Tải bản đầy đủ (.ppt) (65 trang)

KỸ THUẬT NUÔI CUA BIỂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.88 MB, 65 trang )

CUA BIỂN







GIÁ TRỊ THỰC PHẨM VÀ Y HỌC
• Cua biển là một trong những


hải sản có giá trị cao trong
thực phẩm và y học.
Ngoài tác dụng tăng cường
sinh lực cho các quý ông, hỗ
trợ chữa liệt dương, cua biển
còn giúp trị đái dầm ở trẻ,
đau bụng ở sản phụ...


GIÁ TRỊ THỰC PHẨM VÀ Y HỌC
• Thịt cua biển vị ngọt, mặn, tính
bình không độc, có tác dụng
thanh nhiệt, sinh huyết, tán ứ,
giảm đau, thông kinh lạc, bổ
xương tủy, rất tốt cho cơ thể
đang phát triển ở trẻ nhỏ và
tình trạng suy yếu ở người cao
tuổi.



GIÁ TRỊ THỰC PHẨM VÀ Y HỌC
• Dạng dùng thông thường là luộc hoặc

nướng chín mà ăn. Thịt cua biển nấu với
hoài sơn, ý dĩ, sâm bố chính, hạt sen là
món ăn vị thuốc rất thích hợp với cơ thể
nóng trong, kém ăn, đái rắt. Cua biển làm
sạch ngâm vào rượu khoảng 5-10 phút,
rồi vớt ra luộc ăn hằng ngày là thuốc tăng
cường khí huyết, sinh lực, chữa chứng liệt
dương.


GIÁ TRỊ THỰC PHẨM VÀ Y HỌC
• Mai cua biển một cái đập vỡ

vụn, sao tồn tính, tán bột,
uống với rượu hâm nóng làm
2 - 3 lần trong ngày, chữa
chứng đau bụng ở phụ nữ
sau khi đẻ.


SINH HỌC VÀ KĨ THUẬT NUÔI
CUA BIỂN
• I. Hình thái cấu tạo và phân loại
• II. Đặc điểm sinh học của cua biển
• III. Kỹ thuật nuôi cua thương phẩm:
• - Nuôi cua con thành cua thịt

• - Nuôi cua ốp thành cua chắc
• - Nuôi cua gạch
• - Nuôi cua lột


Hình thái cấu tạo và phân loại







Ngành:
Lớp:
Lớp phụ:
Bộ:
Họ:
Giống:

Arthropoda
Crustacea
Malacostraca
Decapoda (mười chân)
Portunidae
Scylla


Hình thái cấu tạo và phân loại
• Cua biển có 2 loài phân bố chủ yếu ở


vùng biển nước ta là loài Scylla
paramamosain (cua sen) và loài Scylla
olivacea (cua lửa). Hai loài nầy là một
trong những loài cua biển có kích thước
lớn. Cua có thân hình dẹp theo hướng
lưng bụng. Toàn bộ cơ thể được bao bọc
trong lớp vỏ kitin dầy và có màu xanh lục
hay vàng sẫm. Cơ thể cua được chia
thành hai phần phần đầu ngực và phần
bụng.


Đặc điểm sinh học của cua biển






Tập tính sống
Tính ăn
Cảm giác, vận động
và tự vệ
Lột xác và tái sinh
Sinh trưởng của cua


Tập tính sống
• Vòng đời cua biển trãi qua nhiều giai đoạn

khác nhau và mỗi giai đoạn có tập tính
sống, cư trú khác nhau.
• - ấu trùng Zoea và Mysis
• - Cua con
• - Cua đạt giai đoạn thành thục


Tập tính sống
• - ấu trùng Zoea và Mysis: sống trôi nổi và
nhờ dòng nước đưa vào ven bờ biến thái
thành cua con.


Tập tính sống
• - Cua con: bắt đầu sống bò trên đáy và

đào hang để sống hay chui rúc vào gốc
cây, bụi rậm đồng thời với việc chuyển từ
đời sống trong môi trường nước mặn sang
nước lợ ở rừng ngập mặn, vùng cửa sông
hay ngay cả vùng nước ngọt trong quá
trình lớn lên.


Tập tính sống
• - Cua đạt giai đoạn thành thục: có tập

tính di cư ra vùng nước mặn ven biển sinh
sản. Cua có khả năng bò lên cạn và di
chuyển rất xa. Đặc biệt, vào thời kỳ sinh

sản cua có khả năng vượt cả rào chắn để
ra biển sinh sản.


Tập tính sống
• - ấu trùng Zoea thích hợp với độ muối từ 25-

30%o, cua con và cua trưởng thành thích nghi
và phát triển tốt trong phạm vi 2-38 %o. Tuy
nhiên, trong thời kỳ đẻ trứng đòi hỏi độ mặn từ
22-32 %o. Cua biển là loài phân bố rộng, tuy
nhiên, nhiệt độ thích hợp nhất từ 25-30 0C. Cua
chịu đựng pH từ 7.5-9.2 và thích hợp nhất là
8.2-8.8. Cua thích sống nơi nước chảy nhẹ, dòng
chảy thích hợp nhất trong khoảng 0.06 - 1.6
m/s.


Tính ăn
• Tính ăn của cua biến đổi tùy theo giai đoạn phát



triển. Giai đoạn ấu trùng cua thích ăn thực vật
và động vật phù du. Cua con chuyển dần sang
ăn tạp như rong to, giáp xác, nhuyển thể, cá
hay ngay cả xác chết động vật. Cua con 2-7cm
ăn chủ yếu là giáp xác, cua 7-13cm thích ăn
nhuyễn thể và cua lớn hơn thường ăn cua nhỏ,
cá...

Cua có tập tính trú ẩn vào ban ngày và kiếm ăn
vào ban đêm. Nhu cầu thức ăn của chúng khá
lớn nhưng chúng có khả năng nhịn đói 10-15
ngày.


Cảm giác, vận động và tự vệ
• Cua có đôi mắt kép rất phát triển có khả

năng phát hiện mồi hay kẻ thù từ bốn
phía và có khả năng hoạt động mạnh về
đêm. Khứu giác cũng rất phát triển giúp
phát hiện mồi từ xa. Cua di chuyển theo
lối bò ngang. Khi phát hiện kẻ thù, cua lẩn
trốn vào hang hay tự vệ bằng đôi càng to
và khỏe.


Lột xác và tái sinh
• Quá trình phát triển cua trải qua nhiều lần lột

xác biến thái để lớn lên. Thời gian giữa các lần
lột xác thay đổi theo từng giai đoạn. ấu trùng có
thể lột xác trong vòng 2-3 hoặc 3-5 ngày/lần.
Cua lớn lột xác chậm hơn nửa tháng hay một
tháng một lần. Sự lột xác của cua có thể bị tác
động bởi 3 loại kích thich tố: kích thích tố ức chế
lột xác, kích thích tố thúc đẩy lột xác và kích
thích tố điều khiển hút nước lột xác.



Lột xác và tái sinh
• Đặc biệt, trong quá trình lột xác cua có

thể tái sinh lại những phần đã mất như
chân, càng...Cua thiếu phụ bộ hay phụ bộ
bị tổn thương thường có khuynh hướng
lột xác sớm hơn nên có thể ứng dụng đặc
điểm này vào trong kỷ thuật nuôi cua lột.


Sinh trưởng của cua
• Tuổi thọ trung bình của cua từ 2-4 năm

qua mỗi lần lột xác trọng lượng cua tăng
trung bình 20-50%. Kích thước tối đa của
cua biển có thể từ 19-28cm, với trọng
lượng từ 1-3kg/con. Thông thường trong
tự nhiên cua có kích cỡ trong khoảng 7.510.5 cm. Với kích cỡ tương đương nhau về
chiều dài hay chiều rộng thì cua đực nặng
hơn cua cái.


Kỹ thuật nuôi cua
thương phẩm
• - Nuôi cua con thành cua





thịt
- Nuôi cua ốp thành cua
chắc
- Nuôi cua gạch
- Nuôi cua lột


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×