Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Biện pháp chống thất thu thuế giá trị gia tăng (VAT) trên địa bàn quận hai bà trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.2 KB, 53 trang )

Chuyên đề thực tập

Lời mở đầu

Qua hơn 10 năm thực hiện đổi mới cơ chế quản lý kinh tế theo tinh
thần nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (12/1986), nền kinh tế
nứơc ta đã đạt đợc những thành tựu to lớn, góp phần vào việc đẩy mạnh
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nớc. Trong cơ chế quản lý
mới. Thuế thực sự trở thành công cụ quản lý sắc bén của Nhà nớc đối với
mọi thành phần kinh tế. Yên cầu chủ yếu đặt ra cho thuế là phải bao quát
hết các nguồn thu để nguồn thu từ thuế trở thành nguồn thu chủ yếu cho
ngân sách Nhà nớc. Thuế phải có tác dụng khuyến khích, giải phóng mọi
tiềm năng đảm bảo môi trờng cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần
kinh tế, tăng cờng năng suất lao động, đảm bảo công bằng xã hội.
Để đáp ứng yêu cầu trên, trong những năm qua, hệ thông pháp luật
thuế đã từng bớc đợc ban hành, bổ sung và sửa đổi phù hợp với công cuộc
cải cách kinh tế và đổi mới công tác quản lý nhà nớc. Nhà nớc ta đã thực
hiện chính sách thuế bình đẳng và thống nhất giữa các thành phần kinh tế,
đã điều chỉnh hợp lý giữa các nguồn thu quan trọng từ nội bộ nền kinh tế,
đáp ứng nhu cầu chi ngân sách Nhà nớc và góp phần thúc đấy sản xuất, lu
thông hành hoá phát triển.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Luật thuế giá trị gia tăng và
thuế thu nhập doanh nghiệp đã đợc Quốc hội thông qua và đợc áp dụng từ
ngày 01/01/1999 nhằm khắc phục của luật thuế doanh thu, tạo môi trờng

Lơng Văn Chính - Tài chính công 44

1


Chuyên đề thực tập



thuận lợi cho đầu t trong và ngoài nớc, bảo hộ hợp lý và khuyến khích sản
xuất trong nớc, đặc biệt là đối với hàng xuất khẩu.
Qua hơn lăm năm thực hiện hai luật thuế mới, ngành thuế đã hoàn
thành xuất sắc nhiệm vu thu ngân sách. Tổng số thuế thu các năm đều vợt
mức kế hoạch năm trong toàn quốc , các khu vực kinh tế và các sắc thuế
chủ yếu cũng đều hoàn thành và vựơt mức dự toán thu.
Tuy nhiên cũng phải thừa nhận rằng một tồn tại mà ngành thuế cha
vợt qua đợc đó là vấn đề thất thu vẫn còn quá lớn. Vì vậy nhiệm vụ chống
thất thu thuế là nhiệm vụ đợc đặt lên hàng đầu và là mục tiêu chủ yếu của
ngành thuế để đảm bảo thuế thực sự là nguồn thu chủ yếu của ngân sách
Nhà nớc.
Nhận thức đợc vấn đề này, qua thời gian thực tập ở Chi cục thuế
quận Hai Bà Trng, đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô và các cán bộ
thuế, với kiến thức lĩnh hội đợc trong nhà trờng, qua tìm hiểu, phân tích
tình hình, thu thập số liệu em đã chọn đề tài: Biện pháp chống thất thu
thuế GTGT trên địa bàn quận Hai Bà Trng .
Mục đích của đề tài là qua nghiên cứu số liệu, tìm hiểu tình hình
quản lý thu thuế GTGT ở Chi cục thuế quận Hai Bà Trng để tìm ra một số
biện pháp chống thất thu thuế GTGT trên địa bàn quận.
Với mục đích đó, nội dung đề tài bao gồm:
Chơng 1:VAT và thất thu VAT của nớc ta.
Chơng 2: Thực trạng thất thu và chống thất thu VAT trên địa bàn
quận Hai Bà Trng trong thời gian qua.

Lơng Văn Chính - Tài chính công 44

2



Chuyên đề thực tập

Chơng 3: Một số giải pháp tăng cờng công tác chống thất thu VAT
trên địa bàn quận Hai Bà Trng.
Là một sinh viên, sự hiểu biết về lý luận và thực tiễn còn hạn chế .
Vì vậy nội dung và phơng pháp triển khai đề tài khó tránh đợc những
khiếm khuyết. Em kính mong cô giáo nhiệt tình giúp đỡ để đề tài đợc
hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn.

Lơng Văn Chính - Tài chính công 44

3


Chuyên đề thực tập

Chơng 1: VAT và thất thu VAT của nớc ta.

1.1. Tổng quan về VAT.
1.1.1. VAT.
Thuế VAT đợc áp dụng lần đầu tiên tại Pháp năm 1954. Sau đó đợc
triển khai rộng rãi sang các nớc khác. Dựa trên nội dung của thuế VAT,
mỗi nớc xây dựng cho mình một luật thuế riêng phù hợp với điều kiện
kinh tế của mỗi quốc gia và hầu hết đã thu đợc kết quả tốt , cải thiện đợc
tình hình tài chính của đất nớc. Đến nay, Thuế VAT đã đợc khẳng định là
một sắc thuế u việt, đợc áp dụng hầu hết các nớc trên thế giới.
ở việt Nam, chính sách thuế trớc đây cha phù hợp với thông lệ
quốc tế, làm cản trở quá trình mở rộng quan hệ hợp tác với các nớc trong
khu vực và trên thế giới. Để khắc phục và tạo tiền đề để đa nớc ta bớc sang

giai đoạn mới, giai đoạn đẩy mạnh CNH- HĐH đất nớc, mở rộng hợp tác
với các nớc trong khu vực và trên thế giới. Việt Nam đã cải cách thuế bớc
2 nhằm phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền
kinh tế Việt Nam một cách rõ ràng, cụ thể, sâu sắc và hoà nhập với kinh tế
trong khu vực và trên thế giới.
Vậy thuế GTGT là gì?
Thuế GTGT là thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá,
dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình sản xuất, lu thông, tiêu dùng
hàng hoá( nói cách khác là đánh trên phần giá trị chênh lệch giữa giá

Lơng Văn Chính - Tài chính công 44

4


Chuyên đề thực tập

đầu ra và giá đầu vào do các cơ sở SXKD tạo ra trong quá trình sản xuất,
kinh doanh dịch vụ).
- Thuế GTGT là loại thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong giá
thanh toán của hàng hoá, dịch vụ nhằm động viên một phần thu nhập đóng
góp cho Nhà nớc thông qua việc trả tiền mua hàng của ngời tiêu dùng, nhà
sản xuất kinh doanh và cung ứng dịch vụ chỉ là ngời nộp thay.
- Thuế GTGT là loại thuế mới nhằm thay thế và khắc phục những
hạn chế và tích luỹ trùng khắp của thuế Doanh thu. Thuế GTGT chỉ đánh
vào phàn giá trị tăng thêm ( đợc thể hiện vào tiền lơng, tiền công, tiền lợi
nhuận, lợi tức và các khoản chi phí tài chính khác) của hàng hoá dịch vụ.
Ngời bán hàng, ngời sản xuất hoạc cung ứng dịch vụ lần đầu phải nộp
thuế GTGT trên toàn bộ doanh thu bán hàng, còn ngời bán hàng ở các
khâu tiếp theo chỉ phải nộp thuế trên phần giá trị tăng thêm. Đến cuối chu

kì sản xuất kinh doanh hoạc dịch vụ, tổng số thuế thu ở các công đoạn
cộng lại sẽ đúng số thuế tính trên giá giá bán của hàng hoá, dịch vụ đó
cho ngời tiêu dùng cuối cùng. Chính vì lẽ đó, một sản phẩm hàng hoá
dịch vụ dù qua nhiều khâu, từ sản xuất đến tiêu dùng đều phải chịu thuế
nh nhau.
- Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rộng, áp dụng với tất cả các
loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, tiêu thụ trong nớc (kể cả hàng hoá chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt và hàng hoá nhập khẩu), bao trùm lên mọi tổ chức,
cá nhân thuộc mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh và cung ứng dịch vụ.
Mức thuế phải nộp thờng căn cứ vào công dụng vật chất của sản phẩm
chứ không phân biệt ngời mua và mục đích sử dụng. Thuế này thờng

Lơng Văn Chính - Tài chính công 44

5


Chuyên đề thực tập

chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN, đợc coi trọng trong tổng thể
toàn bộ hệ thống thuế.
- Thuế giá trị gia tăng theo cấu trúc thuế tỷ lệ, có ít mức thuế suất,
đơn giản trong quá trình tính toán và thu thuế, thể hiện chính xác bản chất
GTGT. Ngoài mức thuế suất 0% mà phần lớn các nớc đang áp dụng cho
hàng hoá xuất khẩu nhằm hoàn lại phần thuế đã thu ở khâu trớc, Nhà nớc
khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu
cạnh tranh trên thị trờng quốc tế, các nớc thờng quy định từ 2 đến 3 mức
thuế tuỳ theo tính chất của từng loại hàng hoá dịch vụ. ở nớc ta, thuế
GTGT đợc điều chỉnh còn lại 3 mức thuế (trớc đây là 4 mức) là: 0%, 5%,
và 10%.

- Có hai cách xác định GTGT:
+ Theo phơng pháp trực tiếp: theo phơng pháp này GTGT
đợc xác định bằng tiên lơng cộng lại với lợi nhuận, phơng pháp này chính
xác nhng xác định khó.
+ Phơng pháp gián tiếp: theo phơng pháp này GTGT đợc
xác định bằng giá trị hàng bán ra trừ đi giá trị mua vào tơng ứng. Trên
thực tế, cách này dễ xác định, đợc dùng tính thuế GTGT mặc dù nó thiếu
chính xác.

1.1.2.Vai trò của thuế GTGT trong nền kinh tế ở nớc ta.
- Đảm bảo nguồn thu to lớn, ổn định cho NSNN, thể hiện.
Đối tợng nộp thuế GTGT là tất cả các tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh hoạc nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ chịu thuế. Đối tợng
chịu thuế là tất cả các loại hàng hoá, dịch vụ đợc sản xuất, cung ứng dịch

Lơng Văn Chính - Tài chính công 44

6


Chuyên đề thực tập

vụ trong nớc hay nhập khẩu đều là đối tợng chịu thuế GTGT. Nh vậy, diện
đánh thuế GTGT rất sâu rộng, vì vậy thuế GTGT có khả năng đem lại
nguồn thu lớn cho NSNN.
Do đặc điểm nền kinh tế Việt Nam, hiện nay có nhiều thành
phần kinh tế cùng song song tồn tại và hoạt động, nhận thức về pháp luật
và sự am hiểu về chính sách thuế cha cao, mặt khác còn nhiều việc thực
hiện mở sổ sách kế toán, sử dụng hoá đơn cha nghiêm dẫn đến khó xác
định căn cứ tính thuế. Vì vậy nớc ta sử dụng cả hai phơng pháp tính thuế:

phơng pháp khấu trừ và phơng pháp trực tiếp.
- Vai trò điều chỉnh sản xuất và tiêu dùng hàng hoá, khuyến khích
xuất khẩu.
Trong nền kinh tế thị trơng, Nhà nớc sử dụng thuế nh là một
công cụ để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua chính sách thu thuế, tất
cả các chủ thể kinh tế và dân c đều trở thành đối tợng điều chỉnh của nhà
nớc. Nhà nớc dùng chính sách thuế để tác động đến quy mô, tốc độ và
định hớng đầu t của các chủ thể kinh tế cho phù hợp với phơng hớng,
chiến lợc phát triển chung của nền kinh tế quốc dân mà Nhà nớc đặt ra.
Luật thuế GTGT của Việt Nam đã đáp ứng đợc yêu cầu này, thể hiện:
Về thuế suất: áp dụng mức thuế 5% với các mặt hàng hoá thiết
yếu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng, 10% cho các mặt hàng không thiết
yếu cần điều tiết mạnh. 0% đối với mặt hàn xuất khẩu.
Về phơng pháp tính thuế: đối với những đơn vị chấp hành tốt chế
độ mở, ghi chép sổ sách kế toán và có đầy đủ hoá đơn chứng từ (thờng là
tất cả các đơn vị kinh doanh có t cách pháp nhân) thì đợc tính thuế theo

Lơng Văn Chính - Tài chính công 44

7


Chuyên đề thực tập

phơng pháp khấu trừ thuế. Từ đó kích thích đợc các thành phần kinh tế
thực hiện việc mở sổ sách kế toán và khuyến khích việc sử dụng hoá đơn
chứng từ trong quan hệ mua bán và cung ứng hàng hoá, dịch vụ.
Về hoàn thuế: quy định hoàn thuế cho các cơ sở có mua sắm
TSCĐ, cơ sở kinh doanh xuất khẩu đợc hoàn thuế đầu vào tơng ứng, các
cơ sở thuế đầu vào phát sinh lớn hơn số thuế đầu ra liên tục trong 3 tháng

đã khuyến khích đầu t mở rộng trong hoạt động sản xuất, tạo điều kiện
về vốn cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Nh vậy, thuế GTGT có vai trò rất lớn trong hoàn cảnh cụ thể của
nền kinh tế nớc ta hiện nay, Mục đích của việc áp dụng thuế GTGT nhăm
kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để dần dần lạnh mạnh quan
hệ thị trờng, tạo môi trờng bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, khuyến
khích xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi phát huy hết thế mạnh về lao
động, kỹ thuật, tiền vổn trong nớc, duy trì công bằng xã hội, đảm bảo
nguồn thu ổn đinh cho NSNN.

1.1.3.Thất thu thuế sự cần thiết phải chống thất thu thuế GTGT
trong giai đoạn hiện nay.
Bất kì quốc gia nào, thuế luân luân đóng một vai trò quan trọng
đối với đời sống kinh tế xã hội, là nguồn thu chủ yếu của NSNN và là
công cụ quan trọng của nhà nớc để quản lý, điều tiết sản xuất kinh doanh
cũng nh phân phối, tiêu dùng thúc đẩy kinh tế phát triển đúng hớng, đảm
bảo công bằng xã hội. ở nớc ta hiện nay, thuế đã trở thành nguồn thu chủ
yếu của NSNN. Số thu từ thuế đã chiếm trên 90% tổng thu NSNN. Và hệ
thống thuế hiện hành đã đem lại kết quả thu vào NSNN ngày càng tăng

Lơng Văn Chính - Tài chính công 44

8


Chuyên đề thực tập

qua các năm, đáp ứng về cơ bản yêu cầu chi thờng xuyên ngày càng tăng
của NSNN, giảm tỷ lệ bội chi, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định giá
cả, phát huy đợc tác phong quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế , đã toạ đợc

môi trờng bình đẳng, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần
kinh tế, trong nền kinh tế thị trờng, góp phần mở rộng quan hệ hợp tác
kinh tế với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Song bên cạnh những thành tựuđã đạt đợc, còn có một số hạn chế
nhát định dẫn đến tình trạng thất thu thuế lớn. để thấy rõ vấn đề này, ta đi
xem xét các vấn đề cụ thể:
+ Thất thu thuế là hiện tợng số thuế thực thu vào NSNN nhỏ hơn
so với số thuế lẽ ra phải thu đợc trong một thời gian nhất định. Thất thu
thuế có hai dạng:
-

Thất thu tiềm năng: là hiện tợng số thu nhỏ hơn so với khả

năng thực tế có thể thu đợc do chính sách thuế qui định cha bao quát hết
đợc các nguồn thu dẫn đến bỏ sót nguồn thu.
-

Thất thu thực: là hiện tợng số thuế thực thu nhỏ hơn số thực

thu phát sinh theo luật định.
+ Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tợng thất thu thuế :
-

Từ phía đối tợng nộp thuế ( ĐTNT): có hành vi khai man ,

trốn lậu thuế nh không đăng ký kinh doanh , đăng ký thuế, khai man
doanh số dẫn đến dẫn đến các khoản đó phải thu nhng không thu đợc.
-

Từ phía cán bộ nộp thuế: biện pháp quản lý ĐTNT cha chặt


chẽ, xác định cha sát doanh số ấn định gây hậu quả thất thu thuế vào
NSNN.

Lơng Văn Chính - Tài chính công 44

9


Chuyên đề thực tập

Hiện tợng thất thu thuế gây hậu quả rất nghiêm trọng, ảnh hởng đến đời
sống kinh tế xã hội của nớc ta. Cụ thể là:
Làm giảm nguồn thu NSNN, không những không đáp ứng đợc
nhu cầu chi NSNN, làm cho tình trạng bội chi của ngân sách diễn ra thờng
xuyên mà làm hạn chế vai trò, tác dụng của thuế đối với nền kinh tế, gây
ra lạm phát.
Thất thu thế làm cho thuế không phát huy mạnh mẽ mục tiêu đảm
bảo công bằng xã hội giữa các thành phần kinh tế, giữa các tầng lớp dân c,
ảnh hởng lớn đến sự bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh giữa các thành
phần kinh tế, ảnh hởng đến phát triển của nền kinh tế nói chung và không
đảm bảo điều hoà lợi ích giữa nhà nớc, thị trờng và mỗi ngời dân.
Ngoài ra thất thu thuế còn ảnh hởng nghiêm trong tới hiệu lực của
các luật thuế, gây sự thiếu tin tởng, làm giảm ý thức chấp hành pháp luật
thuế của các ĐTNT. Từ đó làm ảnh hởng đến vai trò quản lý thống nhất
của nhà nớc.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của thuế trong nền kinh tế thị trờng hiện
nay và hậu quả nghiêm trọng của hiện tợng thất thu thuế, nhiệm vụ tăng cờng qunả lý và chống thất thu thuế là nhiệm vụ đặt lên hàng đầu không
những đòi hỏi sự nỗ lực của riêng ngành thuế và các ngành các cấp có liên
quan mà còn cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp đó với nhau.

Tuy nhiên, tình trạng thất thu thuế còn diễn ra nghiêm trọng với
mọi sắc thuế, ở mọi ngành nghề, mọi thành phần kinh tế.
Thuế GTGT là một sắc thuế đợc áp dụng ở Việt Nam từ năm 1999
tức là đã đợc 7 năm, tuy nhiên đó vãn cha phải là quãng thời gian dài để

Lơng Văn Chính - Tài chính công 44

10


Chuyên đề thực tập

hoàn thiện. Chính vì thế mà vẫn còn nhiều điều bất cập trong chính sách.
Hơn nữa sự hiểu biết của ngời dân về luật thuế mới vẫn còn thấp, nghiệp
vụ vủa cán bộ thuế cha cao nên trong những năm qua vẫn còn tồn tại hiện
tợng thất thu thuế ở mức độ cao. Đặc biệt chú ý là thành phần kinh tế cả
thể.
Đa phần các hộ kinh tế cả thể thực hiện mua bán hàng hoá, dịch vụ
bằng tiền mặt, cha thực hiện tốt chế độ kế toán, việc sử dụng hoá đơn
chứng từ trong mua bán hàng hoá cha đầy đủ do đó công tác kiểm tra,
kiểm soát của các cơ quan chức năng gặp rất nhiều khó khăn. Các hộ này
thờng tìm mọi cách, mọi thủ đoạn để trốn thuế nh: không đăng ký nộp
thuế, khai man doanh số , sử dụng hoá đơn giả

Lơng Văn Chính - Tài chính công 44

11


Chuyên đề thực tập


Chơng 2. Thực trạng thất thu và chống thất
thu thuế VAT trên địa bàn quận Hai Bà Trng
trong thời gian qua.

2.1.Những vấn đề trong công tác quản lý thuế trên địa bàn
quận Hai Bà Trng.
2.1.1.Đặc điểm kinh tế xã hội trên địa bàn quận Hai Bà Trng.
Quận Hai Bà Trng là một trong tám quận nội thành của thủ đô Hà
Nội, nằm ở cửa ngõ phía nam của thành phố, một vị trí thuận lợi để phát
triển kinh tế thơng mại. Nằm trên trục đờng giao thông quan trọng của cả
nớc, tuyến đờng quốc lộ 1A , với hai tụ điểm giao thông lớn là bến xe
phía Nam và ga Giáp Bát, quận Hai Bà Trng lag quận có số lợng hàng
khách cũng nh lu lợng phơng tiện giao thông qua lại lớn nhất của thành
phố Hà Nội. Quận Hai Bà Trng có diện tích gần 15 km2 với gần 25 phờng
hành chính, là nơi tập trung nhiều cơ quan, xí nghiệp lớn nh: nhà máy dệt
8/3, nhà máy riệu Hà Nội, nhà máy dệt kim Đông Xuân ; các tr ờng đại
học, trung học dậy nghề: đại học Kinh Tế Quốc Dân, đại học Bách Khoa
Hà Nội, đại học Xây Dựng ; các khu trung tâm vui chơi giải trí : công
viên Lê-nin , công viên Thanh Nhàn do vậy có ảnh h ởng rất lớn đến
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn quận Hai Bà Trng.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế của cả nớc, các thành phần kinh tế trên địa bàn quận Hai Bà Trng cũng phát triển
mạnh mẽ về cả số lợng, quy mô. Hoạt động chủ yếu trong các ngành

Lơng Văn Chính - Tài chính công 44

12


Chuyên đề thực tập


nghề: thủ công nghiệp, thơng nghiệp, ăn uống, dịch vụ trong đó thơng
nghiệp là ngành phát triển mạnh nhất. Đến nay, toàn quận đã có 4 chợ lớn
là: chợ Hôm, chợ Mơ, chợ Hoà Bình chợ Trơng Định và có rất nhiều tụ
điểm buân bán tập trung ở các phố lớn nh:phố Huế, Phùng Khắc Khoan,
Trần Nhân Tông
Từ năm 1999, thực hiện theo sự phân công quản lý đối tợng nộp
thuế (ĐTNT), khi áp dụng hai luật thuế mới, ĐTNT thuộc sự quản lý của
chi cục thuế quận Hai Bà Trng có sự thay đổi. Các ĐTNT áp dụng thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ đợc chuyển về Cục thuế thành phố quản
lý, Vì vậy ĐTNT trên địa bàn chi cục quản lý giảm đi rất nhiều. Hơn nữa,
hầu hết ĐTNT này thuộc khu vực kinh tế tập thể nh: các công ty TNHH,
các công ty cổ phần, DN t nhân, hợp tác xã, tổ sản xuất là những khu
vực đem lại số thu lớn nhất cho chi cục thuế quận Hai Bà Trng lên số thu
của chi cục thuế bị giảm đi nhiều so với những năm trớc đó. Và từ năm
1999 đến nay chi cục chỉ quản lý những đối tợng kinh doanh là hộ kinh
doanh công thơng nghiệp ngoài quốc doanh, các loại thuế nhà đất, tiền
thuê đất theo chỉ thị 245/TTG của thủ tớng Chính phủ, thuế sử dụng đất
nhà nớc, phí, lệ phí , thu khác. Tuy nhiên, khối lợng công việc, nhiệm vụ
của chi cục vẫn phải thực hiện rất lớn và phức tạp.
Trớc yêu cầu mà nhiệm vụ quản lý trên địa bàn quận, chi cục
thuế đã kịp thời sắp xếp lại bộ máy tổ chức, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thực hiện tốt các nhiệm vụ đợc giao. Hiện nay toàn chi cục có 258
cán bộ, cán bộ có trình độ đại học chiếm 15% còn lại là trình độ trung cấp
và sơ cấp.

Lơng Văn Chính - Tài chính công 44

13



Chuyên đề thực tập

Mô hình tổ chức của chi cục thuế quận Hai Bà Trng gồm:
- 01 đồng chí Chi cục trởng: là chủ tài khoản, phụ trách chung kế
hoạch thu thuế, phụ trách đội thanh tra, đội hành chính- tổ chức.
- 04 đồng chí Chi cục phó trực tiếp phụ trách các đội thuế phờng ,
chợ, đội nghiệp vụ và đội thu thuế trên khâu lu thông.
- 21 đồng chí đội trởng. Các bộ phận chức năng của Chi cục bao
gồm.
-

01 đội hành chính tổ chức: thực hiện chức năng giúp ban lãnh

đạo điều hành công tác tổ chức cán bộ, đảm bảo cơ sỏ vật chất kĩ thuật cho
việc thc hiện nhiệm vụ của toàn chi cục.
-

01 đội kế hoạch nghiệp vụ, thực hiện chức năng tham mu cho

lãnh đạo về việc phân bổ kế hoạch, xác đinh mức thuế ấn định, nhận xét
đánh giá quy mô của từng phờng, chợ để tham mu cho ban lãnh đạo duyệt
bộ thuế, tính thuế, phát hành thông báo thuế, đối chiếu số thu kho bạc,
thực hiện công tác kế toán, thống kê thuế, quản lý và cấp phát sổ sách kế
toán, ấn chỉ, hoá đơn.
-

01 đội thanh tra kiểm tra: thực hiện nhiệm vụ kiểm tra tình hình

thực hiện luật thuế của các ĐTNT, xử lý những hiện tợng vi phạm, kiểm

tra sổ sách kế toán , hoá đơn của các ĐTNT, kiểm tra việc chấp hành các
chế độ thu, nộp thuế của các đội thuế, bộ phận tính thuế.
-

01 đội buôn chuyến.
-

18 đội thuế phờng: thực hiện nhiệm vụ quản lý thu tất cả các

loại thuế phát sinh trong phạm vi phờng, chợ đợc phân công quản lý.

Lơng Văn Chính - Tài chính công 44

14


Chuyên đề thực tập

Chi cục thuế quận Hai Bà Trng phải quản lý số lợng ĐTNT rất
đông, phạm vi rộng vì vậy để theo dõi, chỉ đạo, quản lý thuế một các sâu
sát, chặt chẽ, ban lãnh đạo đã phân công cho mỗi đồng chí Chi cục phó
trực tiếp quản lý, điều hành một số đội thuế phờng, chợ. Ngoài phần theo
dõi quản lý thu, mỗi đồng chí còn kiêm nhiệm một số công tác khác đảm
bảo việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của chi cục. Thực tế hoạt động cho
thấy cách thức tổ chức quản lý của chi cục là tơng đối hợp lý phù hợp với
tình hình quản lý thu thuế. Kết quả là, mặc dù còn bỡ ngỡ với hai luật thuế
mơi nhng từ năm 2000 đến nay nam nào chi cục cũng hoàn thành nhiệm
vụ đợc giao. Tuy vậy cán bộ thuế trong toàn chi cục vẫn tiếp tục học tập,
nghiên cứu nâng cao trình độ nghiệp vụ cũng nh kinh nghiệm đê đáp ứng
với tình hình quản lý thu thuế của chi cục và đòi hỏi thách thức mới.


2.1.2. Tình hình quản lý thuế ở chi cục thuế thời gian qua.
Trong những năm gần đây, cùng với sự tăng trởng của nền kinh tế
nớc ta, các khu vực kinh tế và nhất là khu vực kinh tế cá thể đã đem lại
một nguồn thu quan trọng và ngày càng tăng cho ngân sách Nhà nớc.
Với đặc điểm phát triển kinh tế xã hội, quận Hai Bà Trng là quận
có số thu trọng điểm của thành phố Hà Nội, trong đó thuế công thơng
nghiệp dịch vụ ngoài quốc doanh chiếm một tỷ trọng lớn và ngày càng
tăng qua các năm. Nếu so sánh trong thành phố Hà Nội thì số thu từ khu
vực ngoài quốc doanh của quận Hai Bà Trng lớn thứ hai, chỉ sau quận
Hoàn Kiếm. Trên phạm vi Chi cục quản lý thì thuế ngoài quốc doanh
chiếm một tỷ trọng lớn nhất, chiếm khoảng 80% trong tổng số thuế. Số
thu từ khu vực này ngày một tăng qua các năm. Cụ thể:

Lơng Văn Chính - Tài chính công 44

15


Chuyên đề thực tập

Thuế ngoài quốc doanh qua các năm.
Đơn vị: 1000đ

Thuế NQD
Trong đó VAT

Năm 2004
Tuyệt đối Tỷ trọng


Năm 2005
Tuyệt đối
Tỷ trọng

198.568.000

100%

209.680.000

100%

37.688.000

19%

47.025.000

22.5%

Nhìn vào bảng trên ta thấy số thu từ khu vực ngoàI quốc doanh năm
2005 tăng so với năm 2004 là 11.112.000.000đ (tăng 5,6%), trong đó số
thu từ VAT cũng chiếm tỷ trọng khá cao: 19% năm 2004 và 22.5% năm
2005 đIều đó thể hiện rõ tầm quan trọng của khu vực kinh tế này.
Từ năm 1999, khi áp dụng luật thuế GTGT, các ĐTNT GTGT theo
phơng pháp khấu trừ nh công ty TNHH, công ty cổ phần, hợp tác xã, tổ
sản xuất đợc chuyển lên Cục thuế Hà Nội quản lý. Chi cục chỉ quản lý
các đối tợng là cơ sở sản xuất kinh doanh công thơng nghiệp ngoài quốc
doanh, thu các loại thu từ thuế nhà đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất
nông nghiệp, lệ phí và thu khác. Và nguồn thu VAT của chi cục thì tập

chung chủ yếu ở khu vực cá thể.

Lơng Văn Chính - Tài chính công 44

16


Chuyên đề thực tập

Báo cáo thực hiện thu khu vực cá thể trên địa bàn quận HBT
Năm 2005
Đơn vị: 1000đ
Stt

Loại thuế

Thực hiện

GTGT

47.025.000

TNDN

55.256.000

3

Môn bài


14.568.000

4

Tiêu thụ đặc biệt

3.588.000

5

Thuế khác

2.399.000

1
2

Cộng

122.836.000

Việc quản lý nguồn thu từ khu vực kinh tế cá thể là một công việc
hết sức khó khăn do đặc điểm của khu vực này là số cơ sở sản xuất kinh
doanh đông, phân tán, ý thức chấp hành luật pháp của các đối tợng còn
thấp mà luật thuế GTGT tuy áp dụng đ ợc vài năm nhng vẫn còn mới,
nên khó tránh khỏi hiện tợng thất thu thuế GTGT ở khu vực này, đòi hỏi
chi cuch thuế hải có những biện pháp hữu hiệu tăng cờng chống thất thu
thuế.

Lơng Văn Chính - Tài chính công 44


17


Chuyên đề thực tập

2.2.Tình hình thất thu và chống thất thu thuế GTGT trên địa
bàn quận Hai Bà Trng.
2.2.1.Tình hình thất thu trong việc quản lý ĐTNT.
Theo quy định của pháp luật, tất cả các đối tợng muấn đứng ra tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải đăng kí kinh doanh và đăng
ký nộp thuế. Song trên thực tế, đối tợng tổ chức sản xuất kinh doanh thuộc
mọi thành phần xã hội và nhất là ở khu vực cá thể cứ có vốn, có địa điểm
là họ có thể đứng ra kinh doanh, buôn bán nên sự hiểu biết của nhiều ngời
về chính sách thuế còn thấp, ý thức chấp hành pháp luật cha cao. Hơn nữa,
trong nền kinh tế thị trờng, xu hớng chạy theo lợi nhuận là phổ biến. Vì
vậy mà hiện tợng kinh doanh mà không đăng ký dinh doanh, đăng ký nộp
thuế còn diễn ra rất nhiều và nếu không kiểm soát chặt chẽ sẽ dẫn đến thất
thu lớn cho ngân sách Nhà nớc.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác quản lý ĐTNT, ngay từ
đầu mỗi năm, Chi cục thuế đã chỉ đạo cho các đội thuế phờng, chợ tạo
điều kiện thuận lợi để các hộ kinh doanh đợc đăng ký kê khai nộp thuế.
Trên cơ sở đó kiểm tra, kiểm soát số hộ thực kinh doanh trên địa bàn phờng đăng ký kinh doanh nộp thuế ở chi cục là bao nhiêu. Từ đó đề ra
những biện pháp cụ thể, phấn đấu đa 100% các hộ sản xuất kinh doanh
vào diện quản lý thuế.
Để thực hiện tốt 2 luật thuế GTGT và TNDN chi cục thuế Hai Bà
Trng dới sự chỉ đạo của Cục thuế Hà Nội và với sự phối hợp của các ngành
các cấp có liên quan, đã tiến hành ra soát lại các cơ SXKD, cấp đăng ký
mã số thuế cho các ĐTNT. Và mấy năm vừa rồi, thông qua công tác rà


Lơng Văn Chính - Tài chính công 44

18


Chuyên đề thực tập

soát các đối tợng kinh doanh, cấp mã số thuế chi cục thuế đã đa thêm đợc
rất nhiều hộ vào quản lý thu thuế (năm 2004 đã đa thêm 655 hộ), và đến
cuối năm 2005 chi cục đã cấp mã số thuế cho 17855 đối tợng SXKD trong
đó số thực tế quản lý là 17246 đối tợng.
Sở dĩ đạt đợc kết quả này là do chi cục nhận thức đợc tầm quan
trọng của việc quản lý ĐTNT đối với việc đảm bảo nguồn thu cho NSNN,
đồng thời đảm bảo công bằng trong xã hội. Ban lãnh đạo chi cục đã nhắc
nhở các cán bộ quản lý cần bám sát địa bàn đợc phân công, phối hợp chặt
chẽ với các ngành, các cấp có liên quan nh: UBND phờng, đội t vấn thuế
phờng, ban quản lý thuế chợ để nắm rõ tình hình những hộ mới ra
SXKD mà cha đăng ký kinh doanh để kịp thời thông báo, quy định về
thuế. Đồng thời rà soát những hộ có đăng ký kinh doanh nhng cha đăng ký
nộp thuế để đa vào diện quản lý. Bên cạnh đó, để tránh hiện tợng giảm,
mất ĐTNT do nghỉ giả kinh doanh, chi cục thuế đã tăng cờng công tác
kiểm tra hộ xin nghỉ hẳn, giảI thể bằng cách thực hiện tốt, chặt chẽ quy
trình quản lý đối với hộ nghỉ nh: phảI có đơn nghỉ kinh doanh đã đợc hội
đồng t vấn thuế phờng xác nhận, danh sách hộ nghỉ kinh doanh đợc kiểm
tra thờng xuyên. Đối với những hộ nghỉ giả (có đơn xin nghỉ nhng vẫn
kinh doanh) đều bị xử phạt theo pháp luật. Tuy nhiên, cho dù việc thực
hiện quản lý ĐTNT có nhiều tiến bộ nhng vẫn còn một số nguyên nhân
khác dẫn đến bỏ sót ĐTNT, gây thất thu cho NSNN.
Tuy việc rà xoát ĐTNT để cấp mã số thuế đợc tiến hành khá tốt
song do địa bàn quận có nhiều hộ SXKD nhỏ, không thờng xuyên, có tính

mùa vụ, sự biến động ngành nghề, địa đIểm, thời gian kinh doanh lại diễn

Lơng Văn Chính - Tài chính công 44

19


Chuyên đề thực tập

ra không thờng xuyên nên bỏ sót hộ quản lý và ghi thu là việc khó tránh
khỏi.
Để thấy rõ tình hình thất thu về số hộ, ta nghiên cứu bảng sau:
Tình hình quản lý ĐTNT ở chi cục Hai Bà Trng
Qua các năm
Năm

2004
2005

Số hộ
kinh
doanh

Số hộ quản
lý thuê

16.865

15.231


17.885

16.763

% quản
lý/kinh
doanh

Số hộ
ghi thu

% ghi
thu/quản


90%

12.869

76,3%

93,7%

14.566

81,4%

Theo số liệu ở bảng ta thấy, trong năm 2005 chi cục đã có nhiều
tiến bộ trong việc quản lý ĐTNT, tỷ lệ đối tợng nộp thuế so với số lợng hộ
thực kinh doanh đạt 93,7% tăng 3,7% so với năm 2004. Đạt kết quả này là

do có nhiều bám sát địa bàn, phát hiện các hộ mới ra SXKD hoạc các hộ
kinh doanh mà không đăng ký kinh doanh để đa vào diện quản lý. Song
vẫn còn tình trạng hộ không đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế mà
thực tế vẫn kinh doanh. Những hộ này chủ yếu là những hộ kinh doanh
sớm tối, không có địa đIểm ổn định hoạc những hộ SXKD phân tán, hoạt
động tại nhà, ngõ, xóm rất khó phát hiện.

Lơng Văn Chính - Tài chính công 44

20


Chuyên đề thực tập

Còn về phần nghỉ giả của các hộ thì sao? Việc xin nghỉ giả kinh
doanh hết sức phức tạp, nó không chỉ ảnh hởng đến nhiệm vụ thu của chi
cục và sự công bằng giữa các hộ kinh doanh mà còn là một kẽ hở cho các
hộ SXKD trốn lậu thuế. Chi cục đã đa hộ nghỉ kinh doanh vào theo dõi
trên sổ sách để nắm bắt tình hình.
Tình hình nghỉ kinh doanh ảnh hởng rất lớn đến số thu hàng tháng
của chi cục, đặc biệt là thuế GTGT. Vì thuế GTGT đợc thu hàng tháng, sự
biến động về số hộ trong tháng gây tình trạng thất thu vì thực tế có những
hộ báo nghỉ kinh doanh nhng vẫn kinh doanh hoạc kinh doanh ngầm dới
dạng khác để đợc miễn thuế. Hầu hết những hộ này thuộc ngành thơng
nghiệp vì ngành này không phức tạp, dễ dàng di chuyển địa đIểm kinh
doanh, số hộ kinh doanh trong ngành phát sinh thờng xuyên, khó quản lý,
theo số liệu đIều tra của cơ quan quản lý thị trờng thì trong năm 2005,
mặc dù đã kiểm tra, phát hiện và xử phạt rất nhiều trờng hợp những cơ sở
kinh doanh nghỉ giả song trung bình hàng tháng có 337 số hộ xin nghỉ,
nhng thực tế có khoảng 15% trong vẫn hoạt động kinh doanh.

Trong tổng số thuế GTGT thất thu, số thất thu từ hộ nghỉ giả thờng
khá cao. Ta có thể ớc tính số thuế GTGT thất thu do nghỉ giả thông qua
bảng sau:
Ước tính số thuế GTGT thất thu do hiện tợng nghỉ giả
Chỉ tiêu
Số hộ ghi thu bình quân tháng

Lơng Văn Chính - Tài chính công 44

Năm 2005
16.540

21


Chuyên đề thực tập

Số hộ nghỉ kinh doanh bình quân tháng

337

Tỷ lệ nghỉ giả

2,1%

Số hộ nghỉ giả bình quân tháng

32

Số thuế GTGT ghi thu bình quân hộ/năm


1.367.660

Số thuế GTGT ghi thu bình quân hộ/tháng

115.940

Số thuế GTGT thất thu do nghỉ giả bình quân/tháng

3.452.350

Số thuế GTGT thất thu do nghỉ giả bình quân/năm

37.617.860

Qua việc phân tích đánh giá tình hình thất thu do quản lý ĐTNT cha tốt, ta có thể rút ra nhận xét: mặc dù chi cục thuế đã có nhiều cố gắng
song nhìn chung tình hình bỏ sót ĐTNT, hiện tợng ghỉ giả còn phổ biến
gây ra một khối lợng thất thu khá lớn, chi cục thuế đã tìm hiểu nguyên
nhân:
- Về mặt chủ quan:
+ Trong công tác quản lý, còn có cán bộ cha nhận thức đúng
trách nhiệm của mình, cha đI sâu đI sát tình hình biến động trên địa bàn
mình phụ trách. Vì vậy cha theo dõi đợc sát tình hình các hộ sản xuất mới
ra SXKD, chuyển địa đIểm kinh doanh, thay đổi tên chủ

Lơng Văn Chính - Tài chính công 44

22



Chuyên đề thực tập

+ Đội thuế, cán bộ thuế còn nể nang, cha cơng quyết trong việc
xử lý sai phạm.
+ Lực lợng quản lý, kiểm tra còn quá mỏng trong khi phảI
quản lý số lợng ĐTNT lớn, hoạt động của cán bột thuế phảI làm việc đơn
lẻ, phân tán gây khó khăn cho công tác quản lý.
+ Trình độ nghiệp vụ: kinh nghiệm của một số cán bộ còn hạn
chế, tinh thần đối với công việc cha cao, cha đI sâu vào thực tế hoạt động
SXKD.
- Nguyên nhân khách quan:
+ Do ý thức chấp hành pháp luật của các đối tợng kinh doanh cha cao, có xu hớng chạy theo lợi nhuận. Nhiều ngời còn cố tình lẩn tránh sự
kiểm tra, kiểm soát của cán bộ thuế, cố tình trốn, lách thuế bằng nhiều thủ
đoạn.
+ Số lợng ĐTKD có quy mô rất nhiều, hoạt động không ổn định,
thờng xuyên thay đổi địa đIểm cũng làm ảnh hởng đến tình hình quản lý
ĐTNT, gây thất thu cho NSNN.
+ Chế độ quản lý còn rờm rà, một đơn vị muốn ra kinh doanh
phảI đăng ký với 2 cơ quan, gây phiền hà cho ngời ĐKKD.
NgoàI ra công tác cấp phát ĐKKD cha phát huy đợc hiệu quả, cha
xử lý nghiêm minh các ĐTKD kinh doanh mà không ĐKKD. Việc phối
hợp, trao đổi thông tin giữa các phòng kế toán quận (nơI cấp phát ĐKKD)
và chi cục thuế còn cha thờng xuyên, chặt chẽ cũng là nguyên nhân gây
nên hiện tợng thất thu cho NSNN.

Lơng Văn Chính - Tài chính công 44

23



Chuyên đề thực tập

Qua phân tích tình hình quản lý ĐTNT ở chi cục thuế quận Hai Bà
Trng, ta nhận thấy tình hình thất thu thuế nói chung và thất thu thuế
GTGT nói riêng trong quản lý ĐTNT còn rất lớn, mỗi năm có thể lên đến
hàng trăm triệu.
Tuy nhiên đây mới chỉ là tình hình thất thu về việc quản lý ĐTNT
trên địa bàn cả dạng quản lý đợc và dạng cha quản lý đợc xảy ra chủ yếu ở
ngành thơng nghiệp và ăn uống. Và nó đã gây một số lợng thuế không nhỏ
cho NSNN. Song bên cạnh đó số thuế thất thu do việc quản lý không sát
căn cứ tính thuế xảy ra không kém phần nghiêm trọng. Để đạt đợc số thu
sát với thực tế, công tác quản lý căn cứ t tính thuế có ý nghĩa hết sức quan
trọng. Nừu quản lý căn cứ tính thuế không chặt chẽ, sát thực tế sẽ gây ra
thất thu thuế lớn, không giảI quyết tốt đợc mối quan hệ giữa lợi ích của
ĐTNT của nhà nớc, đồng thời nó gây mất công bằng xã hội mà một trong
những nhiệm vụ quan trọng của thuế là đảm bảo công bằng xã hội.

2.2.2.Tình hình thất thu về căn cứ tính thuế :
Ta biết, các thành phần kinh tế nhất là thành phần kinh tế cá thể
(đối tợng quản lý chủ yếu của chi cục), có nhiều loại khác nhau, mức độ
quy mô, tính chất kinh doanh cũng khác nhau, trình độ các chủ SXKD còn
hạn chế. Hầu hết các hộ SXKD cha thực hiện hoạc thực hiện cha tốt chế
độ sổ sách kế toán, nên hiện nay ở khu vực kinh tế này chủ yếu áp dụng
tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp nên việc tính thuế GTGT phải
nộp vẫn dựa trên doanh thu của các hộ SXKD. Vì vậy quản lý tốt doanh
thu sẽ là việc quan trọng trong nhiệm vụ chống thất thu thuế GTGT. Hơn
nữa việc sử dụng hoá đơn khi mua hàng hoá cha trở thành thói quen của

Lơng Văn Chính - Tài chính công 44


24


Chuyên đề thực tập

ngời dân. Do đó việc xác định đúng căn cứ tính thuế GTGT là rất khó
khăn, đòi hỏi cán bộ thuế phải có trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm,
đi sâu nắm bắt đợc tình hình SXKD của các hộ SXKD trên địa bàn, tốc độ
lu chuyển hàng hoá của từng ngành trên thị trờng. Từ đó có căn cứ để
kiểm tra, xác định doanh thu tính thuế một cách chính xác. Tuỳ theo từng
loại hình, quy mô sản xuất kinh doanh và mức độ thực hiện sổ sách kế
toán, hoá đơn chứng từ mà yêu cầu về quản lý doanh thu sẽ khác nhau.
Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện tốt chế độ sổ sách kế
toán, căn cứ tính thuế sẽ là doanh thu mà hộ kê khai. Còn đối với những
đối tợng mà không thực hiện tốt hoạc không thực hiện chế độ sổ sách thì
căn cứ tính thuế sẽ là doanh thu do cơ quan thuế ấn định.
+ Thất thu trong quản lý doanh số ấn định.
Cơ quan thuế phải ấn định doanh thu tính thuế cho những hộ không hạch
toán đợc đầu ra, đầu vào. Số lợng hộ này ở quận Hai Bà Trmg là rất lớn
chiếm 81,3% trên tổng số hộ.
Doanh thu tính thuế đợc ấn định trong một thời gian nhất định
(3,6,12 tháng) tuỳ theo quy mô kinh doanh và mức độ thực hiện chế độ sổ
sách kế toán của hộ SXKD, nếu trong thời gian ổn định thuế, nếu có số có
bổ sung ngành nghề, mặt hàng kinh doanh thì phải khai báo với cơ quan
thuế tính lại số thuế phải nộp.
Theo quy định, hộ mới ra kinh doanh hoạc sắp hết thời hạn ổn định
thuế phải kê khai doanh số bình quân tháng, cán bộ thuế căn cứ vào kê
khai của hộ SXKD kết hợp với điều tra doanh số trọng điểm của từng

Lơng Văn Chính - Tài chính công 44


25


×