiểm bồi thường trong năm i.
Ti - số tiền bồi thường bình quân một vụ tai nạn trong năm i/
Ci - số đầu phương tiện tham gia bảo hiểm trong năm i.
n - số năm thống kê thường từ 3 -5 năm i = (1,n)
Như vậy thực chất là số tiền bồi thường bình quân trong thời kỳ n năm cho mỗi đầu
phương tiện tham gia bảo hiểm trong thời kỳ đó.
Ở Việt Nam thì phụ phí thường từ 20% - 30% phí cơ bản.
d=
Đây là cách tính bảo hiểm cho các phương tiện giao thông thông dụng trên cơ sở quy
luật số đông. Đối với các phương tiện không thông dụng, mức độ rủi ro lớn hơn như kéo
rơmooc, xe chở hàng nặng... thì tính thêm tỷ lệ phụ phí so với mức phí cơ bản.
Đối với các phương tiện hoạt động ngắn (dưới 1 năm) thời gian tham gia bảo hiểm được

tính tròn tháng và phí bảo hiểm được xác định như sau:
Pngắn hạn =
Trường hợp đã tham gia đóng phí cả năm nhưng vào một thời điểm nào đó xe không
hoạt động nữa hoặc chuyển quyền sở hữu cho người khác mà không chuyển bảo hiểm
thì chủ phương tiện sẽ được hoàn trả lại phí bảo hiểm tương ứng với số thời gian còn lại
của năm (làm trong tháng) với điều kiện như sau:
Phoàn lại =
Nộp phí bảo hiểm là trách nhiệm của chủ phương tiện, tuỳ theo số lượng phương tiện,
người bảo hiểm sẽ quy định thời gian, số lần nộp mức phí tương ứng có xét giảm phí
theo tỷ lệ tổn thất và giảm phí theo số lượng phương tiện tham gia bảo hiểm (tối đa
thường giảm 20%). Nếu không thực hiện đúng quy định sẽ bị phạt ví dụ như:
- Chậm từ 1 ngày đến 2 tháng phải nộp thêm 100% mức phí cơ bản.
- Chậm từ 2 tháng 4 tháng phải nộp thêm 200% mức phí cơ bản.
- Chậm từ 4 tháng trở lên nộp thêm 300% phí cơ bản.
- Hoặc huỷ hợp đồng bảo hiểm.
10/21


c. Các yếu tố làm tăng phí.
Phí bảo hiểm là một khoản tiền mà chủ xe cơ giới phải đóng cho nhà bảo hiểm khi tham
gia bảo hiểm và phí bảo hiểm được tính theo đầu phương tiện.
- Phí thuần tăng:
+ Do số đầu phương tiện tham gia bảo hiểm tròn năm thấp.
+ Do số vụ tai nạn xảy ra có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe được bảo hiểm bồi
thường trong năm là nhiều.
+ Số tiền bồi thường bình quân một vụ tai nạn lớn.
- Phu phí tăng:
+ Do các chi phí trong quản lý nghiệp vụ tăng.
+ Chi phí khai thác, giám định bồi thường tăng.
- Do chủ xe tham gia bảo hiểm nhưng quá thời hạn đóng phí.

- Ngoài ra: Những lái xe không có kinh nghiệm, không thuộc đường, không thuộc các
biển báo xe trên các trục lộ đường. Trước khi tham gia bảo hiểm chủ xe không khai báo
tiền sử các vụ tai nạn đã xảy ra trước đây để công ty bảo hiểm còn biết có nên ký hợp
đồng bảo hiểm với chủ xe hay bị tai nạn giao thông hoặc tăng mức phí nếu nhà bảo hiểm
yêu cầu.

11/21


Trách nhiệm và quyền lợi của các bên tham
gia
a. Trách nhiệm và quyền lợi của chủ xe cơ giới.
* Trách nhiệm của chủ xe cơ giới: theo điều 8 chương I QĐ số 299/1998/QĐ - BTC thì
chủ xe cơ giới phải thực hiện như sau:
- Thứ nhất: Khi yêu cầu bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải kê khai đầy đủ và trung thực
những nội dung trong giấy yêu cầu bảo hiểm và đóng phí boả hiểm.
- Thứ hai: Khi tia nạn giao thông xảy ra, chủ xe cơ giới phải có trách nhiệm:
+ Cứu chữa, hạn chế thiệt hại về tài sản, bảo vệ hiện trường tai nạn, báo ngay cho cảnh
sát giao thông nơi gần nhất để phối hợp giải quyết tai nạn. Trừ khi có một số lý do chính
đáng, trong vòng 5 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn, chủ xe cơ giới phải gửi cho doanh
nghiệp bảo hiểm giấy báo tai nạn ghi rõ (ngày giờ, địa điểm xảy ra tia nạn, giấy đăng ký
giấy thông báo tai nạn,họ ten chủ xe, lái xe, nguyên nhân tai nạn và biện pháp xử lý ban
đầu...).
+ Không được di chuyển tháo dỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến của doanh
nghiệp bảo hiểm, trừ trường hợp làm như vậy là cần thiết để đảm bảo an toàn coh người
và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
- Thứ ba: Bảo lưu quyền khiếu nại và chuyển quyền đòi bồi thường cho doanh nghiệp
bảo hiểm trong phạm vi số tiền đã bồi thường kèm theo toàn bộ chứng từ có cần thiế
liên quan tới trách nhiệm của người thứ ba.
- Thứ tư: Chủ xe cơ giới phỉa trung thực trong việc thu thập và cung cấp các tài liệu,

chứng từ và hồ sơ yêu cầu bồi thường và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp bảo
hiểm trong quá trinìh xác minh tính chân thực của các tài liệu chứng từ đó.
- Thứ năm: Trong trường hợp thay đổi mục đích sử dụng xe, chủ xe cơ giới phải thông
báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm biết được điều chỉnh lại tỷ lệ phí cho phù hợp.
Nếu chủ xe cơ giới không thực hiện đầy đủ các trách nhiệm quy định trên thì doanh
nghiệp bảo hiểm có thể từ chối một phần hoặc toàn bộ số tiền tèn tương ứng với thiệt
hại do lỗi của chủ xe cơ giới gây ra.
* Quyền lợi của chủ xe.

12/21


- Có quyền yêu cầu công ty bảo hiểm bổ sung hay sửa đổi hợp đồng, đề xuất công ty mở
rộng phạm vi trách nhiệm bảo hiểm.
- Khi tai nạn xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm, chủ xe được công ty bảo hiểm bồi thường
tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại thực tế và mức độ lỗi của chủ xe.
- Chủ xe có quyền yêu cầu đòi bồi thường trong vòng 6 tháng kể từ ngày xảy ra tai nạn
trừ trường họp do nguyên nhân khách quan hay bất khả kháng theo quy định của pháp
luật.
- Chủ xe có quyền khiếu nại nhà bảo hiểm trong trường hợp bồi thường không thoả đáng
hay không bồi thường mà không rõ lý do.
Thời hạn thanh toán của công ty bảo hiểm là 15 ngày kể từ khi nhận hồ sơ bồi thường
đầy đủ, hợp lệ và không kéo dài quá 30 ngày. Thời hạn khiếu nại đòi bồi thường của chủ
xe là 3 tháng kể từ ngày công ty boả hiểm thanh toán hay từ chối bồi thường.
b. Trách nhiệm và quyền lợi của công ty bảo hiểm.
* Công ty bảo hiểm có trách nhiệm.
- Cung cấp đủ cho chủ xe cơ giới những quy tắc, biểu phí và mức trách nhiệm có liên
quan tới BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba.
- Hướng dẫn tạo điều kiện thuận lợi cho chủ xe cơ giới tham gia bảo hiểm.
- Công ty bảo hiểm có trách nhiệm giám định tai nạn và hậu quả tai nạn khi nhận được

giấy yêu cầu bảo hiểm. Nếu qua xác minh thấy vụ tai nạn thuộc phạm vi trách nhiệm
của công ty thì công ty xúc tiến các công việc như sau:
+ Phối hợp với công an, cảnh sát giao thông tiến hành giám định hiện trường, xác định
mức lỗi của mỗi bên.
+ Tranh thủ ý kiến của chủ xe và lời khai báo của nhân chứng qua tờ khai tai nạn kết
hợp với hiện trường nghiên cứu các tài liệu cần thiết và xem xét lại một lần nữa nguyên
nhân tai nạn.
+ Tiến hành xác định minh thiệt hại đối với người thứ ba.
- Sau khi giám định xong công ty bảo hiểm phải có trách nhiệm bồi thường coh người
bị hại khi rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm theo phần lỗi của chủ xe (bồi thường thiệt hạ
về người, về tài sản).

13/21


- Các công ty bảo hiểm phải có các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất, xây dựng cải
tạo đường xá cầu cống, hoàn chỉnh hệ thống đèn báo, biển báo giao thông. Ngoài ra còn
giáo dục ý thức cho chủ xe (lái xe) thực hiện tốt an toàn giao thông.
* Quyền lợi của công ty bảo hiểm.
- Công ty bảo hiểm được phép sử dụng phí bảo hiểm để sử dụng các mục đích của mình
(chi bồi thường, chi đề phòng hạn chế tổn thất, chi các hoạt động đầu tư).
- Nhà bảo hiểm có quyền giám sát thực hiện đề phòng, ngăn ngừa tai nạn chủ xe hoặc
các bên có liên quan trong việc tục lơi bảo hiểm (lập hồ sơ giả, khai báo không trung
thực...).

14/21


Công tác giám định và giải quyết bồi thường
a. Thiệt hại của ben thứ ba: theo quy định của pháp luật việc xác định mức độ thiệt hại

về tài sản, tính mạgn và sức khoẻ của con người trong tai nạn xe cơ giới căn cứ vào
nguyên tắc và cách thức xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
* Đối với thiệt hại về tài sản.
- Trường hợp thứ nhất: tài sản bị mất, bị hư hỏng hạc bị huỷ hoại mà không thể sửa chữa
đườc. Trong trường hợp này thiệt hại về tài sản được xác định bằng giá mua của tài sản
cùng loại tương đương trên thị trường tự do hoặc chi phí hợp lý để làm lại tài sản đó.,
- Trường hợp thứ hai: tài sản bị hư hỏng có thể sửa chữa được, thiệt hại ở đây là chi phí
thực tế hợp lý để sửa chữa tài sản đó, đưa nó về trạng thái trước khi bị hỏng. Nếu trong
quá trình sửa chữa tài sản đó, phải thay mới một hoặc nhiều bộ phận thì phải trừ đi giá
trị hao mòn của bộ phận được thay thế. Thiệt hại về tài sản không tính đến những thiệt
hại vê những hư hỏng phát sinh trong quá trình sửa chữa mà không liên quan gì đến tai
nạn.
Tuy nhiên trong cả hai trường hợp trên thiệt hại còn phải tính đến lợi ích của người thứ
ba gắn liền với việc sử dụng , khai thác tài sản cùng với những chi phí hợp lý để ngăn
ngừa và khắc phục thiệt hại.
* Đối với thiệt hại về người.
- Trong trường hợp bị thương:
+ Các chi phí hựp lý cho công việc ứu chữa, bồi dưỡng phục hồi sứcd khoẻ và chức
năng bị mất hoặc giảm sút như: chi phí cấp cứu, tiền hao phí vật chất và của chi phí y tế
khác (thuốc men, dịch truyền, chi phí chiếu chụp X quang).
+ Chi phí hợp lý và phần thu nhập bị mất của người chăm sóc bệnh nhân ( nếu có theo
yêu cầu của bác sĩ trong trường hợp bệnh nhân nguy kịch) và khoản tiền cấp dưỡng cho
người mà bệnh nhân có nghĩa vụ nuôi thường.
+ Khoản thu nhập bị mất hoặc giảm sút của người đó. Thu nhập bị mát được xác định
trong trường hợp bệnh nhân điều trị nội trú do hậu quả của tai nụn. Nếu không xác định
được mức thu nhập này, sẽ căn cứ vào mức lương tối thiểu hiện hành. Khoản thiệt hại
về thu nhập này không bao gồm những thu nhập do làm ăn phi pháp mà có.
+ Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần.

15/21



- Trong trường hợp nạn nhân bị chết.
+ Chi phí hợp lý cho việc chăm sóc, cứu chữa cho người thứ ba trước khi chết (xác định
tương tự như ở phần thiệt hại về sức khoẻ).
+ Chi phí hợp lý cho việc mai táng người thứ ba (những chi phí do hủ tục sẽ không được
thanh toán).
+ Tiền trợ cấp cho những người mà người thứ ba phải cung cấp nuôi dưỡng (vợ, cồng,
con cái... đặc biệt trong trường hợp người thứ ba là lao động chính trong gia đình).
Khoản tiền trợ cấp này được xác định tuỳ theo quy định của mỗi quốc gia, tuy nhiên sẽ
được tăng thêm nếu hoàn tcảnh gia đình thực sự khó khăn.
b. Tính toán mức bồi thường của người gây thiệt hại.
+ Mức độ lỗi của người gây thiệt hại.
+ Thiệt hại thực tế của bên thứ ba.
Công thức xác định mức bồi thường.
Trách nhiệm bồi thường = lỗi của người gây thiệt hại x thiệt hại của bên thứ ba.
Trường hợp cả hai bên đều gây thiệt hại và bên thiệt hại cùng có lỗi thì bên gây thiệt hại
vẫn phải bồi thường phù hợp với mức lỗi của họ. Nếu hai xe đâm nhau với bên với mức
lỗi ngang nhau thì bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho mỗi bên với mức bằng 50%
thiệt hại của bên kia.
Trong trường hợp chủ xe còn có một bên thứ khác cùng có lỗi gây ra tai nạn đó:
Số tiền bồi thường = (lỗi của chủ xe + lỗi của chủ xe khác) x thiệt hại của bên thứ ba.
Việc bồi thường được tính theo thực tế thiệt hại bao nhiêu thì bồi thường bấy nhiêu,
nhưng số tiền bồi thường tối đa không vượt quá số tiền bảo hiểm đã ghi trên giấy chứng
nhận bảo hiểm.
- Nếu hai cùng một chủ đâm và nhau và hai xe đều bị thiệt hại đồng thời gây thiệt hại
cho người đi đường thì phần thiệt hại của hai xe không phát sinh trách nhiệm bồi thường
của bảo hiểm. Nhưng phần thiệt hại của người đi đường lại phát sinh trách nhiệm dân sự
do đó bảo hiểm sẽ bồi thường theo thiệt hại thực tế.
- Nếu hai hay nhiều xe cùng gây thiệt hại cho một hoặc một số người thì các công ty bảo

hiểm phải liên đới bồi thường cho nạn nhân theo mức độ lỗi của họ gây ra.

16/21


Trách nhiệm bồi thường của mỗi bên = thiệt hại của nạn nhân x mức độ lỗi của từng
bên.
Trường hợp tai nạn xảy ra hoàn toàn do chất liệu, kết cấu, khuyết tật của chủ xe hoặc lái
xe gây ra vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại cho dù họ không có lỗi.
c. Giải quyết bồi thường của công ty bảo hiểm.
* Tiếp nhận và hoàn chỉnh hồ sơ.
Khi xảy ra tai nạn thuộc trách nhiệm bồi thường của công ty, nhà bảo hiểm phải hướng
dẫn và giúp chủ xe hoàn chỉnh hồ sơ đòi bồi thường, đồng thời chủ xe phải cung cấp
cho nhà bảo hiểm giấy tờ liên quan đến vụ tai nạn. Thông thường một bộ hồ sơ đòi bồi
thường như sau:
- Tờ khai tai nạn của chủ xe.
- Giấy yêu cầu đòi bồi thường.
- Biên bản khám nghiệm xe.
- Bản kết luận điều tra tai nạn (nếu có).
- Biên bản khám nghiệm hiện trường.
- Chứng từ hoá đơn liên quan đến trách nhiệm của người thứ ba.
- Chỉ rõ nhận dạng nạn nhân và xe của họ, cung cấp tên và địa chỉ những nhân chứng
(nếu có).
- Bản sao các giấy tờ (giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy đăng ký xe, giấy phép lái xe...).
Tất cả những tài liệu trên liên quan đến tổn thất, những khiếu nại của nạn nhân như: các
hoá đơn chứng từ viện phí, các chi phí y tế...
Nhà bảo hiểm xác định số tiền bồi thường.
Căn cứ vào hồ sơ tai nạn đã được thu thập, căn cứ vào việc tính toán trách nhiệm bồi
thường của người được bảo hiểm, căn cứ vào hạn mức trách nhiệm đã thoả thuận trong
hợp đồng bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm, nhà bảo hiểm có thể tính toán bồi

thường cho chủ xe theo yêu cầu của họ bồi thường trực tiếp cho nạn nhân.
Số tiền bồi thườg = thiệt hại thực tế của bên thứ ba x lỗi của chủ xe.

17/21


Trường hợp tai nạn xảy ra do lỗi cua rmột người nào đó sau khi bồi thường nhà bảo hiểm
sẽ thay mătj chủ xe khiếu nại người có lỗi này. Nhà bảo hiểm sẽ từ chối bồi thường nếu
có bằng chứng chứng minh được sự thông đồng gian lận giữa nạn nhân và người được
bảo hiểm.
Việc bồi thường của nhà bảo hiểm được tiên shành trong một lần, tuy nhiên óc những
trường hợp để giảm bớt những khó khăn về tài chính cho chủ xe, nhà bảo hiểm có thể
cho chủ xe ứng trước một số tiền bồi thường. Sau khi đã hoàn chỉnh hồ sơ, tính toán số
tiền bồi thường cụ thể, nhà bảo hiểm sẽ trừ đi số tiền mà chủ xe đã ứng trước đây.
Trường hợp bảo hiểm trùng, người được bảo hiểm có thể được quyền lợi từ các hợp
đồng đã ký, xong số tiền bồi thường không vượt quá mức trách nhiệm bồi thường của
người được bảo hiểm đối vơí người thứ ba.
Ngoài ra nhà bảo hiểm có thể bồi thường trợ cấp tối đa không vượt quá 50% mức trách
nhiệm của chủ xe đã tham gia đối với những trường hợp xe không gây tai nạn có thể
tham gia bảo hiểm nhưng không thuộc phạm vi bảo hiểm như:
+ Lái xe không có bằng lái hợp lệ.
+ Xe chở quá trọng tải hoặc sóo hành khách quy định...
Nói chung, trách nhiệm của các công ty bảo hiểm là giúp đỡ các đơn vị, chủ xe có tai
nạn xảy ra, động viên thường xuyên có khen thưởng xứng đáng đối với những đơn vị
thực hiện tốt công tác phòng ngừa, hạn chế tổn thất. Đồng thời công ty bảo hiểm là
người đảm bảo thanh toán, bồi thường chính xác đầy đủ, kịp thời. Bảo hiểm luôn phối
hợp cùng với các cơ quan chức năng thực hiện tuyên truyền giác ngộ người tham gia
bảo hiểm cũng như việc chấp hành nghiêm chỉnh luật lệ giao thông, thực hiện.

18/21



Tham gia đóng góp
Tài liệu: Những vấn đề chung về bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối
với người thứ ba
Biên tập bởi: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL: />Giấy phép: />Module: Sự cần thiết phải triển khai bảo hiểm trách nhiện dân sự của chủ xe cơ giới đối
với người thứ ba
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL: />Giấy phép: />Module: Tác dụng của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người
thứ ba.
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL: />Giấy phép: />Module: Nội dung cơ bản của bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới đối với
người thứ ba
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL: />Giấy phép: />Module: Phí bảo hiểm.
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL: />Giấy phép: />Module: Trách nhiệm và quyền lợi của các bên tham gia
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL: />Giấy phép: />
19/21


Module: Công tác giám định và giải quyết bồi thường
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL: />Giấy phép: />
20/21


Chương trình Thư viện Học liệu Mở Việt Nam

Chương trình Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (Vietnam Open Educational Resources
– VOER) được hỗ trợ bởi Quỹ Việt Nam. Mục tiêu của chương trình là xây dựng kho
Tài nguyên giáo dục Mở miễn phí của người Việt và cho người Việt, có nội dung phong
phú. Các nội dung đểu tuân thủ Giấy phép Creative Commons Attribution (CC-by) 4.0
do đó các nội dung đều có thể được sử dụng, tái sử dụng và truy nhập miễn phí trước
hết trong trong môi trường giảng dạy, học tập và nghiên cứu sau đó cho toàn xã hội.
Với sự hỗ trợ của Quỹ Việt Nam, Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER) đã trở thành
một cổng thông tin chính cho các sinh viên và giảng viên trong và ngoài Việt Nam. Mỗi
ngày có hàng chục nghìn lượt truy cập VOER (www.voer.edu.vn) để nghiên cứu, học
tập và tải tài liệu giảng dạy về. Với hàng chục nghìn module kiến thức từ hàng nghìn
tác giả khác nhau đóng góp, Thư Viện Học liệu Mở Việt Nam là một kho tàng tài liệu
khổng lồ, nội dung phong phú phục vụ cho tất cả các nhu cầu học tập, nghiên cứu của
độc giả.
Nguồn tài liệu mở phong phú có trên VOER có được là do sự chia sẻ tự nguyện của các
tác giả trong và ngoài nước. Quá trình chia sẻ tài liệu trên VOER trở lên dễ dàng như
đếm 1, 2, 3 nhờ vào sức mạnh của nền tảng Hanoi Spring.
Hanoi Spring là một nền tảng công nghệ tiên tiến được thiết kế cho phép công chúng dễ
dàng chia sẻ tài liệu giảng dạy, học tập cũng như chủ động phát triển chương trình giảng
dạy dựa trên khái niệm về học liệu mở (OCW) và tài nguyên giáo dục mở (OER) . Khái
niệm chia sẻ tri thức có tính cách mạng đã được khởi xướng và phát triển tiên phong
bởi Đại học MIT và Đại học Rice Hoa Kỳ trong vòng một thập kỷ qua. Kể từ đó, phong
trào Tài nguyên Giáo dục Mở đã phát triển nhanh chóng, được UNESCO hỗ trợ và được
chấp nhận như một chương trình chính thức ở nhiều nước trên thế giới.

21/21



×