Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc áp dụng thuế giá trị gia tăng (VAT) đối với thành phần kinh tế cá thể tại chi cục thuế quận hai bà trưng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.82 KB, 94 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa NH- TC

Lời nói đầu
Đại hội VI của Đảng vào tháng 12/1986 đã đánh đấu sự nghiệp đổi mới
toàn diện của Việt Nam. Chúng ta tiến hành đổi mới chuyển từ nền kinh
tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng có sự định hớng của
nhà nớc. Hơn 15 năm qua đã đánh dấu sự phát triển vợt bậc của nền kinh tế
nớc nhà: tăng trởng kinh tế cao và ổn định, đời sống vật chất tinh thần
ngày càng đợc nâng cao. Để đáp ứng đợc các nhu cầu phát triển trên nhà nớc
cần có những khoản đầu t lớn từ ngân sách nhà nớc (NSNN). ở nớc ta hiện
nay và đa số các nớc trên thế giới NSNN dựa chủ yếu vào nguồn thu từ thuế
và phí, chiếm trên 80% số thu ngân sách. Do vậy, cùng với việc cải cách kinh
tế, hệ thống thuế của Việt Nam cũng phải thay đổi theo hớng ngày càng
hoàn thiện, thuận lợi cho thúc đẩy kinh tế phát triển.
ở Việt Nam song song với việc cải cách hệ thông thu thuế, chúng ta
cũng xây dựng đợc một hệ thống chính sách thuế tơng đối hoàn chỉnh gồm
9 sắc thuế cơ bản. Tuy nhiên nền kinh tế nớc ta hiện nay gômf nhiều thành
phần kinh tế, vận động có sự quản lý của nhà nớc nên hệ thống chính sách
thuế hiện hành mặc dù đã đợc sửa đổi bổ sung nhiều lần song vẫn còn
bộc lộ nhợc điểm và có những vấn đề không thích hợp. Để đáp ứng yêu cầu
trong tập trung NSNN, đồng thời bảo đảm tính hợp lý công bằng, mục tiêu
của mỗi sắc thuế trong việc khuyến khích sản xuất, đáp ứng yêu cầu hội
nhập trong khu vực và quốc tế nên trong quá trình cải cách thuế bớc 2 Quốc
Hội đã ban hành 2 luật thuế mới là thuế Giá trị gia tăng (GTGT) và thuế
Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) thay thế cho thuế doanh thu và lợi tức trớc
đây, có hiệu lực thi hành từ 01/01/1999. Nh vậy đến thời điểm hiện nay,
sau hơn 3 năm thực hiện luật thuế GTGT của chúng ta đã đạt đợc những kết
quả nhất định. Tuy nhiên thuế GTGT là một phơng pháp đánh thuế tiên
tiến, vẫn còn mới đối với Việt Nam nên trong quá trình thực hiệnvẫn còn


nhiều vớng mắc, tồn tại cần giải quyết. Đặc biệt trong nền kinh tế nớc ta có
nhiều thành phần, việc áp dụng thuế GTGT đối với thành phần kinh tế cá
thể càng gặp nhiều khó khăn do đặc điểm, vai trò của thành phần kinh
tế này trong nền kinh tế.
Vì vậy việc nghiên cứu kinh nghiệm thế giới, phân tích thực tế ở
Việt Nam và tại các địa bàn cụ thể nhằm phát hiện các vấn đề nảy sinh,
tìm ra đợc nguyên nhân, nhằm đa ra đợc những giải pháp thích hợp đối với
Nguyễn Thị Loan Lớp Tài chính công K40

1


Luận văn tốt nghiệp

Khoa NH- TC

thành phần kinh tế này trong việc áp dụng thuế GTGT là điều cần thiết,
quan trọng đảm bảo sự thành công toàn diện và vững chắc trong việc triển
khai thuế GTGT ở Việt Nam.
Với đề tài: "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc áp dụng thuế
GTGTđối với thành phần kinh tế cá thể tại Chi cục thuế Quận Hai Bà Trng Hà Nội nhằm đáp ứng phần nào những đòi hỏi ở trên. Bài viết vạch ra

những đề xuất để tăng cờng công tác quản lý thu thuế GTGT tai Chi cục
thuế Quận Hai Bà Trng.
Bài viết gồm 3 phần chính:
Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về thuế GTGT.
Chơng II: Thực trạng việc áp dụng thuế GTGT đối với các hộ kinh doanh
cá thể tại Chi cục thuế Quận Hai Bà Trng.

Chơng III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện việc áp dụng

thuế GTGT đối với thành phần kinh tế cá thể tại Chi cục thuế Quận Hai Bà Trng.

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung và thực tiễn công tác thực hiện
thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận Hai Bà Trng, tham khảo ý kiến và sự hớng
dẫn của Thầy giáo- T.S Đàm Văn Huệ, cán bộ thuế Nguyễn Văn Phờng, tôi
đã tiến hành nghiên cứu đề tài này. Tuy nhiên, là một sinh viên tầm hiểu
biết còn hạn chế, kiến thức tích luỹ đợc cha nhiều, thời gian nghiên cứu có
hạn nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, rất kính
mong đợc sự chỉ dẫn và góp ý của các thầy cô giáo, các cán bộ tại Chi cục
thuế để đề tài này đợc hoàn thiện hơn.
Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các cán
bộ tại Chi cục thuế Quận Hai Bà Trng trong việc hớng dẫn chỉ bảo tôi trong
các vấn đề liên quan trên thực tế, và sự hớng dẫn nhiệt tình của Thầy giáo
Đàm Văn Huệ trong việc nghiên cứu, lựa chọn và viết chuyên đề thực tập tốt
nghiệp này.
Hà Nội, ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Loan

Nguyễn Thị Loan Lớp Tài chính công K40

2


Luận văn tốt nghiệp

Khoa NH- TC

Bảng chữ viết tắt

Ngân sách nhà nớc:

NSNN

Đối tợng nộp thuế:

ĐTNT

Giá trị gia tăng:

GTGT

Thu nhập doanh nghiệp:

TNDN

Hai Bà Trng:

HBT

Nguyên vật liệu:

NVL

Thành phần kinh tế cá thể:

TPKTCT

Doanh thu:


DT

Đăng ký kinh doanh:

ĐKKD

Nguyễn Thị Loan Lớp Tài chính công K40

3


Luận văn tốt nghiệp

Khoa NH- TC

chơng I
Những vấn đề cơ bản về thuế Giá trị gia tăng

Sự phát triển bền vững của nền kinh tế phụ thuộc vào nhiều chính
sách trong đó chính sách thuế có vai trò và vị trí hết sức quan trọng. Nằm
trong hệ thống chính sách tài chính quốc gia, chính sách thuế có tác động
lớn trong điều hành nền kinh tế vĩ mô, nó là nhân tố quyết định quy mô
NSNN, tham gia vào việc điều hành điều tiết nền kinh tế. Vì vậy trớc
khi nghiên cứu về một bộ phận của hệ thống thuế GTGT cấn hiểu rõ bản
chất và những vấn đề chung về thuế.
I- Một số vấn đề chung về thuế
1. Khái niệm và đặc điểm của thuế

Khi nghiên cứu sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nớc, sự xuất hiện
của bộ máy quản lý nhà nớc đòi hỏi phải có điều kiện vật chất để đảm bảo

cho nhà nớc tồn tại, hoạt động thực hiện chức năng của mình. Các nhu cầu chi
tiêu ngày càng tăng, trong khi đó nhà nớc không phải là một tổ chức kinh tế
cho nên để tồn tại hầu hết các chính phủ ở các quốc gia đều phải tìm cách
khai thác mọi nguồn thu dới mọi hình thức có thể trong đó nguồn thu từ thuế
và phí, lệ phí là phổ biến nhất. Thuế so với nguồn thu khác có tính ổn
định hơn và tạo ra sự chủ động trong việc bố trí chi tiêu của nhà nớc, đồng
thời nó tạo ra nguồn thu lớn nhất cho NSNN, qua đó NN cũng có thể nắm bắt
đợc các tín hiệu của nền kinh tế để thực hiện qúa trình điều chỉnh.
Chính vì vậy đứng trên các góc độ khác nhau thuế cũng đợc nhìn nhận
theo các góc độ khác nhau. Theo quan điểm của Mác: Thuế là cơ sở kinh
tế của bộ máy nhà nớc, là cái mà nhà nớc thu của dân mà không bù lại.
Trên góc độ NSNN: Thuế là hình thức nộp bắt buộc theo luật định
không hoàn lại trực tiếp đối với các tổ chức kinh tế và công dân trong nhà nớc". Trên phơng tiện kinh tế: Thuế là quá trình phân phối lại tổng sản
phẩm xã hội và quốc dân để hình thành nên một quỹ tiền tệ tập chung lớn
nhất của nhà nớc, theo các quan điểm trên mặc dù có sự klhác nhau nhng
đều có những điểm chung nhất đó là:
Thuế là một biện phát tài chính của nhà nớc mang tính chất bắt buộc.
Về nội dung vật chất: Thuế là một bộ phận của cải từ khu vực t chuyển vào khu vực công. Bộ
phận của cải đó đợc dùng cho việc nuôi sống bộ máy nhà nớc và trang trải các khoản chi phí công cộng.

Nguyễn Thị Loan Lớp Tài chính công K40

4


Luận văn tốt nghiệp

Khoa NH- TC

Với những nết chung đó có thể nhận thức một cách toàn diện về

thuế: Thuế là một biện phát tài chính bắt buộc của nhà nớc nhằm động
viên một bộ phận thu nhập từ lao động, của cải, vốn, từ việc chi tiêu hàng hoá,
dịch vụ và từ việc lu trữ chuyển dịch tài sản của mọi thành viên trong xã hội
nhằm trang trải các nhu cầu chi tiêu của nhà nớc, khoản thu nhập này mang
tính chất bắt buộc không hoàn trả trực tiếp đợc phát luật quy định".
Xuất phát từ những vấn đề trên cho thấy, thuế là một phạm trù có tính
lịch sử và là một tất yếu có tính khách quan khi có đủ hai điếu kiện đó
là: Sự xuất hiện của nhà nớc và sự xuất hiện của sản phẩm thặng d. Bởi vì
khi xuất hiện nhà nớc dùng quyền lực chính trị để ban hành những quy
định pháp luật cần thiết làm công cụ phân phối lại một phần của cải vật
chất của xã hội dới hình thức giá trị sáng tạo và hình thành một quỹ tiền tệ
tập trung. Đồng thời sự xuất hiện của sản phẩm thặng d trong xã hội, là cơ sở
chủ yếu để tạo ra khả năng và nguồn thu để thuế tồn tại và phát triển.
Nhiệm vụ chính trị của mỗi nhà nớc trong từng giai đoạn lịch sử, đặc
điểm của phơng thức sản xuất, kết cấu giai cấp và thành phần kinh tế là
những nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến vai trò, nội dung và đặc điểm của
thuế. Từ đó cho thấy bản chất của thuế lệ thuộc vào bản chất của nhà nớc.
Từ các khái niệm và bản chất của thuế ở trên, có thể phân biệt thuế
với các phạm trù kinh tế khác căn cứ vào những đặc điểm chủ yếu sau:
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc mang tính cỡng chế và tính phát lý cao vì thế thuế đợc
quy địng trong hiến pháp của nhà nớc, đợc điều chỉnh bởi luật và pháp lệnh. Tính bắt buộc của thuế là
một tất yếu khách quan, nó xuất phát từ tính chất cung cấp hàng hoá và dịch vụ công cộng, đặc điểm sử
dụng loại hàng hóa này đó là vấn đề mà trong kinh tế học gọi là ngời đi xe không mất tiền, chính vì
vậy mà nhà nớc đặt ra sự đóng góp mang tính chất bắt buộc.

Thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp. Việc động viên qua thuế không
gắn liền với lợi ích cụ thể mà ngời lộp thuế thụ hởng đối với việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cộng
của nhà nớc. Thuế mang tính chất nghĩa vụ của công dân đối với nhà nớc, nó không phải là một khoản đối
giá. Ngời công dân không có quyền đòi hỏi ở nhà nớc cung cấp cho họ một lợng giá trị hàng hóa, dịch vụ tơng ứng với số họ đã nộp. Đặc điểm này giúp phân biệt số thuế với phí và lệ phí.


Thuế là hình thức phân phối lại, vừa chứa đựng yếu tố kinh tế và xã hội. Đặc điểm này cho
thấy một quan điểm rõ ràng: Việc đánh thuế của chính phủ không thể thoát ly yếu tố kinh tế - xã hội, bởi
vì nguồn thu nhập của thuế chính là kết quả của quá trình hoạt động kinh tế. Không có hoạt động kinh tế
hoặc hoạt động kinh tế kém hiệu quả không thể tạo ra đợc nguồn thu của thuế. Ngợc lại việc đánh thuế
của chính phủ sẽ ảnh hởng đến quá trình kinh tế xã hội. Chính mối quan hệ này đặt ra cho những nhà
hoạch định chính sách và quản lý thuế sự cân nhắc cần thiết khi thực hiện hành vi đánh thuế.
2. Vai trò của thuế.

Nguyễn Thị Loan Lớp Tài chính công K40

5


Luận văn tốt nghiệp

Khoa NH- TC

Trong điều hành vĩ mô của chính phủ, thuế là nguồn đóng góp chủ yếu vào NSNN, nó còn là
công cụ quan trọng tham gia vào công việc điều hành điều tiết sản xuất, giá cả, xuất nhập khẩu,... Thuế
phục vụ cho nền kinh tế đất nớc. Do đó vai trò của thế đợc thể hiện trên các lĩnh vực sau:
Thứ nhất: Thuế là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nớc. Nền tài chính quốc gia lành mạnh
phải dựa chủ yếu vào nguồn thu nội bộ từ nền kinh tế quốc dân. Một ngân sách lành mạnh trớc hết phải dựa
vào nguồn thu trong nớc mà trong đó thuế là nguồn thu chủ yếu chiếm đến 80%-90% tổng số thu của
NSNN. Nguồn thu của thuế lấy từ thu nhập quốc dân sản xuất, khả năng động viên của thuế phụ thuộc cơ
bản vào sự phát triển và hiệu quả sản xuất, trình độ và ý thức tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng của
doanh nghiệp và ngời dân. Vì vậy chính sách động viên về thuế phải đợc đặt trong mối quan hệ chung
theo hớng xoá bỏ các khoản chi bao cấp, không tận thu để bao chi, phải thu đúng, thu đủ nhằm bồi d ỡng phát
triển nguồn thu lâu dài trên nguyên tắc phân phối hợp lý thu nhập quốc dân giữa nhà n ớc và xã hội, giữa
tích tụ và tập chung. Muốn vậy hệ thống thuế và chính sách thuế mới phải đợc áp dụng thống nhất giữa
các thành phần kinh tế, thuế phải bao quát đợc hầu hết các hoạt động sản xuất kinh doanh, các nguồn thu

nhập của doanh nghiêp và xã hội để đảm bảo yêu cầu vốn đáp ứng nhu cầu chi thờng xuyên của nhà nớc, có
phần tích luỹ cho xây dựng cơ sở hạ tầng và trả nợ. Đồng thời thực hiện mục tiêu tăng tr ởng và phát triển
kinh tế lâu dài, góp phần kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, ổn định xã hội.
Thứ hai: Thuế là công cụ chủ yếu của nhà nớc trong việc quản lý và điều tiết vĩ mô thúc đẩy
sản xuất phát triển mở rộng, lu thông hàng hóa, nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động của các doanh
nghiệp nói riêng, và trong toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Chính sách thuế đợc đặt ra không chỉ nhằm mang lại số thu đơn thuần cho NSNN, mà yêu cầu
cao hơn là qua chính sách thuế góp phần thực hiện chức năng quản lý nhà nớc đối với nền kinh tế xã hội.
Vì vậy, để phát triển kinh tế đòi hỏi nhà nớc phải sử dụng các công cụ kinh tế trong đó có chính
sách thuế nhằm tạo lập các cân đối vĩ mô điều tiết thị trờng, ngăn lừa và xử lý những đột biến, đảm bảo
sự thống nhất giữa tăng trởng kinh tế và công bằng xã hội. Nội dung điều tiết của thuế thể hiện trên cả hai
phơng diện vừa khuyến khích, vừa hạn chế thông qua việc xây dựng cơ cấu các loại thuế, biểu thuế,
chính sách miễn giảm thuế... Chính sách thuế khi đợc áp dụng thống nhất sẽ đảm bảo sự cạnh tranh lành
mạnh giữa các thành phần kinh tế góp phần phục vụ có hiệu quả chủ chơng giải phóng mọi tiềm năng để
phát triển lực lợng sản xuất, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý giữa các ngành nghề, địa phơng, các vùng, giữa
thị trờng trong và ngoài nớc. Nhà nớc sử dụng công cụ thuế để góp phần điều tiết nền kinh tế bao gồm cả
sản xuất và lu thông dịch vụ, các thành phần kinh tế hoạt động theo đúng định hớng phát triển của nhà nớc.
Thuế còn có vai trò quan trọng trong việc kiểm kê kiểm soát thúc đẩy hạch toán kinh doanh, sắp
xếp lại tổ chức lao động, tăng năng suất, hạ giá thành tăng hiệu quả kinh tế. Chính sách thuế tạo điều kiện
thuận lợi cho các ngành phát triển nhng không đồng nghĩa với buông lỏng quản lý làm thiệt hại đến lợi ích
quốc gia.
Thông qua chính sách thuế, nhà nớc khuyến khích động viên doanh nghiệp bỏ vốn đầu t cạnh
tranh lành mạnh và bình đẳng trớc pháp luật, khai thác vật t, nguyên vật liệu trong nớc, thúc đẩy sản xuất,
đẩy mạnh xuất khẩu, giảm khâu trung gian, hạn chế đầu cơ tích trữ lũng đoạn thị trờng. Để góp phần
phát huy vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế chính sách thuế cần có tác dụng khuyến khích
khai thác nguyên vật liệu trong nớc, khuyến khích mở rộng giao lu hàng hóa, đấu tranh chống trốn lậu thuế,
làm ăn phi pháp. Đồng thời cũng cần quan tâm đến tính trung lập của thuế và nhà nớc không can thiệp quá
sâu vào hoạt động của các doanh nghiệp.
Thứ ba: Thuế góp phần thực hiện bình đẳng, điều hòa thu nhập bảo đảm công bằng xã hội giữa
các thành viên.

Sự phát triển kinh tế của một quốc gia là kết quả lỗ lực của một cộng đồng. Trong hoàn cảnh thu
thập xã hội có sự chênh lệch lớn giữa các tầng lớp dân c. Nhà nớc cần phải thực hiện yêu cầu điều hòa thu
nhập thông qua chính sách thuế. Vai trò điều hòa thu nhập của thuế thể hiện ở sự kết hợp hài hòa giữa
việc động viên phù hợp với khả năng và tính chất của hoạt động sản xuất kinh doanh với việc tăng c ờng hiệu
lực của hệ thống thuế bằng các chế độ biện pháp thu thuế... Việc xây dựng và thực hiện chính sách thuế

Nguyễn Thị Loan Lớp Tài chính công K40

6


Luận văn tốt nghiệp

Khoa NH- TC

phải dựa vào những căn cứ vững chắc với sự phân tích toàn diện khoa học về đặc điểm, điều kiện tổ
chức kinh doanh, tính chất hoạt động mức thu nhập nội dung kinh tế của thu nhập. Nhng không phải mọi
sắc thuế đều thực hiện đợc chức năng này, mà mỗi sắc thuế chỉ có thể đáp ứng đợc một phần, một vấn
đề, một khía cạnh. Yêu cầu bình đẳng về động viên đóng góp đợc thể hiện qua việc áp dụng chính sách
thuế thống nhất giữa các thành phần kinh tế và tầng lớp dân c. Sự công bằng về thuế trớc hết phải xuất
phát từ nhận thức đầy đủ và xác định đúng đắn quyền lợi nghĩa vụ của mỗi công dân, mỗi tổ chức kinh
tế đối với nhà nớc. Nhng sự công bằng trong chính sách thuế không có nghĩa là bình quân chủ nghĩa. Mà
về nguyên tắc tuỳ theo từng loại thuế, tuỳ theo ý nghĩa kinh tế của mỗi sắc thuế mà thực hiện sự công
bằng theo chiều dọc hoặc theo chiều ngang. Bình đẳng công bằng xã hội không chỉ là đạo lý chung mà
còn đợc biểu hiện bằng những chính sách, chế độ cụ thể, đợc thể chế hóa bằng những văn bản pháp quy
rõ ràng. Việc sử lý vi phạm cần thực hiện đúng pháp luật không phân biệt cá nhân loại thành phần kinh
tế. Nguyên tắc công bằng ở đây không mâu thuẫn hoặc loại trừ việc thực hiện một số chính sách u đãi
trong thuế.
Vậy tính công bằng luôn đợc coi là đặc trng nổi bật và là mục tiêu quan trọng trong các chính
sách của nhà nớc. Trong chính sách thuế công bằng đợc thể hiên ở sự đóng góp thuế bình đẳng giữa các tổ

chức, cá nhân hoạt động trong môi trờng kinh tế xã hội.
Thứ t: Thuế là một công cụ để kiểm tra giám sát. Trong chính sách thuế muốn thu đúng, thu đủ
số thuế cần phải hiểu biết nắm rõ ĐTNT, phạm vi, lĩnh vực hoạt động của các ĐTNT. Thông qua các hoạt
động kiểm tra, kiểm soát đó cán bộ thu thuế dễ dàng phát hiện ra những vi phạm sai sót những gian lận
trong quá trình hạch toán kinh tế của doanh nghiệp, những vi phạm trong chế độ hoá đơn, chứng từ, các loại
mặt hàng kinh doanh nhằm chốn thuế để có thể có những biện pháp quản lý thích hợp đặc biệt đối với
thành phần kinh tế nhà nớc.
Đồng thời qua chính sách thuế có thể kiểm soát đợc mức thu nhập từ đó đánh giá đợc mức sống của
dân c, tình hình kinh tế của dất nớc để có những điều chỉnh kinh tế vĩ mô thích hợp.
Với các vai trò của thuế ở trên, hệ thống chính sách thuế phải từng bớc sửa đổi, bổ sung để phù hợp
với sự phát triển của kinh tế đất nớc và hội nhập với hệ thống chính sách thuế khu vực và thế giới.
3. Những yếu tố cơ bản của một số sắc thuế
Hệ thống thuế của một quốc gia bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau, mỗi sắc thuế có một vai trò
nhất định và nó tác động lên một bộ phận, một vấn đề kinh tế nhất định nhng mỗi sắc thuế đều đợc xác
lập trên những yếu tố trên bao gồm:
* Tên gọi: Thể hiện đối tợng hoặc mục đích tác động của sắc thuế đó.
* Đối tợng nộp thuế: ĐTNT chỉ rõ sắc thuế có điều chỉnh hoạt động kinh tế của ai? Về đại thể
ĐTNT theo luật quy định có thể là các thể nhân và pháp nhân. Thể nhân là các các nhân mà hoạt động
kinh tế của họ đợc pháp luật thừa nhận. Trong thực tế ĐTNT và đối tợng trả thuế là hai khái niệm không
phải bao giờ cũng đồng nhất. Đối tợng trả thuế là ngời cuối cùng gánh chịu gánh nặng thuế.
* Đối tợng chịu thuế: Đối tợng chịu thuế chỉ rõ sắc thuế đó điều chỉnh vào các hoạt động kinh
tế nào. Đối tợng chịu thuế có thể đợc xác định trên một đơn vị giá trị. Tuỳ theo một sắc thuế mà đối t ợng
chịu thuế khác nhau.
* Thuế xuất và biểu thuế: Thuế xuất chỉ rõ mức động viên của sắc thuế đó trên đơn vị của một
đối tợng chịu thuế. Thuế xuất là linh hồn của một sắc thuế, nó thể hiện quan điểm động viên của nhà nớc
đối với từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuỳ theo từng luật thuế mà ng ời ta có thể áp dụng các dạng
thuế suất khác nhau. Trong thực tế có các dạng thuế suất:
+ Thuế suất cố định: Là một loại thuế đợc ấn định bằng một số tuyệt đối trên cơ sơ thuế.
+ Thuế suất tỷ lệ: Thuế suất đợc ấn định bằng tỷ lệ % trên cơ sở thuế. Đây là loại thuế đ ợc áp
dụng phổ biến nhất nó có thể thực hiện đợc và đảm bảo tính công bằng.

+ Thuế suất theo giá trị của cơ sở thuế: Là loại thuế suất phụ thuộc vào sự biến động giá trị của

Nguyễn Thị Loan Lớp Tài chính công K40

7


Luận văn tốt nghiệp

Khoa NH- TC

đối tợng chịu thuế. Loại thuế suất này đợc thiết kế theo tỷ lệ % trên giá trị của cơ sở thuế. Loại thuế suất
này bao gồm:
- Thuế suất luỹ tiến từng phần: Đợc tính bằng tỷ lệ % trên cơ sở thuế nhng áp dụng theo từng bậc
khác nhau.
- Thuế suất luỹ tiến toàn phần: Đợc tính bằng tỷ lệ % trên cơ sở thuế đợc áp dụng một cách duy
nhất đối với cơ sở thuế, tỷ lệ % tăng dần đối với toàn bộ cơ sở thuế.
+ Thuế suất luỹ thoái: Là loại thuế suất lỉ lệ % càng giảm khi cơ sở thuế càng tăng.
Ngoài những yếu tố kể trên trong các sắc thuế còn chứa đựng các yếu tố kỹ thuật khác nh:
+ Chế độ miễn giảm toàn thuế
+ Trách nhiệm, nghĩa vụ của đối tợng nộp thuế, trách nhiệm của cơ quan thuế.
Nh vậy, ở trên đã nghiên cứu toàn bộ những vấn đề chung về thuế, nhằm hiểu rõ bản chất chức
năng, vai trò của thuế trớc khi tìm hiểu một sắc thuế rất quan trọng và mới đợc áp dụng ở Việt Nam, đó là
thuế giá trị gia tăng (GTGT).
II- Thuế giá trị gia tăng (GTGT)

1. Quá trình ra đời và phát triển của thuế GTGT
1.1- Một số khái niệm chung về GTGTvà thuế GTGT
* Giá trị gia tăng:
Giá trị gia tăng là giá trị tăng thêm đối với một sản phẩm hàng hoá

hoặc dịch vụ do cơ sở sản xuất chế biến, buôn bán hoặc dịch vụ tác động
vào nguyên vật liệu thô hay hàng hoá mua vào làm cho giá trị của chúng tăng
thêm. Nói cách khác đây là số chênh lệch giữa giá đầu ra và giá đầu
vào do đơn vị kinh tế tạo ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh hàng hóa
và dịch vụ. Giá trị gia tăng có thể đợc tính bằng hai phơng pháp là phơng
pháp cộng hoặc phơng pháp trừ do quan điểm xem xet GTGT trên hai góc độ
khác nhau.
- Theo phơng pháp cộng: GTGT là giá trị các yếu tố cấu thành giá trị
tăng thêm và đợc tính theo công thức:
GTGT = Tiền lơng (chi phí lao động) + lợi nhuận.
- Theo phơng pháp trừ: GTGT là khoản chênh lệch giữa giá trị khâu
sau của sản phẩm (giá trị đầu ra) với giá trị của nguồn vật liệu hay sản
phẩm ở khâu trớc mà nhà kinh tế đã sử dụng để tạo ra sản phẩm hàng hoá
dịch vụ mới (giá trị đầu vào).
GTGT = Doanh số đầu ra - Doanh số đầu vào.

Thuế GTGT là gì?
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh trên GTGT của hàng hoá,
dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lu thông đến tiêu dùng. Đây là
Nguyễn Thị Loan Lớp Tài chính công K40

8


Luận văn tốt nghiệp

Khoa NH- TC

một loại thuế gián thu, một loại yếu tố cấu thành trong giá cả của hàng hóa,
dịch vụ nhằm động viên đóng góp của ngời tiêu dùng tơng tự nh thuế doanh

thu. Tuy nhiên thuế GTGT có điểm cơ bản khác với thuế doanh thu là chỉ
ngời bán hàng hóa, dịch vụ lần đầu phải nộp thuế GTGT trên toàn bộ doanh
thu. Còn ngời bán hàng ở các khâu tiếp theo đó chỉ phải nộp thuế trên phần
GTGT. Vì vậy thuế GTGT là một sắc thuế duy nhất thu theo phân đoạn
chia nhỏ trong quá trình sản xuất lu thông hàng hóa từ khâu đầu đến ngời
tiêu dùng, khi khép kín một chu kỳ kinh tế.
Một trong những nguyên tắc cơ bản của thuế GTGT là sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ dù qua nhiều khâu hay ít khâu, từ sản xuất đến tiêu dùng đều
chịu thuế nh nhau. Thuế GTGT không phải do ngời tiêu dùng trực tiếp nộp
mà do ngời bán sản phẩm hoặc dịch vụ nộp thay vào kho bạc do trong giá bán
hàng hóa, dịch vụ có cả thuế GTGT. Thuế GTGT đánh cả vào các sản phẩm
tiêu thụ trong nớc kể cả hàng hóa nhập khẩu. Thông thờng các hàng hóa, dịch
vụ dùng cho mục đích xuất khẩu không thuộc diện chịu thuế GTGT. Mức
thuế phải nộp thờng căn cứ vào công dụng vật chất của sản phẩm, không
phân biệt ngời mua dùng vào mục đích gì. Thuế GTGT thờng có vai trò
quan trọng trong toàn bộ hệ thống thuế và thờng chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số thu của NSNN (khoảng 30%-40%).
- Phơng pháp tính thuế GTGT
Xuất phát từ khái niệm chung về GTGT và thuế GTGT, cách tính
GTGT ở trên. Các nhà kinh tế đã đa ra bốn phơng pháp cơ bản sau:
+ Phơng pháp cộng trực tiếp (phơng pháp kế toán):
Thuế GTGT
phải nộp

=

(Tiền lơng + Lợi nhuận)

x


Thuế suất thuế
GTGT

+ Phơng pháp cộng gián tiếp.
Thuế GTGT phải
nộp

=

Tiền lơng

Thuế suất
thuế GTGT

+

+

Lợi
nhuận

x

Thuế suất thuế
GTGT

Đứng trên góc độ pháp lý, do tiền lơng và lợi nhuận không phải lúc nào
cũng tính đợc do đó việc quản lý và thu thuế là rất khó khăn.
Trên góc độ tâm lý: Tạo ra một sự trùng lặp khi ngời nộp thuế cho rằng
họ phải nộp cả thuế TNCN (thuế TNDN) do đó dễ gây ra tâm lý, sự phản

ứng từ phía ngời nộp thuế.
Đó là lý do vì sao hai phơng pháp tính thuế này chỉ tồn tại trên lý
thuyết.
+ Phơng pháp trừ trực tiếp:
Thuế GTGT
phải nộp

=

Doanh số
đầu ra

-

Doanh số
đầu vào

Nguyễn Thị Loan Lớp Tài chính công K40

suất thuế
x ThuếGTGT
9


Luận văn tốt nghiệp

Khoa NH- TC

Theo phơng pháp tính này có nhợc điểm là nó sẽ không đảm bảo nếu
doanh số đầu ra và doanh số đầu vào có mức thuế xuất khác nhau. Đồng thời

khi kinh doanh các hàng hóa mua vào với nhiều mức khác nhau sẽ xác định
đợc số đầu ra và số đầu vào.
+ Phơng pháp trừ gián tiếp:
Thuế
GTGT
phải nộp

=

Doanh
số đầu
ra

x

Thuế suất
thuế
GTGT

số x
- Doanh
đầu vào

Thuế suất
thuế GTGT

Phơng pháp tính thuế này khắc phục đợc tất cả các nhợc điểm ở trên
và đợc áp dụng ở tất cả các nớc trên thế giới.
1.2- Quá trình ra đời và phát triển của thuế GTGT
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu đợc nghiên cứu, áp dụng từ

sau đại chiến thế giới thứ nhất nhằm động viên sự đóng góp rộng rãi của
quảng đại quần chúng nhân dân cho nhu cầu chi tiêu của nhà nớc, để nhanh
chóng hàn gắn vết thơng chiến tranh.
Do thuế doanh thu có nhiều nhợc điểm trong đó nổi bật là thuế thu
chồng chéo, trùng lắp. Vì Vậy qua nhiều lần sửa đổi bổ sung đến năm
1954 chính thức đợc áp dụng đầu tiên ở Pháp. Lúc đầu thuế GTGT đợc ban
hành để áp dụng trớc đối với ngành sản xuất, chủ yếu nhằm hạn chế việc
thu thuế chồng chéo qua nhiều khâu trong lĩnh vực công nghiệp với thuế
suất đồng nhất là 20% và chỉ khấu trừ thuế ở khâu trớc đối với nguyên vật
liệu. Sau đó, do nó có nhiều u điểm nên đợc áp dụng rộng rãi đối với tất cả
các loại hàng hóa và dịch vụ nh hiện nay.
Khai sinh từ nớc Pháp, thuế GTGT đã nhanh tróng đợc áp dụng rộng rãi
trên thế giới, trở thành nguồn thu quan trọng của nhiều nớc. Đến nay đã có trên
120 nớc áp dụng thuế GTGT. Khi áp dụng thuế GTGT bộc lộ nhiều u điểm
so với các loại thuế khác trớc đây, vì vậy nhiều nớc coi thuế GTGT nh là
một giải pháp tốt nhất để tăng tính trung lập và khuyến khích quá trình
công nghiệp hóa và tăng năng suất. Một số nớc sử dụng thuế GTGT không
chỉ thay thế các loại thuế gián thu với nhiều nhợc điểm, mà còn làm tăng thu
cho NSNN.
Hiện nay, thuế GTGT đợc đánh giá nh một nguồn thu đang nổi lên,
kết hợp với tăng tiêu dùng, đã trở thành một yếu tố quan trọng trong tổng số thu
của các nớc đang sử dụng loại thuế này.
Trên thực tế, thuế GTGT đợc áp dụng rộng rãi trên thế giới bởi vì những
nguyên nhân sau:
Nguyễn Thị Loan Lớp Tài chính công K40

10


Luận văn tốt nghiệp


Khoa NH- TC

+ Trên thế giới quá trình ra nhập các khối liên minh kinh tế và tiền tệ
diễn ra mạnh, sôi động ở mọi khu vực.
+ Có sự ủng hộ của các tổ chức quốc tế.
+ Thuế GTGT là một công cụ thuế mạnh. Đối với những nớc có hệ
thống thu thuế kém phát triển, thuế GTGT càng có vai trò quan trọng.
+ Thuế GTGT nếu đợc thiết kế và quản lý tốt thờng tạo nên sự công
bằng cao đối với hàng hóa và dịch vụ, cũng nh trong thơng mại quốc tế. Tuy
mô hình thuế GTGT ở các nớc là khác nhau và đa dạng nhng về cơ bản phơng pháp tính đều giống nhau và hầu hết các nhà cung cấp và nhập khẩu
đều phải đăng kí thuế GTGT.
Nh vậy với những thuân lợi trong việc áp dụng thuế GTGT sẽ ngày
càng đợc áp dụng phổ biến và rộng rãi ở nhiều nớc trên thế giới.
2. Đặc điểm chung của thuế GTGT và tác động của nó đến một
số vấn đề kinh tế.
Đợc áp dụng phổ biến trên thế giới, có nhiều nguyên nhân cho thấy
thuế GTGT có lợi thuế lớn hơn các loại thuế khác trong đó vấn đề quan
trọng là xuất phát từ đặc điểm của loại thuế này nhằm phân biệt nó với
loại thuế khác:
+ Đây là loại thuế gián thu, đánh vào sự tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ
của mọi thành viên trong nền kinh tế.
+ Phạm vi đối tợng của thuế rộng.
+ Thuế GTGT không đánh vào các hoạt động đầu t, không căn cứ vào
hình thái hay công dụng của hàng hóa mà căn cứ vào chính giá trị của sản
phẩm hàng hóa đó.
+ Thuế GTGT không làm tăng đột biến giá cả của hàng hóa mà nó
chỉ phụ thuộc vào phần GTGT qua từng khâu lu chuyển.
+ Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao vì nó không can
thiệp vào việc khuyến khích hay hạn chế sản xuất một ngành nào đó,

không ảnh hởng đến việc điều khiển vốn của nền kinh tế với thuế suất
thấp nên nó không tạo ra sự cách biệt.
+ Đối tợng miễn giảm thuế rất hạn hẹp do vậy nó bảo đảm đợc nguồn
thu.
+ Thuế GTGT là một loại thuế đòi hỏi sổ sách kế toán, hóa đơn
chứng từ phải chặt chẽ vì căn cứ tính thuế chủ yếu là giá mua vào và giá
bán ra, là những vấn đề liên quan đến chứng từ hoá đơn.
Nguyễn Thị Loan Lớp Tài chính công K40

11


Luận văn tốt nghiệp

Khoa NH- TC

+ Đây là một loại thuế đơn giản trong cách tính, cách quản lý và thu
nộp thuế nhng nó lại mang lại một nguồn thu lớn cho NSNN so với các loại sắc
thuế khác.
* Tác động của thuế GTGT
Xuất phát từ những đặc điểm và những vấn đề ở trên cho thấy thuế
GTGT cũng có những u nhợc điểm của nó so với các loại sắc thuế khác, thể
hiện ở tác dụng và hạn chế của nó.
Tác dụng cơ bản của thuế GTGT:
Tránh đợc hiện tợng đánh thuế chồng lên thuế, phù hợp với nền kinh
tế sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trờng.
Thuế GTGT thuộc loại thuế đánh vào tiêu dùng, đợc áp dụng rộng rãi
đối với mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nên có
thể tạo đợc nguồn thu lớn cho NSNN.
Thuế tính trên giá bán hàng hóa, dịch vụ nên không phải đi sâu xem

xét, phân tích, về tính hợp lý hợp lệ của các khoản chi phí, làm cho việc
tổ chức, quản lý thu tơng đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.
Thuế đợc hoàn đối với hàng xuất khẩu nên có tác dụng giảm chi phí,
đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng suất khẩu có thể cạnh tranh
thuận lợi trên thị trờng quốc tế.
Thuế GTGT kết hợp với thuế nhập khẩu làm tăng giá đối với hàng
nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo vệ sản xuất, kinh doanh hàng nội địa.
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả
cao. Việc khấu trừ thuế GTGT đợc thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua vào
đã thúc đẩy ngời mua phải đòi hỏi ngời bán xuất hóa đơn, ghi doanh thu
đúng với hoạt động mua bán, khắc phục đợc tình trạng thông đồng giữa ngời
mua và ngời bán để trốn lậu thuế. ở khâu bán lẻ thờng xảy ra trốn lậu thuế,
tuy vậy ở khâu bán lẻ cuối cùng giá trị tăng thêm thờng không lớn, số thuế thu ở
khâu này không nhiều.
Nâng cao đợc tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
của ngời nộp thuế. Thông thờng trong chế độ kê khai nộp thuế GTGT, cơ
quan thuế tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tự tính thuế, tự
kê khai, tự nộp thuế. Từ đó tạo đợc tâm lý và cơ sở pháp lý cho đơn vị kinh
doanh. Việc kiểm tra thuế GTGT cũng có mặt thuận lợi vì đã buộc ngời
mua, ngời bán phải lập và giữ chứng từ, hoá đơn đầy đủ nên việc thu thuế tơng đối sát với hoạt động kinh doanh.
Nguyễn Thị Loan Lớp Tài chính công K40

12


Luận văn tốt nghiệp

Khoa NH- TC

Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến

khích hiện đại hóa, chuyên môn hóa sản xuất, tích cực đầu t mua sắm
trang thiết bị mới để hạ giá thành sản phẩm.
Nhìn chung trong các sắc thuế gián thu, thuế GTGT đợc coi là phơng
pháp tiến bộ nhất hiện nay, đợc đánh giá cao do đạt đợc các mục tiêu lớn của
chính sách thuế.
* Hạn chế của thuế GTGT
Tuy nhiên, bên cạnh đó thuế GTGT không phải là hoàn hảo nên nó cũng
bộc lộ yếu điểm của mình nh:
Chi phí về quản lý, thu thuế GTGT rất tốn kém, để thực hiện tốt
thuế GTGT công tác ghi chép hóa đơn, sổ sách kế toán của ngời nộp thuế
phải rõ ràng minh bạch. Trên thực tế không phải các doanh nghiệp vừa và lớn
thuộc mọi thành phần kinh tế đều làm tốt công tác này. Do đó, hầu hết các
nớc đang thực hiện thuế GTGT đều phải sử dụng máy vi tính để bảo đảm
chống thất thu thuế đạt hiệu quả và quản lý thu thuế đợc thuận lợi. Nếu
không theo dõi quản lý chặt chẽ, dễ xảy ra tình trạng hoàn thuế nhiều hơn
là thu thêm đợc thuế.
Thuế GTGT có ít thuế suất nên ngời tiêu dùng có thu nhập cao hay
thấp thờng phải nộp thuế giống nhau, thuế mang tính tích luỹ thoái. Tỷ lệ
động viên qua thuế GTGT với ngời có thu nhập thấp lại lớn hơn với ngời có thu
nhập cao, thuế không đảm bảo yêu cầu công bằng trong chính sách động
viên giữa ngời nghèo và ngời giầu.
Giữa lý luận và thực tế, thuế GTGT cũng có những điểm cha đợc
nhất quán. Thuế GTGT đánh trên phần giá trị tăng thêm nhng đối với một số
ngành dịch vụ (nh phục vụ, sửa chữa, chuyển giao công nghệ, dịch vụ khoa
học) cách đánh thuế và khấu trừ thuế GTGT nh thế nào là hợp lý?. Đối với
tài sản cố định mức khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào thuế nào là thỏa
đáng... Những vấn đề này là nội dung tranh luận trong nhiều cuộc hội thảo
trên thế giới, nhng đến nay ở nhiều nớc trên thế giới vẫn có những quan
điểm và cách xử lý rất khác nhau.
Thuế GTGT có u điểm là có tính trung lập cao. Đồng thời cũng lại

có nhợc điểm là thiếu linh hoạt, mềm dẻo, không thật thích hợp với nền kinh
tế bớc đầu chuyển sang nền kinh tế thị trờng với nhiều thành phần kinh tế
tham gia.
Vì những đặc điểm trên, thuế GTGT bị phản ứng và không dẽ dàng
Nguyễn Thị Loan Lớp Tài chính công K40

13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa NH- TC

đợc chấp nhận đặc biệt là ở Việt Nam.
3. Điều kiện áp dụng thuế GTGT
Thuế GTGT có những đặc điểm, những u điểm và tác động rất lớn
đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Vì vậy để phát huy có hiệu quả
việc áp dụng thuế GTGT, hạn chế thấp nhất những nhợc điểm của nó đòi
hỏi việc áp dụng phải dựa trên những điều kiện cần thiết để có một sắc
thuế áp dụng trong thực tế đợc hoàn thiện theo hớng tốt nhất. ở đây, thuế
GTGT cũng cần những điều kiện áp dụng của nó đó là:
* Những điều kiện chung
Đối với nền kinh tế phát triển tơng đối ổn định, theo nghiên cứu cho
thấy thuế GTGT là sắc thuế của nền kinh tế đã phát triển và khi đó giá cả
của hàng hóa ổn định hợp lý. Nền kinh tế ổn định đảm bảo cho giá cả
hàng hóa ở khâu sau thờng cao hơn khâu trớc, khi đó thuế đầu ra thờng lớn
hơn đầu vào, trờng hợp hoàn thuế ít xảy ra.
Nhà nớc phải thực sự quản lý đợc nền kinh tế bằng pháp luật. Nhà nớc thực hiện việc thu thuế và quản lý nền kinh tế là hai mặt của một quá
trình thống nhất và biện chứng với nhau. Trong trờng hợp thuế doanh thu,
thuế đợc thu đứt ở từng khâu và từng cơ cở kinh doanh cho nên nếu có thất

thu thuế ở một cơ sở hay một khâu nào đó chỉ là hiện tợng cá biệt, độc lập
và mang tính tạm thời. Đối với thuế GTGT, nếu Nhà nớc không quản lý đợc
nền kinh tế thì không những không thu đợc mà còn có thể mất đi một phần
thuế ở các khâu trớc đó do phải hoàn thuế.
Chế độ sổ sách hoá đơn chứng từ phải chặt chẽ. Các cơ sở kinh
doanh phải thực phải thực hiện việc ghi chép đầy đủ, sổ sách kế toán phải
thống nhất. Hóa đơn chứng từ phải sử dụng trong tất cả các hoạt động giao
dịch. Việc tính toán, theo dõi và quản lý của cơ quan thuế chỉ có thể đợc
thực hiện trên cơ sở chế độ kế toán thống nhất, hóa đơn chứng từ đầy đủ.
Vì vậy nền kinh tế còn tồn tại nhiều thành phần, nhiều loại hình doanh
nghiệp đều phải đợc bình đẳng trớc pháp luật, hệ thống tài khoản phải
thống nhất.
Các quan hệ thanh toán trong nền kinh tế phải phát triển ổn định ở
trình độ cao. Trong một nền kinh tế mà đại bộ phận các quan hệ thanh toán,
giao dịch đều đợc thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng thì Nhà nớc sẽ
thông qua hệ thống ngân hàng để kiểm tra, giám sát đợc tất cả các hoạt
động của các doanh nghiệp. Trên cơ cở đó cơ quan thuế có thể kiểm tra đợc
việc kê khai, tính và nộp thuế GTGT của các doanh nghiệp một cách dễ
Nguyễn Thị Loan Lớp Tài chính công K40

14


Luận văn tốt nghiệp

Khoa NH- TC

dàng.
Trình độ của cán bộ thuế không ngừng đợc nâng cao cùng với ý thức
chấp hành luật thuế của ngời dân. Vì với cách tính và đặc điểm của

thuế của thuế GTGT đòi hỏi cán bộ thuế phải có đủ trình độ, năng lực để
thực hiện các quy định, tính và quản lý thu thuế đúng theo quy định của
luật thuế và của nhà nớc. Đồng thời thuế GTGT chỉ phát huy tích cực đối
với nền kinh tế khi các cơ sở kinh doanh phải có ý thức chấp hành pháp luật
nói chung và luật thuế GTGT nói chung trong việc kê khai nộp thuế. Mặt
khác, khi áp dụng thuế GTGT tiền thuế phải đợc ghi rõ trên các hóa đơn hàng
hóa và ngời mua hàng phải thanh toán. Trong điều kiện nh vậy, các cơ sở
kinh doanh cũng nh mọi ngời dân phải hiểu về nghĩa vụ đóng thuế, biết
ghi chép và lu giữ hóa đơn chứng từ, đó là cơ sở cho việc tính thuế.
Phải có sự hỗ trợ của các phơng tiện kỹ thuật hiện đại trong quản lý
thu thuế. Do đặc điểm của thuế GTGT là loại thuế mà khi tính thuế phải
nộp ở khâu sau liên quan chặt chẽ đến thuế ở khâu trớc đó nên để quản lý
đợc thuế cần phải quản lý chặt chẽ doanh số bán ra và mua vào của các cở sở
kinh doanh. Điều đó chỉ thực hiện đợc tốt khi có hệ thống máy vi tính nối
mạng giữa các cơ sở kinh doanh và cơ quan thuế cũng nh trong nội bộ ngành
thuế.
* Những điều kiện cụ thể
Về phơng diện pháp lý
Cần phải có luật thuế GTGT và các văn bản hớng dẫn thi hành. Đây là
điều kiện đầu tiên cho việc tiến hành triển khai áp dụng thuế GTGT ở một
nớc. Để đợc thực hiện một cách trôi chảy, luật thuế GTGT cần phải đáp ứng
đợc các yêu cầu c bản sau:
Thứ nhất: Đối tợng chịu thuế, nộp thuế phải đợc xác định rõ ràng.
Thứ hai: Phơng pháp tính thuế phải khoa học. Phơng pháp tính thuế
là một trong những nội dung rất quan trọng, quyết định sự thành công của
luật thuế GTGT. Phơng pháp tính thuế và phạm vi áp dụng của các phơng
pháp đó có quan hệ mật thiết với hệ thống sổ sách và các tài khoản kế toán
phải sử dụng. Phơng pháp tính thuế còn là cơ sở để xác định việc khấu trừ
thuế và vì thế nó giữ vai trò quyết định trong việc quản lý chống thất thu
thuế.

Thứ ba: Thuế suất phải hợp lý. Số lợng và các mức thuế suất cụ thể đợc quy định trong luật thuế phải phù hợp thực trạng nền kinh tế, với đời sống
của nhân dân và trình độ quản lý của cơ quan thuế. Tuỳ thuộc tình hình
Nguyễn Thị Loan Lớp Tài chính công K40

15


Luận văn tốt nghiệp

Khoa NH- TC

cụ thể của mỗi nớc mà có các mức thuế suất khác nhau.
Thứ t: Các luật thuế khác có liên quan phải đợc thực hiện đồng bộ.
Thuế GTGT chỉ có thể phát huy đợc tác dụng tích cực khi nó đợc đặt trong
mối quan hệ ràng buộc với các luật thuế khác nh thuế truy thu đặc biệt,
thuế xuất khẩu nhập khẩu, thuế TNDN... Do đó, để áp dụng thuế GTGT,
chính phủ cần điều chỉnh lại các luật thuế trên để các chính sách thuế
đó bổ trợ cho nhau và cùng phát huy tác dụng tốt đối với nền kinh tế.
Điều kiện về tổ chức thực hiện:
+ Công tác kế toán và hóa đơn chứng từ ở các doanh nghiệp phải đợc
đổi mới phù hợp để phù hợp với việc tính thuế GTGT.
+ Đổi mới công tác quản lý của cơ quan thuế: Cấp mã số thuế, ứng dụng
tin học vào công tác quản lý thuế, phát hành và quản lý hóa đơn chứnh từ...
Điều đó cũng đặt ra việc hoàn thiện và đổi mới công tác quản lý và sắp
xếp lại cán bộ của ngành thuế.
+ Tuyên truyền giải thích mọi ngời cùng hiểu và thực hiện luật thuế
mới.
Tóm lại, thuế GTGT chỉ có thể đợc áp dụng một cách hoàn chỉnh
trong một nền kinh tế ổn định. ở đó nhà nớc đã thực sự quản lý đợc nền
kinh tế bằng pháp luật và sự phát triển của lực lợng sản xuất phải đạt đợc

đến trình độ nhất định. Tuy nhiên trong điều kiện tiến bộ khoa học kỹ
thuật nh hiện nay, các quốc qia không nhất thiết phải đợi thiết lập đầy đủ
các điều kiện mới có thể dùng đợc. Thực tiễn sự phát triển của thuế GTGT
cho thấy khi cần thiết phải áp dụng thuế GTGT, các nớc phải chuẩn bị các
điều kiện cơ bản cả ở tầm vĩ mô và vi mô.
Đối với Việt Nam điều kiện áp dụng thuế GTGT trong gia đoạn hiện
nay nh sau:
+ Đối với một số điều kiện tiền đề, chúng ta không thể hoàn thiện
đợc trong thời gian ngắn mà cần phải có một khoảng thời gian nhất định.
Hơn thế nữa, các điều kiện đó chỉ có thể đợc hoàn thiện đồng bộ với sự
phát triển của nền kinh tế xã hội. Bởi vậy những điều kiện áp dụng thuế
GTGT tại Việt Nam phải đợc thực hiện dần dần.
+ Bên cạnh đó cần tập trung hoàn thiện những điều kiện trực tiếp
nh việc hoàn thiện luật thuế GTGT. Quản lý chặt chẽ công tác kế toán và
sử dụng hoá đơn chứng từ trong nền kinh tế. Đây là những điều kiện quan
trọng trong công tác tổ chức thực hiện luật thuế GTGT.
Nguyễn Thị Loan Lớp Tài chính công K40

16


Luận văn tốt nghiệp
Khoa NH- TC
III- Thuế GTGT đối với các hộ kinh doanh cá thể
1. Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT hiện hành
Luật thuế GTGT đợc quốc hội khóa IX thông qua kỳ họp thứ 11 (từ
ngày 2/4 đến 10/5/1997) có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1999 thay cho luật
thuế doanh thu.
1.1- Phạm vi áp dụng
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh trên phần giá tri tăng thêm

của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lu thông và tiêu
dùng. Vì vậy phạm vi áp dụng của thuế là rất rộng.
* Đối tợng chịu thuế GTGT:
Theo quy định tại điều 2 luật thuế GTGT và điều 2 nghị định số
79/2000 NĐ-CP ngày 29/12/2000 của chính phủ thì đối tợng chịu thuế
GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt
Nam trừ các đối tợng không chịu thuế.
* Đối tợng nộp thuế:
Đối tợng nộp thuế GTGT là tất cả các tổ chức cá nhân có hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam không
phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở
kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hóa chịu thuế
GTGT (gọi chung là ngời nhập khẩu).
Tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa bao gồm:
+ Các tổ chức kinh doanh đợc thành lập và đang kí kinh doanh theo
luật doanh nghiệp, luật doanh nghiệp nhà nớc và luật HTX.
+ Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và
các đơn vị sự nghiệp khác.
+ Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và bên nớc ngoài tham gia
hợp tác kinh doanh theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam; các công ty nớc
ngoài và tổ chức nớc ngoài hoạt động ở Việt Nam không theo luật đầu t nớc
ngoài tại Việt Nam.
+ Cá nhân, hộ gia đình sản xuất kinh doanh, nhóm ngời kinh doanh
độc lập và các đối tợng kinh doanh khác.
Ngoài ra trong luật thuế GTGT cũng quy định các đối tợng không
chụi thuế GTGT gồm 26 nhóm hàng hóa đợc quy địng cụ thể tại mục II
phần A thông t số 122/2000/Thuế-BTC của Bộ tài chính ra ngày
Nguyễn Thị Loan Lớp Tài chính công K40


17


Luận văn tốt nghiệp

Khoa NH- TC

29/12/2000.
1.2- Căn cứ tính thuế.
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
* Giá tính thuế
Theo quy định tại điều 7 luật thuế GTGT và điều 6 Nghị định
79/2000/NĐ-CP giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ đợc xác định cụ thể
nh sau:
+ Đối với hàng hóa và dịch vụ đợc sản xuất trong nớc: là giá bán cha có
thuế GTGT. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa dịch vụ bao gồm các
khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh
doanh đợc hởng trừ các khoản phụ thu và phí thu mà các cơ sở kinh doanh
phải nộp NSNN.
+ Đối với hàng hóa nhập khẩu: Là giá tại cửa khẩu nớc nhập cộng với
thuế nhập khẩu.
Giá tính thuế = Giá trị cửa khẩu nớc nhập (CIF) + Thuế nhập khẩu

+ Đối với hàng hóa dùng để biếu, tặng, tiêu dùng nội bộ: Giá tính thuế
là giá hàng hóa tơng đơng cùng loại trên thị trờng.
+ Đối với tiền thu từ hoạt động cho thuê tài sản: giá tính thuế là giá thu
đợc từng kỳ, số tiền ứng trớc, trả trớc.
+ Đối với hàng hóa bán trả góp: Là giá hàng hóa bán thanh toán một lần
(hay trả một lần).
+ Đối với hàng hóa gia công: Là số tiền thu từ gia công hàng hóa, bạo

gồm tiền thuê gia công và chi phí nguyên vật liệu.
+ Đối với một số chứng từ thang toán đã bao gồm cả thuế:
Giá tính thuế

=

Giá thanh toán
1+% thuế suất

+ Đối với dịch vụ do phía nớc ngoài cung ứng cho các đối tợng tiêu
dùng ở Việt Nam: Giá tính thuế là giá dịch vụ phải thanh toán cho phía nớc
ngoài.
+ Đối với xây dựng lắp đặt: Giá tính thuế là giá trị xây dựng lắp
đặt.
+ Đối với dịch vụ đại lý môi giới, uỷ thác XNK và dịch vụ khác hởng
tiền công hoặc tiền hoa hồng đợc hởng cha có thuế GTGT.
+ Đối với vận tải, bốc xếp dỡ: Là cớc vận tải, bốc xếp.
Nguyễn Thị Loan Lớp Tài chính công K40

18


Luận văn tốt nghiệp

Khoa NH- TC

* Thuế suất thuế GTGT
ở Việt nam hiện nay đang áp dụng 4 mức thuế GTGT cụ thể:
+ Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu hoặc
liên quan đến xuất khẩu.

+ Thuế suất 5%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ mang tính tất
yếu và các sản phẩm nông, lâm, ng nghiệp cha qua chế biến, các hàng hóa,
dịch vụ đợc khuyến khích phát triển.
+ Thuế suất 10%: áp dụng đối với tất cả các mặt hàng không áp dụng
mức 0%, 5%, 20%. Các mặt hàng này không mang tính phổ thông.
+ Thuế suất 20%: áp dụng đối với các mặt hàng mang tính chất
đặc biệt, cao cấp, xa xỉ, các mặt hàng ít đợc khuyến khích tiêu dùng.
1.3- Phơng pháp tính thuế
ở Việt Nam vì có nhiều thành phần kinh tế nên không thể áp dụng
một phơng pháp thống nhất. Vì vậy chúng ta áp dụng hai phơng pháp là phơng pháp trực tiếp và phơng pháp khấu trừ thuế tuỳ theo đối tợng và điều
kiện mà áp dụng theo phơng pháp phù hợp.
* Phơng pháp khấu trừ thuế.
Đối tợng áp dụng: Là tất cả các đơn vị tổ chức kinh doanh, doanh
nghiệp đợc thành lập theo luật công ty, luật doanh nghiệp, luật HTX cùng
một số hộ kinh doanh lớn.
Đồng thời tất cả các đối tợng, các cơ sở kinh doanh này đều thực hiện
đợc đầy đủ chế độ hạch toán hóa đơn chứng từ.
Phơng pháp tính:
Thuế GTGT
phải nộp

-

Thuế GTGT
đầu ra

-

Thuế GTGT đầu
vào đợc khấu trừ


Trong đó:
Thuế GTGT
đầu ra

=

Doanh số
bán ra
Thuế GTGT
đầu vào

=

Doanh số
bán ra
=

Thuế suất thuế GTGT
của HH, DV đó

x

Khối lợng
HH, DV

x

Giá tính thuế của
HH, DV đó


Tổng số thuế GTGT ghi
Thuế GTGT đợc khấu trừ
trên hoá đơn mua HH, DV
khống theo quy định

Tỷ lệ khấu trừ không đợc quy định:
+ Tỷ lệ 3% trên giá mua đối với hàng hóa, dịch vụ và đối tợng chịu
Nguyễn Thị Loan Lớp Tài chính công K40

19


Luận văn tốt nghiệp

Khoa NH- TC

thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp trên GTGT có hóa đơn bán hàng.
+ Tỷ lệ 2%-5%: Đối với các cơ sở kinh doanh thơng mại và sản xuất
mua hàng hóa của ngời trực tiếp sản xuất không có hóa đơn.
Tùy theo từng trờng hợp cụ thể mà quy định mức khấu trừ không khác
nhau:
* Phơng pháp tính thuế GTGT trực tiếp.
Đối tợng áp dụng: Là các hộ kinh doanh cá thể không có điều kiện
để áp dụng đầy đủ chế độ hạch toán kế toán hóa đơn chứng từ để làm căn
cứ tính thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế.
Các cở sở kinh doanh mua bán vàng bạc, đá quý, ngoại tệ.
Phơng pháp tính: Đánh trên phần tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ
Số thuế GTGT
phải nộp


= GTGT x Thuế suất thuế GTGT

Nếu cơ sở sản xuất kinh doanh có đầy đủ hoá đơn, chứng từ đầu
vào, đầu ra:
GTGT = Doanh số bán ra - Doanh số mua vào

- Nếu cơ sở sản xuất kinh doanh chỉ có hoá đơn đầu ra, không có
hoá đơn đầu vào:
GTGT

Doanh số
bán ra

=

x

Tỉ lệ %
GTGT

Nếu cơ sở sản xuất kinh doanh đều không có điều kiện có cả hoá
đơn chứng từ đầu vào và đầu ra thì ấn định một mức doanh số:
GTGT

=

Doanh số
khoán


x

Tỉ lệ %
GTGT

1.4- Quy định về hóa đơn chứng từ
Đối với thuế GTGT áp dụng hai loại hoá đơn là hàng hóa giá trị gia tăng
và hoá đơn bán hàng.
Hóa đơn thuế GTGT áp dụng đối với các đơn vị tính thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ. Đối với các cơ sở, đơn vị kinh doanh khi xuất hoá
đơn thuế GTGT phải ghi đầy đủ chi tiết. Nếu hóa đơn ghi không đầy đủ
thì cơ sở mua hàng sẽ không đợc khấu trừ và cơ sở bán hàng phải tính và
nộp thuế trên giá thanh toán.
Hoá đơn bán hàng: áp dụng đối với đơn vị tính thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp.
Nguyễn Thị Loan Lớp Tài chính công K40

20


Luận văn tốt nghiệp

Khoa NH- TC

Các đơn vị sử dụng hoá đơn đặc thù phải tuân theo những quy định
về phát hành hoá đơn của cơ quan thuế.
1.5- Miễn giảm thuế
* Miễn giảm thuế GTGT.
Bộ Tài chính quy định thủ tục và thẩm quyền xét miễn giảm thuế
trong các trờng hợp sau:

Đối với những cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc ĐTNT GTGT theo phơng pháp khấu trừ trong những năm đầu áp dụng thuế GTGT mà bị lỗ do số
thuế GTGT phải nộp lớn hơn số thuế tính theo mức thuế doanh thu trớc đây
thì đợc xét giảm thuế.
Mức thuế GTGT đợc xét giảm đối với từng cơ sở kinh doanh tơng
ứng với số lỗ nhng không quá số chênh lệch giữa thuế GTGT phải nộp với số
thuế tính theo mức thuế doanh thu trớc đây của năm đợc xét giảm thuế.
Thời gian đợc xét giảm thuế GTGT theo quy định trên đợc xét từng
năm, tính theo năm dơng lịch và chỉ thực hiện trong ba năm đầu kể từ năm
1999 đến hết năm 2001.
Các đối tợng thuộc đối tợng miễm giảm thuế phải nộp hố sơ đề nghị
giảm thuế gửi cơ quan thuế. Cơ quan thuế phối hợp với các ngành liên quan
xem xét và thông báo giảm thuế đối với các cơ sở kinh doanh đợc miễm
giảm.
Đối với các trờng hợp đợc miễm giảm thuế theo các điều ớc quốc tế
mà Việt Nam ký kết, tham gia hoặc theo các cam kết của chính phủ về
việc miễm giảm thuế do chính phủ hoặc Bộ tài chính quy định.
Miễm thuế chỉ đợc áp dụng trong hai trờng hợp:
+ Các hộ kinh doanh có thu nhập một tháng < 210.000 đ (lơng tối thiểu).
+ Các hộ sản xuất kinh doanh nghỉ quá 15 ngày trong một tháng thì đợc xem xét miễm thuế trong tháng đó.
1.6- Hoàn thuế GTGT
* Đối tợng và trờng hợp đợc hoàn thuế.
Cơ sở kinh doanh thuộc ĐTNT theo phơng pháp khấu trừ thuế đợc xét
hoàn thuế trong các trờng hợp sau:
+Cơ sở kinh doanh trong ba tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên
độ kế toán) có luỹ kế số thuế đầu vào đợc khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra
đợc hoàn thuế. Số thuế đợc hoàn là số thuế đầu vào cha đợc khấu trừ hết
của thời gian xin hoàn thuế .
Nguyễn Thị Loan Lớp Tài chính công K40

21



Luận văn tốt nghiệp

Khoa NH- TC

+ Cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu
vào cha đợc khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì đợc xét hoàn thuế theo
tháng hoặc theo chuyến hàng (nếu xác định đợc thuế GTGT đầu vào
riêng của chuyến hàng ).
Đối với cơ sở mới thành lập, đầu t tài sản mới đã đăng ký nộp thuế
theo phơng pháp khấu trừ thuế nhng cha có phát sinh doanh thu bán hàng để
tính thuế GTGT đầu ra, nếu thời gian từ một năm trở lên đợc xét hoàn thuế
đầu vào theo từng năm. Số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu t đợc hoàn
có giá trị lớn từ 200 triệu trở lên thì đợc xét hoàn thuế từng quý.
Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sát nhập, hợp nhất, chia tách,
giải thể, phá sản có thuế GTGT nộp thừa, cơ sở có quyền đề nghị hoàn
thuế.
Cơ sở kinh doanh đợc hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền.
Các cơ quan nhà nớc không đợc hoàn thuế.
* Thủ tục hoàn thuế.
Do chủ doanh nghiệp đề nghị xin hoàn thuế, có các bản kê hàng hóa
mua vào, bán ra. Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ thực hiện việc kiểm tra và
xác định số hoàn thuế. Lập quyết định hoàn thuế. Tiền hoàn thuế GTGT
đợc sử dụng từ quỹ hoàn thuế GTGT tại kho bạc nhà nớc.
1.7- Đăng ký, kê khai nộp thuế và quyết toán thuế
* Đăng ký nộp thuế
Cơ sở kinh doanh phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế trong vòng
10 ngày kể từ khi đợc cấp giấy kinh doanh. Các doanh nghiệp đặt ở đâu

thì phải đăng ký với cơ quan thuế ở địa phơng đó.
Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp, nếu thực hiện đợc đúng, đủ các điều kiện mua bán hàng có đầy
đủ hóa đơn, chứng từ, ghi chép hạch toán sổ kế toán đúng chế độ, kê khai,
nộp thuế GTGT đúng chế độ và tự nguyện đăng ký nộp thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ thì đợc áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Các cơ sở kinh doanh đã thực hiện đăng ký nôp thuế với cơ quan thuế.
Cơ quan thuế có trách nhiệm cấp mã số thuế và giấy chứng nhận đăng ký
thuế cho cơ sở kinh doanh.
* Kê khai nộp thuế.
Hàng tháng vào ngày 10 các cơ sở kinh doanh phải nộp tờ khai thuế
Nguyễn Thị Loan Lớp Tài chính công K40

22


Luận văn tốt nghiệp

Khoa NH- TC

GTGT nếu có thuế GTGT đầu ra lớn hơn thuế GTGT đầu vào chậm nhất
phải nộp thuế vào ngày 15 hàng tháng, nếu nộp chậm một ngày phạt 0.1%.
* Quyết toán thuế
Việc quyết toán thuế đợc thực hiện trong 60 ngày đầu của năm tiếp
theo và phải hoàn tất việc quyết toán thuế của năm trớc trong hai tháng đầu
năm.
1.8- Sử lý vi phạm về thuế
ĐTNT vi phạm luật thuế GTGT bị xử lý tuỳ theo mức độ nặng nhẹ
mà bị cảnh cáo hoặc phạt tiền.
Nếu không thực hiện đúng quy định về sổ sách chứng từ: Tuỳ theo

mức độ mà cảnh cáo hoặc phạt tiền.
Nếu nộp chậm tiền thuế thì mỗi ngày phạt 0,1% số tiền chậm nộp.
Khai man, trốn thuế thì ngoài phải nộp đủ số thuế theo quy định
tuỳ tính chất và mức độ vi phạm còn bị phạt từ 1-5 lần số tiền thuế gian
lận, nếu nghiêm trọng sẽ truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
Cơ quan thuế khi phát hiện các cơ sở kinh doanh vi phạm phải kiểm tra
xác định rõ hành vi vi phạm, mức độ, nguyên nhân vi phạm, trách nhiệm của
tổ chức cá nhân đối với việc vi phạm, lập hồ sơ theo quy định và ra quyết
định sử phạt. Các ĐTNT cũng có quyền khiếu lại nếu cơ quan thuế thi hành
không đúng luật thuế GTGT.
2. Thuế GTGT đối với các hộ kinh doanh cá thể
2.1- Sự tồn tại của thành phần kinh tế cá thể trong điều kiện hiện
nay ở Việt Nam
Sau hơn một thập kỷ tiến hành công cuộc đổi mới cùng với sự
chuyển biến của nền kinh tế, thành phần kinh tế cá thể đã đợc khai sinh
trở lại, từng bớc phát triển và càng khẳng định vai trò, vị trí của mình
trong nền kinh tế nhiều thành phần định hớng XHCN dới sự quản lý của
nhà nớc.
Trong những năm trớc khi tiến hành công cuộc đổi mới, kinh tế cá
thể đợc coi là hàng ngày, hàng giờ đẻ ra CNTB vì vậy luôn là đối tợng
của cải tạo XHCN và không đợc khuyến khích phát triển.
Sau khi đất nớc lâm vào tình trạng khủng khoảng trầm trọng. Đến
đại hội VI (1986) đã nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, mạnh
Nguyễn Thị Loan Lớp Tài chính công K40

23


Luận văn tốt nghiệp


Khoa NH- TC

dạn phê phán những sai lầm, khuyết điểm chủ quan, nóng vội trong cải tạo
XHCN những năm qua. Đại Hội nêu rõ nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế
có cơ cấu nhiều thành phần kinh tế XHCN gồm: khu vực kinh tế quốc
doanh, kinh tế tập thể, kinh tế gia đình và các thành phần kinh tế khác nh:
kinh tế tiểu sản xuất hàng hoá, kinh tế t bản t nhân. Tại Đại hội VII chủ trơng này tiếp tục đợc khẳng định. Thành phần kinh tế chủ yếu trong thời
kỳ quá độ ở nớc ta là kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể,
kinh tế t bản t nhân, kinh tế t bản nhà nớc. Trong đó kinh tế cá thể gồm
những đơn vị kinh tế và những hoạt động sản xuất kinh doanh dựa vào vốn
và sức lao động của từng hộ là chủ yếu. Nếu nh thành phần kinh tế quốc
doanh đóng vai trò chủ đạo nắm giữ những bộ phận then chốt thì thành
phần kinh tế cá thể nói riêng và kinh tế ngoài quốc doanh nói chung chiếm
tỷ trọng nhỏ hơn nhng ngày càng pháp triển và chiếm một vị trí xứng đáng
trong nền kinh tế quốc dân. Nó không những tạo ra một lợng sản phẩm không
nhỏ trong tổng sản phẩm xã hội mà nguồn thu từ thành phần kinh tế này vào
NSNN cũng chiếm một tỷ trọng lớn và nó còn thu hút đợc một lực lợng lớn lao
động nhàn rỗi, đáp ứng đợc yêu cầu của xã hội mà thành phần kinh tế quốc
doanh cha thực hiện đợc.
Nh vậy thành phần kinh tế cá thể vẫn còn tồn tại nh một tất yếu khách
quan. Nó bổ xung hỗ trợ cho thành phần kinh tế quốc doanh nhất là khi sự
đầu t của nhà nớc cho thành phần kinh tế này còn hạn chế, cha đạt đợc
hiệu quả và thành phần kinh tế này cũng cha xứng với vị trí chủ đạo của
mình trong nền kinh tế.
Phạm vi hoạt động của thành phần kinh tế cá thể rất rộng lớn, phát
triển trong tất cả các ngành, nghề ở các thành thị và nông thôn, đặc biệt
nó dễ dàng và linh hoạt trong việc chuyển đồi ngành nghề kinh doanh cho
phù hợp với yêu cầu của thị trờng và nền kinh tế. Tiềm lực kinh tế và trí
sáng tạo của quần chúng, động lực làm giầu của ngời kinh doanh, tinh thần

lao đọng cần cù của nhân dân đợc khơi dậy và khuyến khích phát triển đã
tạo ra đợc nội lực mới cho nền kinh tế. Với một lực lợng lao động lớn, khả năng
về vốn kỹ thuật và tay nghề, trang bị và công cụ sẵn có trong tay có thể
vận dụng nguồn hàng, nguồn tài nguyên tại chỗ, sẵn có để tạo ra sản phẩm
phục vụ cho đời sống, tăng cờng nguồn hàng suất khẩu, bổ sung cho thành
phần kinh tế quốc doanh về mặt nguyên liệu, vật liệu trong sản xuất, về
thị trờng tiêu thụ sản phẩm của các ngành công nghiệp quốc doanh và là
trung gian lu chuyển hàng hóa giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng.
Riêng đối với ngành tiểu thủ công nghiệp, không những hỗ trợ cho
Nguyễn Thị Loan Lớp Tài chính công K40

24


Luận văn tốt nghiệp

Khoa NH- TC

thành phần kinh tế quốc doanh mà còn phục vụ đắc lựu cho đời sống hàng
ngày của ngời dân. Mặt khác, với những ngành nghề đa dạng và phong phú
lại phân bổ ở mọi nơi, mọi vùng trên đất nớc, từ thành thị tới nông thôn, từ
miền xuôi tới miền ngợc, kể cả những nơi mà kinh tế quốc doanh không vơn
tới đợc.
Với vai trò nh vậy sự tồn tại của khu vực kinh tế cá thể là cần thiết
khách quan, bắt nguồn từ nhu cầu sản xuất, đời sống và xã hội. Với những u
điểm trên, hoạt động của thành phần kinh tế này ngày càng trở nên quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân.
2.2- Sự cần thiết phải quản lý thuế GTGT đối với khu vực kinh tế cá
thể.
Xuất phát từ sự tồn tại tất yếu và vai trò của thành phần kinh tế cá

thể. Trong điều kiện các thành phần kinh tế cùng phát triển bình đẳng trớc pháp luật thì ta không chỉ tăng cờng quản lý thu thuế đối với thành phần
kinh tế quốc doanh mà còn phải chú trọng nhiều đến thành phần kinh tế
quốc doanh và cụ thể là thành phần kinh tế cá thể, một thành phần có số l ợng rất lớn, địa bàn trải rộng và đặc biệt còn mang nhiều những khó khăn
trong công tác quản lý thu nộp.
Hiện nay, kinh tế cá thể cha đợc định hớng phát triển theo quy hoạch
kinh tế - xã hội của từng địa bàn, cha gắn với chế biến sản xuất xuất khẩu,
các tổ chức, đơn vị trong thành phần này tự bung ra và tự điều chỉnh
trong quan hệ thị trờng với các thành phần kinh tế khác.
Thu thuế đối với khu vực kinh tế cá thể thực sự là một mặt trận nóng
bỏng và vô cùng phức tạp. Khu vực kinh tế cá thể bao gồm nhiều đối tợng
kinh doanh, quy mô hoạt động đa dạng, rất linh hoạt gắn với quyền lợi, thu
nhập trực tiếp của họ. Trong những năm qua với sự đổi mới về kinh tế các
loại hình kinh doanh phát triển rất nhanh, số hộ tham gia kinh doanh ngày
càng nhiều, một số hoạt động kinh doanh đúng hớng mang lại hiệu quả kinh
tế cao, chấp hành nghiêm chỉnh các luật thuế.
Tuy nhiên, tình trạng trốn lậu thuế, trốn tránh sự kiểm tra kiểm soát
của cơ quan thuế diễn ra thờng xuyên với rất nhiều thủ đoạn, từ đơn giản nh
kê khai ít, trốn doanh thu, có không ít trờng hợp họ còn đe dọa khống chế cán
bộ thuế khi kiểm tra xử lý. Do đó một vấn đề nhức nhối không những với
ngành thuế mà còn gây sự lo lắng đối với xã hội là việc thất thu từ khu vực
này khá lớn. Đặc biệt đối với luật thuế GTGT và thuế TNDN mới đợc áp
dụng 3 năm nên trong quá trình thực hiện còn có nhiều khó khăn do nhận thức
Nguyễn Thị Loan Lớp Tài chính công K40

25


×