Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Hợp đồng và thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty dược phẩm trung ương CPC 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.05 KB, 44 trang )

Lời mở đầu
Hợp đồng xuất nhập khẩu là vấn đề tuy cũ song vẫn còn là một vấn đề nóng hổi. Cũ vì ai cũng
hiểu biết về tầm quan trọng, vai trò và vị trí của nó trong hoạt động xuất nhập khẩu. Mới vì nội dung
của nó rất đa dạng, diễn tiến, và những kinh nghiệm đợc rút ra từ việc ký kết và thực hiện hợp đồng
là rất phong phú.
Một hợp đồng có thể coi là khởi đầu của một phi vụ kinh doanh và nó cũng là yếu tố quyết định đến
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau này. Sở dĩ nh vậy là vì trong hợp đồng thể hiện sự cam
kết ràng buộc rất chặt chẽ về đối tợng hợp đồng, quyền và nghĩa vụ mỗi bên. Trong một thời điểm
doianh nghiệp thờng phải ký kết và thực hiện nhiều hợp đồng, do đó vấn đề nội dung thoả thuận trong
hợp đồng và vấn đề thực hiện những nội dung đó đòi hỏi phải có sự sắp xếp và quản lý một cách có
hiệu quả.
Vấn đề ký kết và thực hiện hợp đồng tởng chừng nh đơn giản song trong thực tế do quy mô của tngf
công ty, các tiềm lực của công ty, vấn đề thị trờng, mùa vụ... đều ảnh hởng rất lớn đến tiến trình
thực hiện hợp đồng. Vởy làm sao để có thể ký kết đợc nhiều hợp đồng, thực hiện có hiệu quả các hợp
đồng đó, kiểm soát đợc tiến trình thực hiện từng hợp đồng là vấn đề lớn vẫn còn bỏ ngỏ.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của ký kết và thực hiện hợp đồng trong hoạt động kinh doanh nói chung
và hoạt động nhập khẩu nghành dợc nói riêng, trên cơ sở những hoạt động thực tế trong thời gian thực tập
tại công ty dợc phẩm trung ơng 1(Central Pharmaceutical Company No 1-CPC.1), cùng với sự hớng dẫn tận
tình của thầy giáo, Thạc sỹ Trần Van Hoè, cùng các cô, các chú, các anh chị cán bộ công nhân viên ở
công ty, tôi đã chọn đề tài Hợp đồng và thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty CPC.1 làm báo cáo
thực tập tốt nghiệp.
Mục đích chính của báo cáo này là:
Tập trung nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề về hợp đồng và thực hiện hợp đồng
nhập khẩu.
Tìm hiểu thực trạng quản lý về ký kết vàthực hiện hợp đồngnhập khẩu tại công ty CPC.1.
Đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả ký kết và thực hiện hợp đồng nhập
khẩu tại công ty.
Để nghiên cứu tôi có sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin, t tởng Hồ Chí
Minh, và một số phơng pháp khác nh phân tích, tổng hợp, diễn giải, quy nạp, so sánh...
Sau đây là kết cấu báo cáo thực tập tốt nghiệp:
chơng1: Hợp đồng nhập khẩu và tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu


chơng 2: thực trạng vấn đề ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty CPC.1
chơng 3: một số giải pháp tăng hiệu quả ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Mặc dù có nhiều cố gắng song do năng lực, thời gian và thông tin có hạnnên chắc chắn sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Do vậy tôi mong các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị ở công ty CPC1
cùng các độc giả lợng thứ và có ý kiến đóng góp để bài viết đợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện

1


Phần 1 hợp đồng nhập khẩu và tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu

I. hợp đồng nhập khẩu và các nội dung hợp đồng nhập khẩu
1.
khái quát về hợp đồng nhập khẩu
a. Một số khái niệm
Hợp đồng mua bán ngoại thơng ra đời cùng với sự hình thành và phát triển của thơng mại quốc tế.
Bản chất cuả nó là hợp đồng mua bán nói chung, nhng đợc diễn ra trên một phạm vi địa lý rộng lớn
thống nhất về ý trí giữa các bên trong quan hệ mua bán hàng hoá.
Theo công ớc Viên 1980 thì hợp đồng mua bán ngoại thơng còn gọi là hợp đồng xuất nhập khẩu, hợp
đồng mua bán quốc tế là sự thoả thuận giữa các đơng sự có trụ sở kinh doanh ở các nớc khác nhau, theo đó
một bên gọi là bên xuất khẩu ( bên bán) có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của một bên khác gọi là bên
nhập khẩu ( bên mua ). Một tài sản nhất định, gọi là hàng hoá; bên nhập khẩu có nghĩa vụ nhận hàng
và trả tiền hàng.
Điều cốt lõi của hợp đồng nhập khẩu là sự thoả thuận giữa các bên ký kết. Nếu không có sự thuận
mua vừa bán thì không có mua bán, không có hợp đồng. Hình thức của sự thoả thuận cũnglà hình thức
của hợp đồng. Thoả thuận viết làm nên hợp đồng văn bản .ở nớc ta hình thức duy nhất hợp pháp đối với hợp
đồng nhập khẩu là văn bản. Hợp đồng văn bản la bản hợp đồng có chữ ký của hai bên mua bán, th từ,
hoặc điện tín, điện chữ(fax) trao đổi giữa các bên nh bản chào hàng, chấp nhận chào hàng và xác

nhận đơn đặt hàng.
b.
Các thành phần trong hợp đồng nhập khẩu
2


- Chủ thể tham gia ký kết hợp đồng nhập khẩu (thơng nhân): là các bên có trụ sở thơng mại ở các nớc
khác nhau. Các bên tham gia ký kết phải là những thực thể có đủ t cách pháp lý. Dù là pháp nhân hay tự
nhiên nhân, họ đều phải đợc phép trực tiệp xuất nhập khẩu.
Theo quan điểm của Việt nam, điều 80 luật thơng mại hợp đồng mua bán hàng hoá với thơng
nhân nớc ngoài là hợp đồng mua bán đợc ký kết giữa một bên là thơng nhân Việt Nam và một bên là thơng nhân nớc ngoài .Tại điều 5 khoản 6 cũng quy định : thơng nhân đợc hiểu là các cá nhân, pháp
nhân, hộ gia đình có đăng ký kinh doanh hoạt động thơng mại một cách độc lập và thờng xuyên
. Vấn đề đặt ra là phải xác định thơng nhân nớc ngoài nh thế nào ? theo điều 81 khoản 1 (luật thơng mại ):chủ thể nớc ngoài là thơng nhân và có t cách pháp lý đợc xác định theo căn cứ pháp luật mà thơng nhân đó mang quốc tịch.
- Đối tợng của hợp đồng: là hàng hoá- phải đợc phép mua bán theo quy định của pháp luật.
- Khách thể của hợp đồng: là hành vi di chuyển quyền sở hữu về hàng hoá từ bên xuất khẩu sang bên
nhập khẩu.
- Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng NK: do các bên ký kết thoả thuận chỉ định để bổ xung cho
những điều cha đợc quy định chi tiết trong hợp đồng. Nguồn luật đó có thể là: Luật quốc gia bên ký kết
( nh luật nớc ngời bán, luật nớc ngời mua, luật nơi ký kết hợp đồng...); Luật quốc tế ( nh Incoterm 1990,
Incoterm 2000, Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ UCP 400, UCP 500...)
ồng
c. Phân loại hợp đồng ngoại thơng .
Hợp đồng mua bán ngoại thơng đợc phân làm hai loaị là hợp đồng xuất khẩu và hợp đồng nhập
khẩu.
c.1 Hợp đồng xuất khẩu .
* Loại hợp đồng này có thể là hợp đồng một chiều hoặc hai chiều
Hợp đồng một chiều là hợp đồng mà doanh nghiệp ngoại thơng chỉ có mua và trả tiền.
Hợp đồng hai chiều là hợp đồng mà doanh nghiêp ngoại thơng và mua, vừa kèm theo bán hàng,
hay còn gọi là hợp đồng mua bán đối ứng.
* Phânloại:

- Hợp đồng xuất khẩu trực tiếp doanh nghiệp ngoại thơng sẽ trực kết ký kết hợp đồng với đối tác nớc
ngoài, tự tổ chức thu gom nguồn hàng để xuất khẩu chịu mọi chi phí và với danh nghĩa của chính
mình.
- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu : theo hợp đồng này các đơn vị uỷ thác cho đơn vị ngoại thơng xuất
khẩu hàng hoá nhất định, với danh nghĩa của doanh nghiệp ngoại thơng nhng chi phí là của nhà sản
xuất.
- Hợp đồng gia công hàng xuất khẩu : doanh nghiệp ngoại thơng giao nguyên vật liệu hoặc bán thành
phẩm cho các đơn vị nhận gia công nớc ngoài, và thoả thuận với họ về sản xuất gia công chế biến thành
phẩm theo những yêu cầu nh: kỹ thuật, mẫu mã, kích cỡ, chất lợng đợc quy định trớc. Sau khi doanh
nghiệp ngoại thơng nhận hàng để xuất khẩu thì phải trả tiền cho đơn vị nhận gia công nớc ngoài.
- Hợp đồng liên kết xuất khẩu: Doanh nghiệp ngoại thơng và một doanh nghiệp nớc ngoài cùng bỏ vốn
cùng các nguồn lực khác, cùng chịu những phí tổn và rủi ro để sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu .
c.2 Hợp đồng nhập khẩu.
Đợc phân làm hai loại sau:
- Hợp đồng nhập khẩu trực tiếp : theo hợp đồng này doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đứng
ra ký kết hợp đồng nhập khẩu một loại hàng hoá nhất định nào đó, để đáp ứng nhu cầu kinh doanh sản
xuất của doanh nghiệp đó . Mọi chi phí do doanh nghiệp chịu.
- Hợp đồng nhập khâủ uỷ thác doanh nghiệp ngoại thơng dới danh nghĩa của mình ký kết hợp đồng
nhập khẩu với nhà cung cấp nớc ngoài mua một hoặc một số hàng hoá nhất định những hàng hoá này
không phải nhập về để sản xuất kinh doanh cho công ty, mà là cho một đơn vị đặt hàng nào khác nhờ
nhập khẩu hộ chi phí cho quá trình nhập khẩu này sẽ do bên đặt uỷ thác chịu, đơn vị nhập khẩu chỉ
nhận đợc thù lao gọi là hoa hồng do bên đặt uỷ thác trả.
d. Nội dung chủ yếu của hợp đồng nhập khẩu.
Tuỳ thuộc vào tính chất, đặc điểm của hàng hoá, Hoặc tùy thuộc vào tập quán buôn bán giữa các
bên, mà nội dung của hợp đồng có thể khác nhau. Có những hợp đồng đa ra rất nhiều những điều khoản,
điều kiện hết sức chặt chẽ và chi tiết, nhng có những hợp đồng lại chỉ đa ra những điều khoản cơ bản
3


nhất và hết sức đơn giản . Nhng thông thờng một hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế thờng gồm hai phần

là: những điều trình bầy (representations) và các điều khoản, điều kiện (terms and conditions).
Trong những phần trình bầy ngời ta ghi:
(1)
số hợp đồng (contract no)
(2)
địa điểm và ngày tháng ký hợp đồng
(3)
tên và địa chỉ của các đơng sự
(4)
những định nghĩa dùng trong hợp đồng
(5)
cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng: Đây có thể là hiệp định chính phủ, nghị định th ,
chí ít ngời ta cũng đa ra sự tự nguyện của hai bên khi tham gia kí kết hợp đồng .
Ví dụ: buyer agrees to buy and the seller agrees to sell the following commodity under the term and
conditions stipulated below :
Trong phần các điều khoản và điều kiện của hợp đồng bao gồm ba loại điều khoản: điều khoản thờng lệ, điều khoản chủ yếu và điều khoản tuỳ nghi.
- Điều khoản thờng lệ : là những điều khoản mà nội dung của nó đã đợc ghi trong luật, các bên có thể
đa vào trong hợp đồng hay không nhng mặc nhiên phải chấp nhận .
- Điều khoản tuỳ nghi là những điều khoản mà các bên đa vào hợp đồng, có căn cứ vào sự thoả thuận
giữa các bên và trên cở sở khả năng nhu câù của mỗi bên .
- Điều khoản chủ yếu là những điều khoản bắt buộc phải có trong hợp đồng .
2. các điều khoản chủ yếu trong hợp đồng thơng mại quốc tế.
a.
Điều khoản về tên hàng :
Tên hàng là điều khoản quan trọng của mọi đơn chào hàng, th hỏi hàng, hợp đồng và nghị định th.
Nó xác định chính xác đối tợng mua bán, trao đổi. Vì vậy các bên luôn tìm cách diễn đạt chính xác tên
hàng. Sau đây là một số cách thông dụng để biểu đạt tên hàng: ghi tên th ơng mại, tên khoa học, và tên
thông dụng của hàng hoá sản xuất, kèm theo địa phơng sản xuất, tên hãng sản xuất hoặc kèm theo công
dụng của chúng ...
b.

Điều khoản về phẩm chất .
Phẩm chất là điều khoản nói lên mặt chất của đối tợng-hàng hoá mua bán. điều kiên phẩm chất thể
hiện những yêu cầu về mặt chất của hàng hoá nh tính năng ( lý tính, hoá tính, tính chất cơ lý...) quy
cách, kích thớc, tác dụng...của hàng hoá đó. Các bên quan hệ của hợp đồng có thể thoả thuận lựa chọn
việc xác định quy cách phẩm chất của hàng hoá theo một trong các cách thức sau đây :
- Mua bán hàng hoá theo phẩm cấp hoặc tiêu chuẩn: phơng pháp này xác định phẩm chất hàng hoá
dựa vào tiêu chuẩn chất lợng, tiêu chuẩn phơng pháp sản xuất, chế biến, đóng gói, kiểm tra hàng hoá ...
ví dụ iso 9000 TCVN ... là cơ sở để xác định hàng hoá chất lợng .
- Mua bán hàng hoá theo mẫu: phơng pháp này xác định chất lợng hàng hóa trên căn cứ một số ít hàng
hoá mà bên bán đa làm mẫu hàng. Ngời bán phải có nghĩa vụ giao hàng cho ngời mua theo đúng mẫu.
Mẫu hàng hoá sẽ là cơ sở để làm đối chứng với hàng hoá đợc giao, nếu các bên thoả thuận áp dụng cách
thức này thì mẫu sẽ phải bảo quản lu giữ theo nguyên tắc chọn 3 mẫu nh nhau cho bên bán, bên mua và bên
thứ 3 cất giữ, tất cả các mẫu hàng đó đều phải có xác nhận của các bên, đ ợc niêm phong và bảo quản
đúng yêu câù kỹ thuật đối với mẫu.
- Một số phơng pháp khác: hàng hoá mua bán có thể đợc xác định phẩm chất qua quy cách hàng
hoá(Specification), hay chỉ tiêu đại khái quen dùng, hay hàm lợng chất chủ yếu trong hàng hoá...
c. Điêù khoản về số lợng:
Điều khoản về số lợng cần ghi chính xác số lợng hàng hoá, hoặc có thể ghi số lợng hàng hoá kèm
dung sai. Do tính chất phức tạp của hệ thống đo lờng đợc áp dụng trong thơng mại quốc tế, các bên ký kết
cần phải thoả thuận chọn và áp dụng tên những đơn vị phổ biến và dễ hiểu để tránh những hiểu lầm
đáng tiếc xẩy ra trong giao dịch của mình .
Đối với đơn vị dùng tính số lợng thì tuỳ vào từng loại sản phẩm và tuỳ thuộc vào tập quán khác nhau,
ví dụ đối với sản phẩm đơn vị dùng để tính là viên, vỉ, lọ hộp, chai, mét tấn ...
Phơng pháp quy định trọng lợng gồm: trọng lợng cả bì, trọng lợng tịnh, trọng lợng thơng mại và trọng
lợng lý thuyết .
Số lợng có thể đợc ấn định là một con số cụ thể, song cũng có thể là con số phỏng chừng. Tức trong
giao dịch có thể giao nhận theo một số lợng cao hơn hoặc thấp hơn số lợng quy định trong hợp đồng.
Khoản chênh lệch là khoản dung sai về số lợng. Khoảng này thờng đợc quy định trong các hợp đồng qua
4



các cách ghi nh: about( khoảng chừng), approximately( xấp xỉ), hoặc moreless( hơn kém), hay +, (cộng trừ)...Nếu khoảng dung sai này không đợc ghi rõ ràng trong hợp đồng thì nó đợc hiểu theo tập quán
buôn bán hiện hành đối với mặt hàng có liên quan.
d. Điều khoản về bao bì, kí mã hiệu:
Trong điều khoản này, các bên thờng thoả thuận với nhau về yêu cầu chất lợng và giá cả của bao bì nh:
Chất lợng bao bì, phơng pháp cung cấp bao bì và giá cả bao bì nhằm bảo đảm cho lộ trình vận chuyển
và bảo quản hàng, đồng thời nâng cao tính hấp dẫn cho sản phẩm.
Chất luợng bao bì có qui định chung nh phải phù hợp với phơng thức vận tải, với từng phơng thức vận tải
khác nhau thì có yêu cầu khác nhau về chất lợng bao bì. Trong thực tế đã hình thành tập quán quốc tế
về chất lợng bao bì trong từng phơng thức vận chuyển
Chất lợng của bao bì cũng có thể đợc quy định cụ thể về vật liệu làm bao bì, về hình thức bao bì,
về kích cỡ, số lớp và cách thức cấu tạo số lớp bao bì đó.
Phơng thức cung cấp bao bì có thể là: Bên bán cung cấp bao bì cùng với việc giao hàng cho bên mua,
hoặc bên bán ứng trớc bao bì để đóng gói hàng hoá, sau khi nhận hàng bên mua phải trả lại bao bì (áp
dụng với bao bì hàng hoá có gía trị ) hay bên bán cung cấp bao bì đồng thời với việc giao hàng cho bên
mua, hay bên bán yêu cầu bên mua phải gửi bao bì đến trớc để đóng gói sau đó mới nhận hàng.
Giá cả của bao bì có thể đợc xác định bằng cách tính luôn vào giá cả hàng hoá hay bên mua trả riêng
hoặc tính nh giá cả của hàng hoá.
Quy định về ký mã hiệu hàng hoá đây là điều khoản nhằm tạo điều kiện cho việc giao nhận hàng
hoá, bốc dỡ hàng hoá đợc thuận tiện.
e.Điều khoản giá cả
Các bên có thể xác định cụ thể trong hợp đồng giá cả của hàng hoá hoặc quy định cách xác
định giá cả . Giá cả trong hợp đồng phải đợc biểu thị rõ về đơn giá, tổng giá, đồng tiền tính giá và
đồng tiền thanh toán, điều khoản bảo lu về giá cả đề phòng rủi ro tăng gía kể từ khi hợp đồng đợc xác
lập cho đến khi các bên thực hiện hợp đồng.
+ Về đồng tiền tính giá : giá cả trong buôn bán quốc tế có thể đ ợc thể hiện bằng đồng tiền của bên
xuất khẩu, nớc nhập khẩu hoặc nớc thứ 3 . thờng thì các bên lợa chọn đồng tiền có tinhs quốc tế nh
USD...
+ Mức giá giá cả trong hợp đồng mua bán ngoại thơng là giá quốc tế việc xuất khẩu thấp hơn giá quốc
tế và nhập khẩu cao hơn giá quốc tế làm tổn hại đến doanh nghiệp và lơi ích quốc gia. Vì vậy tr ớc khi

ký kết hợp đồng các bên phải xác định theo các nguyên tắc định giá quốc tế.
Có 4 phơng pháp quy định giá nh sau:
(1) giá cố định( fixed price): giá cả đợc ký kết vào lúc ký kết hợp đồng và không đợc sửa đổi nếu
không có sự thoả thuận khác
(2) giá quy định sau: giá cả không đợc quy định ngay sau khi ký kết hợp đồng mua bán mà đợc xác
định trong quá trình thực hiện hợp đồng
(3) giá cả đợc xét lại ( revisabale price): giá đã đợc xác định trong lúc ký kết hợp đồng, nhng có thể
đợc xem xét lại nếu sau này vào lúc giao hàng giá cả của hàng hoá đó giao động tới một mức nhất định
thì hai bên có thể thoả thuận lại về điều kiện về giá hàng hoá.
(4) Giá di động ( sliding scale prices ) ; là giá cả đợc tính toán dứt khoát vào lúc thực hiện hợp đồng
trên cơ sở giá cả quy định ban đầu có đề cập đến những biến động về chi phí sản xuất trong thời kỳ
thực hiện hợp đồng.
+Việc xác định giá cả hàng hoá luôn định rõ điệu kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng đó. Để quy
đổi giữa giá FOB và giá CIF đợc tính theo công thức sau:
FOB= CIF -I - F = CIF -r. CIF (1+ N) - F
I: là bảo hiểm
F: là cớc phí vận tải
r: là suất phí bảo hiểm
N: là % lãi dự tính
Khi giá quốc tế là giá FOB, quy dẫn về giá CIF nh sau:
CIF = C +I + R = C +R. CIF. (1+N ) +F
CIF - R. CIF (1+N) = C + F
CIF = C+F/ (1- R(1+N))
5


C ; là giá vốn hàng hoá
+ Để khuyến khích, hỗ trợ, thởng ngời mua bên bán thờng dùng phơng pháp giảm giá nh: giảm giá do trả
tiền sớm, do thời vụ, do mua khối lợng lớn...
f. Điều khoản về giao hàng

Nội dung của điều khoản này bao gồm: thời hạn giao hàng, địa điểm phơng thức và những quy
định giao hàng.
+ Thời hạn giao hàng là thời hạn mà bên bán phải hoàn thành nghĩa vụ giao hàng cho bên mua . Nếu các
bên không có thoả thuận gì thì thời hạn này cũng là lúc di chuyển rủi ro và tổn thất ( nếu có) của hàng
hoá từ ngời bán sang ngời mua.Thời hạn này có thể là giao hàng có định kỳ( một ngày cố định hoặc là
ngày cuố cùng của thời hạn giao hàng hoặc là một khoảng thời gian xác định.) hay là giao hàng ngay
hoặc là giao hàng không định kỳ( sau khi nhận LC một số ngày hay khi nào xin đợc giấy phép xuất
khẩu.
+ Địa điểm giao hàng: Địa điểm này luôn gắn chặt với phơng thức chuyên chở hàng hoá và điều
kiện cơ sở giao hàng ( đợc qui định trong Intercoms 90). Thông thờng thì điều kiện này đã đợc xác
định rõ trong điều kiện cơ sở giao hàng, ví dụ: Trong hợp đồng qui định CIF Hải Phòng, điều này
cũng đồng nghĩa với việc giao nhận hàng sẽ diễn ra tại cửa khẩu cảng biển Hải Phòng.
+ Phơng thức giao hàng: gồm các bớc sau:
Giao hàng sơ bộ: Là bớc đầu xem xét, xác định ngay tại địa điểm sản xuất hoặc nơi gửi hàng, sự
phù hợp về chất lợng, số lợng hàng hoá so với hợp đồng.
Giao nhận về số lợng, chất lợng: kiểm tra chính xác tính phù hợp của hợp đồngtrtên phơng diện số lợng
và chất lợng hàng đợc giao.
Giao nhận cuối cùng: Là sự xác nhận rằng ngời bán đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng.
+ Có những qui định thờng không đợc đa vào nội dung của hợp đồng nhng nó đã trở thành điều khoản
thông lệ, buộc các bên phải thực hiện nh: Việc thông báo giao hàng, trớc khi giao hàng, ngời bán thông
báo là hàng đã sẵn sàng để giao hoặc đã đem ra cảng để giao. Ngời mua thông báo cho ngời bán những
điều cần thiết để gửi hàng hoặc chi tiết của tàu đến nhận hàng. Sau khi giao hàng, ng ời bán vẫn
phảỉ tiếp tục thông báo về tình hình hàng đã giao.
+ Một số quy định khác về việc giao hàng nh có thể giao hàng từng đợt hoặc phải giao một lần, cho
phép chuyển tải hay chấp nhận vận đơn đến chậm...
g. Điều khoản về thanh toán
Đây là điều khoản cơ bản mà bất kỳ hợp đồng mua bán nào cũng đều phải có, nó th ờng tiêu tốn mất
nhiều thời gian công sức của các nhà thơng lợng đàm phán và thờng gây ra những vấn đề về tranh chấp
giữa các bên.
Trong điều khoản này cần phải nêu đợc 3 nội dung sau:

+ Đồng tiền thanh toán: có thể là của bên xuất khẩu, bên nhập khẩu, hoặc nớc thứ 3 . Đồng tiền thanh
toán có thể không trùng với đồng tiền tính giá và lúc đó phải quy định mức tỷ giá thay đổi . ví dụ trong
hợp đồng xuất khẩu gaọ cho Nhật Bản giá ghi trong hợp đồng là 2000 yên/ tấn, nhng trong điều khoản
thanh toán hợp đồng lại quy định trả tiền bằng USD, tỷ giá theo quy định của ngân hàng nhà nớc Việt
nam vào thời điểm giao hàng .
+ Thời hạn thanh toán; là thời hạn thoả thuận để trả tiền trớc, ngay hoặc sau khi giao hàng.
Trả tiền ngay theo tập quán quốc tế thì đây là việc thanh toán trớc lúc hoặc trong lúc ngời xuất khẩu
đặt chứng từ hàng hoá hoặc đặt bản thân hàng hoá dới quyền định đoạt của ngời mua. Thờng thì
trong hợp đồng nêu rõ khi nào trả tiền ngay.
Trả tiền trớc là việc ngời mua giao cho ngời bán toàn bộ hoặcmột phần tiền hàng trớc khi ngơì bán
đặt hàng hoá dới quyền định đoạt của ngợi mua. Khoản ứng trớcthờng mang tính tín dụngmà ngời mau
cấp cho ngời bán.
Trả tiền sau: Sau khi giao hàng một thời gian nhất định, ngời nhập khẩu mới trả tiền cho ngời xuất
khẩu. Theca chất đây là khoản tín dụng ngời bán câp cho ngời mua.
+ Phơng thức trả tiền : xuất phát từ việc bảo vệ quyền lợi của mình, các bên có thể sử dụng một trong
các phơng thức sau:
Phơng thức trả tiền mặt (cash payment )
Phơng thức chuyển tiền: chuyển tiền bằng th(MT-Mail Transfer), chuyển tiền bằng phiếu (DT-Draft
Transfer), chuyển tiền bằng điện (TT-Telegraphic Transfer).
6


Phơng thức thanh toán nhờ thu: là phơng thức thanh toán trong đó ngời bán, sau khi giao hàng hoá hoặc
dịch vụ, uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền hàng hoá hoặc dịch vụ đó. Gồm có hai phơng thức nhờ thu:
+ Nhờ thu phiếu trơn (Clear collection).
+ Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection).
Phơng thức tín dụng chứng từ: đây là một sự thoả thuận, trong đó một ngân hàng (gọi là ngân hàng
mở th tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (ngời xin mở th tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho
ngời khác (ngời hởng lợi số tiền của th tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này ký phát trong
phạm vi số tiền đó khi ngời này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những

quy định đề ra trong th tín dụng.
Th tín dụng có thể trả tiền ngay hoặc trả tiền sau hoặc có thể chuyển nhợng cho ngời th ba.
Điều kiện bảo đảm hối đoái: do sự biến động giá cả các đồng tiền nên để tránh rủi do có thể ra, các
bên thờng thoả thuận những điều kiện đảm bảo hối đoái. Có thể điều kiện bằng vàng hoặc là điều
kiện bảo đảm ngoại hối.
Điều khoản về xử lý tranh chấp: phần này quy định rõ trong hợp đồng (sau khi có sự đồng ý của hai
bên ký kết) rằng tranh chấp xử lý ở đâu, theo nguồn luật hay tập quán nào, do trọng tài kinh tế quốc tế
nào xử, cách giám định địa điểm giám định và cơ quan giám định, bồi thờng nh thế nào.
h. điều kiện cơ sở giao hàng.
Điều kiện cơ sở giao hàng quy định những cơ sở có tính nguyên tắc của việc giao nhận hàng hoá
giữa bên bán với bên mua. Những cơ sở đó là:
- Sự phân chia các trách nhiệm tiến hành việc giao nhận hàng giữa bên bán và bên mua nh : Thuê mớn
phơng tiện vận tải, lu cớc, bốc hàng, dỡ hàng, mua bảo hiểm, khai hải quan, nộp thuế xuất nhập
khẩu..
- Phân chia các chi phí về giao hàng nh: các chi phí về chuyên chở hàng, chi phí bốc hàng, chi
phí dỡ hàng, chi phí lu kho, chi phí mua bảo hiểm, tiền thuế...
- Phân định sự di chuyển những rủi ro, và tổn thất của hàng hoá từ bên bán sang bên mua. Hiện nay
còn tồn tại một số tập quán buôn bán quy định về điều kiện cơ sở giao hàng khác nhau. Song thông dụng
nhất vẫn là Incoterms 1990 (hiện nay là Incoterms 2000 song cha sử dụng phổ biến).
Trong Incotermas 1990 có một số nhóm điều kiện giao hàng sau:

Nhóm
E (Nơi đi)
F
Tiềnvận tải
cha trả
C
Tiền vận chuyển
đã trả
D

Nơi đến

Incoterms 1990
Ký hiệu
EXW

ý nghĩa
Giao tại xởng

FCA
FAS
FOB

Giao cho ngời chuyên chở
Giao dọc mạn tàu
Giao trên tàu

CFR
CIF
CPT
CIP

Tiền hàng và cớc phí
Tiền hàng, cớc phí, bảo hiểm
Cớc phí trả tới..
Cớc phí và bảo hiểm trả tới..

DAF
DES
DEQ

DDU
DDP

Giao tại biên giới
Giao tại tàu
Giao tại cầu cảng
Giao hàng thuế cha trả
Giao hàng thuế đã trả

Do điều kiện khách quan nên các doanh nghiệp nhập khẩu Việt Nam thờng sử dụng điều kiện CIF
cảng đến trong mỗi hợp đồng nhập khẩu. Do vậy trong phần này tôi xin chỉ đề cập tới điều kiện CIF
cảng đến.
Với điều kiện CIF ngời bán phải:
- Ký kết hợp đồng chuyên chở đờng biển để chở hàng đến cảng đích.
7


- Lấy giấy phép nhập khẩu, nộp thuế, và giấy lệ phí xuất khẩu (nếu cần).
- Ký kết hợp đồng bảo hiểm cho hàng hoá theo điều kiện bảo hiểm tối thiểu với giá trị bảo hiểm
bằng giá trị CIF + 10%.
- Cung cấp cho ngời mua hoá đơn, vận đơn hoàn hảo và giấy chứng nhận bảo hiểm.
- Trả tiền chi phí bốc hàng lên tàu.
- Trả tiền chi phí dỡ hàng nếu chi phí này đã nằm trong tiền cớc (tàu chở là tàu chợ).
Còn ngời mua phải (bên NK):
- Nhận hàng theo từng chuyến giao hàng khi hoá đơn, giấy chứng bảo hiểm và vận đơn đ ợc giao
cho mình.
- Trả tiền chi phí dỡ hàng nếu chi phí này cha nằm trong tiền cớc.
- Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hoá kể từ khi hàng đã qua hẳn lan can tàu ở cảng bốc hàng.
i. Các điều khoản khác
Tuỳ vào tập quán, mối quan hệ và đối tợng mua bán mà các bên có thể thoả thuận đa thêm vào hợp

đồng những điều khoản cần thiết. Đó là những điều khoản có tính chất thànhluật và các bên có thể
tự ngầm định với nhau hay cũng có thể là các điều khoản hoàn toàn dựa trên sự tự nguyện của các bên đa
vào.
Các điều khoản đó có thể là:
- Điều khoản về bảo hành ( việc đa các điều khoản này vào thờng là trong các hợp đồng mua bán máy
móc, thiết bị kỹ thuật )
- Điều khoản về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
- Điều khoản về khiếu nại và trọng tài do vi phạm hợp đồng
- Điều khoản về trờng hợp miễn trách
- Điều kiện có hiệu lực và thời hạn có hiệu lực của hợp đồng
II. Các buớc tiến hành kí kết hợp đồng nhập khâủ

Nghiên cứu tiếp cận thị trờng
Lập phơng án kinh doanh
Thơng lợng,
giao dịch

đàm phán các điều khoản

Kí kết hợp đồng

1.
Nghiên cứu tiếp cận thị trờng
Ngoài việc nắm chắc tình hình môi trờng vĩ mô trong nớc ( nh chính trị, kinh tế, pháp luật)
doanh nghiệp kinh doanh cần nắm chắc đợc hai nguồn tin chính sau:
a)
Nhu cầu của khách hàng: Doanh nghiệp cần xác định xem khách hàng của mình cần loại hàng
gì, công dụng của chúng là gì, giá cả ở mức nào, số lợng là bao nhiêu, các yêu cầu về nhãn mác, xuất
xứ hàng hoá
b)

Nguồn cung ứng mặt hàng đó trên thị trờng:

Về phía đối thủ: Các đối thủ sẽ cạnh tranh và chiếm lĩnh bao nhiêu % thị trờng.

Về phía nhà cung cấp: họ có thể đáp ứng đợc bao nhiêu % nhu cầu những mặt hàng đó,
doanh nghiệp sẽ mua từ đâu, từ nhà cung cấp nào. Để cạnh tranh doanh nghiệp cần thực hiện những
biện pháp gì.
Qua sự phân tích môi trờng vĩ mô và vi mô doanh nghiệp lập ra những phơng án kinh doanh.
2.
Lập phơng án kinh doanh .
Trên cơ sở có sự lựa chọn sơ bộ về mặt hàng kinh doanh, nhà cung cấp, doanh nghiệp cần lập từng
phơng án kinh doanh với từng mặt hàng, đồng thời phân tích lựa chọn những mặt hàng thích hợp với
doanh nghiệp. Các căn cứ lựa chọn là:
8




Đánh giá tổng quát về thị trờng, xu hớng biến động mặt hàng đó, mức độ, quy mô cạnh tranh


Đánh giá khả năng cung ứng của công ty :
+ Nguồn cung cấp
+ Giá thành và giá cả hàng hoá
+ Vấn đề nguồn vốn, vấn đề nhân lực
Tìm ra những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp
Lựa chọn mặt hàng: Dự tính một số chỉ tiêu có thể đạt đợc của mặt hàng đó nh tỉ suất ngoại tệ,
tỉ suất doanh lợi, điểm hoà vốn.
Lập kế hoạch kinh doanh: Lập các chơng trình, các bớc kinh doanh với từng mặt hàng.
3.

Tổ chức giao dịch và ký kết hợp đồng .
Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh, doanh nghiệp tổ chức thơng lợng đàm phán các điều khoản giao
dịch để tiến tới ký kết hợp đồng. Việc thơng lợng, đàm phán các điều khoản này có thể đợc thực hiện
qua nhiều biện pháp nh quảng cáo, điện thoại, faxQuá trình này bao gồm các bớc cơ bản sau:
*Hỏi giá ( Inquiry)
Ngời nhập khẩu sẽ tiến hành lập một th hỏi giá với nội dung nh: Tên hàng, quy cách, phẩm chất, só lợng, thời gian giao hàng mong muốn và gửi tới ngời xuất khẩu đề nghị ngời xuất khẩu báo cho mình
biết giá cả và các điều kiện để mua hàng.
Hỏi giá không ràng buộc trách nhiệm của nguời hỏi giá. Ngời hỏi giá thờng hỏi nhiều nơi nhằm nhận đợc
bản chào giá tốt nhất. Đây là bớc đi có tính chủ động của đơn vị nhập khẩu để đi tới kí kết hợp
đồng.
*Phát giá chào hàng(OFFER).
Chào hàng là thông điệp mà ngời xuất khẩu muốn gửi tới nhà xuất khẩu để thể hiện ý chí muốn
bán hàng của mình . Chào hàng này cũng có thể là th hỏi giá của nhà nhập khẩu, cũng có thể là ngời
xuất khẩu chủ động chào hàng cho một hoặc một số nhà nhập khẩu nào đó, nội dung của chào hàng
nêu rõ: tên hàng, quy cách phẩm chất, số lợng, giá cả, điều kiện cơ sở giao hàng, thời hạn giao hàng,
điều kiện thanh toán, bao bì ký mã hiệu ...
Chào hàng có hai loại: loại có ràng buộc trách nhiệm của nhà xuất khẩu (gọi là chào hàng cố định),
và loại không ràng buộc trách nhiệm của nhà xuất khẩu (gọi là chào hàng tự do )
* Đặt hàng (order ).
Bớc này diễn ra nếu nhà nhập khẩu đồng ý chấp nhận chào hàng của nhà xuất khẩu, ng ời nhập
khẩu sẽ đa ra một đặt hàng. Đặt hàng chính là đa ra lời đề nghị ký kết hợp đồng. Trong đặt hàng,
ngời nhập khẩu sẽ nêu cụ thể về hàng hoá định mua và tất cả những nội dung cần thiết cho việc ký kết
hợp đồng.
* Hoàn giá (courter offer)
Trong trờng hợp ngời nhập khẩu không chấp nhận hoàn toàn chào hàng của nhà xuất khẩu, mà đa ra
một lời đề nghị mới thì đề nghị mới này là trả giá, khi có sự trả giá, chào hàng trớc coi nh bị huỷ .
* Chấp nhận (acceptance)
Đây là sự chấp nhận hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào hàng mà
ngời xuất khẩu đa ra, khi đó hợp đồng coi nh đợc thành lập
4.

Kí kết hợp đồng
Hai bên mua và bán, sau khi đã thống nhất thoả thuận với nhau về điều kiện giao dịch, có khi ghi
lại cẩn thận mọi điều đã thoả thuận gửi cho đối phơng. Đó là văn kiện xác nhận, văn kiện do bên xuất
khẩu gửi thờng gọi là giấy xác nhận bán hàng, do bên nhập khẩu gửi là giấy xác nhận mua hàng. Xác
nhận thờng đợc lập thành hai bản, bên lập xác nhận kí trớc rồi gửi cho bên kia, bên kia kí xong giữ lại
một bản gửi trả lại một bản. Việc xác nhận cũng có thể là một văn bản có xác nhận của hai bên và đ ợc gọi
là bản hợp đồng .
Iii. tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thơng đợc ký kết, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu phải tổ chức
thực hiện hợp đồng đó. Đây là một công việc phức tạp, nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và quốc
tế, đòi hỏi sự phân bổ các nguồn lực của đơn vị kinh doanh một cách hợp lý, hơn nữa là đảm bảo đợc
quyền lợi quốc gia và uy tín kinh doanh của công ty. Về mặt kinh doanh, trong quá trình thực hiện các
9


khâu công việc của việc thực hiện hợp đồng, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu phải cố gắng tiết
kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả, lợi nhuận của toàn bộ nghiệp vụ giao dịch.
Với một đơn vị chuyên doanh nhập khẩu để thực hiện hợp đồng, đơn vị đó phải tiến hành các
khâu sau:
1.
Xin giấy phép nhập khẩu.
2.
Mở L/C (nếu cần).
3.
Thuê tàu hoặc lu cớc phí.
4.
Mua bảo hiểm.
5.
Làm thủ tục hải quan.
6.

Nhận hàng tại tàu chở hàng.
7.
Kiểm tra hàng hoá.
8.
Giao hàng cho đơn vị đặt hàng nhập khẩu.
9.
Làm thủ tục thanh toán.
10. Khiếu nại (nếu có).
1-Xin giấy phép nhập khẩu.
Giấy phép nhập khẩu là một biện pháp quan trọng để nhà nớc quản lý nhập khẩu. Vì thế sau khi ký
kết hợp đồng nhập khẩu, doanh nghiệp phải xin giấy phép nhập khẩu để thực hiện hợp đồng đó. Hồ
sơ thờng bao gồm: Đơn xin nhập khẩu, bản sao hợp đồng đã ký với n ớc ngoài, phiếu hạn ngạch, VISA,
giấy báo trúng thuần... Việc cấp giấy phép xuất nhập khẩu do Bộ Thơng Mại cấp. Trong giấy phép
nhập khẩu có quy định, ngời làm nhập khẩu hoặc hàng nhập khẩu với một nớc nhất định nào đó,
chuyên cjở bằng một phơng thức vận tải và giao nhập tại một cửa khẩu nhất định.
2-Mở L/C (Letter of Credit- Th tín dụng).
Khi hợp đồng nhập khẩu quy định tiềm năng thanh toán bằng L/C, một trong các công việc đầu tiên
mà bên nhập khẩu phải làm để thực hiện hợp đồng là mở L/C.
Về thời gian mở L/C: nếu hợp đồng không quy định gì thì phụ thuộc vào thời gian giao hàng, thông
thờng L/C đợc mở khoảng 20-25 ngày trớc khi đến giao hàng.
Căn cứ để mở L/C: là các điều khoản của hợp đồng nhập khẩu. Khi mở L/C, công ty dựa vào căn cứ
này để điền vào một mẫu gọi là Giấy xin mở tín dụng nhập khẩu. Mẫu đó cùng với bản sao hợp đồng
và giấy phép nhập khẩu đợc chuyển đến ngân hàng ngoại thơng cùng với hai uỷ nhiệm chi một uỷ
nhiệm chi để lấy quỹ theo quy định về việc mở L/C và một uỷ nhiệm chi nữa để trả thủ tục phí cho
ngân hàng về việc mở L/C.
Khi bộ chứng từ gốc từ nớc ngoài về đến ngân hàng ngoại thơng, đơn vị kinh doanh nhập khẩu phải
kiểm tra chứng từ, nếu chứng từ hợp lệ, trả tiền cho ngân hàng. Sau đó ngân hàng mới chuyển chứng
từ cho bên nhập khẩu đi nhận hàng.
3+4 Nghiệp vụ thuế tàu, lu cớc phí, mua bảo hiểm.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng, việc thuê tàu chở hàng đợc tiến hành dựa

vào ba căn cứ sau:
+ Những điều khoản của hợp đồng mua bán ngoại thơng.
+ Đặc điểm mua bán.
+ Điều kiện vận tải.
Việc thuê tàu hay lu cớc phí đòi hỏi phải có kinh nghiệm nghiệp vụ, có thông tin về tình hình thị trờng thuê tàu, tinh thông các điều kiện thuê tàu hơn nữa các doang nghiệp nhập khẩu thờng sử dụng điều
kiện CIF làm cơ sở giao hàng nên viẹc thuê tàu hay lu cớc phí thờng do bên xuất khẩu hay một công ty
vận tỉa làm còn công ty chỉ làm thủ tục đến nhận hàng.
Trong quá trình vận chuyển hàng hoá thờng gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Để an toàn các chủ hàng thờng ký hợp đồng bảo hiểm với một công ty bảo hiểm nào đó. Hợp đồng bảo hiểm có thể là hợp đồng bảo
hiểm bao hoặc hợp đồng bảo hiểm chuyến. Khi mua bảo hiểm bao, chủ hàng ký kết hợp đồng từ đầu
năm, còn đến khi giao hàng xuống tàu xong, chủ hàng chỉ gửi đến công ty bảo hiểm một thông báo
Giấy báo bắt đầu vận chuyển. Khi mau bảo hiểm chuyến, chủ hàng gửi đến công ty bảo hiểm một
văn bản gọi là Giấy yêu cầu bảo hiểm. Trên cơ sở giấy đó chủ hàng và công ty bảo hiểm ký hợp đồng
10


bảo hiểm.
5- Làm thủ tục hải quan.
Hàng hoá khi đi ngang qua biên giới quócc gia để xuất khẩu hoặc nhập khẩu đều phải làm thủ tục
hải quan. Việc làm thủ tục hải quan bao gồm có ba bớc chủ yếu sau:
- Khai báo hải quan: Chức năng khai báo các chi tiết về hàng hoá trên tờ khai để cơ quan hải quan kiểm
tra các thủ tucj giấy tờ. Yêu cầu của việ kiểm tra là phải trung thực và chính xác. Nội dung của tờ khai báo
gồm những mục nh: loại hàng, ten hàng, số-khối lợng, giá trị hàng, tên công cụ vận tải, nhập khẩu với
nớc nào... Tờ khai hải quan phải đợc xuất trình kèm theo một số chứng từ khác, mà chủ yếu là: giấy phép
nhập khẩu, hoá đơn, phiếu đóng gói, bảng kê chi tiết, chứng từ xuất xứ (CO).
- Xuất trình hàng hoá: hàng hoá nhập khẩu phải đợc sắp xếp theo trật tự thuận tiện cho việc kiểm
soát. Chủ hàng phải chụi chi phí về nhân công về mở đóng các kiện hàng.
- Thực hiện các quyết định của hải quan sau khi kiểm soát giấy tờ và hàng hoá, hải quan sẽ ra các
quyết định nh:
+ Cho phép hàng đợc qua biên giới (Thông quan).
+ Cho hàng đi qua kèm theo điều kiện nh phải sửa chữa, phải bao bì lại... chủ hàng phải nộp thuế.

+ Lu khoá ngoại quan.
+Hàng không dợc nhập khẩu.
Chủ hàng phải tuân thủ các quyết định đó nếu không họ vi phạm tội hình sự
6. Nhận hàng từ tàu chở hàng.
Đơn vị kinh doanh phải trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua một đơn vị nhận uỷ thác giao nhận tiến
hành:
- Ký kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải (Ga, cảng) về việc giao nhận hàng từ tàu.
- Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàngnhập khẩu hàng năm, từng quý, lịch tàu,
cơ cấu mặt hàng, điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ, vận chuyển giao nhận.
- Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hoá nh vận đơn, lệnh giao hàng...
- Thông báo cho các đơn vị trong nớc đặt mua hàng nhập khẩu (nếu hàng nhập khẩu cho một đơn vị
trong nớc) và dự kiến ngày hàng về, ngày thực tế tàu chở hàng về đến cảng hoặc toa xe chở hàng đa
hàng về sân giao nhận.
- Thanh toán cho cơ quan vận tải các phí tổn về giao nhận, bốc xếp, bảo quản và vận chuyển hàng
nhập khẩu.
- Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập các biên bản về hàng hoá và giải quyết trong
phạm vi quyền hạn của mình những vấn đề xảy ra trong việc giao nhận.
7. kiểm tra hàng hoá nhập khẩu.
Sau bớc nhận hàng, là bớc kiểm tra hàng hoá nhập xem có đúng với hợp đồng hay không.
Theo tinh thần nghị định 200/CP ngày 31/12/1973 và thông t liên bộ giao thông vận tải-ngoại thơng số
52/TTLB ngày 25/1/1975 thì hàng nhập khẩu khi về qua cửa khẩu phải đợc kiểm tra kỹ càng, mỗi cơ
quan tuỳ theo chức năng của mình tiến hành công việc đó.
Cơ quan ga, cảng phải kiểm tra liêm phong kẹp chì trớc khi dỡ hàng ra khỏi phơg tiện vận chuyển.
Nếu hàng có tổn thất hoặc xếp không theo lô, vận đơn thì cơ quan giao thông mời bên giám định lập
biên bản giám định dới tàu. Nếu hàng chuyên chở mà bị thiếu hụt, mất mát thì phải có biên bản kết toán
nhận hàng với tàu.
Doanh nghiệp nhập khẩu với t cách là một bên đứng tên trên vận đơn phải lập th dự kháng nếu nghi ngờ
hoặc nhận thấy hàng thực sự có tổn thất phải yêu cầu công ty bảo hiểm lập biên bản giám định nếu tổn
thất xảy ra thuộc những rủi ro đã mua bảo hiểm.
8. Giao hàng cho đơn vị đặt hàng nhập khẩu.

Khi doanh nghiệp nhập khẩu theo phơng thức nhận uỷ thác thì doanh nghiệp sẽ giao số hàng đó cho
bên đặt hàng nhập khẩu.
9.Làm thủ tục thanh toán.
Nếu phơng thức thanh toán là L/C thì bên nhập khẩu phải mở L/C theo quy định. Sau khi nhận hàng
và kiểm tra hàng hoá, các giấy tờ chứng từ, nếu hợp lệ thì doanh nghiệp nhập khẩu thanh toán cho
ngân hàng.
11


Nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng phơng pháp nhờ thu (thờng là phơng thức nhờ thu kèm chứng
từ) thì bên nhập khẩu đợc kiểm tra chứng từ trong một thời gian nhất định. Sau thời gian này nếu bên
mua không có lý do từ chối thanh toán thì ngân hàng xem nh yêu cầu đoì hàng là hợp lệ.
10-Khiếu nại về hàng hoá và giải quyết khiếu nại.
Khi thực hiện hợp đồng về nhập khẩu, nếu phát hiện thấy hàng nhập khẩu bị tổn thất, thiếu
hụt... thì bên nhập khẩu cần phải lập ngay hồ sơ khiếu nại để không bỏ lỡ thì hạn khiếu nại.
Cần phải căn cứ vào trách nhiệm nghĩa vụ của các bên để lựa chọn đối t ợng khiếu nại cho phù hợp: đối
tợng đó có thể là ngời xuất khẩu hay ngời vận tải hay bên bảo hiểm.
Đơn khiếu nại phải kèm theo những bằng chứng về việc tổn thất nh: biên bản giám định, hoá đơn,
vận đơn đờng biển, đơn bảo hiểm... Việc khiếu nại sẽ đợc giải quyết giữa hai bên. Nếu hai bên không
tự giải quyết đợchoặc không thoả đáng thì ngời nhập khẩu có thể kiện bên đối tác ra Hội Đồng Trọng
Tài Quốc Tế hoặc ra Toà án.

Giám sát thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Giám sát là hoạt động nhằm theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ của các bên tham ra hợp đồng mua
bán ngoại thơng thi hành theo đúng cam kết trong hơp đồng mỗi bên đợc thực hiện đúng, thì điều hành
hợp đồng lại là công việc hoàn toàn khác, hoạt đông này diễn ra khi thực tế có vấn đề phát sinh trong
quá trình thực hiện hợp đồng mà những vấn đề này không đợc tính trớc vào lúc xây dựng hợp đồng, và
lúc này nó đòi hỏi cần phải có sự thay đổi các quy định và các điều khoản của hợp đồng.
Hoạt động giám sát hợp đồng đề cập đến những công việc mà ngời mua phải thực hiện để
đảm bảo rằng anh ta có thực hiện các nghĩa vụ của mình và cần biết rõ liệu ngời xuất khẩu có đang

thực hiện nghĩa vụ của mình nh đã quy định hay ngầm định trong hợp đồng hay không. Các nghĩa vụ
riêng của mỗi bên này còn phải đợc nhà nhập khẩu và nhà cung cấp thực hiện ở những thời điểm khác
nhau trong giai đoạn thực thi hợp đồng. Nếu nhà nhập khẩu không thiết lập một hệ thống nhắc nhở anh
ta về các nghĩa vụ của hợp đồng tại thời điểm thích hợp, thì có thể xẩy ra chyện anh ta hoặc là sẽ quên
hay thực hiện chậm các nghĩa vụ đó. Đối với ngời nhập khẩu một điều cũng không kém phần quan trọng
là anh ta phải đợc thông tin đầy đủ chính xác về việc nhà cung cấp thi hành những nghĩa vụ của họ
đến đâu từ đó xác định đợc nhiệm vụ của mình tiếp theo.
Vậy, giám sát hợp đồng nh là một hệ thống các công việc nhằm theo dõi tiến trình hợp đồng, xác
định nhiệm vụ tiếp theo của mỗi bên để đảm bảo cả hai bên tránh đ ợc chậm chễ hoặc sai sót trong quá
trình thực hiện hợp đồng.
* Các phơng pháp giám sát
+Các phơng pháp thủ công: không hề có một phơng pháp thủ công cụ thể nào đợc thiết lập riêng biệt
cho việc giám sát hợp đồng những phơng pháp đã dùng trong việc quản lý hồ sơ hoặc các hoạt động lập sơ
đồ và kế hoạch trong quản lí kinh doanh đợc cải biên để sử dụng trong lĩnh vực này. Các phơng pháp
này nói chung đều liên quan đến thiết lập thời gian biểu của các sự kiên và công việc rôì sau đó mới là
sử dụng các thẻ ghi hoặc là dấu hiệu nhằm báo hiệu khi nào thì có một công việc cần làm.
Ba biến thái chủ yếu của các hệ thống này là
- Hồ sơ theo dõi hợp đồng
- Phiếu theo dõi hợp đồng
- Phiếu ghi chỉ số hợp đồng
+ Các phơng pháp sử dụng máy điện toán
Cách tiếp cận cơ sở để quan sát hợp đồng bằng hệ thống có máy vi tính về căn bản là giống nh
cách tiếp cận đã mô tả đối với các phơng pháp thủ công, u điểm chính của hệ thống dùng máy tính là sự
dễ dàng trong tổ chức và truy nhập thông tin về quá trình giám sát hợp đồng và trong việc điều hành
các công việc giám sát, cũng nh việc liên hệ với các bộ phận khác trong cơ quan nhập khẩu, vớ các nhà
cung cấp, các đại lý vận tải, công ty bảo hiểm, ngời chuyển tiếp hàng hoá ...
iv. những chứng từ và phơng tiện tín dụng cơ bản trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
1.Chứng từ hàng hoá.
Chứng từ hàng hoá có tác dụng nói rõ đặc điểm về giá trị, chất lợng và số lợng của hàng hoá. Những
chứng từ này ngời mua sẽ nhận đợc từ ngời bán. Ngời mua cần kiểm tra bộ chứng từ này trớc khi thanh toán

cho bên bán. Bộ chứng từ này gồm:
12


- Hoá đơn thơng mại (Commercial invoice): Đây là một háo đơn có tứac dụng đòi tiền ngời mua số tiền
đã đợc ghi trên hoá đơn. Hoá đơn nói rõ đặc điểm hàng hoá, đơn giá và tổng giá trị hàng hoá, điều
kiện cơ sở giao hàng, phơng thức thanh toán, phơng thức chuyên chở hàng.
- Hoá đơn này đợc lập nhiều bản và đợc dùng trong nhiều việc khác nhau nh xuất trình cho ngân
hàng để đòi tiền hàng, tính phí bảo hiểm khi mua bảo hiểm hàng hoá, xin cơ quan quản lý ngoại hối
cấp ngoại tệ, tính tiền thuế ở hải quan.
- Bản kê chi tiết (Specification): Là chứng từ về chi tiết hàng hoá trong kiện hàng. Nó tạo điều kiện
thuận lợi cho việc kiểm tra hàng hoá, Hơn nữa nó còn có tác dụng bổ sung cho háo đơn khi lô hàng bao
gồm nhiều loại hàng có tên gọi, phẩm cấp khác nhau.
- Phiếu đóng gói (Packing Tist): Là bảng kê khai tất cả các hàng hoá đựng trong một kiện hàng (hòm,
hộp, container, ...), thờng đính trên bao bì hàng hóa .
- Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of Quanlity), giấy chứng nhận số lợng (Certificate of
Quanlity), giấy chứng nhận trọng lợng (Certificate of Weight): Là chứng từ xác nhận chất lợng, số lợng,
trọng lợng hàng thực giao và chứng minh các chỉ tiêu đó phù hợp với hợp đồng. Các chứng nhận đó có thể
do cơ quan giám định cấp.
2.Chứng từ vận tải:
Đây là chứng từ do ngời chuyên chở cấp để xác nhận rằng mình đã nhận hàng để chở. Chứng từ vận
tải thờng dùng trong nhập khẩu là: Vận đơn đờng biển và vận đơn đờng không.
- Vận đơn đờng biển: có chức năng là bằng chứng của hợp đồng chuyên chở đờng biển, là chứng chỉ
quyền sở hữu hàng hoá và là chứng từ xác nhận ngời vận chuyển đã nhận hàng để vận chuyển. Qua
vận đơn, tình trạng hàng hoá khi bốc lên tàu và tình hình đặc biệt của việc xếp hàng lên tàu đ ợc ghi
rõ ràng.
Nội dung của vận đơn: ở mặt trớc ngời ta ghi rõ tên ngời gửi hàng, tên tàu, số hiệu của chuyến đi,
tên hàng, ký mã hiệu, số lợng kiện, trọng lợng cả bì, tên ngời nhận hàng... tình hình trả cớc, tình
hình bản gốc, số bản gốc đã đợc lập, ngày tháng cấp vận đơn. ở mặt sau ngời ta ghi sẵn các điều
khoản đợc áp dụng vào vận đơn, thông thờng ngời ta dùng vận đơn đích danh, vận đơn theo lệnh

hoặc vận đơn vô danh. Khi cấp vận đơn, vận đơn đó có thể là vận đơn sạch hay vận đơn không
sạch (Trong thực tế còn tồn tại nhiều loại vận đơn khác nhau, độc giả có nhu cầu xin xem thêm tài liệu
khác).
Vận đơn đờng biển đợc vận hành một số bản gốc (thành một bộ vận đơn). ở bản sao do thuyền trởng
ký phát (copy) thì không có giá trị pháp lý mà dùng cho thông báo giao hàng kiểm tra hàng hoá, thống kê
hải quan.
- Biên lai thuyền phó (Master receipt): Do thuyền phó phụ trách về hàng hoá xác nhận về việc đã nhận
hàng để chở. ở biên lai này có ghi kết quả của việc nhận hàng, kiểm hàng khi hàng đợc bốc lên tàu:
Biên lai này không có tác dụng là chứng chỉ sở hữu hàng hoá trừ phi hợp đồng có quy định khác.
- Phiếu gửi hàng: do chủ hàng đề nghị ngời chuyên chở cho lu khoang xếp hàng lên tàu.
- Bản lợc khai hàng hoá: là chứng từ kê khai hàng hoá trên tàu, thông tin về tiền cớc.
- Sơ đồ xếp hàng trên tàu.
- Các giấy tờ về giao nhận hàng khác.
- Vận đơn đờng hàng không (Air way bill )
Đây là chứng từ do cơ quan vận tải hàng không cấp cho ngời gửi hàng để xác nhận đã nhận hàng để
chở. Nội dung của vận đơn này cũng nh vận đơn đờng biển. Vận đơn hàng không do ngợi gửi hàng
điền vào ba bản chính rồi đợc giao cho ngời chuyên chở cungf với hàng hoá. Bản thứ nhất có đóng dấu
để cho ngời chuyên chở do ngời gửi hàng ký tên. Bản thứ hai có đóng dấu để cho ngời nhận hàng thì
do ngời chuyên chở và ngời nhận hàng cùng ký tên. Bản thứ ba do chữ ký của ngời chuuyên chở trả lại cho ngời gửi hàng sau khi ngời chuyên chở đã nhận hàng.
3.Chứng từ bảo hiểm:
Đây là chứng từ do bên bảo hiểm cấp nhằm hợp thức hoá hợp đồng bảo hiểm và đợc điều tiết mối
quan hệ giữa tổ chức bảo hiểm với ngời đợc bảo hiểm. Chứng từ này gồm:
- Đơn bảo hiểm: do tổ chức bảo hiểm cấp bao gồm những điều khoản chủ yếu của hợp đồng bảo
hiểm.
-Giấy chứng nhận bảo hiểm: là chứng từ do tổ chức bảo hiểm xác nhận một lô hàng nào đó đã đợc
bảo hiểm theo một điều kiện của hợp đồng bảo hiểm dài hạn. Nội dung của nó bao gồm các điều khoản
13


về đối tợng bảo hiểm, các chi tiết cần thiết cho tính toán bảo hiểm và các điều kiện bảo hiểm đã

thoả thuận.
4-Chứng từ hải quan.
Chứng từ hải quan là những chứng từ mà theo chế độ hải quan, ngời chủ hàng phải xuất trình cho cơ
quan hải quan khi hàng hoá ngang qua biên giới quốc gia. Bộ chứng từ này gồm một số chứng từ sau:
- Tờ khai hải quan (Entry Customs Declaration) là khai báo của chủ hàng cho cơ quan hải quan để thực
hiện thủ tục hải quan khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá. Theo điều lệ của hải quan Việt Nam,
tờ khai hải quan phải đợc nộp cho cơ quan hải quan ngay sau khi hàng đến cửa khẩu, tờ hải quan phải đợc
trình ùng với tờ giấy phép nhập khẩu, bảng kê chi tiết hàng hoá, vận đơn (bản sao) (Theo nghị định
171/HĐBT ngày 27/5/1991).
- Giấy phép nhập khẩu: là chứng từ do Bộ thơng mại cấp, cho phép chủ hàng đợc nhập khẩu một
hoặc một số lô hàng nhất định, có cùng tên hàng, từ một nớc nhất định, qua một cửa khẩu nhất định,
trong một thời gian nhất định.
Nội dung của giấy phép nhập khẩu bao gồm: tên và địa chỉ của ng ời mua, tên và địa chỉ của ngời
xin nhập khẩu, số hiệu và ngày tháng của hợp đồng, tên của cửa khẩu giao nhận, phơng tiện vận tải,
tên hàng, nhãn hiệu quy cách, phẩm chất, số lợng hoặc trọng lợng, giá đơn vị và tổng trị giá, thời
hạn hiệu lực của giấy phép.
- Giấy chứng nhận xuất xứ (CO-Certificate of Origin) là chứng từ do tổ chức có thẩm quyền cấp để
xác nhận nơi sản xuất hàng hoá.
Chứng từ này cần thiết cho cơ quan hải quan theo chính sách của nhà nớc vận dụng các chế độ u đãi
khi thính thuế và nó cũng cần thiết cho việc theo dõi thực hiện chế độ hạn nghạch.
Nội dung của chứng từ này bao gồm: tên và địa chỉ của ngời mua, tên và địa chỉ của ngời bán, tên
hàng, số lợng, ký mã hiệu, lời khai của chủ hàng và chứng nhận của tổ chức có thẩm quyền về nơi sản
xuất ra hàng.
- Giấy chứng nhận về vệ sinh, kiểm dịch: do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nớc cấp cho chủ hàng
với nội dung về kiểm tra phẩm chất của hàng hoá.
5-Chứng từ kho hàng.
Do xí nghiệp kho hàng cấp cho ngời chủ hàng nhằm xác nhận đã nhận hàng để bảo quản và xác
nhận quyền sở hữu đối với hàng háo đó, gồm biên lai kho hàng và chứng chỉ l u kho. Biên lai kho hàng
do bên kho hàng cấp có biên nhận đã lu kho một số hàng hoá nhất định, trong thời hạn nhất định. Biên
lai này có thể chuyển nhợng bằng cách ký hậu.

6. Phơng tiện tín dụng.
Phơng tiện tín dụng là văn bản xác nhận một khoản nợ, một trái quyền, dùng để mua bán, chuyển
nhợng trái quyền đó.
- Hồi phiếu (Bill of exchange Draft): là một tờ lệnh trả tiền vô điều kiện của một ngời ký phát cho ngời
khác, yêu cầu khi ngời đó nhìn thấy hồi phiếu, hoặc đến một ngày cụ thể nhất định hoặc đến một
ngày có thể xác định trong tơng lai phải trả một số tiền nhất định cho một ngời nào đó hoặc theo lệnh
của ngời này trả cho một ngơì khác hoặc trả cho ngời cầm phiếu.
Thờng trong hoạt động nhập khẩu thì bên ký phát là ngời xuất khẩu còn bên trả tiền là ngời nhập khẩu
hoặc ngân hàng mở L/C hay ngân hàng xác nhận.
- Séc (Cheque) là tờ lệnh trả tiền vô điều kiện của chủ tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng
ký phát cho ngân hàng yêu cầu ngân hàng này chi trả số tiền ghi trên séc cho ngời hởng.
- Th tín dụng (L/C): là một văn th của một ngân hàng căn cứ theo yêu cầu của ngời nhập khẩu (ngời yêu
cầu mở L/C) gửi cho ngân hàng khác (ngân hàng thông báo) cam kết trả tiền cho ngời xuất khẩu với
điều kiện ngời xuất khẩu phải trình những chứng từ thoả mãn các yêu cầu đề ra trong th tín dụng.

Phần 2:
Thực trạng việc kí kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu của Công ty Dợc phẩm
Trung ơng I
I: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty dợc phẩm trung ơng I (tên giao dịch cpcI) km số 6- đờng Giải phóng- Thanh xuân- Hà nội
14


1. Lịch sử hình thành, phát triển và chức năng nhiệm vụ của
Công ty:
Ngay sau khi hoà bình lập lại ở miền Bắc năm 1954, cùng với các ngành nghề kinh tế khác, để
phục vụ cho sự nghiệp hàn gắn vết thơng chiến tranh, bảo vệ và xây dựng miền Bắc XHCN làm hậu
thuẫn đắc lực chi viện cho cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc ở miền Nam. Ngành kinh tế Dợc cũng đợc hình thành và phát triển từ năm 1954 đến nay, tiền thân của Công ty Dợc phẩm TWI trực thuộc Bộ
Nội thơng, cho tới năm 1971 mới chính thức thành lập với tên Công ty Dợc phẩm TW trực thuộc Bộ Y tế.
Sau năm 1975 do nhu cầu thuốc chữa bệnh cho nhân dân phát triển và mở rộng, nhất là ở các tỉnh miền

Nam vừa giải phóng. Tổng Công ty Dợc Việt nam trực thuộc Bộ Y tế đã đợc thành lập, để phân biệt trụ
sở chính của các Công ty và Xí nghiệp thành viên. Theo sự chỉ đạo của Nhà nớc các đơn vị trực thuộc ở
phía Bắc đều thêm số 1 vào sau tên đơn vị, các đơn vị ở Thành phố Hồ Chí Minh thêm số 2 và một số
đơn vị trực thuộc ở miền Trung( Đà nẵng) thêm số 3. Từ đó Công ty Dợc phẩm TWI đợc hình thành và
tiếp tục các chức năng nhiệm vụ đã đợc giao. Cho đến ngày 22/4/1993 Bộ Y tế có quyết định số
408/BYT-QQĐ theo Nghị định 388HĐBT ngày 9/4/1993 của Văn phòng Chính phủ về việc đồng ý cho
phép thành lập lại các doanh nghiệp Nhà nớc thuộc Bộ Y tế. Công ty Dợc phẩm TWI chính thức đợc tái
lập cho đến ngày hôm nay.
Quá trình phát triển của Công ty đợc tóm tắt nh sau:
Tiền thân của nó là một kho thuốc của Nhà nớc do Bộ Y tế quản lý nhằm dự trữ, bảo quản, cấp phát,
phân phối theo lệnh của Cơ quan chủ quản. Nguồn thuốc ban đầu chủ yếu bằng nguồn viện trợ từ các n ớc
Liên xô và Đông âu cũ hàng năm tổng trị giá tơng đơng từ 1 đến 3 triệu USD mỗi năm. Thuốc sản xuất
trong nớc chủ yếu là đông y và cao đơn hoàn tán, thuốc tân dợc có làm nhng cũng rất ít vì nớc ta không
có ngành sản xuất nguyên liệu làm thuốc nh các nớc tiên tiến trên thế giới. Tuy nhiên do nhu cầu xã hội
ngày càng phát triển, do nhu cầu phục vụ cho cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu n ớc ở cả hai miền Nam
bắc, đặc biệt là chi viện cho miền Nam, Công ty Dợc phẩm TWI đã có một bớc phát triển nhanh hơn
vì trong giai đoạn này cả miền Bắc chỉ tập trung vào một Tổng Kho của Trung ơng là Công ty Dợc
phẩm TWI. Từ đây thuốc đợc phân phối cho các tỉnh thành, các Bệnh viện đa khoa đầu ngành, hỗ trợ
cho Quân y, chi viện cho chiến trờng miền Nam, Lào và Campuchia. Tất cả đều theo mệnh lệnh và
kế hoạch của Bộ Y tế từ số lợng, chủng loại thuốc, giá cả và phơng thức giao nhận, vận chuyển... Nói tóm
lại đặc trng cơ bản cho thời kỳ này là phục vụ không mang tính kinh doanh. Chuyển sang giai đoạn kinh
tế thị trờng từ khi có quyết định thành lập lại doanh nghiệp và đợc Nhà nớc cấp giấy phép cho xuất
nhập khẩu trực tiếp ngày 5/11/1993 số 1.19.1.013/GP, Công ty Dợc phẩm TWI mới thực sự chuyển sang
hạch toán kinh doanh độc lập theo đúng nghĩa của nó, tức là tự chịu trách nhiệm bảo toàn vốn, kinh
doanh có lãi, nộp đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nớc và đảm bảo thu nhập thực tế cho ngời lao động
theo các chế độ chính sách hiện hành kết hợp phục vụ cho sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân
theo định hớng của Bộ Y tế trực tiếp chỉ đạo. Nói chung mức tăng trởng hàng năm tơng đối đều đặn từ
5 đến 20% trên các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật nh doanh số bán ra, nộp Ngân sách, lãi thực hiện và thu
nhập của ngời lao động...
Về chức năng nhiệm vụ chủ yếu từ trớc đến nay của Công ty vẫn là lu thông phân phối và kinh doanh

thuốc và các loại nguyên liệu làm thuốc, gần đây nhất đợc bổ xung thêm chức năng kinh doanh: Hoá chất
xét nghiệm, dụng cụ y tế và vệ sinh cũng nh các loại Mỹ phẩm theo các quy chế, chế độ hiện hành đã
đợc Nhà nớc và Bộ Y tế ban hành.
Ngoài các chức năng mang tính kinh doanh cho đến nay Công ty Dợc phẩm TWI vẫn đợc Nhà nớc giao
thêm nhiệm vụ dự trữ thuốc quốc gia, thuốc phòng chống dịch bệnh, bão lụt, thuốc cho các ch ơng trình
kế hoạch hoá gia đình...
Thực tế trong các năm qua Công ty Dợc phẩm TWI vẫn làm tốt chức năng cung ứng thuốc cho 31 tỉnh
thành từ Trị thiên Huế trở ra đặc biệt là các tỉnh miền núi Tây bắc, Việt bắc. Hợp đồng cung ứng
thờng xuyên với 32 bệnh viện chuyên khoa đầu ngành của TW, Hà nội và một số tỉnh xung quanh Hà
nội. Và cung ứng nguyên liệu cho các xí nghiệp sản xuất trong nớc chủ yếu ở phía Bắc và một phần ở
thành phố Hồ Chí Minh. Theo số liệu tổng quát hàng năm Công ty cung ứng 70% doanh số bán ra của
Công ty cho các doanh nghiệp quốc doanh và 30% cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc thuộc
các thành phần kinh tế khác. Công ty thờng xuyên quan hệ với nhiều Công ty của 20 nớc trên thế giới đợc
Bộ Y tế cho phép bán thuốc vào Việt nam với tổng kim ngạnh trung bình từ 15 đến 20 triệu USD hàng
năm với gần 1000 loại hàng hoá nằm trong danh mục thuốc thiết yếu cho nhu cầu điều trị bệnh của
15


nhân dân đã đợc Bộ Y tế đa ra theo quy chuẩn hớng dẫn chung của tổ chức Y tế thế giới.

2. Cơ cấu tổ chức và mô hình quản lý của Công ty:
Công ty Dợc phẩm TWI (CPC1) là doanh nghiệp loại 1 đợc thành lập theo NĐ388 của Chính phủ và
QĐ408/BYTQĐ của Bộ Y tế, mô hình quản lý theo hình thức hạch toán độc lập đồng thời là thành viên
của Tổng công ty Dợc Việt nam( Tổng Công ty 90). Toàn bộ hoạt động của Công ty đợc quản lý thống
nhất tập trung, hạch toán kế toán, hạch toán kinh doanh xuất nhập khẩu, mua bán nội địa đợc quản lý
thông qua các hợp đồng kinh tế theo đúng chế độ hiện hành dới sự kiểm tra, giám sát của các ngành chức
năng của Nhà nớc và trực tiếp là Bộ Y tế. Đặc trng về cơ cấu tổ chức và mô hình quản lý hiện tại của
Công ty nhằm đáp ứng các mục tiêu chủ yếu sau đây:
- Tập trung làm tốt khâu nhập khẩu hàng hoá kết hợp nguồn nhập từ nội địa tạo quỹ hàng hoá để
thoả mãn từng bớc nhu cầu thuốc chữa bệnh của nhân dân.

- Tổ chức tốt màng lới bán ra thông qua các hệ thống cửa hàng, chi nhánh, phòng Kế hoạch nghiệp vụ
bằng các biện pháp tăng cờng tiếp thị phân tích nhu cầu, thị trờng, mô hình bệnh tật từng khu vực,
từng địa phơng, từng mùa khác nhau để kịp thời nắm bắt thị trờng đảm bảo kinh doanh có lãi hợp lý.
- Tổ chức tốt việc tồn trữ, bảo quản thuốc trong kho để đảm bảo chất l ợng thuốc thật tốt, cung ứng
thuốc kịp thời, đúng chủng loại, an toàn, hợp lý cho ngời bệnh.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nớc
- Chăm sóc ngày càng tốt hơn nữa đời sống cho ngời lao động trên cơ sở năng suất, chất lợng và hiệu
quả của từng khâu công việc.
Tất cả những nội dung cụ thể trên đây đợc thể hiện một phần trên sơ đồ bộ máy tổ chức và mô hình
quản lý hiện nay của Công ty:( Sơ đồ trang bên)
Nhìn chung cơ cấu tổ chức và mô hình quản lý hiện tại của Công ty cha thật tinh gọn, còn
nhiều đầu mối do vậy hiệu quả sẽ cha thể đạt đợc theo ý muốn, nhất là trong cơ chế thị trờng. Tuy
nhiên do năng lực cán bộ và tính đặc thù công việc mang tính chuyên sâu do vậy việc khắc phục tình
trạng này cần phải có thời gian thử nghiệm, đây gần nh là mô hình phổ biến của các Công ty Dợc phẩm
hiện nay ở Việt nam chúng ta.
II. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty:
A/ KháI quát về tình hình kinh doanh nhập khẩu của công ty CPC.1
1. Tình hình thị trờng mặt hàng dợc phẩm
Hiện nay trên thị trờng thuốc hợp pháp lu hành 3 nguồn:
Thuốc nhập khẩu chính thức qua các công ty xuất nhập khẩu y tế và thuốc đợc sản xuất
trong nớc.
Thuốc đợc đa vào theo đờng phi mậu dịch.
Thuốc viện trợ.
Theo quyết định số 111/TTg và thông t số 14/thị trờng-BYT nguồn thuốc phi mậu dịch đợc hạn chế
tối đa. thông t số13/1998/TT-BYT ngày 15/10/1998 quy định thuốc viện trợ đợc quản lý và sử dụng theo
chơng trình, không đợc phép bán ra thị trờng. Nh vậy về cơ bản thuốc trên thị trờng chủ yếu là nguồn
nhập khẩu chính thức và thuốc sản xuất trong nớc. Ngoài ra cũng còn từ nguồn nhập lậu, tiểu nghạch.
Theo thống kê thì giá trị thuốc nhập khẩu không ngừng gia tăng. Năm 1997 là 387, 1 triệu USD, năm
1998 là 416 triệu USD, và năm 1999 là 450 triệu USD. Với khoảng 8000 mặt hàng thuốc lu hành chính
thức trên thị trờng trong đó nhập khẩu khoảng 4500 mặt hàng. Các mặt hàng thuốc có thể đợc phân loại

nh sau:
Thuốc tim mạch.
Thuốc tác dụng trên hệ thần kinh trung ơng.
Thuốc chống nhiễm khuẩn.
Thuốc vè bộ máy tiêu hoá.
Thuốc tác dụng trên hệ hô hấp.
Thuốc trợ lực:vitamin, dịch truyền
Theo công ty CPC.1 thì mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của công ty là thuốc và nguyên liệu làm thuốc
kháng sinh, các thuốc độc AB (thuốc tác động vào tim mạch và hệ thần kinh trung ơng).
Trên thị trờng thuốc hiện nay, ngời dân có thể mua thuốc ở mọi nơi. Với sự đa dạng và phong phú về
chủng loại thuốc, ngời thầy thuốc đợc lựa chọn thuốc, ngời dân cũng có thể mua thuốc để tự điều trị cho
16


mình.
Với mô hình bệnh tật ở vùng nhiệt đới, bệnh nhiễm khuẩn luôn giữ vị trí hàng đầu, hàng năm tỉ
lệ thuốc kháng sinh chiếm khoảng 30% đến 40% giá trị nhập khẩu.
Theo nghiên cứu cho thấy nhu cầu thuốc tăng trung bình hằng năm trên 10%. Với lý do chính là sự già
hoá dân chúng và ngân sách dành cho bảo vệ sức khoẻ tăng lên. Tiền thuốc bình quân trên đầu ngời năm
1992 là 1,5USD/ngời, 1993 là 2,5 USD, năm 1994 là 3,2 USD.
Về tình hình nhà cung cấp: cho đến cuối năm 1999 có khoảng 200 công ty nớc ngoài của trên 20 nớc
chính thức đợc Bộ Y tế cấp giấy phép bán dợc phẩm vào Việt Nam. đây là một thực tế rất thuận lợi
cho việc lựa chọn nhà cung cấp, mặt hàng nhập khẩu.thợc tế cho thấy giá trị trung bình một hợp đồng
thờng không lớn mà lý do chính là bên nhập thờng thiếu vốn, thị trờng nhỏ lẻ và tình hình thị trờng bất
ổn định.
2. Tình hình kinh doanh của công ty một số năm gần đây.
Theo báo cáo tình hình hằng năm, do ảnh hởng ngày càng nặng của cuộc khủng hoảng tài chính châu
á làm tỉ giá ngoại tệ tăng dẫn đến chênh lệch giá trên 3 tỷ đồng. Hàng nhập về sau 3 tháng mới thực hiện
thực hiện xong một chu kỳ kinh doanh do đó gặp phải nhiều rủi ro. Mặt khác thị tr ờng trong nớc đang
bị thu hẹp do sức mua của dân c về thuốc tăng không nhiều trong khi các nhà sản xuất trong nớc tự bán, tự

khai thác thị trờng ngày càng nhiều, các hãng dợc phẩm ngày càng tỏ ra thông thạo và thâm nhập vào thị
trờng rộng khắp từ đồng bằng đến cả vùng sâu vùng xa, họ có biện pháp cạnh tranh rất quyết liệt, rất
linh hoạt. Năm 1997 kim nghạch nhập khẩu chiếm khoảng 64, 8% tổng giá trị mua vào. con số đó cho
năm 1998 là 64, 6%, 1999 là 60%. Những con sồ trên cho thấy nhập khẩu là hoạt động mua chủ yếu của
công ty. Tỉ trọng nhập khẩu năm 1999 có giảm song xét về số tuyệt đói thì lợng giảm này không lớn :từ
209 tỷ đồng còn 198 tỷ đồng tức giảm 11 tỷ đồng ( Xin xem số liệu bảng sau).
Bảng 1: Thống kê một số chỉ tiêu kinh doanh trong 3 năm qua.
Đơn vị: tỷ đồng.
Chỉ tiêu
Tổng trị giá mua vào

I

Trong đó:
- Nguyên liệu
- Thành phẩm

I

Mua nhập khẩu
Mua từ XN sản xuất
Mua từ nguồn khác
Tổng trị giá bán
Trong đó:
- Nguyên liệu
- Thành phẩm
Bán cho cấp II
Bán cho các XNSX
Bán cho hệ điều trị
Các cửa hàng tự bán

Tồn kho đầu kỳ
Tồn kho cuối kỳ

V
V

Tổng số nộp Ngân sách
Lãi thực hiện

II

III

Thực hiện
năm 1997
247.7

Thực hiện năm
1998
325.0

Thực hiện năm
1999
329.4

57.5
190

100
224.5


99
230

161
46
39
266

208
59
57
335

198
65
67
368

59
207
128
47
27.5
62.7
43
43.5

88.6
246

123
68
33
111
43.5
57.8

113
254
127
78
40
122
58
47

7.7
1.5

9.7
2.9

16
3.0

1.3

1.6

1.7


V

I
V
II

Thu nhập bình quân ngời/tháng
(triệu đồng)

Trong năm 1999, có sự cạnh tranh gay gắt lại chịu những khó khăn nh lãi suất vay ngân hàng tăng, tỉ
suất ngoại tệ tăng, giá các hàng hoá dịch vụ khác tăng trong khi giá thuốc giảm, các nhóm thuốc chủ lực bị
cạnh tranh gay gắt và thị trờng quốc tế biến động nhanh làm cho tình hình tieeu thụ đã chậm lại càng
khó khăn hơn. tuy vậy doanh số bán của công ty vẫn tăng ( từ 335 tỷ năm 1998 lên 367 tỷ năm 1999 ).
17


Về tình hình nhập khẩu từng loại mặt hàng thuốc:
Nhập khẩu nguyên liệu thuốc liên tục tăng. Cụ thể là năm 1997 đạt 4, 8 triệu USD, 8, 0
triệu USD (1998), 7, 4 triệu USD năm 1999. Tổng giá trị nguyên liệu mua vào năm 1999 giảm không
đáng kể so với năm 1998 song kim nghạch nhập khẩu giảm phần chính là do sự biến động của tỉ giá
làm tỉ suất hàng nhập khẩu giảm do đó hạn chế nguồn nhập từ bên ngoài.
- Về thành phẩm, tổng giá trị mua liên tục giảm những năm gần đây. Năm 1997 là 8,7 triệu USD, năm
1998 là 7,5 triệu USD, năm 1999 là 6,7 triệu USD:
Biểu 1: Tổng giá trị nhập khẩu, nguyên liệu, thành phẩm.
Đơn vị: triệu USD
1. Thành phẩm
8, 7
7, 5
6, 7

2. Nguyên liệu
4, 8
8, 0
7, 4

16
14
12
10

Nhập khảu

8

Thành phẩm

6

Nguyên liệu

4
2

Lý do giảm nhập thì có nhiều song phần chính là do:
1. Các mặt hàng nội0địa đã phát triển và dần chiếm thị trờng nội địa .
1997
1998
1999
2. Do sự đa dạng trong sản phẩm dợc nên có nhiều sản phẩm thay thế, do đó các thuốc có cùng tác dụng
cũng dẽ dàng chen chân vào các mặt hàng công ty kinh doanh.

3. Do sự cạnh tranh của các nhà sản xuất, các hãng trong và ngoài nớc làm co hẹp thị phần của công ty.
4. Mặt khác do sự biến động của thị trờng thế giới và sự biến động của tỉ giá làm giảm lợng nhập của
công ty.
Qua bảng tổng kết ta có thể thấy tỉ trọng của nguyên liệu trong kim nghạch nhập khẩu ngày càng
tăng. Đây cũng là xu hớng phù hợp với mục tiêu của công ty.
Về nguồn nhập:
Công ty có nguồn nhập từ trên 20 nớc khác nhau. Với những mặt hàng có chất lợng cao công ty thờng nhập
từ các nớc châu âu nh Đức, Hungary, Pháp... Với những mặt hàng có chất lợng bình dân công ty thờng
nhập từ các nớc châu á nh ấn Độ, Trung Quốc, Hàn Quốc... Dới đây là số liệu một số nguồn nhập chủ yếu
của công ty:
STT

Nguồn nhập

1998
355600
616779
158465
169009
259281
79069
3726644
1068733
164926
1215035
195607
781499
836496

1 Anh

2 ấn Độ
3 Ba Lan
4 Canađa
5 Cyprus
6 Czech
7 Đức
8 Hàn Quốc
9 Hồng Kông
10 Hung
11 Malayxia
12 Nhật
13 Pháp
18

1999
540150
603259
394122
290817
67507
123771
2442465
1408236
128040
786776
89873
952598
1492373



14 Thái Lan
15 Trung Quốc

563996
2096147

651307
1290402


Về hiệu quả thực hiện ta có thể thấy lãi hằng năm của công ty luôn luôn tăng. 1, 5 tỷ năm 1997:
2, 928 tỷ năm 1998: lên 3, 058 tỷ năm 1999. điều này thể hiện sự tăng hiệu quả trong hoạt động của
công ty nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng. Trong bối cảnh từ năm 1996, hầu hết các doanh
nghiệp Việt nam thờng bị chững lại thậm chí bị thua lỗ mà công ty đạt đợc kết quả ngày càng cao hơn
đã thể hiện sự vững mạnh của công ty.
Biểu đồ 2: Lợi nhuận thực hiện.
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
97
98
99
Lợi nhuận
1, 5
2, 928
3, 058

3.5
3
2.5
2

1.5

Lợi nhuận

1
0.5

B/ Hiện trạng kí kết
0 và thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty CPC.I.
I. Hình thức và cơ sở hình
thành 1998
hợp đồng.
1997
1999
1. Cơ sở hình thành hợp đồng
Để tiến tới kí kết hợp đồng, một nội dung không thể bỏ qua là xác điịnh đợc đối tợng và nội dung
nhập. Công ty CPC.1 xác định việc đó căn cứ vào một trong hai hớng sau:
*Hớng đi chủ động:
Theo hớng này, công ty chủ động tìm kiếm thị trờng tiêu thụ mặt hàng kinh doanh, thị trờng nhà cung
cấp. Các bớc cụ thể trong hớng đi này là:
- Nghiên cứu thị trờng để xác định mặt hàng nhập khẩu:
Thuốc chữa bệnh cho dù là một loại hàng hoá đặc biệt, nhng nó cũng phải tuân theo những quy luật
chung nhất trong cơ chế thị trờng nói chung. Nói một cách tổng quát muốn kinh doanh có lãi phải nghiên
cứu kĩ những đặc điểm cơ bản của tình hình thị trờng. Công ty dợc phẩm trung ơng I có truyền thống
hình thành và phát triển khá lâu so với các doanh nghiệp khác cùng ngành. Tuy có nhiều kinh nghiệm có
sự hiểu biết về thị trờng tiêu dùng thuốc, nhng cũng chỉ dùng ở mức phân phối, cấp phát theo lệnh là
chính, chuyển sang cơ chế thị trờng thì cơ cấu mặt hàng thuốc chữa bệnh đã thay đổi rất nhanh do
tác động của nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan.
- Tổng quan thị trờng thuốc chữa bệnh ở Việt Nam trong những năm qua của công ty đợc phân tích
tóm tắt nh sau: thị phần dợc phẩm tính bình quân đầu ngời hàng năm ở Việt Nam có tăng trởng khá

nhanh từ 3 USD/ Đầu ngời năm 1995 đã tăng lên 5, 5 USD/ đầu ngời năm 1999. Tuy nhiên so với mức
khuyến cáo tối thiểu của tổ chức y tế thế giới phải có 10 USD/ ngời/ năm mới đáp ứng nhu cầu phòng và
chữa bệnh cho nhân dân. Tổng kim ngạch nhập toàn ngànhtheo cục quản lý Dợc thông báo năm 1999là
khoảng 450 triệu USD. Vấn đề đặt ra ở đây là nhập mặt hàng nào, nhập về bán cho ai, tỉ lệ kết
cấu nh thế nào là hợp lý để vừa bảo hộ đợc thuốc sản xuất trong nớc, vừa thực hiện đợc chính sách quốc
gia về thuốc của nhà nớc ban hành, chi phí phải hợp lý, bảo toàn vốn và có lãi. Đây là bài toán rất khó
cho doanh nghiệp kinh doanhthuốc chữa bệnh trong nớc hiện nay. Qua kinh nghiệm tích luỹ từ thực tế
năm công ty dợc phẩm trung ơng I đã đa ra định hớng chiến lợc tổng quát nh sau:
Quyết tâm duy trì giữ vững và phát triển thị trờng truỳên thống của công ty đó là: các công ty thực
19


phẩm tuýên tỉnh, các xí nghiệp sản xuất trong nớc (bán nguyên liệu cho họ ) và các bệnh viện chuyên
khoa đầu ngành của trung ơng, Hà Nội và các tỉnh xung quanh. Thực tế công ty đã có mối quan hệ
truyền thống gắn bó với 32 tỉnh từ Thừa thiên -Huế trở ra, cộng với 32 bệnh viện lớn và hơn 10 xí
nghiệp sản xuất trong nớc .Tổng kết hàng năm doanh số bán ra cho 3 đối tợng khách hàng là họ đều là
thành phần kinh tế quốc doanh, một số đồng vốn phải dùng kinh phí từ nguồn vốn ngân sách cấp là chủ
yếu ( nhất là 9 tỉnh miền núi Tây Bắc và Việt Bắc )số tỉnh khác có sử dụng thêm nguồn kinh phí bảo
hiểm y tế, nói chung họ đợc chính quyền địa phơng giúp đỡ và bảo hộ bằng những cơ chế riêng tuỳ
theo hoàn cảnh cụ thể của từng tỉnh . Do vậy ít rủi ro, tuy nhiên do thiếu vốn nên công nợ th ờng kéo dài
cũng là nhân tố làm giảm hiệu quả kinh tế của công ty. Ngoài ra công ty cũng rất chú ý đến thị tr ờng
bán cho các đối tợng khác thuộc thành phần kinh tế khác, tuy chỉ chiếm 30% tỉ trọng nhng là nơi rất
năng động linh hoạt do vậy khi tiếp xúc với họ công ty học đợc nhiều kinh nghiệm và nâng cao năng lực
cho cán bộ nghiệp vụ kinh doanh, đồng thời nắm bắt thị trờng nhanh chóng hơn.
Từ những thực tế kinh nghiệm công ty đã xác địmh đợc bốn nhóm mặt hàng chủ lực để nhập khẩu
là:
Thuốc và nguyên liệu làm thuốc kháng sinh.
Thuốc và nguyên liệu làmg thuốc Vitamine.
Thuốc hớng thần
Thuốc bổ, dịch truyền

Trong các nhóm hàng công ty phân ra những mặt hàng chủ lực cụ thể chiếm số lợng lớn, tỷ trọng cao,
thống kê kinh nghiệm cho thấy thời điểm nào cần nhập. Bởi vì, Việt Nam nằm trong vùng khí hậu
nhiệt đới, gió mùa, nóng ẩm, đất nớc trải dài ba miền có nhiều đặc trng khác nhau và thay đổi thờng
xuyên. Bệnh tật diễn biến theo mùa, theo vùng lãnh thổ và thói quen sử dụng thuốc cũng rất khác nhau.
Tất cả những yếu tố khách quan trên cần phải đợc xem xét để đi trớc và đón đầu nhập thuốc về mới
kịp phục vụ và không bị ứ đọng. Vì thuốc có đặc điểm là có hạn dùng, để lâu là phải bỏ do vậy sẽ
gây lãng phí và thiệt hại kinh tế rất lớn. trong 4 nhóm hàng chủ lực trên đây, công ty luôn xem trọng
nhóm kháng sinh và nhóm độc AB (thuốc hớng thần), vì đây là nhóm thờng chiếm 70% giá trị hàng hoá
và rất cần cho mọi phác đồ điều trị các bệnh sôts nhiễm khuẩn phổ biến ở nớc ta hiện nay. Tuy nhiên,
công ty không ngừng mở rộng nhập các nhóm thuốc chuyên khoa biệt dợc khác, thông qua các hình thức
tiếp thị, các đơn hàng của bệnh viện từ đó sẽ có các số liệu tơng đối chuẩn xác cho việc xây dựng kế
hoạch mặt hàng nhập khẩu hàng năm. Một khía cạnh cần chú ý mà công ty đã xác định đợc là địa chỉ
và tên nhà sản xuất cũng nh nhà phân phối các loại thuốc cần dùng. Đồng thời với việc tập hợp các thông tin
số liệu đã có đợc về nhu cầu, về số lợng, chủng loại mặt hàng cần nhập, công ty đã xúc tiến sao cho
phù hợp với ngời tiêu dùng trong nớc. Lúc nào công ty cũng tìm và lựa chọn từ hai nhà cung cấp trở lên để so
sánh những thuận lợi về giá, điều kiện thanh toán ký kết, giao nhận, vận chuyển hàng hoá . Tất nhiên,
mọi điều kiện đều phải dựa trên cơ sở chất lợng thuốc phải là hàng đầu. Ngoài việc quan tâm thị
hiếu, thói quen sử dụng, công ty cũng có một đội ngũ chuyên môn giỏi đi làm tiếp thị để giới thiệu
tính năng, tác dụng của các loại sản phẩm tơng tự với các Giáo s, Bác sĩ chuyên khoa đầu ngành trực tiếp
điều trị cho bệnh nhân để hợp tác cùng vì mục tiêu cung ứng thuốc an toàn, hợp lý cho ngời bệnh, tranh
lạm dụng thuốc gây tốn kém cho bệnh nhân.
Tóm lại, để xác định đợc những mặt hàng cần nhập khẩu, công ty đã đồng thời tiến hành các bớc
nghiên cứu thị trờng trong nớc và ngoài nớc, trên cơ sở đó mà đi đến các quyết định hình thành các nội
dung ký kết hợp đồng nhập khẩu có hiệu quả. Tuy nhiên, do lợng thông tin, khả năng tiếp thị, tiền vốn
của công ty mới cung ứng đợc cho thị trờng thuốc nói chung một lợng cha lớn lắm, còn cần phải đầu t
nhiều hơn nữa.
- Lập phơng án kinh doanh nhập khẩu .
Muốn có phơng án kinh doanh nhập khẩu tốt, công ty Dợc phẩm trung ơng I đã rút ra kinh nghiệm là
phải có đầu ra tốt, tức là phải có địa chỉ tiêu thụ cụ thể cả về chủng loại, giá cả, số l ợng và chất lợng .
Mặt khác, phải có thông tin dự báo từ nhu cầu thị trờng trong nớc và thế giới, phải có kiến thức cơ bản

về mô hình bệnh tật, kết hợp tốt giữa Y và Dợc thì mới có phơng án phù hợp, sát thực tế, phục vụ đợc ngời bệnh . Thứ tự quy trình lập phơng án kinh doanh nhập khẩu của công ty đợc thực hiện qua các bớc sau:
+ Hàng năm công ty phân tích kết quả thực hiện năm trớc để xác định rõ nhu cầu cho từng đối tợng
và chủng loại một cách chi tiết.
+ Sau đó lên kế hoạch tổng quát, thông thờng là 10% so với cùng kì năm trớc .
20


+ Tiếp theo là việc phân chia ra kế hoạch quý, tháng, mùa vụ trên cơ sở số liệu lịch sử cộng dự báo
tăng trởng do các nhân tố chủ quan và khách quan mang lại, không nhất định là tăng đồng loạt mà thậm
chí có loại phải bỏ, hoặc nhập ít đi, có loại tăng lên.
+ Các kế hoạch năm, tháng, quý đều đợc cụ thể hoá bằng các chi tiết để ký các hợp đồng kinh tế .
Đồng thời có sự phân công cho từng cán bộ, nhân viên trong phòng xuất nhập khẩu chịu trachs nhiệm thu
thập, xử lý, đề xuất, tổng hợp và phân tích định kỳ cùng tìm ra u khuyết trong quá trình thực hiện .
+ Trong phơng án kinh doanh nhập khẩu công ty luôn bám sát thị trờng truyền thống đồng thời thờng
xuyên tìm cách mở rộng thị trờng .
+ Chú ý thị trờng và mặt hàng chủ lực, lấy mục tiêu hiệu quả để thu hút khách hàng, nhà cung cấp
trên tinh thần bình đẳng đôi bên cùng có lợi .
+ Trong phơng án luôn có dự phòng rủi ro, xử lý linh hoạt để giảm bớt thiệt hại khi có sự cố xảy ra .
Nguyên tắc chung của việc lập kế hoạch là phải tỉ mỉ, cụ thể, chính xác. Công ty cũng xác định
cho dù phơng án có khả thi đến đâu đi chăng nữa, đó cũng chỉ mới là kế hoạch, quá trình thực thi luôn
phải theo dõi, quan sát và đôn đốc thực hiện, cỉ khi hoàn thiện một chu kì kinh doanh lúc dó mới có đ ợc
hiệu quả . Muốn đạt đợc kết quả mong muốn, phơng án kinh doanh nhập khẩu phải đợc sự tập trung lãnh
đạo của Giám đốc và sự hỗ trợ của tất cả các phòng, ban, kho xởng của công ty, không thể khoán trắng
cho phòng xuất nhập khẩu tự làm . Thực tế tình hình này ỏ công ty mấy năm qua đã có nhiều tiến bộ
đạt kết quả khá nhng cha cao, cha tơng xứnh với tầm vóc của một công ty lớn trong ngành . Tự công ty thấy
cũng phải nâng cao trình độ và cải tiến phơng thức lập kế hoạch hiệh nay trên tinh thần nhanh, nhạy và
chính xác hơn nữa nắm bắt đợc nhu cầu thuốc rất sôi động hiện nay.
- Tiến hành hỏi giá và đặt hàng .
Lựa chọn một số nhà cung cấp có khả năng, gửi th hỏi giá đến các nhà cung cấp này. Mục đích của
gửi th hỏi giá là tìm kiếm đợc nhà cung cấp tốt nhất . Trong hỏi giá, công ty đa ra các điều khoản nh : tên

hàng, phẩm chất, số lợng, nhãn mác, bao gói, thanh toán, giao hàng
Đáp lại lời hỏi giá của công ty, ngời xuất khẩu sẽ đa ra một thông báo giá (quotation ) . Trong đó nêu rõ
các nội dung nh: tên hàng, phẩm chất, số lợng, giá cả, điều kiện và thời gian giao hàng, nhãn mác bao
gói và thanh toán.
Nếu công ty đồng ý với các điều khoản mà ngời xuất khẩu đa ra trong báo giá, công ty có thể tiến
hành đặt hàng bằng hai cách :
+ Gửi một thông báo đặt hàng với nội dung phù hợp nội dung đã nêu trong báo giá tới nhà cung cấp . Nhà
cung cấp sẽ gửi một thông báo xác nhận bán (Sale Confirmation), thông báo này đ ợc coi nh hợp đồng làm
cơ sở cho việc mua bán hàng hoá.
+ Yêu cầu nhà xuất khẩu tiến hành lập hợp đồng, với các điều khoản cơ bản nh đã đợc thoả thuận trớc
đó, và có thể đa thêm một số điều khoản nữa vào, tuỳ từng thơng vụ làm ăn . Việc ký kết hợp đồng
này chủ yếu đợc thực hiện qua th tín, fax. Rất hiếm khi ngời xuất khẩu và công ty trực tiếp gặp gỡ
nhau để ký kết, trừ phi đây là mối quan hệ làm ăn lần đầu.
Nếu công ty vẫn cha thoả mãn với thông báo giá của ngời xuất khẩu thì sẽ tiếp tục đàm phán, hoặc có
thể tìm kiếm bản báo giá của nhà cung cấp khác. Nhung trong hầu hết các trờng hợp, do mối quan hệ làm
ăn lâu dài giữa hai bên, công ty sẽ tiến hành fax lại cho phía nhà cung cấp đề nghị sửa đổi một số nội
dung của bản báo giá, mà chủ yếu là nhũng nội dung có liên quan đến giá cả và thanh toán.
Cả chấp nhận bán và hợp đồng đều đợc lập thầnh văn bản, ghi bằng tiếng Anh và phải có chữ kí của
hai bên. Trong đó phải ghi đầy đủ các điều kiện cần thiết của một hợp đồng . Trong chấp nhận bán thì
ngời ta thờng loại bỏ các điều kiện về miễn trách, trọng tài khiếu nại, bồi thờng, phạt.
Phân loại hợp đồng theo hớng ký kết.
Đ.v:bản
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
Hợp đồng kí theo hớng chủ động
347
439
700

Hợp đồng kí theo hớng thụ động
295
268
220
Tổng số hợp đồng
642
707
920
Hớng kí kết thụ động.
- Do tác động của nhà cung cấp:
Theo hớng này, các nhà cung cấp nớc ngoài sẽ gửi các chào hàng hoặc trực tiếp tới chào hàng tại công
21


ty . Hớng dẫn tối việc kí kết hợp đồng này có nội dung nh sau:
Nhận đợc chào hàng từ phía nhà cung cấp nớc ngoài : việc tiếp nhận các chào hàng này thông thờng
là qua đờng th tín, fax, chiếm khoảng 80% các chào hàng nhận đợc . Số còn lại là các công ty, các nhà
cung cấp nớc ngoài trực tiếp đến chào hàng, chủ yếu là các đối tác mới .
- Ngiên cứu thị trờng : Có đợc các thông tin về nguồn hàng, mặt hàng và các điều kiện giao dịch .
Lúc này công ty mới tiến hành nghiên cứu thị trờng, mà chủ yếu là thị trờng trong nớc : đánh giá thăm dò
thị trờng trong nớc : đánh giá thăm dò thị trờng trong nớc bằng cách gửi các bản chào hàng tới các khách
hàng trong nớc .
- Lập phơng án kinh doanh : Trên cơ sở những nội dung chào hàng của nhà cung cấp, kết hợp giá cả có
thể chấp nhận đợc của khách hàng và nhu cầu của thị trờng . Tính toán các chi phí có thể có để từ đó
công ty đi đến quyết định có kí kết hợp đồng nhập khẩu với nhà cung cấp dựa trên các điều khoản
đã nêu hay không .
Hớng đi này làm cho công ty luôn bị động về thi trờng, mặt hàng và cả vấn đề đàm phán ki kết
hợp đồng, gây bất lợi cho công ty . Thế nhng, đây lại là phơng hớng chiếm từ 20% đến 50% số hợp
đồng nhập khẩu đợc kí kết hàng năm.
- Do tác động của bên uỷ thác mua:

theo hớng này công ty sẽ căn cứ vào đơn đặt hàng của bên uỷ thác để lựa chọn nhà cung cấp, sau đó
tiến hành đàm phán ký kết và thực hiện hợp đồng. Với hợp đồng này trong quá trình thực hiện hợp đồng
công ty chỉ đóng vai trò là ngời trung gian ký kết và thực hiện hợp đồng với danh nghĩa của mình nh ng
bằng chi phí của bên uỷ thác. sau khi hàng về công ty giao hàng luôn cho bên đặt hàng và nhận hoa
hồng.
Qua phân tích thống kê cho thấy phần lớn những hợp đồng đợc ký kết theo hớng thụ động là những hợp
đồng thành phẩm, còn ở hợp đồng nguyên liệu số hợp đồng uỷ thác hằng năm rất ít ( khoảng 10 hợp
đồng ).
Số hợp đồng ký theo hớng thụ động giảm nhiều phản ánh sự cố gắng rất nhiều của công ty trong việc
tìm hiểu thị trờng, đặt mối quan hệ với các bạn hàng ( ngời mua ). Tỉ trọng loại hợp đồng này giảm từ
45% năm 1997 còn 38% năm 1998, và 28% năm 1999.
2. Các hình thức nhập khẩu của Công ty:
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của Công ty nh các phần trên đã trình bày đồng thời căn cứ vào những
diễn biến và nhu cầu của thị trờng thuốc trong thời điểm cụ thể mà Công ty lựa chọn hình thức nhập
khẩu sao cho có hiệu quả, đúng quy chế và pháp lệnh hiện hành. Tuy nhiên ngay từ đầu Công ty xác
nhận nhập khẩu trực tiếp là chủ yếu và hàng năm thờng chiếm tỷ lệ trên 80% tổng kim ngạch. Để nhập
khẩu trực tiếp có hiệu quả, Công ty cần phải có đầy đủ các yếu tố cơ bản nh sau:
- Trớc hết phải có kế hoạch kinh doanh một cách toàn diện tức là phải xác định đ ợc kế hoạch bán ra
từng tháng, từng quý và cả năm, thông thờng lấy số liệu cùng kỳ năm trớc cộng với mức tăng 15 đến 20%
để lập kế hoạch. Sau khi trừ đi tồn kho là có số liệu nh cầu nhập ( tất nhiên có loại trừ phần mua trong n ớc khoảng 30%).
- Từ kế hoạch này lại đợc cụ thể hoá ra giá trị, chủng loại, mặt hàng về tránh tồn kho lâu, ảnh h ởng
đến vòng quay vốn và lợi nhuận.
- Sau khi có đợc thông tin đầy đủ về kế hoạch sản lợng đồng thời tiến hành kế hoạch về vốn xem
nguồn tự có, nguồn vay ( trong đó vay bằng ngoại tệ bao nhiêu, tiền Việt nam bao nhiêu). Tất cả sự tính
toán đến dựa vào chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận định kỳ.
- Bớc sau cùng của việc nhập khẩu sẽ là tìm lựa chọn khách hàng để ký kết các hợp đồng nhập khẩu,
theo các nội dung yêu cầu và hàng hoá chất lợng, giá cả, điều kiện thanh toán, khiếu nại... đúng quy chế
hiện hành.
- Hình thức nhập khẩu uỷ thác chủ yếu phải xem xét khả năng pháp lý của đơn vị đề nghị nhập, khả
năng tiền vốn của họ cũng nh bản chất hoạt động kinh doanh của đơn vị đó xem họ có gây cản trở cho

Công ty hay không?
Đối với nhập khẩu dợc phẩm, muốn nhập uỷ thác phải là những Công ty, đơn vị có chức năng và giấy
phép kinh doanh dợc phẩm do Sở Y tế địa phơng và Sở kế hoạch đầu t cấp. Họ chỉ đợc nhập những
mặt hàng trong phạm vi đợc Bộ Y tế cho phép bán hàng vào Việt nam, những mặt hàng cụ thể phải
đợc cấp Sở đăng ký cho phép lu hành tại Việt nam. Riêng về nguyên liệu để sản xuất trong nớc, chỉ
những đơn vị có mặt hàng đã đợc cấp phép sản xuất trong nớc, có đủ tiêu chuẩn và dây truyền công
22


nghệ mới đợc đề nghị nhập uỷ thác nguyên liệu. Kể cả Công ty Dợc phẩm TWI tự nhập về cũng chỉ đợc bán cho các Xí nghiệp đợc phép sản xuất trong nớc của Bộ Y tế. tóm lại nguyên liệu làm thuốc không
đợc kinh doanh tự do mà phải có điều kiện cho phép của Bộ Y tế.
Qua các năm hoạt động, Công ty chỉ nhập khẩu thuốc thành phẩm cho một số Công ty trách nhiệm
hữu hạn đã đợc Bộ Y tế cho phép và họ đã có mối quan hệ và uy tín với một số Công ty ở nức ngoài, nói
chung họ chỉ bán một số ít mặt hàng phù hợp với khả năng của họ vì lý do thị trờng và tiền vốn của các
Công ty này còn rất nhỏ về nguyên liệu chủ yếu nhập cho các Xí nghiệp quốc doanh trung ơng và địa
phơng các thành phần ngoài quốc doanh hiệnnay gần nh cha có Xí nghiệp sản xuất tân dợc.
Tóm lại hình thức nhập khẩu trực tiếplà chủ yếu, hình thức nhập uỷ thác của Công ty còn rất ít, do
thiếu kinh nghiệm vì cha mở rộng. Nếu làm tốt việc nhập khẩu uỷ thác và các hình thức nhập khẩu
cũng đem lại hiệu quả kinh tế cho Công ty nhất là giảm giá lu thông, tạo công ăn việc làm cho ngời lao
động góp phần tăng lợi nhuận cho Công ty.

II. đàm phán và Kí kết hợp đồng nhập khẩu

1. Các căn cứ để kí kết
- Chủ trơng, chính sách và những qui định của nhà nớc về hoạt động mua bán ngoại thơng nói chung,
hớng dẫn xuất nhập khẩu dợc phẩm nói riêng.
- Tình hình thị trờng và khả năng của công ty : nó liên quan đến nhu cầu thị tr ờng, dung lợng thị trờng, cạnh tranh của các đối thủ đối với sản phẩm mà công ty kinh doanh . Cũng nh năng lực về vốn, kĩ
thuật, các kênh phân phối và các điều kiện có liên quan .
- Sự hợp pháp và năng lực của nhà cung cấp .
- Sự tự nguyện của hai bên.

Hầu hết các nhà cung cấp đều ở rất xa công ty, có đợc các thông tin chính xác về họ là rất khó . Nhng rủi ro không tìm hiểu kĩ đợc nhà cung cấp là rất rễ xẩy ra : đạo đức kinh doanh của họ, khả năng
thực hiện hợp đồng ... Để an toàn, công ty phải xem xét đến lịch sử của họ, để từ đó mà có biện
pháp xây dựng hợp đồng chặt chẽ, tránh các rủi ro có thể xẩy ra Chỉ các công ty đợc Bộ Y Tế cấp VISA
mới đợc phép kí kết hợp đồng .
2. Cách thức đàm phán kí kết.
Công việc đàm phán của công ty dựa trên sự gặp mặt trực tiếp hoặc qua điện tín th từ.
Công ty thờng phân loại các nhà cung cấp thành hai nhóm chính: Nhóm thứ nhất là nhóm thờng xuyên
ký kết hợp đồng và có uy tín. Nhóm thứ hai là nhóm các nhà cung cấp mới hoặc ít giao dịch hoặc ch a
có uy tín cao.
Với nhóm thứ nhất công ty thờng sử dụng các biện pháp thơng lợng qua th từ, điện tín. Sở dĩ nh vậy là
vì với các nhóm này công ty đã có những hợp đồng đợc thoả thuận từ trớc nên các hợp đồng sau có thể dựa
trên một số điều khoản trớc đó và chỉ thoả thuận về tiêu chí cần thiết thay đổi nh mặt hàng, số lợng,
đơn giá, thời gian giao nhận
Với nhóm thứ hai công ty thờng phải gặp mặt trực tiếp để đàm phán. Nội dung đàm phán là toàn bộ
các điều khoản trong hợp đồng .
Dới đây là số liệu về phơng pháp ký kết hợp đồng mọt số năm gần đây.
Đv: bản
Năm
1997
1998
1999
Phơng pháp gặp mặt trực tiếp
95
71
66
Phơng pháp qua điện tín, th từ
547
566
764
Qua số liệu cho thấy tỉ trọng phơng pháp gặp mặt giảm dần từ khoảng 15% năm 1997 còn 10% năm

1998 và 7% năm 1999. điều đó cho thấy số hợp đồng ký kết chủ yếu là từ các nhà cung cấp thờng xuyên,
có uy tín. Số nhà cung cấp mới tăng không nhiều. Các nhà cung cấp thờng xuyên, có uy tín với công ty
ngày càng tăng lên. Thực tế cho thấy với các nhà cung cấp quen thuộc thì công ty không vấp phải tình
trạng tranh cãi hay khiếu nại do thcj hiện sai hợp đồng hay không thực hiện hợp đồng. điều này cũng cho
thấy uy tín của công ty với các nhà cung cấp ngày càng nâng cao.
3. Nội dung hợp đồng ký kết.
Về căn bản, nội dung hợp đồng mua bán ngoại thơng của công ty cũng chứa đựng đầy đủ các điều
khoản cơ bản. Tuy nhiên do đặc điểm riêng có của dợc phẩm nen điề khoản về chất lợng đợc đặc biệt
chú ý. Trong bộ chứng từ nhất thiết phải có phiếu kiểm nghiệm của nhà sản xuất xác nhân thuốc đạt các
23


tiêu chuẩn đặt ra khi xuất xởng.
Cơ sở hình thành hợp đồng của hai bên là sự tự nguyện của hai bên.
Trong các điều khoản về mặt hàng có các quy định chi tiết tên mặt hàng là gì, quy cách đóng gói
sản phẩm, số lợng, giá đơn vị, tổng gí trị, nơi xuất xứ
Về điều khoản bao gói, công ty thờng quy định là đạt tiêu chuẩn bao gói xuất khẩu.
Với điều khoản giao hàng: quy định ngày giao hàng cụ thể hoặc khoảng thời gian cụ thể sau ngày ký
hợp đồng. Trong từng hợp đồng công ty có thể quy định cho phép giao hàng từng đợt, cho phép chuyển
tải hay không.
Về phần nhãn mác có nội dung :
+ Tên công ty nhập khẩu: CPC.1
+ Tên sản phẩm (name of product):
+ Nhà sản xuất ( Manufacturer):
+ Xuất xứ ( Origin):
+ Trọng lợng ( Weight):
Nett/Gross
Trong điều khoản về chất lợng thờng quy định : Sản phẩm tốt, ngày sản xuất không quá một thời gian
nhất định cho đến ngày cấp vận đơn, tiêu chuẩn chất lợng dựa theo đăng ký chất lợng với Bộ y tế, và
ngày hết hạn sử dụng không sớm hơn một ngày xác định, không ngắn hơn một thời gian xác định kể từ

ngày sản xuất.
Các nội dung khác cũng đợc thoả thuận đầy đủ theo nội dung một hợp đồng.
III/ Nghiệp vụ thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty CPC I
Sau khi hợp đồng kí kết, công ty sẽ triển khai các công việc để thực hiện hợp đồng .
Không nằm ngoài nội dung lý thuyết mà chúng ta đã nghiên cứu ở trên. Việc thực hiện hợp đồng nhập
khẩu của công ty cũng tuân theo quy trình đó.
1. Xin giấy phép nhập khẩu:
Không giống nh các hàng hoá thông thờng khác, việc xin giấy phép nhập khẩu đối với các hàng dợc
phẩm phải thông qua Bộ y tế mà cụ thể là qua Cục quản lý dợc Việt Nam . Việc quản lý kinh doanh xuất
nhập khẩu dợc phẩm đợc phân làm hai đối tợng : đối tợng nhập khẩu có số đăng kí (gọi là có VISA) và
đối tợng nhập khẩu không có số đăng kí.
Đối với đối tợng nhập khẩu có số dăng kí thì việc nhập khẩu chúng sẽ không bị hạn chế về số lợng.
Còn đối tợng nhập khẩu cha có VISA sẽ bị hạn chế về số lợng nhập, sự hạn chế này tuỳ thuộc vào Cục
quản lý dợc.
Để đợc nhập khẩu hàng hoá, công ty phải tiến hành gửi giấy xin nhập khẩu trong đó nêu rõ: tên hàng,
quy cách, số lợng, nhà sản xuất gửi tới Cục quản lý dợc xét cấp. Đối với những đối tợng cha có VSA thì
công ty phải tiến hành xin Quata nhập khẩu, công việc này phải qua hai giai đoạn.Quata nhập khẩu
phải thông qua Tổng công ty Dợc Việt Nam đề nghị Cục quản lý Dợc xét cấp. Khi chuyển qua Cục dợc
toàn bộ đơn hàng đợc đối chiếu, xác minh nếu không vi phạm những nguyên tắc hiện hành thì đ ợc trả
lời bằng văn bản cho phép nhập khẩu với đầy đủ các thủ tục cần thiết khác.
2. Mở L/C
Thủ tục mở L/C gồm có:
+ Giấy xin mở tín dụng khoản nhập khẩu (Do Vietincombank phát hành).
+ Một uỷ nhiệm chi để ký quỹ.
+ Một uỷ nhiệm chi để trả thủ tục phí.
+ Hai uỷ nhiệm chi do đích thân giám đốc ký.
Qua số liệu cho thấy số hợp đồng đợc thanh toán bằng L/C chiếm tỉ lệ không cao khoảng 20% đến
30%. Điều này chứng tỏ sự tín nhiệm lẫn nhau giữa công ty và đối tác. Thông thờng điều kiện này ít
thay đổi giữa các hợp đồng với một nhà cung cấp. Với các hãng của Anh, Đài Loan, ấn công ty thờng sử
dụng điều kiện này.

3+4. Thuê tàu, lu cớc phí, mua bảo hiểm: Do các hợp đồng của công ty đều đợc ký theođiều kiện CIF
Hải Phòng hay CIP Nội Bài, cho nên việc thuê tàu lu cớc mua bảo hiểm do bên bán đảm nhận.
5. Làm thủ tục hải quan
Sau khi đã khai đầy đủ, chi tiết và chính xác về hàng hoá, công ty nộp tờ khai hải quan cùng giấy
phép nhập khẩu, chứng nhận xuất xứ ( CO), phiếu kiểm nghiệm của nhà sản xuất, bảng kê chi tiết hàng
hoá cùng những chứng tứ cần thiết khác. Tiếp đó công ty mời bên hải quan đến kiểm tra hàng hoá, tạo mọi
24


điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra đợc nhanh chóng, chính xác. khi xuất trình hàng hoá xong công ty
chờ quyết định của hải quan để thực hiện theo quyết định đó. Thông thờng thủ tục kiểm tra hàng hoá
ở hải quan diễn ra rất nhanh chóng, xong cũng có khi hàng bị lu lại một thời gian để chờ quyết định của
hải quan.
6. Nhận hàng từ tàu chở hàng.
Hàng hoá nhập về trong nớc của công ty đợc thông qua hai cửa khẩu chính là cửa khẩu đờng không và
cửa khẩu đờng biển.
Số liệu về hợp đồng đợc vận chuyển bằng đờng không, đờng biển.
Đv:bản
Năm
1997
1998
1999
Đờng không
145
176
378
Đờng biển
497
531
542

Đối với các hợp đồng đợc vận chuyển bằng đờng biển nếu hàng về cảng Hải Phòng, công ty sẽ thuê
VIETRANS Hải Phòng, nếu tại cảng Sài Gòn thuê VIETRANS T.P HCM.Cơ quan này sẽ tiến hành làm
thủ tục nhận hàng cho công ty, công ty chỉ việc đến nhận hàng từ VIETRANS và chở về.
Hàng năm, công ty sẽ ký kết với VIETRANS một hợp đồng uỷ thác nhận hàng. Mỗi khi có hàng hoá,
công ty gửi cho VIETRANS các tài liệu cần thiết để làm thủ tục nhận hàng.
Chỉ những hợp đồng vận chuyển bằng đờng không về sân bay Nội Bài thì công ty mới trực tiếp
đứng ra làm thủ tục để nhận hàng.
Thông thờng chỉ những mặt hàng có khối lợng nhỏ, cần nhập nhanh thì công ty mới sử dụng đờng
hàng không. Năm 1999 số hợp đồng nhập theo đờng hàng không tăng là do sự biến động của thị trờng nên
công ty phải nhập với số lợng nhỏ, nhanh để đáp ứng nhu cầu thị trờng một cách nhanh chóng.
7. Kiểm tra hàng hoá
Kiểm tra hàng hoá dợc phẩm là công việc hết sức quan trọng, nó không chỉ là thủ tục thực hiện hợp
đồng, tác động tới kết quả kinh doanh nhập khẩu của công ty mà còn ảnh h ởng trực tiếp tới sức khoẻ và
tính mạng ngời tiêu dùng. Các tiêu chuẩn về dợc phẩm cũng đa dạng và phức tạp, nó tuỳ thuộc vào trình
độ phát triển của mỗi nớc, nhng quy định tiêu chuẩn chất lợng cũng rất ngặt nghèo. ý thức đợc điều
này, công ty đã đầu t những cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ về dợc phẩm làm công tác này, cụ thể là
phòng kĩ thuật kiểm nghiệm của công ty.
Công việc kiểm tra này thờng đợc thực hiện khi hàng chuẩn bị nhập về kho công ty. Việc làm này
giúp giảm bớt chi phí trong qúa trình kiểm tra hàng hoá của công ty lại vừa nhanh chóng và tiện lợi.
Trong quá trình kiểm tra hàng nhập khẩu, nếu có nghi ngờ gì về vấn đề chất l ợng, số lợng thì công
ty sẽ tiến hành mời một cơ quan giám định trung lập, đợc các bên thoả thuận trong hợp đồng đến giám
định, và có sự chứng kiến của các bên liên quan. Cơ quan giám định thờng là VINACONTROL
8. Giao hàng cho đơn vị đặt hàng nhập khẩu
Đối với những hợp đồng nhập khẩu uỷ thác, công ty sẽ phải tiến hành giao hàng cho đơn vị đặt uỷ
thác. Việc giao hàng này thờng đợc tiến hành ngay tại ga cảng nhập hàng. Công ty sẽ đứng ra làm mọi thủ
tục cần thiết để thông quan hàng hoá. Thông báo hàng ngày hàng về ga, cảng để cho đơn vị đặt uỷ
thác đến nhận hàng.
Theo công ty, số hợp đồng uỷ thác ngày càng giảm là do ngày càng có nhiều đơn vị đ ợc phép kinh
doanh nhập khẩu trực tiếp nên một phần đơn vị uỷ thác chuyển sang các đối tác khác để uỷ thác hay
nhập khẩu trực tiếp.

Hình thức hợp đồng nhập khẩu của công ty CPCI (đ.v bán)
Năm
Công ty
Uỷ thác

1997
552
90

1998
643
64

1999
847
73

Các đơn vị đặt uỷ thác nhập khẩu cho công ty bao gồm : Hiệp phát Huy C ờng, Bình Nguyên, Hớng
Dơng, Kim Đô, Đông Đô, Thiên Thảo
9. Làm thủ tục thanh toán.
Đối với các hợp đồng đợc thanh toán bằng L/C bộ chứng từ vận chuyển hàng hoá nớc ngoài sẽ về ngân
25


×