Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.21 KB, 38 trang )

Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch
toán lưu chuyển hàng hóa và xác định
kết quả tiêu thụ hàng hóa trong các
doanh nghiệp kinh doanh thương mại
Biên tập bởi:
Nguyễn Văn Bắc


Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch
toán lưu chuyển hàng hóa và xác định
kết quả tiêu thụ hàng hóa trong các
doanh nghiệp kinh doanh thương mại
Biên tập bởi:
Nguyễn Văn Bắc
Các tác giả:
Nguyễn Văn Bắc

Phiên bản trực tuyến:
/>

MỤC LỤC
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại
2. Khái niệm, yêu cầu quản lý hàng hoá và nhiệm vụ hạch toán lưu chuyển hàng hoá
3. Các phương thức mua hàng, thanh toán và thủ tục chứng từ
4. Phương pháp tính giá hàng hoá nhập kho
5. Kế toán chi tiết hàng hoá
6. Hạch toán tổng hợp một số nghiệp vụ mua hàng chủ yếu
7. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá, phương thức thanh toán và thủ tục chứng từ
8. Phạm vi và thời điểm xác định hàng bán
9. Phương pháp xác định giá vốn
10. Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá chủ yếu


11. Hạch toán các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng phải thu khó
đòi
12. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và kết quả tiêu thụ
hàng hoá
13. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán lưu chuyển hàng hoá
Tham gia đóng góp

1/36


Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại
Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại
Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Thương mại bao
gồm phân phối và lưu thông hàng hoá
Đặc điểm khác biệt cơ bản giữa doanh nghệp kinh doanh thương mại và doanh nghiệp
sản xuất là doanh nghiệp thương mại không trực tiếp tạo ra sản phẩm, nó đóng vai trò
trung gian môi giới cho người sản xuất và người tiêu dùng. Doanh nghiệp sản xuất là
doanh nghiệp trực tiếp tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Doanh
ngiệp thương mại thừa hưởng kết quả của doanh nghiệp sản xuất, vì thế chi phí mà
doanh nghiệp thương mại bỏ ra chỉ bao gồm: giá phải trả cho người bán và các phí bỏ ra
để quá trình bán hàng diễn ra thuận tiện, đạt hiệu quả cao.
Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế chủ yếu của doanh nghiệp thương mại là lưu
chuyển hàng hoá. Quá trình lưu chuyển hàng hoá thực chất là quá trình đưa hàng hoá từ
nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng thông qua hoạt động mua bán, trao đổi sản phẩm hàng
hoá nhằm thoả mãn nhu cầu hàng hoá của người tiêu dùng.
Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư, sản
phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về để
bán.
Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Quá trình lưu chuyển hàng hoá được
thực hiện theo hai phương thức: bán buôn và bán lẻ. Trong đó bán buôn là phương thức

bán hàng cho các đơn vị thương mại, doanh nghiệp sản xuất...để thực hiện bán ra, hoăc
gia công, chế biến bán ra. Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong
lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do đó, giá trị và giá trị sử dụng hàng hoá chưa
được thực hiện. Còn bán lẻ là phương thức bán hàn trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức đơn vị kinh tế mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo nhiều mô
hình khác nhau như tổ chức bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp công ty môi
giới... Ngoài nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu là mua, bán hàng hoá thì các doanh nghiệp
thương mại còn thực hiện nhiệm vụ sản xuất, gia công chế biến tạo thêm nguồn hàng và
tiến hành các hoạt động kinh doanh.
Đặc điểm về sự vận động hàng hoá: Sự vận động hàng hoá trong kinh doanh thương mại
không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng khác nhau có sự vận động

2/36


khác nhau. Do đó, chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng khác nhau
giữa các loại hàng.

3/36


Khái niệm, yêu cầu quản lý hàng hoá và
nhiệm vụ hạch toán lưu chuyển hàng hoá
Khái niệm, yêu cầu quản lý hàng hoá và nhiệm vụ hạch toán lưu chuyển
hàng hoá:
Khái niệm:
Lưu chuyển hàng hoá là quá trình đưa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu
dùng thông qua các phương thức mua bán.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại, hoạt động lưu chuyển hàng hoá là hoạt

động chủ yếu của doanh nghiệp. Hoạt động này bao gồm hai quá trình mua hàng và bán
hàng không qua khâu sản xuất chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng hoá. Tài
sản trong kinh doanh thương mại được vận động theo công thức Tiền – Hàng – Tiền.
Quá trình mua hàng (T-H) là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ hình thái vốn
bằng tiền sang hình thái vốn bằng hàng hoá. Quá trình mua hàng ở doanh nghiệp được
coi là hoàn tất khi hàng hoá đã được kiểm nhận nhập kho hoặc chuyển bán thẳng, doanh
nghiệp đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán.
Quá trình bán hàng (H-T) là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn bằng hàng
hoá sang vốn bằng tiền tệ và hình thành kết quả sản xuất kinh doanh. Quá trình bán hàng
được hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho người mua và đã thu tiền hàng hoặc được chấp
nhận thanh toán.
Ngoài nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu là mua bán hàng hoá ra thì các doanh nghiệp thương
mại có thể thực hiện nhiệm vụ sản xuất, gia công, chế biến kèm theo để tạo ra các nguồn
hàng và tiến hành các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác.
Đối với các doanh nghiệp thương mại thì lưu chuyển hàng hoá chiếm tỷ trọng rất lớn
trong hoạt động của doanh nghiệp. Công tác quản lý hàng hoá và công tác kế toán lưu
chuyển hàng hoá có vai trò rất quan trọng trong hoạt động lưu chuyển hàng hoá và có
ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Yêu cầu quản lý hàng hoá:
Quản lý hàng hoá đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh thương mại.
Quản lý tốt hàng hoá thì có thể tránh rủi ro ảnh hưởng đến việc tiêu thụ hàng hoá cũng
như thu nhập của toàn doanh nghiệp. Để quản lý hàng hoá tốt thì doanh nghiệp cần đảm
bảo quản lý tốt về các mặt số lương, chất lượng, giá trị.
4/36


Quản lý về mặt số lượng: đó là việc phản ánh thường xuyên tình hình nhập xuất hàng
hoá về mặt hiện vật để qua đó thấy được việc thực hiện kế hoạch mua và tiêu thụ hàng
hoá, qua đó cũng phát hiện ra những hàng hoá tồn đọng lâu ngày tiêu thụ chậm hoặc
không tiêu thụ được để có biện pháp giải quyết, tránh tình trạng ứ đọng vốn.

Quản lý về mặt chất lượng: để có thể cạnh tranh được trên thị trường hiện nay thì hàng
hoá lúc nào cũng đáp ứng được chất lượng thoã mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Đó
là một yêu cầu rất cần thiết của hoạt động kinh doanh thương mại, do đó, khi mua hàng
thì các doanh nghiệp phải lựa chọn nguồn hàng có tiêu chuẩn cao và phải kiểm nghiệm
chất lượng khi mua hàng về nhập kho. Hàng hoá dự trữ trong kho luôn phải kiểm tra bảo
quản tốt tránh tình trạng hư hỏng, giảm chất lượng làm mất uy tín của doanh nghiệp.
Quản lý về mặt giá trị: đơn vị luôn phải theo dõi giá trị hàng hoá trong kho, và theo dõi
tình hình biến động giá cả trên thị trường để biết được hàng hoá có giá trị tăng giảm như
thế nào để phản ánh đúng thực tế giá trị hàng hoá tồn kho.
Nhiệm vụ hạch toán lưu chuyển hàng hoá:
Trong nền kinh tế thị trường, các đơn vị kinh doanh có thể tồn tại và phát triển được thì
luôn phải bám sát tình hình thị trường để tiến hành hoạt động kinh doanh của mình có
hiệu quả. Để cung cấp thông tin hữu hiệu cho nhà quản trị ra quyết định thì công tác kế
toán luôn phải được cập nhật nhanh chóng, chính xác. Trong doanh nghiệp thương mại
thì công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá đóng vai trò rất quan trọng ảnh hưởng tới kết
quả kinh doanh của công ty. Để cung cấp cho các nhà quản trị một cách chính xác, kịp
thời thì công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp phải thực hiện các
nhiệm vụ sau:
• Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình nhập- xuất- tồn kho hàng hoá cả về số
lượng, giá cả, chất lượng, tình hình bảo quản hàng hoá dự trữ. Phản ánh đầy đủ
nghiệp vụ mua, bán hàng hoá.
• Quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ hàng hoá, phát hiện xử lý kịp
thời những hàng hoá giảm chất lượng, giá cả và khó tiêu thụ.
• Tổ chức tốt nghiệp vụ hạch toán chi tiết hàng hoá, luôn luôn kiểm tra tình hình
ghi chép ở các kho, quầy hàng. Thực hiện tốt chế độ kiểm tra, đối chiếu sổ sách
ghi chép và kết quả kiểm kê hàng hoá ở các kho và quầy hàng.
• Lựa chọn phương pháp tính giá vốn hàng hoá xuất bán cho phù hợp với tình
hình đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình để đảm boả đúng chỉ tiêu lãi
gộp hàng hoá.
• Ghi nhận doanh thu bán hàng đầy đủ và kịp thời phản ánh kết quả mua bán

hàng hoá, tham gia kiểm kê đánh giá lại hàng hoá.
• Tính toán chính xác các chi phí liên quan đến quá trình mua bán hàng hoá, các
khoản giảm trừ doanh thu, các khoản thanh toán công nợ với nhà cung cấp và
với khách hàng.

5/36


• Xác định kết quả tiêu thụ và lên báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

6/36


Các phương thức mua hàng, thanh toán và
thủ tục chứng từ
Các phương thức mua hàng, thanh toán và thủ tục chứng từ:
Doanh nghiệp thương mại có thể mua hàng theo các phương thức sau:
Mua hàng theo phương thức trực tiếp: Theo phương thức này, căn cứ vào hợp đồng
đã ký kết, doanh nghiệp cử nhân viên thu mua hàng hoá mang giấy uỷ nhiệm nhận hàng
đến đơn vị bán hàng để nhận hàng theo quy định của hợp đồng mua bán hàng hoá, hoặc
có thể doanh nghiệp mua trực tiếp tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, tại thị trường. Sau
khi hoàn thành thủ tục chứng từ giao nhận hàng hoá, nhân viên thu mua sẽ vận chuyển
hàng hoá bằng phương tiện tự có hoặc thuê ngoài, mọi chi phí vận chuyển thì do doanh
nghiệp chịu.
Mua hàng theo phương thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc đơn
đặt hàng, bên bán chuyển hàng tới cho bên mua theo địa điểm quy định trước và bên
mua sẽ cử nhân viên thu mua đến nhận hàng. Trường hợp này thì chi phí vận chuyển
hàng hoá có thể do bên bán hoặc bên mua chịu theo thoả thuận của hai bên.
Chứng từ mua hàng hoá có thể kèm theo quá trình mua hàng đó là:








Hoá đơn giá trị gia tăng (bên bán lập)
Hoá đơn bán hàng (bên bán lập)
Bảng kê mua hàng hoá
Phiếu nhập kho
Biên bản kiểm nhận hàng hoá
Phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu thanh toán tạm ứng…

7/36


Phương pháp tính giá hàng hoá nhập kho
Phương pháp tính giá hàng hoá nhập kho:
Theo quy định, đối với hàng hoá nhập mua trong hoạt động kinh doanh thương mại được
tính theo phương pháp giá thực tế nhằm đảm bảo nguyên tắc giá phí. Tính giá hàng mua
là việc xác định giá ghi sổ của hàng hoá mua vào. Giá thực tế của hàng hoá mua vào
được xác định:

Giá mua hàng hoá là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người bán theo hoá đơn:
Đối với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì giá mua
của hàng hoá là mua chưa có thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tang theo phương pháp trực tiếp và đối với
những hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng thì giá mua hàng hoá
bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Ngoài ra, đối với trường hợp hàng hoá mua vào trước khi bán cần phải gia công chế biến

thì giá mua hàng hoá bao gồm toàn bộ cho phí phát sinh trong quá trình đó.
Giảm giá hàng bán là số tiền mà người bán giảm cho người mua. Khoản này sẽ ghi giảm
giá mua hàng hoá. Giảm giá hàng mua bao gồm: giảm giá đặc biệt, bớt giá và hồi khấu.
Chi phí thu mua hàng hoá là chi phí phát sinh liên quan đến việc thu mua hàng hoá như
chi phí vận chuyển, bôc dỡ, hao hụt trong định mức...

8/36


Kế toán chi tiết hàng hoá
Kế toán chi tiết hàng hoá:
Kế toán chi tiết hàng hoá được thực hiện chi tiết đối với các loại hàng hoá lưu chuyển
qua kho cả về chỉ tiêu giá trị lẫn hiện vật. Đây là công tác quản lý hàng hoá cần có ở các
doanh nghiệp. Hạch toán nhập- xuất- tồn hàng hoá phải được phản ánh theo giá thực tế.
Việc hạch toán chi tiết hàng tồn kho phải được thực hiện hàng ngày ở từng kho và từng
loại vật tư, hàng hoá. Cuối tháng, phải tổng hợp số liệu để xác định giá vốn của hàng
tiêu thụ.
Hiện nay các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phương pháp ghi chi tiết hàng
hoá đó là: phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phương
pháp sổ số dư.
Phương pháp thẻ song song:
Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng hoá nhập- xuất- tồn về mặt số lượng.
Hàng ngay, căn cứ vào chứng từ nhập- xuất kho thủ kho ghi chép số lượng thực nhập,
thực xuất vào các thẻ kho có liên quan và sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất hoặc cuối ngày
thủ kho tính ra số tồn kho của từng loại hàng hoá trên thẻ kho.
Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình nhập- xuấttồn từng loại hàng hoá cả về mặt số lượng lẫn giá trị. Định kỳ 3 đến 5 ngày, khi nhận
được chứng từ nhập, xuất hàng hoá do thủ kho gửi lên, nhân viên kế toán tiến hành kiểm
tra và ghi vào sổ chi tiết hàng hoá. Hàng tháng, căn cứ vào sổ chi tiết hàng hoá, kế toán
vào bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn hàng hoá. Số tồn trên sổ chi tiết phải khớp với số tồn
trên thẻ kho.

• Ưu điểm:
• Đơn giản, dễ hiểu, dễ làm và dễ đối chiếu
• Cung cấp thông tin thường xuyên, kịp thời cho nhà quản lý cả về hiện vật lẫn
giá trị.
• Vận dụng vào máy vi tính việc hạch toán chi tiết hàng hoá.
• Nhược điểm:
• Ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán, không thích hợp với doanh
nghiệp sử dụng nhiều loại hàng hoá.
• Nếu sử dụng quá nhiều hàng hoá không ghi chép bằng tay mà phải sử dụng
bằng máy.

9/36


Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Ở kho: thủ kho vẫn mở Thẻ kho để theo dõi số lượng hàng hoá nhập, xuất giống như ở
phương pháp thẻ song song.
Ở phòng kế toán: căn cứ vào chứng từ nhập, xuất hàng hoá kế toán ghi vào Bảng
kê nhập, Bảng kê xuất sau đó tập hợp số liệu trên các bảng này kế toán ghi vào
sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối tháng, kế toán đối chiếu số lượng trên sổ đối chiếu
luân chuyển với thẻ kho và thủ kho lấy số tiền của từng loại hàng hoá đối chiếu với
kế toán tổng hợp.





Ưu điểm:
Tránh được việc ghi trùng lắp giữa kho và phòng kế toán
Cung cấp được thông tin cả về hiện vật và giá trị cho người quản lý

Nhược điểm: Công việc kế toán thường dồn vào cuối tháng nên việc lên báo
cáo kế toán chậm.

10/36


Phương pháp sổ số dư:
Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp dùng tỷ giá hạch toán để hạch toán giá trị
hàng hoá nhập, xuất, tồn.
Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng hoá nhập, xuất, tồn về số lượng.
Cuối tháng, căn cứ vào số lượng hàng hoá tồn ghi trên thẻ kho thủ kho tiến hành vào sổ
số dư. Sổ số dư do phòng kế toán lập và cuối tháng gửi cho thủ kho để ghi sổ.
Định kỳ, thủ kho phân loại chứng từ nhập, xuất hàng hoá để lập phiếu giao nhận chứng
từ và chuyển giao cho phòng kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất.
Ở phòng kế toán: Nhân viên kế toán có trách nhiệm theo định kỳ từ 3 đến 5 ngày xuống
kho để kiểm tra, hướng dẫn thủ kho ghi chép và xem xét việc phân loại chứng từ. Kế
toán thu nhận phiếu giao nhận chứng từ và các chứng từ nhập, xuất kho có liên quan.
Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kế toán phải đối chiếu vào các chứng từ có liên quan
sau đó căn cứ vào giá hạch toán mà công ty đang sử dụng để ghi số tiền vào phiếu giao
nhận chứng từ. Từ phiếu giao nhận chứng từ, kế toán tiến hành ghi vào bảng luỹ kế
nhập, xuất, tồn hàng hoá. Bảng này được mở riêng cho từng kho mỗi danh điểm hàng
hoá được ghi trên một dòng riêng. Cuối thàng, kế toán phải tổng hợp số tiền nhập, xuất
trong tháng và tính ra số dư cuối tháng cho từng loại hàng hoá trên bảng luỹ kế. Số dư
trên bảng luỹ kế sẽ được đối chiếu với sổ số dư của thẻ kho.





Ưu điểm:

Tránh được việc ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán
Cung cấp thông tin thường xuyến giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn
Nhược điểm: Nếu có nhầm lẫn, sai sót khó phát hiện ra. Công tác này đòi hỏi
nhân viên kế toán và thủ kho phải có trình độ chuyển môn cao.

11/36


Hạch toán tổng hợp một số nghiệp vụ mua
hàng chủ yếu
Hạch toán tổng hợp một số nghiệp vụ mua hàng chủ yếu:
Theo phương pháp kê khai thường xuyên
• Tài khoản sử dụng:
TK 156 “Hàng hoá”: tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng,
giảm theo giá thực tế của các loại hàng hoá của doanh nghiệp, bao gồm hàng hoá tại các
kho hàng, quầy hàng.
TK 156 chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
TK 1561 “Giá mua hàng hoá”: phản ánh giá trị mua thực tế của hàng hoá tại kho.
TK 1562 “Chi phí thu mua hàng hoá”: phản ánh chi phí thu mua hàng hoá.
TK 151 “Hàng mua đang đi đường”: phản ánh hàng hoá, vật tư của doanh nghiệp cuối
kỳ vẫn đang trên đường đi.
Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán ở giai đoạn mua hàng kế toán còn sử
dụng các tài khoản có liên quan như: TK 111, 112, 133, 331...
• Phương pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp tính thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:
Quá trình hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp thương mại tính thuế
theo phương pháp khấu trừ được khái quát ở sơ đồ sau:

12/36



Hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ:
• Phương pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp hay đối với mặt hàng không chịu thuế
GTGT:
Hạch toán mua hàng trong các doanh nghiệp này, về nguyên tắc cũng tương tự như các
doanh nghiệp chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác, trong giá mua hàng
hoá còn bao gồm cả thuế GTGT
Hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để
phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó
tính ra giá trị hàng hoá, vật tư xuất dùng trong kỳ theo công thức:

• Tài khoản sử dụng:
• TK 611 “Mua hàng”
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng các tài khoản khác như: 156,
157, 151, 111, 112, 331, 133...

13/36


• Phương pháp hạch toán mua hàng hoá trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ:
Quá trình hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp thương mại sử dụng
phương pháp kiểm kê định kỳ và tính thuế theo phương pháp khấu trừ được khái quát ở
sơ đồ sau:

Sơ đồ: Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu quá trình mua hàng ở các doanh nghiệp sử
dụng phương pháp kiểm kê định kỳ và tính thuế theo phương pháp khấu trừ.

• Phương pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp hay đối với mặt hàng không chịu thuế
GTGT:
Hạch toán mua hàng trong các doanh nghiệp này, về nguyên tắc cũng tương tự như các
doanh nghiệp chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác, trong giá mua hàng
hoá còn bao gồm cả thuế GTGT.

14/36


Các phương thức tiêu thụ hàng hoá, phương
thức thanh toán và thủ tục chứng từ
Các phương thức tiêu thụ hàng hoá, phương thức thanh toán và thủ tục
chứng từ:
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại. Thông qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện,
vốn của doanh nghiệp thương mại được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá
trị. Doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra bù đắp chi phí và có nguồn tích luỹ để mở rộng
hoạt động kinh doanh.
Các doanh nghiệp thương mại có thể sử dụng các phương thức bán hàng sau:
• Phương thức bán buôn: là phương thức bán hàng cho các đơn vị sản xuất, các
đơn vị thương mại... để tiếp tục bán ra hoặc đưa vào sản xuất, gia công, chế
biến tạo ra sản phẩm để bán ra. Đặc điểm của phương thức bán hàng này là
hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông chứ chưa đưa vào trạng thái tiêu
dùng. Hàng hoá bán ra thường với khối lượng lớn và có nhiều hình thức thanh
toán. Trong bán buôn thường bao gồm 2 kiểu:
• Bán buôn qua kho: là phương thức bán buôn hàng hoá trong đó hàng hoá được
xuất kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho được thể hiện dưới hai
hình thức:
• Bán buôn qua kho theo hình thức giao trực tiếp: theo hình thức này, bên mua

cử nhân viên mua hàng đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng. Sau khi tiến
hành xong thủ tục xuất kho, bên mua ký nhận vào chứng từ và coi như hàng
hoá được tiêu thụ.
• Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: dựa vào hợp đồng đã ký kết bên
bán hàng sẽ đưa hàng tới địa điểm giao hàng theo quy định, bên mua sẽ cử
nhân viên tới địa điểm giao hàng để nhận hàng. Khi bên mua ký vào chứng từ
giao nhận hàng hoá thì coi như hàng hoá đã được tiêu thụ. Chi phí vận chuyển
hàng hoá có thể do bên bán hoặc bên mua chịu tuỳ theo sự thoả thuận của hai
bên.
• Bán buôn vận chuyển thẳng: là phương thức mà hàng hoá mua về không nhập
kho mà doanh nghiệp chuyển thẳng đến cho bên mua. Đây là phương thức bán
hàng tiết kiệm vì nó giảm được chi phí lưu thông và tăng nhanh sự vận động
của hàng hoá. Bán buôn vận chuyển thẳng có 2 hình thức:
• Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: theo hình thức này, doanh
nghiệp vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp hàng hoá và bên mua hàng.

15/36


Nghĩa là đồng thời phát sinh 2 nghiệp vụ mua hàng và bán hàng. Bán buôn vận
chuyển thẳng có tham gia thanh toán có 2 kiểu:
Giao tay ba: nghĩa là bên mua cử người đến nhận hàng trực tiếp tại nơi cung cấp. Sau
khi ký nhận đã giao hàng hoá thì hàng hoá được coi như đã tiêu thụ.
Gửi hàng: doanh nghiệp sẽ chuyển hàng đến nơi quy định cho bên mua, và hàng hoá
được coi là tiêu thụ khi bên mua chấp nhận thanh toán
• Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: doanh nghiệp chỉ là
bên trung gian giữa bên cung cấp và bên mua. Trong trường hợp này tại đơn vị
không phát sinh nghiệp vụ mua bán hàng hoá. Tuỳ theo điều kiện ký kết hợp
đồng mà đơn vị được hưởng khoản tiền hoa hồng do bên cung cấp hoặc bên
mua trả.

• Phương thức bán lẻ: là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế mua để tiêu dùng nôị bộ không mang tính chất hinh doanh.
Bán lẻ hàng hoá là giai đoạn vận động cuối cùng của hàng từ nơi sản xuất đến
nơi tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá thường bán đơn chiếc hoặc khối lượng nhỏ, giá
bán thưởng ổn định và thường thanh toán ngay bằng tiền mặt. Bán lẻ thường có
các hình thức sau:
• Bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà nghiệp vụ thu tiền và giao
hàng tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền riêng lamg nhiệm
vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn cho khách hàng đến nhận hàng ở quầy hàng
do nhân viên giao hàng. Cuối ca, nhân viên thu tiền sẽ làm giấy nộp tiền và nộp
tiền hàng cho thủ quỹ. Còn nhân viên giao hàng xác định số lượng hàng bán
trong ca để lập báo cáo bán hàng.
• Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng sẽ thu tiền trực tiếp và
giao cho khách hàng. Hết ca, nhân viên bán hàng sẽ nộp tiền bán hàng cho thủ
quỹ và kiểm kê hàng hoá và lên báo cáo bán hàng.
• Hình thức bán lẻ tự phục vụ: là hình thức mà khách hàng tự chọn lấy hàng hoá
và mang đến bàn tính tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên bán hàng sẽ kiểm
hàng và tính tiền cho khách hàng.
• Hình thức bán trả góp: là hình thức mà người mua có thể thanh toán tiền hàng
nhiều lần. Ngoài số tiền bán hàng mà doanh nghiệp thu được theo giá bán
thông thường thì doanh nghiệp còn thu được một khoản lãi do trả chậm.
• Bán hàng tự động: là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong đó các doanh nghiệp
thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc vài
loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách hàng sau khi mua hàng bỏ
tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho khách hàng.
• Phương thức bán hàng đại lý hay ký gửi hàng hoá: là phương thức bán hàng
mà trong đó doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán
hàng. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được
hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu


16/36


của các doanh nghiệp thương mại. Số hàng này được coi là tiêu thụ khi doanh
nghiệp nhận được thông báo chấp nhận thanh toán.

17/36


Phạm vi và thời điểm xác định hàng bán
Phạm vi và thời điểm xác định hàng bán:
Phạm vi bán hàng hoá: đối với doanh nghiệp thương mại thì hàng hoá được coi là tiêu
thụ và được ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện sau:
Hàng hoá phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán theo một phương thức nhất
định.
Doanh nghiệp sẽ mất quyền sở hữu hàng hoá và thu được tiền hàng hay một loại hàng
hoá khác hoặc được người mua chấp nhận thanh toán.
Hàng hoá bán ra phải là hàng hoá mà doanh nghiệp mua vào với mục đích bán ra hoặc
gia công chế biến để bán.
Ngoài ra, hàng hoá vẫn có thể được coi là bán trong trường hợp hàng xuất để đổi lấy
hàng, xuất để trả lương thưởng cho cán bộ công nhân viên, xuất làm quà tặng, chào
hàng, quảng cáo, xuất tiêu dùng nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, hàng hoá hao hụt tổn thất trong khâu bán...
Thời điểm xác định hàng bán chính là thời điểm được ghi nhận doanh thu:
Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp thì
thời điểm được ghi nhận doanh thu chính là thời điểm đại diện bên mua ký nhận hàng
hoá và thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán.
Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: thời điểm
ghi nhận doanh thu là thời điểm nhân viên bên mua ký nhận đủ hàng và chấp nhận thanh
toán.

Bán lẻ hàng hoá: là thời điểm nhận báo cáo bán hàng của nhân viên.
Bán hàng gửi đại lý, ký gửi: là thời điểm các cơ sở nhận đại lý, ký gửi thanh toán tiền
hàng hoặc chấp nhận thanh toán hoặc gửi thông báo hàng đã bán được.

18/36


Phương pháp xác định giá vốn
Phương pháp xác định giá vốn:
Để hạch toán, cũng như xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá kế toán cần phải xác định
phương pháp tính giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.Việc xác định phương pháp tính
giá vốn hàng hoá tiêu thụ ở doanh nghiệp phải tôn trọng nguyên tắc nhất quán trong kế
toán, tức là phải sử dụng phương pháp thống nhất trong niên độ kế toán.
Giá mua của hàng hoá tiêu thụ xuất kho được tính theo một trong các phương pháp sau
đây:
• Phương pháp giá thực tế đích danh: khi áp dụng phương pháp này thì giá mua
hàng hoá phải được theo dõi từng lô, từng loại hàng và theo dõi từ khâu mua
đến khâu bán, do đó hàng hoá xuất bán thuộc lô nào thì giá vốn hàng bán chính
là giá mua của hàng hoá đó.
• Phương pháp bình quân gia quyền:
• Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: là phương pháp tính được giá vốn của
hàng hoá xuất bán ngày cuối kỳ nên cơ sở tính giá bình quân cả kỳ kinh doanh:

• Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập: theo phương pháp này, trị giá vốn
của hàng hoá xuất tính theo giá bình quân của lần nhập trước đó với nghiệp vụ
xuất. Như vậy sau mỗi lần nhập kho phải tính lại giá bình quân của đơn vị hàng
hoá trong kho làm cơ sở để tính giá hàng hoá xuất kho cho lần nhập sau đó.
• Phương pháp giá bình quân kỳ trước: để tính giá vốn hàng hoá xuất trong kỳ ta
lấy số lượng hàng hoá thực tế xuất bán trong kỳ nhân với đơn giá bình quân
cuối kỳ trước.

• Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước: là phương pháp được dựa trên
giả định là hàng hoá được nhập trước thì sẽ tiêu thụ trước. Do đó hàng tồn cuối
kỳ là những hàng hoá nhập sau. Vì vậy, giá vốn hàng hoá xuất kho trong kỳ
được tính theo giá của hàng hoá nhập trước.
• Phương pháp nhập sau, xuất trước: phương pháp này dựa trên giả định là hàng
hoá nhập sau sẽ được tiêu thụ trước. Do đó, hàng hoá tồn kho trong kỳ sẽ là
hàng hoá mua trước.
• Phương pháp xác định theo trị giá hàng tồn kho cuối kỳ: tính trên cơ sở giá trị
mua thực tế lần cuối: theo phương pháp này thì trị giá vốn hàng bán sẽ được
tính trên cơ sở giá hàng còn lại chưa bán tại ngày xác định kết quả kỳ kinh
doanh.
19/36


• Phương pháp giá hạch toán: đơn vị sẽ sử dụng giá hạch toán để tính giá hàng
xuất và hạch toán hàng ngày. Cuối tháng, căn cứ vào giá trị mua thực tế và giá
trị hạch toán của toàn bộ hàng hoá luân chuyển trong tháng để xác định hệ số
giữa giá trị hàng mua thực tế với giá hạch toán theo công thức sau:

20/36


Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ hàng
hoá chủ yếu
Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá chủ yếu:
Tài khoản sử dụng:
• TK 511 “Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịchvụ của doanh nghiệp trong một
kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ
sau:

Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào.
Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc
nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương
thức cho thuê hoạt động....
TK 511 có các TK cấp 2 như sau:





TK 5111 “Doanh thu bán hàng hoá”
TK 5112 “Doanh thu bán thành phẩm”
TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
TK 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”

TK 512 “Doanh thu nội bộ”: phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
TK 531 “Hàng bán bị trả lại”
TK 532 “Giảm giá hàng bán”
TK 521 “Chiết khấu thương mại”
TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”
TK 632 “Giá vốn hàng bán”: phản ánh trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Ngoài những tài khoản này thì kế toán còn sử dụng một số TK có liên quan như: TK
111, 112, 131, 3331, 611....

21/36


Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
• Doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế

GTGT theo phương pháp khấu trừ:
• Bán buôn trực tiếp qua kho và hình thức chuyển hàng:
Quá trình hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu tiêu thụ hàng hoá theo phương thức tiêu
thụ trực tiếp và phương thức chuyển hàng được khái quát bằng sơ đồ sau đây:

• Kế toán bán hàng trả góp:

22/36


Sơ đồ : Hạch toán tiêu thu hàng hoá theo phương thức bán hàng trả góp
• Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT
Đối với các doanh nghiệp này, quy trình và cách thức hạch toán cũng tương tự như các
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác trong các chỉ tiêu
ghi nhận doanh thu ở TK 511, TK 512 bao gồm cả thuế GTGT. Cuối kỳ xác định thuế
GTGT phải nộp ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp:
Phản ánh thuế GTGT phải nộp trong kỳ:
Nợ TK 642 (6425): Thuế, phí và lệ phí
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
• Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, kế toán ghi nhận doanh thu giống như phương pháp
kê khai thường xuyên.
Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn và trị số hàng tồn chưa kiểm nhận, chưa
bán, kế toán xác định giá vốn hàng bán:

23/36



×