Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.57 KB, 20 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
VỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI HẠCH
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1. Khái niệm, đặc điểm
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng
vật hoá, chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và khi
tham gia vào quá trình sản xuất dưới tác động của sức lao động chúng bị tiêu
hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật
chất của sản phẩm và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi
phí kinh doanh trong kỳ.
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, chiếm tỷ trọng lớn
trọng tổng chi phí sản xuất do đó nó quyết định chất lượng của cả quá trình sản xuất.
Đầu vào có tốt thì đầu ra mới đảm bảo, đó là sản phẩm sản xuất ra mới có chất
lượng cao.
Nguyên vật liệu tồn tại dưới nhiều hình thái vật chất khác nhau, có thể ở thể
rắn như sắt,thép, ở thể lỏng như dầu, xăng, sơn ở dạng bột như cát, vôi… tuỳ từng
loại hình sản xuất.
Nguyên vật liệu có thể tồn tại ở các dạng như:
- Nguyên vật liệu ở dạng ban đầu, chưa chịu tác động của bất kỳ quy trình sản
xuất nào.
- Nguyên vật liệu ở các giai đoạn sản xuất khác: nguyên vật liệu là sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm đẻ tiếp tục đưa vào sản xuất, chế tạo thành thực thể của
sản phẩm.
Những đặc điểm trên đã tạo ra những đặc điểm riêng trong công tác hạch
toán nguyên vật liệu từ khâu tính giá, đến hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp
nguyên vật liệu và sử dụng quản lý tốt nguyên vật liệu.
2. Phân loại nguyên vật liệu:
Do nguyên vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có rất nhiều loại
nhiều thứ có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.


Trong điều kiện đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại nguyên vật liệu thì mới
tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán nguyên vật liệu. Có nhiều cách phân loại nguyên
vật liệu khác nhau tuỳ theo yêu cầu quản lý đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp:
* Theo vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Theo
đặc trưng này, thì nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất được phân ra thành:
- Nguyên vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu sau quá trình gia công chế
biến sẽ thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm. Ngoài ra, còn có cả bán thành
phẩm mua ngoài để tiếp tục chế biến.
- Nguyên vật liệu phụ: Là những nguyên vật liệu có tác dụng phụ trong quá
trình sản xuất kinh doanh được sử dụng kết hợp nguyên vật liệu chính để hoàn thiện
nâng cao tính năng, chất lượng sản phẩm, thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị, hoặc
dùng để bảo quản hoặc để sử dụng để theo dõi bảo đảm cho công cụ lao động bình
thường hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
- Nhiên liệu là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất kinh doanh như than, củi, xăng dầu…
- Phụ tùng thay thế: Là các loại vật tư được sử dụng cho hoạt động xây lắp,
xây dựng cơ bản.
Vật liệu khác: Là các loại vật liệu đặc trưng của từng doanh nghiệp hoặc phế
liệu thu hồi . Hạch toán nguyên vật liệu theo cách phân loại trên đáp ứng được yêu
cầu phản ánh tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu.
Ngoài ra còn có cách phân loại khác:
* Phân loại theo nguồn hình thành:
- Vật liệu mua ngoài: Là những vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh doanh được
doanh nghiệp mua ngoài thị trường.
- VL sản xuất: Là những VL do doanh nghiệp tự chế biến hay thuê ngoài chế
biến
- Vật liệu nhận vốn góp liên doanh.
- Vật liệu được biếu tặng, cấp phát.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu:

- Vật liệu tự có: Bao gồm tất cả những vật liệu thuộc sở hữu của doanh nghiệp
- Vật liệu nhận gia công chế biến cho bên ngoài
- Vật liệu nhận giữ hộ.
3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu:
Do nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng trong tổng số giá thành sản phẩm; có
vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp cần tiến hành
tốt việc quản lý, bảo quản và hạch toán các qúa trình thu mua, vận chuyển, bảo quản,
sử dụng và dự trữ nguyên vật liệu; Do đó đặt ra yêu cầu đối với quản lý và sử dụng
nguyên vật liệu:
- Doanh nghiệp cần phải có đầy đủ các thông tin chi tiết và tổng hợp của từng
thứ nguyên vật liệu cả về số lượng lẫn chất lượng.
- Phải quản lý nguyên vật liệu xuất kho cho sản xuất kinh doanh theo đối
tượng sử dụng hay các khoản chi phí.
- Doanh nghiệp cần thực hiện đầy đủ các quy định về lập “Sổ danh điểm
nguyên vật liệu”, thủ tục lập và luân chuyển đúng chứng từ, mở các sổ kế toán tổng
hợp và sổ kế toán chi tiết theo chế độ quy định.
- Doanh nghiệp phải quản lý định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tránh tình
trạng ứ đọng, hoặc khan hiếm ảnh hưởng đến tình trạng sản xuất kinh doanh.
- Doanh nghiệp cần thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm kê, đối chiếu nguyên vật
liệu, quy trách nhiệm vật chất trong công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu
trong từng phân xưởng, phòng ban trong toàn doanh nghiệp.
Như vậy, nếu quản lý tốt nguyên vật liệu tạo điều kiện thúc đẩy việc cung cấp
kịp thời, ngăn ngừa hiện tượng hư hỏng, mất mát góp phần hạ giá thành sản phẩm,
và nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu.
Từ những đặc điểm và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trên đã dặt ra nhiệm
vụ hạch toán nguyên vật liệu ở doanh nghiệp sản xuất.
4. Nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp sản
xuất:
Để cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cho công tác quản lý nguyên vật
liệu, hạch toán nguyên vật liệu phải đảm bảo các nhiệm vụ chủ yếu sau:

- Ghi chép tính toán, phản ánh chính xác, trung thực kịp thời số lượng, chất
lượng, giá mua thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời số lượng, giá trị nguyên vật
liệu xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao nguyên vật liệu
- Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất kinh doanh.
- Tính toánvà phản ánh chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu tồn kho,
phát hiện kịp thời nguyên vật liệu thừa, thiếu, kém phẩm chất, ứ đọng để doanh
nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
II. TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU- NVL:
Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch
toán nguyên vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị của
chúng. Trong công tác hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất,
nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế.
Giá thực tế của nguyên vật liệu là loại giá được hình thành trên cơ sở các
chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra
nguyên vật liệu.
Các doanh nghiệp tính thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp
thì giá thực tế bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. Các doanh nghiệp tính thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì giá thực tế không bao gồm thuế
giá trị gia tăng.
1. Tính giá nguyên vật liệu nhập trong kỳ:
Giá thực tế của VL nhập kho được xác định tuỳ thuộc vào từng nguồn nhập:
- Vật liệu mua ngoài: Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn của người
bán, các khoản thuế(nếu có), chi phí thu mua vận chuyển, lưu kho, lưu bãi.... trừ đi
các khoản giảm trừ như: giảm giá, chiết khấu(nếu được người bán chấp nhận).
- Vật liệu chế biến xong nhập kho: Giá thực tế bao gồm chi phí tự chế biến, chi
phí thuê ngoài gia công chế biến( nếu thuê ngoài gia công).
- Đối với NVL nhận góp vốn liên doanh: Giá thực tế là giá trị NVL được các bên
tham gia góp vốn thoả thuận cộng (+) các chi phí tiếp nhận (nếu có).

- Nguyên vật liệu được tặng thưởng: Giá thực tế tính theo giá thị trường
tương đương cộng (+) các chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
- Phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Giá
thực tế được tính theo đánh giá thực tế hoặc giá thị trường.
2. Tính giá nguyên vật liệu xuất trong kì.
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu tuỳ thuộc vào đặc
điểm của từng doanh nghiệp và trình độ của kế toán trong doanh nghiệp.
Các phương pháp tính giá thực tế NVL xuất kho thường dùng là:
2.1. Phương pháp tính giá thực tế bình quân:
Giá thực tế của
NVL xuất kho
=
Giá bình quân
1 đơn vị NVL
x
Lượng NL xuất
kho
Trong đó:
- Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá bình quân
1 đơn vị NVL
=
Giá trịn NVL tồn đầu kỳ+ giá trị NVL nhập trong
kỳ
Số lượng NVL(tồn đầu kỳ+ số lượng nhập trong
kỳ)
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật
liệu nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều:
Ưu điểm: Giảm nhẹ việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Nhược điểm: công việc tính giá NVL vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh hưởng đế

tiến độ của các khâu kế toán; đồng thời phải tính cho từng loại NVL.
- Phương pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập:
Theo phương pháp này, kế toán phải xác định giá bình quân của từng danh
điểm nguyên vật liệu sau mỗi lần nhập:
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá trị thực tế NVL (tồn trước khi nhập+ nhập vào lần
này
Lượng thực tế VL(tồn trước khi nhập+ nhập vào lần
này)
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật
liệu và số lần nhập nguyên vật liệu mỗi loại ít.
Ưu điểm: Theo dõi thường xuyên, kịp thời, chính xác.
Nhược điểm: Khối lượng công việc tính toán nhiều.
- Phương pháp giá thực tế bình quân cuối kỳ trước:
Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trước
=
Giá thực tế VL tồn đầu kỳ(hoặc cuối kỳ
trước)
Lượng VL tồn đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ trước)
- Phương pháp này có:
Ưu điểm: Đơn giản, giảm nhẹ khối lượng tính toán.
Nhược: Không chính xác nếu giá cả NVL trên thị trường có sự biến động.
Phương pháp này chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp có danh điểm
nguyên vật liệu có giá thị trường ổn định.
2.2. Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở
giả định là lô NVL nào nhập trước sẽ được xuất trước. Vì vậy, lượng NVL xuất

kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó.
Ưu điểm: kế toán có thể tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời
Nhược điểm: Hạch toán chi tiết theo từng loại, từng kho mất thời gian công
sức, chi phí kinh doanh không phản ánh kịp thời theo giá thị trường NVL.
Phương pháp này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp nhỏ, chủng loại NVL ít, số
lượng nhập, xuất NVL ít, giá cả thị trường ổn định...
2.3. Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho giả định là
lô NVL nào nhập vào kho sau sẽ được dùng trước. Vì vậy, việc tính giá xuất của
NVL được làm ngược lại với phương pháp nhập sau - xuất trước.
Ưu điểm: Tính giá NVL xuất kho kịp thời, chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
được phản ảnh kịp thời theo giá thị trường của ngân hàng.
Nhược điểm: Phải hạch toán theo chi tiết từng nguyên vật liệu, tốn công.
2.4. Phương pháp trực tiếp (gọi là phương pháp giá thực tế đích danh hay phương pháp đặc
điểm riêng)
NVL được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào
cho đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh). Vì vậy, khi xuất nguyên vật liệu ở
lô nào thì tính giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó.
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có điều kiện bảo quản
riêng từng lô nguyên vật liệu nhập kho với các loại NVL có giá trị cao, phải xây dựng
hệ thống kho tàng cho phép bảo quản riêng từng lô NVL nhập kho.
Ưu điểm: công tác tính giá được thực hiện kịp thời, thông qua đó kho kế toán
có thể theo dõi được thời gian bảo quản riêng từng loại NVL.
Nhược điểm: chi phí lớn cho việc xây dựng kho tàng để bảo quản NVL.
2.5. Phương pháp trị giá hàng tồn cuối kỳ
Áp dụng đối với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL mẫu mã
khác nhau nhưng không có điều kiện kiểm kê từng nghiệp vụ xuất kho. Vì vậy,
doanh nghiệp phải tính giá cho số lượng NVL tồn kho cuối kỳ trước, sau đó
mới xác định được NVL xuất kho trong kỳ:
Giá thực tế NVL

tồn cuối kỳ
=
Số lượng tồn
cuối kỳ
x
Đơn giá NVL nhập
kho lần cuối
Giá thực tế NVL
xuất kho
=
Giá thực tế
NVL nhập kho
+
Giá trị thực tế tồn
đầu kỳ
-
Giá trị thực
tế tồn cuối
kỳ
Doanh nghiệp nên áp dụng đối với những NVL có giá thị trường ổn định.
2.6. Phương pháp hệ số giá
Áp dụng đối với doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL, giá cả thường xuyên
biến động, nghiệp vụ nhập- xuất NVL diễn ra thường xuyên thì việc hạch toán theo
giá thực tế trở nên phức tạp tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện được.
Do đó, việc hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là loại giá ổn định có thể sử dụng trong thời gian dài để hạch
toán nhập- xuất- tồn kho NVL trong khi tính được giá thực tế của nó.
Giá hạch toán có thể là giá kế hoạch, giá mua vật liệu ở thời điểm nào đó
hoặc giá bình quân tháng trước.
Việc tính giá thực tế xuất trong kỳ dựa trên cơ sở hệ số chênh lệch giữa giá

thực tế và giá hạch toán.
Hệ số giá VL =
Giá thực tế VL tồn đầu kỳ+Giá thực tế VL nhập trong kỳ
Giá hạch toán VL tồn đầu kỳ+Giá hạch toán VL nhập trong
kỳ
Do đó, giá thực tế:
VL xuất trong kỳ
(hoặc tồn cuối
kỳ)
=
Giá hạch toán VL xuất
trung kỳ (tồn cuối
kỳ)
x Hệ số giá VL
Phương pháp này cho phép kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán chi tiết và tổng
hợp NVL trong công tác tính giá nên công việc tính giá được tiến hành nhanh chóng
không bị phụ thuộc vào chủng loại, số lần nhập- xuất NVL; Vì vậy khối lượng công
việc ít, hạch toán chi tiết đơn giản hơn.
Tuy nhiên, khối lượng công việc dồn vào cuối kỳ.
Phương pháp này có thể tính cho từng loại, từng nhóm, từng thứ nguyên vật
liệu chủ yếu tùy thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
Trên đây là một số phương pháp tính giá xuất NVL trong kỳ. Từng phương
pháp có ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng riêng. Vì vậy, tuỳ vào quy mô, đặc điểm
doanh nghiệp và trình độ quản lý của kế toán mà sử dụng phương pháp tính toán
thích hợp.
III. HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU:
1. Tổ chức chứng từ kế toán
Trong doanh nghiệp sản xuất các chứng từ được sử dụng để hạch toán NVL
gồm: Hoá đơn bán hàng(hoặc HĐ GTGT), phiếu nhập- xuất kho, phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ... tuỳ theo từng nội dung nghiệp vụ kinh tế.

Các chứng từ liên quan đến nguyên vật liệu phải phản ánh đầy đủ, chính xác,
kịp thời theo đúng chế độ quy định. Mỗi chứng từ phải chứa đựng các chỉ tiêu đặc
trưng cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh về nội dung, quy mô, chất lượng, thời gian…
xảy ra cũng như trách nhiệm pháp lý của các bên liên quan.
1.1. Chứng từ kế toán nhập nguyên vật liệu
Phiếu nhập kho: Dùng để xác định số lượng quy cách giá trị NVL, nhập kho và
làm căn cứ để thủ kho và kế toán ghi vào các bảng, sổ kế toán.
Phiếu nhập kho được lập dựa trên mẫu 01 VT do Bộ tài chính ban hành.
Phiếu nhập kho được lập và luân chuyển như sau:
- Phiếu nhập kho do phòng kế toán hoặc bộ phận vật tư của đơn vị lập thành 3
liên và người lập phải ký vào đó. Trước khi lập phiếu nhập, người lập phải căn cứ
vào chứng từ bên bán như hoá đơn, biên bản kiểm nghiệm vật tư, các chứng từ khác
- Chuyển phiếu nhập kho cho thủ trưởng đơn vị hoặc người phụ trách ký.
- Người giao hàng nhận phiếu nhập.
- Chuyển phiếu nhập xuống kho, thu kho ghi số lượng, quy cách vào cột thực
nhập cùng người giao ký xác nhận.
Ba liên của phiếu nhập kho được lưu giữ như sau:
Liên 1: lưu tại quyển gốc.
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi thẻ; định kỳ chuyển cho kế toán ghi sổ.
Liên 3: Dùng để thanh toán.
1.2. Chứng từ kế toán xuất nguyên vật liệu:
Phiếu xuất kho: dùng để xác định số lượng, giá trị nguyên vật liệu xuất kho.
Phiếu này là căn cứ để thủ kho xuất kho và ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển cho kế
toán vật tư tính thành tiền và ghi vào sổ kế toán.
Phiếu xuất kho được lập dựa trên mẫu số 02 VT do Bộ tài chính ban hành.
Phiếu xuất kho được lập và luân chuyển như sau:
- Phiếu xuất kho do bộ phận xin lĩnh hoặc do phòng cung ứng lập thành 03
liên. Sau khi lập xong, phụ trách bộ phận, phụ trách cung ứng ký và giao cho người
cầm phiếu xuống kho để lĩnh.
- Thủ kho căn cứ vào lượng xuất để ghi vào cột số lượng thực xuất và cùng

người nhận hàng ký vào phiếu xuất kho.
+ Ba liên phiếu xuất được luân chuyển:
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết NVL
Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn NVL Kế toán tổng hợp
Ghi chú:
- Liên 1: Lưu ở bộ phận rập phiếu.
- Liên 2: Thủ kho giữ để ghi ở thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán để tính thành
tiền và ghi vào sổ kế toán.
Liên 3: Người nhận giữ để ghi ở bộ phận sử dụng. Cuối tháng, kế toán
xác nhận số lượng sử dụng ở từng bộ phận để xác định tính chính xác của kế
toán.
2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất thường có nhiều chủng loại.
Nếu thiếu một loại nào đó có thể gây ra ngừng sản xuất. Vì vậy hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu đòi hỏi phải đảm bảo theo dõi tình hình biến động của từng danh
điểm nguyên vật liệu, phải phản ánh cả về số lượng, giá trị, chất lượng của từng
danh điểm theo từng kho và từng người phụ trách vật chất.
Để đảm bảo thuận tiện và tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý nguyên vật
liệu về mặt hạch toán nguyên vật liệu cả về số lượng và giá trị, các doanh nghiệp cần
phải hình thành nên sổ danh điểm nguyên vật liệu. Sổ này xác định thống nhất tên
gọi, quy cách, mã hiệu, đơn vị tính, giá hạch toán của từng danh điểm NVL.
Trong thực tế công tác kế toán ở nước ta, có thể sử dụng một trong ba
phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, đó là:
- Phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phương pháp sổ số dư.
2.1. Phương pháp thẻ song song

Điều kiện áp dụng: Chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp có ít danh điểm
nguyên vật liệu, khối lượng chứng từ xuất vật liệu ít, không thường xuyên, trình độ
chuyên môn của kế toán không cao.
Tại kho: Thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập- xuất vật liệu để ghi vào thẻ
kho. Thẻ kho được mở theo từng danh điểm nguyên vật liệu.
Tại phòng kế toán: Kế toán vật liệu dựa vào chứng từ nhập - xuất NVL để ghi
số lượng và tính thành tiền NVL nhập- xuất vào “Sổ kế toán chi tiết vật liệu” (mở
tương ứng với thẻ kho). Sổ này giống như thẻ kho chỉ khác có thêm các giá trị vật
liệu. Cuối kỳ, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với thẻ kho
tương ứng đồng thời từ sổ kế toán chi tiết NVL kế toán lấy số liệu vào bảng tổng hợp
nhập- xuất- tồn NVL theo từng danh điểm NVL để đối chiếu với số liệu kế toán tổng
hợp NVL.
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song:
Sơ đồ 1.1: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI TIẾT NVL THEO PHƯƠNG PHÁP THẺ SONG SONG

×