Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Nhượng quyền thương mại trong các doanh nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.28 KB, 25 trang )

Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Khoa Quản trị kinh doanh CN & XD

GVHD: GS.TS Nguyễn Kế Tuấn

Mục lục
Trang
Lời mở đầu......03
Phần I: Lý luận về nhợng quyền thơng mại
1. Thực chất của nhợng quyền thơng mại
1.1Lịch sử phát triển của nhợng quyền thơng mại...05
1.2Khái niệm nhợng quyền thơng mại..05
1.3Sự phát triển nhợng quyền thơng mại tại Việt Nam.07
1.4Phân biệt nhợng quyền thơng mại và đại lý.07
2 Các thành phần cơ bản của nhợng quyền thơng mại......08
3 Các hình thức chủ yếu của nhợng quyền thơng mại...09
3.1Nhợng quyền kinh doanh sản phẩm, nhãn hiệu.....09
3.2Nhợng quyền mô hình hoạt động kinh doanh09
4 Lợi ích và hạn chế đối với nhà nhận quyền khi tham gia hệ thống
4.1Lợi ích..
10
4.2Hạn chế....11
5 Một số lợi ích của nhà nhợng quyền khi tham gia hệ thống.12
6 Căn cứ pháp lý cho nhợng quyền ở Việt Nam..11
7 Các yếu tố cần chú trọng khi triển khai hệ thông nhợng quyền13
Phần II Trung Nguyên và Nhợng quyền
1. Giới thiệu sơ lợc về Trung Nguyên
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển..14
1.2 Tầm nhìn sứ mạng...15
1.3 Giá trị cốt lõi15
1.4 Định hớng phát triển..15


2. Vấn đề nhợng quyền của Trung Nguyên
2.1 Hệ thống nhợng quyền của Trung Nguyên...16
2.2 Một số quyền lợi của bên nhận nhợng quyền....17
2.3 Một số trách nhiệm của bên nhận nhợng quyền....18
3. Một số điểm mạnh điểm yếu của hệ thống nhợng quyền Trung Nguyên
3.1 Điểm mạnh..18
3.2 Điểm yếu..19
4. Đề xuất khắc phục..20
Phần III: Giải pháp phát triển nhợng quyền thơng mại có hiệu quả cho các
doanh nghiệp Việt Nam
1. Các hạn chế của lĩnh vực nhợng quyền của các doanh nghiệp Việt Nam...21
1.1 Hệ thống nhợng quyền tại Việt Nam....21
Sinh viên Trần Đức Dự
Lớp CN48C

1


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Khoa Quản trị kinh doanh CN & XD

GVHD: GS.TS Nguyễn Kế Tuấn

1.2 Nhợng quyền ra nớc ngoài..22
2. Một số nhân tố tạo nên sự thành công của nhợng quyền thơng mại..22
3. Giải pháp, kiến nghị...24
Kết luận....25
Danh mục tài liệu tham khảo...25

Lời mở đầu

Nhợng quyền thơng mại là một phát triển tất yếu và là yêu cầu của kinh tế thị
trờng. Mô hình này đã xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử các quốc gia có nền kinh tế
phát triển. Trong quá trình hội nhập, Việt Nam phải mở của cho các thành viên đợc
Sinh viên Trần Đức Dự
Lớp CN48C

2


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Khoa Quản trị kinh doanh CN & XD

GVHD: GS.TS Nguyễn Kế Tuấn

giao dịch thơng mại tại đất nớc mình và phải thực hiện các cam kết khi gia nhập
WTO. Mô hình kinh doanh nhợng quyền thơng mại là một trong những dự báo trớc
đợc các thơng hiệu nổi tiếng trên thế giới quan tâm và có kế hoạch phát triển tại
Việt Nam, đây cũng là một khó khăn mà các doanh nghiệp phải đối mặt.
Là một đất nớc có nền kinh tế tăng trởng cao trong suốt nhiều năm qua, GDP
bình quân 7,5%/năm, không có xung đột về tôn giáo, chính trị; một thị trờng tiềm
năng với dân số 84 triệu ngời, trong đó 70% số dân độ tuổi dới 30, đa số thích mua
sắm, tiêu dùng. Theo khảo sát của Tổng cục Thống kê trong lĩnh vực tiêu dùng, có
90% ngời tiêu dùng quyết định mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thông qua thơng
hiệu và theo số liệu của Hội đồng Nhợng quyền thơng mại thế giới (WFC), năm
2007 Việt Nam đợc xếp là thị trờng bán lẻ đứng thứ 4 thế giới với sức mua khoảng
44,8 tỷ USD, có trên 70 hệ thống nhợng quyền đang hoạt động với tốc độ tăng trởng
khoảng 15-20%. Đây là xu hớng và cũng là cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam
muốn thử sức bằng các hình thức nhợng quyền.
Những năm gần đây, hình thức nhợng quyền thơng mại không còn xa lạ và
trở thành vấn đề gây chú ý với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Nhìn một

cách tổng quan hoạt động nhợng quyền tại Việt Nam đã khởi sắc hứa hẹn một thị trờng đầy hấp dẫn cho các nhà đầu t nớc ngoài. Trong số các doanh nghiệp công
nghiệp hiện nay đã có các thơng hiệu nhợng quyền nổi tiếng nh Cà phê Trung
Nguyên, Bánh kẹo Kinh Đô, May An Phớc, Thời trang Foci
Việt Nam đang trong giai đoạn khởi động lĩnh vực Nhợng quyền thơng mại
nên tiềm năng phát triển trong lĩnh vực này còn rất lớn và chắc chắn sẽ tăng trởng
mạnh trong vài năm tới. Chính vì các lý do trên, em đã chọn đề tài Nhợng quyền
thơng mại trong các doanh nghiệp Việt Nam.
Mục đích nghiên cứu của đề tài: Đa ra các vấn đề lý luận về Nhợng quyền thơng mại, thêm vào đó với việc phân tích hoạt động nhợng quyền của doanh nghiệp
Cà phê Trung Nguyên, đa ra các phơng hớng phát triển lĩnh vực nhợng quyền thơng
mại có hiệu quả sẽ giúp các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về nhợng quyền, từ đó xây
dựng, lựa chọn cho mình một kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý, lựa chọn con đờng đúng đắn nhất để đa thơng hiệu của mình vào tâm trí ngời tiêu dùng đồng thời
tạo cho các doanh nghiệp Việt Nam với lợng vốn nhỏ, công nghệ còn thấp kém,
có thể tăng khả năng cạnh tranh cũng nh tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt
Nam hội nhập với thế giới và đa thơng hiệu của mình vơn ra thế giới.
Kết cấu đề án: Đề án đợc chia làm 3 phần
- Phần I: Lý luận về nhợng quyền thơng mại
- Phần II: Trung Nguyên với nhợng quyền thơng mại
Sinh viên Trần Đức Dự
Lớp CN48C

3


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Khoa Quản trị kinh doanh CN & XD

GVHD: GS.TS Nguyễn Kế Tuấn

- Phần III: Giải pháp phát triển lĩnh vực Nhợng quyền thơng mại có hiệu quả cho các doanh nghiệp Việt Nam
Em xin chân thành cảm ơn GS.TS Nguyễn Kế Tuấn đã giúp đỡ em trong quá

trình hoàn thành đề án này!

Phần I: Lý luận về nhợng quyền thơng mại
1. Thực chất của Nhợng quyền thơng mại
1.1 Lịch sử phát triển của Nhợng quyền thơng mại

Sinh viên Trần Đức Dự
Lớp CN48C

4


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Khoa Quản trị kinh doanh CN & XD

GVHD: GS.TS Nguyễn Kế Tuấn

Hình thức sơ khai của lối kinh doanh nhợng quyền đã xuất hiện vào thế kỷ
17-18 tại châu Âu. Tuy nhiên hoạt động franchise đợc chính thức thừa nhận khơi
nguồn và phát triển là tại Hoa Kỳ vào giữa thế kỷ 19, khi nhà máy Singer (sản xuất
máy khâu) ký kết hợp đồng nhợng quyền kinh doanh đầu tiên cho đối tác của mình.
Franchise thực sự phát triển mạnh, bùng phát kể từ sau năm 1945 với sự ra
đời của hàng loạt hệ thống hàng, khách sạn và các hệ thống kinh doanh phân phối
theo kiểu bán lẻ mà sự đồng nhất về cơ sở hạ tầng, thơng hiệu, sự phục vụ là đặc trng cơ bản để nhận dạng những hệ thống kinh doanh theo phơng thức này. Từ nhứng
năm 60 franchise trở thành phơng thức kinh doanh thịnh hành, thành công không
chỉ tại Hoa Kỳ mà còn ở những nớc phát triển khác nh Anh, Pháp, Ngày nay
franchise đã có mặt tại hơn 150 quốc gia trên thế giới, riêng tại châu Âu có khoảng
200 ngàn cửa hàng kinh doanh theo phơng thức nhợng quyền
Ngày nay nhiều tổ chức phi chính phủ với tôn chỉ thúc đẩy phát triển, hỗ trợ
và quảng bá hoạt động franchise đã đợc thanh lập. Điển hình là Hội đồng Franchise

thế giới (World Franchise Council) ra đời năm 1994 có các thành viên là hiệp hội
franchise của nhiều quốc gia. Ngoài ra một tổ chức uy tín và lâu đời nhất là hiệp hội
Franchise Quốc tế (International Franchise Association) đợc thành lập năm 1996 có
khoảng 30.000 thành viên bao gồm các doanh nghiệp bán, mua franchise. Thông
qua các tổ chức này nhiều hoạt động có ích cho doanh nghiệp cho các nền kinh tế
quốc gia đã đợc thực hiện nh:
Tổ chức các hội trợ franchise quốc tế
Xây dựng niên giám franchise khu vực và trên toàn thế giới
Hợp tác xuất bản các ấn phẩm chuyên ngành, các website để
cung cấp thông tin cho mọi cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp quan tâm đến franchise
T vấn, hỗ trợ, hợp tác, và phát triển phơng thức kinh doanh
franchise.
1.2 Khái niệm nhợng quyền thơng mại
Trên thế giới tuỳ theo nền văn hoá, kinh tế hay chính trị mà quan niệm về nhợng quyền cũng khác nhau. Hiệp hội Nhợng quyền thơng mại Quốc tế hiệp hội
lớn nhất nớc Mỹ và thế giới - đã định nghĩa nhợng quyền thơng mại nh sau: Nhợng
quyền thơng mại là mối quan hệ theo hợp đồng giữa bên giao và bên nhận quyền.
Theo đó bên giao đề xuất hoạc phải duy trì sự quan tâm liên tục tới doanh nghiệp
( cơ sở, cửa hàng) của bên nhận trên các khía cạnh nh: bí quyết kinh doanh, đào
tạo nhân viên và các chơng trình xúc tiến bán hàng. Bên nhận hoạt động dới nhãn
hiệu hàng hoá, phơng thức, phơng pháp kinh doanh do bên giao sở hữu hoạc kiểm

Sinh viên Trần Đức Dự
Lớp CN48C

5


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Khoa Quản trị kinh doanh CN & XD


GVHD: GS.TS Nguyễn Kế Tuấn

soát và bên nhận đang hoặc sẽ tiến hành đâu t đáng kể vốn vào doanh nghiệp bằng
các nguồn lực của mình.
Uỷ ban thơng mại Hoa Kỳ định nghiã một hợp đồng nhợng quyền thơng mại
là hợp đồng theo đó bên giao hỗ trợ đáng kể cho bên nhận trong việc điều hành
doanh nghiệp hoặc kiểm soát chặt chẽ cách thức vận hành doanh nghiệp của bên
nhận, chuyển quyền sở hữu nhãn hiệu cho bên nhận để phân phối sản phẩm hay
dịch vụ theo nhãn hiệu hàng hoá của bên giao và yêu cầu bên nhận thanh toán cho
bên giao một khoản phí tối thiểu.
Liên minh châu Âu định nghĩa Nhợng quyền thơng mại là một tập hợp
những quyền sở hữu công nghiệp và sở hữu trí tuệ liên quan tới nhãn hiệu hàng hoá,
tên thơng mại, biển hiệu hàng hoá, giải pháp hữu ích, kiểu dáng, bản quyền tác giả,
bí quyết, hoặc sáng chế sẽ đợc khai thác để bán sản phẩm, hoặc cung cấp dịch vụ
tới ngời sử dụng cuối cùng.
Luật sở hữu công nghiệp của Mêhicô có hiệu lực từ tháng 6 năm 1991 quy
định: Nhợng quyền thơng mại tồn tại khi một xi lăng cấp quyền sử dụng một
thơng hiệu nhất định, có sự chuyển giao kiến thức công nghệ hoặc hỗ trợ kỹ thuật
để một ngời sản xuất, chế tạo, hoặc bán sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ đồng bộ
với các phơng pháp vận hành, các hoạt động thơng mại hoặc hành chính đã đợc chủ
thơng hiệu thiết lập với chất lợng, danh tiếng, hình ảnh của sản phẩm hoặc dịch vụ
đã tạo dựng đợc dới thơng hiệu đó.
Theo hiệp hội nhợng quyền Pháp, nhợng quyền thơng mại là một phơng thức
hợp tác giữa một bên là nhà nhợng quyền và bên còn lại là một hay nhiều nhà nhận
quyền để khai thác hàng hoá, dịch vụ hay công nghệ mà nhà nhợng quyền sở hữu.
Trong đó, bao gồm quyền sở hữu của hàng hoá hay dịch vụ, bí mật hay bí quyết
kinh doanh và sản phẩm, dịch vụ hay công nghệ. Trên cơ sở đối tợng nhợng quyền
này, nhà nhợng quyền xây dựng thành một hệ thống nhợng quyền mà ngời tham gia
có trách nhiệm bảo tồn và phát triển hệ thống đó.
Theo quy định về nhợng quyền thơng mại tại Việt Nam đợc quy đinh lần đầu

tiên tại Luật Thơng mại 2006, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2006. Khung
pháp lý điềuchỉnh hoạt động nhợng quyền thơng mại tiếp tục đợc hoàn chỉnh với
việc ban hành Nghị định 35/2006/NĐ - CP ngày 31 tháng 03 năm 2006 của thủ tớng chính phủ hớng dẫn chi tiết Luật thơng mại về hoạt động nhợng quyền thơng
mại và thông t số 9/2006/TT BTM ngày 25 tháng 05 năm 2006 của bộ thơng mại
hớng dẫn đăng ký hoạt động nhợng quyền thơng mại. Luật Thơng mại Việt Nam
định nghĩa: Nhợng quyền thơng mại là một hoạt động thơng mại, theo đó bên nhợng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán
Sinh viên Trần Đức Dự
Lớp CN48C

6


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Khoa Quản trị kinh doanh CN & XD

GVHD: GS.TS Nguyễn Kế Tuấn

hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hai điều kiện chính, đợc tiến hành theo cách thức
tổ chức kinh doanh do bên nhợng quyền quy định và đợc gắn với nhãn hiệu hàng
hoá, tên thơng mại, bí quyết kinh doanh, biểu tợng kinh doanh, quảng cáo của bên
nhợng quyền. Bên nhợng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền
trong việc điều hành nhợng quyền kinh doanh.
Qua một số khái niệm của các quốc gia và các tổ chức nhợng quyền trên thế
giới ta thấy tính đa dạng và tầm quan trọng của hình thức kinh doanh này đối với
mỗi quốc gia.
1.3 Sự phát triển của Nhợng quyền thơng mại tại Việt Nam
Nhợng quyền thơng mại vẫn còn khá mới mẻ ở Việt Nam, đợc xem là manh
nha xuất hiện vào giữa thập niên 90, khi mà đồng loạt xuất hiện hệ thống các quán
cà phê Trung Nguyên trên khắp mọi miền đất nớc. Mặc dù cách làm của Trung
Nguyên lúc đó không hoàn toàn là Nhợng quyền thơng mại nhng cũng phần nào thể

hiện đợc những đặc trng cơ bản của phơng thức kinh doanh Nhợng quyền thơng
mại. Hoạt động kinh doanh nhợng quyền thơng mại ngày càng diễn ra mạnh mẽ với
nhiều cách thể hiện không chính thức nh các cơ sở bảo dỡng ô tô, xe gắn máy, các
cơ sở đào tạo tin học, công nghệ thông tin
Theo thống kê của Hội đồng nhợng quyền thơng mại thế giới năm 2004 Việt
Nam có khoảng 70 hệ thống nhợng quyền hoạt động, trong đó phần lớn là các thơng
hiệu nớc ngoài. Đến năm 2006, có khoảng 530 hồ sơ đăng ký nhợng quyền thơng
mại ở các lĩnh vực khác nhau. Theo dự đoán, hoạt động nhợng quyền thơng mại sẽ
tiếp tục đạt tốc độ tăng trởng 25-30% trong 2-3 năm tới.
1.4 Phân biệt nhợng quyền thơng mại và đại lý
Để hiểu rõ hơn về thực chất của nhợng quyền thơng mại ta sẽ đa ra một số
điểm khác biệt cơ bản của nhợng quyền thơng mại với hoạt động đại lý
Hoạt động đại lý thiên về việc cung ứng hàng hóa dịch vụ trực tiếp từ
bên giao đại lý còn hoạt động nhợng quyền thơng hiệu thiên về việc tổ chức điều
hành kinh doanh gắn liền với các yếu tố mang tính thơng hiệu của bên nhợng quyền
(Không nhất thiết phải phân phối trực tiếp hàng hóa dịch vụ từ bên nhợng quyền có
thể thực hiện theo chỉ định của bên nhợng quyền
Về tài chính và chịu trách nhiệm pháp lý thì tách bạch rõ giữa bên
nhận quyền với bên nhợng quyền còn đối với hoạt động đại lý thì bên giao đại lý
vẫn có trách nhiệm liên đới đối với hoạt động kinh doanh của bên đại lý liên quan
đến hàng hóa mà mình đã giao hoặc đối với hành vi ủy quyền cung ứng dịch vụ
Bên nhận quyền phải trả phí thờng xuyên cho bên nhợng quyền ngợc
lại bên làm đại lý đợc hởng thù lao từ bên giao đại lý
Sinh viên Trần Đức Dự
Lớp CN48C

7


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Quản trị kinh doanh CN & XD

GVHD: GS.TS Nguyễn Kế Tuấn

2. Các thành phần cơ bản của nhợng quyền thơng mại
Nhà nhợng quyền (Franchisor): là một cá nhân hay tổ chức sở hữu thơng hiệu, sản phẩm hay dịch vụ hoặc bí quyết, có mô hình kinh doanh tối uvà
tiến hành hình thức kinh doanh bằng cách nhợng quyền cho một hoặc nhiều đối tác
qua việc thực hiện hợp đồng nhợng quyền thơng mại.
Nhà nhận quyền (Franchisee): là cá nhân hoặc tổ chức kinh doanh đợc
bên nhợng quyền thông qua hợp đồng nhợng quyền cho phép sử dụng thơng hiệu,
moo hình kinh doanh, hệ thống các quy trình để kinh doanh sản phẩm hoặc dịch
vụ theo một chuẩn thống nhất đợc nhà nhợng quyền quy định trong cẩm nang nhợng quyền trong một khoảng thời gian, địa điểm và phạm vi nhất định
Phí nhợng quyền (Initial fee or Franchise fee): là khoản phí không
hoàn lại mà nhà nhận quyền phải trả cho nhà nhợng quyền để gia nhập hệ thống nhợng quyền cho việc kinh doanh ở một địa điểm hoặc khu vực xác định trong một
khoảng thời gian nhất định đợc hai bên thống nhất trong hợp đồng nhợng quyền.
Tuỳ vào chiến lợc kinh doanh, ngành nghề kinh doanh và uy tín trên thơng trờng
của nhà nhợng quyền mà mức phí này có giá trị khác nhau. Đôi khi mức phí này
cũng thay đổi tuỳ theo vùng miền địa lý của từng hệ thống nhợng quyền thơng mại.
Phí hoạt động hay phí vận hành (Royalty fee): là khoản phí mà nhà
nhận quyền phải trả hàng tháng hoặc hàng quý hoặc hàng năm cho nhà nhợng
quyền, đợc căn cứ trên doanh thu thu đợc tại thời điểm hoạt động của mình. Mc phí
này có thể là tỷ lệ phần trăm doanh thu của tất cả sản phẩm bán đợc tại của hàng
hoặc một mức phí cố định mà nhà nhận quyền phải trả cho nhà nhợng quyền khi
tham gia vào hệ thống. Cũng nh trờng hợp phí nhợng quyền tuỳ vào chiến lợc kinh
doanh, ngành nghề kinh doanh vùng miền kinh doanh hay uy tín của nhà nhợng
quyền mà mức phí này có giá trị khác nhau. Thông thờng phí hoạt động này đợc
nhà nhợng quyền tái đầu t cho hệ thống thông qua các chơng trình xúc tiến bán
hàng hoặc các chơng trình đào tạo, khen thởng cho hệ thống nhợng quyền của
minh.
Cẩm nang nhợng quyền (Franchise operation manuals): là tài liệu do

nhà nhợng quyền biên soạn trong đó bao gồm toàn bộ các yếu tố chuyển giao của
hệ thống, các định hớng, tôn chỉ hoạt động cũng nh những chuẩn mực tạo tiền đề để
các yếu tố quan hệ đợc hình thành và phát triển. Nhà nhận quyền sẽ hoạt động tuân
theo cẩm nang nhợng quyền này.
3. Các hình thức chủ yếu của Franchise
3.1 Nhợng quyền kinh doanh sản phẩm nhãn hiệu là hình thức nhợng
quyền thơng mại trong đó các nhà cung ứng nhà sản xuất sẽ nhợng quyền bán sản
Sinh viên Trần Đức Dự
Lớp CN48C

8


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Khoa Quản trị kinh doanh CN & XD

GVHD: GS.TS Nguyễn Kế Tuấn

phẩm của họ cho bên nhận quyền là các nhà phân phối, đại lý trong một khu vực và
trong một thời gian nhất định. Trong mối quan hệ này nhà phân phối yêu cầu nhà
sản xuất phải cung cấp sản phẩm, nhãn hiệu và thơng hiệu. Hình thức nhợng quyền
này là một hình thức phân phối hàng hoá cơ bản từ nhà sản xuất đến những nhà
phân phối từ đó hàng hoá sẽ đợc bán lại cho khách hàng cuối cùng. Mô hình này đợc áp dụng rộng rãi trong ngành kinh doanh xe hơi, ô tô, nớc giải khát đóng chai,
kinh doanh xăng dầu
Điểm đặc biệt lu ý của hình thức này là nhà nhận quyền chỉ kinh doanh hàng
hoá hoặc dịch vụ tại của hàng hay cơ sở của mình cho một nhà nhợng quyền mà
không đồng thời kinh doanh sản phẩm của nhiều nhà nhợng quyền hay nhà sản xuất
khác dới thơng hiệu và quy trình của nhà nhợng quyền mà mình đã ký hợp đồng
3.2 Nhợng quyền mô hình hoạt động kinh doanh là một hình thức cho
phép bên nhận quyền sử dụng sản phẩm, dịch vụ, thơng hiệu, nhãn hiệu và đặc biệt

là mô hình kinh doanh của nhà nhợng quyền. Nhà nhợng quyền thông qua hợp đồng
nhợng quyền, chuyển giao hệ thống quy trình hoạt động, kỹ thuật chuyên môn, kế
hoạch marketing, phơng pháp quản lý, đào tạo và tất cả các thông tin liên quan cần
thiết cho nhà nhận quyền. Đồng thời nhà nhợng quyền phải huấn luyện trên toàn bộ
mọi mặt cũng nh tiếp tục đào tạo, hỗ trợ bên nhận quyền trong suốt quá trình kinh
doanh của họ.
Bản chất của hình thức này là nhà nhợng quyền kinh doanh bằng hiệu quả
của hệ thống hay còn gọi là kinh doanh một tập hợp các yếu tố vô hình mà không
tập trung vào hiệu quả của một sản phẩm cụ thể nào đó do nhà nhợng quyền cung
cấp. Tuy nhiên sản phẩm chủ lực đó luôn là một thành phần không thể thiếu của hệ
thốngmà nhà nhợng quyền triển khai. Do vậy hình thức này chủ yếu đợc áp dụng
trong lĩng vực kinh doanh nhà hàng, thức ăn nhanh, khách sạn và các của hàng thực
phẩm
4. Lợi ích và hạn chế của nhà nhận quyền khi tham gia hệ thống
4.1 Lợi ích
Giảm thiểu rủi ro: Khi xây dựng một cơ sở sản xuất, kinh doanh mới
có rất nhiều rủi ro gặp phải. Lý do là nhà đầu t có thể không có nguồn vốn dồi dào,
mới bớc vào kinh doanh, không có kinh nghiệm và mất nhiều thời gian cho việc học
hỏiDo vậy khả năng cạnh tranh với các đối thủ nhiều kinh nghiệm hơn hay có
nguồn vốn dồi dào hơn thì sẽ gặp nhiều bất lợi hoặc sẽ dẫn đến phá sản. Trong khi
đó nhà nhợng quyền bằng hệ thống của mình hớng dẫn, đào tạo, chuyển giao hệ
thống vận hành, quy trình quản lý tối u cho nhà nhận quyền để bắt đầu kinh
Sinh viên Trần Đức Dự
Lớp CN48C

9


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Khoa Quản trị kinh doanh CN & XD


GVHD: GS.TS Nguyễn Kế Tuấn

doanh và còn tiếp tục trong suốt quá trình hai bên hợp tác. Hơn thế nữa khi khởi sự
kinh doanh nhà nhận quyền sẽ không phải trải qua giai đoạn xây dựng và phát triển
thử nghiệm nên tránh đợc những sai lầm không đáng có có thể xảy ra với một
doanh nghiệp mới.
Sở hữu thơng hiệu có giá trị: Trên thị trờng có rất nhiều sản phẩm và
dịch vụ có cùng giá trị sử dụng nhng đợc cung cấp bởi các nhà sản xuất khác nhau.
Do đó việc cố gắng xây dựng một thơng hiệu nổi tiếng, đợc khách hàng tin cậy và
nhớ đến là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp. Khi khởi sự kinhh doanh với một
cái tên mới, điều quan trọng là làm thế nào để thơng hiệu đó tồn tại và phát triển.
Điều đó cần thời gian cũng nh tài chính tơng đối lớn. Tuy nhiên khi tham gia hệ
thống nhợng quyền nhà nhận quyền sẽ đợc sở hữu một thơng hiệu có giá trị ngay từ
đầu. Đó là thơng hiệu đợc trải nghiệm thành công của nhà nhợng quyền, một thơng
hiệu đã tồn tại trong lòng khách hàng và đợc họ tin tởng.
Dễ vay tiền ngân hàng: Do xác suất thành công cao hơn nên các ngân
hàng thờng tin tởng và cho các doanh nghiệp mua franchise vay tiền. Nói đúng ra
hầu nh tất cả các doanh nghiệp kinh doanh nhợng quyền lớn trên thế giới đều chủ
động đàm phán, thuyết phục ngân hàng ủng hộ các đối tác mua franchise tiềm năng
của mình bằng cách cho vay lãi suất thấp. Nói khác đi chủ thơng hiệu thờng đóng
vai trò cầu nối giúp ngời mua franchise mợn tiền ngân hàng hoặc chính minhf cho
vay nhằm phát triển nhân rộng mô hình kinh doanh nhanh hơn. Điều này cha đợc
thực hiện tại Việt Nam do hình thức kinh doanh nhợng quyền cha phổ biến và chủ
trơng cho vay tiền đối với doanh nghiệp nhỏ của hệ thống ngân hàng ta còn giới
hạn. Nhng sớm muộn gì thì Việt Nam cũng đi theo con xu hớng thế giới nhất là khi
đã gia nhập WTO
Tận dụng các nguồn lực: Bên nhận quyền chỉ tập trung vào việc điều
hành hoạt động kinh doanh, phần còn lại nh xây dựng chiến lợc tiếp thị, quy trình
vận hành, chiến lợc kinh doanh sẽ do bên nhợng quyền đảm trách và chuyển giao.

Đợc mua nguyên liệu, sản phẩm với giá u đãi: Bên nhợng quyền luôn
có những u đãi đặc biệt về cung cấp sản phẩm, nguyên liệu cho bên nhận quyền. Do
đó bên nhận quyền đợc mua sản phẩm hoặc nguyên liệu với khối lợng lớn theo một
tỷ lệ khấu trừ đầy hấp dẫn. Giá các sản phẩm hay nguyên liệu đầu vào sẽ là một
trong những lợi thế cạnh tranh lớn. Nếu thị trờng có những biến động lớn nh việc
khan hiếm nguồn hàng thì bên nhợng quyền sẽ u tiên phân phối cho bên nhận
quyền trớc. Điều nay giúp cho bên nhận quyền ổn định đầu vào, tránh những tổn
thất từ biến động thị trờng.
4.2 Hạn chế đối với nhà nhận quyền
Sinh viên Trần Đức Dự
Lớp CN48C

10


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Khoa Quản trị kinh doanh CN & XD

GVHD: GS.TS Nguyễn Kế Tuấn

Không bao giờ đợc tự do hoàn toàn khi đa ra quyết định của riêng mình
Phải tuân thủ theo phơng pháp và hệ thống hoạt động sẵn có mà không đợc
phép thay đổi
Dựa trên doanh thu hàng tháng mà nhà nhận quyền phải trả một khoản phí là
phí nhợng quyền
Chi phí để mua franchise có thể cao hơn 40% so với chi phí mà nhà nhận
quyền bỏ ra nếu có dự án kinh doanh độc lập
Chỉ có thể kinh doanh đúng lĩnh vực đợc nhợng quyền, giá cả cũng đợc đặt
theo một chuẩn mực trên thị trờng địa phơng
Công việc kinh doanh hoàn toàn phụ thuộc vào uy tín của thơng hiệu mà nhà

nhận quyền đại diện và nếu thơng hiệu có vấn đề thì việc kinh doanh sẽ ngay lập
tức bị ảnh hởng
5. Một số lợi ích của nhà nhợng quyền khi tham gia hệ thống
Vốn luôn là mối lo ngại lớn nhất khi muốn mở rộng hoạt động kinh
doanh. Nhng trong hệ thống nhợng quyền ngời bỏ vốn ra để mở rộng hoạt động
kinh doanh lại chính là bên nhận quyền. Điều này giúp cho bên nhợng quyền có thể
mở rộng hoạt động kinh doanh bằng chính đồng vốn của ngời khác và giảm chi phí
cho việc thâm nhập thị trờng. Đồng thời việc phải bỏ vốn kinh doanh là động lực
thúc đẩy bên nhận quyền phải cố gắng hoạt động có hiệu quả, mang lại nhiều lợi
nhuận hơn cho bên nhận quyền
Mở rộng hoạt động kinh doanh một cách nhanh chóng: Ngày nay
những sự thay đổi trên thị trờng diễn ra rất nhanh. Lẽ dĩ nhiên là nếu doanh nghiệp
nào không thay đổi, phát triển và mở rộng cùng thị trờng thì doanh nghiệp đó sẽ bị
các đối thủ cạnh tranh qua mặt, những cơ hội kinh doanh cũng sẽ trôi qua tầm tay.
Hình thức nhợng quyền sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh, xây
dựng sự hiện diện ở khắp nơi một cách nhanh chóng với hàng trăm cửa hàng trong
và ngoài nớc mà không một hình thức kinh doanh nào có thể làm đợc
Thúc đẩy việc quảng bá thơng hiệu. Khi sử dụng hình thức nhợng
quyền bên nhợng quyền sẽ tạo đợc những lợi thế trong việc quảng cáo, quảng bá thơng hiệu của mình. Mở rộng kinh doanh và sự xuất hiện ở khắp nơi của chuỗi cửa
hàng nhợng quyền sẽ đa hình ảnh về sản phẩm đi sâu vào tâm trí khách hàng một
cách dễ dàng hơn. Bên cạnh đó chi phí quảng cáo sẽ đợc trải rộng cho rất nhiều cửa
hàng cho nên chi phí quảng cáo cho một đơn vị kinh doanh là rất nhỏ. Điều này
giúp bên nhợng quyền xây dựng đợc một ngân sách quảng cáo lớn. Đây là một lợi
thế cạnh tranh mà khó có đối thủ cạnh tranh nào có khả năng vợt qua.
Tối đa hóa thu nhập: Khi nhợng quyền bên nhận quyền phải trả tiền
bản quyền thuê thơng hiệu và tiền phí để đợc kinh doanh với tên và hệ thống của
Sinh viên Trần Đức Dự
Lớp CN48C

11



Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Khoa Quản trị kinh doanh CN & XD

GVHD: GS.TS Nguyễn Kế Tuấn

bên nhợng quyền. Đồng thời bên nhận quyền phải mua sản phẩm, nguyên liệu của
bên nhợng quyền nhờ đó mà bên nhợng quyền có thể tối đa hóa thu nhập của mình.
Tận dụng nguồn nhân lực: Bên nhận quyền sẽ là ngời bỏ vốn ra kinh
doanh và đây là động lực để thúc đẩt họ làm việc tốt hơn. Vì khi ngời nhận quyền là
chủ nên họ có trách nhiệm hơn. Nhờ vậy bên nhợng quyền tận dụng đợc nguồn
nhân lực từ phía nhận quyền
Ngoài ra bên nhận quyền có thể tiếp cận đợc những địa điểm kinh
doanh mà bên nhợng quyền không thể tiếp cận đợc và họ có thể nắm vững thông tin
địa phơng hơn bên nhợng quyền
6. Các căn cứ pháp lý cho nhợng quyền ở Việt Nam

Trớc 01/01/2006: Đây là giai đoạn nhợng quyền thơng hiệu cha đợc
luật hóa và chỉ đợc nhắc đến trong các văn bản pháp quy
Năm 1999: Thông t 1254/1999/TT/BKHCNMT có nhắc đến cụm từ hợp
đồng cấp phép đặc quyền kinh doanh, tiếng anh gọi là Franchise
Năm 2005: Chính phủ ban hành Nghị định 11/2005/NĐ-CP và Thông t
30/2005/TT-BKHCN quy định về hoạt động chuyển giao công nghệ theo đó hoạt
động cấp phép đặc quyền kinh doanh là hoạt động chuyển giao công nghệ
Vì vậy trong giai đoạn này hoạt động franchise phải thực hiện theo quy
định pháp luật về chuyển giao công nghệ

Từ ngày 01/01/2006 thời điểm có hiệu lực của Luật thơng mại 2005
Khái niệm nhuợng quyền thơng hiệu đợc định nghĩa cụ thể tại điều 284

Luật Thơng mại 2005 và điều 755 Bộ luật dân sự 2005 liệt kê cấp phép đặc quyền
kinh doanh là đối tợng chuyển giao công nghệ đồng thời theo điều 7 luật chuyển
giao công nghệ 2006 thì cấp phép đặc quyền kinh doanh không thuộc đối tợng
điều chình của luật này
Chính phủ ban hành Nghị định 35/2006/NĐ-CP, Thông t 09/2006/TTBTM để hớng dẫn Luật Thơng mại về hoạt động nhợng quyền thơng hiệu
Vì vậy việc áp dụng thực hiện mô hình nhợng quyền thơng mại chịu sự
điều chỉnh của Luật Thơng mại, tuy nhiên nếu việc nhợng quyền thơng mại có liên
quan đến đối tơng sở hữu công nghiệp thì phải thực hiện thêm các quy định vè pháp
luật sở hữu trí tuệ
7. Các yêu tố cần chú trọng khi bắt đầu triển khai hệ thống nhợng quyền
Đối với bên nhợng quyền:
Củng cố và định vị thơng hiệu trong đó yếu tố quyết định sự thành
công của thơng hiệu là sức sống của sản phẩm và sự công nhận của ngời tiêu dùng
Chú trọng phát triển hoạt động marketing để có thể tiếp cận và xây
dựng hệ thống thị trờng tiềm năng
Sinh viên Trần Đức Dự
Lớp CN48C

12


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Khoa Quản trị kinh doanh CN & XD

GVHD: GS.TS Nguyễn Kế Tuấn

Xây dựng mối quan hệ vững chắc với khách hàng nhằm tạo sự phát
triển bền vững cho doanh nghiệp
Đa dạng hóa chủng loại sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu, sở thích của
ngày càng nhiều ngời tiêu dùng trong và ngoài nớc

Xây dựng và đào tạo chuyên sâu một đội ngũ cán bộ chủ chốt có năng
lực và kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực kinh doanh nhợng quyền đủ sức quản lý
và điều hành một của hàng nhợng quyền
Xây dựng các chơng trình hỗ trợ giúp đỡ bên nhận quyền trong việc tổ
chức quản lý và triển khai hoạt động kinh doanh
Đối với bên nhận quyền
Đánh giá về tiềm năng, xu hớng phát triển của lĩnh vực kinh doanh
cũng nh của bên nhợng quyền
Nghiên cứu chính sách nhợng quyền của bên nhợng quyền
Nghiên cứu kỹ về các điều khoản trong hợp đồng nhợng quyền và các
vấn đề cần đợc bên nhợng quyền hỗ trợ trong quá trình hoạt động
Lập chiến lợc phát triển hoạt động kinh doanh

Phần ii: trung nguyên và nhợng quyền thơng mại
1. Giới thiệu sơ lợc về Trung nguyên
Ra đời vào năm 1996- Trung Nguyên là một nhãn hiệu cà phê non trẻ của
Việt Nam nhng đã nhanh chóng tạo dựng đợc uy tín và trở thành thơng hiệu cà phê
quen thuộc nhất đối với ngời tiêu dùng trong và ngoài nớc. Chỉ trong vòng 10 năm
từ một hãng cà phê nhỏ bé Trung Nguyên đã trỗi dậy thành một tập đoàn hùng
mạnh với 6 công ty thành viên: Cty cổ phần Trung Nguyên, cty cổ phần cà phê hòa
tan Trung Nguyên, cty TNHH cà phê Trung Nguyên, cty cổ phần thơng mại và dịch
vụ G7 và công ty liên doanh Vietnam Global Gateway với các ngành nghề chính
bao gồm: sản xuất, chế biến, kinh doanh trà, cà phê; nhợng quyền thơng hiệu và
dịch vụ phân phối bán lẻ hiện đại. Trong tơng lai, tập đoàn Trung Nguyên sẽ phát
triển với 10 công ty thành viên kinh doanh nhiều ngành nghề đa dạng.
Đi tiên phong trong việc áp dụng mô hình kinh doanh nhợng quyền tại Việt
Nam, hiện nay Trung Nguyên có một mạng lới gàn 1000 quán cà phê trên cả nớc và
Sinh viên Trần Đức Dự
Lớp CN48C


13


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Khoa Quản trị kinh doanh CN & XD

GVHD: GS.TS Nguyễn Kế Tuấn

8 quán ở nớc ngoài nh: Mỹ, Nhật, Singapore, Thái Lan, Trung Quốc, Campuchia,
Ba Lan, Ukraina. Sản phẩm cà phê Trung Nguyên và cà phê hòa tan G7 đã xuất
khẩu đến 43 quốc gia trên thế giới với các thị trờng trọng điểm nh Mỹ, Trung Quốc.
Bên cạnh đó Trung Nguyên cũng xây dựng một hệ thống hơn 1000 cửa hàng tiện lợi
và trung tâm phân phối G7Mart trên toàn quốc.
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển:
16/06/1996: Khởi nghiệp ở Buôn Ma Thuột

1998: Trung Nguyên xuất hiện ở TP Hồ Chí Minh bằng khẩu hiệu
Mang lại nguồn cảm hứng sáng tạo mới và con số 100 quán cà phê Trung
Nguyên.

2000: Đánh dấu sự phát triển bằng sự hiện diện tại Hà Nội và lần đầu
tiên nhợng quyền đến Nhật Bản

2001: Trung Nguyên có mặt trên khắp toàn quốc và tiếp tục nhợng
quyền tại Singapore và tiếp theo là Campuchia, Thái Lan

2003: Ra đời cà phê hòa tan G7 và xuất khẩu G7 đến các quốc gia phát
triển

2004: Mở thêm quán cà phê Trung Nguyên tại Nhật Bản, mạng lới 600

quán cà phê tại Việt Nam, 121 nhà phân phối tại 7000 điểm bán hàng và 59000 cửa
hàng bán lẻ sản phẩm

2005: Khánh thành nhà máy rang xay tại Buôn Ma Thuột và nhà máy
cà phê hòa tan lớn nhất Việt Nam tại Bình Dơng với công suất rang xay là 10,000
tấn/năm và cà phê hòa tan là 3,000 tấn/năm. Đạt chứng nhận EUREPGAP (thực
hành nông nghiệp tốt và chất lợng cà phê ngon) của thế giới. Chính thức khai trơng
khu du lịch văn hóa Trà Tiên Phong Quán tại Lâm Đồng. Phát triển hệ thống quán
cà phê lên con số 1000 quán cà phê và sự hiện diện của nhợng quyền quốc tế bằng
các quán cà phê tại Nhật Bản, Singapore, Campuchia, Thái Lan, Trung Quốc,Mỹ,
Ucarine, Ba Lan.

2006: Đầu t và phát triển hệ thống phân phối G7Mart lớn nhất Việt
Nam và xây dựng chuẩn hóa hệ thống nhợng quyền trong nớc đẩy mạnh phát triển
nhợng quyền ở quốc tế. Ra mắt công ty truyền thông bán lẻ Nam Việt và công ty
liên doanh Vietnam Global Gateway có trụ sở đặt tại Singapore.
1.2 Tầm nhìn và sứ mạng
Tầm nhìn: Trở thành một tập đoàn thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế Việt
Nam, giữ vững sự tự chủ quốc gia và khơi dậy, chứng minh cho một khát vọng Đại
Việt khám phá và chinh phục
Sinh viên Trần Đức Dự
Lớp CN48C

14


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Khoa Quản trị kinh doanh CN & XD

GVHD: GS.TS Nguyễn Kế Tuấn


Sứ mạng: tạo dựng thơng hiệu hàng đầu qua việc mang lại cho ngời thởng
thức cà phê nguồn cảm hứng sáng tạo và niềm tự hào trong phong cách Trung
Nguyên đậm đà văn hóa Việt.
1.3 Giá trị cốt lõi:
Khơi nguồn sáng tạo
Phát triển và bảo vệ thơng hiệu
Lấy ngời tiêu dùng làm tâm
Gây dựng thành công cùng đối tác
Phát triển nguồn nhân lực mạnh
Lấy hiệu quả làm nền tảng
Góp phần xây dựng cộng đồng
1.4 Định hớng phát triển
Trung Nguyên sẽ trở thành một tập đoàn gồm 10 công ty thành viên hoạt
động trong lĩnh vực trồng, chế biến, xuất khẩu cà phê, kinh doanh bất động sản,
chăn nuôi và truyền thông trong năm 2007. Tập đoàn có mục tiêu phát triển một
mạng lới kênh phân phối nội địa thông suốt, bao gồm khoảng 100 nhà phân phối
nội địa hàng đầu trên 64 tỉnh thành từ nay đến 2010 song lĩnh vực chủ đạo của tập
đoàn Trung Nguyên vẫn là mặt hàng cà phê
2.
Vấn đề nhợng quyền của Trung Nguyên
2.1 Hệ thống nhợng quyền Trung Nguyên
Cà phê Trung Nguyên là công ty Việt Nam đầu tiên áp dụng mô hình kinh
doanh nhợng quyền thơng hiệu. Bằng sự năng động sáng tạo, Trung Nguyên đã xây
dựng đợc một hệ thống quán nhợng quyền rộng khắp trong nớc và tại các nớc Nhật
Bản, Singapore, Thái Lan, Campuchia với một phong cách thởng thức cà phê rất
riêng với hình thức kinh doanh nhợng quyền thơng hiệu các sản phẩm cà phê Trung
Nguyên đợc sản xuất từ những hạt cà phê ngon nhất của vùng cao nguyên Buôn Ma
Thuột, kết hợp với công nghệ hiện đại và bí quyết riêng, và một phong cách kinh
doanh đối chứng sáng tạo Trung Nguyên đợc giới thiệu đến tất cả mọi ngời tiêu

dùng trong nớc và trên thế giới
Trong thời gian đầu thành lập và đỉnh cao là những năm 2001-2002, hệ thống
nhợng quyền cà phê Trung Nguyên đã phát huy đợc sự vợt trội của hình thức này so
với các hình thức kinh doanh khác với tốc độ phát triển rất nhanh chóng trên phạm
vi cả nớc. Những địa điểm thuận lợi nhất đã đợc các nhà đầu t chọn cho việc hợp
tác với Trung Nguyên với phong cách trang trí ấn tợng đậm nét Tây Nguyên, hình
thức đối chứng với nhiều sự lựa chọn hơn cho khách hàng. Đặc biệt thông điệp của
hệ thống là Mang đến bạn nguồn cảm hứng sáng tạo mới sau đó là Khơi nguồn
Sinh viên Trần Đức Dự
Lớp CN48C

15


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Khoa Quản trị kinh doanh CN & XD

GVHD: GS.TS Nguyễn Kế Tuấn

sáng tạo đã tạo ra một phong cách uống cà phê khác, đó là Uống cà phê không
phải chỉ uống vị đắng của cà phê mà vì một phong cách uống, với Trung Nguyên
đó là Uống để sáng tạo. Cùng với chất lợng cà phê khác biệt, phong cách khác
biệt và cách làm khác biệt, Trung Nguyên đã là sự lựa chọn cho hầu hết các đối tợng khách hàng tại Việt Nam và trên thế giới.
Nhng sau một thời gian hoạt động Trung Nguyên đã bộc lộ nhiều điểm yếu
kém, và trong thời gian gần đây Trung Nguyên đã thực hiện mô hình nhợng quyền
kinh doanh mới của mình. Ngày 5-9-2008 Cà phê Trung Nguyên chính thức khai trơng quán cà phê theo mô hình và tiêu chuẩn nhợng quyền mới tại thị trờng quốc tế.
Sự kiện này mang ý nghĩa mở màn cho làn sóng nhợng quyền của một thế hệ nhợng
quyền mới của cà phê Trung Nguyên một thế hệ nhợng quyền có nhiều giá trị thởng
thức văn hóa cà phê và có nội dung hấp dẫn với thị trờng quốc tế cũng nh mang tính
dẫn dắt tại Việt Nam

Ngoài các yếu tố về mặt kỹ thuật của kinh doanh nhợng quyền nh tính nhất
quán, chuẩn hóa sản phẩm, dịch vụ nội thất thì điểm khác biệt nhất của thế hệ
nhợng quyền mới của Trung Nguyên chính là chiều sâu về văn hóa thởng thức cà
phê, thông qua việc xây dựng một không gian tràn ngập tinh thần và sắc thái cà phê.
Bắt đầu từ câu chuyện về những sản phẩm cà phê ngon nhất thế giới vì đợc chế
biến, chọn lọc từ nhiều nguồn nguyên liệu khác biệt và nổi tiếng nhất thế giới nh
Braxin, jamaica, và cà phê robusta ngon nhất thế giới từ Buôn Ma Thuột, đợc chế
biến kết hợp với những nguyên liệu đặc biệt của Trung Nguyên mang yếu tố đặc trng của phơng Đông từ các loại đá, củ, quả, lá Và giới thiệu với thế giới một cách
uống cà phê truyền thống của Việt Nam đợc pha bằng phin rất đặc trng, vị cà phê
đậm đà, hơng thơm cà phê tự nhiên, Điều khác biệt trong mô hình nhợng quyền
mới của Trung Nguyên là thông qua những sản phẩm cà phê đặc biệt , không gian
thởng thức cà phê và nhiều công cụ hiện hữu trong quán để truyền tải một giá trị,
một quan niệm rằng: cà phê sẽ trở thành ngôn ngữ thứ hai mang tính sáng tạo và hài
hòa để kết nối những ngời đam mê cà phê trên toàn thế giới
Theo kế hoạch đến cuối năm 2008 Trung Nguyên sẽ mở thêm 3 quán cà phê
nhợng quyền tại Singapore tại các vị trí then chốt tại quốc đảo này,nh khu vực vịnh
Marina, trung tâm giải trí du lịch ven sông Đồng thời Trung Nguyên sẽ tiếp tục
mở mới khoảng 10 quán nhợng quyền tho mô hình mới tại TP Hồ Chí Minh và Hà
Nội đồng thời tiến hành chọn lọc, cải tạo, tái đầu t nâng cấp các quan hiện hành để
thống nhất đồng loạt về nhận diện, dịch vụ mô hình và các giá trị nội dung nhợng
quyền trong và ngoài nớc.
2.2 Một số quyền lợi của bên nhận nhợng quyền:
Sinh viên Trần Đức Dự
Lớp CN48C

16


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Khoa Quản trị kinh doanh CN & XD


GVHD: GS.TS Nguyễn Kế Tuấn

Đợc quyền sử dụng thơng hiệu Trung Nguyên để xúc tiến hoạt động
kinh doanh tại địa điểm duy nhất trên nền tảng uy tín của thơng hiệu
Khai thác những lợi ích hữu hình- vô hình trên nền tảng uy tín của thơng hiệu Trung Nguyên để:
+ Có khách hàngnhanh
+ Giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh
+ Tiết kiệm thời gian và công sức quản bá cửa hàng, từ đó có thể tập
trung vào hoạt động kinh doanh
+ Đại lý đợc tài trợ một số vật phẩm liên quan trực tiếp đến sản phẩm
+ Đợc giảm giá khi mua những vật phẩm do Trung Nguyên sản xuất
+ Đợc u đãi về giá từ các nhà cung câp trang thiết bị, vật dụng, dịch
vụ, uy tín mà Trung Nguyên ký hợp đồng liên kết
Đợc huấn luyện các kiến thức cần thiết cho việc vận hành quán bao
gồm:
+ Cách thức pha cà phê và trà
+ Hớng dẫn định hớng phục vụ nhạc theo từng thể loại phù hợp cho
quán
Đợc t vấn mô hình kinh doanh phù hợp với quán, hỗ trợ lập kế hoạch
ngay từ bớc đầu
Đợc t vấn giải pháp kinh doanh nhằm giúp quán kinh doanh hiệu quả
Đợc t vấn mô hình thiết kế, trang trí nội ngoại thất theo phong cách
Trung Nguyên giới thiệu đơn vị thi công nhà cung cấp có chất lợng
2.3 Một số trách nhiệm của bên nhận nhợng quyền,
Bên nhận nhợng quyền có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định:
Đại lý thực hiện các thủ tục cần thiết để đợc cấp phép kinh doanh
Tự vận hành các hoạt động của quán
Tham gia đầy đủ các khóa huấn luyện đào tạo của Trung Nguyên trớc
và sau khi khai trơng quán

Cam kết kinh doanh theo định hớng của thơng hiệu Trung Nguyên
Tuân thủ thiết kế theo phong cách của Trung Nguyên
Đóng các khoản phí theo quy định
+ Phí nhợng quyền: Là một khoản phí không hoàn lại mà dại lý phải
trả cho Trung Nguyên để đợc quyền sử dụng thơng hiệu Trung Nguyên kinh doanh
theo phạm vi đợc quy định
+ Phí hoạt động: là khoản phí mà đại lý phải nộp cho Trung Nguyên
vào ngày tháng nào, căn cứ theo tỷ lệ tổng doanh thu hàng tháng từ tất cả các thức
uống bán đợc tại đại lý. Khoản phí này cùng với ngân sách marketing hằng năm của
công ty sẽ đợc dùng để tổ chức các hoạt động quảng bá chung nhằm tạo sự thu hút
Sinh viên Trần Đức Dự
Lớp CN48C

17


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Khoa Quản trị kinh doanh CN & XD

GVHD: GS.TS Nguyễn Kế Tuấn

cho chuỗi quán cà phê Trung Nguyên nh: tổ chức khuyến mại, mở các lớp đào tạo,
thực hiện các vật phẩm mới hỗ trợ cho đại lý
+ Tiền ký quỹ: Khoản tiền này sẽ đợc Trung Nguyên hoàn trả trong trờng hợp hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng
KHông cung cấp các thông tin liên quan đến Trung Nguyên cho bất kỳ
bên thứ ba nào khác ngoài mục đích cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng này,
hoặc do yêu cầu của luật pháp và cớ quan chức năng
3.
Một số điểm mạnh, điểm yếu trong hệ thống nh ợng quyền của
Trung Nguyên

3.1 Điểm mạnh
Phát triển mở rộng trong thời gian ngắn: Một điều không thể phủ nhận
đó là sự mở rộng và phát triển nhanh chóng của hệ thống cửa hàng cà phê Trung
Nguyên trong những năm gần đây. Chỉ trong một thời gian ngắn, các quán cà phê
Trung Nguyên trong hệ thống nhợng quyền đã có mặt ở hầu hết các tỉnh thành của
Việt Nam và đã xuất hiện ở Tokyo, Singapore, Bangkok Hệ thống cửa hàng này
đã mang đến cho Trung Nguyên những khoảnh khắc thu nhập đáng kể nh phí nhợng
quyền và việc phân phối sản phẩm cho hệ thống này
Quảng bá thơng hiệu: Hệ thống này cũng là công cụ đắc lực hỗ trợ
Trung Nguyên trong việc quảng bá thơng hiệu của mình. Hình ảnh cà phê Trung
Nguyên xuất hiện ở khắp nơi, vợt qua rất nhiều đối thủ cạnh tranh và đợc biết đến
nh một hãng cà phê hàng đầu Việt Nam
3.2 Điểm yếu
Cha đợc tiêu chuẩn hóa: Chính việc mở rộng và phát triển quá nhanh
của hệ thống cửa hàng cà phê Trung Nguyên đã dẫn đến những khó khăn trong việc
quản lý và xây dựng một hình ảnh chung về hệ thống trong tâm trí khách hàng.
Điều này kéo theo những ảnh hởng không tốt đến giá trị thơng hiệu cà phê Trung
Nguyên
Một điều đặc biệt mà bên nhợng quyền phải quan tâm là hình ảnh về hệ
thống cửa hàng đợc nhợng quyền trong tâm trí khách hàng. Tuy nhiên hình ảnh của
hệ thống nhợng quyền Trung Nguyên lại không đồng nhất giữa các cửa hàng. Đông
thời ngay cả chất lợng cà phê số 1, thái độ phục vụ cũng có thể bị các cửa hàng thay
đổi. Hỗu nh mỗi cửa hàng đều có sự khác biệt về cách trang trí, hàng hóaTại các
vùng miền xa các thành phố lớn, vấn đề tuân thủ hệ thống càng ít đợc quan tâm
hơn. Hơn nữa ngoài cung cấp cà phê, Trung Nguyên hầu nh không quản lý các sản
phẩm đợc bán trong cửa hàng của mình.

Sinh viên Trần Đức Dự
Lớp CN48C


18


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Khoa Quản trị kinh doanh CN & XD

GVHD: GS.TS Nguyễn Kế Tuấn

Việc triển khai các chơng trình đào tạo kiểm tra hỗ trợ khách hàng cha
đợc thực hiện một cách triệt để, chỉ tốt trong thời gian đầu và tha dần cho những lần
về sau. Nguyên nhân sâu xa là nguồn nhân lực quá mỏng, thiếu tâm huyết và
nhấtlaf phải tập trung cho việc mở rộng thị trờng.
Bên cạnh đó vì các lý do khách quan hay chủ quan mà trong thời gian
ngắn, thơng hiệu cà phê Trung Nguyên xuất hiện với nhiều kiểu dáng, hình dạng
khác nhau. Điều này làm cho hệ thống nhận diện của cà phê Trung Nguyên không
còn tính thống nhất
Việc Trung Nguyên cho phép nhiều nhà cung cấp tham gia vào việc
phân phối hàng hóa trong hệ thống nhợng quyền này mà không có sự kiểm soát triệt
để dẫn đến việc có nhiều cửa hàng giả cửa hàng nhợng quyền của Trung Nguyên.
Và đồng thời Trung Nguyên cũng không kiểm soát đợc nguồn hàng hóa bán ra tại
hệ thống, Trung Nguyên không kiểm soát đợc chất lợng phục vụ, sản phẩm trong hệ
thống.
Trên phơng diện quốc tế, mặc dù Trung Nguyên nhợng quyền thành
công ở một số nớc nhng việc kiểm tra, giám sát hệ thống gần nh giao phó cho các
nhà nhận quyền khu vực. Hơn nữa tên gọi của hệ thống ngày thật khó để phát âm
đối với ngời nớc ngoài và khẩu vị cà phê Việt Nam đậm đặc cũng thực sự cha phải
là sự lựa chọn của khách hàng. Nguyên nhân của các vấn đề này là xuất phát từ
nguồn lực tài chính còn hạn chế, nguồn nhân lực thiếu và nhất là Trung Nguyên đã
không có bớc đánh giá thị trờng ở nớc ngoài một cách đầy đủ nhất là tính chất về
văn hóa, xã hội.

4.
Đề xuất các giải pháp khắc phục
Xây dựng hình ảnh chung về hệ thống cửa hàng: Cần thu hồi tất cả hệ
thống nhận diện hiện có mặt trên thị trờng. Và thống nhất một hình ảnh nhận diện
duy nhất cho hệ thống cửa hàng của mình. Từ bảng hiệu, hộp đèn, cẩm nang nhận
quyền, phong cách bài trí trang trí, hợp đồng nhợng quyền, PR cần nghiên cứu và
thống nhất trở lại.
Trung Nguyên cần xây dựng trở lại một trung tâm đào tạo đúng nghĩa.
Trung tâm này không chỉ đào tạo cho các nhà nhận quyền từ triết lý công ty, các
quy trình quản lý vận hành mà còn chuyển giao cho họ tiềm thức mô hình thành
công từ sự sáng tạo. Tiềm thức này thực sự quan trọng đối với họ trong việc tạo
dựng niềm tin cũng nh sự cam kết trong thời gian tới. Bên cạnh đó, trung tâm này
còn đào tạo nhân viên phục vụ, nhân viên quản lý cũng nh các nhà điều hành trung
tâm đào tạo là một công việc thờng xuyên, chuyên sâu và có tính định hớng xuyên
suốt theo chiến lợc phát triển của công ty.
Sinh viên Trần Đức Dự
Lớp CN48C

19


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Khoa Quản trị kinh doanh CN & XD

GVHD: GS.TS Nguyễn Kế Tuấn

Cần lựa chọn nhà nhận quyền phù hợp: T vấn hỗ trợ thông tin của các
cửa hàng hiện hành mức lợi nhuận hàng tháng, điều kiện đợc nhợng quyền để
bên nhận quyền tự mình xem xét có phù hợp với hệ thống kinh doanh nhợng quyền
hay không! Đồng thời công ty cần điều tra, khảo sát tình hình tài chính, kinh

nghiệm, khả năng thực hiện hợp đồng của bên nhận quyền. Hồ sơ nhận quyền cần
đợc liệt kê các yêu cầu nhằm sàng lọc nhà nhận quyền ngay từ đầu.
Rút khỏi hệ thống những cửa hàng không đúng tiêu chuẩn: Thờng
xuyên kiểm tra đột xuất các cửa hàng, nhắc nhở, điều chỉnh hỗ trợ bên nhận quyền
làm tốt các điều cam kết. Cần mạnh dạn chấm dứt hợp đồng đối với những cửa hàng
hoạt động không hiệu quả do không tuân thủ các điều khoản hợp đồng. Đối với các
cửa hàng đã tuân thủ tốt các cam kết nhng vẫn hoạt động không hiệu quả, không
mang lại lợi ích kinh tế do các điều kiện khách quan thì công ty nên thơng lợng với
bên nhận quyền để chấm dứt hợp đồng.
Phần III: giải pháp phát triển lĩnh vực nhợng quyền
thơng mại cho các doanh nghiệp việt nam
1.
Các hạn chế của lĩnh vực nhợng quyền thơng mại của các doanh
nghiệp Việt Nam
1.1 Hệ thống nhợng quyền tại Việt Nam
Nhìn vào hệ thống nhợng quyền hiện tại của thơng hiệu Việt, có thể thấy
quy mô về hệ thống nhợng quyền còn rất khiêm tốn. Bên cạnh đó, số lợng cửa hàng
trên mỗi hệ thống là rất thấp, khoảng dới 8 của hàng. Điều này cho thấy ảnh hởng
của các hệ thống nhợng quyền tại Việt Nam chỉ mang tính khu vực và còn rất
khiêm tốn. Ngoài ra các hệ thống này còn những yếu kém mà nếu không sửa chữa
một cách kịp thời thì sẽ phải đối diện với những rủi ro hoàn toàn không tránh khỏi.
Trớc hết có thể thấy đó là vấn đề kiểm soát hệ thống nhợng quyền. Hệ thống
nhợng quyền cần tuân thủ vấn đề kiểm soát ngay từ hình ảnh thơng hiệu, chất lợng
sản phẩm, nguồn cung cấp cho hệ thốngKhi hệ thống mất đi tính thống nhất thì
hệ thống ấy sẽ vận hành theo một cách thức khác hẳn
Một số hệ thống nhợng quyền cha thể hiện đợc tính khác biệt vợt trội so với
các hệ thống thông thờng khác, đặc biệt là cha có sự trải nghiệm thực sự thành công
ở các vị trí có các yếu tố thuận lợi khác nhau.
Nhiều hệ thống nhợng quyền hiện nay ở Việt Nam cha tối u hóa các chi phí
trong việc vận hành hệ thống. Gánh nặng chi phí sẽ là trở ngại rất lớn khi phát triển

Sinh viên Trần Đức Dự
Lớp CN48C

20


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Khoa Quản trị kinh doanh CN & XD

GVHD: GS.TS Nguyễn Kế Tuấn

ra các khu vực lợi thế về địa điểm, khu vực, mức sống không cao nh các lựa chọn
ban đầu
Một số hệ thống nhợng quyền hiện tại không duy trì đợc cam kết ngay từ
ban đầu khi hệ thống gặp các thách thức do biến động của thị trờng hay đối thủ
cạnh tranh. Hơn nữa các kế hoạch phát triển đôi khi còn thụ động trong việc xử lý
các sự cố từ thị trờng. Trong một số trờng hợp chỉ vì mục đích ngắn hạn, chỉ vì sự
tồn tại ngắn hạn mà bên nhợng quyền và bên nhận quyền sẵn sàng bỏ qua các cam
kết ngay từ ban đầu khi thiết lập hệ thống. Một lý do dẫn đến tình trạng này là tiềm
lực tài chính của hệ thống này còn có hạn chế và kinh nghiệm thực hiện chuyển
giao hệ thống này còn rất thiếu và yếu
Trong khi các hệ thống nhợng quyền nớc ngoài có một kế hoạch Marketing
bài bản nhắm đến các giá trị vô hình trên cơ sở các giá trị hữu hình là hệ thống và
các sản phẩm vợt trội thì hệ thống nhợng quyền tại Việt Nam hiện nay lại làm ngợc
lại đó là tập trung khai thác giá trị các sản phẩm hữu hình.
Nguồn nhân lực để thực thi hệ thống cũng là một vấn đề các nhà nhợng
quyền Việt Nam gặp phải
1.2 Nhợng quyền ra nớc ngoài
ở khía cạnh nhợng quyền ra nớc ngoài thì con số các doanh nghiệp nhợng
quyền Việt Nam có mặt ở các nớc còn rất khiêm tốn. Mặc dù vậy hoạt động của các

đơn vị này ở nớc ngoài cũng cha đáng kể và sự thành công hay thất bại sẽ còn chờ
câu trả lời của thời gian. Do nhiều nguyên nhân dẫn đến việc phát triển ra nớc ngoài
của các nhà nhợng quyền Việt Nam cha tiến triển:
Một trong những nguyên nhân đó là do công tác thông tin tìm hiểu phong tục
tập quán thói quen các yếu tố về luật pháp cha đợc thực hiện một cách đầy đủ và
chi tiết. Do vậy khi nhợng quyền ra nớc ngoài gặp rất nhiều khó khăn do sự cạnh
tranh của sản phẩm cùng loại hoặc sản phẩm không phù hợp do thị hiếu tiêu dùng
nớc ngoài có nhiều sự khác biệt.
Bên cạnh đó việc trải nghiệm hệ thống thành công ở nớc ngoài trớc khi tiến
hành nhợng quyền gần nh cha đợc thực hiện. Phần lớn do các nhà nhận quyền nớc
ngoài tự đảm nhiệm. Do vậy vấn đề kiểm soát, vận hành kiểm tra hàng hóa hay dịch
vụ, doanh thu trong hệ thống cửa hàng nhợng quyền này còn gặp rất nhiều khó
khăn.
Ngoài ra phần lớn các nhà nhợng quyền Việt Nam có điều kiện tài chính
không dồi dào, việc đào tạo chuyển giao còn nhiều lúng túng, nguồn nhân lực cho
nhợng quyền quốc tế còn rất thiếu và yếu, các vấn đề luật pháp các nớc sở tại các
đánh giá về thị trờng, năng lực của các nhà nhận quyền khu vực thậm chí là hợp
Sinh viên Trần Đức Dự
Lớp CN48C

21


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Khoa Quản trị kinh doanh CN & XD

GVHD: GS.TS Nguyễn Kế Tuấn

đồng nhợng quyền, cẩm nang vận hành cũng cha đợc thực hiện một cách đầy đủ
và cẩn trọng.

Một vấn đề mà các nhà nhợng quyền Việt Nam gặp phải nữa đó là trong khi
các thông tin hiểu biết về thị trờng, năng lực tài chính, kinh nghiệm quản lý, vận
hành hệ thống còn hạn chế thi các doanh nghiệp phải tự bơi để phát triển hệ
thống của mình.Vai trò của nhà nớc, các tổ chức liên quan đến nhợng quyền Việt
Nam dờng nh đứng ngoài các hoạt động này.
2. Một số nhân tố tạo nên sự thành công của nhợng quyền thơng mại
Bản sắc thơng hiệu: Bản sắc thơng hiệu là giá trị cốt lõi và đặc trng của
thơng hiệu, là dấu ấn tồn tại trong tâm trí khách hàng một cách sâu đậm nhất và tạo
nên khác biệt so với các thơng hiệu khác. Xây dựng thơng hiệu sẽ xoay quanh
những giá trị cốt lõi đó để tạo dựng hình ảnh và những cam kết đối với khách hàng
một cách nhất quán. Có thể nói giá trị lớn nhất của hợp đồng thơng hiệu nhợng
quyền nằm ở việc chuyển tải bản sắc này đến ngời đợc nhợng quyền nh là một lợi
thế cạnh tranh u việt giúp họ xây dựng công việc kinh doanh một cách nhanh chóng
nhất. Nhng những thơng hiệu nhợng quyền lại rất khó bảo vệ giá trị này vì nó phụ
thuộc vào ngời đợc nhợng quyền có giữ đợc tính toàn vẹn của hình ảnh thơng hiệu ở
mức nhất định hay không. Hệ thống nhợng quyền ngày càng lớn, họ càng dễ mất
quyền kiểm soát nếu bản sắc thơng hiệu không đợc củng cố và bảo vệ
Vị trí: Đây là một trong những yếu tố cực kỳ quan trọng trong việc nhợng quyền thơng hiệu ở các lĩnh vực thời trang, ăn uống,và giải trí. Và đây cũng là
một tiêu chí để chọn nhà nhận quyền của các nhà nhợng quyền trong những lĩnh
vực này.
Nỗ lực tiếp thị: Những thơng hiệu nhợng quyền phần lớn có ngân sách
tiếp thị riêng cho mình. Nhiều mô hình nhợng quyền đòi hỏi những quy luật tiếp thị
khá đặc biệt và có sự kết hợp của bên nhận quyền vơi bên nhợng quyền. Tùy thuộc
vào loại hình kinh doanh đợc chọn mà có thể chọn những phơng thức tiếp thị và
quảng cáo phù hợp nhất. Bên cạnh đó yếu tố văn hóa cũng rất quan trọng. Những
ngời nhợng quyền phải hiểu rằng sự trải nghiệm của khách hàng ở mỗi địa phơng,
mỗi khu vực khác nhau là một lợi thế riêng của từng ngời nhợng quyền ở địa phơng
đó và ngời nhợng quyền nên tận dụng lợi thế đó để củng cố thơng hiệu của mình.
Cần phải kết hợp hài hòa bản sắc của thơng hiệu với kế hoạch tiếp thị của từng địa
phơng.

Chiến lợc dài hạn: Thông thờng việc nhợng quyền sẽ giúp doanh
nghiệp rút ngắn đợc thời gian chuẩn bị những cơ sở ban đầu, nhng không có nghĩa
là doanh nghiệp đó không xây dựng một chiến lợc dài hạn. Một đại lý nhợng quyền
Sinh viên Trần Đức Dự
Lớp CN48C

22


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Khoa Quản trị kinh doanh CN & XD

GVHD: GS.TS Nguyễn Kế Tuấn

cũng cần thời gian khoảng 2-3 năm trớc khi thấy đợc lợi nhuận, và nếu doanh
nghiệp không có kế hoạch đầy đủ thì doanh nghiệp đó sẽ bị nuốt chửng trớc khi có
cơ hội thành công.
Quản lý con ngời: Để tham gia nhợng quyền thơng mại dù với cơng vị
là nhà nhợng quyền hay là nhà nhận quyền một điều quan trọng và cần thiết đó là
kỹ năng làm việc của nhân công. Là một ngời chủ nhợng quyền hay ngời sửdungj
thơng hiệu nhợng quyền, ngời tham gia cần phải tơng tác với tất cả mọi ngời xung
quanh liên quan đến hoạt động kinh doanh. Khả năng quản lý con ngời rất cần thiết
trong công cuộc kinh doanh và càng quan trọng hơn trong lĩnh vực nhợng quyền đòi
hỏi sự hợp tác tin cậy lẫn nhau của các thành viên tham gia. Vấn đề con ngời sẽ
đem lại nội lực cho thơng hiệu của doanh nghiêp trớc khi doanh nghiệp phát triển
nó thành một hệ thống.
3. Giải pháp, kiến nghị
Một số giải pháp để tận dụng có hiệu quả mô hình hoạt động kinh doanh nhợng quyền thơng mại và gắn với thực trạng của nớc ta:
Hiện tại Bộ Công thơng là cơ quan quản lý hoạt đông nhợng quyền thơng mại. Tuy nhiên nh thế là cha đủ và cha kích thích đợc sự hình thành và phát
triển mô hình này tại nớc ta nhất là các thơng hiệu Việt cha có sự quan tâm đầu t

đúng mực và mô hình trung là manh mún. Nên để từng bớc phát triển thì chúng ta
cần phải thành lập một tổ chức chuyên sâu để hỗ trợ và phát triển lĩnh vực này,
đồng thời từng bớc đa những kiến thức về nhợng quyền thơng mại vào các trờng đại
học thông qua quá trình giảng dạy, tài liệu nghiên cứu cho sinh viên cũng nh tạo
điều kiện hơn nữa cho các chơng trình hội trợ về nhợng quyền nhằm giúp các doanh
nghiệp Việt Nam hiểu và quan tâm đúng mực cũng nh có sự hỗ trợ kịp thời Và
thực tế cho thấy điều này đã phát huy hiệu quả ở một số nớc nh các nớc trong khu
vực Đông Nam á: Thái Lan, Malaysia
Chính phủ cần phải có ngân sách trợ giúp phát triển bớc đầu nhằm đảm
bảo và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mạnh dạn hơn trong việc áp dụng và
triển khai mô hình này. Thông qua đó hỗ trợ doanh nghiệp trong nớc tạo dựng thơng hiệu và thị trờng ra bên ngoài. Vì thực tế cho thấy có rất nhiều thơng hiệu Việt
khi tham gia thị trờng nớc ngoài thì đã bị các nhà phân phối độc chiếm và gắn
những thơng hiệu của nhà phân phối chẳng hạn nh các sản phẩm chế biến gỗ của
Việt Nam

Sinh viên Trần Đức Dự
Lớp CN48C

23


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Khoa Quản trị kinh doanh CN & XD

GVHD: GS.TS Nguyễn Kế Tuấn

Kết luận
Hình thức nhợng quyền thơng mại có những u và khuyết điểm của nó. Nhợng
quyên thơng mại không phù hợp với những nhà nhận quyền vốn a thích sự sáng tạo.
Hình thức này có thể sẽ không phù hợp đối với các nhà đầu t mong muốn có hiệu

quả trong ngắn hạn. Nhng hình thức này sẽ phát huy tính tích cực của nó nếu cả ngời nhợng quyền và nhà nhận quyền đều cam kết thực hiện đến cùng mô hình kinh
doanh của mình cùng với niềm tin, văn hóa trung thực và giàu khát vong.
Nền tảng của nhợng quyền thơng mại thành công là duy trì và phát triển thơng hiệu nổi tiếng, mô hình hoạt động chất lợng sản phẩm, dịch vỵ mà nhà nhợng quyền xây dựng trong một thời gian tơng đối dài
Để quyết định có đi theo con đờng nhợng quyền thơng mại hay không các
doanh nghiệp cần xem xét toàn bộ khả năng của mình đồng thời cần tìm hiểu,
nghiên cứu các thuận lợi và hạn chế của hình thức kinh doanh này.

Sinh viên Trần Đức Dự
Lớp CN48C

24


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Khoa Quản trị kinh doanh CN & XD

GVHD: GS.TS Nguyễn Kế Tuấn

Danh mục tài liệu tham khảo
1. Lê Xuân Tùng Xây dựng và phát triển thơng hiệu- NXB Lao Động (Chơng
2.
3.
4.
5.

III. Vấn đề nhợng quyền và mua thơng hiệu)
Website
Chuyên mục nhợng quyền tại website
Website
Nguyễn Quý Trung Franchise Bí quyết thành công- NXB Trẻ


Sinh viên Trần Đức Dự
Lớp CN48C

25


×