Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty Dược Liệu Trung Ương 2.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.36 KB, 47 trang )

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hơn một thập niên qua, đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta đã đạt
được những thành quả đáng kể, nhất là những thành quả về kinh tế. Đó là dấu hiệu tích
cực cho sự phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế Việt Nam, được điều tiết
theo cơ chế thị trường.
Tuy nhiên các doanh nghiệp muốn đảm bảo sự tồn tại, khẳng định được sự thành
công nhất định của mình trong điều kiện nền kinh tế thị trường đang phát triển với tốc độ
nhanh, cùng với sự cạnh tranh gay gắt và nhiều phức tạp của nền kinh tế thị trường hiện
nay đòi hỏi tất yếu các doanh nghiệp phải không ngừng nghiên cứu tìm các hướng giải
quyết , các biện pháp quản lý sản xuất kinh doanh linh hoạt và hiệu quả. Qua đó vấn đề
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được đặt lên hàng đầu đối với mọi
doanh nghiệp. Vì hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì mới có thể đảm bảo cho doanh
nghiệp đứng vững, đủ sức cạnh tranh trên thị trường, có đủ điều kiện tăng tích lũy cho
doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, cải thiện thu nhập cho người lao
động, đóng góp nhiều hơn cho ngân sách Nhà nước…
Doanh nghiệp phải phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời phải dự
đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược phù hợp. phân tích hoạt
động kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin cho nhà quản trị, nhà đầu tư…mỗi đối
tượng quan tâm đến tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên góc đô khác
nhau để phục vụ cho mục đích quản lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy phân tích hoạt động
kinh doanh là công việc làm thường xuyên không thể thiếu trong quản lý doanh nghiệp.
nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu dài. Chính vì tầm quan trọng đó nên em chọn
đề tài “ Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty Dược Liệu Trung Ương 2”
để làm đề tài tốt nghiệp.
Chuyên đề gồm những nội dung sau:
Phần I: Cơ sở lý luận về phân tích hoạt động kinh doanh.
Phần II: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh , một số giải pháp và nhận xét.
Mục đích nghiên cứu.
Phân tích nhằm làm rõ các mặt của kết quả kinh doanh dưới tác động của các yếu tố,
các nguyên nhân bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp, đặc biệt là một số tiềm năng


chưa được khai thác.
Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty Dược Liệu Trung Ương 2.
Khóa: 2004-2007 - 1 - Lớp: 04Cktoán
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Phương pháp nghiên cứu.
Dựa trên những kiến thức đã học, phân tích trên các chỉ tiêu như: Hiệu quả sử dụng
vốn, khả năng thanh toán, tốc độ luân chuyển vốn lưu động…thông qua các phương pháp
như:
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp cân đối.
- Phương pháp phân tích chi tiết và tổng hợp.
Hạn chế của chuyên đề.
Do những hạn chế về thời gian, kiến thức và là lần đầu tiên vận dụng lý thuyết vào
phân tích thực tế nên chuyên đề không tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính mong sự chỉ
bảo của Thầy cô, Ban lãnh đạo công ty để chuyên đề được hoàn chỉnh hơn.
Khóa: 2004-2007 - 2 - Lớp: 04Cktoán
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH
DOANH
I. Khái niệm và nội dung
1. Khái niệm
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu, đánh giá toàn bộ quá trình
và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh ngiệp, nhằm làm rõ chất lượng hoạt động
kinh doanh, những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và các nguồn tiềm
năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh hình thành và phát triển như một môn khoa học độc
lập, nó nghiên cứu các phương pháp phân tích có hệ thống và tìm ra những giải pháp áp
dụng chúng ở mỗi doanh nghiệp, đó là để đáp ứng nhu cầu thông tin cho các nhà quản trị.

Mà yêu cầu về thông tin thì ngày càng nhiều, đa dạng và phức tạp. Đặc biệt là trong nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường đòi hỏi phải tuân
theo quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị… Vì thế, nó là một hoạt động
thực tiễn và là cơ sở cho việc ra quyết định kinh doanh.
Như vậy phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nhận thức và cải tạo hoạt động
kinh doanh một cách tự giác và có ý thức, phù hợp với điều kiện cụ thể và với yêu cầu
của quy luật kinh tế khách quan, nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn.
Suy cho cùng phân tích hoạt động kinh doanh chính là phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh.
2. Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh.
Là đánh giá quá trình hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh, với sự tác động của
các yếu tố ảnh hưởng và được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả hoạt động
kinh doanh có thể là kết quả kinh doanh đã đạt được hoặc kết quả của các mục tiêu trong
tương lai cần phải đạt được. vì vậy, kết quả hoạt động kinh doanh thuộc đối tượng của
phân tích.
Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm tổng hợp của cả quá trình hình thành, do đó
kết quả phải là riêng biệt và trong từng thời gian nhất định, mà không là kết quả chung
chung. Trong cơ chế thị trường cần phải định hướng theo mục tiêu dự toán, phân tích cần
hướng đến các kết quả của các chỉ tiêu kinh tế để đánh giá.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở đánh giá biến động của kết quả
kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu xem xét các nhân tố ảnh hưởng
tác động đến sự biến động của các chỉ tiêu.
Quá trình phân tích hoạt động kinh doanh cần định lượng tất cả các chỉ tiêu là biểu
hiện kết quả hoạt động kinh doanh và các nhân tố ở những trị số xác định cùng với độ
biến động xác định.
Khóa: 2004-2007 - 3 - Lớp: 04Cktoán
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
II. Ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1. Ý nghĩa
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn

lực sẵn có của một đơn vị để đạt được lợi ích cao nhất với chi phí thấp nhất trong kinh
doanh. Nó còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp, là tiền đề cho sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp sau này. Do đó phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là vô cùng cần
thiết và có ý nghĩa.
- Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các doanh nghiệp nhìn nhận đúng
đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Từ
đó doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm
tàng trong hoạt động kinh doanh, là cơ sở để ra các quyết định kinh doanh và là công cụ
cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro.
Thông qua việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp về tài chính, lao động,
vật tư… và phân tích các điều kiện tác động từ bên ngoài như thị trường, khách hàng, đối
thủ cạnh tranh…
2. Nhiệm vụ.
Để trở thành một công cụ quan trọng của quá trình nhận thức, là cơ sở cho việc ra
quyết định kinh doanh đúng đắn, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh có những
nhiệm vụ:
2.1. Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu
kinh tế đã xây dựng.
Nhiệm vụ trước tiên của phân tích là đánh giá và kiểm tra khái quát giũa kết quả đạt
được so với mục tiêu kế hoạch, dự toán, định mức… đã đặt ra để khẳng định tính đúng
đắn và khoa học của chỉ tiêu xây dựng, trên một số mặt chủ yếu của quá trình hoạt động
kinh doanh. Đồng thời đánh giá tình hình chấp hành các quy định, các thể lệ thanh toán,
trên cơ sở tôn trong pháp luật của Nhà nước đã ban hành và luật trong kinh doanh quốc
tế.
2.2. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu và tìm ra nguyên nhân
gây nên mức độ ảnh hưởng đó.
Biến động của các chỉ tiêu là do ảnh hưởng của các nhân tố gây nên, do đó ta cần
phải xác định trị số của các nhân tố và tìm ra nguyên nhân gây nên biến động của trị số

nhân tố đó.
2.3. Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác các tiềm năng và khắc phục những
tồn tại yếu kém của quá trình hoạt động kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ đánh giá kết quả chung chung mà cũng
không chỉ dừng lại ở chỗ xác định nhân tố và tìm nguyên nhân, mà phải từ cơ sở nhận
thức đó phát hiện những tiềm năng cần phải được khai thác, những chỗ còn tồn tại yếu
kém, nhằm đề xuất giải pháp phát huy thế mạnh và khắc phục tồn tại ở doanh nghiệp
mình.
Khóa: 2004-2007 - 4 - Lớp: 04Cktoán
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.4. Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định.
Quá trình kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh là để nhận biết tiến độ
thực hiện và những nguyên nhân sai lệch xãy ra, ngoài ra còn giúp cho doanh nghiệp phát
hiện những thay đổi có thể xãy ra tiếp theo. Nếu kiểm tra và đánh giá đúng, nó có tác
dụng giúp cho doanh nghiệp điều chỉnh kế hoạch và đề ra các giải pháp tiến hành trong
tương lai.
Nhiệm vụ của phân tích nhằm xem xét dự báo, dự toán có thể đạt được trong tương
lai rất thích hợp với chức năng hoạch định các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường.
III. Phương pháp phân tích.
1. Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa
trên việc so sánh với chỉ tiêu cơ sở ( chỉ tiêu gốc).
Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong việc phân tích hoạt
động kinh doanh. Sau khi xem xét so sánh chúng ta có thể thấy được sự tăng trưởng hay
thụt lùi của doanh nghiệp năm nay so với năm trước…Khi sử dụng phương pháp này cần
thõa mãn ba nguyên tắc sau:
1.1.Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh.
Tiêu chuẩn để so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so sánh
(gốc so sánh). Tùy theo mục đích của nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh thích hợp:

- Nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu thì lấy gốc so sánh là tài
liệu năm trước ( kỳ trước).
- Nhằm đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức…thì
chọn gốc so sánh là các mục tiêu đã dư kiến ( kế hoạch, dự toán, định mức..).
- Nhằm khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu… thì
lựa chọn gốc so sánh các chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực kinh doanh, nhu cầu,
đơn đặt hàng…
1.2.Điều kiện so sánh.
Thống nhất về nội dung phản ánh, phải cùng một phương án tính toán và phải cùng
một đơn vị đo lường.
Số lượng thu thập được phải trong cùng một khoảng thời gian tương ứng.
Các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương
tự nhau.
1.3.Kỹ thuật so sánh.
Tùy theo yêu cầu của phân tích mà có những kỹ thuật so sánh sau:
a. So sánh số tuyệt đối
Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu
kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô của các hiện tượng kinh tế.
b. So sánh bằng số tương đối.
Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu
kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu,mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến
của các hiện tượng kinh tế. Đơn vị tính là ( %).
Khóa: 2004-2007 - 5 - Lớp: 04Cktoán
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Có nhiều loại số tương đối, tùy theo nhiệm vụ và yêu cầu của phân tích mà yêu cầu
sử dụng thích hợp.
b.1.Số tương đối hoàn thành kế hoạch.
Số tương đối kế hoạch là số tương đối biểu hiện mối quan hệ tỉ lệ giữa mức độ đã
đạt được trong kỳ với mức độ cần đạt theo kế hoạch đề ra trong kỳ về một chỉ tiêu nào
đó. Số này phản ánh tình hình hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu kinh tế.

Số tương đối hoàn Mức độ thực tế đạt được trong kỳ
thành kế hoạch (%) *100%
Mức độ cần đạt theo kế hoạch đề ra
b.2.Số tương đối kết cấu
Số tương đối kết cấu là biểu hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa mức độ đạt được của bộ
phận chiếm trong mức độ đạt được của tổng thể về một chỉ tieu kinh tế nào đó. Số này
cho thấy mối quan hệ, vị trí, vai trò của từng tổng thể trong bộ phận.
Mức độ đạt được của bộ phận
Số tương đối kết cấu *100%
Mức đô đạt được của tổng thể
2. Phương pháp cân đối
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hình thành nhiều
mối quan hệ cân đối . Ví dụ như: Cân đối giữa tài sản (vốn) với nguồn vốn, cân đối giữa
nguồn thu và các khoản chi, cân đối giữa nhu cầu sử dụng vốn và khả năng thanh toán.
Phương pháp này nhằm để nghiên cứu các mối quan hệ cân đối về lượng của yếu tố
với lượng các mặt yếu tố và quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó xác định ảnh hưởng của
các nhân tố đến hiệu quả kinh doanh.
3. Phương pháp phân tích chi tiết.
3.1.Chi tiết theo các bộ phận cấu thành của chỉ tiêu.
Nghiên cứu chi tiết giúp ta đánh giá chính xác các yếu tố cấu thành của các chỉ tiêu
phân tích. Ví dụ như: Kết quả doanh thu được chi tiết bao gồm doanh thu của nhiều mặt
hàng tiêu thụ.
3.2.Chi tiết theo thời gian.
Các kết quả kinh doanh bao giờ cũng là một quá trình trong từng khoảng thời gian
nhất định. Mỗi khoảng thời gian khác nhau có những nguên nhân tác động không giống
nhau. Việc phân tích chi tiết giúp ta đánh giá chính xác và đúng đắn kết quả kinh doanh,
đồng thời có những giải pháp hiệu lực trong từng khoảng thời gian.Ví dụ như trong
doanh nghiệp thương mai: Kết quả doanh thu tiêu thụ được chi tiết theo từng tháng, quý
để nghiên cứu nhịp độ mua bán.
3.3.Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh.

Kết quả hoạt động kinh doanh do nhiều bộ phận, theo phạm vi và địa điểm phát sinh
khác nhau tao nên. Việc chi tiết nhằm đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của từng bộ
Khóa: 2004-2007 - 6 - Lớp: 04Cktoán
=
=
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
phận, phạm vi và địa điểm khác nhau, nhằm khai thác các mặt mạnh và khắc phục các
mặt yếu kém của các bộ phận và phạm vi hoạt động khác nhau.
4. Loại hình phân tích kinh doanh.
Trong chuyên đề này sử dụng loại hình phân tích sau khi kết thúc quá trình kinh
doanh, còn gọi là phân tích quá khứ, nhằm định kỳ đánh giá kết quả giữa thực hiện so với
kế hoạch hoặc định mức được xây dựng và xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả
đó. Đồng thời cho biết tình hình thực hiện kế hoạch của các chỉ tiêu đặt ra và làm căn cứ
xây dựng kế hoạch tiếp.
Ngoài ra còn sử dụng phân tích các chỉ tiêu tổng hợp ( phân tích toàn bộ). Nhằm làm
rõ các mặt của kết quả kinh doanh trong mối quan hệ nhân quả giữa chúng cũng như dưới
tác động của các yếu tố, nguyên nhân bên ngoài. Ví dụ như: phân tích các chỉ tiêu phản
anh kết quả doanh thu và lợi tức…
5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Để xác định hiệu quả kinh doanh cần so sánh, đối chiếu kết quả thu được với các chi
phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, chẳng hạn như: Chỉ tiêu tỷ lệ lãi thuần từ hoạt động
kinh doanh trước thuế cho biết phần lãi trong doanh thu có tỷ trọng là bao nhiêu và qua
đó có thể đánh giá doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không? Mặt khác, Hiệu quả
hoạt động kinh doanh phụ thưộc vào việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất kinh doanh: Vốn, tài sản cố định, tài sản lưu động…Vì vậy đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh cần dựa trên các chỉ tiêu sau:
a. Các tỷ số đánh giá khả năng thanh toán.
Các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán đánh giá trực tiếp khả năng thanh toán bằng
tiền mặt của một doanh nghiệp, cung cấp những dấu hiệu liên quan đến việc xem xét liệu
doanh nghiệp có thể trả được nợ ngắn hạn khi đến hạn hay không, gồm:

* Hệ số thanh toán ngắn hạn (k):
Hệ số thanh toán ngắn hạn thể hiện mối quan hệ tương đối giữa tài sản lưu động và
nợ ngắn hạn.
Công thức:
Hệ số (k) có giá trị càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp càng lớn. Nhưng quá cao lại không tố vì khi đó doanh nghiệp đã đầu tư quá mức
vào tài sản lưu động so với nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp, như thế là không hiệu
quả.
Thông thường k=2 là các chủ nợ chấp nhận.
Khóa: 2004-2007 - 7 - Lớp: 04Cktoán
Tài sản lưu động
Hệ số thanh toán ngắn hạn (k) =
Nợ ngắn hạn
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
* Hệ số thanh toán nhanh (tức thời) (KN)
Hệ số thanh toán thể hiện quan hệ giữa các loại tài sản lưu động có khả năng chuyển
thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn.
Công thức:
b. Các tỷ số đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận, là giá trị dôi ra của một hoạt động sau khi
đã trừ đi các chi phí cho hoạt động đó, hay là phần chênh lệch dương giữa doanh thu và
tổng chi phí. Lợi nhuận phản ánh hiệu quả kinh tế tổng hợp của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó, phân tích hiệu quả kinh doanh dựa trên các chỉ tiêu:
* Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu.
Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận do doanh thu từ tiêu thụ sản phẩm mang lại.
Công thức:
* Tỷ lệ lãi của vốn hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn bỏ ra ( gồm vốn cố định
và vốn lưu động), nó cũng đánh giá khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Công thức:

* Tỷ lệ lãi thuần từ hoạt động kinh doanh (HĐKD) trước thuế.
Chỉ tiêu này thể hiện quan hệ giữa lãi thuần từ hoạt động kinh doanh trước thuế với
doanh thu.
Khóa: 2004-2007 - 8 - Lớp: 04Cktoán
Tài sản lưu động – Hàng hóa tồn kho
KN =
Nợ ngắn hạn
Lợi nhuận
Tỷ số lợi nhuận =
Doanh thu
Lợi nhuận
Tỷ lệ sinh lãi của vốn =
Vốn tham gia hoạt động kinh doanh
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Công thức:
Chỉ tiêu này có giá trị càng cao thì lợi nhuận sinh ra từ hoạt động kinh doanh càng
lớn, phần lãi trong doanh thu có tỷ trọng lớn và doanh nghiệp được đánh giá là có hiệu
quả.
c. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Vốn lưu động của các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng vốn hoạt động kinh doanh (chiếm 70%). Do đó, trong phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh của một doanh nghiệp thì các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
lưu động là hết sức cần thiết và việc gia tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động có nhiều ý
nghĩa:
- Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động là rút ngắn thời gian vốn lưu động nằm
trong lĩnh vực dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Từ đó, giảm bớt số lượng vốn lưu
động bị chiếm dụng, tiết kiệm vốn lưu động trong luân chuyển.
- Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động là điều kiện rất quan trọng để phát triển
sản xuất kinh doanh của doanh ngiệp, doanh nghiệp có thể giảm bớt số vốn lưu động
chiếm dung nhưng vẫn đảm bảo được nhiệm vụ sản xuất kinh doanh như cũ, có thể với số

vốn như cũ nhưng doanh nghiệp mở rộng được quy mô sản xuất kinh doanh mà không
cần tăng them vốn.
- Tăng đốc độ luân chuyển vốn lưu động còn ảnh hưởng tích cực đến việc hạ giá
thành và chi phí lưu thong, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có đủ vốn thõa mãn nhu cầu
sản xuất và hoàn thành nghĩa vụ nộp các khoản phải nộp cho ngân sách Nhà nước, đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội trong cả nước.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được đánh giá thông qua các chỉ tiêu:
• Số lần luân chuyển vốn trong kỳ kinh doanh (S):
Như trên đã nói, doanh nghiệp dùng vốn lưu động để sản xuất và tiêu thụ hàng hóa.
Quá trình vận động của vốn lưu động bắt đầu từ việc dung tiền mua sắm vật tư dự trữ cho
sản xuất, mua hàng hóa thành phẩm xong doanh nghiệp tổ chức tiêu thụ thu về một số
vốn dưới hình thái tiền tệ ban đầu. Do đó thời gian luân chuyển của vốn lưu động dài hay
ngắn tác động mạnh đến hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn lưu động.
Khóa: 2004-2007 - 9 - Lớp: 04Cktoán
Lãi thuần từ HĐKD trước thuế
Tỷ lệ Lãi thuần từ HĐKD = *100%
Doanh thu thuần
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Công thức:
* Hệ số sinh lời của vốn lưu động.
Công thức:
* Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Khóa: 2004-2007 - 10 - Lớp: 04Cktoán
Doanh thu tiêu thụ hàng hóa
S =
Vốn lưu động bình quân
Lợi nhuận ròng
Hệ số sinh lời của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
PHẦN II: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CÔNG TY DƯỢC LIỆU TRUNG ƯƠNG 2
A-GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY.
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
1. Lịch sử hình thành
Theo quyết định số 1286/BYT ngày 08/11/1979 của Bộ Y Tế ban hành. Công ty
dược Liệu Trung Ương 2 được thành lập với tên gọi ban đầu là Công ty Dược Liệu cấp 1
Thành Phố Hồ Chí Minh. Ngày 05/06/1988 Bộ Y Tế quyết định đổi tên thành CÔNG TY
DƯỢC LIỆU TRUNG ƯƠNG 2 theo chỉ thị số 156/BYT do Bộ Y Tế cấp.
Dưới sự chỉ đạo của Bộ Y Tế, Công ty hoạt động dưới hình thức là một đơn vị kinh
doanh có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được phép vay vốn và mở tài
khoản ngân hàng…
Công ty tổ chức theo hình thức xí nghiệp liên hiệp Dược Liệu (Nông-Công –Thương
nghiệp) , thực hiện hạch toán kinh tế độc lập về các hoạt động sản xuất và kinh doanh
Dược liệu, Dược phẩm.
• Tên công ty: CÔNG TY DƯỢC LIỆU TRUNG ƯƠNG 2
• Tên giao dịch quốc tế: CENTRAL PHYTOPHARCO COMPANY NO 2
• Tên viết tắt: PHYTOPHARCO
• Giấy chứng nhận đăng ký số 102664 ngày 12/05/1993.
• Mã số công ty: 1191005
• Vốn điều lệ: 2.973.000.000 đ
• Văn phòng trụ sở chính: 24 Nguyễn Thị Nghĩa-Quận 1- TP HCM
• Điện thoại: 8323009-8323014-8323011- fax: 84.8.8323012
• Tài khoản số: 710A-00037 Ngân hàng VIETCOMBANK TP HCM
• Ngành nghề kinh doanh: Nguyên liệu thành phẩm Đông Nam Dược, sản
xuất thuốc đông dược, chế biến Dược liệu, sản xuất nguyên liệu, hương liệu, tinh dầu.
• Tổ chức kinh doanh: Tiêu thụ trong nước và xuất khẩu

2.Quá trình phát triển
Từ khi thành lập và hoạt động (1979) đến năm 1988 theo chủ trương của Chính phủ
là tinh giảm bộ máy tổ chức và sát nhập các phòng ban, các trạm trại, phân xưởng. Theo
thông tư số 338 của Chính phủ ngày 17/03/1988, ban giám đốc công ty đã tổ chức cuộc
họp “thảo luận và quyết định sơ đồ tổ chức mới” nhằm cũng cố và tinh giảm bộ máy
quản lý.
Sau hơn ba tháng hoạt động theo mô hình mới, công ty đã ổn định được nhiều mặt
trong công tác và hiệu quả kinh doanh, chẳng hạn như: Doanh số bán ra vượt kế hoạch,
cân đối giữa vốn và nguồn vốn, đảm bảo có lãi nộp ngân sách Nhà nước, đảm bảo đời
sống vật chất –tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
Khóa: 2004-2007 - 11 - Lớp: 04Cktoán
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Nhưng ngày 17/08/1988, Đồng chí Thứ Trưởng Bộ Y Tế- Tổng Giám Đốc Liên
Hiệp các Xí Nghiệp Dược Việt Nam đã có công văn gửi đến công ty cho ngừng việc triển
khai mô hình mới, vì một số lý do:
- Có những phát sinh không tốt đến kho tàng và tài chinh.
- Liên quan đến công tác của tổng phát hành.
- Nhằm để tránh sơ hở trong công tác quản lý tài chính.
- Đảm bảo sự vững chắc trong đoàn kết nội bô.
Như vậy mô hình tổ chức cũ của công ty được sử dụng lai, nhưng có cải cách và sửa
đổi và nó đã hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Công ty được thành lập, tồn tại và phát triển cho đến ngày nay đó là cả một quá trình
cố gắng phấn đấu với sự nổ lực của tất cả Cán Bộ- Công nhân viên công ty. Công ty đã
trải qua và đứng vững trong các thời kỳ khó khăn của nề kinh tế nước nhà.
Ngày nay công ty Dược Liệu Trung Ương 2 đã tự khẳng định được mình trên thị
trường cạnh tranh đầy quyết liệt.
3. Một số thuận lợi và khó khăn của công ty trong quá trình hoạt động kinh
doanh.
Ngành dược là ngành được Nhà nước xem là ngành thiết yếu để đảm bảo sức khỏe
cho nhân dân nên đa số các doanh nghiệp trong ngành là các doanh nghiệp nhà nước.

Hiễn nhiên, Nhà nước đã có nhiều biện pháp bảo hộ, khuyến khích thậm chí gián tiếp tạo
ra sự độc quyền cho các doanh nghiệp.
Chính vì thế mà từ năm 1988-1990 công ty chưa có điều kiện thực hiện quyền chủ
động sản xuất kinh doanh, tình hình kinh doanh chưa ổn định và mất cân đối về nhiều
mặt. Cho đến những năm gần đây chính sách mở cửa nền kinh tế, phát huy triệt để nền
kinh tế thị trường, công ty mới có đều kiện chủ động trong kinh doanh. Công ty Dược
liệu TW 2 chủ yếu hoạt động về thương mại phải đảm bảo thực hiện khối lượng hàng hóa
thu mua về số lượng, chủng loại,… nhằm đáp ứng nhu cầu của người mua trên thị trường
tiêu thụ.
Thông qua kết quả tiêu thụ doanh nghiệp mới thu hồi toàn bộ chi phí liên quan đến
giá vốn của hàng hóa, chi phí bán hàng, chi phí quản lý chung và có thể tạo ra được một
khoản lợi nhuận. Vì vậy doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích thị trường, tình hình
tiêu thụ nhằm giúp cho doanh nghiệp phát huy những thế mạnh của doanh nghiệp trong
tiêu thụ, nâng cao sức cạnh tranh và khắc phục nhựng mặt còn tồn tại.
a.Một số khó khăn:
a.1.Một số khó khăn về các yếu tố đầu vào của công ty.
Yếu tố đầu vào là hết sức quan trọng đối với mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, giá bán sản phẩm trên thị
trường. Do đó, công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả đòi hỏi yếu tố đầu vào phải phù
hợp với khả năng của công ty và đối với công ty Dược liệu TW 2 yếu tố đầu vào luôn
luôn gặp khó khăn.
*.Giá mua hàng hóa:
Khóa: 2004-2007 - 12 - Lớp: 04Cktoán
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Đây là yếu tố quyết định đến việc sản phẩm của công ty có tiêu thụ được trên thị
trường không và có đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường không? Điều này đòi hỏi công
ty phải tìm cách hạ giá thành để tăng khả năng cạnh tranh về giá trên thị trường.
Nhưng điều này không dễ thực hiện. Vì hàng hóa thuộc ngành dược chủ yếu do các
công ty lớn của nước ngoài quyết định. Công ty chỉ có thể giảm chi phí lưu thong, chi phí
bán hang và chi phí quản lý…

*.Chất lượng nguồn cung cấp.
Sản phẩm dược là một loại sản phẩm thiết yếu có liên quan trực tiếp đến sức khỏe
của người sử dụng. Do đó vấn đề chất lượng sản phẩm luôn được đặt lên hang đầu, sản
phẩm phải luôn đảm bảo đúng các quy định về chất lượng, đúng quy trình và tiêu dung
phải đúng liều lượng. Tất cả phải đúng tiêu chuẩn của cục quản lý dược.
Để có được sản phẩm đảm bảo chất lượng thì trước hết công ty phải chú ý đến
nguồn cung cấp, không những là nguyên liệu mà ngay cả sản phẩm kinh doanh.
Nhưng để xác định được chất lượng nguồn cung cấp là một vấn đề thật sự khó khăn
đối với công ty. Nguyên liệu do các nguồn cung ứng trong nước trực tiếp thuộc công ty
như: Xí nghiệp dầu tràm Mộc Hóa, xí nghiệp dược liệu Eakao, trại nghiên cứu dược liệu
miền trung, trại dược liệu Long Thành… trang thiết bị còn thô sơ. Còn đối với mặt hàng
nhập khẩu, chất lượng chủ yếu dựa vào uy tín của nguồn cung cấp.
*.Những quy định về nhập khẩu của nhà nước.
Với các tính chất đặc biệt của hàng dược phẩm, dược liệu. Đồng thời để thực hiện
chính sách bảo hộ nền sản xuất trong nước, Nhà nước đã có những chính sách khá chặt
chẽ về nhập khẩu:
Mỗi năm Bộ Y Tế chỉ cấp giấy phép một lượng hàng nhất định và phải đúng mặt
hàng cho phép. Khi công ty có khách hàng yêu cầu nhập và bán cho họ số hàng ngoài số
lượng cho phép, thì công ty phải xin giấy phép của Bộ Y Tế nhập thêm hàng do đó làm
cho thời gian chờ đợi lâu và công ty có thể mất khách hàng khi khách hàng tìm tìm được
nguồn hàng khác nhanh hơn.
Ngoài ra, bộ y tế còn có quy định hàng nhập khẩu phải qua phân viện kiểm nghiệm
để phân tích đặc biệt đối với mặt hàng hóa chất.
a.2. Một số khó khăn trong tiêu thụ hàng hóa của công ty:
*.Đối thủ cạnh tranh trong nước
Công ty phải cạnh tranh với nhiều công ty dược trong nước như: Công ty Dược Liệu
Trung Ương 1, công ty VIMEDIMEX II… do đó làm cho thị trường trong nước của công
ty bị cạnh tranh gay gắt và thị phần cũng bị giảm sút.
*.Đối thủ nước ngoài
Một điều hiễn nhiên là bất kỳ một thị trường sản phẩm nào cũng có sự cạnh tranh

gay gắt, quyết liệt giữa nhiều công ty, nhiều quốc gia với nhau. Sản phẩm làm nguyên
liệu cho Dược phẩm của công ty bị cạnh tranh nhiều của công ty Trung Quốc. Trung
Quốc là nơi cung cấp dược liệu hàng đầu trên thế giối với một nền đông y truyền thống
đã phát triển lâu năm, cung cấp cho thị trường thế giới một lượng dược liệu lớn, đa dạng
về chủng loại và giá thành tương đối rẽ.
Khóa: 2004-2007 - 13 - Lớp: 04Cktoán
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
*.Thái độ của khách hàng
Mặc dù dược phẩm, dược liệu là loại sản phẩm cần thiết cho nhu cầu của người tiêu
dùng và cho sản xuất. Là những sản phẩm mà tính chất của nó rất quan trọng, ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khỏe của người tiêu dùng và là những sản phẩm không thể dễ dàng hoặc
không thể thay thế bởi sản phẩm khác. Nhưng công ty vẫn phải xem xét thái độ của
khách hàng đối với sản phẩm của công ty nhằm giúp công ty xác định được nhu cầu của
khách hàng, đồng thời qua đó công ty có biện pháp điều chỉnh công việc kinh doanh sao
cho thật phù hợp với những gì khách hàng mong muốn để giữ được khách hàng lâu.
*.Thị trường tiêu thụ
Thị trường Thành Phố Hồ Chí Minh là thị trường mục tiêu của công ty. Nhưng tại
đây lại có tính chất cạnh tranh gay gắt nhất với sự tham gia của nhiều công ty dược phẩm.
Thị trường phía nam cũng là thị trường lớn của công ty. Nhưng ở đây dân cư cuộc
sống còn nhiều khó khăn và thường dùng sản phẩm sản xuất trong khu vực như : Cty
dược Hậu Giang, Đồng Tháp… cũng là những đơn vị kinh doanh lớn và am hiểu thị
trường khu vực. Đó là những đối thủ cạnh tranh với công ty trong vấn đề chiếm lĩnh thị
trường nay.
Thị trường các tỉnh Miền Trung và phía bắc chủ yếu là Hà Nội và Đà Nẵng. các thị
trường này ở xa thành phố nên chi phí vận chuyển cao và sự cạnh tranh của các công ty
dược địa phương nên khó cho công ty trong việc thâm nhập thị trường này.
*Chất lượng sản phẩm
Đây là vấn đề hàng đầu của sản phẩm dược.Công ty muốn tiêu thụ sản phẩm ở thị
trường trong nước và ngoài nước, sản phẩm đòi hỏi phải đáp ứng được các tiêu chuẩn
trong nước và quốc tế.

b .Thuận lợi
b.1 Môi trường hoạt động.
Công ty Dược liệu TW 2 đóng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh là địa bàn rất thuận lợi
cho việc kinh doanh xuất nhập khẩu và tiêu thụ hàng hóa trên thị trường nội địa.
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm dược phẩm lớn, là đầu mối quan trọng của cả
nước, tập trung nhiều trung tâm phân phối dược phẩm lớn với đầy đủ các loại dược
phẩm, dược liệu ngoại nhập và cả sản xuất trong nước.
Thành phố Hồ Chí Minh là cửa khẩu lớn và rất thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu. Với cơ sở hạ tầng hiện đại vào loại nhất nước, cùng với dân số
đông sẽ là một nguồn lao động dồi dào có năng lực và đó cũng là lượng khách hàng lớn
đối với vấn đề tiêu thụ hàng hóa của công ty. Hơn nữa, mức sống trung bình ở Thành phố
Hồ Chí Minh cao hơn các tỉnh khác trong cả nước.
Thành phố Hồ Chí Minh còn là nơi tập trung nhiều các văn phòng đại diện của các
công ty nước ngoài, liên doanh và của các địa phương khác nên rất thuận lợi cho công ty
trong việc tìm kiếm khách hàng, nguồn hàng nhập khẩu, mở rộng thị trường tiêu thụ.
b.2 Tiềm lực của công ty
Với những cơ sở hiện tại của công ty là tiền đề cho công ty phát triển sản xuất và
phân phối sản phẩm trong nước. Công ty có nguồn cung ứng nguyên liệu ổn định, sản
Khóa: 2004-2007 - 14 - Lớp: 04Cktoán
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
xuất dược liệu, dược phẩm có chất lượng thông qua các xí nghiệp, các trạm trại dược liệu
và nghiên cứu. Công ty có các cửa hàng chưa phải là rộng khắp nhưng cũng phần nào đáp
ứng được nhu cầu sử dụng thuốc của khách hàng.
Công ty có đội ngũ công nhân viên có trí thức, có kinh nghiệm và gắn bó với công
ty.
Công ty có 2 chi nhánh ở Hà Nội và Nga đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty phát
triển kinh doanh xuất nhập khẩu.
II. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty.
1. Chức năng:
Công ty Dược Liệu Trung Ương 2 là đơn vị sản xuất kinh doanh có đầy đủ tư cách

pháp nhân, có con dấu riêng. Hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, chịu sự
quản lý của các đơn vị chủ quản.
Ban giám đốc lãnh đạo và chỉ đạo các thành viên công ty hoàn thành nhiệm vụ kế
hoạch sản xuất kinh doanh, thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kế hoạch phát triển ngành
dược liệu đã được ngành Dược phê chuẩn. Được Nhà nước ủy nhiệm và cho phép giải
quyết các hợp tác kinh tế với quốc tế, với nội dung và khoa học kỹ thuật phải được ngành
Dược phê chuẩn.
1.1.Xuất khẩu.
Xuất khẩu các mặt hàng tinh dầu, hương liệu, dược liệu, nguyên liệu thành phẩm
Đông Nam Dược.
1.2. Nhập khẩu.
Nhập khẩu hóa chất, chất màu để phục vụ cho sản xuất thuốc, các mặt hàng đông
nam dược, vật tư thiết bị sản xuất thuốc, dụng cụ y tế, các loại hương liệu, dược liệu,
nguyên liệu làm thuốc.
2. Nhiệm vụ
Kinh doanh nội địa và xuất nhập khẩu các loại dược liệu ( bao gồm cây thuốc nam,
thuốc bắc và các sản phẩm dược liệu có thể làm thuốc được), thuốc đông dược và thuốc
thuốc tây dược.
Liên doanh liên kết với mọi thành phần kinh tế để sản xuất, kinh doanh dược phẩm.
Sản xuất một số thành phẩm đông dược ở dạng thuốc rượu, thuốc thang, cao xoa.
Tổ chức nghiên cứu, nuôi trồng dược liệu để cung cấp cho nhu cầu trong nước và
xuất khẩu.
Nghiên cứu chiết xuất các hoạt chất có giá trị cao làm nguyên liệu trong dược phẩm
và công nghệ sinh học từ nguồn dược liệu nuôi trồng nội địa.
Tổ chức chế biến, bảo quản dược liệu tinh dầu và hương liệu.
3. Quyền hạn của công ty.
- Hạch toán kinh tế độc lập.
- Công ty được quyền xuất khẩu trực tiếp dược liệu, đồng thời nhập nguyên liệu
và phụ tùng cần thiết cho sản xuất dược liệu.
Khóa: 2004-2007 - 15 - Lớp: 04Cktoán

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
- Công ty có quyền quan hệ ký kết hợp đồng kinh tế, kỹ thuật sản xuất, gia
công, nuôi trồng, thu mua, trao đổi vật tư dược liệu với các cơ sở sản xuất kinh doanh
thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Có quyền quyết định mở của hàng đại lý bán dược liệu, dược phẩm.
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty:
Sơ đồ tổ chức.

* Giám đốc
Là người có trách nhiệm và quyền hạn cao nhất trong công ty. Được quyền chủ động
điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty thông qua việc đưa ra các quyết định về
chiến lược kinh doanh và phương hướng thực hiện.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, chỉ đạo kết hợp các bộ phận
trong đơn vị thực hiện các kế hoạch đề ra.
Được quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỹ luật, ký kết hợp đồng lao động,
quy định mức thưởng cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Là người đại diện cho tư
cách pháp nhân của công ty trước pháp luật nên có đủ quyền hạn ký kết các hợp đồng
buôn bán nội ngoại thương và là người trực tiếp chịu trách nhiệm.
* Phòng tổ chức hành chính.
- Chịu trách nhiệm về quản lý nhân sự, đôn đốc việc chấp hành điều lệ, kỷ luật lao
động, giải quyết chế độ tiền lương và các chế độ khác đối với cán bộ, công nhân viên
công ty.
- Tuyển dụng bố trí lao động theo yêu cầu công việc.
- Tổ chức bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ-
công nhân viên.
Khóa: 2004-2007 - 16 - Lớp: 04Cktoán
GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC
P.TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH

P.KẾ TOÁN TÀI
CHÍNH
P.KẾ HOẠCH
NHIỆP VỤ
P.TIẾP THỊ
CHI NHÁNH
TẠI HÀ NỘI
TTNC BẢO TỒN
VÀ PHÁT TRIỂN
ĐẦU TƯ
CÁC TRẠM
TRẠI
CÁC CỬA
HÀNG
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
- Tham mưu cho giám đốc về tổ chức bộ máy quản lý công ty sao cho có hiệu quả
cao trong từng thời kỳ, đánh giá chất lượng cán bộ, chỉ đạo xây dựng và xét duyệt định
mức lao động.
* Phòng kế hoạch- nghiệp vụ.
- Tham mưu về việc ký kết hợp đồng ngoại thương.
- Trực tiếp tổ chức thực hiện các hợp đồng, giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá
trình thực hiện hợp đồng.
- Tiếp cận thị trường, định hướng kinh doanh thích hợp cho công ty.
- Lập kế hoạch kinh doanh dựa trên cơ sở các báo cáo, thống kê định kỳ và tình hình
thực tế về thị trường, đề ra các biện pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh.
- Tích cực khai thác các nguồn hàng, khách hàng từ các bạn hàng lớn, các đơn vị
kinh doanh xuất nhập khẩu, tổ chức thu mua hàng và đảm bảo các hợp đồng.
* Phòng tiếp thị.
- Tham mưu cho giám đốc trong vấn đề về thị trường như: Thông tin phản hồi từ
khách hàng, thị trường mục tiêu.

- Cùng với phòng kế hoạch- nghiệp vụ tổ chức các kế hoạch nhằm phát triển thị
phần của công ty ở các thị trường, nhất là thị trường mục tiêu. Đồng thời không ngừng
tìm kiếm thị trường mới.
IV.Bộ mày kế toán.
Sơ đồ tổ chức
2. Chức Năng Nhiệm Vụ Của Từng Bộ Phận
Kế toán Trưởng
▪ Tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của các bộ phận kế toán, tham mưu
cho giám đốc về hoạt động kinh doanh
▪ Phổ biến và hướng dẫn thực hiện các văn bản, quy định của chế độ tài chính
▪ Chịu trách nhiệm về công tác tài chính của công ty trước giám đốc
Kế toán tổng hợp
 Tổng hợp sổ sách, chứng từ từ các bộ phận kế toán riêng lẽ để xác định kết quả
đồng thời thực hiện các nghiệp vụ khác mà các bộ phận kế toán khác không liên quan sau
đó tổng hợp kết quả lại cho kế toán trưởng.
Khóa: 2004-2007 - 17 - Lớp: 04Cktoán
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
KẾ TOÁN
TỔNG HỢP
KẾ TOÁN
CÔNG NỢ
KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG
KẾ TOÁN
THUẾ
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Kế Toán Công Nợ
▪ Kiểm tra giám sát các nghiệp vụ mua bán, theo dõi công nợ, đối chiếu, cập nhật
các số liệu từ đó cân đối giữa thu và chi

▪ Theo dõi thời hạn của hợp đồng mua bán để làm công văn đề nghị thanh toán hợp
đồng .
Kế Toán Thuế
▪ Theo dõi chi phí đầu vào phát sinh và phân bổ, kết chuyển hợp lý các chi phí.
Theo dõi kết quả hoạt động cuối cùng của công ty nhằm phản ánh kịp thời tình trạng hoạt
động của công ty, từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp
▪ Xuất hóa đơn cho khách hàng
▪ Kết hợp với kế toán trưởng tiến hành phân tích quyết toán của đơn vị, lập báo cáo
tài chính xác định kết quả kinh doanh
Kế Toán Lương
▪ Theo dõi tình hình công nhân viên đi làm, chấm công tính lương và thanh toán
lương
▪ Làm hợp đồng lao động, đăng ký BHXH theo quy định của pháp luật
Kế Toán Kho
▪ Nhập kho nguyên vật liệu, dược phẩm khi nhà cung cấp giao.Lưu trử giấy tờ xuất
nhập kho.
3.Chế độ kế toán áp dụng.
Áp dụng theo chế độ kế toán Việt Nam
4. Chính sách kế toán áp dụng.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 1/1 đến 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các
đồng tiền khác là: đồng Việt Nam.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
- Phương pháp kế toán tài sản cố định;
Nguyên tắc xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình.
Phương pháp khẩu hao, thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao tài sản cố định
hữu hình, tài sản cố định vô hình: Phương pháp đướng thẳng.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Giá gốc.
Phương pháp giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia quyền.

Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Hạch toán theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Khóa: 2004-2007 - 18 - Lớp: 04Cktoán

×