Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp liên doanh theo luật đầu tư nước ngoài tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.65 KB, 26 trang )

Lời Nói Đầu
Trong thời đại ngày nay, không một quốc gia nào trên thế giới dù đó
là quốc gia phát triển lại có thể tiếp tục phát triển hoặc các quốc gia đang
phát triển muốn phát triển mà lại đứng biệt lập, tách rời quan hệ kinh tế với
các nớc khác. Xu thế quốc tế hoá nền kinh tế thế giới là một trong những xu
hớng vận động chủ yếu trong đời sống kinh tế quốc tế hiện nay. Xu thế
quốc tế hoá đời sống kinh tế là một yếu tố khách quan, bắt nguồn từ sự
khác biệt về điều kiện địa lý tự nhiên giữa các quốc gia trên thế giới và sự
phát triển không đồng đều của lực lợng sản xuất dẫn đến sự mở cửa để hội
nhập với các nền kinh tế quốc tế trở thành điều kiện bắt buộc để phát triển.
Nh vậy thì các quốc gia trên thế giới muốn tồn tại và phát triển thì không còn
cách nào khác là phải tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế.
Việc mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế là yêu cầu rất cấp bách để xây
dựng nền kinh tế phát triển nhanh ở nớc ta. Muốn phát triển nền kinh tế lạc
hậu, thiếu vốn, thiếu những kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nớc ngoài thì
đầu t nớc ngoài đã trở nên một vấn đề quan trọng và cần thiết để phát triển
nền kinh tế. Thông qua đầu t nớc ngoài thì nớc tiếp nhận đầu t có thể tranh
thủ huy động đợc nguồn vốn, công nghệ, kỹ thuật hiện đại của nớc ngoài,
tiếp thu đợc những kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nớc ngoài. Không
những thế đầu t nớc ngoài còn là cơ hội để tìm kiếm thị trờng bên ngoài, tạo
chỗ đứng vững chắc trên thị trờng thế giới.
Nắm bắt đợc tình hình thực tế đó, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI
(tháng 12 năm 1986) đã đề ra những chính sách hết sức đúng đắn, đánh dấu
bớc chuyển biến quan trọng, xoá bỏ hoàn toàn cơ chế quan liêu bao cấp cũ.
Một trong những bớc chuyển biến lớn trong định hớng đổi mới kinh tế, thể
chế hoá đờng lối của Đại hội VI là việc ban hành luật đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam năm 1987.
Từ khi đợc ban hành, luật đầu t nớc ngoài của nớc ta đã đợc các nhà
đầu t coi là hấp dẫn, phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo cơ sở pháp lý thuận
lợi cho hoạt động đầu t nớc ngoài tại Việt Nam. Tuy nhiên để phù hợp với
thực trạng đầu t ở từng giai đoạn, Luật đầu t nớc ngoài đã đợc sửa đổi bổ


sung lần thứ nhất năm 1990 và lần thứ hai năm 1992, mặc dù vẫn tồn tại
những hạn chế nhất định. Để thu hút có hiệu quả nguồn vốn đầu t trực tiếp
của nớc ngoài với quy mô lớn, chất lợng cao hơn phục vụ mục tiêu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá thì Nhà nớc ta đã ban hành luật đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam năm 1996 thay thế cho các văn bản luật về đầu t nớc ngoài từ trớc
tới nay.


Trong nội dung của đề tài này chúng ta chỉ đề cập đến địa vị pháp lý
của doanh nghiệp liên doanh, là một trong ba hình thức của đầu t trực tiếp
nớc ngoài.
Đề án này đã đợc trình bày nh sau:
Chơng I - Khái niệm doanh nghiệp liên doanh theo luật đầu t nớc
ngoài tại Việt Nam.
Chơng II - Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp liên doanh theo
luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
Chơng III - Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp liên doanh.

2


Chơng I
Khái niệm doanh nghiệp liên doanh theo luật
đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
1 - Sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp liên doanh trớc
khi có luật đầu t năm 1987.
Theo điều lệ về đầu t của nớc ngoài ở nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thì cha đa ra khái niệm doanh nghiệp liên doanh mà chỉ nên ra
hình thức đầu t là: xí nghiệp hoặc Công ty hỗn hợp. Hình thức này chính
là tiền đề cho sự ra đời của xí nghiệp liên doanh đợc quy định trong luật

đầu t nớc ngoài tại Việt Nam năm 1987.
Về hình thức xí nghiệp hoặc Công ty hỗn hợp luôn phải có hai loại
chủ thể là bên nớc ngoài và bên Việt Nam. Bên nớc ngoài có thể là xí
nghiệp, Công ty, tổ chức t nhân, tổ chức Nhà nớc, tổ chức quốc tế hoặc từng
cá nhân. Bên Việt Nam là một tổ chức kinh tế quốc doanh Việt Nam. Hai
bên hùn vốn lập một xí nghiệp hoặc Công ty hỗn hợp dới hình thức Công ty
vô danh hoặc Công ty trách nhiệm có hạn.
Xí nghiệp hoặc Công ty hỗn hợp là một pháp nhân, thành lập theo
luật pháp Việt Nam, hoạt động theo các điều khoản của hợp đồng hợp
doanh và điều lệ của xí nghiệp hoặc Công ty hỗn hợp.
- Hình thức xí nghiệp hoặc Công ty hỗn hợp quy định phần vốn do
bên nớc ngoài đầu t góp vốn vào xí nghiệp hoặc công ty hỗn hợp là ít nhất
phải bằng 30% và nhiều nhất không quá 49% tổng số vốn. Việc quy định
phần vốn góp của bên nớc ngoài tối đa không quá 49% là rất phi thực tế bởi
vì các doanh nghiệp quốc doanh Việt Nam trong thời kỳ này rất thiếu vốn
không thể nào góp đợc đến 51% tổng số vốn. Việc quy định nh vậy đã trực
tiếp cản trở đầu t theo hình thức xí nghiệp hoặc Công ty hỗn hợp.
Trong thời kỳ này Điều lệ về đầu t nớc ngoài năm 1977 ra đời chủ
yếu là kêu gọi sự đầu t của những nớc trong hệ thống xã hội chủ nghĩa cho
nên có rất nhiều hạn chế. Trong điều lệ quy định chủ thể tham gia hình thức
xí nghiệp hoặc Công ty hỗn hợp chỉ bó hẹp trong các thể nhân và pháp
nhân nớc ngoài với tổ chức kinh tế quốc doanh Việt Nam. Đồng thời việc
quy định thời hạn đầu t ngắn từ 10 15 năm.
Quyền lợi của nhà đầu t nớc ngoài không đợc bảo đảm thêm vào đó
Nhà nớc lại can thiệp sâu sắc vào các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Điều lệ đầu t nớc ngoài năm 1977 lại là văn bản dới luật vì vậy nó
không đảm bảo đợc tính có hiệu lực của nó.
3



Vì vậy, trong suốt 10 năm (từ 1977 1987) kể từ khi ban hành Điều
lệ về đầu t nớc ngoài năm 1977 thì không có một dự án đầu t nào đợc thực
hiện dới hình thức đầu t xí nghiệp hoặc Công ty hỗn hợp.
2 - Sau khi có luật đầu t năm 1987 cho đến nay.
2.1. Theo luật đầu t nớc ngoài năm 1987 thì hình thức đầu t xí nghiệp
hoặc Công ty hỗn hợp đã đợc chuyển thành hình thức xí nghiệp hoặc Công
ty liên doanh, gọi chung là xí nghiệp liên doanh.
Xí nghiệp liên doanh là xí nghiệp do bên nớc ngoài và bên Việt
Nam hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng kinh doanh hoặc
hiệp định ký giữa chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với chính
phủ nớc ngoài.
Trong luật đầu t nớc ngoài năm 1987 đã quy định Bên Việt Nam là
một bên gồm một hoặc nhiều tổ chức kinh tế Việt Nam có t cách pháp
nhân; các t nhân Việt Nam có thể chung vốn với tổ chức kinh tế Việt Nam
thành bên Việt nam để hợp tác kinh doanh với bên nớc ngoài. Đối với Bên
nớc ngoài là một bên gồm một hoặc nhiều tổ chức kinh tế có t cách pháp
nhân hoặc cá nhân nớc ngoài. Nh vậy ta có thể thấy chủ thể của bên Việt
Nam tham gia xí nghiệp liên doanh đã đợc mở rộng một cách đáng kể nó
không chỉ bó hẹp là các tổ chức kinh tế quốc doanh Việt Nam mà bất cứ tổ
chức kinh tế nào có t cách pháp nhân đều có thể tham gia hợp tác đầu t với nớc
ngoài.
Hai bên tức là bên Việt Nam và bên nớc ngoài đợc hợp tác với nhau
để thành lập xí nghiệp liên doanh. Xí nghiệp liên doanh có t cách pháp nhân
theo pháp luật Việt Nam.
Luật đầu t nớc ngoài năm 1987 quy định phần góp vốn của bên nớc
ngoài vào vốn pháp định của xí nghiệp liên doanh không bị hạn chế về mức
cao nhất theo sự thoả thuận của hai bên nhng mức thấp nhất là không đợc dới 30% tổng số vốn.
2.2. Luật đầu t nớc ngoài sửa đổi bổ sung năm 1990 nên khái niệm
xí nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác
thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký

giữa chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với chính phủ nớc
ngoài hoặc là xí nghiệp mới do xí nghiệp liên doanh hợp tác với tổ chức, cá
nhân nớc ngoài thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Từ khái niệm trên ta có thể thấy luật đầu t sửa đổi, bổ sung năm 90
đã thừa nhận mọi tổ chức kinh tế Việt Nam có t cách pháp nhân đợc hợp tác
kinh doanh với tổ chức cá nhân nớc ngoài hay nói một cách khác là luật đã
4


cụ thể hoá chủ thể đầu t phía Việt Nam bằng cách quy định đó là các pháp
nhân. Ngoài ra luật còn đề cập đến vai trò của doanh nghiệp t nhân các tổ
chức kinh tế t nhân Việt Nam đợc hợp tác kinh doanh với tổ chức cá nhân
nớc ngoài trong lĩnh vực điều kiện do Hội đồng bộ trởng quy định có thể
nói việc quy định mở rộng các đối tợng của bên Việt Nam đợc tham gia hợp
tác đầu t đã làm cho nhà đầu t nớc ngoài dễ dàng tìm kiếm đối tác để tiến
hành liên doanh.
Về hình thức liên doanh nhiều bên thì luật đầu t sửa đổi bổ sung năm
1990 đã thừa nhận hình thức liên doanh nhiều bên là bên Việt Nam và các
bên Việt Nam hoặc là các bên nớc ngoài và các bên Việt Nam.
Ngoài ra luật cũng đã cụ thể hoá hình thức liên doanh mới là xí
nghiệp liên doanh đợc hợp tác với tổ chức, cá nhân nớc ngoài để thành lập
xí nghiệp liên doanh mới tại Việt Nam.
Nh vậy hợp đồng liên doanh là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc
nhiều bên về việc thành lập xí nghiệp liên doanh với tổ chức, cá nhân nớc
ngoài để thành lập xí nghiệp liên doanh mới tại Việt Nam.
2.3. Luật đầu t nớc ngoài sửa đổi bổ sung năm 1992 vẫn giữ nguyên
khái niệm xí nghiệp liên doanh theo luật đầu t nớc ngoài sửa đổi bổ sung
năm 1990. Luật đầu t nớc ngoài sửa đổi năm 1992 chỉ có quy định lại về
chủ thể Bên Việt Nam là một bên gồm một hoặc nhiều doanh nghiệp thuộc
nhiều thành phần kinh tế.

Nh vậy, luật sửa đổi 92 đã mở rộng hơn nữa cho các đối tợng có địa
vị pháp lý độc lập đợc phép hợp tác đầu t với bên nớc ngoài. Với quy định
này thì các doanh nghiệp t nhân cũng đợc coi là chủ thể chính thức của luật
đầu t.
3 - Khái niệm doanh nghiệp liên doanh.
Điều 2, khoản 7: Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam năm 1996:
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp
tác thành lập tại Việt Nam trên bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại
Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa chính phủ
nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chính phủ nớc ngoài hoặc
doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài hợp tác với doanh
nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu t nớc ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp đợc thành lập tại Việt Nam
trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa Bên hoặc các Bên Việt Nam với Bên
hoặc các Bên nớc ngoài để đầu t, kinh doanh tại Việt nam.
5


Bên Việt Nam là một bên gồm một hoặc nhiều hoặc nhiều nhà đầu
t nớc ngoài.
Doanh nghiệp liên doanh mới là doanh nghiệp đợc thành lập giữa
doanh nghiệp liên doanh đã đợc phép hoạt động tại Việt Nam với nhà đầu t
nớc ngoài hoặc với doanh nghiệp Việt Nam hoặc với doanh nghiệp liên
doanh, doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài đã đợc phép hoạt động tại Việt Nam.
Trong trờng hợp đặc biệt, doanh nghiệp liên doanh có thể đợc thành
lập trên cơ sở hiệp định ký kế giữa chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam với chính phủ nớc ngoài.
Doanh nghiệp liên doanh đợc thành lập theo hình thức Công ty trách
nhiệm hữu hạn, có t cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam; mỗi bên liên
doanh chịu trách nhiệm đối với bên kia, với doanh nghiệp liên doanh trong

phạm vi phần vốn góp của mình vào vốn pháp định.
4 - So sánh doanh nghiệp liên doanh với các hình thức đầu t khác.
4.1. Doanh nghiệp liên doanh với hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Giống nhau:
- Cả hai hình thức doanh nghiệp liên doanh và hợp đồng hợp tác kinh
doanh đều là những hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc quy định trong
luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam năm 1996.
- Cả hai hình thức doanh nghiệp liên doanh và hợp đồng hợp tác kinh
doanh đêù có sự hợp tác giữa hai bên hoặc nhiều bên có quốc tịch khác
nhau trên cơ sở cùng góp vốn, cùng tham gia quản lý, cùng phân phối lợi
nhuận và cùng chia sẻ rủi ro.
Khác nhau:
- Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều
bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc
hiệp định ký giữa chính phủ nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
chính phủ nớc ngoài hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên
doanh hợp tác với nhà đầu t nớc ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Doanh nghiệp liên doanh đợc thành lập theo hình thức Công ty trách
nhiệm hữu hạn, có t cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam. Mỗi bên liên
doanh chịu trách nhiệm đối với bên kia, với doanh nghiệp liên doanh trong
phạm vi phần vốn góp của mình vào vốn pháp định.
Doanh nghiệp liên doanh là một mối liên kết lâu dài giữa các bên để
cùng thực hiện các hoạt động kinh doanh với thời hạn kéo dài hàng chục năm.

6


Các cam kế trong doanh nghiệp liên doanh chặt chẽ hơn cả về mặt
kinh doanh lẫn về mặt pháp lý.

- Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc
nhiều bên để tiến hành hoạt động đầu t mà không thành lập pháp nhân.
Trong việc hợp doanh, các bên cùng nhau tiến hành nội dung hợp doanh,
các bên thoả thuận trách nhiệm và phân bố kết quả kinh doanh tuỳ theo khả
năng của mỗi bên. Bên nớc ngoài thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ
tài chính khác theo luật đầu t nớc ngoài. Bên Việt nam thực hiện nghĩa vụ
thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo các quy định của pháp luật áp dụng
đối với doanh nghiệp trong nớc.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh do đại diện có thẩm quyền của các bên
hợp doanh ký.
Trong hợp đồng hợp tác kinh doanh các bên thoả thuận với nhau
mềm dẻo hơn do các bên tham gia vẫn giữ nguyên t cách của mình.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là một mối quan hệ bạn hàng ngắn hạn
diễn ra có tính chất tức thời để thực hiện các hoạt động kinh doanh đơn lẻ, nhỏ hẹp.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh nhiều khi đợc gọi là liên doanh theo vụ việc.
4.2. Doanh nghiệp liên doanh với doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài.
Giống nhau:

Doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài
đều là những pháp nhân của nớc Việt Nam và chịu sự quản lý của hệ thống
pháp luật nớc Việt Nam.
Doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài
đều đợc thành lập theo hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn, có t cách
pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
Khác nhau:
Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài là doanh nghiệp thuộc sở
hữu của nhà đầu t nớc ngoài do nhà đầu t nớc ngoài thành lập tại Việt Nam,
tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh trong khuôn khổ
pháp luật nớc sở tại.
Doanh nghiệp liên doanh có sự tham gia quản lý của bên nớc sở tại.

Các bên tham gia của nớc sở tại trong doanh nghiệp liên doanh có quyền ra
quyết định theo tỷ lệ góp vốn vào vốn pháp định tức là quyền lực của bên nớc ngoài bị chia sẻ cho bên nớc sở tại trong doanh nghiệp liên doanh.

7


Chơng II
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp liên doanh
theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam năm 1996.
I - Vấn đề thành lập, giải thể, thanh lý, phá sản
doanh nghiệp liên doanh
1. Vấn đề thành lập của doanh nghiệp liên doanh.
1.1. Thủ tục thành lập:
Doanh nghiệp liên doanh đợc thành lập tại Việt Nam trên cơ sở các
bên tham gia liên doanh thoả thuận ký kết hợp đồng liên doanh. Nội dung
của hợp đồng liên doanh phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
- Quốc tịch, địa chỉ, đại diện có thẩm quyền của các bên liên doanh.
- Mục tiêu và phạm vi kinh doanh.
- Vốn đầu t, vốn pháp định, tỷ lệ góp vốn pháp định, phơng thức, tiến
độ góp vốn và tiến độ xây dựng doanh nghiệp.
- Sản phẩm chủ yếu, tỉ lệ xuất khẩu và tiêu thụ trong nớc.
- Thời hạn hoạt động của doanh nghiệp.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên.
- Sửa đổi và chấm dứt hợp đồng, điều kiện chuyển nhợng, điều kiện
kết thúc, giải thể doanh nghiệp.
- Giải quyết tranh chấp.
Hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu t: Sau khi ký kết hợp đồng liên doanh
thì các bên hoặc một trong các bên hoặc nhà đầu t nớc ngoài gửi cho cơ
quan cấp Giấy phép đầu t hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu t. Hồ sơ xin cấp
Giấy phép đầu t gồm có:

- Đơn xin cấp Giấy phép đầu t.
- Hợp đồng liên doanh.
- Điều lệ doanh nghiệp liên doanh.
- Văn bản xác nhận t cách pháp lý, tình hình tài chính của các bên
tham gia liên doanh.
- Giải trình kinh tế - kỹ thuật.
- Các hồ sơ khác có liên quan.
Cơ quan cấp Giấy phép đầu t sau khi nhận đợc hồ sơ hợp lệ thì chậm
nhất trong thời hạn 60 ngày phải xem xét và quyết định cho nhà đầu t.
Quyết định chấp thuận đợc thông báo dới hình thức Giấy phép đầu t. Giấy
phép đầu t là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
8


Trong hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu t phải có điều lệ của doanh
nghiệp liên doanh cho nên các bên tham gia liên doanh phải lập điều lệ của
doanh nghiệp liên doanh. Điều lệ của doanh nghiệp liên doanh phải có
những nội dung chủ yếu sau:
- Quốc tịch, địa chỉ, đại diện có thẩm quyền của các bên liên doanh,
tên, địa chỉ của doanh nghiệp.
- Mục tiêu và phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn đầu t, vốn pháp định, tỷ lệ góp vốn pháp định, phơng thức và
tiến độ góp vốn pháp định.
- Số lợng, thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn và nhiệm kỳ của Hội
đồng quản trị, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám đốc và các phó Tổng
giám đốc của doanh nghiệp.
- Đại diện của doanh nghiệp trớc toà án, trọng tài và cơ quan Nhà nớc
Việt Nam.
- Các nguyên tắc về tài chính.
- Tỷ lệ phân chia lãi và lỗ cho các bên liên doanh.

- Thời hạn hoạt động, kết thúc và giải thể doanh nghiệp.
- Quan hệ lao động trong doanh nghiệp, kế hoạch đào tạo cán bộ
quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ, và công nhân.
- Thủ tục sửa đổi điều lệ doanh nghiệp liên doanh.
Nh vậy doanh nghiệp liên doanh đợc thành lập và hoạt động kể từ
ngày đợc cấp Giấy phép đầu t. Sau khi đợc cấp Giấy phép đầu t thì doanh
nghiệp liên doanh phải công khai hoá hoạt động của doanh nghiệp bằng
cách là phải bố cáo trên báo Trung ơng và địa phơng những thông tin chính
đợc quy định trong Giấy phép đầu t.
1.2. Bộ máy quản lý của doanh nghiệp liên doanh:
Doanh nghiệp liên doanh khi đi vào hoạt động thì phải tổ chức bộ
máy quản lý của doanh nghiệp bao gồm:
- Hội đồng quản trị là cơ quan lãnh đạo của doanh nghiệp liên doanh.
Hội đồng quản trị bao gồm đại diện của các bên tham gia liên doanh, chủ
tịch hội đồng quản trị do các bên thoả thuận cử ra, các thành viên khác của
Hội đồng quản trị là đại diện của các bên tham gia liên doanh cử ra theo tỷ
lệ tơng ứng với phần vốn góp vào vốn pháp định của doanh nghiệp liên
doanh. Nhiệm kỳ của Hội đồng Quản trị do các bên tham gia liên doanh
thoả thuận nhng không đợc quá 5 năm.
Hội đồng quản trị họp mỗi năm ít nhất 1 lần. Cuộc họp của Hội đồng
quản trị do chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập. Hội đồng quản trị có thể
họp bất thờng do 2/3 thành viên Hội đồng quản trị tham gia. Các thành viên
9


của Hội đồng quản trị có thể uỷ quyền bằng văn bản cho ngời đại diện tham
gia cuộc họp và biểu quyết thay về các vấn đề đã đợc uỷ quyền. Chủ tịch
Hội đồng quản trị có trách nhiệm triệu tập, chủ trì các cuộc họp của Hội
đồng quản trị và giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản
trị. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể uỷ quyền cho phó chủ tịch Hội đồng

quản trị triệu tập và chủ trì cuộc họp của Hội đồng quản trị.
Những vấn đề quan trọng nhất trong tổ chức và hoạt động của doanh
nghiệp liên doanh gồm: bổ nhiệm, miễn nhiệm Tổng giám đốc, Phó Tổng
giám đốc thứ nhất, kế toán trởng; sửa đổi, bổ sung điều lệ doanh nghiệp,
duyệt quyết toán thu chi tài chính hàng năm và quyết toán công trình; vay
vốn đầu t do Hội đồng quản trị quyết định theo nguyên tắc nhất trí giữa các
thành viên Hội đồng quản trị có mặt tại cuộc họp. Những vấn đề khác Hội
đồng quản trị quyết định theo nguyên tắc biểu quyết quá bán số thành viên
Hội đồng quản trị có mặt tại cuộc họp.
- Ban giám đốc là cơ quan quản lý và điều hành công việc hàng ngày
của doanh nghiệp liên doanh. Tổng giám đốc và các phó Tổng giám đốc
của doanh nghiệp liên doanh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm,
chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị và trớc pháp luật Việt Nam về việc
quản lý, điều hành hoạt động của doanh nghiệp liên doanh. Tổng giám đốc
hoặc phó Tổng giám đốc thứ nhất phải là bên Việt Nam và là công dân Việt
Nam thờng trú tại Việt Nam. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trớc Hội
đồng quản trị về hoạt động của doanh nghiệp liên doanh.
2. Giải thể doanh nghiệp liên doanh:
Giải thể doanh nghiệp liên doanh là một hình thức chấm dứt sự tồn tại của
doanh nghiệp liên doanh, chấm dứt sự giàng buộc của các bên liên doanh với nhau
trong một pháp nhân chung.
- Doanh nghiệp liên doanh chấm dứt hoạt động trong những trờng hợp sau:
+ Hết thời hạn ghi trong Giấy phép đầu t. Thời hạn hoạt động của
doanh nghiệp đợc quy định trong Giấy phép đầu t do nhà đầu t đề nghị và
đợc cơ quan cấp Giấy phép đầu t chuẩn y.
+ Do đề nghị của một hoặc các bên và đợc cơ quan quản lý Nhà nớc
về đầu t nớc ngoài chấp thuận.
+ Theo quyết định của cơ quan quản lý Nhà nớc về đầu t nớc ngoài
do vi phạm nghiêm trọng pháp luật và quy định của Giấy phép đầu t.
+ Trong những trờng hợp khác theo quy định của Pháp luật.

- Thủ tục giải thể doanh nghiệp liên doanh: Trong vòng 15 ngày
kể từ ngày chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp liên doanh phải thông báo
10


trên báo Trung ơng hoặc báo địa phơng về việc chấm dứt hoạt động và tiến
hành thanh lý tài sản của doanh nghiệp, thanh lý hợp đồng.
3. Thanh lý doanh nghiệp liên doanh:
Vấn đề thanh lý tài sản của doanh nghiệp liên doanh đợc quy
định nh sau:
- Thời hạn thanh lý doanh nghiệp, không quá 6 tháng kể từ khi hết
thời hạn hoạt động hoặc từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp. Trong
trờng hợp đặc biệt cần thiết đợc cơ quan cấp Giấy phép đầu t chuẩn y, thời
hạn này có thể kéo dài hơn, nhng không quá một năm.
- Thủ tục thanh lý doanh nghiệp liên doanh thì chậm nhất là 6 tháng
trớc khi hết thời hạn hoạt động hoặc chậm nhất là 30 ngày sau khi có quyết
định giải thể doanh nghiệp liên doanh trớc thời hạn, Hội đồng quản trị có
trách nhiệm thành lập ban thanh lý doanh nghiệp gồm đại diện của các bên
liên doanh, quy định quyền hạn và nhiệm vụ của ban thanh lý. Các thành
viên ban thanh lý có thể đợc chọn trong các nhân viên của doanh nghiệp
liên doanh hoặc các chuyên gia ngoài doanh nghiệp liên doanh.
- Mọi chi phí về thanh lý doanh nghiệp do doanh nghiệp chịu và đợc
u tiên thanh toán so với các nghĩa vụ khác.
- Các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp đợc thanh toán theo thứ tự u
tiên sau:
+ Lơng và chi phí bảo hiểm xã hội mà doanh nghiệp còn nợ ngời
lao động.
+ Các khoản thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của doanh nghiệp
đối với Nhà nớc Việt Nam.
+ Các khoản vay (kể cả lãi).

+ Các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp.
- Sau khi kết thúc thanh lý, chậm nhất là 30 ngày doanh nghiệp liên
doanh phải có trách nhiệm nộp lại Giấy phép đầu t, báo cáo thanh lý, hồ sơ
hoạt động cho cơ quan cấp Giấy phép đầu t và nộp con dấu cho cơ quan cấp
dấu. Báo cáo thanh lý phải đợc cơ quan cấp Giấy phép đầu t chuẩn y.
4. Phá sản doanh nghiệp liên doanh:
Doanh nghiệp liên doanh bị tuyên bố phá sản thì đợc giải quyết theo
pháp luật về phá sản doanh nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình thanh lý, nếu
xét thấy doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản thì việc xử lý tài sản của
doanh nghiệp liên doanh đợc tiến hành theo thủ tục của pháp luật về phá
sản doanh nghiệp.
11


II - Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp liên doanh.
Doanh nghiệp liên doanh đợc thành lập và hoạt động tại Việt Nam có
quyền bình đẳng với các doanh nghiệp khác trớc pháp luật. Có nghĩa vụ
hoạt động đúng quy định ghi trong Giấy phép đầu t, trong hợp đồng liên
doanh, trong điều lệ doanh nghiệp và phù hợp với quy định của pháp luật. Việc
quy định quyền và nghĩa vụ cụ thể đợc thể hiện trong các lĩnh vực sau:
1. Góp vốn, tỷ lệ vốn góp, tiến độ góp vốn:
- Điều 7 Luật đầu t nớc ngoài quy định: Bên nớc ngoài tham gia
doanh nghiệp liên doanh góp vốn pháp định bằng:
+ Tiền nớc ngoài, tiền Việt Nam có nguồn gốc từ đầu t tại Việt Nam.
+ Thiết bị, máy móc, nhà xởng, công trình xây dựng khác.
+ Giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công
nghệ, dịch vụ kỹ thuật.
- Bên Việt Nam tham gia doanh nghiệp liên doanh góp vốn pháp định bằng:
+ Tiền Việt Nam, tiền nớc ngoài.
+ Giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

+ Các nguồn tài nguyên, giá trị quyền sử dụng mặt nớc, mặt biển
theo quy định của pháp luật.
+ Thiết bị, máy móc, nhà xởng, công trình xây dựng khác.
+ Giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công
nghệ, dịch vụ kỹ thuật.
- Các bên liên doanh góp vốn pháp định theo sự thoả thuận của các
bên nhng phần vốn góp của Bên nớc ngoài hoặc các Bên nớc ngoài vào vốn
pháp định của doanh nghiệp liên doanh không dới 30% vốn pháp định. Trừ
những trờng hợp, căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh, công nghệ, thị trờng, hiệu
quả kinh doanh và các lợi ích kinh tế xã hội của dự án cơ quan cấp Giấy
phép đầu t có thể xem xét cho phép Bên nớc ngoài tham gia liên doanh có
tỷ lệ góp vốn pháp định thấp đến 20%.
Đối với doanh nghiệp liên doanh nhiều bên, tỷ lệ góp vốn tối thiểu
của mỗi bên Việt Nam do chính phủ quy định.
- Tiến độ góp vốn: Vốn pháp định có thể đợc góp trọn một lần khi
thành lập doanh nghiệp liên doanh hoặc từng phần trong một thời gian hợp
lý. Phơng thức và tiến bộ góp vốn phải đợc quy định trong hợp đồng liên
doanh và phù hợp với quá trình kinh tế kỹ thuật, đợc cơ quan cấp Giấy phép
đầu t chấp thuận.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp liên doanh không đợc giảm
vốn pháp định. Việc tăng vốn đầu t, vốn pháp định, thay đổi tỷ lệ vốn góp
12


của các bên liên doanh do Hội đồng quản trị của doanh nghiệp quyết định
và phải đợc cơ quan cấp Giấy phép đầu t chuẩn y.
2. Tổ chức kinh doanh:
Theo Điều 31 của luật đầu t nớc ngoài: Doanh nghiệp liên doanh
có quyền tự chủ kinh doanh theo mục tiêu quy định trong Giấy phép đầu t.
Nh vậy, doanh nghiệp liên doanh có toàn quyền quyết định chơng

trình kế hoạch kinh doanh của mình, có quyền chủ động trong việc xuất
nhập khẩu, tiêu thụ sản phẩm của mình để thực hiện dự án đầu t theo quy
định của pháp luật.
Doanh nghiệp liên doanh có quyền chủ động trong việc tiêu thụ sản
phẩm ở trong nớc và ở nớc ngoài, có thể trực tiếp tiêu thụ sản phẩm hoặc uỷ
thác tiêu thụ sản phẩm. Về giá bán các sản phẩm thì do doanh nghiệp quyết
định trừ những hàng hoá dịch vụ do Nhà nớc quản lý thì giá bán phải theo
khung giá bán do Nhà nớc quy định.
Doanh nghiệp liên doanh đợc nhập khẩu thiết bị, máy móc, vật t, phơng tiện vận tải để phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên khi nhập
khẩu phải bảo đảm tiêu chuẩn chất lợng và phải phù hợp với yêu cầu bảo vệ
môi trờng, an toàn lao động và phải phù hợp với pháp luật về xuất khẩu, nhập
khẩu.
Doanh nghiệp liên doanh phải thực hiện việc đăng ký hoạt động xuất
nhập khẩu và đăng ký sản phẩm tiêu thụ trong nớc với Bộ thơng mại trong
vòng 60 ngày sau khi đợc cấp Giấy phép đầu t.
Doanh nghiệp liên doanh phải u tiên mua hàng hoá tại Việt Nam thay
vì nhập khẩu nếu trong điều kiện thơng mại nh nhau.
3. Lao động:
Điều 25 luật đầu t nớc ngoài quy định: Doanh nghiệp liên doanh đợc tuyển dụng lao động theo nhu cầu kinh doanh và phải u tiên tuyển dụng
công nhân Việt Nam; chỉ đợc tuyển dụng ngời nớc ngoài làm những công
việc đòi hỏi trình độ kỹ thuật và quản lý mà Việt Nam cha đáp ứng đợc, nhng phải đào tạo lao động Việt Nam thay thế.
Quyền lợi và nghĩa vụ của ngời lao động làm việc trong doanh
nghiệp liên doanh đợc bảo đảm bằng hợp đồng lao động, thoả ớc lao động
tập thể và các quy định của pháp luật về lao động.
Ngời sử dụng lao động, ngời lao động Việt Nam và ngời lao động nớc ngoài phải tuân thủ còn quy định của pháp luật lao động và pháp luật có
liên quan; tôn trọng danh dự, nhân phẩm và phong tục của nhau (Điều 26).
13


Doanh nghiệp liên doanh phải tôn trọng quyền của ngời lao động

Việt Nam tham gia tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội theo quy
định của pháp luật Việt Nam (Điều 27).
4. Tín dụng, ngân hàng:
Điều 35, luật đầu t nớc ngoài quy định: Doanh nghiệp liên doanh mở
tài khoản bằng tiền Việt Nam và tiền nớc ngoài tại ngân hàng liên doanh
hoặc tại chi nhánh Ngân hàng nớc ngoài đặt tại Việt Nam. Trong trờng hợp
đặc biệt đợc ngân hàng Nhà nớc Việt Nam chấp thuận, doanh nghiệp liên
doanh đợc phép mở tài khoản vốn vay tại ngân hàng ở nớc ngoài.
5. Cân đối ngoại tệ:
Điều 33 luật đầu t nớc ngoài: Doanh nghiệp liên doanh tự bảo đảm
nhu cầu về tiền nớc ngoài cho hoạt động của mình.
Đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, sản xuất hàng
thay thế và nhập khẩu thiết yếu và một số dự án đặc biệt quan trọng, Ngân
hàng Nhà nớc bảo đảm cho doanh nghiệp liên doanh đợc chuyển đổi tiền
Việt Nam ra tiền nớc ngoài để đáp ứng nhu cầu hợp lý theo đúng chế độ
quản lý ngoại hối của Việt Nam.
Doanh nghiệp liên doanh không thuộc đối tợng đợc bảo đảm hỗ trựo
cân đối ngoại tệ nói trên, nếu có khó khăn trong việc cân đối ngoại tệ thì
Ngân hàng Nhà nớc có thể xem xét cho phép chuyển đổi, mua ngoại tệ theo
quy định của Ngân hàng Nhà nớc.
6. Các vấn đề về tài chính.
6.1. Thuế lợi tức.
Điều 38 luật đầu t nớc ngoài quy định: Doanh nghiệp liên doanh phải
nộp thuế lợi tức 25% lợi nhuận thu đợc. Trong trờng hợp khuyến khích đầu
t thì mức thuế lợi tức là 20% lợi nhuận thu đợc. Trờng hợp có nhiều tiêu
chuẩn khuyến khích đầu t thì mức thuế lợi tức là 15% lợi nhuận thu đợc.
Mức thuế lợi tức có thể là 10% lợi nhuận thu đợc nếu là trong trờng hợp đặc
biệt khuyến khích đầu t.
Tuỳ thuộc vào lĩnh vực đầu t, địa bàn đầu t theo quy định trong luật
đầu t thì có thể đợc miễn thuế lợi tức trong một thời gian tối đa là hai năm,

kể từ khi bắt đầu kinh doanh có lãi và đợc giảm 50% thuế lợi tức trong một
thời gian tối đa là hai năm tiếp theo.
Nếu thực hiện dự án có nhiều tiêu chuẩn khuyến khích đầu t thì đợc
miễn thuế lợi tức trong một thời gian tối đa là 4 năm, kể từ khi bắt đầu kinh
doanh có lãi và đợc giảm 50% thuế lợi tức trong một thời gian tối đa là 4
14


năm tiếp theo. Nếu là trờng hợp đặc biệt khuyến khích đầu t thì thời gian
miễn thuế lợi tức tối đa là 8 năm.
Đối với lĩnh vực dầu khí và một số tài nguyền quý hiếm khác thì mức
thuế lợi tức theo quy định của luật dầu khí và pháp luật có liên quan.
6.2. Thuế chuyển lợi nhuận ra nớc ngoài:
Điều 43: Khi chuyển lợi nhuận ra nớc ngoài nhà đầu t nớc ngoài
phải nộp một khoản thuế là 5%, 7%, 10% số lợi nhuận chuyển ra nớc ngoài,
tuỳ thuộc vào mức vốn góp của nhà đầu t nớc ngoài vào vốn pháp định của
doanh nghiệp liên doanh.
6.3. Thuế xuất nhập khẩu:
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng xuất khẩu và hàng nhập
khẩu của doanh nghiệp liên doanh đợc áp dụng theo luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu (Điều 47).
Doanh nghiệp liên doanh đợc miễn thuế nhập khẩu đối với:
- Thiết bị, máy móc nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp.
- Phơng tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ
nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp và phơng tiện vận
chuyển dùng để đa đón công nhân.
- Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, phụ kiện đi kèm với thiết
bị, máy móc, phơng tiện vận tải chuyên dùng.
- Các giống cây trồng, giống vật nuôi, nông dợc đặc chủng đợc phép
nhập khẩu để thực hiện dự án nông, lâm, ng nghiệp.

- Hàng hoá, vật t khác dùng cho các dự án đặc biệt khuyến khích đầu
t theo quyết định của thứ trởng chính phủ.
Doanh nghiệp chế xuất đợc miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối
với hàng hoá từ khu chế xuất ra nớc ngoài và từ nớc ngoài nhập khẩu vào
khu chế xuất (Điều 48).
Doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp liên doanh trong khu công
nghiệp đợc hởng các u đãi về thuế đối với trờng hợp khuyến khích, đặc biệt
khuyến khích đầu t.
6.4. Tiền thuê mặt đất, mặt nớc, mặt biển:
Điều 46: Doanh nghiệp liên doanh sử dụng mặt đất, mặt nớc, mặt
biển phải trả tiền thuê; trong trờng hợp khai thác tài nguyên phải nộp thuế
tài nguyên theo qui định của pháp luật.
6.5. Các loại thuế khác:
Ngoài các loại thuế qui định tại luật đầu t nớc ngoài, doanh nghiệp
liên doanh phải nộp các loại thuế khác theo qui định của pháp luật nh: Thuế
tài nguyên, thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt...
15


Ngời nớc ngoài và ngời Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp
liên doanh phải nộp thuế thu nhập theo quy định củapháp luật (Điều 50).
7. Chính sách u đãi áp dụng cho ngời Việt nam định c ở nớc ngoài
đầu t về nớc
- Điều 44: Ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài đầu t về nớc theo quy
định của luật này đợc giảm 20% thuế lợi tức so với các dự án cùng loại, trừ
trờng hợp đợc hớng mức thuế lợi tức là 10%, đợc hởng mức thuế chuyển lợi
nhuận ra nớc ngoài là 5% số lợi nhuận chuyển ra nớc ngoài.
8. Chuyển nhợng vốn.
Các bên trong doanh nghiệp liên doanh có quyền chuyển nhợng giá
trị phần vốn của mình trong doanh nghiệp liên doanh. Khi chuyển nhợng

vốn thì phải u tiên chuyển nhợng cho các bên trong doanh nghiệp liên
doanh. Trong trờng hợp chuyển nhợng cho doanh nghiệp ngoài liên doanh
thì điều kiện chuyển nhợng không đợc thuận lợi hơn so với điều kiện đã đặt
ra cho các bên trong doanh nghiệp liên doanh. Việc chuyển nhợng phải đợc
các bên trong trong doanh nghiệp liên doanh thoả thuận (Điều 34).
Việc chuyển nhợng vốn chỉ có hiệu lực sau khi cơ quản quản lý Nhà
nớc về đầu t nớc ngoài chuẩn y hợp đồng chuyển nhợng vốn.
Trong trờng hợp chuyển nhợng vốn có phát sinh lợi nhuận thì bên
chuyển nhợng nộp thuế lợi tức với thuế suất là 25% lợi nhuận thu đợc.
Trờng hợp chuyển nhợng vốn cho các doanh nghiệp Nhà nớc của Việt
Nam hoặc cho các doanh nghiệp mà trong đó Nhà nớc nắm cổ phần chi phối
thì nhà đầu t nớc ngoài đợc miễn thuế lợi tức chuyển nhợng vốn.
Trờng hợp nhà đầu t nớc ngoài chuyển nhợng vốn cho các doanh
nghiệp Việt Nam không phải là các doanh nghiệp nói trên thì phải nộp thuế
lợi tức chuyển nhợng vốn với mức thuế suất là 10%.
9. Chuyển lỗ:
Điều 40 quy định Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp liên
doanh đợc chuyển khoản lỗ của bất kỳ năm thuế nào sang năm tiếp theo và
đợc bù khoản lỗ đó bằng lợi nhuận của những năm tiếp theo, nhng không đợc
quá 5 năm.
10. Kế toán thống kê: (Điều 37 luật đầu t nớc ngoài)
Doanh nghiệp liên doanh áp dụng chế độ kế toán Việt Nam. Trờng
hợp cần áp dụng chế độ kế toán thông dụng khác thì phải đợc bộ tài chính
chấp thuận.

16


Doanh nghiệp liên doanh phải đăng ký chế độ kế toán áp dụng với Bộ
tài chính và chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính. Doanh nghiệp liên

doanh phải gửi báo cáo tài chính hàng năm đến cơ quan cấp Giấy phép đầu
t, Bộ kế hoạch và đầu t, Bộ Tài chính, Tổng cục thống kê trong vòng 3
tháng kế từ ngày kết thúc năm tài chính của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp liên doanh phải đợc
kiểm toán bởi một Công ty kiểm toán độc lập của Việt Nam hoặc Công ty
kiểm toán độc lập khác đợc phép hoạt động tại Việt Nam theo quy định của
pháp luật về kiểm toán.
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp liên doanh đã đợc kiểm toán có
thể đợc sử dụng làm cơ sở để xác định và quyết toán các nghĩa vụ thuế và
các nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nớc Việt Nam.
11. Bảo hiểm xã hội:
Điều 28, luật đầu t nớc ngoài năm 1996 quy định: Doanh nghiệp
liên doanh bảo hiểm tài sản và trách nhiệm dân sự tại các Công ty bảo hiểm
Việt Nam hoặc tại các Công ty bảo hiểm khác đợc phép hoạt động tại Việt Nam.
Doanh nghiệp liên doanh thực hiện việc bảo hiểm trên cơ sở hợp
đồng bảo hiểm ký với các Công ty bảo hiểm Việt Nam hoặc Công ty bảo
hiểm khác đợc phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Doanh nghiệp liên doanh thực hiện việc bảo hiểm tự nguyện và bắt
buộc theo quy định của pháp luật.
12. Bảo vệ môi trờng:
Điều 50, luật đầu t nớc ngoài 1996 quy định: Doanh nghiệp liên
doanh có trách nhiệm tuân thủ những quy định của pháp luật về bảo vệ môi trờng.
13. Chuyển giao công nghệ:
- Việc chuyển giao công nghệ nớc ngoài vào Việt Nam trong các dự
án đầu t nớc ngoài đợc thực hiện dới dạng góp vốn bằng giá trị công nghệ
hoặc mua công nghệ trên cơ sở hợp đồng, phù hợp với pháp luật về chuyển
giao công nghệ (Điều 29 luật đầu t nớc ngoài).
- Giá trị cong nghệ chuyển giao dùng để góp vốn do các bên thoả
thuận và trong mọi trờng hợp không vợt quá 20% vốn pháp định.
- Việc góp vốn bằng công nghệ phải đợc cơ quan quản lý Nhà nớc về

công nghề và môi trờng xem xét.
- Khi góp vốn bằng công nghệ, nhà đầu t phải lập hồ sơ chuyển giao
công nghệ.
14. Tái đầu t:
17


Trờng hợp tái đầu t vào các dự án khuyến khích đầu t sẽ đợc hoàn lại
một phần hoặc toàn bộ thuế lợi tức đã nộp cho số lợi nhuận tái đầu t (Điều 42).
Nhà đầu t nớc ngoài dùng lợi nhuận đợc chia để tái đầu t đợc hoàn lại
số thuế lợi tức đã nộp của số lợi nhuận tái đầu t nếu đáp ứng đợc các điều
kiện sau:
- Tái đầu t vào các dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu t.
- Vốn tái đầu t đợc sử dụng từ ba năm trở lại.
- Đã góp đủ vốn pháp định ghi trong Giấy phép đầu t.
Mức hoàn thuế lợi tức do tái đầu t là có ba mức: 100%, 75% và 50%,
tuỳ theo lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu t.
15. Mở chi nhánh:
Điều 32, luật đầu t nớc ngoài quy định: Doanh nghiệp liên doanh đợc mở chi nhánh ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính để thực hiện các hoạt động kinh doanh trong phạm
vi, mục tiêu quy định trong Giấy phép đầu t và phải đợc uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng, nơi mở chi nhánh chấp thuận.
16. Lập quỹ:
Điều 41 luật đầu nớc ngoài: Sau khi nộp thuế lợi tức, doanh nghiệp
liên doanh trích 5% lợi nhuận còn lại để lập quỹ dự phòng. Quỹ dự phòng
đợc giới hạn ở mức 10% vốn pháp định của doanh nghiệp. Tỷ lệ lợi nhuận
dành ra để lập quỹ phúc lợi và các quỹ khác do các bên thoả thuận và ghi
trong điều lệ của doanh nghiệp.
17. Giải quyết tranh chấp:
Tranh chấp giữa các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh với nhau

trớc hết phải đợc giải quyết thông qua thơng lợng và hoà giải giữa các bên.
Trong trờng hợp hoà giải không thành, các bên tranh chấp có thể thoả
thuận một trong các phơng thức giải quyết sau:
- Toà án Việt Nam
- Trọng tài Việt Nam hoặc trọng tài nớc ngoài, trọng tài Quốc tế.
- Trọng tài do các bên thoả thuận thành lập.

18


Chơng III
Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp liên doanh.
1. Tình hình thực hiện luật đầu t nớc ngoài trong 10 năm qua.
Đại hội VI của Đảng với chính sách đổi mới t duy nói chung và t duy
kinh tế nói riêng đã thực sự phản ánh nhu cầu phát triển khách quan của xã
hội. Chính sách mở cửa nền kinh tế của Đảng đã tạo ra bớc chuyển biến
quan trọng trong sự phát triển kinh tế, góp phần đa đất nớc thoát ra khỏi
cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội để bớc vào thời kỳ phát triển mới. Một
trong những nhân tố quan trọng tạo ra sự chuyển biến tích cực đó là việc
thu hút có hiệu quả vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài. Một trong những bớc
chuyển biến lớn trong định hớng đổi mới kinh tế là việc ban hành luật đầu
t nớc ngoài tại Việt Nam năm 1987 và đợc sửa đổi, bổ sung vào những năm
1990, 1992 và mới đây là năm 1996.
Kể từ khi luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam năm 1987 đợc ban hành
đến hết tháng 6 năm 1998, trên địa bàn cả nớc đã có 2437 dự án đợc cấp
giấy phép với tổng số vốn đăng ký 32,3 tỷ USD. Điều chỉnh tăng vốn với
tổng số vốn là 3,86 tỷ USD, trong số các dự án cấp phép hiện còn 2009 dự
án có hiệu lực với số vốn 33,4 tỷ USD. Tổng số vốn đăng ký cấp mới và
tăng vốn bổ sung đạt 36,16 tỷ USD.
Nhìn lại hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài trong 10 năm qua, ta có

thể thấy đầu t trực tiếp nớc ngoài có những mặt tích cực đối với việc phát triển
của nền kinh tế - xã hội trên một số mặt sau:
1.1. Đầu t trực tiếp nớc ngoài:
Đầu t trực tiếp nớc ngoài đã bổ sung nguồn vốn quan trọng cho tăng
trởng kinh tế. Vốn đầu t nớc ngoài thời kỳ 1991 - 1995 chiếm bình quân
25,7% và từ năm 1995 đến nay chiếm gần 30% tổng số vốn đầu t xã hội, đã
góp phần đa tốc độ tăng trởng của nền kinh tế đạt 8,5% trong thời kỳ 1991 1997.
Tỷ lệ đóng góp của khu vực vốn đầu t nớc ngoài trong GDP tăng dần
qua các năm, năm 1992 là 2%, năm 1993 là 3,6%, năm 1996 là 8,6%, đến
năm 1997 đã lên đến trên 8,6%; nếu tính cả xây dựng cơ bản và dịch vụ
khác, tỷ lệ này đạt khoảng 10% GDP.
Đóng góp của các doanh nghiệp vốn đầu t nớc ngoài vào nguồn thu
ngân sách tiếp tục tăng: năm 1994 đạt 128 triệu USD, năm 1995 đạt 19,5
triệu năm 96 đạt 263 triệu USD và năm 1997 đạt 315 triệu USD. Chiếm

19


khaỏng 6 - 7% tổng thu ngân sách hàng năm (nếu tính cả nguồn thu từ dầu
khí, tỷ lệ này đạt trên 20%).
Kim ngạch xuất khẩu của khu vực vốn đầu t nớc ngoài tăng nhanh:
năm 91 đạt 52 triệu USD, năm 95 đạt 440 triệu USD, năm 96 đạt 786 triệu
USD và năm 1997 đạt 1500 triệu USD, chiếm 17% kim ngạch xuất khẩu
của cả nớc (cha kể giá trị xuất khẩu dầu thô).
1.2. Nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài góp phần tích cực
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
phát triển lực lợng sản xuất.
Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài chủ yếu đầu t vào khu vực công nghiệp,
xây dựng chiếm 48,5% và dịch vụ chiếm 47,5%, góp phần nâng cao tỷ
trọng của khu vực công nghiệp và dịch vụ trong nền kinh tế.

Nhờ hoạt động vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài, nhiều ngành sản xuất
quan trọng của nền kinh tế đã xuất hiện nh thăm dò, khai thác dầu khí, lắp
ráp, sản xuất ô tô xe máy; ... Hiện nay, khu vực vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài chiếm 100% về khai thác dầu thô; 53,8% cán thép; 24% xi măng.
Với năng suất lao động cao với khả năng tạo ra tối 25% giá trị sản
xuất toàn ngành công nghiệp, với tốc độ tăng trởng 21 - 24%/năm, khu vực
vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài có tác động ngày càng lớn đến nền kinh tế.
1.3. Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đã góp phần giải quyết việc làm
cho ngời lao động, tham gia phát triển nguồn nhân lực. Tính đến nay khu
vực vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đã thu hút khoảng 27 vạn lao động trực
tiếp; nếu tính cả lao động gián tiếp (cung ứng dịch vụ, xây dựng...) ớc lên
đến 35 - 40 vạn ngời. Thu nhập của ngời lao động trong khu vực vốn đầu t
trực tiếp nớc ngoài ớc tính lên tới trên 300 triệu USD. Qua hợp tác đầu t,
ngời lao động việt nam có điều kiện đợc đào tạo nâng cao tay nghề, tiếp thu
kỹ năng và kinh nghiệm quản lý tiên tiến, tác phong lao động công nghiệp.
1.4. Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài góp phần mở rộng quan hệ đối
ngoại, góp phần đẩy nhanh tiến trình hội nhập của Việt Nam vào nền kinh
tế thế giới. Hiện nay đã có trên 60 nớc và vùng lãnh thổ đã có dự án vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam, bao gồm nhiều công ty và tập đoàn
nôỉ tiếng trên thế giới.
1.2. Mặt hạn chế:
- Một là: Đầu t nớc ngoài vẫn tập trung chủ yếu vào một số địa phơng nh: Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng Nai, Bình Dơng... còn các
vùng sâu, vùng xa, những vùng điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, cơ sở hạ
tần lạc hậu, thị trờng cha phát triển thì lợng vốn đầu t rất hạn chế.
20


- Hai là: Trên phạm vi cả nớc cũng nh từng ngành, từng địa phơng
cha có quy hoạch cụ thể về hợp tác đầu t với nớc ngoài và trong tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, dẫn đến việc không thống nhất ý kiến trong quá

trình xét duyệt nhiều dự án giữa các cơ quan Nhà nớc, đồng thời nhiều trờng hợp đã không cân đối đợc sản xuất với thị trờng, cha kết hợp chặt chẽ
nhu cầu phát triển kinh tế với yêu cầu bảo đảm quốc phòng.
- Ba là: Nhiều nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao vào Việt Nam công
nghệ lạc hậu với giá cả cao. Việc đa công nghệ lạc hậu vào Việt Nam một
phần do sự kém hiểu biết của cán bộ Việt Nam và thiếu thông tin về giá cả,
mặt khác do động cơ mu lợi cá nhân của một số cán bộ Việt Nam và sự quản
lý Nhà nớc trong thẩm định công nghệ còn khiếm khuyến.
Theo kết quả thẩm định các dự án đầu t đã đợc công bố, chỉ có trong
một số lĩnh vực: vô tuyến viễn thông, lĩnh vực khai thác dầu khí thì công
nghệ chuyển giao vào Việt Nam đợc đánh giá là tiên tiến. Trong các lĩnh
vực khác thì công nghệ chuyển giao vào Việt Nam cha phải là công nghệ
tiên tiến. Cá biệt công nghệ đợc chuyển giao vào Việt Nam là công nghệ lạc
hậu gây ra hậu quả kinh tế là bị thua thiệt mà còn gây ra tình trạng ô nhiễm
môi trờng.
- Bốn là: Việc triển khai dự án gặp nhiều khó khăn, không đúng hạn,
vi phạm pháp luật của Việt Nam. Nó thể hiện đậm nét ở quá trình triển khai
dự án: Cấp giấy phép sử dụng đất... về mặt khách quan: thị trờng đầu t ở nớc ta cha phải là một thị trờng có sức mua lớn, vì vậy tính kinh tế theo quy
mô của hoạt động đầu t thấp, khả năng sinh lợi của đồng vốn đầu t vừa
không cao vừa không có triển vọng lâu dài.
Mặt khác, cơ sở hạ tầng của nớc ta cha đáp ứng đợc yêu cầu mở rộng
đầu t nhất là hệ thống giao thông, sân bay, bến cảng, hệ thống điện nớc...
- Năm là: Quá trình cải thiện môi trờng đầu t ở nớc ta diễn ra chậm
chạp, chủ yếu do thủ tục hành chính vẫn còn rờm ra, chính sách mở cửa
trên thực tế vẫn cha đợc thực hiện. Trách nhiệm của cán bộ trực tiếp quản lý
hoạt động đầu t cha đợc coi trọng, cơ chế xin - cho vẫn còn phổ biến. Các
loại thủ tục về xin Giấy phép đầu t, sử dụng đất, xây dựng doanh nghiệp, tín
dụng, ngân hàng, thuế, ... còn rờm rà.
- Sáu là: Đối với các doanh nghiệp liên doanh thì phía Việt nam
trong quản lý tiến hành còn yếu kém và sơ hở gây ra những thua thiệt cho
phía Việt Nam không những chỉ trong trớc mắt và lâu dài. Tỷ lệ góp vốn

của bên Việt Nam trong các doanh nghiệp liên doanh thấp gây ra những
khó khăn cho bên Việt Nam trong quản lý doanh nghiệp liên doanh. ở
21


nhiều doanh nghiệp liên doanh đã xảy ra tình trạng cán bộ quản lý nớc
ngoài lấn lớt cán bộ Việt Nam trong các quyết định quan trọng về hoạt
động sản xuất kd của liên doanh. Mặt khác, các cán bộ Việt Nam trong liên
doanh cha đủ khả năng và trình độ đảm nhiệm các nhiệm vụ trong doanh
nghiệp liên doanh.
2. Kiến nghị:
Trong bối cảnh cuộc cạnh tranh thu hút vốn đầu t nớc ngoài của các
nớc trong khu vực và trên thế giới gia tăng mạnh mẽ, việc tiếp tục cải thiện
môi trờng đầu t là một đòi hỏi khách quan nhằm tăng khả năng cạnh tranh
của nớc ta trong việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài. Để đạt đợc mục tiêu thu
hút 13 15 tỷ USD vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (vốn thực hiện) đến năm
2000 cần thực hiện một số giải pháp sau đây nhằm tăng tính hấp dẫn của
môi trờng đầu t:
Giải pháp 1: Tiếp tục cải thiện môi trờng đầu t theo xu thế cạnh
tranh với các nớc trong khu vực.
Mặc dù môi trờng đầu t đã đợc cải thiện đáng kể so với những ngày
đầu thực hiện nhng so với các nớc trong khu vực môi trờng đầu t ở Việt
Nam vẫn còn rất nhiều điểm phải hoàn thiện theo xu hớng phát triển chung
của việc thu hút vốn đầu t của các nớc trên thế giới. Tuy nhiên, chính sách
xây dựng để thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vừa phải phù hợp với định
hớng phát triển của Việt Nam, vừa phải so sánh, đối chiếu với các nớc trong
khu vực để tạo ra độ hấp dẫn cao hơn.
Giải pháp 2: Tập trung cao độ công tác quản lý, điều hành, tháo gỡ
khó khăn, hỗ trợ các dự án đang hoạt động. Đây là cách làm để thu hút các
nhà đầu t mới.

- Đối với các dự án đang làm thủ tục hành chính hoặc xây dựng cơ
bản cần bãi bỏ các thủ tục, giấy tờ không cần thiết. Cố gắng tập trung đầu
mối tránh phá quyền cho quá nhiều cơ quan làm phức tạp quá trình xử lý,
gây khó khăn phiền hà.
- Cho phép chuyển một số có lựa chọn liên doanh thua lỗ nặng mà
phía Việt Nam không có khả năng cùng gánh chịu thành doanh nghiệp
100% vốn nớc ngoài.
- Thực hiện thoả đáng nguyên tắc không khởi tố đối với các dự án đã
đợc cấp Giấy phép đầu t trong những trờng hợp sau khi dự án đợc cấp giấy
phép mà luật mới của ta quy định cao hơn làm đảo lộn phơng án kinh doanh
của doanh nghiệp đợc cấp giấy phép.
22


Giải pháp 3: Bảo hộ nền sản xuất trong nớc một cách hợp lý và coi
trọng việc bảo hộ đối với các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Gắn với
việc bảo hộ nền kinh tế nói chung cần có những công cụ và biện pháp bảo
hộ có chọn lọc đối với các ngành sản xuất quyết định lớn đến tiềm lực kinh
tế Việt Nam, việc sử dụng công cụ bảo hộ cần kết hợp giữa bảo hộ thuế
quan và bảo hộ phi thuế quan, bảo hộ thông qua chính sách hối đoái theo
từng khu vực cần đợc khuyến khích phát triển.
Giải pháp 4: Đào tạo đội ngũ cán bộ là một giải pháp cực kỳ quan
trọng, khi đầu t nớc ngoài đang từng bớc đi vào chiều sâu và mức độ cạnh
tranh giữa các nhà đầu t ngày càng lớn. Các cán bộ đào tạo hiện nay không
chỉ có cán bộ quản lý kinh tế, cán bộ quản trị kinh doanh mà còn có cán bộ
kỹ thuật và công nhân lành nghề.
Giải pháp 5: Đầu t vào công tác quy hoạch để tăng cờng thu hút đầu
t trực tiếp nớc ngoài. Nhanh chóng xây dựng quy hoạch cho từng ngành
nghề, địa phơng cũng những quy hoạch tổng thể trên phạm vi cả nớc, xác
định đúng thế mạnh của từng địa phơng và trình độ phát triển của các ngành

nghề, từ đó xây dựng cơ cấu đầu t hợp lý.

23


Kết luận
Kể từ khi Nhà nớc ta ban hành luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam năm
1987 cho tới nay đã đợc hơn 10 năm. Trong quãng thời gian này, đầu t nớc
ngoài đã tạo ra những chuyển biến tích cực, góp phần đáng kể vào phát
triển kinh tế đất nớc. Đầu t nớc ngoài góp phần gia tăng tốc độ tăng trởng
của nền kinh tế quốc dân. Tốc độ tăng trởng của nền kinh tế năm 1996 đạt
9,5% kim ngạch xuất khẩu tăng đáng kể (năm 1996 tăng 37% so với năm
1995) khu vực đầu t nớc ngoài chiếm phần đáng kể trong GDP của cả nớc.
Năm 1996 thì khu vực đầu t nớc ngoài chiếm khoảng 13% GDP của toàn bộ
nền kinh tế, 21,7% GDP của ngành công nghiệp, gần 1/4 tổng thu ngân
sách, 19,4% về sản xuất bia và 20,7% về sản xuất vải, 100% sản lợng dầu
thô, 60% về sản xuất thép, 63% về sản xuất xe có động cơ... Nguồn vốn đầu
t chảy vào nớc ta tăng khá nhanh, năm 1988 mới chỉ đạt 365 triệu USD thì
đến năm 1996 đạt 8 tỷ 538 triệu USD. Tuy nhiên, đầu t trực tiếp của nớc
ngoài có biểu hiện chậm lại, 11 tháng đầu năm 1997 đã cấp giấy phép cho
288 dự án với tổng vốn đầu t đạt 3,937 tỷ USD, chỉ bằng 76% vốn đầu t
cùng kỳ năm 1996.
Tính đến hết tháng 11 năm 1997, có 1887 dự án đang còn hiệu lực
với tổng số vốn đăng ký 32,328 tỷ USD.
Để có những thành tựu trên không thể không nói đến việc Nhà nớc ta
luôn chú trọng đến khâu hoàn thiện hệ thống pháp luật đầu t nói chung và
luật đầu t nói riêng. Từ khi ra đời cho đến nay, luật đầu t đã qua những sửa
đổi bổ sung năm 1996, 1997 và nhất là năm 1996 luật đầu t đã đợc coi là
khá hoàn thiện trớc yêu cầu của đất nớc.
Tuy nhiên đây là một lĩnh vực còn khá mới mẻ và phức tạp nên khâu

hoàn thiện luật cũng khó tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế cần phải
khắc phục.

24


Tài liệu tham khảo
1. Điều lệ về đầu t nớc ngoài năm 1977
2. Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam năm 1987, 1990, 1992.
3. Luật công ty
4. Luật t pháp quốc tế.
5. Nghị định số 12/CP của chính phủ: Quy định chi tiết thi hành luật
đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
6. Tạp chí cộng sản
7. Bảo cáo tổng kết của Bộ kế hoạch và đầu t.

25


×